Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công nghệ của 
cửa tự động trong thực tế. Thông qua đề tài thiết kếra mô hình cửa gara tự động 
đã thực sự giúp em hiểu biết rõ ràng hơn vềnhững gì em đã được học trong suốt 
ba năm qua. Qua đây em cũng được dịp mở rộng tầm hiểu biết của mình về
mảng kiến thức PLC mà em đã được học, một ứng dụng tối ưu của ngành tự
động hoá.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 73 trang
73 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3818 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động cho gara ô tô với kỹ thuật PLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đ
ề tài: 
LUẬ
Đề tài
ch
N V
: Thiết
o gara
....
ĂN T
 kế mô
 ô tô v
........, Thán
ỐT 
 hình c
ới kỹ t
g .... năm .
NGH
ửa đón
huật P
......
IỆP 
g mở 
LC 
tự động 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
 Đề tài 
THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA ĐÓNG MỞ TỰ ĐỘNG 
 CHO GARA Ô TÔ VỚI KỸ THUẬT PLC 
 PHẦN 1 : CÁC LOẠI CỬA TỰ ĐỘNG NÓI CHUNG 
I- LỜI NÓI ĐẦU 
 Trong xã hội văn minh hiện đại, cửa là một bộ phận không thể thiếu được trong 
từng công trình kiến trúc. Tuy nhiên loại cửa bình thường (cửa không tự động) 
mà chúng ta hay dùng hiện nay lại có những nhược điểm gây phiền toái cho 
người sử dụng, đó là: cửa thường chỉ đóng mở dược khi có tác động của con 
người vào nó. Vì vậy mà dùng cửa thường làm tốn thời gian và gây cảm giác 
ngại cho người sử dụng. 
 Việc thiết kế ra một loại cửa tiện ích hơn, đa năng hơn, phục vụ tốt hơn cho đời 
sống con người trong thời điểm xã hội ngày càng hiện đại và phát triển hiện nay 
là tất yếu và vô cùng cần thiết. Vì vậy cần thiết kế ra một loại cửa tự động khắc 
phục tốt những nhược điểm của cửa thường. 
 Mục đích của việc thiết kế cửa tự động là để tạo ra được một loại cửa vừa duy 
trì được những đặc tính cần có của cửa, vừa khắc phục những nhược điểm lớn 
của loại cửa bình thường . 
 Do đó, khi sử dụng cửa tự động, người dùng hoàn toàn không phải tác dụng 
trực tiếp lên cánh cửa mà cửa vẫn tự động đóng mở theo ý muốn của mình. Với 
tính năng này, cửa tự động mang lại những thuận lợi lớn cho người sử dụng: 
 Thứ nhất, cửa tự động rõ ràng sẽ đem lại cảm giác thoải mái cho người dùng, 
loại bỏ hoàn toàn cảm giác ngại, khó chịu như khi dùng cửa thường. 
 Thứ hai, nếu người dùng cửa đang bê vác vật gì đó (bằng cả hai tay ) thì cửa tự 
động không những chỉ tạo cảm giác thoải mái mà thực sự đã giúp người dùng, 
tạo thuận lợi cho người hoàn thành công việc mà không bị cản trở. 
Bộ môn tự động hóa 
 1
 Thứ ba, sử dụng cửa tự động sẽ giúp người dùng nó đỡ tốn thời gian để đóng 
mở cửa’ tức là tiết kiệm cho họ một khoảng tời gian dù là rất nhỏ nhưng cũng có 
thể rất cần thiết trong nhịp sống công nghiệp hiện đại ngày nay. 
 Đặc biệt, ở những nơi công cộng, công sở, cửa tự động ngày càng phát huy ưu 
điểm. Đó là vì cửa tự động sẽ giúp cho lưu thông qua cửa nhanh chóng dễ dàng, 
cũng như sẽ giảm đi những va chạm khi nhiều người cùng sử dụng chung một 
cánh cửa. 
 Thêm vào đó, hiện nay hệ thống máy lạnh dược sử dụng khá rộng rãi ở những 
nơi công sở, công cộng. Nếu ta dùng loại cửa bình thường thì phải đảm bảo cửa 
luôn đóng khi không co người qua lại để tránh thất thoát hơi lạnh ra ngoài gây 
lãng phí. Thế nhưng điều này trong thực tế lại rất khó thực hiện vì ý thức của 
mỗi người ở nơi công cộng là rất khác nhau. Do đó, cửa tự động, với tính chất là 
luôn đóng khi không có người qua lại đã đáp ứng được tốt yêu cầu này. 
 Chính vì những ưu điểm nổi bật của cửa tự động mà chúng ta càng phải phát 
triển ứng dụng nó rộng rãi hơn, đồng thời nghiên cứu để cải tiến và nâng cao 
chất lượng hoạt đ động của cửa tự động để nó ngày càng hiện đại hơn, tiện ích 
hơn. 
Để nghiên cứu một cách chính xác và cụ thể về cửa tự động, cần thiết phải chế 
tạo ra mô hình cửa đóng mở tự động, mô tả hoạt đọng, hình dáng, cấu tạo của 
cửa tự động. Từ mô hình này t có thể quan sát và tìm hiểu hoạt động của cửa 
tự động, cũng như có thể lường trước những khói khăn có thể gặp phải khi chế 
tạo cửa tự động trên thực tế. Cũng từ mô hình có thể thấy được ưu nhược điểm 
của thiết kế mà từ đó khắc phục những hạn chế, phát huy thế mạnh thiết kế 
cánh cửa ưu việt hơn, hoàn thiện hơn cho con người. 
CHƯƠNG 1: CÁC LOẠI CỬA TỰ ĐỘNG HIỆN NAY 
Hiện nay có nhiều loại cửa tự động : cửa kéo,cửa đẩy, cửa cuốn, cửa trượt 
I- cửa cuốn 
Bộ môn tự động hóa 
 2
Bộ môn tự động hóa 
 3
Loại cửa này có ưu điểm là gọn nhẹ tiện dụng và dễ sử dụng, lại chỉ cần động cơ 
công suất nhỏ. Loại cửa này thường được dùng cho gara ô tô. Nó có tính kinh 
tế khá cao vì không mấy khó khăn khi làm được loại cửa này. 
Nhưng có nhược điểm là cửa không chắc chắn và dễ bị hỏng hơn các loại cửa 
khác 
II-cửa kéo 
Loại cửa này nhìn rất lạ, với kết cấu đơn giản một động cơ được gắn cố định với 
trần nhà. Cửa được động cơ kéo bằng một đoạn dây. Ưu điểm của loại này là 
đơn giản nhưng hiệu quả, so với loại cửa cuốn thì cánh cửa chắc hơn nhiều. Có 
lẽ nhược điểm của loại cửa này là động cơ gắn với trần nhà vì vậy cần phải gắn 
đủ chắc để chịu được sức nặng của cửa. 
Bộ môn tự động hóa 
 4
III- cửa trượt 
 Loại cửa này có đặc điểm là có một rãnh trượt cố định cho phép cánh cửa thể 
trượt qua trượt lại. Loại cửa này thường được sử dụng trong nhà hàng, khách 
sạn, cơ quan hay sân bay, nhà ga... 
Loại cửa này có ưu điểm là kết cấu khá nhẹ nhàng,tạo ra một cảm giác thoáng 
đạt và thoải mái và lịch sự rất thích hợp với nhưng nơi công cộng, cơ quan... 
Loại cửa này thiết kế rất toàn vẹn, nó có thể nhận biết được người, máy móc 
cũng như loài vật có thể đi qua 
Nhược điểm của loại cửa này là không hề chắc chắn , nhẹ nhàng nhưng không 
có nghĩa là gọn gàng mà ngược lại có khi lại rất cồng kềnh 
Có một điều không thể phủ nhận đó là tính phổ biến của loại cửa này. 
Bộ môn tự động hóa 
 5
CHƯƠNG 2 : KHẢO SÁT CÁC LOẠI CỬA ĐÓNG MỞ TỰ ĐỘNG Ở HÀ 
NỘI HIỆN NAY 
 Thông qua việc quan sát, tìm hiểu về cửa tự động ở một số địa điểm trên Hà 
Nội hiện nay, ta nhận thấy cửa tự động được sử dụng chủ yếu ở những nơi giao 
dịch thương mại, những công sở lớn, ở sân bay, ngân hàng và các khách sạn lớn. 
Sở dĩ như vậy là do những nơi này có lượng người qua lại lớn, đồng thời những 
nơi này lại yêu cầu có tính hiện đại, sang trọng và tiện dụng. Sử dụng cửa tự 
động tại những nơi này sẽ phát huy được tất cả những ưu điểm của nó. 
 Tuy nhiên cửa tự động cũng có rất nhiều loại tuỳ theo yêu cầu về mục đích sử 
dụng như trọng lượng cửa, chiều cao hay phần mạch điều khiển cửa. 
