Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá tại các thành phố và các khu đô thị Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và đang có xu hướng tiếp tục tăng mạnh mẽ trong những năm tới. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều loại chất thải khác nhau sinh từ các hoạt động của con người có xu hướng tăng lên về số lượng, từ nước cống, rác sinh hoạt, phân, chất thải công nghiệp đến các chất thải độc hại, như rác y tế. Nếu ta không có phương pháp đúng đắn để phân huỷ lượng chất thải này thì sẽ gây ô nhiễm môi trường do vượt quá khả năng phân huỷ của tự nhiên.
Chất thải rắn hiện nay trở thành vấn đề bức xúc trong cuộc sống đô thị và ảnh hưởng xấu của nó đến xã hội. Bên cạnh các vấn đề quan tâm, ta cũng cần quan tâm đến lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là loại chất thải nguy hại. Trong thành phần CTRYT có các loại chất thải nguy hại như: chất thải lâm sàng nhóm A,B,C,D,E. Các loại chất thải này đặc biệt là chất thải nhiễm khuẩn nhóm A, chất thải phẫu thuật nhóm E có chứa nhiều mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh có thể thâm nhập vào cơ thể con người bằng nhiều con đường và nhiều cách khác nhau. Các vật sắc nhọn như kim tiêm… dễ làm trày xước da, gây nhiễm khuẩn. Đồng thời, trong thành phần chất thải y tế còn có các loại hoá chất và dược phẩm có tính độc hại như: độc tính di truyền, tính ăn mòn da, gây phản ứng, gây nổ. Nguy hiểm hơn các loại trên là chất thải phóng xạ phát sinh từ việc chuẩn bệnh bằng hình ảnh như: chiếu chụp X-quang, trị liệu… Lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0,14%) so với tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn toàn quốc. Tuy nhiên, nếu chúng không được quản lí tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ chôn lấp ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với công nghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác như ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng…Hơn nữa, công nghệ chôn lấp không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải y tế, độc hại. Ngoài ra trong quá trình đô thị hoá như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác.
Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là một nhu cầu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ thay thế, ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi đặc biệt với loại hình chất thải rắn y tế và độc hại. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếu đi kèm với biện pháp khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt.
107 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4602 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống lò đốt chất thải y tế cho bệnh viện tỉnh Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục tiêu của luận văn 9
3. Nội dung của luận văn 9
4. Phương pháp nghiên cứu 9
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn, kinh tế – xã hội 9
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1 Khái niệm chất thải rắn y tế 10
1.2 Phân Loại 10
1.2.1 Chất thải lâm sàng 10
1.2.2 Chất thải gây độc tế bào 10
1.2.3 Chất thải phóng xạ 10
1.2.4 Chất thải hoá học 11
1.2.5 Chất thải sinh hoạt 11
1.2.6 Các loại bình chứa có áp 11
1.3 Tính chất chất thải y tế 12
1.3.1 Tính chất vật lý 12
1.3.2 Tính chất hoá học và giá trị nhiệt lượng 14
Chương 2:TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
2.1 Phương pháp khử trùng 15
2.2 Phương pháp trơ hoá (cố định và đóng rắn) 15
2.3 Phương pháp chôn lấp 16
2.4 Phương pháp đốt 16
2.5 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế17
2.5.1 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải y rắn tế trên thế giới 17
2.5.2 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế ở Việt Nam 17
2.6 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn y tế 19
2.6.1 Cơ sở lựa chọn 19
2.6.2 Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trước khi xử lý 19
2.6.3 Công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế 20
2.6.4 Các kiểu lò cơ bản 21
Chương 3: HIỆN TRẠNG THU GOM XỬ LÝ RÁC Y TẾ CỦA TỈNH TÂY NINH
3.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên tỉnh Tây Ninh 24
3.1.1 Vị trí địa lý 24
3.1.2 Đặc điểm các điều kiện tự nhiên 24
3.2 Đặc điểm dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội 26
3.2.1 Tình hình dân số và hiện trạng phân bố dân cư 26
3.2.2 Điều kiện kinh tế và các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ 27
3.2.3 Giáo dục, văn hoá, y tế và vệ sinh môi trường 29
3.3 Hiện trạng thu gom và xử lý rác y tế của tỉnh Tây Ninh 30
Chương 4: DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Y TẾ CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂY NINH ĐẾN 2020
4.1 Dự báo về phát triển dân số 34
4.2 Dự báo về khối lượng chất thải rắn 34
4.3 Dự báo về phát sinh chất thải rắn y tế 35
Chương 5: TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ LÒ ĐỐT RÁC Y TẾ CÔNG SUẤT 30KG/H CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TÂY NINH
5.1 Tính toán sự cháy dầu DO 37
5.1.1 Hệ số tiêu hao không khí và lượng không khí cần thiết 37
5.1.2 Xác định lượng và thành phần của sản phẩm cháy 39
5.2 Tính toán sự cháy của rác 39
5.2.1 Xác định nhiệt trị của rác 39
5.2.2 Hệ số tiêu hao không khí () và lượng không khí cần thiết 39
5.2.3 Xác định lượng và thành phần sản phẩm cháy 41
5.3 Xác định nhiệt độ thực tế và tính cân bằng nhiệt của lò 42
5.3.1 Xác định nhiệt độ cháy lý thuyết của dầu DO 42
5.3.2 Xác định nhiệt độ thực tế của lò 43
5.3.3 Tính cân bằng nhiệt và lượng nhiên liệu tiêu hao 43
5.3.4 Suất tiêu hao nhiên liệu tiêu chuẩn 45
5.3.5 Xác định kích thước buồng sơ cấp 45
5.3.6 Tính thiết bị đốt 46
5.4 Tính toán buồng đốt thứ cấp 49
5.4.1 Xác định lưu lượng và thành phần dòng vào 49
5.4.2 Tính cân bằng nhiệt và lượng nhiên liệu tiêu hao 50
5.4.3 Xác định chỉ tiêu kỹ thuật lò 51
5.4.4 Xác định kích thước buồng đốt thứ cấp 52
5.4.5 Tính thiết bị đốt 53
5.4.6 Thành phần và lưu lượng của khí thải ra khỏi lò đốt 54
5.5 Thể xây lò và tính toán khung lò 56
5.5.1 Thể xây lò 56
5.5.2 Khung lò 58
5.5.3 Kiểm tra tổn thất nhiệt qua xây lò 58
Chương 6: XỬ LÝ KHÓI THẢI CỦA LÒ ĐỐT
6.1 Xác định thành phần, lưu lượng và nồng độ các chất trong khói thải. chọn phương pháp xử lý 62
6.1.1 Xác định thành phần, lưu lượng và nồng độ các chất trong khói thải 62 6.1.2 Xác định các thành phần cần xử lý 63
6.1.3 Lựa chọn phương pháp xử lý 63
6.2 Tháp giải nhiệt 64
6.2.1 Khối lượng riêng hỗn hợp khí 64
6.2.2 Phương trình truyền nhiệt khi chất khí chuyển động ngược đều ở nhiệt độ thay đổi 65
6.2.3 Tính cơ khí 68
6.2.4 Tính bề dày thân tháp 69
6.2.5 Bề dày thân hình trụ hàn làm việc chịu áp suất tính theo lý thuyết chung 70
