Alcatel 1540 Litespan là một cổng truy nhập đa dịch vụ cấp độ quốc tế, linh họat và phi tập trung hóa, thiết bị này cho phép nhà khai thác cung cấp các dịch vụ băng rộng và thoại chi phí thấp tới một vùng từ một node đơn. Alcatel 1540 Litespan còn gọi là mạch vòng sóng mang số và cổng truy nhập thế hệ mới của Alcatel, nó đã đáp ứng được mục tiêu cho nhiều người sử dụng là tư nhân hay doanh nghiệp bằng việc đưa ra các dịch vụ chuyển mạch và số liệu.
Một đặc tính chính của Cổng truy nhập đa dịch vụ Alcatel 1540 Litespan là tính linh hoạt. Với đặc tính này Alcatel 1540 Litespan có thể kết nối với tất cả các loại mạng đường trục cũng như mạng PSTN truyền thống hay các mạng gói mới được các nhà khai thác hướng tới mạng thế hệ mới NGN. Trong số các đặc tính của mạng gói, đường trục IP dường như là được quan tâm đến nhất.
Nhu cầu kết nối truy nhập băng rộng truy cập internet tốc độ cao (High Speed Internet Access) đã có ảnh hưởng ngày càng lớn mạnh tới mạng IP trong lĩnh vực viễn thông. Từ quan điểm này, các nhà khai thác mạng cần cân nhắc rằng mạng IP có thể trở thành lõi của mạng viễn thông khi mạng viễn thông không chỉ xử lý tải số liệu mà còn xử lý tải thoại của mạng chuyển mạch hiện tại.
Các mạng đường trục IP được xem như lõi của các mạng viễn thông, nhưng chúng không thể thay thế mạng viễn thông cũ ngay lập tức. Tuy nhiên, việc đưa ra các giải pháp IP trong mạng lõi của mạng là việc tất yếu. Điều này đang mang đến cho các nhà khai thác các thách thức cần phải giải quyết là tích hợp các cơ sở hạ tầng mới với những thiết bị đã có sẵn của các mạng. Điều này là thách thức không chỉ từ quan điểm kỹ thuật mà còn từ viễn cảnh thương mại.
Trong khi các cơ sở hạ tầng của mạng IP mới đảm bảo chi phí vận hành cho một lưu lượng gói (là thoại hoặc dữ liệu) thấp thì các nhà khai thác cần phải thực thi một chiến lược nâng cấp cẩn trọng để không bị ảnh hưởng đến vấn đề thương mại. Lợi nhuận có thể bị giảm do nhu cầu thay thế các thiết bị truy nhập được kết nối với các cơ sở hạ tầng của mạng đường trục mới . Với ý nghĩa đó, sự kết nối của các platform truy nhập đang được thay đổi là cần thiết.
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2573 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống msan alcatel 1540 litespan ứng dụng cho thành phố Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DS3 (44,7 Mb/s) được đóng gói trong VC3 thông qua vòng ring STM-1 hoặc STM-4.
E3 (34,3 Mb/s) được đóng gói trong VC3 thông qua vòng ring STM-1 hoặc STM-4.
ATM điện:
ATM IMA nxE1(chuẩn ITU-T G.703), nx4 (tốc độ 2 đến 8 Mb/s).
DS3 điện (44.7 Mb/s).
E3 điện (34.3 Mb/s).
Ethernet MAN:
Được trang bị các mođun SFP thích hợp cho các tốc độQuang/ điện Fast Ethernet/Gigabit Ethernet (10/100/1000Mb/s):
100 BASE-TX/1000 BASE-T
1000Base-SX MM 850nm, Duplex LC connector, 550m (7dB)
1000Base-LX SM 1310nm, (tốc độ 1000 Mb/s), Duplex LC connector, 10km (11dB)
1000Base-EX SM 1310nm, (tốc độ 1000 Mb/s), Duplex LC connector, 40km (18dB)
1000Base-ZX SM 1550nm, (tốc độ 1000 Mb/s), Duplex LC connector, 80km (24dB).
Sản phẩm Alcatel 1540 Litespan được phát triển như 1 cổng truy nhập với sự kết hợp card server VoIP hoặc được phát triển như một node truy nhập V5 và sau khi có bất cứ yêu cầu nào nó có thêm chức năng cổng truy nhập chỉ bằng cách cắm thêm card VoIP trong node đã có.
Hơn thế nữa khi cắm card VoIP thì không cần phải có sự thay đổi nhiều, cả hai đường link (thoại qua TDM theo chuẩn V5 và thoại qua IP theo chuẩn H.248) có thể làm việc đồng thời cho phép hòa mạng từng thuê bao hoặc đồng thời, tùy thuộc vào cách làm nào thuận tiện hơn từ mạng PSTN sang mạng thế hệ mới NGN một cách mềm dẻo.
Khi các ưu điểm về truyền dẫn được tích hợp, thiết bị Alcatel 1540 Litespan cung cấp các đặc tính nổi bật sau:
Phạm vi sử dụng các dịch vụ của người dùng cuối cùng là rộng, ví dụ như: POTS, ISDN, ADSL, ADSL2/2+, SHDSL, số liệu với tốc độ từ 64 kb/s đến 2 Mb/s,Ethernet, VoIP và VoDSL.
Node đa dịch vụ thực sự được thiết kế cho sự phát triển phù hợp nhờ có khái niệm khe cắm card thuê bao chung và tập các giao diện bên trong tiên tiến.
Đa giao thức với TDM, ATM, IP/ATM và IP/Ethernet trên một node đơn. Alcatel 1540 Litespan là cổng truy nhập đa dịch vụ đầu tiên tích hợp cổng truy nhập phi tập trung với các dịch vụ băng rộng và băng hẹp.
Hệ thống quản lý mạng được tích hợp: việc quản lý tại chỗ, mạng thân thiện với người sử dụng và việc tải phần mềm từ xa làm cho việc cập nhật trở nên dễ dàng.
Độ tn cậy của hệ thống cao: lựa chọn các thiết bị dự phòng bên trong hệ thống.
Các tủ trong nhà (indoor) và ngoài trời (outdoor): có từ 30 đến 2500 thuê bao trong một node mạng đơn hoặc có đến 4000 thuê bao trong cấu hình mạng mở rộng.
Hỗ trợ cho hầu hết các giao diện và các giao thức chuẩn mở tiên tiến.
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan đáp ứng tính sẵn sàng của các dịch vụ từ một thiết bị đơn là ngăn giá MLS. MLS là một host không chỉ dùng cho các card thuê bao băng rộng và băng hẹp mà còn cho các card điều khiển và truyền dẫn của các thành phần mạng.
Alcatel 1353 LMS là hệ thống quản lý thiết bị Alcatel 1540 Litespan, đây là giải pháp tích hợp điều khiển mạng truy nhập như một hệ thống tổng thể. Các ứng dụng của nó là:
Quản lý các dịch vụ băng rộng DS với sản phẩm Alcatel 5523 AWS
Quản lý các dịch vụ băng hẹp với sản phẩm Alcatel 1353 DN
Quản lý vòng ring SDH với sản phẩm Alcatel 1353 NM
Quản lý các thuê bao với sản phẩm Alcatel 1355 DN
Các ứng dụng này là hoàn toàn tích hợp trong platform quản lý Alcatel (ALMAP) làm thỏa mãn các yêu cầu quản lý, bằng cách đó, làm giảm chi phí quyền sở hữu của việc phát triển mạng .
Đối với các mạng hoặc các hệ thống đầu vào nhỏ, có thể quản lý qua một sản phẩm con của Alcatel 1353 LMS, đó là sản phẩm Alcatel 1353 LMS-PC đem lại một giải pháp quản lý tối ưu, chi phí thấp.
1.2 Mạng truy cập tham khảo
Hình vẽ dưới đây miêu tả mạng tham khảo của sản phẩm Alcatel 1540 Litespan được kết nối với mạng TDM truyền thống và các mạng dữ liệu băng rộng:
Hình 1.1 : Alcatel 1540 Litespan trong mạng truy nhập. Tập trung vào Topo mạng
Hình vẽ dưới đây miêu tả vị trí và các topo mạng được ứng dụng trong các mạng số liệu hội tụ của sản phẩm Alcatel 1540 Litespan:
Hình 1.2 : Alcatel 1540 Litespan trong mạng truy nhập. Tập trung đến mạng NGN
Hình vẽ sau tổng kết về mạng truy nhập và thiết bị quản lý mạng:
Hình 1.3 : Kết nối DCN trong mô hình mạng tham khảo
1.3 Tổng quan về sản phẩm
Alcatel 1540 Litespan là thành phần của mạng, đóng vai trò như một bộ tập trung/ghép kênh truy nhập cho một số (tương ứng 30-2500 thuê bao POTS) các thuê bao văn phòng nhỏ hoặc thuê bao khu dân cư dùng các dịch vụ băng rộng và băng hẹp. Giao diện về phía mạng đường trục (về phía tổng đài LE) được tạo bởi các thiết bị truyền dẫn SDH hoặc PDH. Truyền dẫn là vấn đề quan trọng nhất, nó được coi như một phần của mạng truy nhập có thể là cấu hình vòng ring (truyền dẫn SDH), cấu hình sao hoặc điểm-điểm (truyền dẫn SDH hoặc PDH) và việc quản lý truyền dẫn bằng cách tích hợp với mạch vòng sóng mang số DLC.
