LỜI NÓI ĐẦU
Môi trường sống – cái nôi của nhân loại đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng cùng với
sự phát triển của xã hội. Bảo vệ môi trường là mối quan tâm không chỉ của một quốc gia nào, là nghĩa vụ của toàn cầu và của Việt Nam nói riêng.
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước làm cho môi trường tại các khu công nghiệp và đô thị lớn bị suy giảm nghiêm trọng, là mối lo ngại cho các cơ quan quản lý nhà nước cũng như toàn thể dân cư trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường nói chung và tình trạng môi trường do nước thải công nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho nhiều quốc gia. Cùng với sự phát triển của công nghiệp, môi trường ngày càng phải tiếp nhận nhiều các yếu tố độc hại. Riêng nguồn nước thải công nghiệp mạ đã có thành phần gây ô nhiễm trầm trọng như: crom, niken, đồng, kẽm, xianua, . là một trong những vấn đề đang được quan tâm của xã hội.
Hiện nay, tại nhiều cơ sở mạ, vấn đề môi trường không được quan tâm đúng mức, chất thải sinh ra từ các quá trình sản xuất và sinh hoạt không được xử lý trước khi thải ra môi trường nên gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của các cơ sở mạ điện điển hình cho thấy: hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép, chỉ tiêu kim loại nặng vượt nhiều lần cho phép, thành phần của nước thải có chứa cặn, sơn, dầu nhớt, . Vì vậy, đầu tư vào công tác bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách của doanh nghiệp để có thể đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai của chính doanh nghiệp.
Đến nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp xử lý nước thải mạ điện được đưa ra như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp điện hoá, phương pháp hoá học, phương pháp hấp phụ, phương pháp vi sinh, Tuy nhiên khả năng áp dụng vào thực tế của các phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiệu quả xử lý của từng phương pháp,
ưu nhược điểm, và kinh phí đầu tư, . Do đó, việc lựa chọn phương pháp xử lý và thiết
kế hệ thống xử lý chất thải thích hợp cho cơ sở mạ điện là nhiệm vụ của một kỹ sư môi trường, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp về hệ thống xử lý với giá thành có thể chấp nhận được.
Để giúp các doanh nghiệp lựa chọn hệ thống xử lý nước thải cho cơ sở mạ điện, đồ án
“Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công xuất 200 m3/ngày”
đã được thực hiện với mục đích thiết kế hệ thống xử lý với hiệu quả cao và chi phí hợp
 
lý. Tuy nhiên việc lựa chọn phương án thích hợp và khả thi đối với nhà máy cụ thể còn
tuỳ thuộc vào tính chất của dòng thải, mặt bằng xây dựng, điều kiện khí tượng thuỷ văn nguồn nước, tiêu chuẩn nước thải cho phép tại địa phương và điều kiện kinh tế kỹ thuật của cở sở sản xuất.
Nội dung đề tài gồm những phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về công nghiệp mạ và các vấn đề về môi trường. Chương II: Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải ngành mạ.
Chương III: Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải ngành mạ điện và cơ sở lý thuyết của phương pháp.
Chương IV: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
Chương V: Phân tích hiệu quả chi phí và xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
MỤC LỤC
MỤC LỤC .1
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP MẠ ĐIỆN VÀ CÁC VẤN ĐỀ
MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN .4
I.1. Tình hình phát triển của ngành mạ trên Thế Giới và Việt Nam: .4
I.2. Đặc điểm của quá trình mạ điện: .5
I.3. Các vấn đề môi trường trong công nghệ mạ: 13
I.4. Ảnh hưởng do chất ô nhiễm gây ra 21
CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
NGÀNH MẠ ĐIỆN 24
II.1. Các biện pháp giảm thiểu: 24
II.2. Các phương pháp xử lý nước thải ngành mạ điện: 27
CHƯƠNGIII: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MẠ ĐIỆN 31
III.1. Phân tích, lựa chọn công nghệ xử lý: 31
III.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp lựa chọn: 38
III.3. Giới thiệu các thiết bị chính: .48
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI MẠ ĐIỆN 50
IV.1. Nước thải nhà máy và xử lý nước thải phân xưởng mạ: 50
IV.2. Tính toán các thiết bị chính của hệ thống xử lý nước thải: 53
IV.3. Tính và chọn các thiết bị khác: 90
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC THẢI .101
V.1. Chi phí ước tính của toàn bộ hệ thống xử lý: 101
V.2. Mặt bằng xây dựng: .105
V.3. Hiệu quả chi phí và lợi ích thu được khi lắp đặt hệ thống .105
V.4. Vận hành hệ thống và sự cố trong quá trình hoạt động .106
KẾT LUẬN .108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .109
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 110 trang
110 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6732 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 1 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 1 
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 2 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP MẠ ĐIỆN VÀ CÁC VẤN ĐỀ 
MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN ....................................................................................... 4 
I.1. Tình hình phát triển của ngành mạ trên Thế Giới và Việt Nam: ....................... 4 
I.2. Đặc điểm của quá trình mạ điện: ........................................................................... 5 
I.3. Các vấn đề môi trường trong công nghệ mạ: ...................................................... 13 
I.4. Ảnh hưởng do chất ô nhiễm gây ra ...................................................................... 21 
CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 
NGÀNH MẠ ĐIỆN ...................................................................................................... 24 
II.1. Các biện pháp giảm thiểu: .................................................................................. 24 
II.2. Các phương pháp xử lý nước thải ngành mạ điện: .......................................... 27 
CHƯƠNGIII: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI MẠ ĐIỆN ...... 31 
III.1. Phân tích, lựa chọn công nghệ xử lý: ................................................................ 31 
III.2. Cơ sở lý thuyết của phương pháp lựa chọn: .................................................... 38 
III.3. Giới thiệu các thiết bị chính: ............................................................................. 48 
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI MẠ 
ĐIỆN .............................................................................................................................. 50 
IV.1. Nước thải nhà máy và xử lý nước thải phân xưởng mạ: ................................ 50 
IV.2. Tính toán các thiết bị chính của hệ thống xử lý nước thải: ............................ 53 
IV.3. Tính và chọn các thiết bị khác: .......................................................................... 90 
CHƯƠNG V: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG 
XỬ LÝ NƯỚC THẢI ................................................................................................. 101 
V.1. Chi phí ước tính của toàn bộ hệ thống xử lý: .................................................. 101 
V.2. Mặt bằng xây dựng: ........................................................................................... 105 
V.3. Hiệu quả chi phí và lợi ích thu được khi lắp đặt hệ thống ............................. 105 
V.4. Vận hành hệ thống và sự cố trong quá trình hoạt động ................................. 106 
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 108 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 109 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 2 
LỜI NÓI ĐẦU 
Môi trường sống – cái nôi của nhân loại đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng cùng với 
sự phát triển của xã hội. Bảo vệ môi trường là mối quan tâm không chỉ của một quốc 
gia nào, là nghĩa vụ của toàn cầu và của Việt Nam nói riêng. 
Quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước làm cho môi trường tại các khu 
công nghiệp và đô thị lớn bị suy giảm nghiêm trọng, là mối lo ngại cho các cơ quan 
quản lý nhà nước cũng như toàn thể dân cư trong khu vực. 
Ô nhiễm môi trường nói chung và tình trạng môi trường do nước thải công nghiệp nói 
riêng là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho nhiều quốc gia. Cùng với sự 
phát triển của công nghiệp, môi trường ngày càng phải tiếp nhận nhiều các yếu tố độc 
hại. Riêng nguồn nước thải công nghiệp mạ đã có thành phần gây ô nhiễm trầm trọng 
như: crom, niken, đồng, kẽm, xianua, ... là một trong những vấn đề đang được quan 
tâm của xã hội. 
Hiện nay, tại nhiều cơ sở mạ, vấn đề môi trường không được quan tâm đúng mức, chất 
thải sinh ra từ các quá trình sản xuất và sinh hoạt không được xử lý trước khi thải ra 
môi trường nên gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Kết quả phân tích chất lượng nước 
thải của các cơ sở mạ điện điển hình cho thấy: hầu hết các cơ sở đều không đạt tiêu 
chuẩn nước thải cho phép, chỉ tiêu kim loại nặng vượt nhiều lần cho phép, thành phần 
của nước thải có chứa cặn, sơn, dầu nhớt, ... Vì vậy, đầu tư vào công tác bảo vệ môi 
trường là vấn đề cấp bách của doanh nghiệp để có thể đảm bảo sự phát triển bền vững 
trong tương lai của chính doanh nghiệp. 
