Mở Đầu
Năm 1859 ngành công nghiệp Dầu mỏ ra đời, đánh dấu bước nhảy
vọt trong công nghệ nguyên liệu và nhiên liệu năng lượng. Công nghiệp
dầu mỏ có sự tăng trưởng rất nhanh đã trở thành ngành công nghiệp mũi
nhọn của thế kỷ 20. Hoá dầu đã thay thế dần hoá than đá và vượt lên trên
ngành công nghiệp chế biến than.
Những sản phẩm của ngành công nghiệp Hóa dầu sản xuất chủ yếu
là: Benzen, Toluen, Xylen (chúng được gọi tắt là BTX), nhiên liệu năng
lượng, lĩnh vực polime, xà phòng, thuốc nhuộm, sơn, .
Trước đây việc sản xuất các Hydrocacbon Aromatic chủ yếu dựa
vào việc thu hồi khí của công nghiệp sản xuất than cốc, nhưng vì sản
lượng quá thấp, không đủ nhu cầu phát triển của nhành công nghiệp chất
dẻo và ngành công nghiệp sợi. Ngày nay chủ yếu là sản phẩm của công
nghiệp Hoá dầu, vừa có giá trị cao, vừa có giá thành thấp nên phần lớn
các Hydrocacbon Aromatic nhận được từ Dầu mỏ đã chiếm tỷ lệ trên
90%.
Một quá trình mới khác cũng được xem như một nguồn cung cấp
BTX quan trọng đó là quá trình Cyclar. Nguyên liệu của quá rình này là
khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG). Xúc tác của quá trình là xúc tác dạng zeolit
có khả năng xúc tiến phản ứng dehydro hoá nguyên liệu, polyme hoá sản
phẩm mới hình thành để tạo nên các oligome không no, và tiếp tục
dehydro vòng hoá các oligome này tạo thành các hydrocacbon thơm.
Khí hoá lỏng LPG đầu tiên dược sử dụng làm nguyên liệu dân dụng
và nguyên liệu để sản xuất olefin nhẹ bằng cách hydro hoá hay crackinh
hơi. Sau đó, khí hoá lỏng đã trở thành vấn đề lớn của ngành công nghiệp
lọc hoá dầu vì sản lượng khí hoá lỏng vượt quá mức sử dụng và trở lên
khó bán trên thị trường và chúng được đốt bỏ trực tiếp trên các dàn khoan
khai thác dầu thô (khí dầu mỏ). Từ năm 1996 tới nay, công nghiệp dấu khí
đã thay đổi công nghệ khí hoá lỏng LPG làm nguyên liệu cho sản xuất
xăng có trị số octan cao và các hydrocacbon thơm.
LPG bao gồm chủ yếu là Propan và Butan thu hồi từ quá trình khai
thác và chế biến các sản phẩm Dầu mỏ. Giá trị tương đối thấp của LPG
làm cho nó là một nguyên liệu lý tưởng cho các ứng dụng Hoá dầu.
Quá trình Cyclar chuyển đổi khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) thành các
sản phẩm Aromatic là một giải pháp được phát triển bởi BP và UOP. Các
quá trình Cyclar góp phần mở rộng việc sử dụng LPG để sản xuất các sản
phẩm thơm có giá trị cao và cung cấp một khả năng độc đáo để sản xuất
BTX từ một nguyên liệu có giá trị thấp hơn.
Do đó trong đồ án này là mục đích sử dụng quá trình Cyclar chuyển
hoá LPG thành các hợp chất thơm. Với sản lượng đã chiếm tỷ lệ trên 90%
của ngành công nghiệp dầu mỏ, công nghệ Cyclar là một quá trình quan
trọng của sản xuất các hợp chất Aromatic (BTX) và vai trò của quá trình
này không ngừng tăng lên do nhu cầu về xăng có chất lượng cao và các
sản phẩm ứng dụng từ quá trình sản xuất để tổng hợp lên những chất hữu
ích cho đời sống.
Thiết Kế Phân Xưởng sản xuất Aromatic Từ LPG
Phần I. Tổng Quan
CHƯƠNG I. Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm
A. Nguyên liệu LPG
Khí dầu mỏ hoá lỏng LPG thu được từ quá trình chế biến dầu được
hoá lỏng, bao gồm các loại hydrocacbon khác nhau mạch parafin,
Nguyên liệu: Lấy từ phân đoạn C3, C4 trong nhà máy lọc dầu.
