Thiết kế mạch điện tử tương tự: Mạch cảm biến khói, đặt ở nơi công cộng, Khi có người hút thuốc trong phòng thì chuông reo
          
        
            
               
            
 
            
                
                    LỜI NÓI ĐẦU 
 Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên 
tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. 
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc 
điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần 
thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. 
 Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng 
được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác nhau cho đến nhu 
cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một trong những ứng dụng 
của rất quan trọng của ngành công nghệ điện tử là các mạch cảm biến với các linh 
kiện tích hợp cao. Mạch cảm biến được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp và 
các lĩnh vực khác trong cuộc sống với những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và 
đạt được năng suất, kinh tế thật cao . 
 Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em đã thiết kế một mạch ứng dụng 
nhỏ đó là mạch cảm biến khói. Vì thời gian, tài liệu và trình độ còn hạn chế nên 
việc thực hiện đồ án còn nhiều thiếu sót Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và 
góp ý tận tình của tất cả quý thầy cùng các bạ 
 
MỤC LỤC 
 Trang 
 
LỜI MỞ ĐẦU 2 
PHẦN THIẾT KẾ CHÍNH 
PHẦN I:NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ VÀ SƠ ĐỒ KHỐI .4 
 I) Nguyên tắc thiết kế 5 
 II) Sơ đồ khối .5 
PHẦN II:SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ, CHỨC NĂNG TỪNG KHỐI 7 
 I) Chức năng từng khối .7 
 II) Sơ đồ khối toàn mạch .8 
 III) Nguyên lý hoạt động . 9 
PHẦN III: CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH 
 I) Điện trở 11 
 II) Tụ điện .12 
 III) Transistor 13 
 IV) Điot-led . 14 
 V) IC LM1801 .15 
 VI) Điot 1N4004 16 
 VII) TIC 106M .17 
 VIII) LDR 20 
 IX) Chuông và HP1 26 
PHẦN IV:ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠCH .26 
PHẦN V:KẾT LUẬN .28
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5526 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế mạch điện tử tương tự: Mạch cảm biến khói, đặt ở nơi công cộng, Khi có người hút thuốc trong phòng thì chuông reo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỀ TÀI 
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ TƯƠNG TỰ : 
“ MẠCH CẢM BIẾN KHÓI, ĐẶT Ở NƠI CÔNG CỘNG. KHI CÓ NGƯỜI HÚT 
THUỐC TRONG PHÒNG THÌ CHUÔNG REO” 
 LỜI NÓI ĐẦU 
X	W 
 Ngày nay, con người cùng với những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên 
tiến của thế giới, chúng ta đã và đang ngày một thay đổi, văn minh và hiện đại hơn. 
Sự phát triển của kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng loạt những thiết bị với các đặc 
điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ…là những yếu tố rất cần 
thiết góp phần cho hoạt động của con người đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. 
 Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng 
được những đòi hỏi không ngừng của các ngành, lĩnh vực khác nhau cho đến nhu 
cầu thiết yếu của con người trong cuộc sống hàng ngày. Một trong những ứng dụng 
của rất quan trọng của ngành công nghệ điện tử là các mạch cảm biến với các linh 
kiện tích hợp cao. Mạch cảm biến được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp và 
các lĩnh vực khác trong cuộc sống với những thiết bị điều khiển từ xa rất tinh vi và 
đạt được năng suất, kinh tế thật cao . 