6.2.6 Tính đáy 72
6.2.7 Tính nắp 73
6.2.8 Tính đường ống dẫn khí vào và ra 74
6.2.9 Tính đường ống dẫn lỏng vào và ra 75
6.2.10 Tính các thiết bị phụ khác 75
6.3 Tính toán thiết bị xử lý khí 81
6.3.1 Nồng độ HCl, SO2 trong pha khí vào tháp 81
6.3.2 Nồng độ SO2, HCl trong pha khí ra khỏi tháp 81
6.3.3 Dung môi sử dụng trong quá trình hấp thụ 82
6.3.4 Lượng dd Ca(OH)2 sử dụng 82
6.3.5 Tính tháp rửa khí 83
6.3.6 Tính trở lực tháp 90
6.3.7 Tính toán cơ khí thiết bị 91
6.4 Tính bơm và quạt 95
6.4.1 Tính bơm dẫn lỏng vào tháp 95
6.4.2 Tính quạt hút khí ra khỏi tháp 96
6.4.3 Tính quạt cấp gió cho lò đốt 98
6.4.4 Tính quạt cấp gió cho béc đốt nhiên liệu 100
6.5 Tính ống khói 102
6.6 Dự toán chi phí cho công trình 104
6.6.1 Tính toán chi phí thiết kế và xây dựng hệ thống 104
6.6.2 Tính toán chi phí nguyên nhiên liệu sử dụng trong một ngày đêm (8h) 106 6.6.3 Giá thành xử lý rác 106
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
1
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa các loại chất thải
12
2
Bảng 1.2:Thành phần chất thải (rác sinh hoạt tại bệnh viện)
12
3
Bảng 1.3 thành phần chất thải nhiễm khuẩn có trong chất thải rắn y tế
13
4
Bảng 1.4:Thành phần vật lý chất thải y tế một số bệnh viện ở TP. HCM
13
5
Bảng 1.5: thành phần hóa lý của rác y tế
13
6
Bảng 2.1: Đặc điểm một số lò đốt
22
7
Bảng 3.1 :Đặc trưng khí tượng tỉnh Tây Ninh
25
8
Bảng 3.2 : Lượng mưa trung bình ở một số nơi trong tỉnh Tây Ninh trong 20 năm (1978 – 1999)
26
9
Bảng 3.3 : Hiện trạng và dự báo dân số tại huyện Hoà Thành, huyện Châu Thành và Thị Xã tây Ninh
27
10
Bảng 3.4: Bảng thống kê các cơ sở khám chữa bệnh
30
11
Bảng 3.5 : Dự báo một số chỉ tiêu phát triển y tế tới năm 2010
31
12
Bảng 3.6 : Thành phần nguy hại trong chất thải y tế
32
13
Bảng 3.7 : Thành phần nguy hại trong chất thải y tế
33
14
Bảng 4.1 : Một số sản phảm chủ yếu tới năm 2010
34
15
Bảng 4.2 : Tính toán dự báo tốc độ thải bỏ rác tới năm 2020
35
16
Bảng 5.1: Hệ số tiêu hao không khí
37
17
Bảng 5.2: Thành phần nhiên liệu dầu DO theo lượng mol
38
18
Bảng 5.3: Lượng không khí cần thiết để đốt 100 kg dầu DO
38
19
Bảng 5.4: Thành phần và lượng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg dầu DO
39
20
Bảng 5.5 : Thành phần rác y tế chuyển thành lượng mol
40
21
Bảng 5.6 : lượng không khí cân thiết để đốt 100 kg rác
41
22
Bảng 5.7: Thành phần và lượng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg rác
41
23
Bảng 5.8 : Các đặc tính của béc phun thấp áp và cao áp
47
24
Bảng 5.9: Thành phần và lưu lượng dòng vào buồng đốt thứ cấp
49
25
Bảng 5.10: Thành phần và lưu lượng sản phẩm cháy khi đốt dầu ở buồng thứ cấp
55
26
Bảng 5.11: Thành phần và lưu lượng khí thải ra khỏi lò đốt
55
27
Bảng 6.1: Thành phần, lưu lượng và nồng độ các chất trong khói thải
63
28
Bảng 6.2: Nồng độ chất ô nhiễm trước khi xử lý
63
29
Bảng 6.3: Các thông số của đáy
73
30
Bảng 6.4 : Thông số đo các bích
76
31
Bảng 6.5 : Các thông số về chân đỡ
78
32
Bảng 6.6 : Các thông số về tai treo
78
33
Bảng 6.7 : Hiệu suất của một số loại bơm
80
34
Bảng 6.8 : H ệ số dự trữ của bơm
80
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
TÊN HÌNH
TRANG
1
Hình 2.1: Công nghệ thiêu đốt rác y tế
21
2
Hình 2.2: Sơ đồ vận hành lò đốt GG42 HOVAL
23
3
Hình 6.1 : Hình mặt bích
75
4
Hình 6.2: Chọn tháp giải nhiệt nước tuần hoàn loại LiangChi Model: LBC-W-125RT
79
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTRYT : Chất thải rắn y tế
CTYT : Chất thải y tế
RYT : Rác y tế
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá tại các thành phố và các khu đô thị Việt Nam đã gia tăng mạnh mẽ và đang có xu hướng tiếp tục tăng mạnh mẽ trong những năm tới. Cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhiều loại chất thải khác nhau sinh từ các hoạt động của con người có xu hướng tăng lên về số lượng, từ nước cống, rác sinh hoạt, phân, chất thải công nghiệp đến các chất thải độc hại, như rác y tế. Nếu ta không có phương pháp đúng đắn để phân huỷ lượng chất thải này thì sẽ gây ô nhiễm môi trường do vượt quá khả năng phân huỷ của tự nhiên.
Chất thải rắn hiện nay trở thành vấn đề bức xúc trong cuộc sống đô thị và ảnh hưởng xấu của nó đến xã hội. Bên cạnh các vấn đề quan tâm, ta cũng cần quan tâm đến lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh.
Chất thải rắn y tế (CTRYT) là loại chất thải nguy hại. Trong thành phần CTRYT có các loại chất thải nguy hại như: chất thải lâm sàng nhóm A,B,C,D,E. Các loại chất thải này đặc biệt là chất thải nhiễm khuẩn nhóm A, chất thải phẫu thuật nhóm E có chứa nhiều mầm bệnh, vi khuẩn gây bệnh có thể thâm nhập vào cơ thể con người bằng nhiều con đường và nhiều cách khác nhau. Các vật sắc nhọn như kim tiêm… dễ làm trày xước da, gây nhiễm khuẩn. Đồng thời, trong thành phần chất thải y tế còn có các loại hoá chất và dược phẩm có tính độc hại như: độc tính di truyền, tính ăn mòn da, gây phản ứng, gây nổ. Nguy hiểm hơn các loại trên là chất thải phóng xạ phát sinh từ việc chuẩn bệnh bằng hình ảnh như: chiếu chụp X-quang, trị liệu… Lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh chiếm tỉ lệ rất nhỏ (0,14%) so với tổng lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn toàn quốc. Tuy nhiên, nếu chúng không được quản lí tốt sẽ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng.
Cho đến nay, chôn lấp vẫn là biện pháp xử lý chất thải rắn phổ biến nhất đối với nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ưu điểm chính của công nghệ chôn lấp ít tốn kém và có thể xử lý nhiều loại chất thải rắn khác nhau so với công nghệ khác. Tuy nhiên hình thức chôn lấp lại gây ra những hình thức ô nhiễm khác như ô nhiễm nước, mùi hôi, ruồi nhặng, côn trùng…Hơn nữa, công nghệ chôn lấp không thể áp dụng để xử lý triệt để các loại chất thải y tế, độc hại. Ngoài ra trong quá trình đô thị hoá như hiên nay, quỹ đất ngày càng thu hẹp, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn vị trí làm bãi chôn lấp rác.
Vì vậy, áp dụng một số biện pháp xử lý rác khác song song với chôn lấp là một nhu cầu rất thiết thực. Công nghệ đốt chất thải rắn, một trong những công nghệ thay thế, ngày càng trở nên phổ biến và được ứng dụng rộng rãi đặc biệt với loại hình chất thải rắn y tế và độc hại. Công nghệ đốt chất thải rắn sẽ ít tốn kém hơn nếu đi kèm với biện pháp khai thác tận dụng năng lượng phát sinh trong quá trình đốt.
2. Mục tiêu của luận văn
Tính toán thiết kế lò đốt rác y tế nhằm giải quyết ô nhiễm môi trường do chất thải rắn y tế sinh ra của bệnh viện đa khoa tỉnh Tây Ninh.
3. Nội dung của luận văn
1/ Tổng quan về chất thải y tế.
2/ Tổng quan về phương pháp thiêu đốt chất thải rắn y tế.
3/ Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn y tế của tỉnh Tây Ninh.