 Lấy từ phần lỏng của khí thiên nhiên (NMCBK)
 Propan thương phẩm (phân đoạn C3): thành phần chính propan,
propylen còn có C4 ( 19%V), lẫn 1 ít C2
Butan thương phẩm (phân đoạn C4): thành phần chính là n - butan,
iso -butan, buten (90%V), còn có C3, lẫn C5+ .
Hỗn hợp Bu - pro: tỷ lệ C3/C4 theo nhà máy, tùy theo chiến lược của
nhà máy mà tỷ lệ này có thể thay đổi.
Có thể có (dạng vết) của etan (C2H4) và pentan (C5H12) .; Ngoài ra
có thể có butadien 1,3 (C4H6) nhưng rất nhỏ và khó có thể xác định được.
Trong khí dầu mỏ có thể có hoặc không có hydrocacbon dạng olefin, điều
đó tuỳ thuộc vào phương pháp chế biến.
Các ứng dụng chủ yếu của LPG:
- LPG là nhiên liệu cháy hoàn toàn, không tro và hầu như không có
khói. LPG có độ sạch cao, không lẫn các tạp chất ăn mòn, là nhiên liệu ít
gây ô nhiễm môi trường.
- LPG được xem là một loại nhiên liệu công nghiệp nhưng đồng thời nó
cũng là nhiên liệu dùng trong gia dình. Khả năng vận chuyển dễ dàng và
có nhiệt lượng cao nên LPG có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và
trong thương mại. Ở nước ta, LPG được sử dụng rất nhiều trong các
ngành của nền kinh tế quốc dân, nó đã mang lại nhiều lợi ích to lớn:
 
 MỤC LỤC
 Trang
MỞ ĐẦU . 1
PHẦN I. TỔNG QUAN . 3
Chương 1. Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm . 3
A. Nguyên liệu LPG . 3
1. Các đặc tính của LPG . 4
2. Phân loại LPG . 10
3. Các phương pháp tồn chứa và bảo quản . 11
4. Nhận xét . 12
B. Hydrocacbon thơm . 13
1. Các tính chất vật lý của hydrocacbon thơm . 13
2. Tính chất hoá học của Benzen - Toluen - Xylen . 14
3. Ứng dụng của hợp chất thơm . 19
Chương 2. Các phương pháp sản xuất Hydrocacbon thơm . 20
1. Quá trình Platforming với xúc tác cố định của UOP . 21
2. Quá trình CCR Platforming của UOP . 21
2.1 Nguyên lý làm việc . 23
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình . 24
2.3 Ưu và nhược điểm . 27
3. Quá trình Cyclar . 28
3.1 Quy trình hoá học . 29
3.2 Mô tả quá trình . 30
3.3 Chất lượng và sản phẩm . 35
4. Quá trình Aromizer của hãng IFP . 36
Chương 3. So sánh và lựa chọn sơ đồ công nghệ . 37
1. Tính năng và lợi ích . 38
2. Kinh tế . 38
PHẦN III. TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH . 40
Chương 1. Tính cân bằng vật chất của hệ thống . 40
Chương 2. Tính cân bằng nhiệt lượng . 44
2.1 Nhiệt lượng nguyên liệu mang vào . 45
2.2 Nhiệt lượng xúc tác mang vào . 46
2.3 Nhiệt lượng cần thiết lò ống cung cấp cho toàn phản ứng . 47
2.4 Tính nhiệt lượng mang ra . 47
Chương 3. Tính toán cho thiết bị phản ứng . 52
3.1 Tính toán cho thiết bị phản ứng số 1 . 52
3.1.1 Tính cân bằng vật chất . 52
3.1.2 Tính cân bằng nhiệt lượng . 56
3.2 Tính toán cho thiết bị phản ứng số 2 . 61
3.2.1 Tính cân bằng vật chất . 61
3.2.2 Tính cân bằng nhiệt lượng . 63
3.3 Tính toán cho thiết bị phản ứng số 3 . 68
3.3.1 Tính cân bằng vật chất . 68
3.3.2 Tính cân bằng nhiệt lượng . 70
3.4 Tính toán cho thiết bị phản ứng số 4 . 75
3.4.1 Tính cân bằng vật chất . 75
3.4.2 Tính cân bằng nhiệt lượng . 76
Chương 4. Tính toán thiết bị tái sinh xúc tác . 88
4.1 Tính cân bằng vật chất . 88
4.2 Tính cân bằng nhiệt lượng . 93
4.3 Tính kích thước . 95