 Xuất phát từ những ứng dụng đó, chúng em đã thiết kế một mạch ứng dụng 
nhỏ đó là mạch cảm biến khói. Vì thời gian, tài liệu và trình độ còn hạn chế nên 
việc thực hiện đồ án còn nhiều thiếu sót … Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và 
góp ý tận tình của tất cả quý thầy cùng các bạ 
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………2 
PHẦN THIẾT KẾ CHÍNH 
PHẦN I:NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ VÀ SƠ ĐỒ KHỐI……………...4 
 I) Nguyên tắc thiết kế ……………..........................................................5 
 II) Sơ đồ khối …………………………………………….......................5 
PHẦN II:SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ, CHỨC NĂNG TỪNG KHỐI………7 
 I) Chức năng từng khối………………………………………………….7 
 II) Sơ đồ khối toàn mạch………………………………………………...8 
 III) Nguyên lý hoạt động…………………………………………...……9 
PHẦN III: CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH 
 I) Điện trở ………………………………………………………………11 
 II) Tụ điện……………………………………………………………….12 
 III) Transistor……………………………………………………………13 
 IV) Điot-led…………………………………………………………...…14 
 V) IC LM1801…………………………………………………………...15 
 VI) Điot 1N4004………………………………………………………....16 
 VII) TIC 106M…………………………………………………………...17 
 VIII) LDR ………………………………………………………………..20 
 IX) Chuông và HP1………………………………………………………26 
PHẦN IV:ĐÁNH GIÁ ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠCH …………….26 
PHẦN V:KẾT LUẬN …………………………………………………….28 
 PHẦN I : NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ VÀ SƠ ĐỒ 
 KHỐI 
I)NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ 
 Mạch cảm biến khói thường được sử dụng trong các hệ thống báo động tiên tiến. 
Hầu hết các thiết bị này sử dụng chuyên nghiệp khí-dò, ion hóa phòng hoặc các yếu 
tố phóng xạ như các cảm biến.Có hai cách cơ bản để thiết kế bộ cảm biến khói. 
 Cách thứ nhất sử dụng nguyên tắc ion hóa. Người ta sử dụng một lượng nhỏ chất 
phóng xạ để ion hóa trong bộ cảm biến. Không khí bị ion hóa sẽ dẫn điện và tạo 
thành một dòng điện chạy giữa hai cực đã được nạp điện. Khi các phần tử khói lọt 
vào khu vực cảm nhận được ion hóa sẽ làm tăng điện trở trong buồng cảm nhạn và 
làm giảm luồng điện giữa hai cực. Khi luồng điện giảm xuống tới một giá trị nào đó 
thì bộ cảm biến phát hiện và phát tín hiệu báo động. 
 Cách thứ hai sử dụng các linh kiện thu phát quang. Người ta dung linh kiện phát 
quang (LED, LED hồng ngoại …) chiếu một tia ánh sang qua vùng bảo veejvaof 
một linh kiện thu quang (photo diode, quang trở, photo transistor…). 
Khi mộ
sẽ xuất 
che chắ
giảm xu
động. 
 Tron
khó thự
và dễ th
cảm biế
II) SƠ Đ
t vụ cháy x
hiện khói v
n hoặc làm
ống tới m
g hai cách
c thi và lắp
ực thi. Lợ
n khói và 
Ồ KHÔÍ 
ảy ra hoặc
ới mật độ
 giảm cườ
ột giá trị n
 này thì ph
 đặt. Còn 
i dụng đặc
sử dụng bộ
MẠCH CẢ
 khi có ng
 cao. Khi c
ng đọ ánh
ào đó thì b
ương pháp
cách thứ h
 điểm này 
 phận thu 
M BIẾN
ười hút th
ó cháy, kh
 sáng chiế
ộ cảm biế
 thứ nhất 
ai tuy ít nh
chúng em
phát chính
 KHÓI : 
uốc trong 
ói đi ngan
u vào linh 
n sẽ phát h
nhạy hơn 
ạy hơn nh
 chọn cách
 là LDRs 
phòng thì 
g qua vùn
kiện thu. K
iện và phá
và hiệu qu
ưng linh k
 hai để thi
và một LE
ở khu vực
g bảo vệ s
hi cường
t tín hiệu b
ả hơn như
iện dễ kiế
ết kế mạch
D 
đó 
ẽ 
 đọ 
áo 
ng 
m 
 PHẦN II: CHỨC NĂNG TỪNG KHỐI, SƠ ĐỒ 
 NGUYÊN LÝ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 
I) CHỨC NĂNG TOÀN KHỐI 
 1) Khối cảm biến : có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu khói thành tín hiệu điện, trong 
phần thiết kế này ta dùng quang trở. Như ta đã biết hoạt động của quang trở là: khi 
có ánh sang chiếu vào điện trở của nó giảm đi đáng kể so với khi không được chiếu 
sáng. 
