Sử dụng thiết bịphải đúng tiêu chuẩn và năng suất công suất cho phép
không cho thiết bịlàm việc quá tải đểkéo dài tuổi thọlàm việc của thiết
bị.
• Bốtrí thiết bịtrong dây chuyền công nghệphải hợp lý và ởvịtrí an toàn
nhất.
• Phải có giàn thao tác đểthuận tiện kiểm tra nguyên liệu vào máy đối với
những máy cao quá đầu người.
• Các thiết bịdùng điện phải dùng dây nối đất.
• Các môtơ, cầu dao điện cần phải che đậy cách điện tốt. Khi có các hiện
tượng ẩm cần phải lau khô ngay.
• Sau mỗi ca làm việc thiết bịcần được làm sạch và kiểm tra vận hành
trong sản xuất, nếu thấy có sựcốhưhỏng thì người công nhân thao tác
máy phải báo cho tổcơ điện kịp thời sửa chữa, không nên cho máy làm
việc ởtình trạng này.
123 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3321 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế với năng suất 3000 tấn dầu/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hơi dùng trong sản xuất là 245,295 kg/h
8.1.2. Lượng hơi dùng cho sinh hoạt nấu ăn
Tính cho ca đồng nhất, định mức lượng hơi cho một người là 0,5 kg/h
Vậy lượng hơi dùng trong sinh hoạt là
0,5.121 = 60,5 kg/h
8.1.3I. Lượng hơi dùng cho vệ sinh, sát trùng thiết bị và các mục đích khác
Định mức bằng 10% so với tổng lượng hơi sản xuất
245,295.0,1 = 24,529 kg/h
8.1.4. Tổng lượng hơi cần thiết
245,295+ 60,5 + 24,529 = 330,288 kg/h
8.1.5. Lượng hơi tiêu tốn cho lò hơi
Định mức bằng 10% so với tổng lượng hơi cần thiết
330,228.0,1 = 33,022 kg/h
Vậy tổng lượng hơi mà lò hơi cần sản xuất trong một giờ
330,288 + 33,028 = 363,316 kg/h
8.1.6. Chọn lò hơi
Chọn lò hơi do Việt Nam sản xuất có các đặc tính kỹ thuật sau (khoa nhiệt cung
cấp)
Năng suất hơi : 2000 kg/h
Ap suất làm việc : 13 at
Bề mặt trao đổi nhiệt của lò hơi: 70 m2
Đường kính trong của balon: 900 mm
Đường kính ống truyền nhiệt: 60 mm
Đường kính lò : 1600 mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 82 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Chiều cao lò : 3850 mm
8.2. Tính lượng nước
8.2.1. Nước dùng trong sản xuất.(xem phần V)
Nước dùng trong chưng sấy 49,807 kg/h ≈ 49,807 l/h
Nước dùng trong thủy hóa 14,517 kg/h ≈ 14,517 l/h
Nước dùng trong rửa sấy 92,373 kg/h ≈ 92,373 l/h
Nước dùng để pha nước muối, nước muối dùng để trung hòa và rửa sấy đều
dùng nồng độ 10%. Như vậy lượng nước dùng để pha nước muối là
hkg / 837,54
100
90.707,46
100
90.224,14 =+ ≈ 54,837 l/h
Lượng nước dùng để pha dung dịch kiềm
hkg /012,20
100
90.236,22 = ≈ 45,679 l/h
Vậy tổng lượng nước dùng trong sản xuất
49,807 + 14,517 + 92,373 + 54,837 + 20,012= 231,546 l/h
8.2.2. Lượng nước dùng để vệ sinh thiết bị máy móc
Định mức bằng 10% lượng nước dùng cho sản xuất
231,546.0,1 = 23,154 l/h
8.2.3. Lượng nước dùng trong sinh hoạt
1. Lượng nước tắm
Định mức bằng 10% lượng nước dùng cho sản xuất
0,7.121.50 = 4235 l/ngày = 176,458 l/h
2. Lượng nước dùng cho nhà ăn
Tính cho 60% số công nhân lao động trong ca giờ hành chính đông nhất
Định mức 50 l/người/ngày
0,6.121.20 = 1452 l/ngày = 60,5 l/h
3. Lượng nước cho nhà vệ sinh
Tính cho 70% số công nhân lao động trong ca giờ hành chính đông nhất
Định mức 20 l/người/ngày
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 83 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
0,7.121.20 = 1694 l/ngày = 70,583 l/h
Vậy tổng lượng nước dùng trong sinh hoạt là
176,458 + 60,5 + 70,583 = 307,541 l/h
8.2.4. Lượng nước dùng cho lò hơi
Lượng hơi mà lò sản xuất ra trong 1h là 363,316Kg/h
Nếu ta cho 1kg nước sẽ cho 1kg hơi và giả sử lượng nước tổn thất 10% thì
lượng nước dùng cho lò hơi là
363,316.1,1 = 399,647 kg/h ≈ 399,647 l/h
8.2.5. Lượng nước dùng tưới cây xanh và các mục đích khác
Sử dụng 10 l/h
Vậy tổng lượng nước cần dùng cho nhà máy trong 1giờ
231,546 + 23,154 + 399,647 + 307,541 + 10 = 971,89 l/h =0,971 m3/h
Lượng nước sử dụng trong 2 ngày
0,971.48 = 46,65 m3
Lượng nước sử dụng trong năm
46,65.280 = 13062 m3/năm
8.2.6. Nước cứu hỏa
Nước cần dùng 5 l/s trong thời gian 1giờ
5.3600 = 18000 l = 18 m3
8.3. Tính nhiên liệu.
8.3.1. Dầu DO cho lò hơi
( )η
−=
.Q
iiGD nh
Trong đó: G : Năng lượng hơi G = 363,316 kg/h [Bảng VI - 1]
Q : Nhiệt trị của dầu DO; Q = 9170 kcal/kg [XI - 24]
η : Hiệu suất lò hơi η = 70% = 0,7
ih : Nhiệt hàm của hơi ở áp suất làm việc ih = 651,6 kcal/kg
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 84 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
in : Nhiệt hàm của nước ở áp suất làm việc in = 133,4 kcal/kg
⇒ ( ) hkgD / 33,29
7,0.9170
4,1336,651.316,363 =−=
Lượng dầu DO dùng cho lò hơi trong 1 năm
29,33.280.24 = 197097,6 kg/năm
8.3.2. Dầu DO để chạy máy phát điện
Một năm dùng 1000 kg
⇒ Tổng lượng dầu DO dùng trong nhà máy là
197097,6 + 1000 = 198097,6 kg/năm
8.3.3. Xăng sử dụng cho các xe trong nhà máy
Các xe chở nguyên liệu cho nhà máy trung bình chạy 1ngày 240 km lít xăng
chạy 12 km
1608
12
240 =. l/ngày
Một năm cần 160.280 = 44800 l/năm
Với 2 xe con, mỗi xe 1 tháng cần 10 lít
⇒ Một năm cần
2.10.12 = 240 lít
Xe chở công nhân : 12 l/ngày
⇒ Một năm 280.12 = 3360 lít
⇒ Tổng lượng xăng cần cho nhà máy trong 1năm
44800 + 240 + 3360 = 48400 lít
8.3.4. Dầu bôi trơn
Lượng dầu bôi trơn 1tháng dùng 10kg. Riêng tháng đại tu dùng 200kg
Vậy lượng dầu cần bôi trơn
10.11 + 200 = 310 kg/năm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 85 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
CHƯƠNG IX
TÍNH XÂY DỰNG
9.1. Nhà sản xuất chính và các nhà kho
9.1.1. Nhà sản xuất chính
Với quy trình công nghệ sản xuất dầu lạc tinh chế và việc bố trí thiết bị trong nhà
xưởng, kích thước sản xuất theo tiêu chuẩn sau:
Tầng I : 24× 18× 12m
Sàn I : 12× 12× 4,8m
9.1.2. Kho nguyên liệu
Kho nguyên liệu dùng để dự trữ nguyên liệu lạc cho nhà máy. Kho dự trữ lạc
cho nhà máy sản xuất trong 5 ngày. Nguyên liệu đưa vào kho dự trữ ở dạng bao
50kg.