Chương 5. Tính toán thiết bị trao đổi nhiệt . 99
Chương 6. Tính toán kinh tế . 104
6.1 Chế độ vận hành của phân xưởng . 104
6.2 Hạch toán chi phí . 104
6.3 Tính giá thành sản phẩm . 105
Chương 7. Tính toán xây dựng . 108
7.1 Chọn địa điểm xây dựng . 108
7.2 Các yêu cầu của địa điểm xây dựng . 108
7.3 Các nguyên tắc xây dựng . 109
Chương 8. An toàn lao động . 113
8.1 An toàn lao động trong phân xưởng Xyclar . 113
8.2 Những yêu cầu về phòng chống cháy nổ . 114
8.2 Những biện pháp tổ chức để đảm bảo an toàn cháy nổ . 115
8.3 Yêu cầu đối với bảo vệ môi trường . 115
KẾT LUẬN . 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 117
MỤC LỤC . 119
 
 
 
 
 
 
 
 
.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 123 trang
123 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4593 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết Kế Phân Xưởng sản xuất Aromatic Từ LPG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 1 
Mở Đầu 
 Năm 1859 ngành công nghiệp Dầu mỏ ra đời, đánh dấu bƣớc nhảy 
vọt trong công nghệ nguyên liệu và nhiên liệu năng lƣợng. Công nghiệp 
dầu mỏ có sự tăng trƣởng rất nhanh đã trở thành ngành công nghiệp mũi 
nhọn của thế kỷ 20. Hoá dầu đã thay thế dần hoá than đá và vƣợt lên trên 
ngành công nghiệp chế biến than. 
 Những sản phẩm của ngành công nghiệp Hóa dầu sản xuất chủ yếu 
là: Benzen, Toluen, Xylen (chúng đƣợc gọi tắt là BTX), nhiên liệu năng 
lƣợng, lĩnh vực polime, xà phòng, thuốc nhuộm, sơn,... 
 Trƣớc đây việc sản xuất các Hydrocacbon Aromatic chủ yếu dựa 
vào việc thu hồi khí của công nghiệp sản xuất than cốc, nhƣng vì sản 
lƣợng quá thấp, không đủ nhu cầu phát triển của nhành công nghiệp chất 
dẻo và ngành công nghiệp sợi. Ngày nay chủ yếu là sản phẩm của công 
nghiệp Hoá dầu, vừa có giá trị cao, vừa có giá thành thấp nên phần lớn 
các Hydrocacbon Aromatic nhận đƣợc từ Dầu mỏ đã chiếm tỷ lệ trên 
90%. 
 Một quá trình mới khác cũng đƣợc xem nhƣ một nguồn cung cấp 
BTX quan trọng đó là quá trình Cyclar. Nguyên liệu của quá rình này là 
khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG). Xúc tác của quá trình là xúc tác dạng zeolit 
có khả năng xúc tiến phản ứng dehydro hoá nguyên liệu, polyme hoá sản 
phẩm mới hình thành để tạo nên các oligome không no, và tiếp tục 
dehydro vòng hoá các oligome này tạo thành các hydrocacbon thơm. 
 Khí hoá lỏng LPG đầu tiên dƣợc sử dụng làm nguyên liệu dân dụng 
và nguyên liệu để sản xuất olefin nhẹ bằng cách hydro hoá hay crackinh 
hơi. Sau đó, khí hoá lỏng đã trở thành vấn đề lớn của ngành công nghiệp 
lọc hoá dầu vì sản lƣợng khí hoá lỏng vƣợt quá mức sử dụng và trở lên 
khó bán trên thị trƣờng và chúng đƣợc đốt bỏ trực tiếp trên các dàn khoan 
khai thác dầu thô (khí dầu mỏ). Từ năm 1996 tới nay, công nghiệp dấu khí 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 2 
đã thay đổi công nghệ khí hoá lỏng LPG làm nguyên liệu cho sản xuất 
xăng có trị số octan cao và các hydrocacbon thơm. 
 LPG bao gồm chủ yếu là Propan và Butan thu hồi từ quá trình khai 
thác và chế biến các sản phẩm Dầu mỏ. Giá trị tƣơng đối thấp của LPG 
làm cho nó là một nguyên liệu lý tƣởng cho các ứng dụng Hoá dầu. 