Đối với hầu hết các thuê bao văn phòng nhỏ hoặc thuê bao của khu dân cư, các giao diện về phía người sử dụng cuối cùng được thiết lập bằng các đoạn cáp đồng có kích thước từ 1-2 km ( điển hình là mạch vòng sóng mang số DLC đặt ở giao diện phân phối nguồn FDI) và khoảng cách từ 2-5 km (khi mạch vòng sóng mang số DLC đặt tại văn phòng trung tâm).
Bộ tập trung thuê bao DLC có thể được sử dụng để thay thế cho các tổng đài cổ hoặc cơ điện loại nhỏ, ở đó các cơ sở hạ tầng truyền dẫn quang SDH đã tồn tại hoặc đã được chuẩn bị cho mở rộng, phát triển mạng lưới kể cả phần phát triển dịch vụ băng rộng.
Alcatel 1540 Litespan là bộ tập trung thuê bao kỹ thuật số DLC thế hệ mới làm việc như cổng truy nhập phân bố. Trong môi trường mạng NGN, 1540 Litespan hỗ trợ các vai trò sau:
Chuyển đổi phương tiện: Các kênh thoại TDM chuyển thành các luồng gói dữ liệu dùng giao thức truyền tải thời gian thực (RTP), được làm tăng thêm bởi giao thực điều khiển truyền tải thời gian thực (RTCP) để cho phép việc giám sát sự phân phát dữ liệu.
Báo hiệu: Sự quản lý của người sử dụng và việc thiết lập các cuộc gọi được thực hiện bởi chuyển mạch mềm Softswitch hoặc bộ điều khiển cổng đa phương tiện Media Gateway Controller, đây là thành phần tập trung hầu hết sự thông minh của mạng. Litespan 1540 được điều khiển bằng một chuyển mạch mềm hoặc bộ điều khiển cổng đa phương tiện thông qua giao thức báo hiệu chuẩn Megaco (IETF) / H.248 (ITU-T).
1.4 Ứng dụng trong mạng khai thác
1.4.1Các mạng chỉ có dịch vụ băng hẹp
Cáp đồng là vật liệu truyền thống cho việc đấu nối trong mạng truy nhập. Hình vẽ dưới đây miêu tả mạng truyền thống được tạo bởi một tổng đài đặt ở vị trí trung tâm, từ đó các bó lớn cáp đồng xoắn đôi được đấu từ khung phối dây MDF. Các cáp này được định tuyến đến giao diện phân phối nguồn (FDI), ở đó một sự phân chia khác nhỏ hơn diễn ra ở giao diện phân bố thuê bao SDI. Từ điểm này, cáp xoắn đôi sẽ được nối đến thuê bao đầu cuối.
Hình 1.4 : Mạng truyền thống
Các xu hướng phát triển cho thấy rằng các node truy nhập sẽ tiếp nhận nhiều chức năng của tổng đài chính bằng cách can thiệp sâu hơn vào mạng truy nhập. Các node truy nhập này sẽ cung cấp các chức năng tương tự như tổng đài chính tại các điểm linh hoạt của mạng vòng nội hạt ví dụ như FDI (giao diện phân phối nhánh) và SDI (giao diện phân phối thuê bao) với cách làm này giúp mở rộng chức năng tại các node mạng.
Thay thế các tổng đài cũ :
Ngày nay, các tổng đài PSTN truyền thống có thể được thay thế bằng các sản phẩm truy nhập phù hợp và sử dụng lại các cáp có thể trong mạng truy nhập. Việc này có thể làm được nhờ 2 lý do sau:
Thứ nhất, tổng đài PTO cũ không thể cung cấp các dịch vụ mới như ISDN BA, ISDN PRA hoặc các đường dây dành riêng, ADSL và SHDSL. Các dịch vụ mới này có thể cung cấp được nhờ bộ tập trung thuê bao DLC.
Thứ hai, là việc thay thế mạng hoàn toàn cáp đồng với một mạng quang mới là không hợp lý do chi phí của việc lắp đặt mạng quang là rất cao (bao gồm chi phí của việc thay thế hoàn toàn các đường dây, chi phí cho lắp đặt các thành phần quang của mạng). Do đó, giải pháp tối ưu là việc đề nghị sử dụng DLC phù hợp với việc kết hợp mạng quang và cáp đồng.
Đấu quang cho bộ giao diện phân phối nguồn nuôi :
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể phục vụ như một phương tiện để làm nổi bật các thiết bị cũ với các đặc tính mới nếu không có các kế hoạch thay thế tổng đài cũ. Các kết nối cáp quang được dùng giữa tổng đài và điểm giao diện phân phối nhánh (FDI) cho phép các node mạng đấu nối với tổng đài không chỉ trong mạng cấu hình hình sao mà còn với mạng có cấu trúc vòng ring. Cùng một lúc FDI gắn được một vài các đầu cuối đường dây mà trước đó chỉ có trong tổng đài. Từ nguồn nuôi này, các thuê bao đang tồn tại được phục vụ trực tiếp qua các đôi dây đồng a/b hoặc thông qua đường cáp quang tới curb (điểm giao diện phân phối thuê bao SDI) và các đôi dây cáp đồng tới hộ gia đình. Nhìn chung, số lượng các vòng dây thuê bao bằng đồng bị làm giảm để lợi ích kinh tế có thể được điều chỉnh. Điều này có nghĩa là, các vòng dây cáp đồng còn lại vẫn đang được sử dụng trong hầu hết các cách để có thể mang băng thông lơn hơn với các khoảng cách nhỏ hơn.
Hình 1.5 : Mạng truy nhập đang được cải tiến với kỹ thuật SDH
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể được dùng để thay thế các tổng đài nhỏ hoặc các khối tập trung thuê bao xa để hỗ trợ sự phát triển của các đặc tính mới ( ví dụ ISDN BA) trong một vùng dịch vụ hoặc để cung cấp các dịch vụ hỗn hợp ( như các dịch vụ băng hẹp với dịch vụ đường dây dành riêng). Với ứng dụng này, thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể có tương đương từ 30 đến 2500 thuê bao thường POTS được điều khiển bởi một hoặc nhiều giao diện V5.1 hay V5.2.
Ứng dụng green field
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể được sử dụng như một ứng dụng cung cấp dịch vụ trên một đôi cáp đồng với các dịch vụ công nghệ kỹ thuật số hoàn toàn để phục vụ cho các vùng công nghệ hay công nghiệp mà ở đó đòi hỏi các dịch vụ băng hẹp và/hoặc băng rộng với mật độ.
Ứng dụng CAPS
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể được đặt trong văn phòng trung tâm ESP để cung cấp các dịch vụ thoại (POTS, ISDN) và ADSL.
1.4.2 Các mạng kết hợp băng hẹp và băng rộng
Ứng dụng chính của thiết bị Alcatel 1540 Litespan là khả năng đáp ứng các dịch vụ băng hẹp và băng rộng trong cùng một thiết bị của sản phẩm này. Tuy nhiên, Alcatel 1540 Litespan còn hỗ trợ một vài cách kết hợp khác phụ thuộc vào chức năng băng rộng được tiến hành.
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan làm cho mạng truy nhập có khả năng nâng cấp các dịch vụ băng hẹp cũng như dịch vụ băng rộng. Nhờ đó, mạng truy nhập đang chỉ cung cấp các dịch vụ băng hẹp sẽ có khả năng cung cấp cả các dịch vụ băng rộng; các dịch vụ băng rộng này được bổ sung trong các node Alcatel 1540 Litespan đã được triển khai, và trong pha sau đó, tùy thuộc vào sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ băng rộng.
Có các biến thể cấu hình Alcatel 1540 Litespan để chỉ cung cấp các dịch vụ băng hẹp có chi phí được tối ưu hóa cho duy nhất các dịch vụ này.
1.4.3 Ứng dụng trong các mạng thế hệ sau NGN
Các ứng dụng thoại qua gói được coi như là một đặc tính nổi trội của các sản phẩm thiết bị tập trung thuê bao số thế hệ mới NG-DLC. Điểm truy nhập Alcatel 1540 Litespan là cổng đa dịch vụ truy nhập được cung cấp bởi Alcatel.
