MỤC LỤC
 LỜI MỞ ĐẦU . 2
 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG4
 1.1. Văn bản pháp lý liên quan đến công việc thiết kế . 4
 1.2. Trình tự thiết kế phương tiện cơ giới đường bộ 5
 1.2.1. Các bản vẽ kỹ thuật 5
 1.2.2. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới 6
 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUNG 11
 2.1. Nhiệm vụ, mục đích công việc thiết kế 11
 2.1.1. Nhiệm vụ công việc thiết kế 11
 2.1.2. Mục đích thiết kế 11
 2.2. Tiến trình thiết kế . 11
 2.2.1. Khảo sát nhu cầu và kết cấu thực tế . 11
 2.2.2. Thiết kế bố trí chung . 12
 CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN KIỂM TRA THEO TIÊU CHUẨN 40
 3.1. Tính toán kéo 40
 3.1.1. Xây dựng đường đặc tính ngoài 40
 3.1.2. Đặc tính kéo . 41
 3.1.3. Xác định nhân tố động lực học của ôtô . 43
 3.1.4. Khả năng tăng tốc của xe 44
 3.2. Kiểm tra tính ổn định của ôtô thiết kế 47
 3.2.1. Ổn định dọc của ôtô thiết kế . 48
 3.2.2. Ổn định khi kéo thùng rác lên . 50
 3.2.3. Ổn định khi xe đổ rác . 51
 3.2.4. Đánh giá các tính năng khác của xe 51
 KẾT LUẬN 53
 TÀI LIỆU THAM KHẢO .54
 PHỤ LỤC . 55
 
 LỜI MỞ ĐẦU
 Trong những năm gần đây nền công nghiệp ôtô của Việt Nam có những bước phát triển nhẩy vọt. Chính phủ đã có rất nhiều ưu đãi cho ngành vận tải phát triển, đặc biệt là ngành công nghiệp ôtô. Rất nhiều các công ty ôtô nước ngoài, liên doanh đã đầu tư dây chuyền lắp ráp chế tạo tại Việt Nam. Thêm vào đó các công ty trong nước cũng được nhà nước đầu tư sản xuất, chế tạo, lắp ráp, bước đầu cũng đã có chỗ đứng trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Tốc độ đô thị hoá cũng tăng nhanh kèm theo đó là sự gia tăng rác thải, ô nhiễm môi trường ngày càng là mối quan tâm của các cấp, các ngành, của toàn xã hội. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của dân cư. Chính vì vậy một yêu cầu đặt ra chính là việc thu gom rác và sử lý rác thải thành phố và các khu công nghiệp là rất lớn. Để giữ gìn và bảo vệ môi trường cần phát triển quy trình thu gom rác một cách hợp lý để đạt năng suất và hiệu quả cao. Đã có rất nhiều phương tiện, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thu gom rác ở các đô thị và thành phố lớn, trong đó phải kể đến những loại xe: Cuốn ép rác, xe chở rác thùng rời Nhưng các loại ôtô chở rác thùng rời, cuốn ép rác do nước ngoài sản xuất khi nhập vào Việt Nam có giá thành tương đối cao. Vì vậy, việc thiết kế, chế tạo và lắp ráp hoàn thiện ở trong nước các loại ôtô này là rất cần thiết, vừa đáp ứng được nhu cầu trong nước, vừa tận dụng được nguyên vật liệu, sức lao động trong nước để thay thế nhập khẩu với giá thành rẻ hơn. Ngoài ra đây còn rất phù hợp với chủ trương của nhà nước ta về việc phát triển ngành công nghiệp cơ khí ôtô Việt Nam.
 Trong quá trình học tập tại Học Viên Kỹ Thuật Quân Sự tôi đã được trang bị một lượng kiến thức cơ bản về chuyên ngành cơ khí ôtô, các quy trình, cách thức tiến hành tính toán thiết kế kỹ thuật cho việc đóng mới, cải tạo ôtô. 
 Khi kết thúc khoá học tôi được giao làm Đồ án tốt nghiệp – Đề tài :
 “THIẾT KẾ ÔTÔ TẢI TRÊN CƠ SỞ XE ÔTÔ SÁT XI NHẬP KHẨU “ 
 Với đề tài trên sẽ là cơ hội cho tôi củng cố lại kiến thức đã được học ngoài ra làm quen với các văn bản pháp quy liên quan đến việc thiết kế cải tạo xe ôtô tại Việt Nam 
 Nội dung của đồ án gồm các phần sau:
 1. Đặt vấn đề
 2. Chương 1: Những vấn đề chung.
 3. Chương 2: Thiết kế bố trí chung
 4. Chương 3: Tính toán kiểm tra theo tiêu chuẩn.
 5. Kết luận 
 6. Phụ lục các chương trình tính toán
 7. Vẽ bản vẽ kết cấu của xe thiết kế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4543 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế ôtô tải trên cơ sở xe ôtô sát xi nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nước. 
 Quyết định 1362/2000/QĐ- BGTVT: ban hành quy định về việc cải tạo 
PTGTCGDB. 
1.2. TRÌH TỰ THIẾT KẾ PHƯƠG TIỆ CƠ GIỚI ĐƯỜG BỘ. 
- Hồ sơ thiết kế xe cơ giới bao gồm các tài liệu sau: 
1.2.1. Các bản vẽ kỹ thuật 
- Bản vẽ bố trí chung của xe cơ giới; 
- Bản vẽ lắp đặt tổng thành, hệ thống 
 6 
- Bản vẽ và các thông số kỹ thuật của các chi tiết tổng thành hệ thống 
được sản xuất trong nước 
Các bản vẽ kỹ thuật nói trên phải được trình bày theo các tiêu chuNn 
Việt N am hiện hành. 
- Bản thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống nhập 
khNu. 
1.2.2. Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới. 
N ội dung của thuyết minh kỹ thuật xe cơ giới phải thể hiện được các 
nội dung cơ bản sau: 
a) Lời nói đầu: Trong phần này cần giới thiệu được sự cần thiết của việc 
thiết kế sản phNm và các yêu cầu mà thiết kế cần phải đáp ứng. 
b) Bố trí chung của xe thiết kế, tính toán về trọng lượng và phân bố trọng 
lượng, tính toán lựa chọn trang thiết bị chuyên dùng lắp trên xe (nếu có), 
thuyết minh về đặc tính kỹ thuật cơ bản của xe thiết kế và của xe cơ sở 
(nếu có). 
c) Tính toán động học, động lực học 
Tùy thuộc từng loại hình sản xuất, các hạng mục tính toán động học, 
động lực học được thể hiện trong thuyết minh thiết kế sẽ bao gồm các nội 
dung như nêu trong bảng 
Bảng 1.1. ội dung các hạng mục tính toán động học, động lực học 
Loại hình sản xuất 
Stt 
Hạng mục tính 
toán 
Sản xuất trên 
cơ sở ô tô sat 
xi hoặc ô tô 
hoàn toàn mới 
Sản xuất 
trên cơ sở 
các tổng 
thành rời 
Rơ 
mooc, 
sơ mi 
rơ 
mooc 
1 Động lực học kéo 
và khả năng tăng 
tốc của xe 
X 
X 
--- 
2 Tính ổn định 
ngang, ổn định 
X X X 
 7 
dọc của xe khi 
không tải và khi 
đầy tải 
3 Tính ổn định của 
xe khi quay vòng 
X X ------ 
4 Tính ổn định của 
xe khi có lắp cơ 
cấu chuyên dùng 
hoạt động ( cần 
cNu, cơ cấu nâng 
hạ thùng chở 
hàng, cơ cấu nâng 
người làm việc 
trên cao,…v.v…) 
X 
X 
X 
5 Động lực học lái X(1) X X(2) 
6 Động học quay 
vòng của đoàn xe 
----- ----- X 
7 Động lực học khi 
phanh 
X X X 
8 Động lực học cơ 
cấu nâng hạ thùng 
chở hàng(3) 
X 
X 
X 
Ghi chú: 
 X: Áp dụng 
 ---: Không áp dụng 
 (1): Chỉ áp dụng đối với xe có sự thay đổi chiều dài cơ sở của xe cơ 
sở 
 (2): Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị hệ thống lái 
 (3): Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị cơ cấu nâng hạ thùng chở 
hàng 
d) Tính toán kiểm nghiệm bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống 
 Tùy thuộc từng loại hình sản xuất, các hạng mục tính toán kiểm nghiệm 
bền được thể hiện trong thuyết minh thiết kế sẽ bao gồm các nội dung như 
nêu trong bảng 
Bảng 1.2. ội dung các hạng mục tính toán kiểm nghiệm bền 
Loại hình sản xuất 
Stt 
Hạng mục tính toán 
Sản xuất 
trên cơ sở 
ôtô sat xi 
Sản xuất 
trên cơ 
sở các 
Rơ 
mooc, 
sơ mi 
 8 
hoặc ô tô 
hoàn toàn 
mới 
tổng 
thành rời 
rơ 
mooc 
1 Khung xe X(1) X X 
2 Khung xương của thân xe 
 (hoặc khung xương của 
thùng chở hàng kiểu kín); 
Dầm ngang sàn xe (hoặc 
dầm ngang của thùng chở 
hàng ); Liên kết dầm 
ngang sàn xe (hoặc sàn 
thùng xe) với dầm dọc của 
khung xe; Liên kết dầm 
ngang sàn xe với khung 
xương của thân xe ô tô 
chở người 
X 
X 
--- 
3 Khung xương ghế và liên 
kết của ghế với sàn xe 
X X --- 
4 Hệ thống truyền lực (hộp 
số, trục truyền động) 
X(2) X --- 
5 Cầu xe --- X X 
6 Lốp xe --- X X 
7 Cơ cấu lái; Dẫn động lái --- X X(3) 
8 Cơ cấu phanh; Dẫn động 
phanh 
--- X X 
9 Hệ thống treo --- X X 
Vỏ xi téc ở trạng 
thái vận hành và 
trạng thái chịu áp 
suất (nếu có) 
X 
X 
X 
10 
Xi 
téc 
Mối hàn giữa xi 
téc và chân đỡ 
X X X 
11 Chốt kéo sơ mi ro mooc; 
Liên kết chốt kéo với 
khung sơ mi rơ mooc 
--- 
--- 
X 
12 Chốt hãm contenơ --- --- X 
13 Liên kết giữa các bộ phận 
của trang thiết bị chuyên 
dùng; Liên kết các trang 
thiết bị chuyên dùng với 
khung xe 
X 
X 
X 
 9 
Ghi chú: 
 X : Áp dụng 
 --- : Không áp dụng 
 (1): Chỉ áp dụng trong các trường hợp sau: 
+ Khi có sự thay đổi về kết cấu khung 
xe của xe cơ sở (như nối táp, gia cường 
). 