4/ Dự báo khối lượng phát sinh chất thải rắn y tế cho bệnh viện đa khoa Tây Ninh đến năm 2020.
5/ Tính toán, thiết kế lò đốt rác y tế công suất 30 kg/h.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Sưu tầm số liệu, tư liệu tổng quan về chất thải rắn y tế.
Sưu tầm số liệu, tư liệu về các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.
Sưu tầm số liệu, tư liệu về hiện trạng thu gom và xử lý chất thải rắn y tế.
Nghiên cứu thực nghiệm
Khảo sát khu vực đặt lò đốt rác y tế.
5. Ý nghĩa khoa học thực tiễn, kinh tế – xã hội
Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở thiết kế lò đốt để xử lý chất thải rắn y tế cho tỉnh Tây Ninh,
lò đốt được thiết kế hai cấp có thể xử lý triệt để chất thải rắn y tế và khí gas sinh ra trong quá trình đốt nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra.
Ý nghĩa kinh tế - xã hội
Công nghệ này có thể áp dụng để xử lý chất thải rắn y tế cho bệnh viện Đa khoa tỉnh Tây Ninh và các bệnh viện khác.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
1.1 Khái niệm chất thải rắn y tế
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, nghiên cứu…CTYT nguy hại là chất thải có các thành phần như: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ phận, cơ quan; bơm, kim tiêm, vật sắc nhọn, dược phẩm, hóa chất, chất phóng xạ…thường ở dạng rắn, lỏng, khí. CTYT được xếp là chất thải nguy hại, cần có phương thức lưu giữ, xử lý, thải bỏ đặc biệt, có quy định riêng; gây nguy hại sức khỏe, an toàn môi trường hay gây cảm giác thiếu thẩm mỹ.
Rác sinh hoạt y tế là chất thải không xếp vào chất thải nguy hại, không có khả năng gây độc, không cần lưu giữ, xử lý đặc biệt; là chất thải phát sinh từ các khu vực bệnh viện: giấy, plastic, thực phẩm, chai lọ…
Rác y tế (RYT) là phần chất thải y tế ở dạng rắn, không tính chất thải dạng lỏng và khí, được thu gom và xử lý riêng.
1.2 Phân Loại
1.2.1 Chất thải lâm sàng: Chất thải rắn y tế gồm 5 nhóm
Nhóm A: chất thải nhiễm khuẩn, chứa mầm bệnh với số lượng, mật độ đủ gây bệnh, bị nhiễm khuẩn bởi vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm…bao gồm các vật liệu bị thấm máu, thấm dịch, chất bài tiết của người bệnh như gạc, bông, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền máu…
Nhóm B: là các vật sắc nhọn: bơm tiêm, lưỡi, cán dao mổ, mảnh thủy tinh vỡ và mọi vật liệu có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, dù chúng có được sử dụng hay không sử dụng.
Nhóm C: chất thải nguy cơ lây nhiễm phát sinh từ phòng xét nghiệm: găng tay, lam kính, ống nghiệm, bệnh phẩm sau khi xét nghiệm, túi đựng máu…
Nhóm D: chất thải dược phẩm, dược phẩm quá hạn, bị nhiễm khuẩn, dược phẩm bị đổ, không còn nhu cầu sử dụng và thuốc gây độc tế bào.
Nhóm E: là các mô cơ quan người – động vật, cơ quan người bệnh, động vật, mô cơ thể (nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn), chân tay, nhau thai, bào thai…
1.2.2 Chất thải gây độc tế bào
Vật liệu bị ô nhiễm như bơm tiêm, gạc, lọ thuốc…thuốc quá hạn, nước tiểu, phân…chiếm 1% chất thải bệnh viện.
1.2.3 Chất thải phóng xạ
Chất thải có hoạt độ riêng như chất phóng xạ. Chất thải phóng xạ phát sinh từ hoạt động chuẩn đoán, hoá trị liệu và nghiên cứu. Chất thải phóng xạ gồm chất thải rắn, lỏng, khí.
Chất thải phóng xạ rắn: vật liệu sử dụng trong xét nghiệm, chuẩn đoán như ống tiêm, bơm tiêm, giấy thấm…
Chất thải phóng xạ lỏng: dung dịch chứa nhân tố phóng xạ, tham gia điều trị, chất bài tiết.
Chất thải phóng xạ khí: khí dùng trong lâm sàng, khí từ kho chứa chất phóng xạ.
1.2.4 Chất thải hoá học
Chất thải từ nhiều nguồn, chủ yếu từ hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán bao gồm: formaldehyd, hoá chất quang học hoá, dung môi, etylen, hỗn hợp hoá chất…
1.2.5 Các loại bình chứa có áp
Bình chứ khí có áp như bình CO2, O2, gas, bình khí dung, bình khí dùng 1 lần…các bình dễ gây cháy nổ, khi thiêu đốt cần thu riêng.
1.2.6 Chất thải sinh hoạt
Chất thải không bị coi là chất thải nguy hại, phát sinh từ bệnh viện, phòng làm việc…giấy báo, tài liệu, vật liệu đóng gói, thùng, túi nilon, thức ăn dư thừa…
Khả năng gây ô nhiễm của các loại chất thải rắn
Các loại bông, băng, gạc, đồ vải chứa rất nhiều vi trùng gây bệnh. Qua trung gian của các loài côn trùng như ruồi, muỗi các loại vi trùng này sẽ xâm nhập nhiều nơi, qua đường thức ăn, nước uống có thể gây ra các dịch bệnh trên phạm vi rộng.
Các loại bệnh phẩm ngoài các khả năng gây bệnh cho con người còn dễ bị thối rửa, hôi thối làm ô nhiễm môi trường không khí và làm mất mỹ quan xung quanh.
Các vật sắc nhọn như kim tiêm, ống chích nếu đưa thẳng ra bãi chôn lấp sẽ gây nguy hiểm cho công nhân thu dọn vệ sinh hoặc những người nhặt rác về các bệnh lây truyền qua đường máu khi giẫm phải.
Vì vậy: để đảm bảo an toàn trong lúc vận chuyển hoặc thu gom đem đi xử lý thích hợp. Một số bệnh viện chưa trang bị lò đốt rác y tế đã kí hợp đồng xử lý rác y tế với Công ty Môi trường Đô thị và Công ty Môi trường Đô thị đã có những quy trình bắt buộc thực hiện đối với loại rác thải nguy hại này.
Quy trình quản lý, xử lý chất thải y tế bao gồm :
Quy trình lập chỉ tiêu kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý rác y tế.
Quy trình thu gom, vận chuyển rác y tế.
Quy trình xử lý rác y tế.
1.3 Tính chất chất thải y tế
1.3.1 Tính chất vật lý
1.3.1.1 Thành phần
Là thông số quan trọng đánh giá khả năng thu hồi phế liệu, lựa chọn công nghệ thích hợp.