Thông thường, trong các cách thay thế lớp 5, Cổng đa dịch vụ truy nhập trong tổng đài nội hạt có thể là một trong ba loại khác nhau như sau:
Các cổng nhà riêng: chức năng cổng này được gắn trực tiếp trong đầu cuối mạng được đặt tại nhà của khách hàng. Thiết bị này được xem như là IAD-thiết bị truy nhập tích hợp và cho phép sự kết nối của ít nhất một điện thoại và/hoặc một máy tính hoặc dữ liệu khác làm việc thông qua một mạng gói. Loại cổng này thường được gắn với xDSL hoặc các dịch vụ truy nhập băng rộng qua cáp.
Các cổng truy nhập phân bố: tài liệu này miêu tả loại cổng truy nhập này, các chức năng cổng được đặt tại mức mà bộ ghép kênh truy nhập sử dụng trước đó. Mạng phía thuê bao là không thay đổi, nó hỗ trợ các đầu cuối POTS/ISDN riêng lẻ cũng như các kết nối PABX (ví dụ thông qua ISDN PRA) và có thể đáp ứng được các kết nối xDSL cho các dịch vụ đường dây thuê riêng và truy nhập băng rộng.
Các cổng truy nhập tập trung: các cổng này nhờ vào thiết bị truy nhập đang tồn tại và cung cấp chức năng gateway bằng cách nhận các đầu vào tích hợp của thiết bị truy nhập rồi chuyển chúng thành các gói thoại VoIP. Các cổng truy nhập tập trung nhận giao diện V5.x hoặc giao diện tích hợp khác (như TR303, CAS, báo hiệu riêng) hoặc các đường PRA một cách thông thường nhưng chúng không kết nối tới các thuê bao riêng lẻ như POTS hoặc ISDN BRA.
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan là một phần lớp 5 của các mạng thế hệ mới NGN, thiết bị này thu thập các giao diện trực tiếp đến từ các thuê bao POTS, ISDN hoặc xDSL riêng lẻ và đóng vai trò như một cổng đa phương tiện truy nhập. Với cấu hình lớn nhất có thể đáp ứng là 2500 thuê bao, ứng dụng của cổng này được xem như là một cổng phân phối, điều này có nghĩa là một số các cổng này sẽ được triển khai để phục vụ cho một khu vực được tổng đài phục vụ trước đó. Giải pháp lớp 5 của mạng NGN Alcatel thiết lập một lựa chọn hoàn toàn cho cách xây dựng truyền thống của các mạng thoại. Cách làm này dựa trên các kỹ thuật đáng tin cậy và đã được trải nghiệm với thiết bị hiệu suất cao hoàn toàn tương thích với các tiêu chuẩn mở và ứng dụng quản trị mạng lớp đầu tiên.
Các sản phẩm dưới đây là thành phần của giải pháp mạng lớp 5 của mạng NGN Alcatel.
Alcatel 5020 MGC-12 và MGC-10 thuộc họ chuyển mạch với chức năng Bộ điều khiển cổng phương tiện MGC, chúng cung cấp các dịch vụ thoại nội hạt và điều khiển cuộc gọi, làm giao diện với mạng báo hiệu SS7 được đặt tại trung tâm mạng của nhà cung cấp dịch vụ.
Alcatel 5020 MGC-25 được coi là chuyển mạch mềm với các ứng dụng lớp 5 và thoại IP, bên cạnh các ứng dụng đa phương tiện khác nó cung cấp các lựa chọn hoặc bổ sung cho các sản phẩm của Bộ điều khiển cồng phương tiện MGC khác.
Cổng truy nhập Alcatel 1540 Litespan tích hợp với cổng VoIP trong một node truy nhập đa dịch vụ được phân bố tới lãnh thổ của nhà cung cấp dịch vụ.
Các cổng cho vùng dân cư như Alcatel 7201 RGW được lắp đặt trong nhà của khách hàng, chúng đem lại truy nhập thoại sử dụng các điện thoại truyền thống và truy nhập internet tốc độ cao qua đôi dây cáp đồng.
Các cổng đa phương tiện Alcatel 7505, 7510 và 7515 tạo lên cầu nối giữa mạng PSTN đang tồn tại và mạng thế hệ mới đang được xây dựng NGN.
Các vị trí và chức năng của mỗi sản phẩm được phản ánh trong cấu hình mạng miêu tả trong hình vẽ sau:
Hình 1.6 : Giải pháp lớp 5 của mạng NGN
1.4.4 Ứng dụng trong các dịch vụ Triple Play
Alcatel 1540 Litespan cho phép nhà khai thác triển khai các dịch vụ lợi nhuận cao nhất như dịch vụ truyền hình trên mạng Internet, dịch vụ truyền hình quảng bá, các dịch vụ truyền hình theo yêu cầu và các dịch vụ truyền hình điểm – điểm. Các dịch vụ này sẽ được xử lý như dịch vụ Ethernet.
Alcatel 1540 Litespan cung cấp các khả năng quảng bá đa phương tiện (IGMP snooping/proxy) và các thuê bao băng rộng (ADSL2/2+ chuẩn ITU Q.992.3/5) để cung cấp cho các đường dây thuê bao giống như một nhóm các dịch vụ được gọi là Triple Play, bao gồm: thoại, truy nhập Internet tốc độ cao và truyền hình.
Việc sử dụng quảng bá IGMP trong Litespan 1540 cho phép tối ưu hóa công dụng của các giao diện mạng và mạng chỉ xen luồng xuống các kênh truyền hình theo yêu cầu của các thuê bao Litespan. Mạng tích hợp có thể là E-MAN hoặc ATM, do đó, giao diện mạng có thể là GE, FE hoặc ATM-STM1.
Với trường hợp mạng tích hợp là E-MAN thì các loại lưu lượng khác nhau có thể được dẫn tới mạng VLAN chỉ định (theo chuẩn 801.1q).
Hình 1.7 : Alcatel 1540 Litespan trong ứng dụng Triple Play
1.5 Tổng quan về thiết bị Alcatel 1540 Litespan
1.5.1 Tổng quan
Cấu trúc của Alcatel 1540 Litespan được thiết kế cho giải pháp “in the field” dựa trên khả năng tương thích và tính ưu việt của các card.
Các khối cơ bản để xây dựng hệ thống được miêu tả ở hình sau:
Hình 1.8 : Sơ đồ khối của Alcatel 1540 Litespan
Thiết bị 1540 Litespan dựa trên ngăn giá đa dịch vụ MLS (Multiservice Line Shelf) và ngăn giá truyền thông đa phương tiện Litespan MuM Multimedia Shelf, các ngăn này gắn các giao diện đường dây DSL và các giao diện uplink Ethernet tới E-MAN.
Hình vẽ sau đây miêu tả các tủ đa dich vụ theo quan điểm vật lý:
Hình 1.9 : Ngăn giá đa dịch vụ Alcatel 1540 Litespan Multiservice Line
Kiến trúc 1540 Litespan mềm dẻo, dựa trên các khe cắm chung đa năng: tất cả các card băng rộng và băng hẹp đều có thể cắm trên cùng một vị trí.
Bên cạnh đó, hệ thống cho phép cắm nóng các thành phần biến Litespan thành một hệ thống Plug & Play: Các cảd thuê bao mới có thể được trang bị/cắm tại bất kỳ thời điểm nào trên bất kỳ khe cắm đa năng nào, và card điều khiển sẽ tự động cảm nhận được sự có mặt của card thuê bao, tải phần mềm phù hợp để đưa card vào hoạt động
1.5.2 Cấu trúc các bus của Alcatel 1540 Litespan
Thiết bị Alcatel 1540 Litespan cung cấp các bus băng rộng và băng hẹp tới các khe cắm card chung. Đồng thời các khe cắm này chia sẻ các bus để cung cấp một môi trường chuyển mạch được phân bố một cách mềm dẻo và có chi phí thấp cho các kỹ thuật truy nhập băng hẹp và băng rộng ngày nay (như POTS, ISDN, ADSL, HDSL, SHDSL, …).
Hình 1.10: Kiến trúc bên trong của ngăn giá Multiservice Line Alcatel 1540 Litespan
1.5.2.1 Bus dùng cho băng hẹp (NLC)
Các dịch vụ băng hẹp đều sử dụng bus NLS. Đây là loại bus 2 chiều, điểm tới đa điểm. Nó là loại bus dùng các khe thời gian TDM phân chia theo thời gian, dùng kênh điều khiển HDLC và hoạt động ở tốc độ 51Mb/s ( và 2x51Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1). Các card thuê bao băng hẹp và các bộ điều khiển được kết nối với bus này. Mỗi một card có thể có cấu hình để nhận các khe thời gian nx64kb/s của bus TDM.