 Theo trọng lượng cửa thì có các loại sau: loại 200 kg/hai cánh tại Cung văn 
hoá hữu nghị Việt Xô,loại 180kg/2 cánh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển 
nông thôn….Ngoài ra người ta còn chia ra làm hai loại theo số cánh cửa:Loại 
một cánh và loại hai cánh. 
 + Cửa tự động chỉ có 1 cán:. Loại cửa này chủ yếu được dùng trong 2 điều 
kiện như sau: 
 Một là, những nơi yêu cầu tính hiện đại, sang trọng nhưng lại có số lượng 
người đi qua lại không nhiều như các khác sạn lớn, nhà nghỉ lớn, hay công sở 
mà không có tính chất giao dịch… 
 Hai là, những loại cổng có kích thước lớn dùng ở các công ty, xí nghiệp hay 
những ngôi nhà lớn … 
 Ngoài ra còn có thể có loại cửa tự động mà chỉ có 1 cánh đóng mở tự động 
còn lại 1 cánh là đóng mở như loại bình thường. 
 + Cửa tự động có hai cánh: Loại cửa này được dùng rộng rãi hơn so với loại 
cửa tự động 1 cánh. 
 Theo phần mạch điều khiển, hiện nay thì hầu hết những loại cửa tự động mới 
đều dùng loại mạch phi tiếp điểm như tại toà nhà 14 Láng Hạ,khách sạn 
Horison….Ngoài ra tại sân bay Nội Bài do nhu cầu giao dịch và vận chuyển 
hiện đại nên hệ thống cửa tự dộng ở đây dùng phần mềm lôgô để điều khiển.Để 
tìm hiểu sâu hơn trong công nghệ này ta sẽ phân tích hệ thống cửa tự động ở sân 
bay Nội Bài 
Bộ môn tự động hóa 
 6
• KHẢO SÁT CỬA TỰ ĐỘNG Ở SÂN BAY NỘI BÀI- HÀ NỘI 
 Trước cửa ra vào nơi bán vé và làm thủ tục bay của sân bay Nội Bài cả tầng 1 
và tầng 2 mỗi tầng có 14 hệ thống cửa tự động .Tất cả các cửa này đều có kết 
cấu cơ khí và hình dạng bên ngoài giống nhau. Đây là loại cửa trượt rất phổ biến 
 Cửa tự động tại đây sử dụng hệ thống cửa hai cánh trọng lượng mỗi cánh 
khoảng 80 kg. Động cơ dùng trong cửa tự động tại đây là động cơ một chiều 
điều chỉnh tốc độ bằng phương pháp điều chỉnh điện áp.Hệ thống cửa tại đây 
không dùng hệ thống con lăn phụ mà thay vào đó là sử dụng hai gờ sắt cố định 
xuống sàn . 
 Cuối hành trình mở có đặt một công tắc hành trình để bảo vệ tránh cho cửa 
không chuyển động vượt quá hành trình. 
 Quan sát cửa chuyển động em thấy cửa chuyển động với hai cấp tốc độ. Khi 
mở cửa cửa mở ra với vận tốc nhanh để kịp thời mở ra tránh tình trạng người 
phải chờ đợi cửa mở gây cảm giác khó chịu cho người muốn đi vào, gần hết 
hành trình mở cửa giảm tốc và dừng lại, khi cửa đóng cửa đóng với vận tốc 
chậm hơn so với lúc mở để tránh gây cảm giác cho người muốn đi vao từ đằng 
xa.Gần hết hành trình cửa giảm tốc và dừng lại chính xác. 
 Khi cửa đang đóng mà có tín hiêu người đi vào thì cửa sẽ mở ra với vận tốc 
nhanh sau gần cuối hành trình thì giảm tốc và dừng lại chính xác ở cuối hành 
trình.Cảm biến dùng ở đây là hai cảm biến quang:Một cảm biến đặt ở phía bên 
ngoài, một cảm biến đặt ở phía bên trong của cánh cửa để đảm bảo nhận biết và 
báo tín hiệu khi có người đi từ trong ra cũng như khi có ngừơi đi từ ngoài 
vào.Hai cảm biến này trên khung cánh cửa. 
 Phương thức hoạt động của loại cửa này là dùng mạch điều khiển không tiếp 
điểm dùng các phần tử lôgic thì có ưư điểm là rẻ,việc hỏng hóc có thể sửa chửa 
dễ dàng, nhưng nó có một nhược diểm rất lớn là làm việc không lâu bền bằng 
phương pháp dùng bộ điều khiển lôgô, PLC...Còn cửa dùng phần mềm diều 
khiển bằng lôgô lại có ưu đIểm là là việc rất ổn định nhẹ êm,trơn nhưng có 
nhược đIểm là giá cả đắt,nếu hỏng hóc rất khó sửa chữa.Do đó hiện nay tuỳ theo 
nhu cầu sử dụng và vốn đầu tư khác nhau, mà việc ứng dụng loại cửa nào cho 
phù hợp. 
 Ngoài ra qua việc quan sát vừa qua em thấy việc lắp đặt cửa tự động thường 
được sắp xếp ở những nơi mà tầm nhìn có độ rộng lớn,không gian rộng và 
thường có các loại cửa khác đi kèm như cửa đẩy hay cửa cuốn để tạo thêm mỹ 
quan.Các cảm biến dùng trong các loại cửa tự động có ở Hà Nội hiện nay đều là 
cảm biến hồng ngoại. 
Bộ môn tự động hóa 
 7
 PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ PLC 
 CHƯƠNG I 
 CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH VỀ PLC 
I - SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỰ ĐỘNG HOÁ(TĐH) VÀ PLC NÓI CHUNG 
1- SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TĐH 
 Cùng với công nghê thông tin thì TĐH là một ngành khoa học phát triển cực 
kỳ mạnh mẽ trong thời gian gần đây. TĐH có mặt ở khắp mọi nơi mọi lĩnh vực 
trong cuộc sống. Trong các nhà máy, xí nghiệp,xưởng sản xuất đó là các dây 
truyền sản xuất tự động.Hay trong các cơ quan, công sở,văn phòng như là thang 
máy ,cửa tự động.Thậm chí cả ở sân bay, nhà ga, siêu thị là các cửa tự động các 
máy bán hàng tự động, các máy soát hàng tự động ... 
Những thành tựu mà nó đem lại cho nhân loại là không thể kể siết. Tầm quan 
trọng của nó không chỉ đối với những nước đang phát triển đang trong quá trình 
công nghiệp hoá như nước ta, mà còn đối với cả nhưng nước tư bản phát triển 
hàng đầu thế giới như Mỹ, Nhật, Đức ... 
Vì vậy việc nghiên cứu các ứng dụng của TĐH áp dụng trong quá trình phát 
triển của xã hội là điều tất yếu và cần thiết đối với sinh viên ngành TĐH. Việc 
học hỏi tìm tòi và sáng tạo những ứng dụng của TĐH sẽ góp phần không nhỏ 
vào sự phát triển nền công nghiệp nước nhà nói riêng và sự đi lên của xã hội nói 
chung. 
Một xã hội phát triển và văn minh là một xã hội gắn liền với TĐH. 
2-SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PLC 
 Trong rất nhiều ứng dụng của TĐH, chúng ta không thể không kể nói đến công 
nghệ PLC, là một công nghệ lập trình tối ưu dùng để điều khiển các chương 
trình hoạt động tự động. Công nghệ PLC kết hợp với máy vi tính là nền móng 
vững chắc cho ngành TĐH phát triển. Trong cạnh tranh công nghiệp thì hiệu quả 
của nền sản xuất nói chung là chìa khoá của thành công. Hiệu quả của nền sản 
xuất bao trùm những lĩnh vực rất rộng như: 
a) Tốc độ sản xuất ra một sản phẩm của thiết bị và của dây 
truyền phải nhanh. 
b) Giá nhân công và vật liệu làm ra sản phẩm phải hạ. 
c) Chất lượng cao và ít phế phẩm. 
Bộ môn tự động hóa 
 8
d) Thời gian chết của máy móc là tối thiểu. 
e) Máy sản xuất có giá trị rẻ. 
 Các bộ điều khiển chương trình đáp ứng được hầu hết các yêu cầu trên và 
như là yếu tố chính trong việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất trong công 
nghiệp. Trước đây thì việc tự động hoá chỉ được áp dụng trong sản xuất hàng 
loạt năng suất cao. Hiện nay cần thiết phải tự động hoá cả trong sản xuất nhiều 
loại hàng hoá khác nhau, trong việc nâng cao chất lượng cũng như để đạt năng 
suất cao hơn và nhằm cực tiểu hoá vốn đầu tư cho thiết bị và xí nghiệp. 
 Các hệ thống sản xuất linh hoạt(FMS) đáp ứng được các nhu cầu này. Hệ 
thống bao gồm các thiết bị như các máy điều khiển số, rôbôt công nghiệp, dây 
truyền tự đông và máy tính hoá công việc điều khiển sản xuất. Bạn sẽ tìm thấy 
nhiều ứng dụng của các bộ điều khiển chương trình trong thiết bị sản xuất tự 
động. 