2) Khối ổn định điện áp nguồn 
 Khối nguồn lấy nguồn AC_ 220V từ điện lưới gia đình,dùng biến thế hạ áp 
xuống 12Vol_AC, khi qua cầu chỉnh lưu được DC_ 12V, dùng IC 7805 ổ áp cung 
cấp 2 mức điện áp cho toàn mạch là +12vol và +5vol. 
Hoặc ta cũng có thể lấy trực tiếp sạc điện thoại dùng làm nguồn cho mạch 
3) Khối
 Mạ
và đưa r
 Tro
này bao
tham ch
4) Khối
II) SƠ Đ
 Sơ đồ
 khuyếch 
ch khuyếc
a tín hiệu 
ng đề tài n
 gồm khối
iếu so sán
 báo động
Ồ NGUY
 nguyên lý
đại : 
h đại có nh
điều chế q
ày, mạch 
 khuyếch đ
h tín hiệu đ
 : tạo ra â
ÊN LÝ : 
 toàn mạc
iệm vụ kh
ua khối bá
khuyếch đ
ại thuật to
ầu vào vớ
m thanh b
h : 
uyếch đại
o động để
ại được sử
án và bộ s
i tín hiệu 
áo động 
 tín hiệu đ
 phát tín h
 dụng là IC
o sánh so 
điện một c
iện từ bộ c
iệu báo độ
 LM1801
sánh với h
hiều. 
ảm biến k
ng. 
. IC LM18
ai điện áp 
hói 
01 
 III) NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG : 
 LM1801 là một IC có ứng dụng đặc biệt, được thiết kế đặc biệt cho các máy dò 
khói, cung cấp cho chúng ta xây dựng mạch này bằng cách sử dụng số lượng tối 
thiểu của các thành phần. Nó bao gồm một trong những nguồn cung cấp zener nội 
bộ, hai kết quả đầu ra điện áp tham chiếu, một điện áp so sánh, và điện áp đầu ra 
transistor là 500mA. 
 Vi mạch được kết nối với nguồn điện trực tiếp. Điot D1 chỉnh lưu nguồn điện 
xoay chiều và điện trở R7 làm giảm nó đến mức mà các mạch có thể hoạt động với 
tụ điện C2 ổn định điện áp và zener bên trong IC điều chỉnh nó. 
 Hai LDRs đồng nhất được nối theo kiểu cầu sao cho kết nối này bảo vệ và ngăn 
chặn những sự thay đổi nhiệt độ và hóa già những hiệu ứng tác động lên mạch. 
 Vì vậy R13 LDR và LED phải được đặt theo một cách sao cho khi có các hạt 
khói thuốc xâm nhập vào nó sẽ tác động lên bề mặt LDRs và làm giảm ánh sáng 
trên LDR đồng thời làm thay đổi điện trở của nó. Mặt khác R12 LDR và LED phải 
được đặt liền kề nhau và không có không khí lưu thông xảy ra. Như vậy khói thuốc 
lá sẽ không có gây ảnh hưởng đến R12 và điện trở của nó không bị biến đổi. Cách 
tốt nhất để làm điều đó, là đặt R12 và LED trong một hộp riêng biệt. 
 P1 là điện áp hiệu chuẩn. HP1 là một âm thanh báo động máy phát điện. Dòng 
điện đầu ra tác động lên hệ thống báo động bên ngoài. 
 Khi thực hiện so sánh và phát hiện sự chênh lệch điện áp giữa hai LDRs nó tác 
động lên bóng bán dẫn Th1 và kết quả là bắt đầu báo động, 
 PHẦN IV: CÁC LINH KIỆN SỬ DỤNG 
 TRONG MẠCH 
I) Điện trở : 
 Điện trở là một linh kiện có tính cản trở dòng điện và làm một số chức năng 
khác tùy vào vị trí điện trở trong mạch điện. 