 + Đối với ô tô tải có lắp cần cNu: Tính toán kiểm nghiệm bền 
dầm dọc của khung xe tại trạng thái nâng hàng ở tầm với lớn nhất về phía 
sau. 
 (2) : Chỉ áp dụng khi có sự thay đổi chiều dài của trục truyền động 
 (3) : Chỉ áp dụng đối với xe có trang bị dẫn động lái 
- N goài các hạng mục tính toán nêu trên, trong bản thuyết minh còn phải 
thể hiện những nội dung tính toán kiểm nghiệm bền cho các chi tiết, 
tổng thành khác tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng loại phương 
tiện được thiết kế và loại hình sản xuất, lắp ráp thực tế. 
- Trong trường hợp có cơ sở để kết luận sự thỏa mãn về độ bền của các 
chi tiết, tổng thành, hệ thống các hạng mục bắt buộc phải tính toán 
kiểm nghiệm bền nêu trên thì trong thuyết minh phải nêu rõ lý do của 
việc không tính toán kiểm nghiệm bền đối với các hạng mục này. 
e) Bảng kê các chi tiết, tổng thành, hệ thống nhập khNu ( nếu có ); 
 Bảng kê các chi tiết, tổng thành, hệ thống nhập khNu được lập theo mẫu 
như nêu trong bảng 1.3. 
Bảng 1.3 
Stt Tên tổng thành, hệ 
thống 
N hãn 
hiệu, kiểu 
loại 
Số lượng 
tính cho 01 
xe 
Xuất xứ 
f) Bảng kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước; 
Bảng kê các tổng thành, hệ thống sản xuất trong nước được lập theo mẫu 
như nêu trong bảng 1.4 
 10 
Bảng1.4 
Stt Tên tổng thành, hệ 
thống 
N hãn 
hiệu, kiểu 
loại 
Số lượng 
tính cho 01 
xe 
N ơi sản 
xuất 
h) Kết luận chung của bản thuyết minh 
i) Mục lục và các tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế. 
B- Đối với những cơ sở thiết kế lần đầu tiên có hồ sơ thiết kế cần thNm 
định thì ngoài các tài liệu nêu tại mục A, cơ sở thiết kế phải bổ sung bản 
sao y có công chứng văn bản của cơ quan N hà nước có thNm quyền xác 
nhận cơ sở có chức năng thiết kế phương tiện giao thông đường bộ theo 
quy định của pháp luật./. 
 11 
Chương 2 
THIẾT KẾ BỐ TRÍ CHUG 
2.1. HIỆM VỤ, MỤC ĐÍCH CÔG VIỆC THIẾT KẾ 
2.1.1. hiệm vụ công việc thiết kế 
- Bố trí hợp lý các cụm. các chi tiết chính 
- Tính toán lắp đặt các cụm, hệ thống 
- Tính toán trọng lượng, phân bố trọng lượng 
- Tính toán ổn định của xe 
- Xác định bán kính quay vòng 
- Xây dựng đặc tính ngoài, nhân tố động lực học, lực kéo, khả năng 
tăng tốc, gia tốc của xe 
- Tính toán bền cho các mối ghép, liên kết, khung… 
- Kiểm nghiệm lại các hệ thống của xe như: treo, phanh, lái, truyền 
lực… 
- Xây dựng các bản vẽ kỹ thuật để kiểm định và sản xuất 
2.1.2. Mục đích thiết kế. 
- Đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. 
- Đảm bảo phù hợp với các tiêu chuNn do nhà nước quy định 
- Đảm bảo khai thác sử dụng tốt trong điều kiện giao thông Việt N am 
 12 
2.2. TIẾ TRÌH THIẾT KẾ. 
2.2.1. Khảo sát nhu cầu và kết cấu thực tế. 
a/ hu cầu thị trường hiện nay. 
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại xe chở rác thùng rời được 
nhập nguyên chiếc vào Việt N am với chất lượng tốt nhưng giá thành cao. 
Do vậy nhiều doanh nghiệp trong nước đã lựa chọn phương pháp sản xuất 
lắp ráp dựa trên xe sát xi nhập khNu nguyên chiếc và các thiết bị chuyên 
dùng điều này đã làm giảm giá thành sản phNm ngoài ra còn tận dụng 
được nguyên vật liệu, nhân công trong nước đồng thời vẫn đáp ứng được 
chất lượng sử dụng tương đối với xe nhập khNu nguyên chiếc. 
Việc thiết kế xe chở rác phụ thuộc vào tải trọng bên khách hàng yêu 
cầu ở đây tôi thiết kế xe chở rác với tải trọng rác là 5 tấn. Căn cứ vào điều 
kiện trên thùng chứa rác khi thiết kế phải có thể tích 10 m3 . 
b/. Kết cấu bố trí thực tế. 
 Trong thiết kế bố trí kết cấu của xe chở rác thùng rời. N hững trang 
thiết bị trong nước chưa sản xuất được và phải nhập khNu như : Bơm dầu 
thuỷ lực, van phân phối, bầu lọc dầu thuỷ lực. Để đảm bảo khả năng làm 
việc ổn định, an toàn cao những thiết bị này được nhập khNu từ ITALIA. 
 N hững trang thiết bị trong nước có thể gia công lắp ráp và sản xuất 
để giảm bớt giá thành trong quá trình chế tạo như: Cụm thùng gom rác, 
Cụm cung phụ, Cơ cấu ba khâu bản lề, Các chi tiết nối ghép, Xylanh dẫn 
động cần nâng chính, Xylanh dẫn động cần với…. 
Các cụm chi tiết khi tiến hành bố trí lắp ráp trên xe đảm bảo độ ổn 
định, an toàn, hiệu quả khi làm việc, tiết kiệm tối đa vật liệu 
2.2.2. Thiết kế bố trí chung. 
a). Chọn xe cơ sở. 
 13 
Hiện nay trên thị trường Việt N am có nhiều loại xe sát xi của các 
hãng như Huyndai, DongFeng, Deawoo, Hino….. Có thể đáp ứng được 
yêu cầu về kỹ thuật để thiết kế xe ôtô chở rác thùng rời. N hưng trong bản 
thiết kế này, em chọn xe cơ sở là xe sát xi HIN O FG1JJUB của hãng 
HIN O do công ty liên doanh HIN O MOTORS VIỆT N AM lắp ráp. Đây 
là hãng xe mới xuất hiện ở thị trường Việt N am chưa lâu (từ năm 1997) 
so với các dòng xe tải khác nhưng nó đã và đang là sự lựa chọn hàng đầu 
của các doanh nghiệp cũng như các chủ xe tư nhân bởi vì xe HIN O 
FG1JJUB có những ưu điểm nổi bật so với các dòng xe khác như sau: 
 + Xe tiết kiệm nhiên liệu hơn các dòng xe cùng loại 
 + Tự trọng của xe nhỏ hơn so với các dòng xe cùng loại nên có thể 
chở được tải lớn hơn 
+ Dễ khai thác bảo dưỡng sửa chữa 
Bên cạnh những ưu điểm trên cũng có những nhược điểm. 
 + Giá thành của xe cao, thời gian khấu hao dài 
 + Thiết bị thay thế ít phổ biến 
* Giới thiệu về ôtô sát xi HIO FG1JJUB 
Ôtô tải HIN O FG1JJUB có công thức bánh xe 4x2. Trên ôtô có lắp đặt 
các cụm tổng thành sau: 
- Động cơ diesel 4 kỳ J08C – F, 6 xilanh thẳng hàng, phun nhiên liệu 
trực tiếp, làm mát bằng nước, công suất lớn nhất 155KW ở tốc độ 2900 
v/phút. Mômen xoán cực đại 554 N m ở tốc độ 1500v/phút. 
- Ly hợp ma sát khô 1 đĩa ép dẫn động thuỷ lực. 
- Hộp số cơ khí 6 số tiến và 1 số lùi, đồng tốc từ số 2 đến số 6, có bộ 
phận trích công suất. Tỷ số truyền các tay số được cho trong bảng thông 
số kỹ thuật. 
- Cầu sau chủ động, truyền lực chính đơn hipôit, tỷ số truyền và khả 
năng chịu tải cho trong bảng thông số kỹ thuật. 
 14 
- Cầu trước dẫn hướng, cơ cấu lái kiểu trục vít – đai ốc bi. Khả năng 
chịu tải cho trong bảng thông số kỹ thuật. 
- Hệ thống treo phụ thuộc, với các phần tử đàn hồi kiểu nhíp lá nửa 
elíp, giảm chấn ống thuỷ lực 
- Hệ thống phanh thuỷ lực trợ lực khí nén 2 dòng, cơ cấu phanh kiểu 
tang trống đặt ở tất cả các bánh xe. Hệ thống phanh tay dẫn động kiểu cơ 
khí tác động lên các trục cácđăng. 