1.5.2.2 Bus dùng cho băng rộng (IQ)
Đối với các ứng dụng băng rộng, bus này chia sẻ tốc độ 155 Mb/s ( và 2x155 Mb/s với chế độ dự phòng là 1+1) ATM và được cung cấp tới từng khe cắm card chung. IQ bus là loại bus 2 chiều, điểm tới đa điểm, nó được biết đến như một bus thông minh. Các quyền ưu tiên được hỗ trợ ở trên bus này để đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS cho các loại dịch vụ khác nhau. Các lớp QoS có quyền ưu tiên cao nhất gồm: CBR, rt- VBR, nrt-VBR, GFR và URB+
Alcatel 1540 Litespan cung cấp 1số cách thức giải quyết khi có hiện tượng tắc nghẽn xảy ra:
a) Sử dụng bit EFCI (Explicit Forward Congestion Indication)
Khi phát hiện có hiện tượng tắc nghẽn lưu lượng. Litespan sẽ thiết lập bit EFCI trong trường mào đầu của tế bào ATM để thông báo cho địa chỉ đích biết rằng kết nối đang đi qua điểm tắc nghẽn. Việc này được thực hiện một cách tự nhiên trước khi có bắt đầu tiến trình loại bỏ bộ đệm tràn. EFCI được áp dụng cho tất cả các dạng lưu lượng truyền và nó không được cấu hình trên đường kết nối.
b) Loại bó tế bào có lưạ chọn
Khi có sự tắc nghẽn, Litespan chuyển mức ưu tiên CLP về giá trị 0 (ưu tiên huỷ bỏ giá trị CLP=1). Việc này được thực hiện một cách tự nhiên trước khi có bắt đầu tiến trình loại bỏ bộ đệm tràn. Việc lựa chọn tế bào bị loại bỏ được thực hiện trên đường kết nối
c) Loại bỏ khung
Việc loại bỏ khung là 1 cách thức xử lý loại bỏ tổng quát, nhờ đó Litespan tránh được việc truyền đi các khung không hoàn chỉnh. Cách thức này được áp dụng cho cả các bản tin bị tắc nghẽn lẫn các tế bào không phù hợp ( như loại bỏ dựa theo 1 quy luật kiểm soát hoặc dựa vào qui định kích thước khung lớn nhất có thể truyền). Litespan thực hiện việc loại bỏ khung dựa trên việc loại bỏ khung không hoàn chỉnh PPD (Partial Packet Discard) và loại bỏ khung đến sớm EPD (Early Packet Discard)
1.PPD (Partial Packet Discard)
Nếu vì một lí do nào đó, có 1 tế bào trong khung bị huỷ bỏ thì cả khung đó sẽ bị huỷ bỏ theo. Điều này được thực hiện là do, khi 1 khung bị lỗi truyền đến đích thì tại đó khung cũng sẽ bị huỷ, do đó nếu tiến hành huỷ bỏ khung ngay trong mạng sẽ giải phóng được phẩn tài nguyên đang sử dụng để dành cho các tin tức có ích khác. Tuy nhiên, nếu việc huỷ bỏ xảy ra trong tế bào cuối của khung ( End of Message: EOM) thì tế bào này sẽ được loại trừ việc huỷ bỏ. EOM vẫn sẽ được truyền đi ( dù nó sẽ bị huỷ bỏ khi đến đích), điều này đảm bảo rằng tế bào đầu tiên (Beginning Of Message : BOM) của khung tiếp theo sẽ không bị đích đến nhận lầm và bị huỷ bỏ. PPD cũng áp dụng cho các tế bào không phù hợp cho việc điều khiển tắc nghẽn khẩn cấp ( tràn bộ đệm_buffer overflow)
2. EPD (Early Packet Discard)
Nếu tế bào đầu tiên của khung được truyền đi, cả khung sẽ được truyền đi; nếu tế bào đầu tiên của khung bị huỷ bỏ, khung sẽ bị huỷ bỏ. Với cách thức này sẽ có nhiều hơn các khung hoàn chỉnh được truyền đi. ”Early” mang ý nghĩa cách thức này được tiến hành trước các biện pháp huỷ bỏ thông thường: khi tế bào đầu tiên được chấp nhận nó sẽ yêu cầu đủ bộ đệm cho việc chấp nhận toàn bộ khung, nếu không sẽ không thực hiện
d) Huỷ bỏ khung không phù hợp (Not eligible frame discard )
Khi phát hiện tắc nghẽn, Litespan ưu tiên loại bỏ các khung không phù hợp để dành tài nguyên cho các khung phù hợp. Việc phân biệt khung phù hợp hay không phù hợp do chức năng điều khiển truy nhập bộ đệm_Buffer Admission Control quyết định.Việc này được thực hiện một cách tự nhiên trước khi có bắt đầu tiến trình loại bỏ bộ đệm tràn.
1.5.2.3 Bus server
Bus server là loại bus dùng cho mục đích đặc biệt, đây là bus TDM có khả năng cho 8 khe cắm chung cắm card thuê bao đầu tiên. Bus này cung cấp thêm băng thông 32 Mb/s (2x16 Mb/s) cho các ứng dụng TDM server pool như là Voice over IP.
1.5.2.4 Bus nối điểm- điểm
Các đường điểm-điểm này kết nối các module giao diện đường dây ADSL2/2+ tới các card
chuyển mạch băng rộng trong ngăn giá Litespan, bus này truyền dẫn cả phần điều khiển và
dữ liệu. Mỗi một đường link này có băng thông là 1Gbps.
1.5.3 Bảo vệ
Thiết bị này đáp ứng tất cả các cơ chế bảo vệ.
Đối với các thiết bị:
- Nguồn trên bo mạch chuyển đổi DC/DC ngăn chặn lỗi tới các card riêng.
- Dự phòng 1+1 chuông (có 2 chuông độc lập trên một card chuông dual).
- Dự phòng 1+1 cho các card điều khiển băng hẹp.
- Dự phòng 1+1 cho các card điều khiển băng rộng (ST-1, E3. DS3, VC3).
- Dự phòng N+1 cho Gateway VoIP.
- Card truyền dẫn SDH dự phòng 1+1.
Đối với truyền dẫn SDH:
- Chuyển mạch bảo vệ đường dây tự động (APS) phòng ngừa các lỗi (các đầu cuối đơn/kép không trở lại) như dự phòng 1+1 cho các khối kết hợp.
- Cơ chế bảo vệ chuông Self-Healing sử dụng Sub-network Protection Connection / Inherent (SNCP/I).
Đối với các dịch vụ V5:
- Việc bảo vệ đường V5 tuân theo các tiêu chuẩn ETSI.
- Lật mặt nóng V5 bảo vệ card điều khiển băng hẹp active khi nó bị lỗi hoặc bị tháo ra phụ thuộc vào chế độ dự phòng của card này. Các kết nối được V5 chuyển không bị mất trong trường hợp card điều khiển băng hẹp lật mặt.
Đối với các dịch vụ VoIP
- Dự phòng N+1 của card VISCA: khi một card VISCA bảo vệ N card VISCA còn lại bị lỗi hoặc bị tháo ra một cách ngẫu nhiên.
- Lật mặt nóng 1+1 VISCA: hoạt động ở chế độ dự phòng card VISCA chính, khi một card VISCA bảo vệ card VISCA ở trạng thái active bị lỗi hoặc bị rút ra. Các kết nối VoIP bị chuyển không bị mất đi khi card VISCA lật mặt.
- Chú ý là các cấu hình VoIP cũng hoạt động với card điều khiển băng hẹp hoạt động ở chế độ bảo vệ lật mặt nóng 1+1.
1.5.4 Sự đồng bộ
Hệ thống Alcatel 1540 Litespan được đồng bộ trong mạng. Nó có thể được sử dụng một số nguồn xung đồng hồ được lựa chọn bởi nhà khai thác:
a) Xung đồng hồ ngoại 2048 KHz theo chuẩn G.703: Alcatel 1540 Litespan cung cấp bộ phận kết nối vật lý trong ngăn giá chính.
b) Xung đồng hồ truyền dẫn SDH: Alcatel 1540 Litespan tách xung đồng hồ từ mạng truyền dẫn SDH bộ tích hợp tách/ghép kênh ADM ( đấu nối qua card SYNTH).
c) Alcatel 1540 Litespan tách xung đồng hồ từ các đường E1 giao diện với mạng. Việc tách xung này có thể là hai trường hợp: Litespan trong chế độ PDH và chế độ SDH. Có thể lập cấu hình các đường E1 mà trong đó sử dụng 2 đường như nguồn xung nhịp.
d) Xung đồng hồ nội 50 ppm: nguồn xung đồng hồ này được dùng khi tất cả các nguồn trên bị lỗi. Nhà điều hành có thể đặt quyền ưu tiên cho các nguồn đồng hồ trên để Alcatel 1540 Litespan tự động chọn lựa nguồn xung đồng hồ.
1.6 Miêu tả chi tiết về Alcatel 1540 Litespan
1.6.1 Các ngăn giá của Litespan 1540
Họ sản phẩm Alcatel 1540 Litespan sử dụng các ngăn và các bo mạch lưng chung hỗ trợ hoàn toàn các chức năng của node truy nhập.