Sự khác nhau giữa chất thải y tế và chất thải đô thị được thể hiện ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa các loại chất thải
Thành phần
CT lây nhiễm (% trọng lượng)
CT thông thường (% trọng lượng)
CT đô thị (% trọng lượng)
Giấy
31
36
41,9
Carton
0
3
12,2
Plastic
29
20
11,2
Cao su
12
1,4
1,6
Vải
5
2,1
2,9
Thực phẩm
1
11,7
11,9
Rác vườn
0
2
0
Thủy tinh
3,2
4,8
7,5
Kim loại
1,1
7,2
6
Chất dịch
17,7
9,9
0
Misorganics
0
1,9
0,4
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.2:Thành phần chất thải (rác sinh hoạt tại bệnh viện)
STT
Thành phần
Phần trăm trọng lượng (%)
1
Giấy và giấy thấm
60
2
Plastic
20
3
Thực phẩm thừa
10
4
Kim loại, thủy tinh, chất vô cơ
7
5
Các loại hỗn hợp khác
3
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.3 thành phần chất thải nhiễm khuẩn có trong chất thải rắn y tế
STT
Thành phần
Phần trăm trọng lượng (%)
1
Giấy và quần áo
50 – 70
2
Plastic
20 – 60
3
Thủy tinh
10 – 20
4
Chất dịch
1 – 10
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.4:Thành phần vật lý chất thải y tế một số bệnh viện ở TP. HCM
STT
Thành phần vật lý
Phần trăm trọng lượng (%)
1
Plastic
30,1
2
Cao su (C4H6)n
24,2
3
Vải, giấy (C6H10O5)n
36,2
4
Lipit (C30H61C6H5O6)
0,5
5
Protit (C2H5O2N)
4
6
Xương (Ca, P)
5
(Nguồn : Cefinea)
Bảng 1.5: thành phần hóa lý của rác y tế
Thành phần
Hàm lượng (%)
Khối lượng (kg)
Phân tử lượng (g)
Lượng mol (kmol)
C
50,85
50,85
12
4,23
H
6,71
6,71
2
3,35
O
19,5
19,5
32
0,59
N
2,75
2,75
28
0,098
Ca
0,1
0,1
40
0,00025
P
0,08
0,08
15
0,0053
S
2,71
2,71
32
0,084
Cl
15,1
15,1
71
0,212
A (tro)
1,05
1,05
-
-
W (nước)
1,5
1,5
18
0,605
Tổng
100
100
(Nguồn: Cefinea)
1.3.1.2 Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn là thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng, xem xét khi lựa chọn, phương pháp xử lý, thiết kế bãi chôn lấp và lò đốt. Độ ẩm thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Tùy từng loại chất thải có độ ẩm khác nhau 8,5 – 17%, chủ yếu là giấy, plastic chiếm tỷ lệ cao. Độ ẩm tương đối thường thích hợp với phương pháp xử lý bằng công nghệ thiêu đốt.
1.3.1.3 Tỷ trọng
Xác định bằng tỷ số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi theo thành phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Tỷ trọng là thông số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý vì liên quan tới khối lượng rác thu gom và thiết kế qui mô lò đốt. RYT có thành phần hữu cơ cao nên tỷ trọng chất thải thấp 208 – 345kg/m3.
1.3.2 Tính chất hoá học và giá trị nhiệt lượng
Tính chất hóa học và nhiệt lượng được xem là nhân tố khi lựa chọn phương án xử lý chất thải, tham gia thu gom, vận chuyển. Rác thải có giá trị nhiệt lượng cao nên xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, rác có thành phần hữu cơ cao, dễ phân hủy phải thu gom trong ngày và ưu tiên xử lý bằng phương pháp sinh học.
1.3.2.1 tính chất hoá học
Thành phần hữu cơ: được xác định là phần vật chất có thể bay hơi sau khi nung ở 950oC.
Thành phần vô cơ (tro): là phần tro còn lại sau khi nung ở 950 0C.
Thành phần phần trăm (%): phần trăm của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Thành phần % được xác định để tính giá trị nhiệt lượng của rác.
1.3.2.2 giá trị nhiệt lượng
Nhiệt thoát ra từ việc đốt CTYT là một thông số quan trọng, có đơn vị kJ/kg. Các lò đốt đều có bộ phận cấp khí bên trong trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng cháy. Vì vậy, khối lượng chất thải có thể đốt mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị nhiệt lượng mỗi kg chất thải.
Nhiệt lượng (Q) rác thải tính theo công thức
Q = 339C + 1256H – 108,8(O – S) – 25,1(W + 9H) (kJ/kg)
Trong đó: C: phần trăm (%) trọng lượng Cacbon trong rác.
H: phần trăm (%) trọng lượng Hidro trong rác.
O: phần trăm (%) trọng lượng Cxy trong rác.
N: phần trăm (%) trọng lượng Nitơ trong rác.
S: phần trăm (%) trọng lượng lưu huỳnh trong rác.
W: phần trăm (%) trọng lượng tro trong rác.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
Chất thải y tế thường áp dụng các phương pháp xử lý và tiêu hủy:
Phương pháp xử lý: thiêu đốt, khử khuẩn bằng hoá chất, nồi hấp, đóng gói kín, vi sóng…
Phương pháp tiêu hủy: bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh, chôn lấp trong khu đất bệnh viện, nước thải được thải vào hệ thống xử lý.
2.1 Phương pháp khử trùng
Đây là công đoạn đầu tiên khi xử lý RYT nhằm hạn chế tai nạn cho nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Chất thải lâm sàng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, phải được xử lý an toàn bằng phương pháp khử trùng ở gần nơi chất thải phát sinh sau đó cho vào túi nilon màu vàng rồi vận chuyển tiêu hủy.
Khử trùng bằng hóa chất: clor, hypoclorite…là phương pháp rẻ tiền, đơn giản nhưng có nhược điểm là thời gian tiếp xúc ít không tiêu diệt hết vi khuẩn trong rác. Vi khuẩn có khả năng bền vững với hóa chất, nên xử lý không hiệu quả. Hoá chất bản thân đã nguy hiểm, cần nghiền nhỏ chất thải để giảm thể tích.
Khử trùng bằng nhiệt ở áp suất cao: là phương pháp đắt tiền, đòi hỏi chế độ vận hành, bảo dưỡng cao; xử lý kim tiêm sau khi nghiền nhỏ, làm biến dạng. Nhược điểm tạo mùi hôi nên với bệnh viện có lò đốt thì kim tiêm đốt trực tiếp.
Khử trùng bằng siêu cao tầng: khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên môn, là phương pháp chưa phổ biến.
2.2 Phương pháp trơ hoá (cố định và đóng rắn)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi để xử lý chất thải nguy hại trong đó có cả rác y tế. Đó là qúa trình xử lý trong đó xử lý chất thải nguy hại được trộn với phụ gia hoặc bê tông để đóng rắn chất thải nhằm không cho các thành phần ô nhiễm lan truyền ra ngoài.
Công nghệ này đang được áp dụng để:
Cải tạo khu vực chứa chất thải nguy hại.
Xử lý các sản phẩm nguy hại của các quá trình xử lý khác.
Xử lý và tồn trữ các chất nguy hại an toàn hơn, giảm thiểu khả năng phát tán ra môi trường xung quanh.
Các chất dính vô cơ thường dùng là: vôi, xi măng porand, bentonic, pizzolan, thạch cao, silicat. Chất kết dính hữu cơ thường dùng là: epoxy, polyester, nhựa asphalt, polyolefin, ure formaldehyt.
2.3 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp chôn lấp là phương pháp lưu giữ chất thải trong một bãi và có phủ đất lên trên. Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là phương pháp kiểm soát sự phân huỷ của chất thải khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dưỡng như acids hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí: CO2, CH4…
Điều kiện chôn lấp tại các Bãi Chôn Lấp là tất cả các loại chất thải không nguy hại, chất thải có khả năng phân huỷ theo thời gian.
Ưu điểm
Vốn đầu tư thấp
Quản lý dễ
Khuyết điểm
Tốn nhiều đất
Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trường lớn (đất, nước mặt, nước ngầm, không khí)
Phát sinh côn trùng và dịch bệnh
Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những Bãi Chôn Lấp cải tiến và hợp vệ sinh ngoài việc đảm bảo chống thấm của nước rác còn phải có các công trình như cần cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đầm lèn, che đậy khoan trung gian, hệ thống thoát nước mưa riêng và phủ đất các ô đạt độ cao. Để giảm mùi hôi còn phải có hàng rào cách ly và sử dụng các chế phẩm vi sinh.
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có Bãi Chôn Lấp nào thoả mãn các yêu cầu trên, hơn nữa phân sinh ra từ các Bãi Chôn Lấp cũng không sử dụng được cho đồng ruộng nước ta. Thế nhưng ở nước ta, hầu hết phương pháp xử lý rác sinh hoạt hiện nay là phương pháp này. Và phương pháp này cũng không dùng để xử lý rác y tế.
2.4 Phương pháp đốt
Phương pháp đốt là phương pháp oxy hoá nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó rác sẽ được chuyển hoá thành khí và các chất trơ không cháy. Đây là phương pháp phổ biến, nhiều nơi áp dụng; là quá trình ôxi hóa rác ở nhiệt độ cao, tạo CO2, H2O…Phương trình tổng quát:
CxHyOz + (x+y/4+z/2) O2 = xCO2 + yH2O
Ưu điểm: xử lý triệt để rác, tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và các chất ô nhiễm khác, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản và có thể xử lý rác có chu kỳ phân hủy dài.