Đến nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp xử lý nước thải mạ điện được đưa ra 
như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp điện hoá, phương pháp hoá học, phương 
pháp hấp phụ, phương pháp vi sinh,…Tuy nhiên khả năng áp dụng vào thực tế của các 
phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: hiệu quả xử lý của từng phương pháp, 
ưu nhược điểm, và kinh phí đầu tư,... Do đó, việc lựa chọn phương pháp xử lý và thiết 
kế hệ thống xử lý chất thải thích hợp cho cơ sở mạ điện là nhiệm vụ của một kỹ sư môi 
trường, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp về hệ thống xử lý với giá thành có thể 
chấp nhận được. 
Để giúp các doanh nghiệp lựa chọn hệ thống xử lý nước thải cho cơ sở mạ điện, đồ án 
“Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công xuất 200 m3/ngày” 
đã được thực hiện với mục đích thiết kế hệ thống xử lý với hiệu quả cao và chi phí hợp 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 3 
lý. Tuy nhiên việc lựa chọn phương án thích hợp và khả thi đối với nhà máy cụ thể còn 
tuỳ thuộc vào tính chất của dòng thải, mặt bằng xây dựng, điều kiện khí tượng thuỷ văn 
nguồn nước, tiêu chuẩn nước thải cho phép tại địa phương và điều kiện kinh tế kỹ thuật 
của cở sở sản xuất. 
Nội dung đề tài gồm những phần chính sau: 
Chương I: Tổng quan về công nghiệp mạ và các vấn đề về môi trường. 
Chương II: Các biện pháp giảm thiểu và xử lý nước thải ngành mạ. 
Chương III: Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải ngành mạ điện và cơ sở lý thuyết của 
phương pháp. 
Chương IV: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải. 
Chương V: Phân tích hiệu quả chi phí và xây dựng hệ thống xử lý nước thải. 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 4 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP MẠ ĐIỆN VÀ CÁC VẤN 
ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN 
I.1. Tình hình phát triển của ngành mạ trên Thế Giới và Việt Nam: 
Phương pháp mạ điện được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1800 bởi giáo sư tạo một 
lớp phủ bên ngoài kim loại khác. Tuy nhiên lúc đó người ta không quan tâm lắm đến 
phát hiện của Luigi Brungnatelli mà mãi sau này, đến năm 1840, khi các nhà khoa học 
Anh đã phát minh ra phương pháp mạ với xúc tác Xyanua và lần đầu tiên phương pháp 
mạ điện được đưa vào sản xuất với mục đích thương mại thì công nghiệp mạ chính 
thức phổ biến trên thế giới. Sau đó là sự phát triển của các công nghệ mạ khác như: mạ 
niken, mạ đồng, mạ kẽm, … Những năm 1940 của thế kỷ XX được coi là bước ngoặc 
lớn đối với ngành mạ điện bởi sự ra đời của công nghiệp điện tử. [1] 
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp hóa chất và sự hiểu 
biết sâu rộng về lĩnh vực điện hóa, công nghiệp mạ điện cũng phát triển tới mức độ 
tinh vi. Sự phát triển của công nghệ mạ điện đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát 
triển không chỉ của ngành cơ khí chế tạo mà còn của rất nhiều ngành công nghiệp 
khác. 
Xét riêng cho khu vực Đông Nam Á, sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, một loạt các cơ 
sở mạ điện quy mô vừa và nhỏ đã phát triển mạnh mẽ và hoạt động một các độc lập. 
Sự phát triển lớn mạnh của những cơ sở mạ điện quy mô nhỏ này là do nhu cầu đáp 
ứng việc nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành công nghiệp vừa và nhẹ. 
Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của ngành cơ khí, ngành công nghiệp mạ điện 
được hình thành từ khoảng 40 năm trước và đặc biệt phát triển mạnh trong giai đoạn 
những năm 1970 – 1980. Các cơ sở mạ của Việt Nam hiện nay tồn tại một các độc lập 
hoặc đi liền với các cơ sở cơ khí, dưới dạng công ty cổ phần, công ty tư nhân và công 
ty liên doanh với nước ngoài. Các cơ sở này hầu hết có quy mô vừa và nhỏ, số ít có 
quy mô lớn, được tập trung ở các thành phố lớn với sản phẩm chủ yếu được mạ đồng, 
crom, kẽm, niken, ... Ngoài ra các loại hình mạ điện đặc biệt như mạ cadimi, mạ thiếc, 
mạ chì, mạ sắt và mạ hợp kim cũng được phát triển để đáp ứng nhu cầu của các ngành 
công nghiệp hiện đại. 
Để hiểu rõ hơn về công nghiệp mạ điện ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu về bản chất và quy 
trình công nghệ của nó. 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 5 
I.2. Đặc điểm của quá trình mạ điện: 
I.2.1. Nguyên lý của quá trình mạ điện: 
Theo định nghĩa, mạ điện chính là quá 
trình ôxy hóa xảy ra trên bề mặt các 
điện cực, cụ thể là bề mặt điện cực âm 
(catốt), các cation (ion kim loại) nhận 
điện tích từ điện cực trở thành các 
nguyên tử kim loại. 
Nói cách khác, mạ điện cũng chính là 
một quá trình điện phân, trong đó anot 
xảy ra quá trình oxy hoá (hoà tan kim 
loại hay giải phóng khí oxy), Hình I.1 – Sơ đồ nguyên lý quá trình mạ 
còn catot xảy ra quá trình khử (khử ion kim loại từ dung dịch thành lớp kim loại bám 
trên vật mạ hay quá trình giải phóng hydro ...) khi có dòng điện một chiều đi qua chất 
điện phân (dung dịch mạ). [2] 
• Tại Catot: 
Thực tế quá trình trên xảy ra theo nhiều giai đoạn nối tiếp nhau như sau: 
 1. Cation hydrat hoá Mn+.mH2O di chuyển từ dung dịch đến bề mặt catot. 
 2. Cation mất vỏ hydrat hoá (mH2O) và tiếp xúc trực tiếp với bề mặt catot. 
Mn+.mH2O M
n+ + mH2O
3. Điện tử (e) từ Catot điền vào lớp điện tử hoá trị của cation, tạo thành nguyên 
tử kim loại trung hoà ở dạng hấp phụ: 
Mn+ + ne M 
Mn+ + ne M (1)
2H2O + 2e 2OH
- + H2
Anot (+) Catot (-)
Söï chuyeån dòch cuûa 
ion
−ne
Dung dòch 
maï
Lôùp maï
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 6 
Các nguyên tử kim loại này sẽ tạo mầm tinh thể mới hoặc tham gia vào việc 
nuôi mầm tinh thể đã sinh ra trước đó. Mầm này sẽ phát triển dần thành tinh thể. 
4. Tinh thể liên kết với nhau thành lớp mạ [2] 
• Tại Anot: Anot được sử dụng trong mạ điện thường là anot tan có tác dụng 
cung cấp ion Mn+ cho dung dịch bù vào lượng Mn+ đã bám vào catot thành lớp mạ và 
chuyển điện trong mạch điện phân. Anot thường là kim loại cùng loại với lớp mạ. Ta 
có phản ứng: 
 M - ne M
n+ (2) 
H2O - 2e 2H+ + 1/2 O2
Tốc độ chung của quá trình tại catot nhanh hay chậm là do tốc độ chậm nhất của một 
trong các giai đoạn trên quyết định. 
Nếu khống chế các điều kiện điện phân tốt để cho hiệu suất dòng điện của hai phản 
ứng (1) và (2) bằng nhau thì nồng độ ion Mn+ trong dung dịch sẽ luôn không đổi. Một 
số trường hợp dùng anot trơ (không tan), nên ion kim loại được định kì bổ sung dưới 
dạng dung dịch muối vào bể mạ, lúc đó phản ứng chính trên anot chỉ giải phóng oxy. 