Ngăn giá đa dịch vụ MLS và ngăn giá thuê bao đa dịch vụ MLS là nơi chứa các thiết bị Alcatel 1540 Litespan. Các ngăn giá của Alcatel 1540 Litespan chứa các mạch đường dây được đấu nối bởi các đôi cáp đồng.
Hình 1.11: Kiến trúc MLS Alcatel 1540 Litespan chính và mở rộng
Các loại ngăn giá của Litespan 1540 như sau:
a) MLS-High End (MLS-he). Đây là ngăn giá được sử dụng như một ngăn chính với trường hợp truyền dẫn SDH và/hoặc trong trường hợp yêu cầu các dịch vụ băng rộng. MLS-High end có một hoặc nhiều các card điều khiển, truyền dẫn tích hợp về phía mạng và có 15 khe cắm card thuê bao đa dịch vụ.
b) MLS-High Band (MLS-hb): cũng như MLS he, ngăn giá này được sử dụng như một ngăn giá chính trong trường hợp truyền dẫn SDH hoặc/và trường hợp có yêu cầu các dịch vụ băng rộng và khi các dịch vụ băng rộng được yêu cầu ở các ngăn giá mở rộng.
MLS-High Band chứa các thành phần điều khiển, tích hợp truyền dẫn về phía mạng và có 15 hoặc 16 (phụ thuộc vào các loại khác nhau) khe cắm đường dây đa dịch vụ. MLS-hb có thể đáp ứng cấu hình mạng hình sao loại điểm-điểm được sử dụng trong các sản phẩm phát triển về sau của Litespan để tích hợp lượng băng thông lớn hơn.
c) MLS-High Band Extension (MLS-hbe): là ngăn giá được sử dụng như ngăn giá mở rộng. Ngăn giá này cung cấp dung lượng tối ưu với 18/20 khe cắm card thuê bao cho băng rộng và băng hẹp chung. Ngăn giá MLS-High Band mở rộng chứa các card mở rộng và tập các khe cắm đường dây đa dịch vụ (có 18 khe cắm card chung) về phía khách hàng hoặc phía thiết bị tập trung thuê bao xa. MLS hbe 18 module giao diện đường dây là ngăn giá có thể cung cấp cấu hình mạng hình sao loại điểm-điểm như đã giới thiệu ở phần a).
d) MLS-Small (MLS-sm): là ngăn giá được sử dụng để cung cấp các dịch vụ băng rộng và băng hẹp từ node standalone hoặc là node loại nhỏ ở xa. Ngăn giá này chứa các card điều khiển, tích hợp truyền dẫn PDH về phía mạng và có các khe cắm card thuê bao đa dịch vụ (9 khe). MLS small chứa bộ chuyển đổi AC/DC để cung cấp một giải pháp thu gọn cho các node nhỏ. Nó cũng có thể cung cấp cấu hình mạng hình sao loại điểm-điểm được sử dụng trong các sản phẩm phát triển về sau của Litespan để tích hợp lượng băng thông lớn hơn.
e) MLS-Low End (MLS-le) làm việc như một ngăn giá chính trong trường hợp truyền dẫn PDH khi yêu cầu các dịch vụ băng hẹp. Nó cũng được dùng như một ngăn giá mở rộng của ngăn chính (ngăn chính có thể là MLS-he, MLS-hb hoặc MLS-le). MLS-le hỗ trợ 18 khe cắm card thuê bao.
f) MLS-Low End 21 khe cắm (MLS-lee-21) làm việc như một ngăn giá mở rộng với trường hợp chỉ yêu cầu các dịch vụ băng hẹp, ngăn giá này có 21 khe cắm card thuê bao.
Đối với các ứng dụng băng hẹp có thể kết nối tới 4 ngăn giá MLS với nhau trong cùng một hệ thống Alcatel 1540 Litespan.
Có thể có tới 12 ngăn giá con nối với nhau trong cùng một hệ thống Alcatel 1540 Litespan để dùng cho các ứng dụng có cả băng rộng và băng hẹp. Xem thêm phần 8.1 “ Nhà trạm Alcatel 1540 Litespan” để biết thêm chi tiết về cấu hình của MLS của Alcatel 1540 Litespan Các card thuê bao chứa các mạch đường dây thuê bao. Có hai loại card khác nhau là: các card thuê bao chỉ chứa các chức năng của băng hẹp và các card thuê bao chỉ chứa các chức năng của băng rộng.
Bổ sung thêm phần các card thuê bao, ngăn giá MLS chính cũng chứa một card phụ trợ (TARC) thực hiện thu thập cảnh báo môi trường và thiết bị và cung cấp giao diện cho Carf Terminal băng hẹp.
Các card sau để cung cấp các chức năng phụ trợ
DURC (card chuông dual), card được cắm để cung cấp chuông cho thuê bao POTS bất cứ khi card thuê bao POTS không tích hợp chuông được sử dụng trong Litespan.
TACC (card điều khiển truy nhập kiểm tra) được sử dụng nếu khối kiểm tra đường dây của các dịch vụ thuê đường riêng được yêu cầu hoặc các card thuê bao ISDN và POTS không tích hợp khối kiểm tra đường dây. Ngăn giá MLS chính cũng có thể chứa các card truyền dẫn SDH hoặc PDH để có thể hỗ trợ các ứng dụng tích hợp DLC một cách hoàn toàn. Các card truyền dẫn này có vị trí khe cắm nhất định trong MLS. Tuy nhiên, với các cấu hình dùng truyền dẫn PDH, các card truyền dẫn có thể được cắm trong cùng một khe cắm với các khe cắm dùng cho các card thuê bao.
Các card trong ngăn giá MLS
Các card thuê bao MLS ở trong vùng cắm card của MLS. Các vị trí này được thiết kế riêng như sau:
Card điều khiển băng hẹp: 2 vị trí.
Card điều khiển băng rộng ATM (ATM hoặc Ethernet): 2 vị trí.
Card tích hợp truyền dẫn SDH: 2 vị trí, không có các khe cắm này trong cấu hình ngăn giá MLS-hbe, MLS-le, MLS-lee-21 và MLS-small.
Card phụ trợ (TARC), không có khe cắm card này trong cấu hình ngăn giá MLS-hbe, MLS-lee-21.
Các khe cắm còn lại là các vị trí của các card thuê bao chung, ở đó có thể cắm các card thuê bao, card VoIP server (với 4 khe cắm đầu tiên) hoặc các card truyền dẫn phụ.
Vùng kết nối ngăn giá MLS
Đây là vùng chuyên dụng cho việc đấu cáp truy nhập phía trước để cung cấp cho tất cả các card. Một bộ nắn truy nhập đầu cuối được dùng để cung cấp các chỉnh sửa về điện và vật lý theo yêu cầu của khách hàng và tương thích theo tiêu chuẩn điện từ EMI/EMC.
1.6.1.1 MLS high end
Ngăn giá MLS high end chứa các khe cắm card đa dịch vụ như các card dịch vụ băng rộng, băng hẹp và truyền dẫn. Ngăn giá MLS-he được sử dụng như ngăn giá con chính hoặc các ngăn giá con mở rộng, xem hình vẽ sau:
Hình 1.12 MLS high end
Các quy luật sau ứng dụng cho kích thước của MLS-he:
-15 khe cắm card chung LIM (có tới 4 card chính, 1 card TACC và 1 card DURC)
-4 card điều khiển (cho dịch vụ băng rộng và băng hẹp có khả năng dự phòng)
-1 card TARC
Có thể xem thêm chức năng của các card này trong phần 1.6.2
1.6.1.2 MLS high band 15
Ngăn giá MLS high band 15 chứa các khe cắm card đa dịch vụ như các card dịch vụ băng rộng và băng hẹp và truyền dẫn. Ngăn giá MLS-hb 15 được sử dụng như ngăn giá chính và ít khi dùng cho các ngăn giá con mở rộng, xem hình vẽ sau:
Hình 1.13 MLS high band (MLS hb15)
Các quy luật sau ứng dụng cho kích thước của MLS-hb 15:
-15 khe cắm card chung LIM (có tới 4 card chính, 1 card TACC và 1 card DURC)
-4 card điều khiển ( cho dịch vụ băng rộng và băng hẹp có khả năng dự phòng)
-1 card TARC
Có thể xem thêm chức năng của các card này trong phần 6.2
1.6.1.3 Ngăn giá MLS high band 16
Ngăn giá MLS high band 16 chứa các khe cắm card đa dịch vụ như các card dịch vụ băng rộng, băng hẹp và truyền dẫn. Ngăn giá MLS-hb 16 chỉ được sử dụng như ngăn giá chính. Sự khác biệt chính giữa ngăn giá MLS-hb 16 và ngăn giá MLS-hb 15 là nó có thể cắm được card thuê bao 32 cổng.