 Hình 2.1: Xe sat xi HIO FG1JJUB 
 Bảng 2.1. Các thông số kỹ thuật của ôtô tải HIO FG1JJUB : 
TT Thông số Đơn vị Giá trị 
1 Kích thước bao 
- Dài 
- Rộng 
- Cao 
mm 
mm 
mm 
7600 
2490 
2635 
2 Chiều dài cơ sở mm 4280 
 15 
3 Vết bánh xe trước/sau mm 1910/1820 
4 Trọng lượng bản thân 
- Phân bố trục trước 
- Phân bố trục sau 
kG 
kG 
kG 
5160 
2610 
2550 
5 Số người cho phép chở người 03 (195KG) 
6 Trọng lượng toàn bộ cho phép 
- Phân bố lên trục trước 
- Phân bố lên trục sau 
kG 
kG 
kG 
15100 
5400 
9700 
7 Động cơ đốt trong 
- Đường kính xi lanh 
- Hành trình pittông 
- Công suất lớn nhất N emax 
 ở tốc độ quay neN 
- Mômen lớn nhất Memax 
 ở tốc độ quay neM 
mm 
mm 
KW 
v/ph 
N .m 
v/ph 
J08C-F 
114 
130 
155 
2900 
554 
1500 
8 
Tỷ số truyền hộp số ( ih ) 
ih1 = 7,663; 
ih2 = 4,751; 
ih3 = 2,898; 
ih4 = 1,844; 
ih5 = 1,288; 
ih6 = 1; 
iL = 7,173; 
9 Tỷ số truyền của truyền lực 
chính i0 
 5,482 
10 Bán kính quay vòng nhỏ nhất m 8,5 
11 Cỡ lốp inch 10.00 - 
20/14PR 
12 Tốc độ chuyển động lớn nhất Km/h 108 
13 Khả năng vượt dốc % 28 
b). Giới thiệu vật tư chính 
Bảng 2.2. Các tổng thành và các chi tiết nhập kh=u (cho 01 ôtô). 
 16 
Stt Tên tổng thành và chi tiết Số 
lượn
g 
Hãng N ước sản xuất 
1 Bơm dầu thuỷ lực PW3-
80-SAE-B-R 
01 Ronzio Italia 
2 Van phân phối Q80-
080030103-029001 
01 Galtech Italia 
3 Bầu lọc dầu thuỷ lực 01 Galtech Italia 
4 Các loại ống dẫn, cút nối, 
đồng hồ 
-- -- Trung Quốc 
Bảng 2.3.Các tổng thành và chi tiết chế tạo trong nước(cho 01 ôtô). 
Stt Tên tổng thành, chi tiết Số 
lượn
g 
Cơ sở sản xuất 
1 Ôtô tải HIN O FG1JJUB 01 HIN O MOTOR Việt N am 
2 Cụm thùng gom rác 01 Xí nghiệp cơ khí dich vụ 
môi trường 
3 Cụm khung phụ 01 Xí nghiệp cơ khí dịch vụ 
môi trường 
4 Cơ cấu ba khâu bản lề 01 Xí nghiệp cơ khí dịch vụ 
môi trường 
5 Các chi tiết nối ghép 01 
bộ 
Xí nghiệp cơ khí dịch vụ 
môi trường 
6 Xylanh dẫn động cần 
nâng chính 
02 Công ty TN HH Việt Hà 
7 Xylanh dẫn động cần 
với 
01 Công ty TN HH Việt Hà 
8 Xylanh dẫn động cơ cấu 
kẹp thùng 
01 Công ty TN HH Việt Hà 
 c). Giới thiệu ôtô thiết kế, nguyên lý làm việc và quy trình sản xuất. 
Công việc thiết kế được đảm bảo trên các nguyên tắc sau. 
 - Thiết kế sản xuất lắp ráp mang nhãn hiệu hàng hoá trong nước 
theo quyết định 2070/2000/QD- BGTVT 
 17 
 - Sử dụng ôtô tải HIN O FG1JJUB được lắp ráp dạng CKD2 tại công 
ty liên doanh HIN O MOTOR Việt N am với chất lượng mới 100%. 
 - Chế tạo mới thùng chứa rác, phế thải. 
 - N hập khNu toàn bộ các thiết bị thuỷ lực ( Riêng xilanh thuỷ lực 
nhập dạng phôi ) do Italia sản xuất, thực hiện sản xuất lắp ráp trong nước, 
sau khi lắp đặt được cơ quan có thNm quyền kiểm định và cấp giấy chứng 
nhận chất lượng. 
 - Thiết kế đảm bảo công nghệ phù hợp với trình độ của cơ sở thi 
công sản phNm 
 - Mẫu sơn ôtô do cơ sở sản xuất đăng ký theo loạt sản phNm. 
1/ Giới thiệu về xe ôtô thiết kế. 
Ôtô chở rác thùng rời được chế tạo trên cơ sở ôtô tải HIN O 
FG1JJUB bao gồm 2 phần 
 - Thùng chứa rác rời đặt tại các điểm thu gom rác phế thải. 
- Cơ cấu chuyên dùng lắp trên ôtô dùng để kéo thùng rác rời từ mặt 
đất lên khung ôtô, giữ chặt thùng rác trong quá trình vận chuyển, thực 
hiện việc đổ xả rác và đưa trả thùng chứa rác về vị trí ban đầu. 
Bảng 2.4. Thông số kỹ thuật của ôtô thiết kế 
T
T 
THÔG SỐ 
ĐƠ 
VN 
GIÁ TRN 
1 
Kích thước bao 
 + Dài toàn bộ 
 + Rộng toàn bộ 
 + Cao toàn bộ 
mm 
mm 
mm 
7020 
2490 
3122 
2 Chiều dài cơ sở mm 4280 
3 Vết bánh xe trước/sau mm 1910/1820 
4 
Kích thước bên trong thùng rác rời 
(DxRxC) 
mm 4145 x 2210 x 
1150 
 18 
5 
Trọng lượng bản thân ôtô (không 
thùng) 
 + Phân lên trục trước 
 + Phân bố lên trục sau 
kG 
kG 
kG 
5770 
2924 
2846 
6 
Trọng lượng bản thân ôtô (có thùng) 
 + Phân lên trục trước 
 + Phân bố lên trục sau 
kG 
kG 
kG 
7700 
3400 
4300 
7 
Số người cho phép chở ngườ
i 
03 (195 KG) 
8 Tải trọng kG 4982 
9 
Trọng lượng toàn bộ 
 + Phân lên trục trước 
 + Phân bố lên trục sau 
kG 
kG 
kG 
12877 
3987 
8980 
10 
Động cơ đốt trong 
 + Đường kính xylanh 
 + Hành trình pít tông 
 + Công suất lớn nhất N emax 
 ở tốc độ quay neN 
 + Mô men lớn nhất Memax 
 ở tốc độ quay neM 
- 
mm 
mm 
KW 
v /ph 
N .m 
v.ph-1 
J08C – F 
114 
130 
155 
2900 
554 
1500 
11 Tỷ số truyền hộp số ihsi - 
7,663; 4,751; 
2,898; 1,844; 
1,288; 1; 
L:7,173 
12 Tỷ số truyền của truyền lực chính i0 - 5,428 
13 Tốc độ chuyển động lớn nhất Km/h 107,35 
14 Bán kính quay vòng nhỏ nhất m 8,5 
15 
Cỡ lốp inch 10.00 – 
20/14PR 
* Thùng gom rác. 
 19 
 Thùng chứa rác rời được thiết kế theo kiểu dáng hình chữ nhật. 
Khung của thùng được chế tạo bằng thép hình. Các thành bên, mặt đáy, 
mặt trước được bọc tôn, mặt có bố trí cửa để mở khi xả rác, bình thường 
cửa sau được khoá lại. Dưới đáy thùng có bố trí hai dầm dọc vừa có 
nhiệm vụ đỡ các dầm ngang của thùng vừa dùng để dẫn hướng khi nâng 
và hạ thùng gom rác. Phía cuối thùng có bố trí hai con lăn nhằm làm 
nhiệm vụ giảm ma sát 
* Khung phụ . 
 Khung phụ nhằm giảm tải cho khung chính và làm bệ đỡ cho toàn 
bộ các hệ thống chuyên dùng lắp trên ôtô. Khung phụ gồm hai dầm chính 
chế tạo bằng thép hình, phía cuối khung phụ có lỗ chốt để lắp cơ cấu 
nâng, trên khung phụ bố trí 04 bệ đỡ ray thùng và 02 tay lắp xylanh nâng 
thùng. Khung phụ liên kết với khung ôtô thông qua 04 tai chống xô M16 
và 02 bulông quang M18 
* Cơ cấu chuyên dùng. 
- Cơ cấu cần nâng phụ và cụm con lăn dẫn hướng: 
 Cơ cấu cần nâng phụ được bắt trên dầm ngang phía cuối khung ôtô 
thông qua hai gối đỡ ở phía đầu và phía cuối của cần. Cần nâng phụ có tiết 
diện 160x80 
 Phía cuối đế cần có đặt cụm con lăn để dẫn hướng khi kéo thùng 
chứa rác rời lên khung ôtô. Cụm con lăn dẫn hướng bao gồm 02 con lăn 
và trục của con lăn. Trục con lăn được bắt xuyên qua các lỗ ở cuối cần 
nâng phụ. Bề mặt làm việc của các con lăn có φ 130 mm, dài 97 mm, 
phần dẫn hướng kiểu côn có φ max = 250mm. Khoảng cách tâm của hai 
con lăn đúng bằng khoảng cách tâm các giá trượt ở đáy thùng chứa rác. 
 Phần đầu cần nâng phụ có bố trí cơ cấu kẹp giá trượt của thùng rác 
với cần nâng phụ để giữ thùng ổn định trên khung ôtô khi chuyển động và 
 20 
khi nâng thùng để đổ rác. Cơ cấu kẹp gồm cụm mỏ kẹp và thanh truyền 
được dẫn động thuỷ lực. 