Trong mạ điện, dung dịch điện giải phóng thường sử dụng là muối đơn (như mạ đồng 
từ dung dịch CuSO4, mạ kẽm từ dung dịch ZnSO4 ...) hoặc muối phức (như dung dịch 
phức amoni, dung dịch phức hydroxit ...). Ngoài ra còn phải sử dụng một số dung dịch 
và phụ gia khác như chất dẫn điện, chất đệm, chất hoạt động bề mặt, chất tạo bóng... 
Chất lượng lớp mạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nồng độ dung dịch mạ và tạp chất, 
các chất phụ gia, pH, nhiệt độ, mật độ dòng điện, hình dạng của vật mạ, của anot, của 
bể mạ, các chế độ thủy động của dung dịch.... Vì vậy để duy trì được chất lượng của 
lớp mạ tốt cần kiểm soát nồng độ của dung dịch mạ và giữ được dải mật độ dòng điện 
thích hợp. 
Nhờ các lớp bề mặt mạ mà các vật được mạ có thêm nhiều tính chất như: tính chất bền 
hóa học, bền ăn mòn, bền cơ học, tăng độ dẫn điện, dẫn từ, tăng độ cứng, dẻo. Mạ có 
thể tiến hành với các chi tiết có kích thước từ cực nhỏ của kĩ thuật vi điện tử đến cực 
lớn của các ngành công nghiệp chế tạo máy, xây dựng, vô tuyến viễn thông, thiết bị y 
tế và đồ gia dụng. Việc chuyên môn hóa sử dụng các quy trình mạ trong các kĩ thuật 
tạo mẫu bằng đúc điện đã đưa đến chỗ sản xuất được những công cụ và sản phẩm mà 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 7 
phương pháp chế tác cổ truyền nhiều khi không làm được một cách tinh tế. Có thể nói 
sản phẩm của ngành công nghiệp mạ điện đã và đang thỏa mãn dần dần nhu cầu ngày 
càng cao của thị trường. 
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại hai công nghệ mạ là mạ điện và mạ nóng chảy, trong đó 
mạ điện phổ biến hơn cả, gần 90% cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ này. Do đó, ta sẽ 
chủ yếu đề cập tới các loại hình mạ điện trong mạ. Các loại hình mạ trong mạ điện bao 
gồm: mạ kẽm, mạ Niken, mạ đồng, mạ thiếc, mạ Crom, mạ vàng, mạ hợp kim, ... [2] 
* Mạ kẽm: Mạ kẽm thường được sử dụng để tạo lớp trang trí hay bảo vệ cho sắt 
thép. Do thế điện động tiêu chuẩn của kẽm nhỏ hơn sắt nên khi bị ăn mòn thì lớp kẽm 
bị ăn mòn trước. Lớp kẽm dẻo, dễ kéo, dễ dát mỏng. Sản phẩm mạ kẽm thường gặp 
như chi tiết ốc vít, tôn lợp nhà, đường ống nước, dây thép (dây kẽm)... Mạ kẽm thường 
phân loại theo hóa chất sử dụng: dung dịch axit, dung dịch xyanua, dung dịch borat, 
dung dịch amoniac, dung dịch poryphotphat... Mỗi dung dịch sử dụng trong quá trình 
mạ lại có một ứng dụng và ưu nhược điểm riêng. 
* Mạ Niken: Niken là một kim loại màu trắng bạc, hơi mềm. Lớp mạ niken dẻo, 
dễ đánh bóng tạo độ bóng rất cao và bền nhờ màng thụ động mỏng, chịu được các điều 
kiện khắc nghiệt của axit, kiềm và muối. Mạ Niken lên sắt thép nhằm bảo vệ vật mạ 
không bị ăn mòn do thế tiêu chuẩn của Niken thường cao hơn thế tiêu chuẩn của sắt. 
Để cho vật mạ bền người ta thường mạ 2 hoặc 3 lớp có tác dụng lót và gắn chặt Niken 
với kim loại nền, làm cho lớp mạ Niken bền hơn. Mạ niken thường ứng dụng nhiều 
trong công nghiệp: mạ bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường xâm thực mạnh, mạ 
chịu mài mòn, mạ khuôn in, các chi tiết xe hơi, xe đạp, xe máy... Hiện nay, tại các cơ 
sở sản xuất thường sử dụng phương pháp mạ Niken bóng 
Mạ Niken có nhiều phương pháp khác nhau 
• Mạ Niken trong dung dịch axit 
• Mạ Niken bóng 
• Mạ Niken đen 
• Mạ Niken đặc biệt khác 
* Mạ Crom: Crom là kim loại cứng, trắng, thế tiêu chuẩn của Crom thấp hơn 
sắt. Vì vây, đáng lẽ ra crom dễ bị ăn mòn hơn sắt song trên bề mặt của crom có lớp oxit 
rất bền trong môi trường vì thế nên mạ Crom bền trong môi trường xâm thực, rất bền 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 8 
trong khí quyển. Lớp mạ Crom có độ bóng cao, màu sáng, có ánh xanh, crom rất dễ mạ 
lên các kim loại như sắt, đồng, niken, chì, kẽm, do đó crom được sử dụng trong mạ 
trang trí, mạ bảo vệ (phụ tùng xe hơi, xe gắn máy, xe đạp, đồ gia dụng). Mạ crom còn 
được sử dụng nhiều trong mạ các chi tiết chính xác, làm tăng độ mài mòn như mạ 
khuôn đúc, khuôn dập, khuôn in, các chi tiết chịu mài mòn. 
* Mạ đồng: Lớp mạ đồng có màu hồng đỏ nhưng trong không khí dễ bị rỉ do 
tác dụng với oxy và axit cácbonic, tạo ra rỉ có màu xanh. Mạ đồng thường dùng trong 
mỹ thuật làm lớp mạ lót trang trí, lớp mạ bảo vệ các chi tiết thép khỏi bị thấm cacbon, 
thấm nitơ... Lớp mạ đồng dùng trong kĩ thuật đúc điện làm các bản sao từ các đồ mỹ 
nghệ và để tạo hình các chi tiết phức tạp. Mạ đồng được dùng rộng rãi trong các lĩnh 
vực chế tạo máy và chế tạo dụng cụ. Mạ đồng có thể thực hiện từ các dung dịch mạ 
khác nhau: 
• Mạ đồng trong dung dịch Xyanua 
• Mạ đồng trong dung dịch không có Xyanua 
• Mạ đồng trong dung dịch axit 
• Mạ đồng đặc biệt khác. 
> Tuỳ theo kích thước của các chi tiết mạ, người ta phân biệt thành hai dạng mạ điện: 
• Mạ treo: được thực hiện bằng cách buộc, gá, móc hoặc vít các vật cần mạ vào 
giá dẫn điện rồi treo vào thành dẫn nối với điện cực âm của nguồn điện. Các chi tiết mạ 
treo có kích thước lớn, cấu hình phức tạp hoặc đòi hỏi độ chính xác của lớp mạ cao, độ 
dày lớp mạ lớn. 
• Mạ quay: được thực hiện với các chi tiết nhỏ, cấu hình đơn giản, không kết 
dính với nhau, không đòi hỏi lớp mạ dày,… bằng các chuông hoặc tang trống quay. 
Quá trình tiếp xúc điện của các vật mạ nhờ va chạm khi quay. 
So với mạ treo mật độ dòng điện trên diện tích của mạ quay nhỏ hơn. Do mạ quay 
không cần gá và thời gian treo mẫu nên rất kinh tế. 
Các sản phẩm của ngành công nghiệp mạ rất khác nhau về loại hình, năng suất, chất 
lượng và giá thành bởi chúng hoàn toàn phụ thuộc vào từng quy trình công nghệ mạ 
riêng biệt. 
Ưu nhược điểm của mạ điện: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 9 
- Ưu điểm: 
Công nghệ đơn giản, dễ vận hành và kiểm soát quá trình, dễ cơ khí hoá và tự động hoá, 
tốc độ mạ nhanh, ít tốn hóa chất nhưng đảm bảo được tính cơ lý của lớp mạ 
- Nhược điểm: 
Tiêu tốn nhiều điện năng, chỉ mạ được lên những vật dẫn điện. 