Trước khi có các bộ điều khiển chương trình trong sản xuất đã có nhiều phần tử 
điều khiển, kể cả các trục cam, các bộ không chế hình trống. Khi xuất hiện rơle 
điện tử thì panel rơle trở thành chủ đạo trong điều khiển . Khi Transistors xuất 
hiện nó được áp dụng ngay ở những chỗ mà rơle điện tử không đáp ứng được 
những yêu cầu điều khiển cao. 
 Ngày nay, lĩnh vực điều khiển được mở rộng đến cả quá trình sản xuất phức 
tạp, đến các hệ thóng điều khiển tổng thể với các mạch vòng kín, đến các hệ 
thống sử lý số liệu và điều khiển kiểm tra tập trung hoá. 
 Hệ thống điều khiển logic thông thường không thể thực hiên điều khiển 
tổng thể được, và các bộ điều khiển chương trình hoá hoặc điều khiển bằng máy 
vi tính đã trở nên cần thiết. 
 Bảng sau đây chỉ ra sự so sánh giữa hệ điều khiển lôgic cổ điển và điều 
khiển chương trình hoá: 
 WIRED LOGIC PROGRAMABLE 
CONTROLLER 
Phần tử điều khiển Mục đích đặc biệt Mục đích chung 
Phạm vi thay đổi Nhỏ và trung bình Trung bình và lớn
Thay đổi hoặc thêm Khó Dễ 
Thời gian giao hàng Vài ngày Hầu như ngay lập tức 
Bảo trì bảo dưỡng Khó Dễ
độ tin cậy Phụ thuộc vào thiết kế 
và chế tạo 
Cao 
Hiệu quả kinh tế ưu điểm ở vùng công 
suất nhỏ 
ưu điểm ở vùng hoạt 
động công suất nhỏ , 
trung bình và lớn. 
Bộ môn tự động hóa 
 9
Bộ môn tự động hóa 
 10
II- CHỨC NĂNG, ỨNG DỤNG VÀ SỰ ƯU VIỆT CỦA PLC 
1- PLC LÀ GÌ ? 
PLC (Programmable Logic control) là thiết bị điều khiển logic lập trình được, 
hay khả trình, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông 
qua một ngôn ngữ lập trình. 
2-BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC NHỮNG GÌ 
- Thu nhận các tín hiệu đầu vào và phản hồi (từ các cảm biến) 
-Liên kết, ghép nối lai và đóng mở mạch cho phù hợp với chương trình 
-Tính toán và soạn thảo các lênh điều khiển trên cơ sở so sánh các thông tin thu 
được 
-Phân phát các lệnh điều khiển đó đến các địa chỉ thích hợp 
Với việc phân chia ra làm các kiểu điều khiển tương ứng ta sẽ hiểu được chức 
năng của bộ điều khiển chương trình hơn. 
 KIỂU ĐIỀU KHIỂN CHỨC NĂNG 
Điều khiển chuyên gia 
giám sát 
a) Thay cho điều khiển rơ le 
b) Thời gian đếm 
c) Thay cho các panell điều khiển mạch 
in 
d) Điều khiển tự động, bán tự động, 
bằng tay các máy và các quá trình 
a) Các phép toán số học 
b) Cung cấp thông tin 
c) Điều khiển liên tục ( Nhiệt độ, áp 
xuất ) 
d) Điều khiển P.I.D 
e) Điều khiển động cơ chấp hành 
f) Điều khiển động cơ bước 
Điều khiển dãy a) Điều hành quá trìng và báo động 
b) Phát hiện lãi và điều hành 
c) Ghứp nối với máy tính 
 (RS232\RS242) 
d) Máy in ghép nối 
e) Mạng tự động hoá xí nghiệp 
f) Mạng cục bộ 
g) Mạng mở rộng 
h) F.A, EMS, C.M.I 
Điều khiển mềm dẻo 
Bộ môn tự động hóa 
 11
3-SỰ ƯU VIỆT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PLC 
- Thời gian lắp đặt công trình ngắn hơn: không cần mạch lực và mạch điều 
khiển, không cần rơle, tụ, tranzito,thyristor,... 
- chuẩn bị hoạt động nhanh: khi bộ điều khiển và các phụ kiện đã được lắp ghép 
thì bộ PLC vào tư thế sẵn sàng làm việc ngay. 
- Dễ dàng thay đổi mà không gây tổn thất tài chính vì cần ít thiết bị lắp đặt hơn, 
các thiết bị được lắp đặt và hoạt động riêng rẽ ngoài ra có thể tính toán được 
chính xác giá thành. 
- Tiết kiệm thời gian 
- Dễ dàng thay đổi thiết kế nhờ thay đổi chương trình phần mềm: ta có thể thay 
đổi chương trình hoạt động sao cho phù hợp với mục đích và ý tưởng đưa ra. 
- Ứng dụng điều khiển trong phạm vi rộng: vì kỹ thuật PLC hoạt động một cách 
linh hoạt nên dễ dàng thuận tiện trong tính toán, so sánh các giá trị tương quan, 
thay đổi các thông số cần thiết. Phù hợp nhanh chóng với mọi cách thức hoạt 
động tự động. 
- Dễ bảo trì: các chỉ thị vào và ra giúp xử lý sự cố dễ dàng hơn và nhanh hơn. 
- Độ tin cậy cao: các thành phần điện tử có tuổi thọ lâu hơn các thiết bị cơ điện 
tử. Việc bảo dưỡng định kỳ đối với điều khiển Rơle là không cần thiết đối với 
PLC 
- Chuẩn hoá được phần cứng điều khiển 
- Thích ứng trong môi trường khắc nghiệt như môi trường ẩm ướt như ở nứơc ta, 
môi trường co nhiệt độ thay đổi, điện áp giao động, tiếng ồn, oxi hoá ... 
Bộ môn tự động hóa 
 12
III- CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PLC. 
Cấu trúc phần cứng của PLC gồm: 
- Modul nguồn cung cấp. 
- Bộ xử lý trung tâm CPU. 
- Bộ nhớ chương trình. 
- Modul vào. 
- Modul ra. 
- Modul giao diện. 
 - Các modul mở rộng 
Hình 1. Cấu trúc phần cứng của PLC. 
1. Modul nguồn cung cấp. 
Đây là bộ nguồn có dải điện áp vào rất rộng (85-265 VAC). Nó tạo nguồn 
cung cấp chuẩn 24VDC cho tất cả các modul của PLC. 
CPU
220V Nguån 
n¨ng 
l−îng
Më réng ®−îc
Mμn h×nh
§Çu vμo 
cã läc
Bé nhí 
ch−¬ng 
tr×nh
§Çu ra 
khuÕch 
®¹i
M¹ch 
phèi 
ghÐp
Chøc n¨ng 
phô
Ray dÉn nguån 
24V
BUS luång liªn 
l¹c
Bộ môn tự động hóa 
 13
2. CPU. 
a. Nhiệm vụ và cấu tạo. 
Thực hiện các nhiệm vụ điều khiển trung tâm. Thành phần của CPU gồm 
 - 1 bộ xử lý. 
 - 1 bộ nhớ trong (RAM). 
 - Cờ, các bộ thời gian , bộ đếm. 
 - Khối chức năng tiêu chuẩn ( phục vụ hoạt động của hệ thống như 
nhân, chia, mã hoá...) 
 - Chỗ chứa bộ nhớ phụ. 
 - Cổng cho lập trình, khối giao tiếp hoặc BUS của mạng LAN nối vào PLC. 
 b. Hoạt động. 
 Các thông tin lưu giữ trong bộ nhớ chương trình được gọi lên tuần tự vì đã 
được điều khiển và kiểm soát bởi bộ đếm chương trình do đơn vị xử lý trung 
tâm khống chế. Bộ xử lý liên kết các tín hiệu cá lẻ lại với nhau theo quy định và 
từ đó rút ra kết quả là các lệnh cho đầu ra. 
3. Bộ nhớ chương trình, bộ nhớ trong của PLC 
 Là, đó là nơi lưu giữ chương trình quyết định hoạt động của hệ thống điều 
khiển. Trong bộ nhớ chương trình các lệnh được ghi tuần tự theo địa chỉ riêng. 
Bộ nhớ chương trình của PLC thường là RAM. Với RAM này ta có thể nạp, ghi, 
hoặc xoá chương trình bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên khi mất nguồn nuôi thì nội 
dung của RAM cũng bị mất, do đó người ta phải lắp vào PLC các pin khô làm 
nguồn nuôi dự trữ . Người ta cũng đã thiết kế bộ nhớ thành các modul để cho 
phép dễ dàng thích nghi với các chức năng điều khiển có kích cỡ khác nhau. 
4. Modul đầu vào. 
 Có chức năng chuẩn bị các tín hiệu bên ngoài để chuyển vào trong PLC, nó 
chứa các bộ lọc và bộ thích ứng mức năng lượng, được thiết kế để có thể nhận 
được nhiều đầu vào. Các đầu vào được trang bị đèn LED để việc quan sát dễ 
dàng hơn. 