 Cấu tạo: điện trở được cấu tạo từ những vật liệu có điện trở suất cao như làm 
bằng than, magie kim loại Ni-O2, oxit kim loại, dây quấn. Để biểu thị giá trị điện 
trở. Người ta dung các vòng màu để biểu thị giá trị điện trở. 
 Ký hiệu: 
 Hình dạng thực tế: 
 Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu: Giá trị điện trở thường được thể hiện qua 
các vạch màu trên thân điện trở, mỗi màu đại diện cho một số. Màu đen: số 0, màu 
nâu: số 1, màu đỏ: số 2, màu cam: số 3, màu vàng: số 4, màu lục: số 5, màu lam số 
6, màu tím số 7, màu xám: số 8, màu trắng: số 9. 
 Nhìn trên thân điện trở, tìm bên có vạch màu nằm sát ngoài cùng nhất, vạch màu 
đó và vạch màu thứ hai, kế nó được dùng để xác định trị số của màu.. 
 Vạch thứ ba là vạch để xác định nhân tử 
lũy thừa: 10(giá trị của màu) . Giá trị của điện 
trở được tính bằng cách lấy trị số nhân với 
nhân tử lũy 
thừa 
Giá trị điện trở = trị số x nhân tử lũy 
thừa) 
- Phần cuối cùng: (không cần quan tâm nhiều)làvạch màu nằm tách biệt với ba 
vạch màutrước, thường có màu hoàng kim hoặc màubạc, dùng để xác định sai số 
của giá trị điệntrở, hoàng kim là 5%, bạc là 10%. 
 Ở đây chúng ta sử dụng điot 1N4004 
II) Tụ điện: 
 Tụ điện là linh kiện có khả năng tích điện. Tụ điện cách điện với dòng điện một 
chiều và cho dòng điện xoay chiều truyền qua. 
 Tụ điện được chia làm hai loại chính: loại không phân cực và loại có phân cực. 
 Loạicó phân cực thường có giá trị lớn hơn loại không phân cực, trên hai chân của 
loại phân cực có phân biệt chân nối âm, nối dương rõ ràng, khi gắn tụ có phân cực 
vào mạch điện, nếu gắn ngược chiều âm dương, tụ phân cực có thể bị hư và hoạt 
động sai. Ngoài ra người ta còn gọi tên tụ điện theo vật liệu làm tụ, ví dụ: tụ gốm, 
tụ giấy, tụ hóa... 
 Hình dạng: tụ điện có khá nhiều hình dạng khác nhau. 
Kí hiệu: được kí hiệu là C 
Biểu tượng trên mạch điện: 
Đơn vị của tụ điện 
- Đơn vị của tụ điện là Fara, 1 Fara có trị số rất lớn và trong thực tế người ta 
thường dùng các đơn vị nhỏ hơn như 
+ P(Pico Fara) 1 Pico = 1/1000.000.000.000 Fara (viết gọn là 1pF) 
+ N(Nano Fara) 1 Nano = 1/1000.000.000 Fara (viết gọn là 1nF) 
+ MicroFarra 1 Micro = 1/1000.000 Fara (viết gọn là 1µF) 
 => 1µF = 1000nF = 1.000.000 Pf 
III) Tranzitor: 
Kí hiệu : transistor NPN 
Transistor PNP 
Cấu tạo: bởi 2 tiếp xúc P-N ghép liên tiếp gồm các vùng bán dẫn loại P và N xếp 
xen kẽ nhau, vùng giữa có tính chất dẫn điện khác với 2 vùng lân cận và có bề rộng 
rất mỏng khoảng 10A0 m đủ nhỏ để tạo lên tiếp xúc P-N gần nhau. Nếu vùng giữa 
là N ta có transistor PNP, ngược lại nếu vùng giữa là vùng P ta có transistor NPN. 