 I.2.2. Quy trình công nghệ mạ điện: 
Trong công nghiệp sản xuất dụng cụ cơ khí nói riêng và các ngành gia công chế tác nói 
chung thì công nghệ mạ bao gồm 2 loại hình công nghệ chính là mạ điện và mạ nóng 
chảy. Hai hình thức này tồn tại song song cùng với nhau. Tuy nhiên, về mức độ phổ 
biến thì mạ điện được áp dụng phổ biến hơn so với mạ nóng chảy. 
Sau đây là quy trình công nghệ của loại hình sản xuất mạ điện có kèm theo cả dòng 
thải: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 10 
Hình I.2: Quy trình công nghệ mạ điện kèm dòng thải 
Cặn 
Làm sạch bằng 
cơ học Bụi, rỉ
Mài nhẵn,đánh bóng Bụi kim loại 
Khử dầu mỡ 
Xăng,dầu mỡ 
Hơi dung môi 
Nước thải chứa dầu mỡ 
Làm sạch bằng phương 
pháp hóa học
NaOH 
H2SO4
Hơi axit,kiềm 
Nước thải chứa 
axit,kiềm 
Làm sạch điện hoá 
Mạ đồng 
CuSO4 
H2SO4 
Mạ kẽm 
Chi tiết mạ 
Mạ Niken 
NiSO4 
H3BO3 
Mạ Crom 
H2SO4 
CrO3 
Mạ vàng,bạc 
Axit,muối 
vàng,bạc 
Nước thải chứa axit, CN-, kim loại nặng 
Zn(CN)2,
ZnCl2,
ZnO,
NaCN,
NaOH,
H3BO3
Ni2+, axit Cr6+, axit CN-, axit
CN-, muối đồng
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 11 
Hình I.3: Quy trình 1 dây chuyền mạ tại Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 12 
Trong công nghệ mạ điện về cơ bản bao gồm: quá trình xử lý bề mặt, quá trình mạ và 
hoàn thành sản phẩm. Sơ đồ công nghệ mạ điện điển hình kèm theo dòng thải được 
trình bày như sau: 
 a. Công đoạn xử lý bề mặt: 
Trước khi chi tiết được mạ, vật cần được cắt, tiện hàn theo đúng hình dạng sản phẩm 
yêu cầu của khách hàng. Sau đó chi tiết mạ cần phải cạo lớp gỉ bám trên bề mặt mục 
đích làm sạch gỉ tạo mặt phẳng thường dùng các bánh mài, vật liệu mài cỡ hạt to hoặc 
dùng phớt mài… Sau đó các chất bẩn như dầu mỡ và bụi bám trên bề mặt được loại bỏ. 
Các giai đoạn của quá trình xử lý bề mặt thường là làm sạch bằng biện pháp cơ học 
như kiềm, tẩy gỉ và các phương pháp hoạt hóa bề mặt khác. Sự sắp xếp các công đoạn 
từ gia công bề mặt đến tẩy dầu mỡ, tẩy axit, đánh bóng hóa học và điện hóa theo hệ 
thống quá trình riêng biệt dựa vào yêu cầu cơ bản của các chất nếu được mạ và các quá 
trình mạ tiếp theo. Dầu mỡ của các chất hữu cơ được loại bỏ bằng quá trình xà phòng 
hóa với kiềm. Dầu mỡ, khoáng và xăng không thể loại bỏ bằng phương pháp này mà 
phải dùng các dung môi để thực hiện như: Tricloretylen, benzen, xăng và cacbon 
tetrachloride nhưng hầu hết phương pháp thực hiện tẩy dầu mỡ bằng phương pháp điện 
hóa.. 
Tẩy gỉ được thực hiện sau tẩy dầu mỡ do trên bề mặt kim loại có một lớp mỏng phủ 
bên ngoài và vì vậy phải tẩy bỏ trước khi mạ làm cho lớp mạ bám trên bề mặt tốt hơn 
có thể tẩy bằng phương pháp hóa học hay điện hóa. Các chất thường được sử dụng 
trong công đoạn này là HCl, H2SO4, HNO3. 
 b)Công đoạn mạ: 
Quá trình mạ là quá trình chủ yếu nhất trong công nghệ mạ, đây là công đoạn phát sinh 
ra nhiều chất thải độc hại trong nước. Các bể mạ axit thường chứa HCl, H2SO4, HNO3 
các bước mạ kiềm thường chứa sunfat, cacbonat, xianua và hydroxit. 
Tùy theo tính chất của dung dịch mạ mà phân ra các loại mạ khác nhau: Mạ axit, mạ 
kiềm và mạ xianua 
 c)Công đoạn sau mạ: 
Quá trình chính được thực hiện ở quá trình sau mạ là làm khô vật mạ và kiểm soát chất 
lượng sản phẩm. Trong một vài trường hợp, các sản phẩm mạ có thể được yêu cầu 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 13 
thêm như thụ động hóa, sơn phủ bề mặt hoặc làm bóng cho sản phẩm được bảo vệ tốt 
hơn. 
 d)Công đoạn rửa: 
Rửa là quá trình diễn ra trong một dải rộng các bể trong dây chuyền mạ điện, rửa để 
loại các dung dịch bám trên bề mặt vật mạ, sau mỗi công đoạn để ngăn ngừa và loại bỏ 
các chất cặn vào trong các bể tiếp theo. Dung dịch quá trình mạ sẽ bám vào bề mặt chi 
tiết, chi tiết mạ sẽ được nhúng vào các bể rửa để loại bỏ hóa chất. Sau khi chi tiết được 
làm sạch, được rửa để tránh sự trung hòa trong bể tẩy gỉ. Sau khi chi tiết mạ đi ra khỏi 
bể tẩy gỉ sẽ được rửa để tránh sự xuất hiện vết trên bề mặt và vật mạ có thể đổi màu. 
Đây là công đoạn phát sinh lượng nước thải lớn nhất và gần như chiếm toàn bộ quá 
trình. 
I.3. Các vấn đề môi trường trong công nghệ mạ: 
 I.3.1. Nước thải: 
a) Nguồn nước thải: 
Nguồn nước thải từ khâu sản xuất của các xí nghiệp rất đa dạng và phức tạp, nó phụ 
thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, chất 
lượng sản phẩm... Nước thải từ khâu sản xuất trong các xí nghiệp thường chia làm 2 
loại: nguồn thải từ quá trình mạ và quá trình làm sạch bề mặt chi tiết. Chúng khác nhau 
cơ bản về lưu lượng và nồng độ. 
*Nước thải từ quá trình mạ: 
Dung dịch trong bể mạ có thể bị rò rỉ, rơi vãi hoặc bám theo các gá mạ và các chi tiết 
ra ngoài. Các bể mạ sau một thời gian vận hành cần phải được vệ sinh thải các chất 
bẩn, cặn... Do đó, phát sinh lượng nước thải tuy không nhiều nhưng chất ô nhiễm đa 
dạng, nồng độ chất ô nhiễm cao (Cr+6, Ni+2, CN-). 
* Nước từ quá trình làm sạch bề mặt chi tiết: 
Trên bề mặt kim loại thường có dầu mỡ bám vào do các giai đoạn bảo dưỡng và đánh 
bóng cơ học. Để đảm bảo chất lượng lớp mạ các chi tiết trước khi mạ cần được làm 
sạch bề mặt bằng các phương pháp tẩy dầu mỡ hóa học, dùng dung môi hoặc điện hóa. 
Vì vậy lượng nước thải phát sinh trong quá trình này nhiều nhưng nồng độ chất ô 
nhiễm nhỏ chủ yếu là kiềm, axit và dung dịch. 
 b) Đặc tính chung của nước thải công nghiệp mạ: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 14 
Một trong những đặc tính cơ bản của nước thải ngành công nghiệp mạ điện là có lưu 
lượng dao động trong khoảng rất rộng tùy thuộc vào loại hình sản xuất, dây chuyền 
công nghệ, thành phần nguyên vật liệu, yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm... 
Không chỉ có lưu lượng dao động trong khoảng rộng, nước thải ngành công nghiệp mạ 
điện còn có đặc tính và thành phần các chất ô nhiễm biến đổi rất phức tạp. Bảng sau 
trình bày đặc tính cơ bản và thành phần các chất ô nhiễm của nước thải tại một số cơ sở 
mạ điện ở Việt Nam [6]. 