Nhược điểm: chi phí đầu tư vận hành cao, thiêu đốt một số chất thải chứa clor, kim loại nặng phát sinh ra bụi, chất ô nhiễm độc hại như dioxin…
Chất thải từ lò đốt chia làm 2 nhóm
Các sản phẩm do sự cháy không hoàn toàn như arsenic, crom, beri, heli…có nguồn gốc từ các chất ô nhiễm ban đầu.
Các sản phẩm sinh ra do quá trình cháy không hoàn toàn trong buồng sơ cấp. Chất thải có nhiệt lượng cao tiêu thụ nhiều ôxi trong quá trình cháy.
Trong quá trình thiết kế lò đốt cần kèm theo hệ thống xử lý khí thải, lưu ý các yếu tố đảm bảo sự đốt chày hoàn toàn: lượng O2 cung cấp, nhiệt độ cháy 900 – 1200oC, thời gian đốt và mức xáo trôn. Cần lưu ý vật liệu chế tạo lò để đảm bảo chịu nhiệt cao. Khí thải sau khi làm nguội được xử lý bằng dung dịch trung hòa.
2.5 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế
2.5.1 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải y rắn tế trên thế giới
Nhờ tính ưu việt của công nghệ đốt mà ở hầu hết các nước trên Thế giới ưu tiên áp dụng phương pháp đốt để phân hủy rác thải. Ở các nước Tây âu có khoảng 23% tổng lượng chất thải rắn được đốt có tới 80% là đốt có thu hồi năng lượng, ở Mỹ 28 bang có lò đốt thu hồi năng lượng, ở Đức lượng rác đem đốt chiếm 36%;Canada 80%; Pháp và Bỉ 54%; Đan Mạch 48%; Anh 90%; Ý 75%; Nhật 75%... Để xử lý hơn 400 triệu tấn rác thải nguy hại hàng năm, ở Nhật Bản đã có khoảng 3.000 lò đốt rác.
Ở Ba Lan, tại cảng Gdansk đả lắp đặt 1 lò quay đốt chất thải có công suất đốt 2,5 tấn/giờ, chất thải được đốt từ các ngành công nghiệp dầu khí, thực phẩm, dược phẩm, hóa chất... Lò đốt hoạt động 290 ngày/năm, đốt liên tuc, 75 ngày bảo trì và sửa chữa lò. Lò đốt tối đa là 20.000 tấn chất thải/năm. Nhiệt độ sau buồng đốt thứ cấp tối thiểu phải đạt từ 850 – 900 0C. Để giảm NOx trong khí thải, ở đây người ta dùng dung dịch Urê 40% trong nước để xử lý. Khí thải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định của Ba Lan trước khi thải ra môi trường.
Ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Phần Lan, Thụy Điển, Canada đã triển khai nhiều lò đốt chất thải nguy hại trong đó thu hồi nhiệt để cấp cho nồi hơi phát điện. Ở Mỹ, Canada chủ yếu đốt chất thải theo công nghệ lò quay (khoảng 70%), trong khi đó ở các nước Châu Âu lại chủ yếu là đốt trên lò nhiệt phân tĩnh.
2.5.2 Tình hình áp dụng công nghệ đốt chất thải nguy hại và chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Ở Việt Nam, rác thải nguy hại với độc tính đã và đang tác động tiêu cực một cách trầm trọng đến sức khỏe con người và môi trường sống. Trước đây do chưa được quan tâm đúng mức, hầu hết các loại rác nguy hại trên được thugom và đưa đi xử lý chung với rác sinh hoạt.
Theo thống kê của Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường, mỗi ngày các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cả nước thải ra môi trường khoảng 50.000 tấn chất thải rắn, trong đó gồm 26.877 tấn chất thải công nghiệp, 21.828 tấn chất thải sinh hoạt và 240 tấn chất thải y tế (toàn ngành y tế có 826 Bệnh viện), trong số đó 12 – 25 % là chất thải y tế nguy hại cần xử lý đặc biệt bằng phương pháp thiêu đốt.
Hà Nội có khoảng 40 Bệnh viện Trung ương và Địa phương cùng với hành trăm trung tâm y tế cấp huyện và xã, mỗi ngày mỗi cơ sở này thải ra khoảng 11 – 12 tấn chất thải y tế. Theo thống kê của Công ty Môi trường đô thị Hà Nội (URENCO), mỗi ngày chỉ thu gom được khoảng 60% lượng chất thải trên và 5% trong số đó được đem xử lý bằng phương pháp thiêu đốt, số còn lại được đem đi chôn lấp.
Trước đây ở Hà Nội chỉ có 2 lò đốt rác y tế ở Bệnh viện Lao phổi và Bệnh viện Việt Đức, nhưng do công nghệ lạc hậu vẫn gây ô nhiễm môi trường. Từ tháng 7/1996, Hà Nội đã khởi động dự án “Xây dựng xưởng đốt chất thải độc hại tập trung cho các Bệnh viện ở Hà Nội” do Sở Y tế làm chủ đầu tư. Đến 5/1999, lò đốt rác y tế DEL MONEGO-200 của Italy, đã đưa vào hoạt động một đạt tại Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diển, huyện Từ Liêm. Với công suất xử lý 200 kg/h (2 tấn/ngày), hiện nay đã đáp ứng phần lớn rác y tế của các Bệnh viện và Trung tâm y tế ở hà Nội (trong 6 tháng đầu năm 2003, lò đốt đã xử lý được 210 tấn rác y tế, với giá thành thiêu hủy là 5.000 đ/kg. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác y tế từ các phòng khám chữa bệnh tư nhân ở Hà Nội.
Thành phố Hồ Chí Minh hiện với 800 nhà máy, xí nghiệp lớn và khoảng 30.000 cơ sở sản xuất qui mô nhỏ, mỗi ngày sinh ra 260 tấn chất thải (94.900 tấn/năm), trong đó có 35 tấn chất thải nguy hại (12.775 tấn/năm) cần xử lý bằng phương pháp đốt.
Thành phố Hồ Chí minh có hớn 100 cơ sở y tế lớn nhỏ và hơn 4.000 phòng khám bệnh tư nhân. Nhưng sở GTCC mới thu gom được rác thải của 56 cơ sở y tế khu vực nội thành với lượng rác khoảng 5,5 tấn /ngày và được đem đi đốt tập trung tại Nhà máy xử lý rác y tế Bình Hưng Hòa trên lò đốt rác y tế Hoval công suất 7 tấn/ngày của Bỉ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý ô nhiễm bảo vệ môi trường, một số lò đốt rác y tế đã được nhập ngoại như dự án “Trang bị 25 lò đốt chất thải rắn y tế cho các cụm bệnh viện” từ nguồn vốn ODA của Chính phủ Áo, do hãng HOVALWERK AG cung cấp năm 2001, bao gồm 12 lò HOVAL MZ2 (ở các Tỉnh Hà Tây, Bắc Giang, Hà Tỉnh, Quảng Nam, An Giang, Cà Mau...), 12 lò MZ4 (ở Thái Nguyên, Quảng Ninh, Hải Dương, Nghệ An, Bình Định, Cần Thơ...) và 1 lò GG4 ở Biên Hòa, Đồng Nai. Lò đốt rác y tế HOVAL có công suất 7 tấn/ngày do Công ty Môi trường Đô thị TP. Hồ Chí Minh nhập từ Bỉ, hiện lắp đặt tại Trung tâm hỏa táng Bình Hưng Hòa để xử lý rác tập trung cho Thành phố Hồ Chi Minh. Lò HOVAL A>G công suất 20 Kg/h nhập từ Thụy Sĩ cho Bệnh viện Lê Lợi – TP. Vũng Tàu. Lò BIC của Bỉ ở Bệnh viện Long Thành – Đồng Nai...