Hình 1.14: MLS high band (MLS hb 16)
Sự phân bố các card trong ngăn giá MLS-hb-16:
- 16 khe cắm card chung LIM (có tới 4 card chính, 1 card TACC)
- 4 card điều khiển (cho dịch vụ băng rộng và băng hẹp có khả năng dự phòng)
1.6.1.4 Ngăn giá MLS high band mở rộng (MLS hbe 18)
Ngăn giá này chứa các khe cắm card cho các dịch vụ băng rộng và băng hẹp. Nó được sử dụng như một ngăn giá mở rộng và được miêu tả như sau:
Hình 1.15 MLS high band mở rộng (MLS hbe 18)
Các quy luật sau ứng dụng cho kích thước của MLS-hbe:
-18 khe cắm card chung LIM (có tới 1 card TACC và 1 card DURC).
- 4 card mở rộng.
Với 4 card mở rộng, ngăn giá MLS-hbe có thể làm việc như một ngăn giá mở rộng của:
- Ngăn giá chính loại MLS-hb với các dịch vụ băng hẹp
- Ngăn giá chính loại MLS-hb với các dịch vụ băng rộng
- Chỉ với các dịch vụ băng rộng
1.6.1.5 Ngăn giá MLS small
Ngăn giá này chứa các khe cắm card đa dịch vụ cho các dịch vụ băng rộng và băng hẹp. Ngăn giá MLS-sm có thể được sử dụng như một ngăn giá chính, ngăn giá độc lập hoặc là ngăn giá con của node mở rộng, xem miêu tả ở hình vẽ sau:
Hình 1.16: MLS small
Các quy luật sau ứng dụng cho kích cỡ của ngăn giá MLS-sm:
- Có 9 khe cắm card thuê bao (1 khe dành cho truyền dẫn PDH, và có tới 4 khe
dành cho các card dịch vụ và 1 khe dành cho card TACC và 1 khe dành cho card
DURC)
- Có 2 khe dùng cho card điều khiển (1 dành cho card điều khiển băng rộng và 1
dành cho card điều khiển băng hẹp)
- 1 card TARC
- 1 bộ nguồn AC/DC được gắn trong giá.
Để biết thêm chi tiết về chức năng các card, xem thêm phần 6.2
1.6.1.7 Ngăn giá MLS low end (MLS le 18)
Ngăn giá này có thể làm việc như một ngăn giá MLS chính, chỉ cung cấp các dịch vụ băng hẹp (không có truyền dẫn SDH) hoặc nó có thể làm việc như một ngăn giá MLS mở rộng cho:
- Các dịch vụ băng hẹp của ngăn giá chính trước đó là MLS-he hoặc MLS-hb.
- Ngăn giá MLS-le khác được sử dụng như một ngăn giá chính chỉ cung cấp các dịch vụ băng hẹp.
Ngăn giá MLS-le tương tự có thể được sử dụng làm ngăn giá chính (có thể có các card điều khiển băng hẹp trong đôi khe cắm mặc định) và làm các ngăn giá con mở rộng dùng băng hẹp (các card điều khiển của các bo mạch mở rộng: (NSEC) được cắm trong đôi khe cắm mặc định) có ngăn giá chính là loại MLS-he hoặc MLS-le.
Hình 1.18: MLS low end (MLS-le 18)
Các quy luật sau áp dụng cho kích thước của ngăn giá MLS-le:
• Ngăn giá chính MLS-le 18:
- Có tới 18 khe cắm card thuê bao, hoặc có thể ít hơn trong trường hợp có
cắm các card truyền dẫn.
- 2 card điều khiển băng hẹp (NEHC).
- Các card tích hợp: 1 card TARC và 1 card TACC (có dự phòng tới 3 khe
cắm).
- 1 card DURC (sử dụng 2 khe cắm). Nếu card DURC đã chiếm 2 vị trí của
card tích hợp thì bổ sung thêm 2 khe cắm nữa có thể dùng làm khe cắm
card thuê bao LIM.
• Ngăn giá MLS-l 18 mở rộng:
- Có 18 khe cắm card thuê bao LIM
- Có 2 card điều khiển băng hẹp (NSEC)
- Có 1 card DURC (sử dụng 2 khe cắm)
Với ngăn giá MLS-le 18 mở rộng thì không cần đến card TARC và card TACC.
1.6.2 Tổng quan về các bo mạch khác nhau của Litespan 1540
Các bo mạch này có thể cắm trong ngăn giá MLS như sau:
Các bo mạch truyền dẫn:
Đối với mạng truyền dẫn SDH:
- Các STM-1/STM-4 East và West tích hợp để chèn Alcatel 1540 Litespan vào vòng ring STM-1 và STM-4 SDH. Kết nối SDH cũng có thể là điểm tới điểm ( với STM-1 và STM-4).
- Các dữ liệu băng hẹp TDM từ Litespan có thể được ánh xạ thành 21 VC12.
- Các dữ liệu băng rộng ATM từ Litespan được ánh xạ thành 1 VC3 (ATM ánh xạ thành E3, E3 ánh xạ thành VC3)
- Tùy theo cách chọn lựa, card điều khiển băng rộng có thể cung cấp một giao diện quang STM1 trực tiếp với ATM được ánh xạ thành VC4
Đối với các mạng truyền dẫn PDH
- Truyền dẫn quang: 16 luồng E1 2Mb/s
- Truyền dẫn điện có tới 12 luồng E1 tốc độ 2 Mb/s với truyền dẫn HDSL và cũng có tới 12 luồng E1 tốc độ 2 Mb/s với truyền dẫn SHDSL.
- Card điều khiển băng hẹp cung cấp một giao diện trực tiếp với 16 luồng E1 2Mb/stheo chuẩn G.703
- Card điều khiển băng rộng cung cấp một giao diện trực tiếp với 4 luồng 2 Mb/s (IMA), 1 luồng DS3 và 1 luồng E3.
Đối với mạng Ethernet:
- Đối với các ứng dụng băng hẹp trong các ứng dụng NGN truyền dẫn FE bao gồm trong card VoIP Server.
- Đối với các dịch vụ băng rộng BB: các giao diện FE & GE được cung cấp trong card điều khiển
Card điều khiển băng hẹp đảm trách nhiệm vụ cho việc thiết lập và điều khiển các dịch vụ băng hẹp và làm giao diện quản lý mạng.
Card điều khiển băng rộng chịu trách nhiệm cho việc thiết lập và điều khiển các dịch vụ băng rộng và làm giao diện quản lý mạng.
Các bo mạch server: card server VoIP với khả năng đáp ứng tới 508 cuộc gọi đồng thời trên cùng một card.
Các giao diện tại chỗ để kết nối với các Craft Terminal cho băng rộng, băng hẹp và truyền dẫn SDH.
Các card thuê bao băng rộng và băng hẹp khác nhau đem đến cho người sử dụng cuốicùng các giao diện khác nhau:
- Các card POTS mật độ cao (mỗi card có thế có tới 30 hoặc 32 đường).
- Các card ISDN BA với mã đường dây 2B1Q or 4B3T có tới 16 đường trên mỗi
card .
- Các card ISDN PRA (4 đường /card).
- Các card thuê bao thuê riêng số có các dịch vụ đường dây thuê riêng số với tốc độ phụ (<64 kb/s), nx64 kb/s và các dịch vụ đường dây thuê bao số 2 Mb/s.
- Card thuê bao thuê riêng tương tự có hỗ trợ 2 hoặc 4 dây và có thể tùy chọn bao gồm báo hiệu điện và từ E&M qua các vòng dây 2 hoặc 4 dây bổ sung.
- Card thuê bao ADSL và card spliter của nó (qua POTS và qua ISDN)
- Card thuê bao SHDSL cung cấp cho người sử dụng cuối cùng qua CPNT TDM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s và các dịch vụ nx64kb/s
- Card thuê bao SHDSL cung cấp cho người sử dụng cuối cùng qua các CPNT ATM đã được chỉ định: các dịch vụ 2Mb/s, nx64kb/s và các dịch vụ ATM Forum.
• Có thể cắm card kiểm tra để kiểm tra các đường dây thuê bao và các mạch đường dây của các card thuê bao khác nhau. Có một số loại card POTS và ISDN đã tích hợp các chức năng kiểm tra đường dây.
Ngoài ra, một MLS chính có thể được mở rộng thêm với:
a) 3 ngăn giá MLS dùng cho băng hẹp.
b) hoặc 11 ngăn giá dành cho băng rộng và băng hẹp. Với trường hợp này, băng hẹp bị hạn chế, chỉ được cung cấp cho 4 ngăn giá MLS đầu tiên (1 ngăn giá chính và 3 ngăn mở rộng)
Các ngăn giá MLS mở rộng được kết nối với ngăn giá MLS chính bằng các card mở rộng, các card này mở rộng các bus băng rộng và băng hẹp. Bằng cách làm này dung lượng của tổng cấu hình có thể được mở rộng để hỗ trợ tới 2556 thuê bao POTS (xem thêm phần 8.1 về các modul thiết bị có thể đáp ứng).