Bảng I.1: Nước thải mạ điện tại một số nhà máy ở Hà Nội 
Một số nhà máy ở Hà Nội có phân 
xưởng mạ 
Nhiệt độ 
(0C) 
pH 
Thành phần (mg/l) 
Cr6+ Ni2+ 
Nhà máy dụng cụ cơ khí xuất 
khẩu 
23,5 – 25 2,2– 6,7 1.1 – 6,6 0,1 – 0,45 
Nhà máy cơ khí chính xác 24,3 2,9 – 12 0,21 – 14,8 0,5 – 20,1 
Nhà máy khóa Minh Khai ( trước 
khi qua hệ thống xử lý) 
21 – 23 6,3– 7,5 5 – 20 0,1 – 48 
Nhà máy điện cơ thống nhất 23,4 5,82 3 – 10 0,2 – 6,05 
Nhà máy khóa Việt Tiệp 20 – 22 4,0 6,0 50,2 
QCVN 24: 2009/BTNMT (B) ≤ 40 5,5 – 9 0,1 0,5 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 15 
Bảng I.2: Lưu lượng và thành phần đặc trưng của các loại nước thải Công ty Cổ phần 
Khóa Minh Khai (2008) 
STT Chỉ tiêu 
Nước thải mạ (mg/l) Nước thải 
cơ khí 
(mg/l) 
Nước thải 
sinh hoạt 
(mg/l) 
Nước 
axit, kiềm
Nước mạ 
Crom 
Nước mạ 
Niken 
1. Nhiệt độ 0C 30 30 30 30 25 - 30 
2. pH 3 - 7 3 - 7 3 - 7 6,5 - 7,5 - 
3. TSS 500 500 700 - - 
4. BOD5 - - - - 250 - 400 
5. COD 50 - 100 - - 200 - 250 600 - 700 
6. Cr6+ - 50 - - - 
7. Ni 0,4 - 80 - - 
8. Zn - - 4,7 - - 
9. Cu - - 5,9 - - 
10. 
Qthải 
(m3/ngày.đêm) 
26 - 50 15 - 30 25 - 50 20 - 40 30 - 60 
(Nguồn: Kết quả đo đạc do Trung tâm Môi trường Đô thị và KCN-ĐHXD) 
Bảng I.3: Kết quả khảo sát đặc tính nước thải của phân xưởng mạ Công ty Cổ phần 
Khóa Minh Khai sau khi phân luồng dòng thải 
Điểm lấy 
mẫu 
Nhiệt 
độ 
0C 
pH 
Lưu 
lượng 
(m3/ng)
Cr6+
mg/l
Ni2+ 
mg/l
∑Fe 
mg/l
∑Cr 
mg/l 
∑P 
mg/l 
SS 
mg/l
COD
mg/l 
(1) 23,7 6,71 25 80 0,5 0,28 500 108 
(2) 24,2 3,5 15 50 0,8 65 0,5 200 
(Nguồn: Trung tâm Kỹ thuật Môi trường Đô thị và KCN-ĐHXD và Viện KH và CNMT- 
ĐHBKHN). 
Điểm 1: Rãnh thoát nước từ các bể mạ Niken 
Điểm 2: Rãnh thoát nước từ các bể mạ Crom. 
Từ những phân tích và thống kê đưa ra ở trên, chúng ta có thể tóm tắt các đặc tính 
chung của nước thải công nghiệp mạ điện vào bảng dưới đây: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 16 
Bảng I.4: Đặc tính của nước thải trong các công đoạn mạ 
TT Loại công đoạn Thành phần chủ yếu cần xử lý 
1 Tẩy dầu mỡ 
- Tẩy dầu mỡ bằng dung dịch 
kiềm 
- Tẩy dầu mỡ bằng dung môi 
Các chất kiềm: NaOH, Na2CO3, 
Na3PO4, dầu mỡ 
Dung môi: tricloetylen, xăng, dầu, 
Pecloetylen... 
2 Tẩy gỉ Các axit HCl, H2SO4 và dầu mỡ 
3 Công nghệ mạ 
Mạ Ni 
Mạ Cu (trong dung dịch CN-) 
Mạ Cu (trong dd không có CN-) 
Mạ Cr 
Mạ Zn (trong dd có CN-) 
Mạ Zn (trong dung dịch amoni) 
Mạ Ag 
Mạ Au 
Ni2+, Cl-... 
Cu, CN-, OH-... 
Cu2+, NH4-,... 
Cr6+, SO42-, ... 
Zn2+, CN-, OH-... 
Zn2+, NH4-, CH3COO-... 
Ag-, CN-, S2-... 
Au, CN-, CO32-... 
Qua bảng 2 ta thấy thành phần chủ yếu trong nước thải của ngành công nghiệp mạ điện 
là các kim loại nặng có tính độc hại như: Cr6+, Ni2+, Zn2+, Cu2+...và CN-, Cl-, S-2, ... 
Lượng nước thải của mạ điện không phải là lớn so với các ngành công nghiệp khác 
như nước thải của ngành công nghiệp giấy, dệt, ... song thành phần và nồng độ các chất 
độc hại trong đó khá lớn. Hơn nữa các hóa chất độc hại này lại có những biến thiên hết 
sức phức tạp và phụ thuộc vào quy trình công nghệ cũng như từng công đoạn trong quy 
trình đó. Vì vậy, muốn xử lý đạt hiệu quả cao thì chúng ta cần phải thu gom, tách dòng 
theo từng công đoạn, từng trường hợp cụ thể và lựa chọn phương án xử lý thích hợp. 
 I.3.2. Khí thải và bụi: 
Dựa vào sơ đồ công nghệ có kèm theo dòng thải của công nghệ mạ điện, ta thấy nguồn 
phát sinh ô nhiễm không khí có ở hầu hết các công đoạn trong quá trình: làm sạch cơ 
học, khử dầu mỡ, làm sạch hóa học và mạ. 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 17 
Mỗi một cơ sở mạ điện, tùy theo dây chuyền công nghệ, loại nhiên liệu sử dụng, đặc 
điểm, quy mô sản xuất và mức độ cơ giới hóa, tự động hóa của nhà máy mà số lượng 
và dạng khí thải độc hại sẽ khác nhau. 
Khí thải chủ yếu thường có ở các dạng: hơi axit (ở bể tẩy rỉ, bể tẩy điện hóa và bể 
nhúng axit hơi nhẹ), hơi kiềm (ở bể tẩy dầu mỡ hóa học), CxHy (ở bể tẩy dầu mỡ bằng 
dung môi), hơi CrO3, NiO (ở bể mạ), ... Các khí thải này phần lớn chúng nặng hơn 
không khí nên chúng làm tăng nồng độ chất thải độc hại trong phân xưởng, gây ô 
nhiễm khu vực làm việc cũng như vùng dân cư lân cận kề sát với cơ sở sản xuất. 
 a) Các nguồn khí thải: 
Đặc trưng của khí thải công nghiệp mạ phụ thuộc nhiều vào các công đoạn trong quá 
trình công nghiệp: 
* Quá trình xử lý bề mặt: 
Trong quá trình đánh bóng bề mặt kim loại bằng phương pháp cơ học thì bụi kim loại 
xuất hiện rất nhiều trong khu vực sản xuất, tuy nhiên bụi kim loại có tỷ trọng cao vì thế 
không thế phát tán đi xa. Tải lượng bụi kim loại phụ thuộc vào công suất sản xuất cũng 
như chất lượng bề mặt kim loại. 
Đối với các chi tiết, sản phẩm có hình dạng phức tạp hay yêu cầu cao về độ bóng bề 
mặt người ta hay xử lý bề mặt bằng phương pháp đánh bóng điện hóa. Ô nhiễm không 
khí trong công đoạn này có thể là các hơi axit. 
Trong công đoạn tẩy dầu mỡ, làm sạch các chi tiết người ta thường dùng dung dịch 
kiềm, nồng độ phụ thuộc vào phương pháp xử lý ban đầu. Khí thải ở đây là hơi kiềm 
nhưng nồng độ rất thấp do thời gian xử lý bề mặt ngắn và nồng độ hóa chất trong dung 
dịch thấp. 