- Cơ cấu cần nâng chính 
 Cơ cấu cần nâng chính dùng để kéo thùng rác rời và cùng với cần 
nâng phụ nâng thùng khi đổ rác. Cơ cấu này bao gồm cần nâng bằng thép 
hàn dạng hộp. Cần nâng chính được nối với cần nâng phụ bằng chốt quay. 
Trên cần nâng chính có giá công lỗ để nối với xylanh nâng cần với, có 02 
giá đỡ xylanh cần nâng chính ( mỗi bên 01 giá đỡ ). Khi vận chuyển cần 
nâng chính tỳ lên các gối đỡ cao su trên khung phụ. 
- Cơ cấu cần với. 
 Cơ cấu cần với dùng để điều chỉnh mooc kéo ở cần moóc kéo của 
thùng rác rời, đồng thời giữ thùng rác rời trên khung khi ôtô chuyển động 
và dùng khi hạ thùng rác rời xuống mặt đất. Cơ cấu cần với được nối với 
cần nâng chính bằng chốt quay, đầu trên có móoc kéo. Sự hoạt động của 
cơ cấu cần với được điều khiển bằng xylanh thuỷ lực. 
 21 
Hình 2.2: Xe chở rác thùng rời xau khi 
thiết kế 
2/ guyên lý làm việc của hệ thống kéo, đ=y, nâng, hạ và kẹp thùng chứa 
rác: 
 - Quá trình kéo thùng rác rời từ mặt đất lên khung ôtô: Điều chỉnh cho 
xylanh thuỷ lực nâng cần nâng chính lên hết tầm với ( Quay quanh chốt 
quay trên cần nâng phụ), điều chỉnh cho xylanh của cơ cấu cần với làm 
việc đến khi móc kéo của cần trùng với độ cao của móc trên thùng rác. 
Lùi ôtô sao cho móc kéo của cần với móc vào móc trên thùng chứa rác. 
Điều chỉnh để xylanh cần nâng chính co dần vào cho đến khi tấm dẫn 
hướng ở đáy thùng tỳ vào con lăn trên cần nâng phụ và nâng thùng lên 
khung. Điều chỉnh để xylanh cần với co vào hết hành trình, khi đó thùng 
rác rời nằm trên khung đúng vị trí quy định. Điều chỉnh để xylanh của cơ 
 22 
cấu khoá hãm chặt thùng rác với cần nâng phụ nhằm đảm bảo thùng được 
kẹp chặt trong quá trình vận chuyển. 
- Quá trình đổ rác: Mở khoá cửa thùng gom rác. Điều chỉnh để xylanh 
cần nâng chính nâng cả cụm cần nâng chính, cần nâng phụ để đổ rác xuống 
bãi chứa. 
- Quá trình hạ thùng rác xuống vị trí để thùng : thực hiện các thao tác 
ngược lại với quá trình kéo thùng rác lên khung xe. 
3/ ội dung và trình tự công nghệ khi thực hiện sản xuất và lắp ráp. 
 1. Tháo bỏ thùng chở hàng nguyên thuỷ 
 2. Cắt ngắn đuôi khung ôtô 
 3. Chế tạo và lắp đặt khung phụ 
 4. Chế tạo và lắp đặt cần nâng phụ và cụm con lăn 
 5. Chế tạo và lắp đặt cơ cấu khoá thùng rác với cần nâng phụ 
 6. Chế tạo và lắp đặt cần nâng chính. 
 7. Chế tạo và lắp đặt cần với. 
 8. Lắp đặt toàn bộ hệ thống nâng hạ bằng thuỷ lực. 
 9. Kiểm tra, điều chỉnh toàn bộ 
 10. Chế tạo thùng chứa rác rời. 
 11. Thực hiện thử các thao tác nâng và hạ thùng chứa rác rời. 
d). Tính toán lắp đặt. 
1/ Xác định trọng lượng và phân bố khối lượng. 
* Xác định thể tích thùng rác rời. 
 Thùng rác rời có kết cấu dạng hình hộp chữ nhật(do góc vát đáy 
thùng nhỏ không đáng kể ) có kích thước trong lòng thùng như sau: 
- Chiều dài : LT = 4,145 m 
- Chiều rộng : BT = 2,210 m 
- Chiều cao : HT = 1,150 m 
 23 
Thể tích của thùng rác được tính theo công thức: 
 VT = BT.LT.HL = 4,145.2,210.1,150 = 10,53 m
3 
 2/ Xác định các thành phần trọng lượng. 
 Trọng lượng bản thân của ôtô thiết kế được xác định trên cơ sở tổng 
trọng lượng của các cụm tổng thành. Trọng lượng của ôtô càng nhỏ thì 
tính năng động học và tính năng động lực học của ôtô càng cao. Tuy 
nhiên nó còn phụ thuộc vào sự phân bố trọng lượng lên cầu chủ động của 
ôtô. N ếu trọng lượng phân bố lên cầu chủ động lớn tức trọng lượng bám lớn 
thì tính năng động lực học kéo của ôtô sẽ tốt hơn. 
Bảng 2.5. Các thành phần trọng lượng: 
TT Tên thành phần trọng lượng Ký 
hiệu 
Giá trị Đơn vị 
1 Trọng lượng ôtô tải HIN O 
FG1JJUB 
Gsx 5160 kG 
2 Trọng lượng thùng nguyên 
thuỷ tháo rời 
Gthnt 837 kG 
3 Trọng lượng khung ôtô cắt bỏ Gcb 75 kG 
4 Trọng lượng khung phụ Gkp 232 kG 
5 Trọng lượng các cơ cấu nâng 
kéo lắp thêm 
Glt 1290 kG 
6 Trọng lượng thùng rác rời Gt 1930 kG 
- Trọng lượng bản thân ôtô thiết kế: 
 G = Gsx – Gthnt – Gcb + Gkp + Glt + Gt 
 = 5160 - 837 – 75 +232 + 1290 + 1930 = 7700 kG 
- Tải trọng của ôtô thiết kế : Q = VT. ρ 
 Trong đó: VT là thể tích thùng chứa rác VT = 10,53 m
3 
 ρ là trọng lượng riêng của rác lấy theo giá trị trung bình của Xí nghiệp 
cơ khí dịch vụ môi trường : ρ = 473 kG/m3 
 Q = VT . ρ = 10,53 . 473 = 4982 kG 
 24 
- Trọng lượng kíp lái 3 người trong Cabin: 
 Gkl = 3.65 = 195 kG 
- Trọng lượng của toàn bộ ôtô thiết kế: 
 G0 = G+Q+Gkl = 7700+4982+195 = 12877 kG 
3/ Phân bố trọng lượng lên các cầu. 
 Trên cơ sở các thành phần trọng lượng và toạ độ tác dụng của các cụm 
thành phần, ta có thể tính toán được phân bố trọng lượng của ôtô lên các 
cầu khi có tải và khi không có tải. 
* Sơ đồ bố trí tổng quát tải trọng phân bố lên các cầu : 
Trong đó: Gi - Trọng lượng cụm chi tiết thứ i 
 Z1i - Phản lực pháp tuyến tác dụng lên cầu trước. 
 Z2i - Phản lực pháp tuyến tác dụng lên cầu sau. 
 O1, O2 - Vị trí cầu trước và cầu sau của ôtô sát xi. 
Lập phương trình cân bằng mômen của các lực tác dụng, ta sẽ tìm 
được lực phân bố lên các cầu của các cụm chi tiết 
4280
.
1
bG
Z ii = (kG), Z2i = Gi – Z1i (kG) . 
Thay các số liệu tính toán cho từng thành phần trọng lượng ta có 
giá trị phân bố các tải trọng trên các cầu như sau: 
 25 
Bảng 2.6. Tải trọng phân bố lên các cầu. 
TT Thành phần trọng lượng Trị số 
(kG) 
Cầu 
trước 
Z1 
(kG) 
Cầu 
sau 
Z2 
(kG) 
1 Trọng lượng của ôtô tải HIN O 
FG1JJUB 
5160 2610 2550 
2 Trọng lượng thùng nguyên thuỷ 837 362 475 
3 Trọng lượng khung ôtô cắt bỏ 75 5 70 
4 Trọng lượng khung phụ 232 64 168 
5 Trọng lượng các cơ cấu nâng kéo 
lắp thêm 
1290 617 673 
6 Trọng lượng bản thân ôtô thiết kế 
(không thùng) 
5770 2924 2846 
7 Trọng lượng thùng rác rời 1930 476 1454 
8 Trọng lượng bản thân ôtô thiết kế 
(có thùng) 
7700 3400 4300 
9 Tải trọng rác chuyên chở 4982 302 4680 
10 Trọng lượng kíp lái 195 195 0 
11 Trọng lượng toàn bộ ôtô 12877 3897 8980 
12 Trọng lượng toàn bộ cho phép của 
ôtô HIN O FG1JJUB 
15100 5400 9700 
4/ Xác định toạ độ trọng tâm ôtô. 
*. Khi không tải 
- Toạ độ trong tâm theo chiều ngang: 
 Coi ôtô có cấu tạo đối xứng dọc, do đó toạ độ trọng tâm ôtô theo chiều 
ngang nằm trên mặt phẳng đối xứng dọc trục. 
 26 
- Toạ độ trọng tâm theo chiều dọc: 
 + Khoảng cách từ trọng tâm ôtô đến cầu trước: 
G
LZ
a
.2= 
Trong đó : Z2 - Trọng lượng phân bố lên cầu sau của ôtô khi không tải. 
 G - Trọng lượng bản thân của ôtô không tải. 
 L - Chiều dài cơ sở. 
 + Khoảng cách từ trọng tâm ôtô đến cầu sau : 
 b = L – a 
- Toạ độ trọng tâm ôtô theo chiều cao: 
 Căn cứ vào giá trị các thành phần trọng lượng và toạ độ trọng tâm của 
chúng, ta xác định được chiều cao trọng tâm của ôtô theo công thức: 
G
hG
h giig
∑= . 