Bộ môn tự động hóa 
 14
5. Modul đầu ra. 
Có cấu tạo tương tự modul vào. Nó gửi thẳng các thông tin đầu ra đến các 
phần tử kích họat của các máy làm việc. Các đầu ra cũng được trang bị đèn LED 
để việc quan sát dễ dàng hơn. 
6. Modul giao diện. 
 Dùng để nối bộ PLC với các thiết bị bên ngoài như: màn hình, thiết bị lập 
trình... 
7.Modul mở rộng. 
 - Modul đếm: được sử dụng để trợ giúp những bộ đếm trong CPU. Modul 
đếm có khả năng đếm thuận, nghịch. 
 - Modul thời gian. 
8. Những thông số kỹ thuật căn bản của PLC. 
 - Nguồn cung cấp. 
 - Thời gian xử lý 1 Kbyte lệnh. 
 - Dung lượng bộ nhớ . 
 - Số lượng bộ đếm, bộ thời gian, cờ. 
 - Phần cứng đồng hồ đếm thời gian. 
 - Số đầu vào, ra (số và tương tự). 
 - Mức điện áp, dòng điện cho đầu vào ,ra. 
 - Khả năng mở rộng. 
 - Khả năng ghép nối với các thiết bị ngoại vi. 
 - Bộ lập trình PG. 
Bộ môn tự động hóa 
 15
9-Các bit đầu vào trong PLC và các tín hiệu bên ngoài 
Các bit đầu vào 
Các bit trong PLC phản ánh trạng thái đóng mở của công tắc điện bên ngoài như hình 
trên.Khi trạng thái khoá đầu vào thay đổi (đóng/mở),trạng thái các bit tương ứng cũng thay 
đổi tương ứng (1/0).Các bit trong PLC được tổ chức thành từng Word; ở hình trên các khoá 
đầu vào được nối tương ứng với word 000. 
Các bit đầu ra trong PLC và các tín hiệu bên ngoài 
Các bit của Word từ 01000 – 01015 sẽ điều khiển bật tắt đèn tương ứng với 
trạng thái 1 hoặc 0 của nó. 
01015 
 0 0 1 0 1 Các bit 
của 010 
01004 01000 
Sáng 
0V 
00015 
 0 0 0 0 1
00001 
00000 
+V Các bit bên 
trong PLC 
phản ánh 
trạng thái 
đóng mở 
công tắc 
điện bên 
ngoài 
Bộ môn tự động hóa 
 16
IV- CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH CẦN BIẾT KHI SỬ DỤNG PLC 
Đầu vào a) Số đầu vào. 
b) Các loại đầu vào. 
Đầu ra a) Số lượng đầu ra. 
b) Các loại đầu ra. 
Bộ nhớ a) RAM 
Thông tin ở bộ nhớ này có thể được 
ghi vào hoặc đọc ra. 
b) EPROM 
Là bộ nhớ PROM để lưu giữ vĩnh cửu 
các chương trình và có thể lập trình lại 
bằng thiết bị lập chương trình. 
c) EEPROM 
Là bộ nhớ vĩnh cửu các chương trình 
và có thể lập trình lại bằng thiết bị chuẩn 
CRT hoặc bằng tay. 
Ngoại vi a) Thiết bị lập trình bằng tay. 
b) L.S.S - Phần mềm phụ trợ bằng tay. 
c) Bộ lập trình Prom. 
d) G.P.C- Thiết bị lập trình đồ hình 
F.I.T-Tecminal thông minh trong xí 
nghiệp. 
Bộ môn tự động hóa 
 17
V-THỦ TỤC THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH 
Lưu chương trình 
vào EPROM 
Sắp xếp có hệ thống 
tất cả các bản vẽ 
Kết thúc 
Thay đổi 
chương trình 
Mô phỏng chương 
trình và kiểm tra 
phần mềm 
Chương trình 
 đúng? 
Kiểm tra tất cả các 
dây nối 
Chạy thử chương 
trình 
Sửa lại phần 
mềm
Dựng một lưu đồ 
chung của hệ thống 
điều khiển
Liệt kê các đầu vào 
ra tương ứng với các 
đầu V\R của PLC 
Phiên dịch lưu đồ 
sang giản đồ thang 
Tìm hiểu các yêu cầu 
của hệ thống điều 
khiển 
Nối tất cả các thiết bị 
vào ra với PC 
Chương trình 
 đúng? 
Lập trình giản đồ 
thang vào PLC
Bộ môn tự động hóa 
 18
Bộ môn tự động hóa 
 19
CHƯƠNG II 
CÁC THAO TÁC VÀ CÁC LỆNH CƠ BẢN TRONG PLC_CQM1 
PLC có mật khẩu lệnh để ngăn người không có trách nhiệm thâm nhập 
vào chương trình. PLC luôn đòi hỏi mật khẩu ngay sau khi bật nguồn hoặc sau 
khi bộ lập trình được cài đặt khi PLC ở chế độ vận hành. Để nhập mật khẩu cần 
nhấn các phím CLR và MONTR. 
* Xoá toàn bộ chương trình : 
Việc xáo các chương trình đã có trong RAM của CPU tương ứng chế độ 
vận hành ALLCLEAR. Các không gian nhớ của rơle lưu giữ bộ đếm và bộ nhớ 
dữ liệu có thể được giữ lại bằng cách nhấn khoá của không gian bạn cần giữ lại 
trước khi nhấn phím MONTR. 
Chế độ ALLCLEAR làm việc khi chuyển mạch chọn chế độ đặt ở 
PROGRAM 
Bộ nhớ của PLC bị xoá sau khi thực hiện gõ các phím theo thứ tự sau : 
PASSWORD ! 
CLR MONTR CLR 
CLR PLAY 
 SET 
NOT REC 
RESET 
MONTR CLR 0000
Bộ môn tự động hóa 
 20
PHÍM LỆNH 
FUN 
Các lệnh ứng dụng đặc 
biệt gọi là chức năng 
có thể được đưa vào 
khi dùng khóa này. 
LD LD nhập các điểm vào 
chương trình và cho ta 
ý nghĩa của các điểm 
phân nhánh. 
AND AND cho phép các 
điểm phụ được nối 
với hau để hình 
thành một mạch nối 
tiếp. 
OR OR cho phép các 
điểm được nối vào 
mạch để hình thành 
nối song song. 
OUT Các lệnh ra 
TIM Lệnh này để điều khiển thời gian 
CNT 
Lệnh này để 
điều khiển bộ 
đếm 
NOT Dùng với LD, 
AND, OR để thành 
lập các điểm NC( 
thường kín) 
HR Thiết lập các rơle 
lưu giữ (duy trì) 
TR
Thiết bị các rơle 
tạm thời. 
SET 
SHIFT 
SHIFT dùng cho 
chức năng thay 
đổi của 4 phím 
nhiều chức năng 
có nhãn là PLAY, 
RECORD 
Channel, 
CONTACT
A 
 0
 9 
 Dùng khi cần 
nhập vào các con 
số thập phân, hexa 
khi làm lập trình 
Bộ môn tự động hóa 
 21
LỆNH ĐẶT - HỒI PHỤC CƯỠNG BỨC 
 Cưỡng bức các phần tử đầu ra hoặc các phần khác của chương trình lên 
ON hoặc xuống OFF độc lập với chương trình được thực hiện bởi 
FORCED SET/RESET. 
 Nhấn Hoặc 
 Bật ON Tắt OFF 
Đặt chuyển mạch chọn chế độ về MONTR 
Nhấn 
 Đèn LED 10000 sẽ sáng lên 
SET RESET
CLR OUT B
 1 
A
 0 
A
 0 
A 
 0 
A
 0 
MONTR SET
Bộ môn tự động hóa 
 22
KIỂM TRA CHƯƠNG TRÌNH 
Có thể kiểm tra được chương trình để làm suất hiện bất cứ một lệnh nào 
hoặc bất cứ địa chỉ bit dữ liệu nào dùng trong một lệnh. Việc kiển tra có thể tiến 
hành từ bất cứ địa chỉ nào đang hiển thị hoặc từ một hiển thị đã bị xoá. 
Để chỉ định một địa chỉ Bit hoặc một lệnh làm như sau: 
 Khi đã tìm ra một lệnh hoặc một địa chỉ bit thì ta có thể nhấn phím SRCH 
một lền nữa để làm hiển thị kèm theo của chính lệnh hoặc địa chỉ của bit đó. 
Trong khi tiến hành kiểm tra trên màn hiển thị suất hiện SRCH`G. 
 Khi một từ đầu tiên của câu lệnh nhiều từ đã hiển thị trong quá trình kiểm 
tra, từ tiếp theo của câu lệnh sẽ được hiển thị nếu nhấn phím DOWN trước khi 
thực hiện tiếp việc kiểm tra. 