* Quá trình mạ điện: 
Do tính chất đặc thù của một số dung dịch mạ làm việc ở nhiệt độ cao vì vậy một 
lượng đáng kể dung dịch mạ bay hơi tạo nên chất ô nhiễm khí như hơi axit, hơi kiềm, 
CrO3, NiO, ... Nếu cường độ dòng điện ở bể mạ càng cao thì dung dịch bay hơi càng 
lớn ở các điện cực. Ngoài ra việc sục khí chống khuyết tật bề mặt vật mạ cũng góp 
phần làm tăng lượng dung dịch bay hơi một cách đáng kể. 
* Khu vực lò hơi: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 18 
Đối với các cơ sở sản xuất dùng hơi để đun nóng dung dịch thì còn có một bộ phận khí 
thải nữa là khí thải của lò. Tùy theo loại nhiên liệu dùng để sản xuất hơi mà lượng khí 
thải sinh ra sẽ được tính toán dựa trên các thông số đặc trưng của nhiên liệu (khí, than, 
dầu...), khí ô nhiễm sinh ra ở khu vực này thường là các khí như SO2, NOx, CO, CO2, 
muội bụi. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ khí thải lò hơi của các xưởng mạ nói chung 
là nhỏ vì lượng nhiên liệu sử dụng không nhiều, đặc biệt xu thế hiện nay các xưởng mạ 
đều dùng nguồn điện để đun nóng dung dịch nên nguồn này không quan tâm nhiều. 
b) Đặc tính chung của khí thải công nghiệp mạ: 
Các thành phần đặc trưng của các nguồn khí thải công nghiệp mạ điện có thể tóm tắt 
theo bảng sau: [2,5] 
Bảng I.5: Thành phần đặc trưng của các nguồn khí thải công nghiệp mạ 
STT Công đoạn Mục đích Hóa chất sử dụng Chất thải 
1 Gia công bề 
mặt trước 
khi mạ 
*Đánh bóng 
cơ học 
Làm cho bề mặt 
bằng phẳng, 
nhẵn bóng, có 
hệ số phản xạ 
ánh sánh cao 
Al2O3, SiO2, viên granit, 
hợp kim sắt và bột mài. 
Bụi kim loại 
nặng và thô 
*Đánh bóng 
hóa học và 
điện hóa 
Trang trí bề mặt 
kim loại, loại bỏ 
các vết xước, 
sờn, anot hóa 
kim loại, chuẩn 
bị cho những chi 
tiết phức tạp 
Hỗn hợp các axit: 
H3PO4, HCl, H2SO4, 
H2Cr2O7. Tùy theo tính 
chất của kim loại cần 
đánh bóng sẽ có các hóa 
chất thích hợp. 
Hỗn hợp hơi 
các axit: HCl, 
H3PO4, H2SO4, 
H2Cr2O7 ... 
* Tẩy dầu mỡ 
bằng dung 
dịch kiềm 
Lớp dầu mỡ trên 
bề mặt kim loại 
sẽ bị xà phòng 
hóa thành muối 
axit béo dễ tan 
NaOH,Na2SiO3,Na2CO3, 
Na3PO4 và các hoạt chất 
hoạt động bề mặt. 
Hơi kiềm ... 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 19 
trong nước và 
glixerin. 
* Tẩy dầu 
mỡ trong các 
dung môi 
Tẩy dầu mỡ, 
parafin, nhựa ra 
khỏi bề mặt kim 
loại bằng tác 
dụng cơ học và 
hòa tan 
Tricloetylen, toluen, 
benzen, pecloetylen, dầu 
hỏa và xăng... 
Hỗn hợp hơi 
dung môi 
2 Cung cấp 
nhiệt 
(lò hơi) 
Cung cấp nhiệt 
lượng cho các 
bể mạ để đun 
nóng dung dịch 
Than dầu, khí (nhiên liệu 
nói chung) 
Chủ yếu là bụi 
xỉ, mồ hóng, 
SO2, NOx, 
CO... 
3 Mạ điện Chống ăn mòn, 
tăng độ chịu mài 
mòn, độ cứng, 
độ dẫn điện của 
các kim loại... 
Tùy thuộc loại hình công 
nghệ mạ 
Chủ yếu là hơi 
axit, kiềm và 
một ít oxit kim 
loại theo hơi 
nước bay lên. 
 Mạ Niken Chống ăn mòn 
kim loại, là lớp 
mạ tốt, tăng độ 
dẫn điện 
NiSO4: 280 – 300g/l 
H3BO3: 35 g/l 
NaCl: 15 g/l 
1 – 4 butydiol: 1 mg/l 
Đường hóa học: 1 g/l 
Hơi axit, NiO...
Mạ đồng 
(Trong dung 
dịch có 
xyanua) 
Lớp mạ lót để 
tăng độ bám bề 
mặt cho các lớp 
mạ sau 
CuCN: 110 – 135 g/l 
NaCN: 120 – 140 g/l 
NaOH: 30 – 35 g/l 
Hơi kiềm và 
xyanua 
Mạ đồng 
(trong dung 
dịch không có 
xyanua) 
 CuCl2.2H2O: 35 – 50 g/l 
NH4OH 25%: 150 – 200 
ml/l 
NH4Cl: 260 – 300 g/l 
Amonioxalat: 10 – 30 g/l 
Hơi kiềm và 
NH4OH 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 20 
Mạ kẽm Thường dùng 
với những sản 
phẩm không cần 
trang trí. Bảo vệ 
kim loại, chống 
ăn mòn 
ZnO: 60 g/l 
Zn(CN)2: 45 g/l 
NaCN: 22,5 g/l 
NaOH: 52,5 g/l 
Hơi kiềm và 
xyanua 
Mạ vàng Có tính chất 
trang trí, làm 
tăng giá trị kim 
loại 
K2CO3: 65 g/l 
AuCl (tính theo Au): 4g/l 
KFe(CN)2: 200 g/l 
Kali sunfoxyanua: 100 
g/l 
Hơi phức chất 
xyanua... 
Mạ bạc Tăng độ chịu 
mài mòn, chịu 
lực ma sát cho 
kim loại... 
AgCN: 35 – 40 g/l 
KCN: 35 – 40 g/l 
K2CO3: 25 – 35 g/l 
CS2: 1 – 2 g/l 
Hơi xyanua và 
CS2 
Nhận xét: Từ bảng 3 ta thấy các dạng chất thải chủ yếu phụ thuộc nhiều vào các 
công đoạn và hóa chất sử dụng. Khí thải phát sinh tại các bể mạ chủ yếu theo quá trình 
bay hơi nước kéo theo các oxit kim loại và hơi axit. Thực tế, khó có thể tính chính xác 
tải lượng, nồng độ của khí ô nhiễm vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố (tốc độ hút 
của quạt, nhiệt độ, cường độ dòng điện mạ...) vì vậy để quản lý được nguồn thải này 
người ta thường phải quy về từng khâu riêng biệt để đo đạc và tính toán theo các chỉ 
tiêu hao hụt, định mức... 
 I.3.3. Chất thải rắn: 
a) Nguồn phát sinh chất thải rắn: 
Chất thải rắn trong các xí nghiệp mạ chủ yếu từ các nguồn thải sau: 
* Công đoạn làm sạch bề mặt: Chất thải rắn từ công đoạn làm sạch bằng 
phương pháp cơ học ở đây chủ yếu là phoi, đề xê kim loại do quá trình gia công bề 
mặt. Đối với những chi tiết nhỏ người ta thường dùng trấu, cát để làm sạch. Vậy chất 
thải rắn ở đây còn có cát và trấu. 
* Công đoạn mạ điện: Chất thải rắn là bùn thải chu kì trong một thời gian tại 
bể trung hòa axit nhẹ và bể mạ (oxit, hydroxit, muối của các kim loại tạo thành trong 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 21 
quá trình làm việc). Lượng bùn này tương đối nhỏ, thường theo nước thải ra ngoài. Bên 
cạnh đó còn có một lượng bùn thải do hệ thống xử lý nước thải và khí thải. Lượng bùn 
này tùy thuộc vào công nghệ xử lý. Thường lượng bùn thải từ các bể xử lý nước thải 
công nghiệp mạ không lớn nhưng lại có tính độc hại cao vì nó thường chứa hỗn hợp 
các kim loại nặng kết tủa và các chất khác. 