Diện tích kho được xác định theo công thức
bn.k.q
f.n.QF =
Trong đó :Q : Lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất trong ngày
Q = 1671,718.24 = 40121,232 kg/ngày
n : Thời gian dự trữ nguyên liệu, n = 5 ngày
f : Diện tích một bao, f = 0,5m2
q : Khối lượng 1 bao, q = 50kg
k : Hệ số sử dụng, k = 0,8
nb : Số bao trên một chồng, nb = 20 bao
Vậy : 2530,175
20.8,0.50
5,0.5.232,40121 mF ==
Diện tích phần đi lại trong kho chiếm 20% diện tích nguyên liệu chiếm chỗ
F1 = 0,2.F = 0,2.175,530 = 35,106 m2
Diện tích nguyên liệu
F2 = F + F1 = 175,530 + 35,106 = 210,636 m2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 86 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Vậy kích thước kho nguyên liệu
Dài × Rộng × Cao = 15×15×6m
9.1.3. Kho sản phẩm
Kho sản phẩm dùng để chứa dầu thành phẩm và khô dầu
a. Tính phần kho chứa khô dầu
Diện tích kho xác định theo công thức
bn.k.q
f.n.Q'F =
Trong đó :
Q : Lượng khô dầu đưa vào kho trong ngày:
Q = 594,227.24 = 14261,448 kg/ngày
n : Thời gian dự trữ khô dầu, n = 2 ngày
k : Hệ số sử dụng ; k = 0,8
nb : Số bao trên một chồng, nb = 20 bao
Vậy : 2826,17
20.8,0.50
5,0.2.448,42611 mF ==
Diện tích phần đi lại trong kho chiếm 20% diện tích nguyên liệu chiếm chỗ
F1 = 0,2.F = 0,2.17,826 = 3,565 m2
b.Tính phần kho chứa dầu thành phẩm
Lượng dầu thành phẩm sản xuất được trong ngày
446,428.24 = 10714,272 kg/ngày
Khối lượng riêng của dầu lạc 0,911kg/lít
Thể tích của dầu
0,11761
911,0
272,10714 ==V l/ngày
Dầu thành phẩm được chiết vào chai 500ml và được đóng vào thùng chứa 20
chai
Kích thước của mỗi thùng carton
D × R × C = 380 × 305 × 220mm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 87 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Trong kho thùng carton được xếp chồng lên nhau thành từng khối, giữa các
khối có một khoảng trống để đi lại kiểm tra.
Diện tích phần kho chứa carton
tC n.n
f.N.n.F α=1
Trong đó:
n : Số ngày bảo quản dầu n = 5 ngày
N : Số chai dầu sản xuất trong ngày
235221000.
500
0,11761 ==N chai/ngày
f : Diện tích mỗi chồng thùng carton
f = 380× 305 = 115900 mm2 = 0,116m2
nC : Số chai trong một thùng, nC = 20 chai
nt : Số thùng trong một chồng, nt = 20 thùng
α : Hệ số tính đến khoảng cách giữa các chồng thùng, α = 1,1
21 517,3720.20
116,0.23522.5.1,1 mF ==
Diện tích phần đi lại trong kho chiếm 20% diện tích phần kho chứa các thùng
carton
F2 = 0,2.37,517 = 7,503 m2
Diện tích phần kho chứa dầu thành phẩm
F = F1 + F2 = 37,517 + 7,503 = 45,021 m2
Diện tích phần kho chứa khô dầu
F’ = 17,826 m2 + 3,565 m2 = 21,391 m2
Diện tích kho thành phẩm
S = F + F’ = 45,021+21,391 = 66,412 m2
Vậy kích thước kho sản phẩm
D × R × C = 11 × 6 × 6 m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 88 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
9.1.4. Kho bao bì và hóa chất
Kho được chia làm hai ngăn, một ngăn dùng để chứa chai và thùng carton, một
ngăn dùng để chứa hóa chất phục vụ sản xuất
a.Tính phần kho chứa vỏ chai
Tính cho lượng vỏ chai dùng trong hai ngày
Diện tích phần kho chứa vỏ chai theo công thức
kC n.c
f.N.n.F α=
Trong đó:
n : Số ngày dự trữ vỏ chai n = 2 ngày
N : Số chai dầu cần dùng trong một ngày, N = 23522chai/ngày
f : Diện tích chiếm chỗ của một số vỏ chai
Vì vỏ chai nhập về dưới dạng khối, mỗi khối được bao trong bao nilon,có 50
chai. Kích thước mỗi vỏ chai
D × R × C = 700 × 350 × 200mm
⇒ f = 700 .350 = 245000mm2 = 0,245mm2
nC : Số chai trong một khối, nC = 50 chai
nk : Số khối vỏ chai trong một chồng, nk = 10
α : Hệ số tính đến khoảng cách giữa các chồng khối vỏ chai α = 1,15
21 509,2610.50
245,0.23522.2.15,1 mF ==
Diện tích phần đi lại trong kho chiếm 20% diện tích phần kho chứa vỏ chai
F2 = 0,2. 26,509 = 5,3m2
Diện tích phần kho chứa vỏ chai
F = F1 + F2 = 26,509 + 5,3 = 31,81 m2
b. Diện tích kho chứa thùng carton.
Thùng carton nhập về kho ở dạng xếp gấp do đó diện tích phần kho chứa thùng
carton nhỏ, chọn diện tích phần này, F’ = 10m2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 89 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
c. Diện tích phần kho chứa hóa chất.
Cho phép lấy 60 80 m2 chọn F” = 60 m2
Vậy diện tích của kho bao bì và hóa chất
S = F + F’ + F” = 31,81 + 20 + 60 = 101,81 m2
Vậy kích thước kho bao bì và hóa chất
D × R × C = 12 × 9 × 4 m
9.1.5. Kho nhiên liệu.
Kho nhiên liệu dùng để dự trữ dầu DO, dầu nhờn, dầu Dowthern, xăng cho nhà
máy hoạt động.
Kích thước kho nhiên liệu
D × R × C = 6 × 6 × 4m
9.2. Nhà hành chính và các nhà phục vụ
9.2.1. Nhà phục vụ
Nhà hành chính bao gồm
Phòng giám đốc : 12m2/người = 12m2
Phòng phó giám đốc 8m2/người = 2.8 = 16m2
Phòng quản đốc 6m2/người = 3.6 = 18m2
Phòng tổ chức hành chính 3m2/người = 3.5 = 15m2
Phòng kế hoạch vật tư 3m2/người = 3.6 = 18m2
Phòng kế toán tài vụ và cung tiêu 3m2/người = 3.7 = 21m2
Phòng KCS 3m2/người = 3.6 = 18m2
Phòng y tế 3m2/người = 3.2 = 6m2
Phòng lao động tiền lương 5m2/người = 5.4 = 20m2
Hội trường 0,5m2/người = 0,5.265 = 132,5m2
⇒ Tổng cộng : S = 276,5m2
Nhà hành chính được xây dựng 2 tầng với kích thước
Tầng 1: D× R× C = 15× 9× 4 m
Tầng 2 : D× R× C = 15× 9× 4 m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 90 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
9.2.2. Nhà ăn, căn tin
Tính cho 70% số công nhân đông nhất trong ca tiêu chuẩn 2m2/người
Vậy diện tích nhà ăn
0,7.121.2 = 169,4 m2
Kích thước nhà ăn
D × R × C = 14 × 12 × 4 m
9.2.3. Nhà xe
Nhà xe dùng để xe đạp và xe máy của công nhân viên trong nhà máy
Nhà xe được tính cho 60% công nhân trong một ca đông nhất
Tiêu chuẩn 3xe/2m2
2
4,486,0.121.
3
2 m=
Kích thước của nhà xe
D × R × C = 9 × 6 × 3
9.2.4. Gara ôtô
Gara ôtô để chứa
Một xe đưa đón công nhân
Hai xe con
Năm xe tải chở hàng
Kích thước nhà : D× R× C = 15× 9× 4
9.2.5. Nhà vệ sinh, nhà tắm
Tính cho 60% số công nhân đông nhất trong một ca hành chính
Số phòng tắm, tính trung bình 8 người/phòng
45,96,0.
8
121 = phòng
Số phòng vệ sinh tính tương tự như phòng tắm, mỗi phòng 3m2
Vậy diện tích của nhà vệ sinh, nhà tắm
3.20 = 60m2
Kích thước nhà vệ sinh, nhà tắm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 91 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
D× R× C = 10× 6× 3m
9.2.6. Nhà bảo vệ
Hai nhà bảo vệ xây dựng gần cổng chính và cổng phụ của nhà máy
Kích thước nhà bảo vệ
D× R× C = 3× 3× 2,5m
9.2.7. Nhà cân
Nhà cân để đặt bộ điều khiển cân và chỗ cho nhân viên điều khiển cân chọn
kích thước như sau:
D × R × C = 3 × 3 × 2,5m
9.3. Các công trình phụ trợ
9.3.1. Phân xưởng lò hơi
Dùng để chứa lò hơi và các hệ thống tạo hơi khác của nhà máy và chỗ cho công
nhân vận hành.