 Nếu bộ nhớ chương trình được đọc ra trong chế độ RUN hoặc MONTR thì 
trạng thái ON\OFF của bất cứ một hiển thị nào cũng sẽ hiện ra. 
CLR SHIFT
CONT 
 # 
SRCH SRCH 
HR
TIM
CNT
Bộ môn tự động hóa 
 23
Ví dụ : kiểm tra bit 
 Ví dụ : kiểm tra câu lệnh 
CLR
F 
 5 
SRCH
SRCH
SRCH
CONT
 # 
SHIFT 
00000 
00000 
CONT 00005 
02000 CONT SRCH
LD 00005 
02030 CONT SRCH 
AND 00005 
10780 CONT SRCH
END(01) 
CLR
LD
SRCH
SRCH
SRCH
00000
00000 
LD 00000 
02000 SRCH 
LD 00000 
02020 
LD 00000 
10820 SRCH 
END(01) 
Bộ môn tự động hóa 
 24
CHÈN VÀ XOÁ CÁC LỆNH 
 Trong chế độ PROGRAM , bất cứ một lệnh nào mà đang đước hiển thị 
cũng có thể bị xoá hoặc một lệnh khác có thể được chèn vào trước nó. Điều này 
không thể thực hiện được trong các chế độ RUN hoặc MONTR. 
 Để chèn một lệnh nào đó thì phải hiển thị lệnh mà trước nó ta muốn ta 
muốn đặt một lệnh mới, nhập câu lệnh giống như khi nhập một chương trình 
khởi đầu, sau đó nhấn phím INS và phím DOWN xuống. 
 Để xoá một lệnh nào đó cũng phải hiển thi lệnh cần xoá và nhấn DEL và 
UP lên. 
 Khi lệnh đã bị chèn hoặc bị xoá, tất cả các địa chỉ trong bộ nhớ chương 
trình theo trật tự vận hành đều được tự động hiệu chỉnh sao cho không có địa chỉ 
rỗng và không có lệnh nào không có địa chỉ. 
INS
DEL 
Bộ môn tự động hóa 
 25
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình chèn: 
 Trước khi chèn Thủ tục chèn 
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 AND 00001 
00002 LD 10000 
00003 AND NOT 00002 
00004 OR LD 
00005 AND 00003 
00006 AND NOT 00004 
00007 OUT 10000 
00008 END(01) 
 Sau khi chèn 
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 AND 00001 
00002 LD 10000 
00003 AND NOT 00002 
00004 OR LD 
00005 AND 00003 
00006 AND NOT 00004 
00007 AND 00005 
00008 OUT 10000 
00009 END(01) 
CLR
OUT
A 
 0 
A 
 0 
A 
 0 
A 
 0 
B 
 1 
SRCH 
AND
F 
 5 
INS
00007 READ
AND 00005 
00008 INSERT END? 
OUT 10000 
00007 INSERT?
AND 00005 
00007 
AND 00005 
00007 
AND 00000 
00007 
OUT 10000 
00000 
OUT 10000 
00000 
OUT 00000 
00000 
Bộ môn tự động hóa 
 26
Mã nhớ sau đây chỉ ra các bước thay đổi xảy ra cho một chương trình xoá: 
 Trước khi xoá Thủ tục xoá 
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 AND 00001 
00002 LD 10000 
00003 AND NOT 00002 
00004 OR LD 
00005 AND 00003 
00006 AND NOT 00004 
00007 AND 00005 
00008 OUT 10000 
00009 END(01) 
 Sau khi xoá 
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 AND 00001 
00002 LD 10000 
00003 AND NOT 00002 
00004 OR LD 
00005 AND 00003 
00006 AND 00005 
00007 OUT 10000 
00008 END(01) 
CLR 00000 
AND 00000 
AND 00000 
NOT 00000 
AND NOT 00000 
E 
 4 
00000 
AND NOT 00004 
SRCH 00000 SRCH 
AND NOT 00004 
DEL 00000 DELETE? 
AND NOT 00004 
00000 DELETE END 
AND 00005 
00000 READ
AND 00004 
Bộ môn tự động hóa 
 27
SỐ LƯỢNG CÁC TIẾP ĐIỂM 
 Số lượng các tiếp điểm sử dụng cho một liên hệ lôgic là không hạn chế. Các 
tiếp điểm dùng để nối bởi các phím AND và AND NOT là tuỳ ý theo số lượng 
yêu cầu. 
Các tiếp điểm là tuỳ theo số lượng yêu cầu để nối mạch bởi các phím OR và 
OR NOT . Số lượng các tiếp điểm cũng là không hạn chế trên một liên hệ lôgic: 
 00000 00001 00002
 00000 00001 00002
00000
00001
00000
00001 
Bộ môn tự động hóa 
 28
CÁC LỆNH CƠ BẢN 
1. Lệnh AND LD và OR LD : 
AND LD nối hai khối nối tiếp 
 Mã nhớ 
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
 00000 LD 00002 
 00001 OR 00003 
 00002 LD 00004 
 00003 OR 00005 
 00004 AND LD 
 00005 OUT 10000 
OR LD nối hai khối song song 
 Mã nhớ 
 10000 
00002 00004 
00003 00005 
 10001 
00002 00003 
00004 00005 
Bộ môn tự động hóa 
 29
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00002 
00001 AND NOT 00003 
00002 LD 00004 
00003 AND 00005 
00004 OR LD 
00005 OUT 10001 
2. Thời gian 
Lệnh Tim có thể được dùng để định thời gian từ ON giống như là 
mạch rơle. 
Đồ thị thời gian: 
 Giản đồ thang: 
 Mã nhớ : 
 Vào 
 00000 
 Ra 
 10000 
 Ra 
 10001 
 TIM 000 
 10000 
 10001 
 END 
5.0 sec
00000 00001
TIM000 
TIM000 
Bộ môn tự động hóa 
 30
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 AND NOT 00001 
00002 TIM 000 #0050 
00003 LD TIM000 
00004 OUT 10000 
00005 LD NOT TIM000 
00006 OUT 10001 
00007 END(01) 
3. Bộ đếm 
 Bộ đếm CNT là bộ đếm lùi đặt trước. Nghĩa là nó giảm một bước 
đếm khi một tín hiệu vào chuyển từ OFF lên ON. Bộ đếm phải được lập 
trình với một đầu vào đếm, một đầu vào hồi phục, một số đếm và giá trị 
đặt (SV). Giá trị đặt(SV) có thể biến thiên từ 0000 đến 9999. 
Mã nhớ 
Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
 10002 
 END 
00000 
00002 
CNT 001 
CP
 CNT 001 
R 
10 counts 
Bộ môn tự động hóa 
 31
00001 LD 00002 
00002 CNT 001 
 #0010 
00003 LD CNT 001 
00004 OUT 10002 
00005 END(01) 
Số đếm không được cặp đôi với số thời gian bởi vì cả hai đều chia 
nhau cùng một không gian dữ liệu trong bộ nhớ của PLC. Giá trị hiện tại 
của bộ đếm có thể kiểm tra được từ bộ lập trình bằng cách nhấn các phím 
như sau: 
Trạng thái đầu vào và đầu ra cũng được kiểm tra bằng cách nhấn các 
phím : 
 Để thay đổi giá trị của bộ đếm 
 Cần đặt chuyển chế độ về MONTR 
CLR CNT B
 1 
MONTR 
SHIFT CONT 00000
10002 
MONTR 
Bộ môn tự động hóa 
 32
4. Bộ ghi dịch – SFT(10) 
Bộ ghi dịch SFT dịch chuyển một dữ liệu 16 bit trong một kênh xác 
định bởi 1 bit. Mặc dầu lệnh này dịch chuyển dữ liệu trong khoảng các 
kênh, cả một kênh khởi động và một kênh kết thúc phải được xác định 
như là một dữ liệu. 
 Ký hiệu thang Không gian dữ liệu lệnh 
CLR CNT B 
 1 
SRCH 
C 
 2 
 0 
WRITE
00001 CNT DATA 
 #0010
00001 READ 0FF 
CNT 001
CHG 00001 CNT DATA 
 #0010 #????
 SFT(10) 
 S 
 E 
I\O Rơle phụ bên trong 
Rơle duy trì 
 00004 
00005 
10000
SFT(10) 
 100 
 100 
00002 00003 
 DI
 CP 
R 
Bộ môn tự động hóa 
 33
 Mã nhớ 
Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00002 
00001 AND NOT 00003 
00002 LD 00004 
00004 SFT(10) 
 100 
 100 
00005 LD 10000 
00006 OUT 10100 
00007 END(01) 
Kênh khởi động 
Kênh kết thúc 
00 01 02 15 00 01 02 15
Bộ môn tự động hóa 
 34
 Khi có tín hiệu vào hồi phục được ghi vào bộ ghi dịch, toàn bộ 16 bit 
được hồi phục cùng nhau. Nếu dung không gian Rơle duy trì dữ liệu được 
gọi lại khi mất nguồn điện. 