Trong đó : Gi - Trọng lượng của các thành phần 
 hgi - Chiều cao tâm các thành phần trọng lượng. 
*. Khi có tải. 
- Toạ độ trọng tâm theo chiều ngang: 
 Coi ôtô có cấu tạo dọc đối xứng dọc, do đó trọng tâm của ôtô theo 
chiều ngang nằm trên mặt phẳng đối xứng dọc trục. 
- Toạ độ trong tâm theo chiều dọc: 
 + Khoảng cách từ trọng tâm ôtô đến cầu trước: 
0
02
0
.
G
LZ
a = 
Trong đó: Z02 - Trọng lượng phân bố lên cầu sau của ôtô khi có tải. 
 G0 - Trọng lượng toàn bộ của xe. 
 L - Chiều dài cơ sở. 
 + Khoảng cách từ trọng tâm ôtô đến cầu sau: 
 27 
 b0 = L – a0 
- Toạ độ trọng tâm ôtô theo chiều cao: 
 Căn cứ vào giá trị các thành phần trọng lượng và toạ độ trọng tâm của 
các thành phần, ta xác định được chiều cao trọng tâm của ôtô theo công 
thức: 
0
0
.
G
hG
h giig
∑= 
 Kết quả tính toán cho cả hai trường hợp được thể hiện trong bảng sau: 
Bảng 2.7. Toạ độ trọng tâm 
Thông số Các trường hợp tính 
toán a (m) b (m) hg (m) 
Khi không tải 2,390 1,890 1,17 
Khi có tải 2,985 1,295 1,32 
5/ Tính bền các mối ghép. 
*. Tính bền cần với 
Sơ đồ lực tác dụng cần với có dạng: 
Hình 2.3 : Sơ đồ bố trí lực cơ cấu cần với 
 28 
Mumax = 
T/2.sin700.161,6 
Mumax = 
290000 kGcm 
Trong đó T tải trọng đặt lên móc cần với T = 3819 kG 
Lực kéo lớn nhất: 
N n = T.cos70
0 
= 1306 kG 
Phản lực tại chốt A: XA = PXLC.cos79
0 + T.sin700 = 5922 kG 
 YA = PXLC.sin79
0 - T.cos700 = 10693 kG 
Cần với bị uốn và kéo nén đồng thời: 
 σmax = Mumax/Wx + N n/F 
Cần với có tiết diện như hình vẽ: 
Hình 2.4: Tiết diện ngang của cần với. 
F = 61,6 cm2; Wx = 424 cm
3 
σmax = 261325/424 + 1306/61,6 = 638 
≤ [σ] = 950 kG/cm2. 
Vậy, cần với đủ bền. 
*. Tính bền cần nâng chính 
MA = PXLC.sin79
0 .42/2 = 251988 KG 
 MK = PXLC.sin79
0.78/2 – XA.42/2 = 361381 kGcm 
Lực nén lớn nhất: 
 29 
 N n = (P.cos70
0)/2 = 17687.cos700/2 = 3025 kG 
Sơ đồ lực tác dụng lên cần nâng chính có dạng: 
Hình 2.5: Sơ đồ lực tác dụng lên cần 
nâng chính 
 Phản lực tại chốt O: 
 X0 = (Psin70
0 + XA – PXLC.cos79
0)/2 = 10105 kG 
 Y0 = (Pcos70
0 + YA – PXLC.sin79
0)/2 = 2371 kG 
 Cần nâng chính bị uốn và kéo nén đồng thời: 
 σmax = Mumax/Wx + N n/F 
 Tiết diện cần nâng chính tại mặt cắt nguy hiểm như hình vẽ: 
 F = 60 cm2; Wx = 402 cm
3 
σmax = 361381/402 + 3025/60 = 949 kG/cm
2 
σmax = 879 < [σ] = 950 kG/cm
2. 
*. Tính kiểm tra bền các chốt xoay 
 - Kiểm tra bền chốt xoay giữa cần nâng chính và cần nâng phụ 
 Chốt xoay được kiểm tra bền theo ứng suất cắt: 
 30 
 τc = P/Fc ≤ [τ0]; 
Trong đó: P - Lực gây cắt chốt 
Từ sơ đồ các lực tác dụng lên cần nâng chính ta có: 
 Pmax = X0 = 10105 kG 
 Fc - diện tích chịu cắt Fc = 2πd
2/4 = 2π.6,82/4 = 72,6 cm2. 
 τc = 139 kG/cm
2 
Chốt được chế tạo bằng thép C45 có [τ0] = 200 kG/cm
2. 
N hư vậy chốt đủ bền. 
- Kiểm tra bền chốt xoay giữa cần nâng chính với cần với 
Chốt xoay được kiểm tra bền theo ứng suất cắt: 
 τc = P/Fc ≤ [τ0]; 
Trong đó: P - Lực gây cắt chốt 
Từ sơ đồ các lực tác dụng lên cần nâng chính ta có: 
 Pmax = YA = 10693 kG 
 Fc - diện tích chịu cắt Fc = 2πd
2/4 = 2π.6,82/4 = 72,6 cm2. 
 τc = 147 kG/cm
2 
Chốt được chế tạo bằng thép C45 có [τ0] = 200 kG/cm
2. 
N hư vậy chốt đủ bền. 
- Kiểm tra bền chốt kéo thùng rác 
* Kiểm tra bền theo ứng suất cắt: 
 τc = P/Fc ≤ [τ0]; 
Trong đó: P - Lực gây cắt chốt 
Từ sơ đồ các lực tác dụng lên cần nâng chính ta có: 
 Pmax = T = 3820 kG 
 Fc - diện tích chịu cắt Fc = 2πd
2/4 = 39,25 cm2. 
 τc = 97 kG/cm
2 
Chốt được chế tạo bằng thép C45 có [τ0] = 200 kG/cm
2. N hư vậy chốt đủ 
bền theo ứng suất cắt. 
* Kiểm tra bền chốt kéo thùng rác theo ứng suất uốn 
 Lực tác dụng lên chốt kéo là: T = 3820 kG 
Sơ đồ các lực tác dụng lên chốt kéo thùng rác có dạng như hình vẽ trên 
 Mômen uốn lớn nhất: Mumax = 0,5.T = 1910 kGcm
2. 
 31 
 σmax = Mu,ax/Wx = 1910/12,5 = 153 kGcm
2. 
Trong đó: Wx – mômen chống uốn của thùng rác rời 
Wx = 0,1.D
3 = 12,5 cm3. 
Chốt được chế tạo bằng thép C45 có [σ] = 950 kG/cm2. 
 σmax ≤ [σ] = 950 kG/cm
2. 
N hư vậy thùng rác đủ bền theo ứng suất uốn. 
- Kiểm tra bền trục con lăn dẫn hướng ray thùng 
Kiểm tra bền chốt kéo thùng rác theo ứng suất uốn 
Lực tác dụng lên cụm con lăn và trục con lăn có dạng như hình vẽ sau: 
Hình 2.6 : Trục con lăn dẫn hướng 
Lực lớn nhất tác dụng lên trục con lăn là P – là trọng lượng thùng 
rác và rác chở trong thùng khi kéo thùng rác mà thùng bắt đầu rời mặt 
đất. 
Từ sơ đồ động học cơ cấu nâng hạ thùng rác rời ta xác định được: 
 P = Q1.cosα 
Trong đó: 
 Q1 là trọng lượng toàn bộ của thùng chở rác và rác trong thùng, 
 Q1 = 6912kG 
 α là góc nghiêng của thùng rác so với phương nằm ngang α = 270. 
 P = 6159 kG 
 Mômen uốn lớn nhất: Mumax = 13457,8 kGcm; 
 σmax = Mumax /Wx = 13457,8/34,3 = 392 kG/cm
2 
 Wx- mômen chống uốn của trục con lăn φ7 cm: 
 32 
Wx = 0,1.D
3 = 34,3 cm3 
 Chốt làm bằng thép 45 có [σ] = 950 kG/cm2 
 σmax ≤ [σ] = 950 kG/cm
2 
N hư vậy: trục con lăn đủ bền. 
- hận xét độ bền các chốt lắp xylanh: 
 Các chốt lắp xylanh được chế tạo để lắp vừa lỗ lắp chốt trên xylanh 
thuỷ lực, các cán xylanh thuỷ lực gồm cả lỗ lắp chốt được nhập khNu của 
nước ngoài đường kính lắp lỗ chốt được tính toán theo các tiêu chuNn 
quốc tế vì vậy không cần kiểm tra bền các chốt này. 
*. Tính kiểm tra bền mối ghép khung phụ và khung ôtô 
 Toàn bộ cụm khung phụ và cơ cấu nâng lắp lên khung ôtô thông qua 
02 bulông quang M18 và 04 bulông chống xô M16 tại 04 tai chống xô. 
Mối ghép giữa khung phụ và khung ôtô bị phá hỏng trong các trường hợp 
sau; 
- Trường hợp bắt đầu kéo thùng rác 
Điều kiện để mối ghép không bị phá hỏng trong trường hợp này là: 
 Lực ma sát lớn hơn lực gây trượt: Pms ≥ N 
 Trong đó N là lực gây trượt cụm khung phụ: 
 N = P.cosα = 17687.cos30032’ = 14999 kG 
Trong đó: 
 P- Lực tác dụng lên cụm khung phụ từ xylanh nâng cần chính 
P = 17687 kG 
 α - Góc nghiêng giữa đường tâm xylanh với phương trượt: α = 30032’ 
 (được xác định trên sơ đồ động học trong trường hợp bắt đầu kéo 
thùng rác) 
Pms - Lực ma sát giữa khung phụ và dầm dọc sinh ra do lực ép của các bulông. 