 Quá trình Cyclar chuyển đổi khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) thành các 
sản phẩm Aromatic là một giải pháp đƣợc phát triển bởi BP và UOP. Các 
quá trình Cyclar góp phần mở rộng việc sử dụng LPG để sản xuất các sản 
phẩm thơm có giá trị cao và cung cấp một khả năng độc đáo để sản xuất 
BTX từ một nguyên liệu có giá trị thấp hơn. 
 Do đó trong đồ án này là mục đích sử dụng quá trình Cyclar chuyển 
hoá LPG thành các hợp chất thơm. Với sản lƣợng đã chiếm tỷ lệ trên 90% 
của ngành công nghiệp dầu mỏ, công nghệ Cyclar là một quá trình quan 
trọng của sản xuất các hợp chất Aromatic (BTX) và vai trò của quá trình 
này không ngừng tăng lên do nhu cầu về xăng có chất lƣợng cao và các 
sản phẩm ứng dụng từ quá trình sản xuất để tổng hợp lên những chất hữu 
ích cho đời sống. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 3 
Phần I. Tổng Quan 
CHƢƠNG I. Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm 
A. Nguyên liệu LPG 
 Khí dầu mỏ hoá lỏng LPG thu đƣợc từ quá trình chế biến dầu đƣợc 
hoá lỏng, bao gồm các loại hydrocacbon khác nhau mạch parafin, 
Nguyên liệu: Lấy từ phân đoạn C3, C4 trong nhà máy lọc dầu. 
 Lấy từ phần lỏng của khí thiên nhiên (NMCBK) 
 Propan thƣơng phẩm (phân đoạn C3): thành phần chính propan, 
propylen còn có C4 ( 19%V), lẫn 1 ít C2 
 Butan thƣơng phẩm (phân đoạn C4): thành phần chính là n - butan, 
iso -butan, buten (90%V), còn có C3, lẫn C5
+
 . 
 Hỗn hợp Bu - pro: tỷ lệ C3/C4 theo nhà máy, tùy theo chiến lƣợc của 
nhà máy mà tỷ lệ này có thể thay đổi. 
 Có thể có (dạng vết) của etan (C2H4) và pentan (C5H12)...; Ngoài ra 
có thể có butadien 1,3 (C4H6) nhƣng rất nhỏ và khó có thể xác định đƣợc. 
Trong khí dầu mỏ có thể có hoặc không có hydrocacbon dạng olefin, điều 
đó tuỳ thuộc vào phƣơng pháp chế biến. 
 Các ứng dụng chủ yếu của LPG: 
 - LPG là nhiên liệu cháy hoàn toàn, không tro và hầu nhƣ không có 
khói. LPG có độ sạch cao, không lẫn các tạp chất ăn mòn, là nhiên liệu ít 
gây ô nhiễm môi trƣờng. 
 - LPG đƣợc xem là một loại nhiên liệu công nghiệp nhƣng đồng thời nó 
cũng là nhiên liệu dùng trong gia dình. Khả năng vận chuyển dễ dàng và 
có nhiệt lƣợng cao nên LPG có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và 
trong thƣơng mại. Ở nƣớc ta, LPG đƣợc sử dụng rất nhiều trong các 
ngành của nền kinh tế quốc dân, nó đã mang lại nhiều lợi ích to lớn: 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 4 
 Cung cấp cho ngƣời tiêu dùng loại năng lƣợng sạch, thân thiện với môi 
trƣờng, tiết kiệm điện năng. LPG có nhiệt cháy cao nằm trong khoảng 
11.300 - 12.000Kcal/kg tƣơng đƣơng nhiệt trị của 1.3l dầu hoả hoặc 1.5l 
xăng. 
 Sử dụng LPG tạo cho các cơ sở công nghiệp không những sử dụng nhiên 
liệu sạch mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm (rõ ràng nhất là sản xuất 
đồ gốm) 
 Trong nông nghiệp: sử dụng LPG làm nhiên liệu trong sản xuất thức ăn 
gia súc, chế biến, sấy nông sản, thực phẩm. 
 Trong giao thông vận tải: LPG đã đƣợc sử dụng làm nhiên liệu thay cho 
xăng động cơ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. 
 Trong công nghiệp hoá dầu: sử dụng LPG trong quá trình sản xuất tinh 
chế dầu nhờn. Ngoài ra nó còn đƣợc ứng dụng là nguyên liệu hoá học để 
tạo ra những monome để tổng hợp polime trung gian nhƣ: 
Polyvinylclorua, Polypropylen, để sản xuất MTBE là chất làm tăng chỉ số 
octan thay thế cho các hợp chất của chì pha vào xăng, để sản xuất các 
hydrocacbon thơm... 