5. KEEP(11)- Rơle chốt 
 KEEP dùng làm chốt. Nó duy tì trạng thái ON hoặc OFF của một 
bit cho đến khi một trong hai đầu bào của nó tác động đặt (S) hoặc hồi 
phục nó. Nếu chức năng KEEP được dùng với rơle HR thì trạng thái của 
đầu ra chốt vẫn được giữ lại ngay cả khi mất nguồn. 
 Giản đồ thang : 
 Mã nhớ 
00 01 02 15 
 KEEP 
 10000 
END(01) 
00001 
Bộ môn tự động hóa 
 35
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 LD 00001 
00002 KEEP(11) 10000 
00003 END(01) 
6. Chuyển -MOV(21) 
 MOV truyền dữ liệu qua nguồn ( hoặc dữ liệu qua một kênh định 
trước hoặc một hằng số Hexa 4 số ) đến một kênh đích. Như vậy MOV 
yêu cầu hai dữ liệu phải được xác định: Kênh nguồn hoặc hằng số và kênh 
đích. 
 Ký hiệu giản đồ thang Không gian dữ liệu lệnh 
 Giản đồ thang : 
 MOV(21) 
 S 
 D 
 S: Kênh nguồn 
IR, AR, SR, HR, TR, TC, LR, # 
 D: Kênh đích 
IR, AR, DM, HR, LR 
Bộ môn tự động hóa 
 36
 Mã nhớ 
 Địa chỉ Mã lệnh Dữ liệu 
00000 LD 25313 
00001 MOV(21) 
 000 
 100 
00002 END(01) 
 Giản đồ sau đây mô tả hoạt động của MOV 
 Nguồn vào Đích ra 
 CH000 CH100 
 MOV(21) 
 000 
 100 
25313
00000 1 
00001 1 
00002 0 
00003 1 
00004 1 
00005 0 
00006 0 
00007 1 
00008 1
10000 1 
10001 1 
10002 0 
10003 1 
10004 1 
10005 0 
10006 0 
10007 1 
10008 1
Bộ môn tự động hóa 
 37
CHƯƠNG III 
CÁC BÀI TẬP LỚN ỨNG DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN CHƯƠNG TRÌNH 
PLC_CQM1 
Bài 1: Điều khiển tín hiệu đèn giao thông 
Bộ môn tự động hóa 
 38
 Phía Bắc Phía Nam 
 Biểu đồ thời gian 
 Bắc 
 Nam 
 Lưu đồ chương trình 
 45s
 30s 15s 
 Xanh 
 Vàng 
 Đỏ 
 Xanh 
 Vàng 
 Đỏ 
TIM 
 #0300 
 Xanh 
 START 
 Vàng 
 Đỏ 
TIM 
 #0450 
 Xanh
Bộ môn tự động hóa 
 39
Giản đồ thang 
 Phía Bắc 
 10000 
 T000
 10001 
 T002 10000
TIM000 
 T001
Bộ môn tự động hóa 
 40
 Phía Nam 
 10006 
 T004
 10004 
 T006 10006 
TIM004 
 T005
#0450 
 T004
Bộ môn tự động hóa 
 41
 Mã nhớ 
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
 00000 LD NOT TIM 000 
 00001 OUT 10000 
 00002 LD NOT TIM 002 
 00003 AND NOT 10000 
 00004 OUT 10001 
 00005 LD NOT TIM 001 
 00006 TIM 000 #0300 
00007 LD TIM 000 
00008 TIM 001 
 #0600 
00009 LD NOT 10000 
00010 TIM 002 
 #0150 
00011 LD TIM 002 
00012 AND NOT TIM 003 
00013 OUT 10002 
00014 LD 10002 
00015 TIM 003 
Bộ môn tự động hóa 
 42
 #0450 
00016 LD NOT TIM 004 
00017 OUT 10006 
00018 LD NOT TIM 006 
00019 AND NOT 10006 
00020 OUT 10004 
00021 LD NOT TIM 005 
00022 TIM 004 
 #0450 
00023 LD TIM 004 
00024 TIM 005 
 #0600 
00025 LD NOT 10006 
00026 TIM 006 
 #0300 
00027 LD TIM 006 
00028 AND NOT TIM 007 
00029 OUT 10005 
00030 LD 10005 
00031 TIM 007 
 #0150 
00032 FUN(01) 
 Khi được cấp nguồn, đèn xanh phía bắc sáng trong vòng 30s, đồng thời đèn 
đỏ phía nam sẽ sáng trong vong 45s. Tiếp theo đèn vàng phía bắc sẽ sáng trong 
vòng 15s, sau 15s , đèn xanh phía nam sẽ sáng và đèn đỏ phía bắc sáng. Quá 
trình lặp đi lặp lại cho đến khi ngắt nguồn. 
Bộ môn tự động hóa 
 43
Bài 2: Điều khiển dây truyền đóng gói 
 Biểu đồ thời gian 
Phân công đầu vào Phần tử 
00000 START Push Button(PB1)
00001 STOP Push Button(PB2) 
00002 Có táo(SE1) 
00003 Có hộp(SE2) 
Khi PB1 bị ấn, băng chuyền hộp sẽ chạy. Khi phát hiện ra có hộp, băng 
chuyền hộp dừng, băng chuyền táo chạy, xenxơ đếm sẽ đếm được 10 quả. 
Phân công đầu ra Phần tử 
10000 Băng chuyền táo 
10001 Băng chuyền hộp 
 00000 
 00001 
00002 
00003 
01000 
CNT010 
10000 
10001 
Bộ môn tự động hóa 
 44
Băng chuyền tào dừng băng chuyền hộp lại chạy. Bộ đếm sẽ hồi phục và 
quá trình vận hành cứ thế lập lại cho tới khi nút PB2 được ấn xuống. 
 Lưu đồ chương trình 
 START 
Băng chuyền hộp chạy 
 Có hộp? 
Băng chuyền hộp dừng Băng chuyền táo chạy 
 Có hộp? 
Băng chuyền táo dừng 
Bộ môn tự động hóa 
 45
Giản đồ thang 
 Mã nhớ 
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
00000 LD 00000 
00001 OR 10001 
00002 OR CNT 001 
00003 AND NOT 10000 
00004 AND NOT 00001 
00005 OUT 10001 
00006 LD 00003 
00007 AND NOT CNT 001 
 10001 
 END(01) 
CNT001 
 #0010 
 10000 
C001 
00000 
 10001 
10000 00001
00003 C001
00002 
10001 
Bộ môn tự động hóa 
 46
00008 OUT 10000 
00009 LD 00002 
00010 LD 10001 
00011 CNT 001 
 #0010 
00012 FUN(01) 
PHẦN 3 : THIẾT KẾ MÔ HÌNH CỬA TỰ ĐỘNG CHO GARA Ô TÔ SỬ DỤNG KỸ 
THUẬT PLC ĐỂ ĐIỀU KHIỂN 
• LỜI NÓI ĐẦU 
Trong xã hội văn minh hiện đại này thì ôtô chiếm một phần không nhỏ trong lưu 
thông, những tiện ích vượt trội của ôtô so với các loại phương tiện giao thông 
khác là không thể phủ nhận(trở được nhiều người hơn,nhanh hơn, đỡ bụi và đỡ 
ồn hơn, khi đi xa đỡ cảm thấy mệt hơn...). Trên thế giới thì ôtô đã là phương tiện 
giao thông chính từ lâu.Với tốc độ phát triển như hiện nay của nước ta, chẳng 
lâu nữa ôtô sẽ là phương tiện giao thông chính ở nước ta, khi đó mọi nhà đều có 
ôtô và như thế chúng ta cần phải có nhiều chỗ để xe hơn. Đó cũng chính là lí do 
em đã lựa chọn đồ án " Thiết kế mô hình cửa tự động cho gara ô tô " 
Vì việc thiết kế gara với cửa tự động cho ôtô là điều hết sức cần thiết phục vụ tốt 
hơn cho cuộc sống con người. Do cửa tự động có thể đóng mở một cách tự 
động nên tiết kiệm thời gian và tránh được cảm giác ngại và phiền toái với 
người sử dụng. Xã hội đang thay đổi từng ngày từng giờ, với cuộc sống hiện đại 
ngày nay thì tiết kiệm được 1 chút thời gian và bớt đi phiền toái là điều rất cần 
thiết. 
Bộ môn tự động hóa 
 47
 CHƯƠNG I : CHẾ TẠO GIỚI THIỆU MÔ HÌNH 
I. Các yêu cầu của mô hình 
• Kích thước tuỳ ý 
• Gọn gàng 
• Hệ thống cơ hoạt động tốt 
• Hệ thống điện tốt, hoạt động đúng theo thiết kế 
• Hệ thống cửa đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra. 
 Cụ thể ta có nhưng yêu cầu như sau: 
 1- yêu cầu về chương trình chung 
 - Dùng loại cửa kéo có các thanh trượt dọc trượt ngang cho phép cửa đi lên 
sát trần nhà, tận dụng không gian là trần nhà. 