Pms = Pe.fms = [(Gccn + P.sinα) + (pe.n)].fms = 
 =[232 + 1290 + 1930 + 4982 + (4820.8) + (3050.8)].0,28 = 19990 kG 
pe - Lực ép của 01 bulông quang M18 với mômen xiết bulông tiêu chuNn 
 Mx = 700 kGcm, pe = 4820 kG; 
 33 
Với bulông M16 thì Mx = 320 KGcm, pe = 3050 kG 
 số bulông M18: n = 02; số bulông M16: n = 04; 
 fms - Hệ số ma sát giữa khung phụ đệm cao su dầm dọc, fms = 0,28; 
 Pms = 19990 > N = 14999 kG 
N hư vậy, Mối ghép đảm bảo bền khi bắt đầu kéo thùng rác chưa cần 
tính đến trường hợp thùng rác lăn trong khi kéo thùng. 
- Trường hợp ôtô phanh gấp khi chở đầy tải 
Mối ghép chịu lực lớn nhất trong trường hợp ôtô chở đầy tải và phanh 
với gia tốc phanh lớn nhất: 
Điều kiện để mối ghép không bị phá hỏng là lực ma sát lớn hơn lực quán tính 
phanh: Pms > Pj 
 Trong đó, Pj là lực quán tính phanh sinh ra do khối lượng cụm khung 
phụ, thùng rác và rác trong thùng (coi thùng rác được kẹp chặt vào khung 
phụ): 
Pj =(Gkp +Gt + Gccn + Q).jmax/g = (232 + 1290 + 1930 + 4982).7/9,81=6018 
kG 
 Trong đó: Gkp, Gt, Gccn, Q là các thành phần trọng lượng. 
 jmax là gia tốc phanh lớn nhất của ôtô thiết kế: jmax = 7,0 m/s
2 
 Pms - Lực ma sát giữa khung phụ và dầm dọc sinh ra do lực ép của các 
bulông và trọng lượng cụm tổng thành: 
Pms = Pe.fms = [(Gkp +Gt + Gccn + Q) + (pe.n)].fms = 
 = [232 + 1290 + 1930 + 4982 + (4820.8) + (3050.8)].0,28 = 19990 kG 
 Pms = 19990 > Pj = 6018 kG, như vậy mối ghép đủ chắc chắn 
Tóm lại: Mối ghép đảm bảo bền khi ôtô chở đầy tải và phanh với gia tốc 
phanh lớn nhất. 
6/ Tính toán động học và đồng lực học của cơ cấu nâng hạ thùng rác rời. 
*. Động học. 
- Động học cơ cấu là cơ sở để xác định kích thước các khâu khớp 
và hành trình làm việc của các xilanh thuỷ lực. 
 34 
Vì tính chất phức tạp của quá trình làm việc, phương pháp hoạ đồ 
sẽ cho kết quả phù hợp hơn so với lý thuyết. Căn cứ vào điều kiện đã biết. 
Kích thước cơ sở ôtô, kích thước thùng chứa rác, góc nghiêng thùng tối đa 
có thể dựng được sơ đồ động lực học của quá trình kéo thùng lên ôtô như 
sau: 
Hình 2.7: Sơ đồ động học nâng hạ thùng 
rác 
Từ kết quả của phương pháp hoạ đồ ta tìm được: 
- Chiều dài cần nâng phụ: 1050 mm. 
- Chiều dài cần nâng chính: 1700mm. 
- Chiều dài cần với: 1467 mm. 
- Chiều cao cần với: 1456 mm. 
- Hành trình xilanh cần với: 630 mm. 
- Hành trình xilanh cần nâng chính: 1170 mm. 
*.Tính toán động lực học. 
+ xác định lực tác dụng lên xilanh cần nâng chính. 
 35 
- Trường hợp kéo thùng rác lên khung. 
Trường hợp bất lợi nhất là khi bắt đầu kéo thùng rác rời lên khung ôtô. 
Sơ đồ các lực tác dụng trong trường hợp này được tính như sau: 
Hình 2.8 : Sơ đồ động lực học cơ cấu nâng hạ thùng 
L1 = 920 mm ; L2 = 4073 mm; L3 = 6163 mm ; L4 = 2320 mm ; 
L5 = 4470mm 
 h1 = 1279 mm ; h2 = 1250 mm ; h3 = 870 mm 
Phương trình cân bằng mômen các lực tác dụng lên điểm O có dạng: 
0 1 1 2 3 1 1 2 1. .cos . .cos . .sin ( ) ( .sin .cos . ). 0M P L Q L  L Q h h   f hα α α α αΣ = − + + − + + =
 1 2 1 2 3 1 1
1
[ cos sin ( )] ( .cos sin cos . )Q L h h  L h h f
P
L
α α α α α− − − + +
= 
Trong đó: 
- Q1 là trọng lượng của thùng chứa đầy rác; 
Q1=5792 + 1120 = 6912 kG 
- P là lực tác dụng lên xylanh cần nâng chính 
- N là phản lực tác dụng từ đường lên con lăn của thùng rác; N 
được xác định bằng phương trình cân bằng mômen của các lực tác dụng 
đối với điểm A khi tách thùng rác: 
∑ =+−−−+= 0).cossin(cos)(sincos 3523 hflhhQQM A ααααα 
)(sin.cos).sincos( 23435 hhQlQfhl −+=+ αααα 
Suy ra 
)].cos(sincos[
)](sincos[
35
234
fhl
hhlQ
ααα
αα
++
−+
= 
 36 
Các giá trị của P và N theo góc nghiêng của thùng được tính như sau: 
α 00 100 200 300 450 
N 2745 2798 2947 3106 3231 
P 17687 14735 11901 8947 6098 
 N hư vậy lực tác dụng lớn nhất lên xylanh cần nâng chính khi kéo 
thùng lên khung là: 17687 kG 
- Trường hợp đổ rác 
Khi đổ rác trường hợp bất lợi nhất xuất hiện ở thời điểm bắt đầu 
nâng ben. Sơ đồ các lực tác dụng trong trường hợp này có dạng sau: 
Hình 2.9: Sơ đồ lực tác khi xe đổ rác 
0.sin.. 211 =−−=∑ hPlosPclQM o αα 
P = Q.l1/(cosα.l2 + sinα.h) 
Trong đó: 
l1 = 1587 mm 
l2 = 1768 mm 
α = 60 - Góc nghiêng ban đầu của xylanh 
h = 225 mm - Độ lệch tâm 
 37 
Thay số vào ta có: P = 5159 kG 
N hư vậy lực tác dụng lên xylanh cần nâng chính khi kéo thùng lớn 
hơn so với khi đổ rác. 
* Tính chọn xylanh cần nâng chính 
Khi kéo thùng, khoang chịu áp lực của xylanh ở phía có cán 
píttông. Khả năng sinh lực của một xylanh được xác định như sau: 
 PXL = p.F 
Trong đó: 
- p là áp suất làm việc trung bình của hệ thống thuỷ lực 
p = 125 
kG/cm2 
- F là tiết diện chịu lực của píttông: 
F = (D2 – 
d2).(π/4) 
Chọn sơ bộ xylanh có D = 150 mm, d = 70 mm (đường kính cán píttông) 
 F = 138,23 cm2. 
Vậy PXL = 17279 kG 
Gọi số xylanh cần có là n thì điều kiện đảm bảo kéo được thùng rác lên 
khung là: 
n.PXL ≥ P 
Vậy n ≥ 17687/17279 = 1,023. 
*. Xác định lực tác dụng lên xylanh cần với 
 38 
β 
Pth 
Pth.sin(β) 
Hình 2.10: Sơ đồ lực tác dụng lên xilanh cần với 
Ứng với trường hợp tác dụng lên xylanh cần nâng chính đạt giá trị cực đại 
thì: 
P.l1 = T.l2; 
 Suy ra: T = 17687.(270/1250) = 3820 kG 
 Lực tác dụng lên xylanh cần với: 
 PXLC = T.l3/l4 = 3820.(1440/450) = 12224 kG 
Đường kính trong của xylanh cần với được xác định như sau: 
 ππ /)..4( 2dPD XLC +≥ 
 D ≥ 148,20 mm 
*. Tính chọn xylanh cơ cấu kẹp thùng 
Cơ cấu kẹp thùng chủ yếu là để giữ thùng cố định trên cần phụ 
khỏi dịch chuyển ngang dưới tác dụng của các lực ngang tác dụng lên 
thùng rác. Còn khi xe phanh gấp hoặc đổ rác, các lực tác dụng lên thùng 
rác là lực dọc. Việc giữ cố định thùng rác trong trường hợp đó chủ yếu 
dựa vào cần với và móc trên cần với. Vì vậy, ta chỉ tính chọn xylanh kẹp 
thùng ở trường hợp nguy hiểm nhất là xe đi trên đường nghiêng ngang 
với góc nghiêng giới hạn. 
Chọn sơ bộ xylanh cơ cấu kẹp chặt thùng xe có D = 80 mm, d = 30 mm. 
 Khi đó, lực kẹp do xylanh tạo ra là: 
PXL = (D
2 – d2).(π/4).p = (82 - 32).(π/4).125 = 5400 kG 
 39 
Lực ngang (so với mặt đường) tác dụng lên thùng rác đầy: 
 Pthn = Pth.sin(β) = (Gt + Q).sin(β) 
 = (1930 + 4982).sin(34,580) = 3923 kG 
Trong đó: β là góc nghiêng ngang giới hạn 
 β = 34,580 
Vậy đảm bảo giữ được thùng rác chắc chắn trên cần nâng phụ. 
Trên cơ sở các tính toán nói trên, ta chọn các loại xylanh có đặc tính kỹ thuật 
như sau: 
Bảng 2.8 : Thông số kỹ thuật các xilanh công tác 
Số lượng 
xylanh 
Đường 
kính 
píttông 
(mm) 
Đường 
kính cán 
píttông 
(mm) 
Hành 
trình 
píttông 
Xylanh cần nâng 
chính 
2 150 70 1300 
Xylanh cần với 1 180 80 630 
Xylanh kẹp 
thùng 
1 80 30 110 
6/ Tính chọn bộ bơm thuỷ lực. 