Những năm gần đây, đã có nhiều đơn vị trong nước tham gia vào việc nghiên cứu chế tạo lò đốt rác với nhiều chủng loại và công suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết bảo vệ môi trường hiện nay như: lò đốt rác y tế LRH-500 của Sở KHCN & MT TP. Hồ Chí Minh; các lò đốt rác công nghiệp LODRA và lò đốt rác y tế LODY của Công ty cổ phần FBE Vietnam; lò đốt rác y tế của Viện Môi trường và Tài nguyên chế tạo cho Trung tâm Y tế Bến Cầu, Tây Ninh; lò đốt rác do Trường Đại Học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh chế tạo cho Bệnh viện Cù Lao Minh, Bến tre; lò đốt rác y tế của Viện Cơ học ứng dụng chế tạo cho Trung tâm lao và bệnh phổi Tiền Giang...
2.6 Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn y tế
2.6.1 Cơ sở lựa chọn
Dựa vào càc phương pháp xử lý rác y tế đã nêu, các phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Khử trùng bằng hoá chất không đảm bảo hiệu quả khử trùng, chất thải vẫn còn nguy cơ lây nhiễm cao; khử trùng bằng nối hấp, sóng viba đòi hỏi kỹ thuật cao, chi phí tốn kém; phương pháp chôn lấp thường không qua xử lý nên ảnh hưởng đến môi trường.
Qua các phân tích trên, phương pháp thiêu đốt RYT là thích hợp, phù hợp điều kiện nhiều vùng ở nước ta, có nhiều ưu điểm, giảm 90 – 95% trọng lượng chất thải hữu cơ trong rác, chất thải phát sinh từ quá trình đốt có thể được xử lý tại chỗ, tránh rủi ro khi vận chuyển, hiệu quả cao đối với chất thải nguy hiểm, chất thải lây nhiễm cao.
2.6.2 Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trước khi xử lý
2.6.2.1 Thu gom
Phải có lịch trình thu gom và vận chuyển rác hợp lý.
RYT được gói trong bao nilon hoặc trong thùng chứa có nắp đậy.
Quy định màu sơn của các thùng chứa rác khác nhau để phân biệt (thùng màu xanh chứa rác sinh hoạt, màu vàng chứa các loại rác y tế như bông băng, gạc, ống tiêm, bệnh phẩm…màu đen chứa chất thải phóng xạ, thuốc gây độc tế bào…)
Các loại bệnh phẩm phải được chuyển ngay đến nơi tập trung rác bằng các dụng cụ và phương tiện chuyên dùng để chuẩn bị cho việc thiêu đốt, không được để bệnh phẩm tồn đọng lâu trong các phòng, khoa của bệnh viện.
Nhà phân loại rác phải thông thoáng tốt, thường xuyên phun xịt các loại thuốc chống ruồi, muỗi.
Khu tập trung rác thải phải cao có mái và tường che để tránh nước mưa rơi vào, xung quanh phải có mương để thoát nước với hệ thống thoát nước bẩn để xử lý.
2.6.2.2 Phân loại
Rác được chia làm 2 loại: rác sinh hoạt, rác y tế.
Việc phân loại phải được thực hiện ngay tại thời điểm chất thải phát sinh, chất thải phải được đựng trong các túi và thùng theo quy định.
Chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải sinh hoạt. Nếu vô tình để lẫn chất thải y tế nguy hại thì hỗn hợp chất thải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
2.6.3 Công nghệ thiêu đốt chất thải rắn y tế
Công nghệ thiêu đốt là đốt chất thải một cách có kiểm soát trong một vùng kín, mang nhiều hiệu quả. Quá trình đốt được thực hiện hoàn toàn, phá hủy hoàn toàn chất thải độc hại bằng cách phá vỡ các liên kết hóa học, giảm thiểu hay loại bỏ hoàn toàn độc tính. Hạn chế tập trung chất thải cần loại bỏ vào môi trường bằng cách biến đổi chất rắn, lỏng thành tro. So với CTYT chưa xử lý, tro thải vào môi trường an toàn hơn.
Việc quản lý kim loại, tro và các sản phẩm của quá trình đốt là khâu quan trọng. Tro là một dạng vật liệu rắn, trơ gồm C, muối, kim loại. Trong quá trình đốt, tro tập trung ở buồng đốt (tro đáy), lớp tro này xem như chất thải nguy hại. Các hạt tro có kích thước nhỏ có thể bị cuốn lên cao (tro bay). Tàn tro cần chôn lấp an toàn vì thành phần nguy hại sẽ trực tiếp gây hại. Lượng kim loại nặng được xác định qua việc kiểm tra khói thải và tro dư của lò đốt.
Thành phần khí thải chủ yếu là CO2, hơi nước, NOx, hydrigen cloride và các khí khác. Các khí vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho con người và môi trường, vì vậy cần có hệ thống xử lý khói thải từ lò đốt.
Lò đốt thường được chia làm 2 buồng
Buồng đốt chính: gồm 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: chất thải được sấy khô.
+ Giai đoạn 2: cháy và khí hóa.
Buồng đốt sau: gồm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 3: phối trộn.
+ Giai đoạn 4: cháy ở dạng khí.
+ Giai đoạn 5: ôxi hoá hoàn toàn.
Các yếu tố quyết định sự hiệu quả của lò đốt: sự cân bằng năng lượng, hệ thống kiểm soát chế độ đốt, nhiệt độ nóng chảy trong buồng đốt, độ ẩm của chất thải.
Phương pháp đốt là phương pháp hiệu quả và kinh tế nhất để xử lý triệt để chất thải y tế nguy hại.
Hình 2.1: Công nghệ thiêu đốt rác y tế
2.6.4 Các kiểu lò cơ bản
Có 2 kiểu lò cơ bản:
Lò quay (chuyển động quay): có cấu tạo hình trụ, nằm ngang. Chuyển động quay quanh trục của lò làm chất thải được đảo trộn đều, nâng cao hiệu quả cháy. Lò được chế tạo với công suất lớn, chi phí đầu tư và vận hành rất cao.
Lò tĩnh (không chuyển động): có cấu tạo đơn giản, hiệu quả cao. Công suất thiết kế của lò tĩnh thường là nhỏ hoặc trung bình. Có các loại lò: lò đốt thiết kế đơn giản, lò đốt 1 khoang, lò đốt 2 khoang.
So sánh một số đặc điểm các loại lò đốt:
Bảng 2.1: Đặc điểm một số lò đốt.
Đặc điểm
Lò 1 khoang
Lò 2 khoang
Lò quay
Công suất (kg/ngày)
100 – 200
200 – 1000
500 – 3000
Nhiệt độ (oC)
300 – 400
800 – 1000
1200 – 1600
Bộ phận làmsạch khí
Khó lắp đặt
Lắp với lò lớn
Có sẵn
Nhân lực
Cần đào tạo
Có chuyên môn
Trình độ cao
Chi phí
Tương đối thấp
Chi phí cao
Khá đắt
Phương pháp thiêu đốt phụ thuộc hiệu quả sử dụng của từng loại lò:
Lò quay: xử lý được tất cả chất thải nhiễm khuẩn, hóa học và dược học, chi phí đầu tư, vận hành, bảo trì cao.
Lò đốt thủ công đơn giản: giảm đáng kể trọng lượng và thể tích chất thải, chi phí đầu tư và vận hành rất thấp, không tiêu hủy được nhiều hóa chất, dược chất, thải khói đen, bụi tro và khí độc ra môi trường.
Lò đốt 1 buồng: hiệu quả khử khuẩn cao, giảm đáng kể trọng lượng và thể tích chất thải, cặn tro có thể chôn lấp, chi phí đầu tư, vận hành thấp, không cần nhân viên vận hành trình độ cao. Nhược điểm: thải ra một lượng đáng kể khí gây ô nhiễm, phải lấy tro và bồ hóng định kỳ, không hiệu quả khi tiêu huỷ chất thải hoá học và dược học.
Lò đốt 2 buồng: hiệu quả khử khuẩn cao, xử lý được chất thải nhiễm khuẩn, hầu hết chất thải hoá học và dược học nhưng không tiêu hủy hoàn toàn thuốc gây độc tế bào.