 - cửa phải tự động mở khi có xe muốn vào, và phải tự động đóng xuống khi 
xe đã vào hết 
 - Cửa thiết kế để có thể đóng mở 1 cách thông minh, khi cửa đang đóng 
xuống thì xe mới vào thì cửa vẫn mở lên cho phép xe vào. 
 - Dùng kỹ thuật PLC để chương trình hoạt động cho cửa. 
 2- yêu cầu về cơ khí 
 Yêu cầu của mô hình là phải càng giống với cửa thật cả về hình thức và chất 
lượng hoạt động càng tốt, phải chắc chắn và gọn gàng Do đó, việc thiết kế kết 
cấu cơ khí cho mô hình cũng phải đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật như đối với 
cửa thật: Khung cửa, cánh cửa, rãnh trượt,xích, bánh răng,trục quay... Ngoài ra, 
còn có các kết cấu phụ để tạo ra mô hình cửa tự động thật hoàn chỉnh như cửa 
thật. 
 Động cơ ở đây là loại động cơ 1 chiều được cấp nguồn bởi bộ chỉnh lưu cầu 
1 chiều,kết hơp với bộ đảo chiều cho phép động cơ có thể quay thuận hoặc quay 
ngược. 
II- Mục đích của việc chế tạo mô hình 
 - Tạo ra một mô hình cửa đóng mở tự động có thể hoạt động tốt, từ đó có thể 
thiết kế được cửa tự động cho gara ô tô thật. 
 - Việc chế tạo ra mô hình hoạt động tốt sẽ tạo điêu kiện cho sinh viên có cơ 
hội học tập và nghiên cứu môn học một cách thực tế, là một cơ hội rất tốt giúp 
sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi làm việc thực tế. 
 - Nghiên cứu, chế tạo ra mô hình cửa tự động này sinh viên cũng phải tham 
khảo thực tế nhiều lĩnh vực và tham khảo bằng nhiều tài liệu khác nhau. Điều 
đó mang lại sự hiểu biết sâu sắc hơn cho sinh viên không chỉ trong một lĩnh vực 
tự đông hoá mà còn nhiều lĩnh vực,ngành nghề khác như điện,điện tử, cơ khí... 
CHƯƠNG II : CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH 
Bộ môn tự động hóa 
 48
 I - Tính toán chi tiết mô hình 
TT Thiết bị & vật liệu Đơn vị tính 
Số 
lượng 
A Khung 
1 Nhôm 2.52 cm2 3.6 m
2 Nhôm 2.5x5 cm2 1m 
3 Nhôm 1x1 cm2 2m 
4 Gỗ sàn 25x30x2 cm2 1m2 
5 Cánh cửa 13x20x1 cm2 1 tấm 
6 Trục quay 40 cm 
7 Bánh răng p3 Chiếc 4 
8 Bánh răng p5 Chiếc 3 
9 Xích m 1m
10 Động cơ một chiều 30V Chiếc 1 
B Thiết bị điện 
1 Sensor DSE30E4 Chiếc 2
2 Đèn halogen Chiếc 3 
3 Công tắc hành trình Chiếc 2 
4 Công tắc điện Chiếc 2 
5 Công tắc tự hồi Chiếc 2 
6 Rơle đảo chiều Chiếc 1 
7 Nguồn 30VDC 1 
8 Nguồn 9VDC 1 
9 Cổng nối PLC Chiếc 2 
Bộ môn tự động hóa 
 49
 Mô hình nhìn từ trên 
Bộ môn tự động hóa 
 50
 Mặt cắt ngang của mô hình 
Bộ môn tự động hóa 
 51
Bộ môn tự động hóa 
 52
 Mô hình nhìn từ phía trước 
Bộ môn tự động hóa 
 53
 Mặt cắt đứng của mô hình 
Bộ môn tự động hóa 
 54
 Mô hình nhìn ngang 
Bộ môn tự động hóa 
 55
 Mặt cắt dọc của mô hình 
Bộ môn tự động hóa 
 56
Bộ môn tự động hóa 
 57
 Công tắc điều khiển bằng tay 
 (màu xanh và đỏ) 
Bộ môn tự động hóa 
 58
 Các đầu vào và ra được thiết kế một cách gọn gàng 
 Với hai cổng IN và OUT 
 Bên trong Gara có đèn chiếu sáng giúp nhìn tốt hơn 
Bộ môn tự động hóa 
 59
Bộ môn tự động hóa 
 60
 Bên ngoài cũng như bên trong đều có SENSOR cảm biến 
Bộ môn tự động hóa 
 61
 Các đèn Halogen cho biết trang thái hoạt động của cửa 
 Xanh : cửa đi lên 
 Đỏ : cửa đứng yên 
 Vàng : cửa đi xuống 
Bộ môn tự động hóa 
 62
II- lập chương trình hoạt động cho mô hình 
1- sơ đồ khối 
 Đèn vàng 
 + còi báo
 TIM 001 
 #0020 
 TIM001 
 #0020
 TIM002
 #0020
 Đèn xanh 
 + còi báo
 START 
 Kiểm tra 
xensơ 1 hoặc 2 
Nâng 
 Hạn trên ? 
Động cơ nâng dừng 
 Kiểm tra 
xensơ 1 hoặc 2 
 Hạ cửa 
 Kiểm tra 
xensơ 1 hoặc 2 
 Hạn dưới ? 
Động cơ hạ dừng 
 Kiểm Tra Xensơ 1 hoặc 2 
 Đèn 
 TIM 003 
 #0600 
 Đèn 
 END 
Bộ môn tự động hóa 
 63
2- Giản đồ thang 
TIM001 
#0020 
 10000 
TIM002 
#0020 
 10001 
TIM003 
#0600 
 10004 
 10005 
 10006 
 10002 
CNT001 
 #0002 
 END 
00000 00001 00003 10001
 00002 
 TIM001 
00001 00002 00004 10000
 TIM002 
 00004 
 10000 
 10001 
 00003 
00004 TIM003 
 10000 
 10001 
 00001 
 00005 
00001 00002 00004 10003 
10003 
 00001 00002
 10003 00006 CNT001 
 00005 
CP 
R 
Bộ môn tự động hóa 
 64
 3- Mã nhớ 
 Địa chỉ Lệnh Dữ liệu 
 00000 LD 00001 
 00001 OR 00002 
 00002 AND NOT 00003 
 00003 AND NOT 10001 
 00004 TIM 001 
 #0020 
 00005 LD TIM 001 
 00006 OUT 10000 
 00007 LD NOT 00001 
 00008 AND NOT 00002 
 00009 AND NOT 00004 
 00010 AND NOT 10000 
 00011 TIM 002 
 #0020 
 00012 LD TIM 002 
 00013 OUT 10001 
 00014 LD 00004 
 00015 TIM 003 
 #0600 
 00016 LD 10000 
 00017 OUT 10004 
 00018 LD 10001 
 00019 OUT 10005 
 00020 LD 00004 
 00021 AND NOT TIM 003 
 00022 LD 00003 
 00023 OR 00003 
 00024 OUT 10006 
 00025 LD 10000 
 00026 OR 10001 
 00027 OUT 10002 
 00028 
 00029 LD 00001 
 00030 OR 00005 
 00031 LD NOT 00001 
 00032 AND NOT 00002 
 00033 AND NOT 00004 
 00034 AND NOT 10003 
 00035 CNT 001 
 #0002 
Bộ môn tự động hóa 
 65
 00036 LD NOT 00001 
 00037 AND 00002 
 00038 LD 10003 
 00039 AND NOT 00006 
 00040 AND NOT CNT001 
 00041 OR- LD -------- 
 00042 LD 00005 
 00043 OR 00005 
 00044 END(01) 
Bộ môn tự động hóa 
 66
4- đầu vào và ra 
Đầu vào 
00000 Công tắc nguồn
00001 Xenxơ 1 
00002 Xenxơ 2 
00003 Hạn trên 
00004 Hạn dưới 
00005 Công tắc thường đóng 
00006 Công tắc thường mở 
Đầu ra 
10000 Nâng 
10001 Hạ 
10002 Còi 
10003 Đèn chiếu sáng 
10004 Đèn xanh 
10005 Đèn vàng 
10006 Đèn đỏ 
Bộ môn tự động hóa 
 67
 III- nguyên lý hoạt động của mô hình 
 Khi ô tô bắt đầu đi vào gara, gặp sensor 1 => tiếp điểm 0001 sẽ đóng mạch 
cho bộ đếm T001 đếm sau 2 giây cửa sẽ tư động mở lên. Khi cửa mở lên thì đèn 
xanh 10004 sẽ bật và còi 10002 kêu lên đồng thời đèn đỏ cũng sẽ mất do công 
tắc hạn dưới 0004 đang ở trạng thái đóng sẽ nhả ra. 