* Chất thải rắn sinh hoạt: chất thải nhà bếp, văn phòng... 
Ngoài ra những chất thải rắn được đề cập ở trên, còn có một lượng lớn chất thải rắn 
khác sinh ra từ công nghiệp mạ. Đó là các bao bì đựng hóa chất khô (như túi nilon, bao 
giấy, bao tải..), các can đựng hóa chất lỏng …vv. Các túi đựng, cạn đựng này cũng cần 
được quan tâm thu gom, xử lý một cách phù hợp nhằm giảm bớt các rủi ro có thể xảy 
ra về mặt môi trường cũng như sức khỏe con người. 
b) Đặc tính chung của chất thải rắn: 
Trong công nghệ mạ, chất thải rắn có thể xuất hiện từ nhiều công đoạn khác nhau với 
số lượng và thành phần tùy thuộc vào công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Các 
chất thải rắn có thể được tạo ra từ các nguồn thải sau: nguồn thải của quá trình tạo 
phôi, làm sạch bề mặt bằng phương pháp cơ học hoặc chất thải rắn là bùn thải của quá 
trình xử lý nước thải và khí thải. Tại Việt Nam đến nay vẫn chưa có một số liệu chính 
thức nào, tuy nhiên theo đánh giá chung thì lượng chất thải rắn do ngành mạ tạo ra là 
khá lớn và là một trong những vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. 
 I.3.4. Nhiệt độ và tiếng ồn: 
Nếu như công nghệ mạ nóng chảy sử dụng một lượng nhiệt khá lớn cho quá trình mạ 
thì công nghệ mạ điện không sử dụng nhiệt độ cao. Nên ô nhiễm nhiệt thường có tại 
các phân xưởng mạ nóng chảy và gần như không có đối với phân xưởng mạ các nhà 
máy mạ điện. Còn về vấn đề tiếng ồn thì nhà máy mạ nào cũng có. Tiếng ồn chủ yếu 
phát sinh từ các công đoạn của quá trình chuẩn bị nguyên liệu như mài, đánh bóng, 
dập, cắt... Một nguồn phát sinh tiếng ồn nữa của các nhà máy mạ điện là từ quá trình 
vận chuyển, tháo xếp và bốc dỡ nguyên liệu sản phẩm. 
1.4. Ảnh hưởng do chất ô nhiễm gây ra 
 1.4.1. Nước thải 
a) Ảnh hưởng đến sức khỏe con người: 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 22 
Nước thải ngành mạ tuy không lớn so với các ngành công nghiệp khác song nó chứa 
nhiều chất độc hại chủ yếu là các muối kim loại. Các chất này hoà tan trong nước sau 
đó ngấm vào nước ngầm theo chuỗi thức ăn thâm nhập vào cơ thể sống của con người 
cũng như sinh vật ở vùng lân cận khu công nghiệp có thể gây nhiễm độc mãn tính. 
Crom và hợp chất của Crom có thể làm tổn thương bề mặt da, dễ làm loét niêm mạc 
mũi, làm thủng phần sụn của vách mũi, ảnh hưởng đến hệ tiêu hoá, gan, thận và tim 
mạch. Cr (VI) độc hơn Cr (III) vì khả năng hấp thụ Cr (VI) của cơ thể cao hơn. Công 
nhân tiếp xúc thường xuyên với muối Cromat có khả năng nhiễm bệnh ung thư phổi 
cao hơn người bình thường. 
Niken và hợp chất của Niken gây bệnh viêm da, đặc biệt là môi trường ẩm và nhiệt độ 
cao. 
Kẽm và hợp chất của kẽm nói chung là ít độc. Khi nuốt phải muối kẽm có thể gây ói 
mửa. Khi tiếp xúc nhiều với muối ZnCl2 có thể gây lở loét ngón tay, bàn tay, cánh tay. 
Đồng và các hợp chất của đồng có thể gây kích thích nhẹ hoặc gây dị ứng nhẹ. Muối 
đồng gây ngứa da và kết mạc. Oxit đồng hoá trị 1 còn gây kích thích ngứa mắt và 
đường hô hấp. Những người thường xuyên tiếp xúc với các hợp chất của đồng thường 
mắc phải hiện tượng mất màu của da. Người uống phải đồng sunfat sẽ bị ói mửa, 
choáng, co giật, hôn mê và nếu nặng có thể tử vong. 
a) Ảnh hưởng ô nhiễm nước mặt và nước ngầm 
Việc thải bỏ trực tiếp nước thải công nghiệp mạ điện vào nguồn mà không qua xử lý 
có thể là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự có mặt của các ion kim loại độc 
trong lòng đất, trong nước ngầm và nguồn nước mặt. Nó có thể là nguyên nhân gây suy 
giảm chất lượng nước ngầm, nước bề mặt và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng. Hiện 
nay cùng với sự phát triển chung của nền công nghiệp, công nghiệp mạ cũng ngày càng 
phát triển. Do đó lượng rác thải, nước thải của công nghiệp mạ cũng gia tăng. Điều này 
đã ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường và nguồn nước sinh hoạt ở một số địa phương. 
b) Ảnh hưởng đến việc xử lý nước thải 
Nước thải công nghiệp mạ điện ảnh hưởng có hại đến quá trình xử lý nước thải bằng 
phương pháp sinh học. Đó là do sự có mặt của axit, kiềm và các ion kim loại độc như: 
Cr6+, Ni2+, Zn2+, Cu2+...đã kìm hãm hoặc giết chết vi sinh vật trong quá trình làm sạch 
nước thải bằng các phương pháp sinh học. Với một hàm lượng rất nhỏ Cr6+ và Ni2+ 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 23 
cũng ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và nitrat hóa của nhà máy xử lý nước thải. 
Natri xianua và kalixianua tuy chỉ cản trở quá trình nitrat lúc ban đầu và sau một vài 
ngày không còn ảnh hưởng nữa nhưng cũng gây tác động không nhỏ tới hiệu suất xử lý 
nước thải bằng các phương pháp sinh học. 
1.4.2. Khí thải, bụi 
Bụi kim loại phát sinh từ công đoạn gia công bề mặt trước khi vào mạ. Bụi này đi vào 
phổi có thể gây bệnh bụi phổi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người. Ngoài 
ra có thể gây viêm da, viêm niêm mạc họng và mũi. 
Các hơi dung môi hữu cơ, hơi Crom, Niken, hơi axit, kiềm, ... có thể gây khó chịu cho 
công nhân khi làm việc. Nếu thời gian tiếp xúc kéo dài thì có thể dẫn đến các bệnh mãn 
tính, bệnh ung thư ở người. Hơi axit khi thoát ra ngoài gặp lạnh (đặc biệt vào mùa 
đông) sẽ ngưng tụ thành các giọt mù axit có kích thước rất nhỏ lơ lửng trong không khí 
gây các bệnh về đường hô hấp. 
 1.4.3. Chất thải rắn 
Chất thải rắn từ phân xưởng mạ có rất nhiều loại khác nhau nhưng hầu hết có chứa các 
kim loại nặng và các kim loại độc hại khác. 
Chẳng hạn như bùn thải từ quá trình xử lý bụi ở khu vực đánh bóng, phân xưởng nếu 
không có kế hoạch quản lý hợp lý có thể làm cho kim loại hoà tan trở lại và đi vào 
nguồn nước ngầm đang khai thác của nhà máy hoặc dân cư xung quanh. 
 1.4.4 Tiếng ồn 
Tiếng ồn trong phân xưởng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc của công nhân. Ngoài 
ra còn gây các bệnh cho công nhân như ù tai, dẫn đến điếc tai nếu công nhân làm việc 
trong phân xưởng thời gian dài. 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 24 
CHƯƠNG II: CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI 
NGÀNH MẠ ĐIỆN 
II.1. Các biện pháp giảm thiểu: 
Trước khi xử lý nước thải từ các xưởng mạ điện, có rất nhiều phương pháp để giảm lưu 
lượng cũng như nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Biện pháp phòng ngừa và 
giảm thiểu nước thải không chỉ giảm chi phí xử lý mà còn tiết kiệm được nhiều loại 
hoá chất, thu hồi được các kim loại quý, tiết kiệm nước. Để giảm thiểu nước thải trong 
các phân xưởng mạ điện thì có thể áp dụng một số biện pháp khống chế đầu nguồn 
tuân theo các quy tắc sau: [3] 
 - Giảm tối đa lượng nguyên liệu cần dùng. 