 Sử dụng cho nhà máy điện: dùng LPG làm chất đốt để chạy các tuôcbin 
để sản xuất ra điện phục vụ cho các ngành công nghiệp khác đem lại hiệu 
quả kinh tế cao... 
1. Các đặc tính của LPG: 
 LPG có đặc tính là có độ sạch cao, không lẫn tạp chất ăn mòn và các 
tạp chất chứa lƣu huỳnh, không gây ăn mòn các phƣơng tiện vận chuyển 
và tồn chứa. Khi cháy, LPG ít gây ô nhiễm môi trƣờng, không gây độc hại 
kể cả khi LPG tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. 
a. Áp suất: 
 LPG là loại khí đốt thuận tiện cho việc vận chuyển và tồn chứa do 
khả năng hoá lỏng ở áp suất không quá cao ở nhiệt độ thƣờng (0.3 - 
0.4MPa) vì thế 1 đơn vị thể tích lỏng bằng 250 đơn vị thể tích khí. 
 Nhƣ vậy dặc trƣng của LPG là đƣợc tồn chứa ở trạng thái bão hoà, 
tức là tồn tại ở cả dạng lỏng và hơi nên với thành phần không đổi áp suất 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 5 
bão hoà trong bình chứa không phụ thuộc vào lƣợng LPG chứa trong bồn 
mà phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài. 
b. Nhiệt độ sôi 
 Nhƣ đã nói LPG thành phần chủ yếu là propan (C3) và butan (C4). Ở 
áp suất khí quyển propan sôi ở ts = -420C và butan sôi ở ts = -0.50C. Vì 
vậy tại nhiệt độ và áp suất thƣờng LPG hoá hơi rất mạnh. 
 LPG gây bỏng nặng trên da khi tiếp xúc trực tiếp, nhất là với dòng 
LPG rò rỉ trực tiếp vào da nếu không có trang bị bảo hộ lao động. 
 Nhiệt độ của LPG khi cháy rất cao từ 1900oC ÷1950oC, có khả năng 
đốt cháy và nung nóng chảy hầu hết các chất. 
c. Khối lƣợng riêng 
 Khối lƣợng riêng ở thể lỏng (lƣu ý không phải tỷ trọng, bởi tỷ trọng 
thì không có thứ nguyên): Tại điều kiện nhiệt độ môi trƣờng t0 = 150C và 
áp suất p = 760mmHg khối lƣợng riêng của propan lỏng bằng 507.3 
kg/m
3, của n-butan lỏng bằng 584.06 kg/m3. Nhƣ vậy khối lƣợng riêng 
của LPG ở thể lỏng khoảng bằng nửa khối lƣợng riêng của nƣớc. 
 Khối lƣợng riêng ở thể hơi: Tại điều kiện nhiệt độ môi trƣờng t0 = 
15
0C và áp suất p = 760mmHg khối lƣợng riêng của propan ở thể hơi 
bằng 1.523, của n-butan ở thể hơi bằng 2.007. Nhƣ vậy khối lƣợng riêng 
của LPG ở thể hơi xấp xỉ bằng 2 lần khối lƣợng riêng của không khí. Vì 
vậy, khi khí gas bị dò rỉ thì sẽ lan toả trên mặt đất. 
d. Tính giãn nở do nhiệt 
 LPG có tỷ lệ giãn nở lớn, từ dạng lỏng sang dạng hơi. Nhờ hệ số 
giãn nở này mà LPG trở nên kinh tế hơn khi bảo quản và vận chuyển dƣới 
dạng lỏng. 
 Tỷ lệ giãn nở: 
- Propan: ở 1atm 1 thể tích lỏng cho 270 thể tích hơi. 
- Butan: ở 1atm 1 thể tích lỏng cho 283 thể tích hơi. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 6 
 Do vậy trong các bồn chứa LPG không bao giờ đƣợc nạp đầy, chúng 
đƣợc quy định chỉ chứa từ 80 - 85% dung tích toàn bình để có không gian 
cho LPG lỏng giãn nở khi nhiệt độ tăng. 
f. Giới hạn cháy nổ 
 Giới hạn cháy nổ của hỗn hợp không khí - hơi gas là phần trăm thể 
tích hơi gas để tự bát cháy nổ. Giới hạn cháy nổ của LPG trong không khí 
kha hẹp, chỉ từ 1.5 - 10%, chính vì vậy, LPG khá an toàn so với các nhiên 
liệu khác. 
 LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết hợp với không khí tạo thành 
hỗn hợp cháy nổ. Đạt tới giới hạn nồng độ cháy, dƣới tác dụng của nguồn 
nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, 
công trình. 
Chất đốt 
Tỷ lệ % thể tích trong hỗn hợp 
Giới hạn dƣới Giới hạn trên 
Propan 2.2 10 
Butan 1.5 9 
Hydro 4.0 75 
Acetylen 2.5 80 
Bảng 1. Giới hạn cháy nổ một số loại nhiên liệu [01] 
g. Mùi và Màu sắc 
 LPG ở trạng thái nguyên chất không có mùi, nhƣng dễ bị phát hiện 
bằng khứu giác khi có rò rỉ do LPG đƣợc pha trộn thêm chất tạo mùi 
Mercaptan với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trƣng. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 7 
STT ĐẶC TÍNH LPG PHƢƠNG 
PHÁP 
THỬ 
MIN Đặc 
trƣng 
MAX 
1 Tỉ trọng tại 150C 0.55 0.55 0.575 
ASTM 
D1657 
2 
Áp suất hơi ở 37.80C 
(Kpa) 
420 460 1000 
ASTM 
D2598 
3 
Thành phần 
(% khối lƣợng ): 
 + Ethane 
 + Propane 
 + Butane 
 + Pentane và thành 
phần khác 
40 
40 
50 
50 
2 
60 
60 
2 
ASTM 
D2163 
4 
Ăn mòn lá đồng ở 
(37.8
0C /giờ) 
1A 1A 1A 
ASTM 
D1838 
5 
Nƣớc tự do( % khối 
lƣợng ) 
0 0 0 ISO 4260 
6 
Sulphur sau khi tạo 
mùi (PPM) 
25 25 30 
ASTM 
D2158 
7 
Cặn còn lại sau khi 
hoá hơi ( % khối 
lƣợng ): 
0 0 0.05 
ASTM 
D2420 
8 H2S ( % khối lƣợng 
): 
0 0 0 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 8 
9 
Nhiệt lƣợng : 
 + KJ/Kg 
 + Kcal/m
3
 (15
0
C , 
760 mm Hg) 
50000 
26000 
10 
Nhiệt lƣợng 1 kg 
LPG 
tƣơng đƣơng : 
 + Điện (KW.h) 
 + Dầu hỏa (Lít) 
 + Than (kg) 
 + Củi gỗ (kg) 
14 
1.5-2 
3-4 
7-9 
11 
Nhiệt độ cháy (0C) : 
 + Trong không khí 
 + Trong oxy 
1900 
2900 
12 
Tỉ lệ hoá hơi: 
 Lỏng → Hơi 
250 lần 
13 
Giới hạn cháy trong 
không khí (% thể 
tích) 
2-10 
Bảng 2. Một số đặc tính kỹ thuật của LPG [02] 
Chỉ tiêu chất lƣợng Phƣơng pháp 
thử 
Kết quả 
1.Trọng lƣợng riêng 60/600 ASTMD1657 0.5410 
2.Áp suất bay hơi ASTMD1267 116.60 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 9 
3. Etan % vol ASTMD2163 0.31 
4. Propan % vol ASTMD2163 53.43 
5. Butan % vol ASTMD2163 45.33 
6. Pentan%vol + (hydrocacbon nặng) ASTMD2163 0.93 
7.Hàm lƣợng lƣu huỳnh 15.60C(g/cm3) ASTMD2784 < 0.01 
8. Ăn mòn đồng ASTMD1838 N01 
9. Phần còn lại sau khi cháy% v ASTMD2138 < 0.05 
10. Nƣớc Không 
11. Trọng lƣợng phân tử trung bình Tính toán 50.0 
Bảng 3. Tiêu chuẩn về LPG dùng trong công nghiệp của Hà Nội petro 
[03] 
Hydro 
cacbon 
Công 
thức 
hoá học 
Trọng 
lƣợng 
phân tử 
% theo trọng lƣợng Tỷ lệ 
C/H theo 
trọng 
lƣợng 
Cacbon Hydrogen 
Etan 
Etylen 
C2H6 
C2H4 
30.7 
28.5 
79.88 
85.63 
20.72 
14.37 
3.97 
5.59 
Propan 
Propylen 
C3H8 
C3H6 
44.09 
42.08 
81.72 
85.63 
18.28 
14.37 
4.47 
5.97 
n-Butan 
izo-Butan 
C4H10 58.12 82.66 17.34 4.77 
n-Butylen C4H8 56.10 85.63 14.37 5.97 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 10 
izo-Butylen 
Butadien 
1,3 
- 
C4H6 
- 
54.09 
- 
88.82 
- 
11.18 
- 
7.94 
Pentan C5H12 72.15 83.25 16.85 4.97 
Bảng 4. Đặc tính hoá lý của các loại LPG thƣơng phẩm [01] 
h. Nhiệt trị 
 Năng lƣợng sinh ra khi đốt cháy 1kg sản phẩm hoặc có đo gián tiếp 
bằng cách chạy sắc ký khí thành phần các cấu tử tính đƣợc nhiệt trị 
từng cấu tử nhiệt trị của hỗn hợp. 