 Khi cửa mở hết sẽ chạm công tắc giới hạn trên 0003 => tiếp điểm 0003 mở ra 
sẽ cắt nguồn cấp cho động cơ nâng, cửa sẽ dừng lại và đèn xanh mất . Đồng thời 
0003 mở sẽ cấp nguồn cho đèn đỏ 10006 sáng. Cửa vẫn đứng yên 
 Lúc này khi ô tô đi vào trong gara làm ngắt sensor 2 => đèn chiếu sáng 
10003 sẽ bật sáng,nhưng cửa vân đứng yên do vẫn chạm sensor 2. 
 Khi ô tô đi vào hết ko chạm sensor 1 va 2,đồng thời công tắc hạn trên đang 
đóng => đóng mạch sau 2 giây cho phép động cơ hạ xuống. Đèn đỏ sẽ báo hiệu 
là cửa đang đi xuống còi 10002 sẽ kêu lên. Cửa sẽ hạ xuống cho tới khi chạm 
công tắc hạn dưới 0004 => ngừng cấp điện cho động cơ hạ vì thế cửa sẽ dừng 
lại. đèn đỏ lại bật lên. 
 Khi ô tô muốn đi ra, lùi ra sẽ chạm vào sensor 2 đầu tiên => mạch đóng lại 
cho phép T0001 đếm 2 giây sau cửa sẽ nâng lên, khi lên hết cửa sẽ chạm vào 
công tắc hạn trên 0003 ngắt mạch làm cho cửa dừng lại. Khi ô tô đi ra ngoài ko 
còn chắn sensor 1 nữa thì lúc đấy mạch mới được đóng lại cho phép T0002 đếm 
sau 2 giây sau cửa sẽ hạ xuống. 
 Cửa hạ hết xuống thì công tắc hạn dưới 0004 sẽ đóng lại => đèn đỏ sẽ báocửa 
đang đứng yên. Ngoài ra khi ô tô đi ra khỏi gara thì ô tô sẽ chạm vào xensơ 1 , 
bộ đếm sẽ đém được 2 lần va không bị reset . Do đó nguồn cấp cho đèn 10003 
sẽ bị mất => đèn sẽ tắt khi ô tô ra khỏi gara. Kết thúc 1 quá trình hoạt động của 
gara. 
 Trong suốt quá trình đi lên, đi xuống hay cửa dừng lại đều có đèn báo hiệu 
 Nếu không hoạt đông trong khoảng 30 giây đèn sẽ tự tắt 
 Đỏ Vàng Xanh 
Bộ môn tự động hóa 
 68
IV-tính toán công suất động cơ chuyển động: 
• các thông số kĩ thuật của cửa: 
-trọng lượng của cửa: 400 kg 
-Đường kính bánh răng dẫn động : 0,3 m 
-Tốc độ : 0,5 m/s 
-Gia tốc cực đại : 1 m/s 2 
-Độ dật khi khởi động : 0,3 m 
•Tính toán công suất động cơ 
-Khối lượng cửa G : 400 kg 
-Tốc độ nâng hạ V: 0,5 m/s 
-Hiệu suất cơ cấu nâng: 0,8 
-Hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và cửa k : 1,2 
+ Công suất tĩnh của động cơ khi nâng tải la : 
 P n = 
)(
η
310−×××× gKVG 
 = ( )
8,0
1081,92,15,0400 3−×××× =2,94(kw) 
+ Công suất tĩnh của động cơ khi hạ tải là : 
 P h = ( ) η××××× −310gKVG 
 = ( ) 8,01081,92,15,0400 3 ××××× − =1,88 (kw) 
2- Tính chọn động cơ : 
• Tính mômen nâng và mômen hạ : 
- u: bội số hệ thống ròng rọc, chon = 1 
- i : tỉ số truyền 
- R: bán kính bánh răng 
- Động cơ dự tính chọn có n dm = 720 v/ph =12 v/s 
 i = ( )
UV
nR
×
××× 14,32 
 =
15,0
12
2
3,014,32
×
⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ ×××
 = 22,6 
 M n = 
( )
η××
××
iU
gRG = ( )
8,06,221
81,915,0400
××
×× = 32,5 (Nm) 
 M h = 
( ) ( )
iU
gRG
×
−××× η12 = ( )
6,221
75,081,915,0400
×
××× = 19,5 (Nm) 
Bộ môn tự động hóa 
 69
• Mômen đẳng trị : 
 M dt = 
( )
t
MtM hn
×
±×
2
22
 = ( )
12
5,195,32 22
×
± = 26,8 (Nm) 
 W d = 55,9
n = 
15,014,3255,9
60
×××
×× iv = 150.66 (rad/s) 
 P dt = M dt × W d = 150,66 × 26,8 = 4037,6 (w) = 4,04 (kw) 
 V-SO SÁNH GIỮA MÔ HÌNH VÀ THỰC TẾ 
 Việc thiết kế mô hình cửa đóng mở tự động để nhằm mục đích nghiên cứu một 
cách chính xác và cụ thể về cửa tự động.Do đó mô hình được thiết kế về cơ bản 
là giống với công nghệ cửa tự động thật cả về hình dáng , cấu tạo và nguyên lý 
hoạt động.Tuy nhiên giữa thực tế và mô hình vẫn tồn tại những khác biệt sau 
đây: 
 Một là, do mô hình chỉ dùng cho mục đích tìm hiểu và thử nghiệm nên kích 
cỡ nhỏ hơn nhiều so với thực tế (tuy vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc thiết kế). 
 Hai là các thiết bị, linh kiện để làm mô hình khác xa với thực tế về cả kết cấu 
cơ khí lẫn thiết kế điện. Khối lượng cửa coi như bỏ qua, tất cả thiết bị điện đều 
dùng nguồn 1 chiều(đèn, xen xơ...). Riêng động cơ được cấp bởi nguồn 1 chiều 
24v,chỉ có 1 cấp tốc độ. Ngoài ra chưa kể xích, bánh răng, trục quay,đèn,còi... 
với mô hình chi có yêu cầu là hoạt động được nhưng trong thực tế là rất khác 
với mô hình. Không chỉ hoạt động được mà còn phải hoạt động 1 cách an toàn 
và hiệu quả nhất, thiết kế phải mang tính kinh tế nhất. 
 Chính vì vậy sự khác biệt thứ ba là trong thực tế tùy theo khối lượng của cửa 
và tốc độ nâng hạ của cửa mà ta có thể chọn động cơ có công suất và số cấp tốc 
độ cho phù hợp. 
 Ngoài ra còn có điểm khác biệt nhỏ nữa là, xen xơ trong thực tế ta co thể 
dùng cảm biến siêu âm thay cho cảm biến quang,và có thể thêm 1 cảm biến nữa 
ở giữa cửa tránh tình trạng cửa bị kẹt. 
Bộ môn tự động hóa 
 70
 Kết luận 
Đồ án này của em thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu tìm hiểu công nghệ của 
cửa tự động trong thực tế. Thông qua đề tài thiết kế ra mô hình cửa gara tự động 
đã thực sự giúp em hiểu biết rõ ràng hơn về những gì em đã được học trong suốt 
ba năm qua. Qua đây em cũng được dịp mở rộng tầm hiểu biết của mình về 
mảng kiến thức PLC mà em đã được học, một ứng dụng tối ưu của ngành tự 
động hoá. 
Đối với em, bản đồ án thực sự phù hợp với những kiến thức em đã tích luỹ đựoc 
khi học nghành Tự động hoá xí nghiệp công nghệp. Do trình độ cũng như khả 
năng nhận thức có hạn, cộng với việc thiếu thốn trong tài liệu tham khảo và thời 
gian ngiên cứu, tìm hiểu đề tài còn hạn chế nên dù đã rất cố gắng nhưng chắc 
rằng bản đồ án có nhiều điểm thiếu sót. Em mong các thấy cô châm trước và hy 
vọng nhân được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô để có thể hiểu hơn và tiếp 
cận gần hơn với các công nghệ mới. 
 Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Huy Phương đã hướng dẫn và giúp 
em hoàn thành bản đồ án này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn tất cả các thày cô 
đã dạy dỗ em trong suốt ba năm học vừa qua, nhờ các thày cô, em mới có được 
kiến thức như ngày hôm nay. Đó chính là những kiến thức cơ bản giúp em thực 
hiện tốt nhiệm vụ tốt nghiệp, và là nền tảng cho công việc sau này của em. 
Bộ môn tự động hóa 
 71
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1- CQM1 - sách của bộ môn 
2- Trang bị điện -điện tử công nghiệp : nhà xuất bản giáo dục 
 Tác giả : Vũ Quang Hồi 
3- Truyền động điện- nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 
 Tác giả : Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liêm, Nguyễn Thị Hiền 
Hình ảnh lấy từ trang web : 
www.automaticdoors.com 
www.garagedoors 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 do_an_tot_nghiep_thiet_ke_mo_hinh_cua_dong_mo_tu_dong_cho_gara_o_to_voi_ky_thuat_plc_564.pdf do_an_tot_nghiep_thiet_ke_mo_hinh_cua_dong_mo_tu_dong_cho_gara_o_to_voi_ky_thuat_plc_564.pdf