Lò đốt tầng sôi: lò đốt tĩnh chứa một lớp cát, thường có công suất nhỏ, vận hành tốn nhiều năng lượng, thiết kế phức tạp và đắt tiền.
Ví dụ minh họa:
Lò đốt rác bằng gas, được đặt tại trung tâm hỏa tánh Bình Hưng Hòa, công suất 7 tấn/ngày (GG42 HOVAL) có hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn, do công ty môi trường % đô thị quản lý. Lò sử dụng nhiệt theo nguyên lý hiệu ứng nhiệt phân. Lò gồm 2 buồng: buồng đầu đốt để khí hóa, buồng thứ hai đốt cháy khí sinh ra từ buồng đầu. Đây là kiểu lò tĩnh, hoạt động liên tục, chia làm 3 giai đoạn: nạp rác (8h), đốt (8h), làm nguội (8h).
Hình 2.2: Sơ đồ vận hành lò đốt GG42 HOVAL
Nguyên lý vận hành: lò sử dụng nhiệt để thiêu hủy rác qua 2 buồng đốt, buồng sơ cấp (giai đoạn I) rác được đốt ở 700 oC, buồng thứ cấp gia tăng nhiệt đến 1000 oC, đảm bảo đốt cháy hoàn toàn khí từ buồng sơ cấp. Bicabonate Natri và than hoạt tính tạo phản ứng trung hoà nhằm giảm lượng acid, kim loại nặng, lọc bụi trước khi thải ra ngoài.
Chương 3
HIỆN TRẠNG THU GOM XỬ LÝ RÁC Y TẾ CỦA TỈNH TÂY NINH
3.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên tỉnh Tây Ninh
3.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Tây Ninh thuộc miền Đông Nam Bộ, toạ độ từ 10057’08’’ đến 11046’36’’vĩ độ Bắc và từ 105048’43’’ đến 105022’48’’ kinh độ Đông
Phía Tây và Tây Bắc giáp với ba tỉnh Svay – Riêng, Kông – Pông – Chàm và Swoai – Riêng của vương quốc Cămphuchia, đường biên giới chung hai nước dài 240km, có hai cửa khẩu Mộc Bài và Sa Mát. Ngoài ra còn nhiều cửa khẩu tiểu ngạch khác.
Phía Đông giáp với tỉnh Bình Dương, Bình Phước, phía Nam giáp với TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Long An.
Thị xã (trong đó có 5 huyện biên giới) gồm: Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hoà Thành, Bến Cầu, Gò Dầu, Trảng Bàng. Toàn tỉnh được chia ra là 79 xã, 3 phường và 8 thị trấn. Trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của tỉnh được đặt tại thị xã Tây Ninh cách Tp.Hồ Chí Minh 99 km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 22 và cách thủ đô Hà Nội 1809 km theo quốc lộ 1.
Định hình tỉnh Tây Ninh nghiêng theo hướng Đông Bắc – Tây Nam với hai đặc trưng khác biệt. Phía Bắc có địa hình đồi núi dốc, với độ cao trung bình từ 10 – 15 m. đặc biệt cách Thị Xã Tây Ninh gần 10 km có ngọn núi Bà Đen cao 986m là ngọn núi duy nhất trong tỉnh. Phía Nam địa hình mang đặc điểm đồng bằng, với độ cao trung bình 3 – 5 m. nhìn chung địa hình tỉnh Tây Ninh tương đối bằng phẳng thuận lợi cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
Đặc điểm các điều kiện tự nhiên
Tây Ninh là một tỉnh nằm miền Đông Nam Bộ nên khí hậu và các điều kiện tự nhiên trong tỉnh cũng bị ảnh hưởng chủ yếu như khí hậu của các tỉnh khác trong vùng. Điều kiện bức xạ tương đối dồi dào, ít chịu ảnh hưởng của các dòng không khí lạnh cực đới từ phía Bắc, mà chịu ảnh hưởng của luồng không khí nóng ẩm đặc trưng của vùng khí hậu Cận nhiệt đới, có phân biệt hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11).
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh Tây Ninh là 27,40C.
Lượng mưa trung bình hảng năm từ 1800 – 2200 mm.
Độ ẩm trung bình trong năm vào khoảng 70 – 80%.
Tốc độ gió 1,7 m/s và thổi điều hoà trong năm, chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió Bắc – Đông Bắc vào mùa khô.
Chế độ nhiệt ít chịu biến động qua các tháng trong năm, thường chỉ dao động trong khoảng từ 0,5 – 1 0C. Nhiệt độ nóng nhất trong năm thường rơi vào tháng 4 , và thấp nhất trong năm thường rơi vào tháng 1 và 7. nhiệt độ tối cao tuyệt đối ghi nhận được đạt 390C và nhiệt độ thấp tuyệt đối là 15,30C.
Bảng 3.1 :Đặc trưng khí tượng tỉnh Tây Ninh
Tháng
Đặc trưng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Giờ nắng trong tháng
277
261
276
253
247
179
205
187
189
206
228
254
Nhiệt độ bình quân
25,6
26,6
28
28,8
28,1
27,2
26,8
26,6
26,7
26,3
26
25,2
Độ ẩm %
70
71
71
73
80
84
87
87
88
85
80
72
Vận tốc gió m/s (cách MĐ 2m)
1,5
1,7
2,0
1,6
1,6
1,7
1,7
1,8
1,5
1,6
1,8
1,7
(Nguồn : Công ty công nghệ môi trường Thăng Long)
Gió
Toàn bộ tỉnh Tây Ninh chịu ảnh hưởng của ba hệ thống gió hoàn lưu: Gió mùa Mùa Đông, gió mùa Mùa Hè và gió Tín Phong xen kẽ vào các đợt suy yếu của gió mùa. Tốc độ gió cực đại ghi nhận được năm 1979 là 28 m/s, hầu hết chúng đều xuất hiện trong các cơn giông, tần suất xuất hiện các đợt gió đạt cấp 10 trở lên rất thấp khoảng 2%, ít khi xảy ra.
Từ tháng 11 đến tháng 12, Tây Ninh chịu ảnh hưởng của khối không khí lạnh cực đới phía Bắc, hướng gió thịnh hành trong các tháng này chủ yếu là hướng Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc. Tốc độ gió trung bình là 5 -7 m/s, tần suất 25 – 45%.
Từ tháng 5 đến tháng 10, là thời kỳ Tây Ninh chịu ảnh hưởng các khối không khí nống ẩm ở phía Tây Nam, từ tháng 6 đến cuối tháng 10 thịnh hành là gió Tây Nam, tốc độ gió từ 3 – 5 m/s, chiếm 35 – 45%.
Độ ẩm không khí
Tây Ninh nằm trong khu vực Cận Nhiệt Đới, với các đặc trưng của vùng khí hậu này là có độ ẩm tương đối trung bình thấp hơn các tỉnh phía Bắc. Trong ngày độ ẩm tương đối đạt cao nhất 4 – 5 giờ và thấp nhất lúc 12 – 15 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất đạt khoảng 69%, độ ẩm trung bình vào những tháng mùa khô đạt khoảng 75% và trong những ngày mùa lớn độ ẩm tương đối có thể lên tới 99%.
Chế độ mưa
Tây Ninh có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô
Mùa mưa: Bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa vào thời gian này chiếm khoảng 86% lượng mưa cả năm. Trong mưa thường xảy ra mưa rào, nặng hạt và mau tạnh.
Mùa khô: Lượng mưa vào mùa này rất ít nhưng tính chung trong năm thì lượng mưa và lượng bốc hơi vào mùa mưa và mùa khô là gần ngang nhau nên thường xảy ra hiện tượng khan hiếm nước, hạn hán xảy ra vào mùa khô, nhất là các vùng đất cao phía Bắc và Đông Bắc tỉnh.