Tất cả các bo mạch khác nhau được sử dụng trong tủ MLS đều chứa các bộ chuyển DC/DC do đó có thể kết nối các card trong cùng một tủ MLS một cách linh hoạt.
1.6.3 Tổng quan về các kết cuối mạng khác nhau
Phần này nói về các kết cuối mạng đặt tại nhà riêng của khách hàng có thể được kết nối đến node truy nhập Alcatel 1540 Litespan.
Thiết bị thương mại:
POTS: máy điện thoại analog
ISDN NT: Kết cuối mạng ISDN (NT1)
ADSL NT: Kết cuối mạng ADSL
SHDSL NT: Kết cuối mạng SHDSL (ATM)
Các thiết bị đặc trưng của Alcatel:
DCE-PLUS: Đơn vị kết cuối mạng, tốc độ lên đến 64 kb/s
DCE-3: Đơn vị kết cuối mạng, tốc độ từ nx64 kb/s đến 2 Mb/s
HDSL NT: Đơn vị kết cuối mạng HDSL tốc độ 2Mb/s
SHDSL NT: Đơn vị kết cuối mạng SHDSL (TDM) tốc độ từ nx64 đến 2 Mb/s
1.7 Đặc điểm kỹ thuật
1.7.1 Giao diện hệ thống
Các giao diện của Alcatel 1540 Litespan: các thuê bao, quản lý và truyền dẫn
TRUYỀN TẢI
SDH
PDH
Tốc độ đường truyền (Mb/s)
155,650/622,60
216x2, E3/DS3 (only ATM)
Giao diện mạng
STM-1 G.957/STM-4
16xE1
Tương thích
G.707 (khung SDH)
G.704 (khung PDH)
G.958 (Tự động tắt lade)
G.703
G.783 (quản lý RSOH + MSOH)
ETH
Tốc độ đường truyền (Mb/s)
1000
Giao diện quang
100Base FX
1000 Base SX
1000 Base LX
1000 Base EX
1000 Base ZX
Tương thích chuẩn
IEEE 802.3 — 10 Base-T
IEEE 802.3u — 100 Base-T
IEEE 802.3ab — 1000 Base-T
IEEE802.3z — 1000BaseSX
IEEE 802.3ac — VLAN Tagging
IEEE 802.3ad — Link Aggregation
IEEE802.3x — Flow control
IEEE 802.1S — Multiple Spanning Tree
IEEE 802.1w (Rapid Spanning Tree)
IEEE 802.1d (Spanning Tree)
IEEE 802.1Q — Virtual LANs w/ Port based VLANs
IEEE 802.1v – Port based VLAN
IEEE 802.1p –Ethernet Priority with user Provisioning & Mapping
IEEE 802.1x - Nhận thực theo cổng RFC 2236 IGMP v2 snooping/proxy (Internet Group MulticastProtocol)
Quản lý
Tại chỗ
Chuẩn F (RS232)
Từ xa
TMN Q3(CMIP) cho NB, SNMPv1 cho BB, SNMPv2 cho Ethernet
Băng hẹp
POTS
POTS mirror
ISDN BA (2B1Q/4B3T) cấp điện áp / dòng
ISDN BA (2B1Q) mirror
ISDN PRA (G.704 hoặc HD_SL hoặc SHDSL)
2048 kb/s G.703 (HDSL, HDB3 hoặc SHDSL)
2048 kb/s G.704 (2 Mb/s hoặc nx64 kb/s service HDSL, HDB3 hoặc
SHDSL)
Tốc độ con (X.50 và ghép kênh)
Analogue LL (2dây hoặc 4dây cho thoại, 1E/1M hoặc 2E/2M cho báo hiệu)
DSL băng rộng
ADSL trên POTS: ANSI TI.431, G.992-1–G-dmt và G.992.2 – G.lite-
ADSL trên ISDN: ETSI TS.101338, G.992.1 phụ lục B
ADSL2 trên POTS: ITU G.992.3 Phụ lục A
ADSL2 trên ISDN: ITU G.992.3 Phụ lục B
ADSL2+ trên POTS: ITU G.992.5 Phụ lục A
ADSL2+ trên ISDN: ITU G.992.5 Phụ lục B
SHDSL: G.991.2
Bắt tay DSL: ITU G.994.1
VDSL2 và VDSL2+ sẵn sàng trong phiên bản 2.8
Báo hiệu
ETSI 300 324-1 (V5.1), ETS 300 347-1 (V5.2), ITU-T G.965, Q.512
ITU H.248 Megaco v2 (VoIP), IUA (RFC 4233), SCTP RFC 2960
Kiểm tra đường dây
Đo điện áp trên cáp đồng (kiểm tra đường dây đầu ra
Tự kiểm tra mạch điện bên trong
Bảng giao diện hệ thống
Chương 2: Thiết kế MSAN ALCATEL LITESPAN 1540 THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
2.1. Giới thiệu hệ thống hạ tầng mạng VT Lạng Sơn.
2.1.1 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, nằm ở vị trí đường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới. Mặt khác, có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với Trung Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…
2. Đặc điểm địa hình
Địa hình ở Lạng Sơn chủ yếu là đồi, núi thấp, độ cao trung bình là 252 m so với mực nước biển, nơi thấp nhất là 20 m, cao nhất là đỉnh Phia Mè thuộc khối núi Mẫu Sơn 1.541 m. Địa hình được chia thành 3 tiểu vùng, vùng núi phía Bắc (gồm các núi đất xen núi đã chia cắt phức tạp, tạo nên nhiều mái núi có độ dốc trên 350), vùng núi đá vôi (thuộc cánh cung Bắc Sơn – Văn Quan – Chi Lăng - Hữu Lũng có nhiều hang động sườn dốc đứng và nhiều đỉnh cao trên 550 m), vùng đồi, núi thấp phía Nam và Đông Nam bao gồm hệ thống đồi núi thấp xen kẽ các dạng đồi bát úp, độ dốc trung bình 10 – 250…
3. Khí hậu
Nền nhiệt không quá cao là nét đặc trưng của khí hậu Lạng Sơn. Mùa đông tương đối dài và khá lạnh, lượng mưa trung bình năm là 1.400 – 1.500 mm, với số ngày mưa là 135 ngày trong năm. Nền địa hình cao trung bình là 251 m, do vậy tuy nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, nhưng khí hậu ở Lạng Sơn có nét đặc thù của khí hậu á nhiệt đới. Độ ẩm cao (trên 82%) và phân bố tương đối đều trong năm. Sự phân bố khí hậu này đã cho phép Lạng Sơn có thể phát triển đa dạng phong phú các loại cây trồng ôn đới, á nhiệt đới, và nhiệt đới. Đặc biệt là các loại cây trồng dài ngày như hồi, trám, quýt, hồng, đào, lê, thông, cà phê, chè, và các cây lấy gỗ…
2.1.2 VIỄN THÔNG LẠNG SƠN
Viễn thông Lạng Sơn là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đảm nhận cung cấp các dịch vụ Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Một số sản phẩm và dịch vụ chính:
- Dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ gia tăng trên mạng cố định.- Dịch vụ điện thoại di động VinaPhone, điện thoại cố định không dây Gphone.- Dịch vụ Internet VNN (1260, 1268, 1269, MegaVNN, FiberVNN). - Dịch vụ MyTV.- Dịch vụ thuê kênh riêng, truyền số liệu. - Tư vấn, thiết kế, thực hiện và bảo trì chuyên ngành viễn thông tin học. - Các sản phẩm và dịch vụ tin học, giải pháp tích hợp.
2.2 Sự cần thiết triển khai thiết bị MSAN ALCATEL 1540 ở thành phố Lạng Sơn
1 . Hiện trạng mạng ngoại vi các khu vực đầu tư.
Mạng ngoại vi Thành phố Lạng Sơn hiện nay nhiều sợi cáp đã sử dụng lâu ngày dẫn tới chất lượng truyền dẫn kém, nhiều tuyến cáp treo có dung lượng lớn không đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị. Cùng với sự phân bổ dung luợng cáp chưa hợp lý so với nhu cầu phát triển thuê bao của các khu vực dân cư, để giảm tải dung lượng cáp gốc về HOST 49 Lê Lợi đấu chuyển một số cáp gốc về các trạm MSAN.
2. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng dịch vụ Viễn thông.
- Hợp lý hoá mạng Viễn thông, nâng cao chất lượng quản lý và bảo dưỡng mạng.
- Thuận tiện phát triển mạng cáp thuê bao, đảm bảo mỹ quan trong khu vực.