Kích thước phân xưởng lò hơi
D × R × C = 8 × 6 × 5m
9.3.2. Phân xưởng cơ điện
Kích thước phân xưởng : D× R× C = 12× 6× 4m
9.3.3. Nhà bơm nước
Kích thước nhà : D× R× C = 6× 4× 4m
9.3.4. Đài nước
Lượng nước nhà máy sử dụng trong 1h = 1,6 m3/h
Đài nước dùng để chứa lượng nước dùng cho một ca sản xuất.
Lượng nước cần trong một ca, 1,6.8 = 12,8 m3/ca
Kích thước đài : D× R× C = 4× 4× 16m
Kích thước bồn chứa : D = 3,5m ; H = 4m
9.3.5. Nhà xử lý nước
Chọn kích thước nhà: D× R× C = 6× 6× 4m
9.3.6. Trạm điện
Trạm điện dùng để đặt máy biến và máy phát điện dự phòng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 92 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Kích thước nhà: D× R× C = 8× 6× 4m
9.3.7. Sân phơi
Sân phơi dùng để phơi nguyên liệu khi nguyên liệu có độ ẩm quá cao so với yêu
cầu sản xuất.
Tính sân phơi cho lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất 7h trong ngày
Lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất trong 7h
1646,642.7 = 11526,494 kg/ngày
Tiêu chuẩn 100 kg/m3
Vậy diện tích sân phơi:
2
264,115
100
11526,494 m=
Kích thước sân phơi: D× R = 13× 9m
9.3.8. Khu vực xử lý nước thải
Kích thước : D × R × C = 7 × 6 × 3,6m
9.3.9. Bãi chứa vỏ
Kích thước : D× R× C = 8× 6× 4m
9.3.10. Bể chứa nước dự trữ
Lượng nước nhà máy cần dùng trong 2 ngày 76,8m3
Kích thước bể chứa : D× R× C = 4× 3× 4m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 93 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
BảngIX: Tổng kết các công trình xây dựng
STT Tên công trình Kích thước (m)
Diện tích
(m3)
Ghi chú
1 Nhà sản xuất chính
24× 18 x 12
12× 12× 4,8
432
144
1 tầng
1sàn
2 Kho nguyên liệu 15× 15× 6 225
3 Kho sản phẩm 11 × 6× 6 66
4 Kho bao bì và hóa chất 12× 9× 4 108
5 Kho nhiên liệu 6× 6× 4 36
6 Nhà hành chính 16× 9× 4 135 2 tầng
7 Nhà ăn 14× 12× 4 168
8 Nhà xe 9× 6× 3 54
9 Nhà bảo vệ 3× 3× 3 9 2 nhà
10 Gara ôtô 15× 9× 4 135
11 Nhà vệ sinh, nhà tắm 10× 6× 3 60
12 Nhà cân 3× 2× 3 6
13 Phân xưởng lò hơi 8× 6× 5 48
14 Phân xưởng cơ điện 12× 6× 4 72
15 Nhà bơm nước 6× 4× 4 24
16 Đài nước 4× 4× 16 16
17 Nhà xử lý nước 6× 6× 4 36
18 Trạm điện 8× 6× 4 48
19 Sân phơi 13× 9 117
20 Khu vực xử lý nước thải 7× 6× 3,6 42
21 Bải chứa vỏ 8× 6× 4 48
22 Bể nước dự trữ 4× 4× 4 16
Tổng diện tích của các công trình : 1906 m2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 94 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
9.4. Tính khu đất xây dựng nhà máy
9.4.1. Diện tích xây dựng nhà máy
xd
xd
kd k
FF =
Trong đó :
Fkd : Diện tích khu đất xây dựng nhà máy m2
Fxd : Tổng diện tích của công trình, Fxd = 1906m2
kxd : Hệ số xây dựng
Đối với nhà máy thực phẩm kxd = 30 40%, chọn kxd = 35%
⇒ 27,5445
35,0
1906 mFkd ==
Kích thước khu đất, D× R = 78× 70m
9.4.2. Tính hệ số sử dụng
kd
sd
sd F
Fk =
Trong đó:
ksd : Hệ số sử dụng
Fsd : Diện tích sử dụng khu đất m2
Fsd = Fcx + Fgt + Fxd
Trong đó:
Fcx : Diện tích trồng cây xanh
Fcx = 0,15. Fxd = 0,15.1906 = 285,9m2
Fgt : Diện tích đường giao thông
Fgt = 0,4. Fxd = 0,4.1906 = 762,4m2
⇒ 54,0
7,5445
19064,7629,285 =++=sdk
Vậy : ksd = 0,54
Fkd =0,35m
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 95 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
CHƯƠNG X
TÍNH ĐIỆN
Điện trong nhà máy chủ yếu gồm 2 loại, điện động lực và điện chiếu sáng
• Yêu cầu về điện chiếu sáng
o Đảm bảo chất lượng độ rọi và hiệu quả chiếu sáng đối với công trình
o Đảm bảo chất lượng quang thông, màu sắc, ánh sáng và độ sáng tối
thiểu
o Anh sáng phải phân bố đều không có bóng tối và không làm chói mắt.
• Yêu cầu về động lực
Công suất và các động cơ ở các phân xưởng phải phù hợp với yêu cầu của thiết
bị trong dây chuyền. Nếu ta chọn hệ số dự trữ quá nhỏ thì dễ gây quá tải khi làm
việc. Ngược lại nếu chọn hệ số dự trữ quá lớn sẽ tiêu thụ nhiều điện năng đồng thời
làm giảm hệ số công suất Cosϕ do chạy non tải gây lãng phí điện năng.
10.1. Tính phụ tải chiếu sáng.
Để chiếu sáng nhà máy sử dụng ba loại đèn :
- Đèn dây tóc : có ánh sáng màu vàng, công suất 100 W. (1)
- Đèn tuýp huỳnh quang : có ánh sáng màu trắng, công suất 40W. (2)
- Đèn huỳnh quang bầu dục: có ánh sáng trắng, công suất 100W. (3)
* Phương pháp tính công suất đèn
Có thể dùng nhiều phương pháp như:
+ Phương pháp công suất chiếu sáng riêng
+ Phương pháp tính theo hệ số sử dụng quang thông ( chính xác)
Để đơn giản dùng phương pháp công suất chiếu sáng riêng: tính toán nhanh
chóng theo độ rọi yêu cầu ( Emin)( Emin được xác định tuỳ theo tính chất công việc),
diện tích gian phòng (Sp) kiểu đèn và chiều cao tính toán ta được công suất tiêu
chuẩn chiếu sáng Ptc(W/m2). Với công suất mỗi bóng đèn Pđ ta có được số đèn cần
dùng :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 96 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
d
cs
d
ptc
P
P
p
xSP
n ==
Trong đó : n : số bóng đèn
Sp : diện tích phòng (m2)
Ptc : công suất chiếu sáng tiêu chuẩn trên một đơn vị diện tích
(W/m2)
Pcs : công suất chiếu sáng cho một công trình (W)
Pd : công suất mỗi bóng đèn quy định dây tóc là 100÷300 (W), đèn
huỳnh quang là 40 (W), đèn huỳnh quang bầu dục là 100(W).
1. Nhà sản xuất chính :
Chọn loại đèn huỳnh quang bầu dục 220V-100W.
+ Tính điện chiếu sáng cho nhà sản xuất chính:
Emin = 30 (LUX)[XVI-47]
S = 432(m2)
Chiều cao : 12 (m)
Tra bảng công suất riêng ta có : Ptc = 6,6 (W/m2)[XVI-94].