Bảng 3.2 : Lượng mưa trung bình ở một số nơi trong tỉnh Tây Ninh trong 20 năm (1978 – 1999)
Tháng
Kà Tum
TX.Tây Ninh
Núi Bà Đen
Gò Dầu
1
4
8
5
7
2
4
8
7
3
3
22
20
22
16
4
56
89
61
69
5
166
200
143
181
6
262
240
175
216
7
247
258
182
208
8
290
230
211
187
9
374
263
303
292
10
251
312
210
271
11
82
132
120
129
12
14
26
18
21
(Nguồn : Công ty công nghệ môi trường Thăng Long)
Bốc hơi nước
Tại tỉnh Tây Ninh lượng bốc hơi hàng năm khoảng 1.500 mm. trong đó mùa khô lượng bốc hơi nhiều hơn khoảng 950 mm, và mùa mưa khoảng 450 mm. điều này rất dễ gây ra hiện tượng hạn hán vào mùa khô.
3.2 Đặc điểm dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội
3.2.1 Tình hình dân số và hiện trạng phân bố dân cư
Các vùng dân cư tập trung: Thị Xã Tây Ninh
Các vùng dân cư rãi rác: phần lớn ở huyện Hoà Thành, huyện Châu Thành
Bảng 3.3 : Hiện trạng và dự báo dân số tại huyện Hoà Thành, huyện Châu Thành và Thị Xã tây Ninh
Tên
Hiện trạng dân số năm 2002(người)
Dự báo dân số năm 2010 (người)
Thị Xã Tây Ninh
123.027
133.740
Huyện Hoà Thành
138.441
149.459
Huyện Châu Thành
123.537
133.389
Cộng
385.005
416.569
(Nguồn: Cefinea)
Một đặc trưng của dân cư Tây Ninh là hầu hết dân cư đô thị trong toàn tỉnh đều tập trung tại Thị Xã Tây Ninh, huyện Gò Dầu, huyện Hoà Thành, huyện Châu Thành, chiếm tới 68% số dân cư đô thị trong toàn tỉnh. Riêng với hai huyện Bến Cầu và Dương Minh Châu thì hầu như chưa có dân đô thị.
Trong những năm qua tỷ lệ dân số tự nhiên trong tỉnh giảm mạnh, từ 2,01% năm 1990 giảm xuống còn 1,81% năm 1995 và còn 1,60% năm 2000. Trong tương lai khi chính sách kế hoạch hoá gia đình được thực hiện tốt hơn nữa thì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong tỉnh còn giảm xuống khá nhiều nữa.
3.2.2 Điều kiện kinh tế và các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
Hoạt động công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm qua, nền công nghiệp tỉnh Tây Ninh có những bước phát triển rõ rệt nhưng so với một số tỉnh lân cận thì tốc độ này còn chậm. Trong những tháng cuối năm, các nhà máy đường hoạt động sớm hơn so với mọi năm nên góp phần gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp khoảng 14,3% so với năm trước. Sản xuất khu vực tỉnh Tây Ninh trong năm 2002 đã đạt một số kết quả sau:
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 đạt 2280,4 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 14,0%.
Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực vốn đầu tư nước ngoài tăng 25,9%.
Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực kinh tế nhà nước giảm 0,1%.
Một số ngành có mức tăng trưởng cao như kim loại tăng 59,3%, cao su tăng 11,6%, gạch ngói tăng 23,3%, chế biến gỗ tăng 45,4%...
Nhìn chung, các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có các đặc điểm chính sau:
Cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nằm rải rác trong khu dân cư tại các huyện thị.
Sản xuất tập trung vào các ngành chính sau: chế biến lương thực thực phẩm, vật liệu xây dựng, hoá chất cao su, chế biến gỗ,…
Trong phương án quy hoạch sắp tới, Tây Ninh sẽ nâng cấp quy mô sản xuất các nhà máy hiện đại, một số nhà máy được xây dựng mới và phát triển các khu công nghệ tập trung bao gồm các khu công nghiệp chế biến mía và cao su ở vùng I (các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu), các khu công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công mỹ nghệ ở vùng II (Hoà Thành, Gò Dầu, TX.Tây Ninh, các xã phía Đông sông Vàm Cỏ thuộc huyện Trảng Bàng, Châu Thành).
Huyện Châu Thành: - Công nghệ cao Thành Điền;
- Công nghệ cao Thái Bình.
Huyện Hoà Thành: - Công nghệ cao Bến Kéo;
- Cụm công nghiệp Trường Hoà;
- Cụm công nghiệp Tân Bình.
Sản xuất nông nghiệp
Trong nhiều năm qua nông nghiệp phát triển khá toàn diện với tốc độ cao và tương đối ổn định. Cơ câu cây trồng chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng nhóm cây công nghiệp từ 38,2% tăng lên 45%, nhóm cây lương thực từ 35,3% tăng lên 47,7%, nhóm cây thực phẩm từ 12,9% giảm xuống còn 6%.
Cây trồng chính tăng đều cả về diện tích, năng suất, sản lượng, bước đầu đã hình thành những vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh tập trung với quy mô theo mô hình kimh tế hộ, trang trại trồng mía, cao su, cây ăn trái, …đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên do biến động của nền kinh tế thị trường, hàng hoá nông sản từ nước ngoài tràng vào thị trường chúng ta nói chung, tỉnh Tây Ninh nói riêng, gián tiếp ảnh hưởng tới diện tích trồng cây nông nghiệp.
Trong vùng nghiên cứu đất nông nghiệp phân bố ở xã Mỏ Công, xã Trá Vong, xã Đồng Khởi, xã Thanh Điền, xã Long Thành trung, Long Thành Nam.
Tình hình phát triển lâm nghiệp
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giảm từ 40 tỷ đổng năm 1990 xuống còn 20 tỷ đồng năm 1995, và tăng lên 62 tỷ đồng năm 2000. Ở thời kỳ 1991 -1995 giảm bình quân 14% năm, ở thời kỳ 1996 – 2000 tăng 25,4% năm. Tính tốc độ tăng bình quân trong khoảng thời gian từ 1991 – 2005 là 4% năm.
Hiện nay việc tổ chức khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng mới có nhiều tiến bộ. Đã quy hoạch tại tổng quan Lâm nghiệp giai đoạn 1997 -2005, nhằm mục đích xác định lại diện tích rừng tự nhiên đang bảo vệ, khoanh nuôi là 46.415 ha. Nâng độ che phủ của rừng tự nhiên từ 8% diện tích lên 11,5% kể cả diện tích rừng nhân tạo mói trồng thêm. Theo thống kê mới nhất thì : Nếu kể cả diện tích được che phủ bởi các loại cây công nghiệp như Cao su, điều, cây ăn trái thì diện tích được che phủ là 84.979 ha chiếm 21% diện tích.
Trong tổng diện tích rừng đã được khoanh nuôi bảo vệ, các dự án bảo vệ rừng hiện đang triển khai cũng đã tổ chức khoáng cho 144 hộ tại địa bàn với diện tích 16.902 ha, lực lượng biên phòng 6.432 ha. Một số khu vực hẻo lánh xa dân cư cũng đã tổ chức khoáng cho lực lượng lâm trường trước đây đã giải thể ở tại chỗ để bảo vệ nên cũng đã hạn chế được đáng kể tệ nạn phá rừng làm rẫy, khai thác lâm sản trái phép.
Tình hình phát triển ngư nghiệp
Hiện tại Tây Ninh có tổng diện tích ao hồ có thể khai thác nuôi trồng thuỷ sản lá 1.680 ha, nhưng diện tích thực sự được sử dụng mới chỉ là 490 ha. Đó là chưa tính tới diện tích ngập nước của vùng lòng hồ Dầu Tiếng lên tới 27.000 ha chưa được khai thác đầu tư nuôi trồng thuỷ sản. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 1999 đạt 2.100 tấn tăng 6,8 lần so với năm 1995 nhưng sản lượng đánh bắt lại giảm hơn so với năm 1995.
Tuy nhiên nghề cá còn nhiều hạn chế, quy mô nhỏ, chưa khai thác được nhiều. Việc nuôi trồng thuỷ sản còn tuỳ tiện, chưa có một kế hoạch cụ thể. Công tác khuyến ngư chưa phát triển, vốn đầu tư chưa hợp lý nên chưa khuyến khích được ngành thuỷ sản phát triển.