 - Giảm lượng nước cần tiêu thụ. 
 - Thay nguyên liệu sản xuất gây độc hại bằng nguyên liệu ít gây độc hơn. 
 - Nghiên cứu quá trình công nghệ, các thiết bị máy móc mới để thực hiện quá trình 
sản xuất một cách có hiệu quả. 
Sau đây là một vài biện pháp hạn chế tối đa lượng nước thải. 
 II.1.1. Kĩ thuật giảm thiểu lãng phí hoá chất 
Sử dụng hiệu quả hoá chất cần dùng. Để tránh lãng phí hoá chất phân xưởng đã bố trí 
các bể trong dây chuyền mạ sát nhau, và khi các gá đưa ra khỏi bể mạ phải dừng lại từ 
5 - 10s để cho hoá chất không bám theo sản phẩm mạ, đồng thời phải cho sản phẩm mạ 
qua bể rửa thu hồi trước khi qua các bể rửa khác. 
Hầu hết các quy trình mạ đều có công đoạn thụ động hoá bằng Cr6+, Cr3+. Cr6+ tồn tại 
trong các bể mạ và tạo thành axit cromic (H2CrO4), là hợp chất gây ung thư. Do đó cần 
thay thế hoá chất sử dụng (Cr6+) bằng Cr3+, vì Cr3+ ít gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của 
công nhân hơn, nhưng chất lượng sản phẩm vẫn đạt tiêu chuẩn. 
 II.1.2. Kĩ thuật giảm thiểu lượng nước sử dụng 
Hiện nay việc sử dụng nước còn lãng phí do phần lớn các phân xưởng tự khai thác 
nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, nguồn nước này sẽ bị cạn kiệt trong tương lai, do đó 
phân xưởng mạ nên áp dụng các biện pháp như: giảm tốc độ xả nước, định lượng mức 
tiêu thụ cho từng loại sản phẩm, tuần hoàn tái sử dụng lại nguồn nước. 
Thông thường cần 2m3 nước cho 1m2 bề mặt gia công. Do đó, tổng lượng nước tiêu thụ 
rất lớn, đồng thời lượng hoá chất độc hại theo nước cần xử lý bị pha loãng nhiều gây 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 25 
tốn kém cho việc xử lý sau này. Để tăng hiệu quả của việc rửa đồng thời tiết kiệm nước 
đến mức tối đa người ta đã đưa ra nhiều phương pháp rửa khác nhau, nhờ đó lượng 
nước rửa tiêu tốn có thể chỉ cần 0.2 – 0.4 m3/m2. [3] 
Các công nghệ rửa đang được sử dụng hiện nay là rửa nhúng tĩnh, rửa nhúng có chảy 
tràn liên tục, rửa ngược chiều, rửa sục khí, rửa phun, ... 
• Rửa nhúng tĩnh: Chi tiết rửa được nhúng vào trong một hay nhiều bể rửa chứa 
nước không chảy. Phương pháp rửa này tốn nhiều nước và hiệu quả rửa không 
cao. 
• Rửa nhúng có nước chảy tràn liên tục: Chi tiết rửa được nhúng vào trong một 
hay nhiều bể độc lập, có nước chảy tràn liên tục. Phương pháp rửa này thích hợp 
cho chi tiết rửa có nhiều khe, rãnh, lỗ sâu, ... Thời gian rửa thủ công không ít 
hơn 6 giây, rửa tự động không ít hơn 20 giây. 
• Rửa ngược chiều: Bể rửa có 2 hay 3 ngăn, nước sạch chỉ cấp vào ở ngăn đầu rồi 
tự chảy tràn từ dưới lên (theo ống dẫn hay vách dẫn) sang các ngăn tiếp theo, rồi 
cuối cùng thải ra rãnh. 
• Rửa sục khí: Dùng không khí nén sục vào bể rửa chảy tràn để rửa sản phẩm với 
mục đích khử dầu. 
• Rửa phun: Mở khoá cho nước phun mạnh thành nhiều chùm tia nhỏ bắn vào vật 
cần rửa đặt trong bể cạn. 
• Rửa liên hợp: Lúc đầu rửa nhúng tràn cho vật ở phần dưới của bể, sau đó đưa 
lên phần trên của bể rửa phun tiếp. 
• Rửa ngưng: Vật rửa đặt trong buồng kín nạp đầy hơi nước. Hơi ngưng tụ lên bề 
mặt vật cần rửa và cuốn đi màng dung dịch bám theo chúng từ bể trước đó. 
• Rửa siêu âm: Bể nước hay dung môi rửa được đặt trong trường siêu âm để rửa 
các vật có yêu cầu đặc biệt. 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 26 
c) Röa ng−îc dßng
BÓ 1 BÓ 2 BÓ 3
Chi tiÕt röa
N−íc
s¹ch
n−íc
th¶i
b) Röa cã n−íc ch¶y trµn liªn tôc
BÓ 1 BÓ 2 BÓ 3
Chi tiÕt röa
N−íc
s¹ch
n−íc
th¶i
N−íc
s¹ch
N−íc
s¹ch
n−íc
th¶i
n−íc
th¶i
a) Röa nhóng tÜnh
BÓ 1 BÓ 2 BÓ 3
Chi tiÕt röa
Chi tiÕt röa
KhÝ nÐn
d) Röa sôc khÝ
chi tiÕt röa
phun n−íc
e) Röa phun
Hình II.1: Các phương pháp rửa 
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3/ngày – Nguyễn Minh Vương – 
Lớp CNMT K50 – Quy Nhơn 
 Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường (INEST) ĐHBKHN – 
 Tel: (84.43)8681686 – Fax: (84.43)8693551 27 
Tại một số xưởng mạ công nhân thường để mở khoá cho nước chảy với tốc độ tuỳ ý, 
không cần quan tâm đến vận tốc của dòng chảy là bao nhiêu, khiến cho lượng nước 
mất đi rất nhiều đồng thời lượng nước thải cần xử lý cũng tăng lên. Muốn tiết kiệm 
được lượng nước sử dụng thì cần phải nghiên cứu tốc độ rửa phù hợp sao cho hiệu quả 
rửa là lớn nhất và lượng nước sử dụng là ít nhất. Nếu xác định được tốc độ rửa tối ưu 
thì có thể tiết kiệm được lượng nước tiêu thụ. 
II.2. Các phương pháp xử lý nước thải ngành mạ điện: 
Nước thải từ phân xưởng mạ có thành phần rất đa dạng, nồng độ lại thay đổi rất rộng, 
pH cũng luôn biến động từ axit đến trung tính hoặc kiềm. Để xử lý nước thải mạ điện 
có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau, phù hợp với từng loại nước thải và nồng độ 
tạp chất chứa trong nó. Dưới đây là các phương pháp xử lý nước thải ngành mạ điện. 
 II.2.1. Phương pháp oxi hoá - khử và kết tủa hoá học 
Nguyên tắc: 
- Phản ứng oxy hoá - khử: dùng tác nhân oxy hoá (Clo, Oxy, peoxyt, …) hoặc tác nhân 
khử (Na2SO3, FeSO4, …) để oxy hoá - khử các chất ô nhiễm thành dạng ít ô nhiễm 
hoặc không ô nhiễm. 
- Phản ứng kết tủa hoá học: dựa trên phản ứng giữa chất đưa vào nước thải với kim loại 
có trong nước thải ở pH thích hợp, tạo ra chất kết tủa và tách ra bằng phương pháp lắng 
thông thường. Đây là phương pháp được dùng phổ biến nhất hiện nay [7] 
BÓ chøa
n−íc th¶i
BÓ ph¶n
øng/kÕt tña
Xö 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3-ngày.pdf Thiết kế hệ thống xử lý nước thải phân xưởng mạ điện công suất 200 m3-ngày.pdf