Công suất chiếu sáng toàn bộ diện tích :
Pcs = 6,6.432 = 2851,2(W)
Công suất mỗi bóng đèn 100 (W)
Số lượng đèn cần dùng: 2851, 2 28,5
100
cs
d
Pn
P
= = = (cái). Chọn: 29(cái)
Công suất chiếu cho nhà sản xuất chính :
Ptt = 29.100 = 2900 (W)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 97 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Tương tự như vậy ta tính cho các công trình khác như sau :
Bảng X.1:Tổng kết công suất tiêu thụ cho các công trình
Stt Tên công trình Emin S Ptc Pcs Pđ n Ptt Loại đèn
01 Nhà sản xuất chính 30 432 6,6 2851,2 100 29 2900 (3)
02 Nhà ăn 35 168 11,6 1948,8 40 49 1960 (1)
03 Nhà hành chính 30 135 20,5 2767,5 40 69 2760 (1)
04 Kho nguyên liệu 30 225 7,8 1755 100 18 1800 (3)
05 Kho thành phẩm 20 66 6,7 442,2 100 5 500 (3)
06 Kho bao bì, hoá chất 5 108 2,2 237,6 100 3 300 (3)
07 Phân xưởng cơ khí 20 72 8,8 633,6 100 7 700 (3)
08 Nhà cân 5 6 4 24 40 1 40 (1)
09 Nhà bảo vệ 10 9 4,3 38,7 40 1 40 (1)
10 Nhà xe 5 54 2,4 129,6 100 2 200 (2)
11 Gara ô tô 10 135 4 540 100 6 600 (2)
12 Phân xưởng lò hơi 10 48 6,6 316,8 100 4 400 (3)
13 Nhà xử lý nước 10 36 5,9 212,4 100 3 300 (3)
14 Trạm điện 10 48 6,6 316,8 100 4 400 (3)
15 Nhà bơm nước 10 24 5,9 141,6 100 2 200 (3)
16 Nhàtắm và nhà vệ sinh 5 60 3 180 100 2 200 (2)
17 Khu xử lý nước thải 10 42 5,9 247,8 100 3 300 (3)
18 Kho nhiên liệu 5 36 2.8 100,8 100 1 100 (3)
19 Đài nước 5 16 5,3 84,8 100 1 100 (2)
20 Ngoài trời 100 20 2000 (3)
Tổng cộng Pcs 15800
• Tổng công suất tiêu thụ cho chiếu sáng :15800(W).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 98 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
10.2. Phụ tải động cơ
Dựa trên cơ sở tính toán các công suất của động cơ ở phần tính và chọn thiết bị
ta lập bảng XI - 2
Bảng XI - 2 : Tổng kết công suất động lực
ST
T
Loại phụ tải
Công suất
định mức
(KW)
Số
lượng
(cái)
Tổng công
suất (KW)
1 Máy làm sạch 2,7 1 2,7
2 Máy bóc vỏ 6 1 6
3 Máy nghiền nhân 12 1 12
4 Máy chưng sấy 19 1 19
5 Máy ép sơ bộ 10 1 10
6 Máy nghiền búa 23 3 23
7 Máy ép kiệt 16 1 16
8 Gàu tải nguyên liệu 1,28 1 1,28
9 Gàu tải nhân 1,28 1 1,28
10 Gàu tải bột nghiền nhân 1,6 1 1,6
11 Gàu tải khô dầu I 1,3 1 1,3
12 Gàu tải khô dầu II 1,3 1 1,3
13 Gàu tải bột nghiền khô dầu I 1,4 1 1,4
14 Gàu tải bột nghiền khô dầu II 1,3 1 1,3
15 Băng tải khô dầu II 1,32 1 1,32
16 Vít tải khô dầu I 0,718 1 0,718
17 Băng tải vỏ 1,32 1 1,32
18 Máy ly tâm 7 1 7
19 Máy chiết chai 12 1 12
20 Bơm 1,7 7 11,9
Tổng công suất : 177,138 KW
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 99 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Phụ tải khác :
177,138.10 17,713
100
KW=
⇒ Công suất phụ tải động lực = 177,138 + 17,713 = 194,852 KW
10.3. Tính nhu cầu điện cho cả năm
1. Tính nhu cầu điện chiếu sáng cho cả năm :
Điện chiếu sáng cho cả năm được tính theo công thức “
ACS = PCS x T
Trong đó : - PCS : công suất điện chiếu sáng.
- T : thời gian sử dụng điện tối đa.
Ở đây : - k1 : thời gian thắp sáng trong một ngày.
+ Nhà hành chính k1 = 1-2 (h)
+ Phân xưởng làm việc 2 ca k1 = 2-3 (h)
+ Phân xưởng làm việc 3 ca k1 = 12 -13 (h)
- k2 : số ngày thắp sáng trong một tháng, k2 = 27 ngày.
- k3 : số ngày thắp sáng trong một năm, k3 = 12 tháng.
Để đơn giản tính toán, chọn chọn trung bình thời gian chiếu sáng trong ngày
toàn bộ nhà máy 8(h)
Vậy tổng điện năng chiếu sáng cho nhà máy :
ACS = 15,8x 8x 27x12= 40953,6 (kWh).
2. Điện động lực :
AĐL = KC x PĐL x T
Trong đó :
- KC : hệ số cần dùng, KC = 0,7.
- PĐL : tổng công suất phụ tải động lực, PĐL = 177,138 (kW).
- T : thời gian sử dụng tối đa, T = 27 x 24 x 12 = 7776 (h).
⇒ AĐL = 0,7 x 177,138 x 7776 = 964197,6 (kWh).
3. Điện năng tiêu thụ hàng năm :
A = ACS + AĐL = 40953,6 + 964197,6 = 2391690,24 (kWh)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 100 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
10.4. Xác định phụ tải tính toán.
1. Phụ tải tính toán động lực :
Pu1 = PĐL x KĐL
Trong đó :
- KĐL : hệ số cần dùng, KĐL = 0,6.
- PĐL: công suất điện động lực, PĐL = 177,138 (kW).
⇒ Pu1 = 177,138 x 0,6 = 106,28 (kW).
2. Phụ tải tính toán cho chiếu sáng :
Pu2 = PCS x KCS
Trong đó :
- KCS : hệ số cần dùng, KCS = 0,9.
- PCS: công suất điện chiếu sáng, PCS= 15,8 (kW).
⇒ Pu2 = 15,8 x 0,9 = 14,22 (kW).
3. Công suất tác dụng tính toán mà nhà máy nhận từ cuộn thứ cấp của máy
biến áp :
Pu = Pu1 + Pu2 = 106,28 + 14,22 = 120,5 (kW).
10.5. Chọn máy biến áp
1. Tính công suất phản kháng :
Ta chỉ tính toán động lực, phần chiếu sáng bỏ qua.
Qu = Pu1 x tgϕ1
Trong đó :
- ϕ1 : góc của hệ số công suất.
Ta có : cosϕ1 = 0,5 ⇒ ϕ1 = 600 ⇒ tgϕ1 = 1,732.
⇒ Qu = 106,28 x 1,732 = 184,08 (kVA).
2. Tính dung lượng bù :
Qb = Pu1 x (tgϕ1 - tgϕ2)
Trong đó : - ϕ1 : góc của hệ số trước khi bù, tgϕ1 = 1,732.
- ϕ2 : góc của hệ số công suất sau khi bù.
Ta có : cosϕ2 = 0,9 ⇒ ϕ2 = 25,840 ⇒ tgϕ2 = 0,484.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 101 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
⇒ Qb = 106,28 x (1,732 - 0,484) = 132,64 (kVA).
3. Xác định số tụ điện :
Chọn kiểu tụ điện KM 3,5-101 có công suất định mức q = 10 (kVA).
Vậy số tụ điện là : n = 132,64 13,264
10
= ; chọn n = 13 tụ điện.
Hệ số công suất thực tế :
cosϕu= 12 2 2 2
1
106,28 0,89
( ) (106,28) (184,08 13 10)
u
u u
P
P Q nxq x
= =+ − + − .
4. Chọn máy biến áp :
Công suất của máy biến áp :
Pchọn =
120,5 135,39
cos 0,89
u
u
P
ϕ = = (kVA).