 Lưu lượng bơm thuỷ lực được xác định theo công thức sau: 
 40 
4
D.
.V.kQ
2
max
max
π
= (lít/phút) 
Trong đó: V (dm/ph) - vận tốc di chuyển của chất lỏng trong xylanh 
thuỷ lực (chọn V = 100 dm/ph) 
 Dmax = 1,8 (dm) - đường kính xylanh thuỷ lực lớn nhất. 
 k = 1,2 - hệ số dự trữ 
 Thay các giá trị vào ta được: Qmax = 
4
8.13.14.
.100.2,1
2
 = 305 
(lít/ph) 
Từ lưu lượng bơm tính được ở trên ta chọn bơn thuỷ lực là bơm bánh 
răng do hãng Ronzio của Italia chế tạo có ký hiệu là: PW3-80-SAE-B-R 
 + Lưu lượng lớn nhất: 550 lít/phút 
 + Áp suất làm việc tối đa: Đến 250 kG/cm2 
 + Áp suất làm việc trung bình: 125 đến 150 kG/cm2 
 + Hiệu suất: 0,92 
 + Loại dầu công tác: SAE – 32. 
- Van phân phối: Chọn loại van 04 ngăn kéo do hãng Galtech của Italia 
chế tạo, có ký hiệu Q80-080030103-029001 
+ Khả năng lưu thông lớn nhất: 150lit/phút 
+ Áp suất mở van an toàn: 200-225 kG/cm2 
- Thùng dầu: 
Theo các tài liệu về máy thuỷ lực dung tích thùng dầu không được 
nhỏ hơn 50% lưu lượng lớn nhất của bơm. Chọn thùng có dung tích chứa 
dầu là 100 lít. 
- Van một chiều: 
Sử dụng van một chiều của xe cơ sở, van một chiều ngăn không 
cho dầu chảy ngược về bơm khi bơm ngừng làm việc. 
- Lọc dầu: 
Sử dụng lọc dầu do Italia chế tạo có lưu lượng lớn nhất 130 lít/phút. 
 41 
- Đường ống : 
Các loại ống mềm và cứng cùng với các nút nối sử dụng các loại 
sẵn có trên thị trường Việt N am có khả năng chịu được áp suất lớn hơn 
250 kG/cm2 
Chương 3 
TÍH TOÁ KIỂM TRA THEO TIÊU CHUẨ 
3.1. TÍH TOÁ KÉO 
3.1.1. Xây dựng đường đặc tính ngoài 
 Đường đặc tính ngoài của động cơ được xây dựng theo công thức 
thực nghiệm của S.R. Lây đéc man: 
−
+=
2
...
e
e
n
n
c
n
n
baMeMe (kG.m) 
−
+=
32
...max
dmdmdm n
n
c
n
n
b
n
n
aee 
(kW) 
Trong đó: 
 42 
MeN – Mô men xoắn ứng với công suất hữu ích cực đại của động cơ 
Me- Mômen xoắn ứng với tốc độ quay bất kỳ của trục khuỷu trên đồ 
thị đặc tính ngoài 
nN - Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ tương ứng với công suất cực 
đại 
ne - Tốc độ quay của trục khuỷu động cơ tương ứng với công suất 
N e và mô men xoắn Me 
a,b,c - Các hệ số thực nghiệm của động . Với các loại động cơ có các 
thông số kỹ thuật chính như emax, Memax và số vòng quay trục khuỷu tại các vị 
trí đó. Ta có thể xác định các hệ số a, b, c một cách chính xác, bằng phương 
pháp giải tích như sau: 
1)2(
1)2(
−−
−−
=
ww
wwM
kk
kkk
a ; 
wk
a
b
5,01
1
−
−
= ; 
2
b
kc w= 
Với: 
e
M M
M
k max= ; 
M
w n
n
k = 
 Memax - Mô men xoắn cực đại động cơ 
 nM - Tốc độ quay trục khuỷu tại vị trí đạt mô men xoắn cực đại 
Sử dụng phần mềm lập trình tính toán trên Matlab ta có được đồ thị 
đặc tính ngoài của động cơ J08C- F. 
 43 
Hình 3.1: Đồ thị đặc tính ngoài động cơ J08C – F 
3.1.2. Đặc tính kéo 
Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lực kéo theo động cơ và vận tốc 
chuyển động của xe ở các số truyền được gọi là đặc tính kéo của ô tô. 
Pk = P(v) hay 
Pki = tiVi
e
η 
Trong đó: 
 N e: công suất của động cơ (W) 
 ηti : Hiệu suất của hệ thống truyền lực 
 Pki: Lực kéo của xe ở số truyền i (N ) 
 Vi : Vận tốc chuyển động của xe ở số truyền i (m/s) 
Vận tốc Vi được xác định như sau: 
 44 
..30
.
tli
ke
i
rn
Vi
π
= 
Với: ne là số vòng quay của trục khuỷu (v/p) 
rk là bán kính tính toán của xe (m) 
itli là tỷ số truyền của hệ thống truyền lực ở số truyền i 
Việc tính toán đặc tính kéo được thực hiện bằng phần mềm lập 
trính matlab 7.0 kết quả được thể hiện qua đồ thị dưới đây: 
Hình 3.2: Đồ thị đặc tính kéo 
3.1.3. Xác định nhân tố động lực học của ôtô. 
N hân tố động lực học của ôtô được tính toán theo công thức: 
 45 
 Di = (Pki – Pwi)/Gtb 
Với: 
- Pki là lực kéo ở tay số thứ i được tính: 
Pki = (N e.η)/Vi (kG) 
- Vi - Vận tốc ôtô ở tay số i: Vi = π.ne.rk/(30.i0.ihsi) 
 - ihi - Tỷ số truyền của hộp số ở tay số thứ i 
 - io - Tỷ số truyền của truyền lực chính 
 - N e – Công suất của động cơ lấy theo đường đặc tính ngoài. 
 - Gtb - Trọng lượng toàn bộ của xe khi đầy tải. 
 - η - Hiệu suất của hệ thống truyền lực: η = 0,87 
- Pwi là lực cản không khí chính diện khi ở tay số thứ i: 
 Pwi = K.F.Vi
2 (kG) 
 K - Hệ số cản không khí: K = 0,04 (kGs2/m4) 
 F - Diện tích cản chính diện: F = 0,8.H0.B = 0,8.3,122.2,49 = 6,244 (m
2) 
rk - Bán kính tính toán bánh xe: rk = 0,508 x 0,95 = 0,483 (m) 
 Việc tính toán động lực học được thực hiện bằng chương trình tính 
toán nhờ phần mềm Matlab. Kết quả tính toán được cho dưới dạng đồ thị 
 46 
Hình 3.3: Đồ thị nhân tố động lực học 
3.1.4. Khả năng tăng tốc của xe. 
a/ Đồ thị gia tốc của xe J = J(v) 
Ta có công thức xác định gia tốc của xe ở từng số truyền như sau: 
i
i
g
Dij
δ
ψ ).( −= 
Trong đó: ji :là gia tốc của xe tương ứng với số truyền thứ i 
 Di : là nhân tố động lực học của xe tương ứng với số truyền i 
 ψ : là hệ số cản tổng cộng của mặt đường.ψ = f.cosα + sinα 
 Với f: là hệ số cản lăn của đường 
 α : là góc dốc của đường theo phương dọc xe 
 g là gia tốc trọng trường,g=9.81(m/s2) 
 δi là hệ số kể tới ảnh hưởng của khối lượng quán tính quay ở 
số truyền thứ i. Theo kinh nghiệm thì: δi = 1+0,05(1+ihs
2).Gd/Gb 
 Trong đó:Gd là trọng lượng toàn bộ xe ứng với tải định mức 
 Gb là trọng lượng toàn bộ xe ứng với tải bất kỳ 
 47 
Sau khi tính toán bằng phần mềm Matlab ta được giá trị và đồ thị gia tốc 
của ôtô 
Hình 3.4: Đồ thị gia tốc của ôtô 
b/ Xác định thời gian tăng tốc của ôtô. 
Thời gian để ôtô tăng tốc từ V1 đến V2 xác định theo công thức 
dV
J
t
V
V
∫=
2
1
1 
Trong đó J(m/s2) - Gia tốc chuyển động của ôtô 
Sử dụng phương pháp đồ thị để giải tích phân này. Từ đồ thị gia tốc 
của ôtô, chia đường cong gia tốc ra thành nhiều đoạn nhỏ. Giả thiết rằng 
trong mỗi khoảng tốc độ ứng với đoạn đường cong đó thì ôtô tăng tốc với 
một gia tốc không đổi. 
Thời gian tăng tốc của ôtô trong khoảng tốc độ từ Vi1 đến Vi2 được xác định 
như sau: 
 48 
6,3
1
*21
itbitb
ii
i J
V
J
VV
t
∆
=
−
=∆ 
Ở đây: Jitb = 0,5(Ji1+Ji2) 
(Ji1+Ji2) - Gia tốc ứng với điểm đầu và điểm cuối khoảng tốc độ 
chọn 
Thời gian tăng tốc tổng cộng từ tốc độ cực tiểu Vmin đến tốc độ V 
n
n
i
i tttttt ∆+∆+∆+∆=∆=∑
=
...321
1
(s) 
Hình 3.5: Đồ thị thời gian tăng tốc của ôtô 
c/ Xác định quãng đường tăng tốc của ôtô. 
Quãng đường để ôtô tăng tốc từ vận tốc V1 đến vận tốc V2 xác 
định theo công thức: 
∫=
2
1
V
V
VdtS (m) 
Sử dụng phương pháp đồ thị dựa trên đồ thị thời gian tăng tốc vừa 
lập để giải tích phân này. Chia đường cong thời gian tăng tốc ra nhiều 
 49 
đoạn nhỏ và thừa nhận rằng trong mỗi khoảng thay đổi tốc độ ứng với 
từng đoạn này ô tô chuyển động dều với tốc độ trung bình. 