Propan Butan 
Net Gross Net Gross 
11.000 12.000 10.900 11.800 
Bảng 5. Nhiệt trị của LPG, kcal/kg [01] 
2. Phân loại LPG 
 LPG thành phần chủ yếu là propan và butan, vì vậy mà việc phân 
loại LPG cũng khá dễ dàng. LPG đƣa ra thị trƣờng gọi là LPG thƣơng 
mại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu của từng khách hàng mà 
nhà sản xuất sẽ pha trộn các thành phần một cách thích hợp. Có thể phân 
ra thành 3 loại LPG thƣơng mại nhƣ sau: 
 Propan thƣơng mại: có thành phần chủ yếu là hydrocacbon C3. Ở 
một số nƣớc, propan thƣơng mại có tỉ lệ butan hoặc buten thấp, có thể 
xuất hiện lƣợng vết của etan hoặc eten. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 11 
 Butan thƣơng mại: có thành phần chủ yếu là hyrocacbon C4. Thông 
thƣờng, thành phần lớn nhất là n-butan hoặc buten-1. Cũng có thể xuất 
hiện một lƣợng không đáng kể propan hoặc propen cùng lƣợng vết pentan 
 Hỗn hợp butan – propan: thành phần của sản phẩm này phụ thuộc 
vào nhà sản xuất cũng nhƣ các nhà kinh doanh địa phƣơng, thông thƣờng 
thành phần của chúng là 50% butan, 50% propan hoặc 70% butan, 30% 
propan. Đây là sản phẩm phổ biến trên thị trƣờngViệt Nam. 
3. Các phƣơng pháp tồn chứa và bảo quản 
 Ngƣời ta có thể bảo quản và tồn chứa LPG trên mặt đất hoặc trong 
lòng đất tuỳ theo mức độ tồn chứa, khả năng tiêu thụ và điều kiện ở mỗi 
vùng khác nhau. 
Tồn chứa trên mặt đất: 
 Các thiết bị chứa LPG là các thiết bị chịu áp lực đƣợc thiết kế và chế 
tạo theo hình trụ nằm ngang, hai đầu là các hình bán cầu, hoặc có thể tồn 
chứa LPG ở những bồn hình cầu vì nó có khả năng chịu áp lực cao. Trên 
các bồn chứa đều đƣợc lắp đặt các thiết bị bảo vệ an toàn trong quá trìh 
tồn chứa dù cho thời gian ngắn hay dài. Tuỳ theo nhu cầu của thị trƣờng 
hoặc mục đích yêu cầu chứa LPG mà ngƣời ta sử dụng các bồn chứa to 
nhỏ tuỳ theo các mức dung tích khác nhau. 
Tồn chứa trong lòng đất: 
 Ngƣời ta có thể tồn chứa LPG trong lòng đất, trong các hang động 
muối hoặc mỏ. Cách tồn chứa này an toàn và hiệu quả, song chỉ thực hiện 
ở một số nƣớc có nền công nghiệp phát triển nhƣ Mỹ, Anh, Canada. 
 LPG là một chất rất đễ cháy nổ trong quá trình tồn trữ và bảo quản, 
vận chuyển, vấn đề an toàn đƣợc đặc biệt quan tâm. LPG đẽ bắt lửa, nếu 
thoát ra ngoài thì nó sẽ giải phóng ra ngoài một lƣợng khí dễ cháy nổ rất 
lớn. Do LPG nặng hơn không khí và nhẹ hơn nƣớc nên khi bị dò rỉ ra 
ngoài môi trƣờng dễ bị tụ lại ở ngững chỗ thấp, nếu để lâu trong phòng 
kín nó sẽ choáng hết chỗ của không khí và gây ngạt thở, nếu có 1 mồi lửa 
sẽ gây cháy nổ. 