Chọn máy biến áp TM 180/10 có các đặc tính kỹ thuật sau :
Công suất (kVA) : 180.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 102 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
CHƯƠNG XI : TÍNH KINH TẾ
11.1. Vốn cố định.
1. Vốn đầu tư xây dựng.
Vốn đầu tư các công trình được tính theo công thức
Vxd = kxd.S
Trong đó:
kxd: Đơn giá (đ/m2)
S: Diện tích mặt bằng công trình (m2)
Bảng XI-1: Giá các công trình xây dựng
STT Tên công trình Diện tích (S)
Đơn giá
kxd.106 đ
Thành tiền
Vxd.106 đ
1 Nhà sản xuất chính 576 5 2880
2 Kho nguyên liệu 225 2 450
3 Kho sản phẩm 66 1 66
4 Kho bao bì, hóa chất 108 0,5 54
5 Kho nhiên liệu 36 0,5 18
6 Nhà hành chính 270 2 540
7 Nhà ăn, căn tin 168 0,5 84
8 Nhà xe 54 0,5 27
9 Nhà bảo vệ 18 0,5 9
10 Gara ôtô 135 0,5 67,5
11 Nhà vệ sinh 60 0,5 30
12 Phân xưởng lò hơi 48 0,5 24
13 Nhà bơm nước 24 0,5 12
14 Nhà xử lý nước 36 0,5 18
15 Đài nước 16 1 16
16 Trạm điện 48 1 48
17 Sân phơi 117 1 117
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 103 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
18 Phân xưởng cơ điện 72 0,5 36
19 Nhà xử lý nước thải 42 0,5 20
20 Bải chứa vỏ 48 0,05 2,4
21 Bể nước dự trữ 16 0,5 8
22 Đường giao thông 762,4 1 5290,3
Vốn đầu tư xây dựng
X1 = ΣVxd = 5290,3.106 đ
Vốn đầu tư thăm dò thiết kế
X2 = 0,05.X1 = 264,5.106 đ
Tổng vốn đầu tư cho xây dựng
X = X1 + X2 = 5290,3. 106 + 264,5. 106 = 5554,8.106 đ
Khấu hao xây dựng
Ax = 0,04.X = 0,04.5554,8.106 = 222,192.106 đ
2. Vốn đầu tư thiết bị.
Vốn đầu tư để mua thiết bị được tính theo công thức
VTB = kTB.n
Trong đó:
kTB: Đơn giá, đ/cái
n : Số lượng thiết bị, cá
Bảng XI.2: Giá thiết bị
STT Tên thiết bị Số lượng
(cái)
Đơn giá
kxd.106 đ
Thành tiền
Vxd.106 đ
1 Máy làm sạch 1 40 40
2 Máy bóc vỏ 1 60 60
3 Máy nghiền nhân 1 60 60
4 Nồi chưng sấy 1 150 150
5 Máy ép sơ bộ 1 270 270
6 Máy nghiền búa 3 50 150
7 Máy ép kiệt 1 280 280
8 Máy lọc khung bản 1 80 80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 104 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
9 Máy chiết chai 1 300 300
10 Máy bơm nước 1 30 30
11 Máy biến áp 1 60 60
12 Máy phát điện dự phòng 1 80 80
13 Lò hơi 1 100 100
14 Lò đốt dầu dowthern 1 60 60
15 Thiết bị lắng 2 50 100
16 Thiết bị gia nhiệt 1 50 50
17 Thiết bị thủy hóa trung hòa 2 45 90
18 Thiết bị rửa sấy 2 30 60
19 Thiết bị tẩy màu 2 40 80
20 Thiết bị tẩy mùi 2 60 120
21 Bể chứa dầu sau khi ép 1 1 1
22 Thùng chứa dầu sau khi gia nhiệt 1 4,5 4,5
23 Xectec chứa dầu sau ly tâm 1 4,5 4,5
24 Xectec chứa dầu sau tẩy mùi 1 4,5 4,5
25 Thùng chứa dầu thủy hóa 1 2 2
26 Thùng chứa nước rửa 1 3,5 3,5
27 Thùng chứa dung dịch NaOH 1 5 5
28 Thùng chứa nước muối 1 4 4
29 Bunke chứa đất và than hoạt tính 1 5 5
30 Bơm 7 7 49
31 Gàu tải 7 20 140
32 Vít tải 2 8 8
33 Băng tải 1 15 30
34 Máy ly tâm 1 250 250
35 Ôtô 8 400 3200
36 Cân khô dầu 1 1 1
Vốn đầu tư để mua thiết bị
T1 = ΣVTB = 5936.106 (đ)
Vốn đầu tư cho dụng cụ thiết bị trong phòng KCS và bảo hộ lao động
T2 = 0,1.T1 = 0,1.5936.106 = 593,6.106 (đ)
Vốn đầu tư để lắp đặt, vận chuyển thiết bị
T3 = 0,2.T1 = 1187,2.106 (đ)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 105 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Tổng vốn đầu tư cho thiết bị
T = T1 + T2 + T3 = (5936+593,6+1187,2).106 = 7716,8.106(đ)
Tổng vốn cố định
V = X + T = (5554,8 + 7716,8). 106 = 13271,6.106 (đ)
Khấu hao thiết bị
AT = 0,1.V = 0,1. 7716,8.106 = 771,68.106 (đ)
Tổng khấu hao tài sản cố định
A = Ax + AT = (222,192 + 771,68) 106 = 993,872. 106 (đ)
11.2. Vốn lưu động.
1. Chi phí cho nguyên liệu.
Lượng nguyên liệu cần thiết hàng năm
1671,718.24.280 = 11233944,9 kg
Đơn giá : 4000 đ/kg
Chi phí cho nguyên liệu
M1= 11233944,9.4000 = 44935,78.106đ
2. Chi phí cho bao bì.
M2 = 0,02.M1 = 898,71.106 đ
3. Chi phí cho điện năng hàng năm.
Lượng điện tiêu thụ hàng năm : 1005151,2 KWh
Đơn giá : 1200 đ/KWh
M3= 1005151,2.1200 = 1206,2.106 đ
4. Chi phí cho nhiên liệu.
Lượng nhiên liệu sử dụng hàng năm gồm
TT Nhiên liệu
Số lượng
(1năm )
Đơn giá (đ)
Thành tiền
(106 đ)
1 Dầu DO 198097,6(kg/h) 3000 594,28
2 Xăng 48400 (lít) 10000 484
3 Dầu nhờn 310 (kg) 4000 1,24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 106 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
⇒ Chi phí nhiên liệu hàng năm 1202,2.106 đ
5. Chi phí tiền lương.
1. Lương công nhân lao động trực tiếp.
900000 đ/người
L1 = 186.900000.12 = 2008,8.106 đ
2. Lương nhân viên phục vụ.
700000 đ/người
L2 = 19.700000.12 = 159,6.106 đ
3. Lương nhân viên văn phòng.
1200000 đ/người
L3 = 37.1200000.12 = 504.106 đ
Tổng chi phí tiền lương hàng năm
M5 = L1 + L2 + L3 = (2008,8 + 159,6 + 504).106 = 2672,4.106 đ
Chi phí cho sản xuất
MSX = M1 + M2 + M3 + M4 + M5
= (44935,78 + 898,71 + 1206,2 + 2672,4).106 = 49713,09.106 đ
Chi phí ngoài sản xuất
Mn =0,1.MSX = 0,1. 49713,09.106 = 4971,309.106 đ
Chi phí quản lý
Mqlý = 0,015.MSX = 0,015. 49713,09.106 = 745,69.106 đ
Giá thành toàn bộ
Z = MSX + Mn + Mqlý + A
= (49713,09 + 4971,309 + 745,69 + 993,872).106
Z = 56423,961.106 đ
11.3. Tính giá thành sản phẩm.
1. Giá thành một đơn vị sản phẩm.
N
ZZ =1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 107 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Trong đó: N : Năng suất nhà máy
3000000 3293084,5
0,911
N = = l/năm
⇒ 61 56423,961.10 171343293084,5Z = = đ/lít
Giá bán công nghiệp 21500 đ/lít
2. Doanh thu.
DT = 3293084,5.21500 = 70801,316.106 đ
3. Nộp ngân sách.
NS = DT.0,15 = 0,15. 70801,316.106 = 10620,2.106 đ
4. Lợi nhuận của nhà máy.
LN = DT - (Z + NS)
= 70801,316.106 - (56423,961.106 + 10620,2.106)
= 4926426.16.106 đ
11.4. Tính thời gian thu hồi vốn.
6
13271,6.106 3,53
3757,16.10
Vt
L
= = = năm
Trong đó:
V : Vốn đầu tư
L : Lợi nhuận
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 108 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
CHƯƠNG XII : VỆ SINH NHÀ MÁY- AN TOÀN LAO
ĐỘNG KIỂM TRA SẢN XUẤT
12.1. Vệ sinh nhà máy.
Vệ sinh là một trong những vấn đề không thể thiếu trong các nhà máy thực
phẩm nói chung và nhà máy sản xuất dầu lạc nói riêng. Chế độ vệ sinh có ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Lượng nước dùng trong nhà máy khá lớn vì
thế lượng nước thải ra cần được thoát hết.
Dầu chảy ra từ máng hứng đến bể chứa cần đảm bảo vệ sinh không để tạp chất,
nước bẩn rơi vào. Nếu vệ sinh tốt thì sản phẩm dầu và khô dầu sản xuất ra có chất
lượng cao, tăng hiệu suất thu hồi dầu. Ngược lại nếu vệ sinh không tốt tạo điều kiện
cho vi sinh vật phát triển gây ra hiện tượng nhiễm khuẩn. Chính vì vậy trong sản
xuất ta phải thường xuyên quan tâm đến vấn đề vệ sinh.