Vitb = 0,5(Vi2 + Vi1) 
Quãng đường tăng tốc của ôtô trong khoảng tốc độ từ Vi1- Vi2 
6,3
1
** iitbi tVS ∆=∆ (m) 
Quãng đường tăng tốc tổng cộng từ tốc độ cực tiểu Vmin đến tốc độ V 
n
n
i
i SSSSSS ∆+∆+∆+∆=∆=∑
=
...321
1
 (m) 
Hình 3.6: Đồ thị quãng đường tăng tốc của ôtô 
3.2. KIỂM TRA TÍH Ổ ĐNH CỦA ÔTÔ THIẾT KẾ. 
 Ổn định là tính chất rất quan trọng của ôtô. Ôtô có ổn định tốt thì nó sẽ 
làm việc an toàn trên đường dốc và đường trơn trượt. 
 Ổn định chuyển động của ôtô được đánh giá bằng khả năng đảm bảo 
cho xe không bị trượt hoặc bị lật khi chuyển động trên đường dốc, đường 
nghiêng ngang hoặc khi xe quay vòng. 
 50 
3.2.1. Ổn định dọc của ôtô thiết kế 
 Trên cơ sở bố trí chung và toạ độ trọng tâm của ôtô có thể xác định 
giá trị ổn định của ôtô như sau. 
 Hình 3.7: Sơ đồ khảo sát ổn định khi xe lên dốc 
1/ Khi không tải: 
- Góc giới hạn lật khi lên dốc : 
=
g
L h
b
arctgα = 
17,1
890,1
arctg = 58014’. 
- Góc giới hạn lật khi xuống dốc: 
=
g
X h
a
arctgα = 
17,1
390,2
arctg = 63054’. 
- Góc giới hạn lật trên đường nghiêng ngang: 
=
gh
B
arctg
.2
β = 
17,1.2
820,1
arctg = 37052’. 
Trong đó B - Vết bánh xe sau phía ngoài. B = 1,820 m 
- Vận tốc chuyển động giới hạn của ôtô khi xe quay vòng với bán kính nhỏ 
nhất 
g
gh h
RgB
V
.2
.. min= = 
17,1.2
5,8.8,9.820,1 = 28,97 (m/s) 
Trong đó Rmin là bán kính quay vòng nhỏ nhất Rmin = 8,5 m 
 51 
2/ Khi đầy tải: 
- Góc giới hạn lật khi lên dốc: 
=
0
0
0
g
L h
b
arctgα = 
32,1
295,1
arctg = 44027’. 
- Góc giới hạn lật khi xuống dốc: 
=
0
0
0
g
X h
a
arctga = 
32,1
985,2
arctg = 6608’. 
-Góc giới hạn lật trên đường nghiêng ngang: 
=
0
0 .2 gh
B
arctgβ = 
32,1.2
820,1
arctg =39030’. 
- Vận tốc chuyển động giới hạn của ôtô khi xe quay vòng với bán kính 
nhỏ nhất: 
0
min
0 .2
..
g
gh h
RgB
V = = 
32,1.2
5,8.8,9.820,1 =27,29 (m/s). 
 52 
Hình 3.8 : Sơ đồ khảo sát ổn định khi xe chuyển động trên đường nghiêng 
* hận xét : Các giá trị về giới hạn của ôtô thiết kế phù hợp với điều kiện 
đường sá Việt N am, bảo đảm cho ôtô chuyển động ổn định trong điều 
kiện thực tế. 
3.2.2. Ổn định khi kéo thùng rác lên. 
 Trường hợp nguy hiểm nhất là thời điểm thùng rác một đầu tựa lên 
con lăn dẫn hướng ở khung xe, đầu cuối đã tách khỏi mặt đất, trong 
trường hợp này sơ đồ các lực tác dụng lên ôtô có dạng sau: 
Hình 3.9 : Ổn định khi ôtô kéo thùng 
Điều kiện ổn định: phản lực tác dụng lên các bánh trước Z01> 0. 
Z01 = Z’1 – Z’’1 
Trong đó Z’1 tải trọng phân bố lên cầu trước khi chưa có thùng rác. 
Z’1 = 2924 kG. 
Z’’1Tải trọng phân bố lên cầu trước khi thùng rác ở vị trí như trên hình 
vẽ. 
Z’’1 = (Q + 1930).1250/4280 = 2019 kG 
Trong đó Q = 4982 kG 
Vậy ta được Z01 = 2924 – 2019 = 905 > 0 kG 
N hư vậy ôtô không bị lật trong trường hợp nguy hiểm nhất. 
 53 
3.2.3. Ổn định khi xe đổ rác. 
Trường hợp nguy hiểm nhất là khi thùng rác được nâng lên một 
góc cao nhất mà chưa đổ rác. 
Điều kiện ổn định phản lực đặt lên bánh trước Z1 > 0 
Z1 Tải trọng tác dụng lên cầu trước khi thùng ở vị trí như hình dưới 
Z1 = (Q + 1930).690/4280 = 1114 > 0 kG 
N hư vậy ôtô không bị lật khi đổ xả rác với góc nâng cao nhất thùng rời. 
Hình 3.10: Ổn định khi ôtô đổ rác 
3.2.4. Đánh giá các tính năng khác của xe. 
 * Do giữ nguyên động cơ và hệ thống truyền lực của ôtô cơ sở trong khi 
trọng lượng toàn bộ của ôtô thiết kế nhỏ hơn của ôtô cơ sở cho phép nên 
không cần tính toán kiểm tra chất lượng động lực học và độ bền của các chi 
tiết trong hệ thống truyền lực của ôtô thiết kế. 
 54 
 * Do tải trọng phân bố lên cầu trước và chiều dài cơ sở của ôtô không thay 
đổi nên không cần tính toán kiểm tra bền hệ thống lái và động học quay vòng của 
ôtô thiết kế. 
 * Do phân bố trọng lượng lên các trục của ôtô thiết kế nhỏ hơn giới hạn 
cho phép của ôtô cơ sở nên không cần tính toán kiểm tra bền cầu trước, cầu 
sau và hệ thống treo của ôtô. 
 * Do giữ nguyên toàn bộ hệ thống phanh của ôtô cơ sở trong khi sự 
phân bố tải trọng và trọng lượng toàn bộ của ôtô thiết kế không vượt quá giới 
hạnh cho phép của ôtô cơ sở nên không cần tính toán kiểm tra chất lượng 
phanh của ôtô thiết kế. 
Kết luận phần tính toán 
Căn cứ vào những kết quả tính toán trên, tôi đã thiết kế được ô tô 
chở rác thùng rời đạt được những kết quả : 
- Đáp ứng được yêu cầu của khách hàng đưa ra trong điều kiện ban 
đầu. (chở được 5 tấn rác) 
- Đáp ứng được các yêu cầu về tính năng kỹ thuật, thỏa mãn tiêu 
chuNn 
22 TCN 307-06. 
- Đảm bảo chuyển động ổn định và an toàn trên các loại đường thuộc 
hệ thống giao thông đường bộ Việt N am. 
 55 
KẾT LUẬ 
 Sau thời gian nghiên cứu và tiến hành làm đồ án tốt nghiệp, được sự 
hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS VŨ ĐỨC LẬP, các thầy giáo trong 
Bộ Môn Ôtô Quân Sự. cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân, sự giúp 
đỡ của bạn bè, tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình đúng thời gian quy 
định. 
 Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, đã giúp tôi củng cố lại các 
kiến thức đã được học, mở rộng những kiến thức có liên quan đến công 
việc thiết kế bố trí chung, học hỏi những kiến thức thực tế giúp ích cho tôi 
rất nhiều trong công việc khi ra trường sau này. 
 Đồ án hoàn thành đúng theo tiến trình đã đặt ra. N ội dung đồ án đã 
giải quyết được những vấn đề sau: 
1. Đưa ra được những văn bản pháp lý yêu cầu khi thiết 
kế mới , thiết kế cải tạo xe trong điều kiện ở Việt N am. 
2. Thiết kế bố trí chung xe trở rác thùng rời trên cơ sở xe sát 
xi 
HIN O FG1JJUB 
3. Tính toán kiểm nghiệm xe và các trang thiết bị đi kèm 
trong quá trình thiết kế. 
4. Các bản vẽ kỹ thuật 
Tuy vậy, do thời gian có hạn và kinh nghiệp của bản thân còn ít nên 
trong quá trình làm đồ án không thể tránh khỏi có những sai sót. Rất 
mong được sự chỉ bảo góp ý tận tình của các thầy cùng các bạn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS VŨ ĐỨC LẬP đã giúp đỡ 
tôi hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này đúng thời gian quy định ! 
 Hà nội, ngày 25 tháng 4 năm 2009. 
 Học viên thực hiện 
 56 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] guyễn Phúc Hiểu, Vũ Đức Lập 
 LÝ THUYẾT ÔTÔ QUÂN SỰ 
 Học viện kỹ thuật quân sự, Hà nội – 1992 
[2] Vũ Đức Lập 
 TÍN H TOÁN KÉO ÔTÔ 
 Học viện kỹ thuật quân sự, Hà nội – 1995 
[3] Vũ Đức Lập 
 ỨN G DỤN G MÁY TÍN H TRON G TÍN H TOÁN XE QUÂN 
SỰ 
 N hà xuất bản quân đội nhân dân, Hà nội – 2001 
[4] Hoàng Xuân Lương, Trần Minh 
 SỨC BỀN VẬT LIỆU 
 Học viện kỹ thuật quân sự, Hà nội – 2003 
[5] guyễn Hoàng Sơn 
 VẬT LIỆU TRON G CHẾ TẠO MÁY 
 Học viện kỹ thuật quân sự, Hà nội – 1993 
 57 
 58