 IV) Diode_Led 
 -Diode thường 
 -Led quang: 
Ở quang trở, quang diode và quang transistor, năng lượng của ánh sáng chiếu vào 
Q2
Q1
chất bán dẫn và cấp năng lượng cho các điện tử vượt dãi cấm. Ngược blại khi một 
điện tử từ dãi dẫn điện rớt xuống dãi hoá trị thí sẽ phát ra một năng lượng E=h.f 
Dải dẫn điện Dải hóa trị Dải cấm hf. Khi phân cực thuận một nối P-N, điện tử tự 
do từ vùng N xuyên qua vùng P và tái hợp với lỗ trống (về phương diện năng 
lượng ta nói các điện tử trong dãi dẫn điện – có năng lượng cao – rơi xuống dãi hoá 
trị - có năng lượng thấp – và kết hợp với lỗ trống), khi tái hợp thì sinh ra năng 
lượng. 
Đối với diod Ge, Si thì năng lượng phát ra dưới dạng nhiệt. Nhưng đối với diod 
cấu tạo bằng GaAs (Gallium Arsenide) năng lượng phát ra là ánh sáng hồng ngoại 
(không thấy được) dùng trong các mạch báo động, điều khiển từ xa…). Với GaAsP 
(Gallium Arsenide phosphor) năng lượng phát ra là ánh sáng \vàng hay đỏ. Với 
GaP (Gallium phosphor), năng lượng ánh sáng phát ra màu vàng hoặc xanh lá cây. 
Các Led phát ra ánh sáng thấy được dùng để làm đèn báo,trang trí… Phần ngoài 
của LED có một thấu kính để tập trung ánh sáng phát ra ngoài. 
Để có ánh sáng liên tục, người ta phân cực thuận LED. Tuỳ theo mức năng lượng 
giải phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh sáng phát ra khác nhau sẽ quyết định 
màu sắc của LED. Thông thường, LED có điện thế phân cực thuận cao hơn điốt 
thông thường, trong khoảng 1,5 – 2,8V tuỳ theo màu sắc phát ra, màu đỏ: 1,4 – 
1,8V, và
khoảng 
 Đi
V) LDR
 LD
cảm biế
đến 100
của nó s
ng: 2 – 2,
vài mA. 
ot được sử
s 
Rs hay điệ
n sáng tối.
0000 Ω , n
ẽ giảm mộ
5V, còn m
 dụng tron
n trở phụ 
 thông thư
hưng khi 
t cách đột
àu xanh lá
g mạch n
thuộc ánh 
ờng giá trị
chúng bị k
 ngột. 
 cây: 2 – 2
ày là điot 1
sáng. Nó c
 điện trở c
hích thích
,8V, và dò
N4004 
ó tác dụng
ủa một LD
 bởi ánh sá
ng điện q
 đặc biệt t
R là rất c
ng thì giá
ua LED tố
rong mạch
ao, có khi 
 trị điện trở
i đa 
cao 
VI) IC LM1801: 
 LM1801 đặc dụng IC, được thiết kế đặc biệt cho các máy dò khói, cung cấp 
cho chúng tôi xây dựng mạch này bằng cách sử dụng số lượng tối thiểu của các 
thành phần. Nó bao gồm một trong những nguồn cung cấp zener nội bộ, hai kết 
quả đầu ra điện áp tham chiếu, một điện áp so sánh. 
 LM1801 thực hiện so sánh năng lượng thấp với dòng điên cao , đầu ra mở và 
thu tín hiệu. 
 Hiện nay người ta dùng IC LM1801 trong ngành chế tạo như: thiết bị chống 
trộm, thiết bị phát hiện rò rỉ nước, rò rỉ khí đốt, những mạch ổn áp, nguồn pin được 
vận hành theo dõi… 
Một số thông số chính của LM1801: 
 Dòng điện cung cấp thường là dòng 7µA , nhưng khi nó điều khiển cỏng so 
sánh thì điện áp đầu ra của transistor lên tới 500mA 
 Tại : Rset = 10m Ω, V+= 9v, Ta = 25◦c 
 R1 + R2 = 10m Ω 
 Độ ổn định. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Thiết kế mạch điện tử tương tự - mạch cảm biến khói, đặt ở nơi công cộng Khi có người hút thuốc trong phòng thì chuông reo.pdf Thiết kế mạch điện tử tương tự - mạch cảm biến khói, đặt ở nơi công cộng Khi có người hút thuốc trong phòng thì chuông reo.pdf