Vệ sinh trong nhà máy bao gồm các vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh máy móc
thiết bị, vệ sinh phân xưởng sản xuất, thông gió, hút bụi, cung cấp nhiệt, cung cấp
nước và thoát nước.
1. Vệ sinh cá nhân.
Công nhân phải ăn mặc áo quần sạch sẽ, không ăn uống trong phân xưởng sản
xuất thực hiện tốt chế độ chăm sóc sức khỏe cho công nhân theo định kỳ.
2. Vệ sinh máy móc thiết bị.
Các máy móc thiết bị trong thời gian ngừng hoạt động cần phải được vệ sinh sát
trùng.
3. Vệ sinh xí nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện vệ sinh trong và ngoài phân xưởng sản
xuất. Sau mỗi ca, mỗi mẽ cần phải vệ sinh nơi làm việc. Hàng năm tường nhà phải
được quét vôi sạch sẽ, các phòng thí nghiệm, nhà ăn, nhà kho, nhà sản xuất phải lau
chùi, nhà máy cần có hệ thống cấp thoát nước tốt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 109 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
4. Xử lý phế liệu.
Nhà máy sản xuất dầu lạc có nhiều phế liệu như vỏ lạc,bã lạc, bã hấp phụ... là
những phế liệu dễ gây nhiễm bẩn. Do đó sau mỗi mẽ sản xuất cần phải bỏ chúng
nơi quy định và đưa ra ngoài để xử lý.
5. Thông gió hút bụi.
Trong phân xưởng sản xuất đặc biệt là khu vực làm sạch và bóc vỏ lạc là nơi
sinh ra nhiều bụi do đó ta cần đặt máy hút bụi để đảm bảo sức khỏe cho mỗi công
nhân.
Ngoài ra trong phân xưởng sản xuất phải có bộ phận thông gió tốt để cung cấp
không khí và giải nhiệt tạo điều kiện cho công nhân làm việc thoải mái.
6. Chiếu sáng tự nhiên.
Chiếu sáng tự nhiên nhằm tránh bệnh nghề nghiệp cho công nhân và tăng năng
suất làm việc. Độ chiếu sáng nơi công tác phải đảm bảo bộ phận ánh sáng đồng đều
đến các bộ phận tránh nơi quá sáng, quá tối.
7. Cung cấp nước.
Nước đưa vào sản xuất phải đạt được các tiêu chuẩn nước dùng trong sản xuất
thực phẩm. Không chứa cặn cơ học, không độc, không chứa các chất gây ăn mòn,
không chứa các ion kim loại nặng NH3, NO3. không chứa các vi sinh vật có hại,
nước phải có độ cứng thấp và trung tính.
Để đạt được các tiêu chuẩn trên, nước trước khi đưa vào sản xuất cần phải qua
hệ thống xử lý nước để tách tất cả các tạp chất có hại ra khỏi nước.
Để xử lý nước nhà máy sử dụng phương pháp hóa lý
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 110 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Sơ đồ xử lý nước
Nguyên tắc làm việc
2CO2 + Ca(OH)2 = Ca(HCO3)
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 = 2CaCO3↓ + H2O
Các ion Ca2+, Mg2+ trong nước tạo kết tủa
CO2 + OH = HCO3
HCO3- + OH → CO32- + H2O
Ca2+ + CO32- → 2CaCO3↓
Mg2+ + OH- →Mg(OH)2↓
Mg2+ + CO32- → 2MgCO3↓
Khi cho phèn chua Al2(SO4)3. FeSO4.24H2O vào nước sẽ tạo ra kết tủa
Al(OH)3. Các kết tủa này kéo theo các chất hữu cơ và vô cơ lơ lửng trong nước lắng
xuống đáy.
Nước sông
Bể gia vôi Bể gia vôi Bể gia vôi
Bể lắng
Phin lọc cát 1
Hồ chứa
Phin lọc cát 2
Xử lý clo(bằng nước javen)
Phin than (khử mùi clo)
Đưa vào sản xuất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 111 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Nước javen cho vào nước có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật. Than hoạt tính có tác
dụng khử mùi như javen.
8. Xử lý nước thải.
Nước thải nhà máy bao gồm nước thải ra từ các quá trình sản xuất sinh hoạt, vệ
sinh ... Trong nước thải sản xuất có chứa NaOH, NaCl dầu và tạp chất khác. Các tạp
chất này có tính ăn mòn đặc biệt NaOH còn có tính độc. Vì vậy việc thoát nước
phải đảm bảo thực hiện tốt, nếu nước thoát không kịp sẽ gây mùi bốc lên làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của công nhân, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của công trình
xây dựng.
Việc thoát nước ra khỏi nhà máy cần phải bảo đảm nguyên tắc chung trong
phân xưởng sản xuất phải có hệ thống thoát nước bẩn xung quanh. Hệ thống thoát
nước nhà máy là hệ thống ngầm. Có khả năng thoát 6 lít nước/giây.
Do nước thải có chứa NaOH và nhiều tạp chất tạo điều kiện thuận lợi cho vi
sinh vật phát triển gây nhiễm bẩn môi trường nên phải xây dựng hệ thống xử lý
nước thải riêng của nhà máy trước khi đổ ra sông tránh ảnh hưởng đến đời sống
xung quanh nhà máy.
12.2. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
An toàn lao động trong nhà máy đóng vai trò hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng
rất lớn đến tiến trình sản xuất. Sức khỏe của công nhân cũng như tình trạng của máy
móc thiết bị. Vì vậy cần phải quan tâm đúng mức và phổ biến rộng rãi cho công
nhân hiểu được tầm quan trọng của an toàn lao động và phòng chống cháy nổ. Nhà
máy cần ra nội quy biện pháp đề phòng.
1. An toàn lao động cho người.
Để thực hiện tốt cho công tác này ta cần phải giải quyết những vấn đề sau.
• Giáo dục ý thức biện pháp bảo hộ lao động
• Hướng dẫn và quản lý công nhân làm đúng quy định công nghệ thao
tác máy đúng yêu cầu
• Trong từng công đoạn nên có nội quy an toàn lao động và bảng quy
định vận hành máy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 112 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
• Với bộ phận sản xuất sử dụng hơi phải được bảo ôn cách nhiệt các
thiết bị và đường ống dẫn hơi phải có van an toàn, đồng hồ đo áp lực
hơi. Sau thời gian làm việc phải có kế hoạch kiểm tra.
• Các cầu dao điện phải được che đậy cẩn thận thường xuyên kiểm ra
và lau khô. Các dây điện đèn, điện máy cần chắc chắn cách điện tốt.
Nói chung từng vị trí làm việc phải có chế độ, nội quy làm việc và biện pháp
cũng như trong bảo hộ lao động cho phù hợp. Cán bộ nhà máy cũng như cán bộ phụ
trách phải thường xuyên kiểm tra vấn đề an toàn lao động theo định kỳ để nhắc nhở
công nhân làm việc theo đúng nội quy đã hướng dẫn đồng thời phải thường xuyên
có biện pháp thưởng phạt hợp lý.
Đối với công nhân lao động trực tiếp phải đảm bảo các yêu cầu về bảo hộ lao
động để bảo đảm sản xuất lâu dài. Nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế hàng ngày
phải tiếp xúc với các hóa chất độc hại và ăn mòn như NaOH, HCl bụi bặm. Do đó
cần phải có quần áo bảo hộ lao động, ủng, găng tay, khẩu trang. Đồ bảo hộ lao động
phải được cấu tạo từ những vật liệu thích hợp, công nhân cảm thấy dễ chịu, hợp vệ
sinh. Đồ bảo hộ lao động phải sử dụng hợp lý đúng môi trường làm việc.
2. An toàn thiết bị.
An toàn thiết bị để tạo điều kiện giảm nhẹ sức lao động nâng cao hiệu quả kinh
tế đảm bảo thiết bị an toàn để sản xuất được liên tục, giảm chi phí sửa chữa máy
móc tăng tuổi thọ làm việc của thiết bị. Nhà máy có số lượng thiết bị tương đối
nhiều việc đảm bảo an toàn thiết bị là một việc làm thiết thực. Muốn vậy cần thực
hiện tốt các khâu sau đây.
• Thiết bị làm việc phải đúng chỗ, đúng với công việc mà thiết bị đảm
nhiệm
• Mỗi loại thiết bị phải có bảng nội quy vận hành và các yếu tố kỹ thuật
cần khống chế.