- Đáp ứng được nhu cầu phát triển thuê bao trong khu vực.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đảm bảo an toàn mạng thông tin, thực hiện tốt các chủ trương của ngành, đáp ứng nhanh chóng kịp thời, phục vụ tốt an ninh chính trị và an toàn về Quốc Phòng.
- Tăng doanh thu cho Ngành và cho Viễn thông Lạng Sơn.
3. Sự cần thiết phải đầu tư.
Như đã nói ở mục trên các tuyến cáp thuộc mạng ngoại vi Thành phố Lạng Sơn tồn tại nhiều tuyến đã cũ hỏng, nhiều tuyến có dung lượng cáp treo lớn không đảm bảo mỹ quan đô thị Thành phố Lạng Sơn cũng như an toàn cho tuyến cáp. Vì vậy cần thiết phải cải tạo sửa chữa mạng ngoại vi Thành phố Lạng Sơn, cần thay thế một số sợi cáp cũ đã hư hỏng, hạ ngầm một số tuyến cáp treo có dung lượng lớn….
Đưa vào sử dụng thiết bị MSAN Alcatel litespan 1540 đáp ứng cho dịch vụ “MyTV-truyền hình theo yêu cầu” chuẩn bị triển khai trong thời gian tới.
Đảm bảo cấu hình hoạt động đáp ứng nhu cầu đến năm 2020 cho thành phố Lạng Sơn.
2.4. Thiết kế chi tiết
2.4.1 MSAN Hoàng Đồng
Hình 2.1 : Sơ đồ thiết kế nhà trạm và vị trí lắp đặt thiết bị tại trạm Hoàng Đồng
Cáp được kéo trong hệ thống cống bể mới đảm bảo chỉ tiêu kỹ thuật theo TCVN đến bể 5 đan trước cửa trạm rồi đi theo cầu cáp lên tầng 2 nhập trạm như trên sơ đồ thiết kế.
Dung lượng
Cáp đồng 600x2x0.5 4 đôi
Cáp đồng 400x2x0.5 2 đôi
Cáp quang 96 Fo 2 đôi
Cáp quang 48 Fo 4 đôi
Sau khi lắp đặt tuyến cáp mới và triển khai dịch vụ MyTV thu được kết quả rất tốt đảm bảo chất lượng dịch vụ đến người dùng cuối. Dung lượng hệ thống đảm bảo nhu cầu phát triển thuê bao đến năm 2020.
Hình 2.2: Thiết bị Alcatel 1540 Litespan có thể đặt trong giá trong nhà.
Tủ MSAN lắp đặt tại trạm Phai Luông . Một giá ESTI tiêu chuẩn có thể lắp đặt 04 ngăn giá MLS
2.4.2 Trạm MSAN Phai Luông
Hình 2.3 : Sơ đồ thiết kế nhà trạm và vị trí lắp đặt thiết bị tại trạm Phai Luông
Do địa hình không thích hợp nên trạm Phai Luông – Phai Vệ chỉ lắp đặt được cáp đồng
Dung lượng :
Cáp đồng 400x2x0.5 4 sợi
Cáp đồng 200x2x0.5 4 sợi
Cáp treo đến cột 7m trước cửa trạm rồi đi qua cửa kỹ thuật nhập trạm .Cáp đi theo hệ thống thang ,cầu cáp đến tủ MDF.
Sau khi thực hiện nâng cấp hệ thống , dung lượng cáp được đưa vào sử dụng tăng lên gấp 4 lần so với trước đây. Đảm bảo cung cấp đủ cho nhu cầu phát triển viễn thông của khu vực trạm phai luông trong tương lai.
Đảm bảo chất lượng triển khai dịch vụ MyTV .
Hình 2.4: Thiết bị Alcatel 1540 Litespan cỡ nhỏ có thể đặt trong giá trong nhà.
Tủ MSAN lắp đặt tại trạm Phai Luông . dành cho các khu vực có lưu lượng nhỏ
2.5 Kết Luận chương 2
Mục đích của phát triển mạng viễn thông nông thôn nhằm xây dựng một mạng lưới thiết bị thông tin phục vụ các mục đích cụ thể như: thông tin thoại, cung cấp thông tin qua mạng (Internet), giúp các Trung tâm đào tạo giáo dục, dạy nghề, Ngân hàng, Y tế Chính phủ... cung cấp và trao đổi thông tin cập nhật tới tận các người dân, các tổ chức chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp các hiệp hội doanh nghiệp, các hợp tác xã... tại địa phương.
Việc sử dụng MSAN alcatel 1540 litespan phát triển mạng lưới viễn thông tại các nút truy nhập ở các điểm trung tâm hoặc các vùng dân cư ở thành thị hoặc ở nông thôn là hoàn toàn phù hợp do các đặc điểm chính sau:
- Phát triển thuê bao thoại và truy nhập Internet tốc độ cao với chỉ duy nhất một lần đầu tư.
- Giảm thiểu phí đầu tư và chi phí vận hành.
- Thiết bị xây dựng trên nền công nghệ IP/Ethernet và cho phép kết nối với mạng TDM hiện tại.
Thiết bị truy nhập chủ lực của mạng NGN công nghệ thích hợp nhất cho việc chuyển đổi từ mạng thoại
KẾT LUẬN
Họ 1540 Litespan là hệ thống truy nhập đa dịch vụ có hiệu suất chi phí tốt dùng cho băng hẹp, băng rộng hay các dịch vụ đặc biệt cho người sử dụng và các doanh nghiệp. A1540 Litespan tích hợp với các sản phẩm khác cũng của Alcatel sẽ tạo ra các giải pháp cho mạng NGN.
Việc sử dụng các loại thiết bị khác như hệ thống thông tin vô tuyến thông thường sẽ không có khả năng cung cấp được cả ba loại hình dịch vụ đồng thời trên cùng một hệ thống, với các hệ thống thông tin công nghệ cao không dây như CDMA, GSM, 3G thì giá thành thiết bị đầu cuối sẽ rất cao sử dụng phức tạp và hơn nữa các thiết bị đầu cuối không được cấp nguồn tại trung tâm sẽ dẫn đến việc chúng cần có năng lượng là các bộ pin nạp điện khi đó rất khó sử dụng cho các vùng điện lưới không ổn định và không sử dụng được ở các vùng không có điện lưới.
Như vậy thiết bị truy nhập cung cấp đa dịch vụ cho phép kết nối với các mạng lưới hiện có và mạng NGN, và cho phép người sử dụng được các thiết bị đầu cuối giá rẻ như máy điện thoại, modem, máy tính thông thường sẽ phải là thiết bị được lựa chọn đầu tiên.
Thiết bị truy nhập đa dịch vụ có thể cho phép kết nối tổng đài nội hạt hoặc hệ thống chuyển mạch mềm (Softswitch) thông qua báo hiệu chuẩn V5.2/H248/SIP và cung cấp dịch vụ thoại (PSTN/ISDN). Đồng thời, thiết bị có thể kết nối với mạng băng rộng qua các giao diện ATM/IP để cung cấp dịch vụ xDSL(ATM/Ethernet), kết nối với mạng truyền số liệu để cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng truyền số liệu (LL/TDM).
Xu hướng phát triển của mạng viễn thông nói chung là xây dựng mạng lõi có băng thông rộng và dựa trên nền công nghệ IP với các giao diện FE (Fast Ethernet tốc độ 10/100Mbit/s) hoặc GE (tốc độ 1000Mbit/s), thiết bị truy nhập đa dịch vụ cho phép kết nối với mạng hiện tại và cũng cho phép kết nối với mạng lõi qua các giao diện FE/GE khi đó tại một thiết bị truy nhập có thể cung cấp tất cả các dịch vụ thông qua một hoặc nhiều đường lên kết nối với mạng lõi đảm bảo cung cấp đủ băng thông và chất lượng cho các dịch vụ đòi hỏi có băng thông lớn như dịch cung cấp hình ảnh, truy nhập internet tốc độ cao và cả ba dịch vụ đồng thời trên một thuê bao: Triple Play – Dịch vụ thoại , Truy nhập Internet, dịch vụ truyền hình.
Vậy cấu trúc thiết bị truy nhập đa dịch vụ như thế nào để có thể đáp ứng được các đòi hỏi về bài toán đa dịch vụ, đa giao diện cho mạng viễn thông nông thôn, Alcatel 1540 Litespan chính là câu trả lời cho vấn đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Thiết bị Alcatel 1540 Litespan (Phiên bản 2.7) Miêu tả tổng quan về kỹ thuật
-Thiết kế cáp quay đầu cải tạo hệ thống hạ tầng viễn thông Thành Phố Lạng Sơn-2009. Công ty Tư vấn thiết kế đầu tư bưu điện Hà Nội –Hatecom
-Và một số tài liệu khác tại địa chỉ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. Lê Nhật Thăng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế hệ thống MSAN ALCATEL 1540 LITESPAN ứng dụng cho thành phố Lạng Sơn.doc