• Thường xuyên kiểm tra an toàn và có chế độ tu sửa theo định kỳ.
• Có chế độ vệ sinh, tra dầu mỡ hàng ngày vào những bộ phận truyền lực
chú ý các thao tác vận hành.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 113 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
• Sử dụng thiết bị phải đúng tiêu chuẩn và năng suất công suất cho phép
không cho thiết bị làm việc quá tải để kéo dài tuổi thọ làm việc của thiết
bị.
• Bố trí thiết bị trong dây chuyền công nghệ phải hợp lý và ở vị trí an toàn
nhất.
• Phải có giàn thao tác để thuận tiện kiểm tra nguyên liệu vào máy đối với
những máy cao quá đầu người.
• Các thiết bị dùng điện phải dùng dây nối đất.
• Các môtơ, cầu dao điện cần phải che đậy cách điện tốt. Khi có các hiện
tượng ẩm cần phải lau khô ngay.
• Sau mỗi ca làm việc thiết bị cần được làm sạch và kiểm tra vận hành
trong sản xuất, nếu thấy có sự cố hư hỏng thì người công nhân thao tác
máy phải báo cho tổ cơ điện kịp thời sửa chữa, không nên cho máy làm
việc ở tình trạng này.
3. Phòng chống cháy nổ.
Nhà máy sản xuất dầu thực vật không phải thuộc nhà máy dễ gây cháy nổ,
nhưng ta cần phải chú ý đến công tác phòng chống cháy nổ nhất là các thiết bị làm
việc trong điều kiện nhiệt độ, áp suất cao và các kho bảo quản, tài sản nhà nước.
Công tác phòng chống cháy nổ phải được chú trọng lập các đội phòng chống
theo từng ca. đội này phải được huấn luyện các thao tác cũng như kiến thức phòng
cháy, chữa cháy những công tác phòng chống cháy nổ vẫn là biện pháp tốt nhất.
Cần có các biện pháp phòng ngừa sau.
• Tuyệt đối tuân theo các quy định về phòng chống cháy nổ.
• Kiểm tra mức độ bụi của chất cháy bám trên tường, trần, sàn nhà và
thiết bị.
• Khi sửa chữa đường ống hơi các thiết bị dễ cháy nổ bằng hàn điện hay
hàn hơi cần phải kiểm tra nồng độ chất cháy trong đường ống. Thiết
bị có mức vượt quá giới hạn hay không, nếu nằm trong giới hạn cháy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 114 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
nổ thì phải có biện pháp dùng không khí có áp lực lớn, khí nén, khí
trơ, hơi nước thổi vào để đuổi chúng đi đưa về giới hạn an toàn.
• Phải tổ chức thông gió tốt.
• Chú ý đến độ kín của thiết bị làm việc chân không cần theo dõi áp
suất thường xuyên, tránh để không khí bên ngoài lọt vào tạo hỗn hợp
dễ cháy nổ.
• Cách ly thiết bị dễ cháy nổ, bảo quản riêng các chất dễ cháy nổ.
• Khi điều khiển các quá trình công nghệ việc mở van khóa, bơm phải
dùng tay mà không được dùng vật cứng, nặng gõ vào hoặc dùng đòn
bẩy để mở gây chấn động va chạm truyền nhiệt dễ cháy nổ.
• Khi xảy ra sự cố cháy nổ thì lập tức phải đình chỉ sự thông gió để
tránh lưu thông không khí và đám cháy lan rộng.
12.3. Kiểm tra sản xuất.
Mục đích kiểm tra công nghệ sản xuất là nhằm xem xét một cách có hệ thống
phẩm chất nguyên liệu, điều kiện các quá trình tiến hành công nghệ và chất lượng
của thành phẩm. Kiểm tra sản xuất được xếp vào loại kiểm tra thực tế các quá trình
công nghệ nằm trong hệ kiểm tra chung của toàn bộ nhà máy bao gồm kiểm tra
thành phẩm nguyên liệu và vật liệu.
Kiểm tra phẩm chất nguyên liệu nhập vào đảm bảo sao cho ở nhà máy khai thác
dầu có được nguyên liệu đáp ứng đúng yêu cầu tiêu chuẩn do nhà nước đã ban hành
trên cơ sở những số liệu về phẩm chất của nguyên liệu mà sắp xếp theo từng loại
vào kho,bởi lẽ đối với mỗi loại nguyên liệu có phẩm chất khác nhau thì yêu cầu
điều kiện bảo quản cũng khác nhau. Kiểm tra tình trạng nguyên liệu khi bảo quản
nhờ đó có thể tạo ra khả năng sao cho tổn thất nguyên liệu hạn chế đến mức thấp
nhất, đảm bảo cho dầu thô, bả thu được có chất lượng cao. Vì vậy cần theo dõi,
quan sát một cách có hệ thống nhiệt độ và độ ẩm của hạt bảo quản, xác định chỉ số
axit của hạt và dầu.
Kiểm tra hoạt động của các máy làm sạch hạt được tiến hành bằng cách xác
định hàm lượng tạp chất trong hạt trước và sau khi làm sạch, nhằm mục đích sao
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 115 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
cho nguyên liệu sau khi đã làm sạch có hàm lượng tạp chất còn lại thấp nhất không
để ảnh hưởng tới phẩm chất và cũng không làm hư hỏng ăn mòn các thiết bị kiểm
tra làm việc của máy sàng quạt và bóc vỏ cần đảm bảo theo dõi chế độ xay xát và
tách vỏ tốt .
Trong khâu chưng sấy và ép cần chú ý xác định chế độ gia ẩm gia nhiệt thích
hợp bảo đảm cho hiệu suất thu hồi cao.
Kiểm tra mức độ nghiền của bột nghiền cho phù hợp với điều kiện của nồi
chưng sấy.
12.4. Các phương pháp xác định chỉ số hóa lý của dầu.
1. Xác định màu sắc.
Xác định màu sắc dầu mỡ thường dùng các phương pháp như: quan sát bằng
mắt, so với dung dịch iốt tiêu chuẩn hoặc kalibicromat (K2Cr2O7) tiêu chuẩn hoặc
dùng máy so màu.
a. Phương pháp quan sát bằng mắt.
Cho dầu vào cốc thủy tinh đường kính 50mm, cao 100mm đặt cốc trước màn
màu trắng để quan sát. Kết quả quan sát có thể ghi theo các chỉ định sau: vàng, vàng
nhạt, vàng nâu, vàng lục, đỏ nâu, không màu.
b. Phương pháp so sánh với dung dịch iốt tiêu chuẩn.
Đem dầu so sánh với dung dịch iốt tiêu chuẩn và hiển thị chỉ số màu bằng số
mg iốt trong 100ml dung dịch.
Dung dịch tiêu chuẩn: pha 0,26g I2 tinh thể với 0,5g KI tinh thể trung bình định
mức 250ml, thêm nước cất đến vạch mức, lắc kỹ. Căn cứ vào bảng sau để pha nước
cất vào dung dịch I2 tiêu chuẩn.
Số hiệu ống
Số ml dung
dịch iốt tiêu
chuẩn
Số nước cất
thêm vào
Chỉ số màu
1 10 0 100
2 9 1 90
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 116 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Số hiệu ống
Số ml dung
dịch iốt tiêu
chuẩn
Số nước cất
thêm vào
Chỉ số màu
3 8 2 80
4 7 3 70
5 6 4 60
6 5 5 50
7 4,5 5,5 45
8 4 6 40
9 3,5 6,5 35
10 3 7 30
11 2,5 7,5 25
12 2 8 20
13 1,5 8,5 15
14 1,2 8,8 12
15 1 9 10
16 0,5 9,5 5
17 1 9,9 1
Cách so màu: đem dung dịch đã pha theo bảng so với dầu chứa trong ống
nghiệm. Màu của dầu giống với màu của dung dịch tiêu chuẩn nào thì có chỉ số màu
tương ứng theo bảng trên.
2. Xác định mùi.
Để xác định mùi của dầu, phết một lớp dầu nóng lên mặt kính hoặc xoa vào
lòng bàn tay rồi tiến hành ngửi để đánh giá. Để nhận biết mùi một cách rõ ràng hơn
cho 30ml dầu vào cốc thủy tinh khuấy mạnh và tiến hành ngửi. Khi cần thiết đem so
sánh với mẫu dầu có phẩm chất tốt.
3. Xác định độ trong.
Dầu phải trộn đều trước khi đem xác định độ trong, đối với dầu bị đông phải
đun nóng sơ bộ đến 50oC trên bếp, khuấy đều trong 30 phút, làm nguội và lắc đều.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 117 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Rót 100ml dầu vào ống thủy tinh và để yên ở 20oC trong 24h quan sát để lắng
với ánh sáng phản chiếu trên nền trắng. Mẫu được xem như trong suốt nếu dầu
không có kết tủa.
4. Xác định hàm lượng nước và chất bốc hơi.
Cân 5g chất béo trong cốc đã biết khối lượng và đã sấy khô ở nhiệt độ 100
105oC cho cốc dầu vào tủ sấy trong 30 phút rồi cho vào bình hút ẩm để nguội đem
cân. Tiến hành sấy lại vài lần khoảng 30 phút đến khi sự chênh lệch khối lượng giữa
2 lần cân không quá 0,05% là được.
.%
W
.aN 100=
Trong đó :
a : Khối lượng mất khi sấy (g)
W : Khối lượng mẫu thử (g)
N : Hàm lượng nước của dầu.
5. Xác định chỉ số axít.
Cách xác định:
Cân 3 5 dầu mỡ cho vào bình nón 250ml, thêm 50ml dung môi hỗn hợp (ete
etylic và cồn 95%) lắc đều. Cho hai giọt chỉ thị phenolphtalein rồi chuẩn độ bằng
dung dịch KOH 0,1N cho đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng nhạt và không
mất đi sau 30 giây.
W
N.V.,A 1156=
Trong đó:
A : Chỉ số axit của dầu, mg KOH/1g dầu mỡ.
V : Số ml KOH 0,1M dùng chuẩn độ
N : Nồng độ dung dịch KOH
W : Khối lượng mẫu thử tính bằng g.
6. Xác định chỉ số xà phòng hóa.
Cách xác định:Cân 2gdầu mỡ vào bình nón dung tích 250ml dùng pipet lấy 25ml
dung dịch KOH pha trong cồn cho vào bình rồi lắp ống sinh hàn không khí (dài
50cm) đun hồi lưu trên bếp cách thủy khoảng 30 phút. Sau khi xà phòng hóa xong
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 118 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
hỗn hợp đem chuẩn lượng kiềm dư bằng HCl 0,5N với chỉ thị phenolphtalein để
kiểm chứng cần tiến hành 1 thí nghiệm không mẫu.
( )
W
,.VVNXH 115621 −=
Trong đó:
XH : Chỉ số xà phòng hóa của dầu, mgKOH/1g dầu mỡ
V1: Số ml HCl dùng chuẩn độ thí nghiệm không mẫu
V2: Số ml HCl dùng chuẩn độ lượng kiềm dư trong mẫu thí nghiệm
N: Nồng độ của HCl
W : Khối lượng mẫu thử (g)
7. Xác định chỉ số iốt bằng phương pháp Wijjs.
Cân chính xác mẫu thí nghiệm vào bình iốt khô sạch theo số lượng quy định
trong bảng sau.
Chỉ số iốt dự kiến
Lượng mẫu cần lấy
để thí nghiệm (g)
0 30 1
30 50 0,6
50 100 0,3
100 150 0,2
150 200 0,15
Sau đó hòa tan bằng 10ml clorofooc. Dùng ống pipet cho vào chính xác 25ml
dung dịch Wijjs. Đậy nút bình lắc kỹ cho dung dịch KI vào phía trên nút ở miệng
bình iốt (cần tránh để dung dịch KI chảy trực tiếp vào trong bình). Để bình vào chỗ
tối ở nhiệt độ trong phòng 20oC trong 30 phút. Nếu chỉ số iốt lớn hơn 130 cân để
trong 60 phút. Sau đó cho vào mỗi bình 15ml dung dịch KI vào 100ml nước cất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 119 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
Chuẩn độ iốt sinh ra bằng dung dịch Na2S2O3 0,1N cho đến khi dung dịch còn hơi
vàng thì cho 1ml dung dịch hồ tinh bột và tiếp tục chuẩn cho đến khi mất màu xanh.
Tiến hành thí nghiệm không mẫu trong cùng một điều kiện. Chỉ số iốt của dầu
mỡ xác định theo công thức.
( )
W
.N.VV,I 10012690 21 −=
Trong đó:
V1 : Số ml dung dịch Na2S2O3 dùng chuẩn thí nghiệm không mẫu
V2 : Số ml dung dịch Na2S2O3 dùng chuẩn thí nghiệm có mẫu
N : Nồng độ dung dịch Na2S2O3
W : Khối lượng mẫu thử (g)
0,1269 : mg đương lượng iốt
8. Xác định chỉ số peroxyt
Cân 2g mẫu dầu vào bình nón, thêm 20ml hỗn hợp gồm 2 phần axit axetic đậm
đặc và một phần clorofooc, sau đó thêm 30ml nước cất và chuẩn độ iốt thoát ra
bằng dung dịch Na2S2O3.0,002N đến khi dung dịch có màu vàng nhạt thì thêm
0,5ml tinh bột 1% và chuẩn độ tiếp đến hết màu xanh. Khi chuẩn độ cần lắc thật
mạnh. Làm một mẫu trắng thay dầu bằng nước cất.
Chỉ số peroxyt tính theo công thức.
( )
W
.,.N.VVP 10001269012 −=
Trong đó:V1:
Thể tích Na2S2O3 0,002N dùng để chuẩn mẫu dầu ml
V2: Thể tích Na2S2O3 0,002N dùng để chuẩn mẫu trắng ml
N : Nồng độ đương lượng Na2S2O30,1269 : mg đương lượng của iốt
W : Trọng lượng mẫu dầu
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 120 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
KẾT LUẬN
Qua thời gian hơn ba tháng làm đề tài tốt nghiệp với đề tài thiết kế nhà máy sản
xuất dầu lạc tinh chế năng suất 3000 tấn dầu/năm. Được sự giúp đỡ của thầy Trần
Xuân Ngạch cùng với sự nỗ lực của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành đồ án được
giao. Đồ án này thiết kế nhà máy sản xuất mặt hàng chính là dầu lạc tinh chế được
thiết kế trên cơ sở có thể sản xuất được nhiều loại dầu thực vật khác nhau: như dầu
vừng, dầu đậu tương.. .
Qua thời gian nghiên cứu tài liệu và sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn để hoàn
thành nhiệm vụ. Đã giúp tôi có một cách nhìn toàn diện về công nghệ sản xuất, cách
bố trí các máy móc, thiết bị trong phân xưởng trong nhà máy, thao tác trên từng vị
trí và cách tính kinh tế của phương án thiết kế.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tế, tài liệu nghiên cứu nên đồ án
còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong tất cả các thầy cô và các bạn góp ý để có thể khắc
phục những sai sót trong lần thiết kế sau này.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trân Xuân Nghạch, cảm ơn tất cả các thầy cô giáo
và các bạn đã giúp tôi hoàn thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 5 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tiến Hoàng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 121 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Kỹ thuật ép dầu và chế biến dầu, mỡ thực vật
Nguyễn Quang Lộc, Lê Văn Thạch, Nguyễn Nam Vinh
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
II. Giáo trình cây lạc
Thạc sĩ Nguyễn Thị Đào
Trường đại học Nông Lâm Huế 1998
III. Kinh tế cây có dầu
PTS Nguyễn Tiến Mạnh
Viện kỹ thuật nông nghiệp Hà Nội 1995
IV. Chế biến hạt dầu
V.P Kitrigin
Nhà xuất bản nông nghiệp
V. Chế biến đậu nành và lạc thành thức ăn giàu prôtêin
Ngạc Văn Dâu
Nhà xuất bản nông nghiệp 1983
VI. Giáo trình cây công nghiệp
Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Đoàn Thị Thanh Nhàn
Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 1996
VII. Sổ tay quá trình thiết bị và công nghệ hóa chất tập I
PTS. Trần Xoa
Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật
VIII. Máy phục vụ chăn nuôi
Nhà xuất bản giáo dục
IX. Kỹ thuật khai thác và tinh chế dầu thực vật
Trường đại học công nghiệp nhẹ
X. Công nghệ và các máy chế biến lương thực .Đoàn Dụ
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
XI. Thiết kế lò hơi PTS. Trần Thanh Trì
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 122 SVTH:Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế GVHD: Trần Xuân Ngạch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Nguyễn Tiến Hoàng
Thiết kế nhà máy sản xuất dầu lạc tinh chế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_nha_may_san_xuat_dau_lac_tinh_che_8009.pdf