 Nói chung, việc tồn chứa LPG hiện nay đa số đƣợc tồn chứa và bảo 
quản trong các bồn chứa khác nhau. Các loại bồn chứa này có thể chịu áp 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 12 
suất từ vài MPa đến vài trăm MPa và chứa từ vài chục m3 đến vài trăm 
nghìn m
3
 LPG 
4. Nhận xét 
LPG là một nguồn nhiên liệu: 
 Sạch, tiện lợi và nhanh chóng. 
 Nhiệt trị cao, giá tƣơng đối 
Ảnh hƣởng của tỷ lệ C3/C4: 
 Nhiệt trị: C3/C4 càng cao nhiệt trị càng cao tuy nhiên sự khác biệt 
này là không đáng kể. 
 Cháy sạch: C3/C4 càng cao khả năng cháy càng cao nhƣng chênh 
lệch không lớn. 
 Áp suất: C3/C4 cao P cao, sự khác biệt này là đáng kể liên 
quan đến vấn đề an toàn. 
 Chất đốt dân dụng nên dùng butan 
 Chất đốt công nghiệp nên dùng propan. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 13 
B. Hydrocacbon thơm 
 Hydrocacbon thơm là loại hợp chất hữu cơ vòng. Các hợp chất này 
là loại đặc biệt của hợp chất không no, các hợp chất thơm một vòng gọi là 
đơn nhân (đơn vòng ), các hợp chất thơm nhiều vòng gọi là đa nhân (đa 
vòng ). Loại đa vòng này thƣờng chia thành nhiều hợp chất khác nhau về 
vòng. Các loại vòng có nguyên tử cacbon chung gọi là ( naphten ) các hợp 
chất vòng độc lập, trong đó các vòng đƣợc tách riêng. 
 Benzen, Toluen, các Xylen (gọi chung là BTX), etylbenzen và 
cumen là các hydrocacbon thơm đƣợc ứng dụng rộng rãi nhất trong công 
nghệ tổng hợp hữu cơ hoá dầu. Chúng là các chất đầu quan trọng cho 
nhiều quá trình sản xuất hoá chất và polyme thƣơng mại nhƣ phenol, 
trinitrotoluen (TNT), nylon và chất dẻo. 
 Các hợp chất hydrocacbon thơm đƣợc đặc trƣng bởi cấu trúc vòng 
bền vững nhờ sự xen phủ (cộng hƣởng) của các orbitan . Do đó, chúng 
không dễ dàng tham gia phản ứng cộng các tác nhân dạng halogen và axit 
nhƣ là các anken. Tuy nhiên các hydrocacbon thơm rất nhạy với phản ứng 
thế electrophil với sự có mặt của xúc tác. 
1. Các tính chất vật lý của Aromatic 
 Các hydrocacbon thơm thƣờng là không phân cực. Chúng không hoà 
tảntong nƣớc nhƣng hoà tan tốt trong các dung môi hữu cơ nhƣ hexan, 
dietyl -ete, và tetraclorua cacbon. 
Hydrocacbon thơm 
t
o
 sôi 
o
C 
t
o
 nóng 
chảy 
o
C 
t
o
 bắt 
lửa oC 
Tỷ trọng 
d20/d4 
Benzen 
Toluen 
o-xylen(1.2 đimetylxylen ) 
m-xylen (1.3 đimetylxylen 
80.1 
110.6 
114.4 
139.1 
5.5 
-9.5 
-25.2 
-47.9 
-14 
5 
29 
29 
0.879 
0.867 
0.880 
0.864 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 14 
) 
p-xylen (1.4 đimetylxylen ) 
138.1 13.3 29 0.861 
Bảng 6. Một số thông số vật lý của hydrocacbon thơm [04] 
 Từ bảng số liệu các thông số vật lý của các hydrocacbon thơm. Ta 
thấy Benzen -toluen và xylen là những chất có nhiệt độ bắt lửa thấp, nên 
độ nguy hiểm của chúng là rất lớn. Do đó cần có biện pháp an toàn, đề 
phòng cháy nổ trong sản xuất, tồn chứa, cũng nhƣ sử dụng . 
2. Tính chất hoá học của Benzen -Toluen - Xylen 
 Phân tử alkyl Benzen gồm hai phần: vòng Benzen và gốc ankyl. Vì 
vậy tính chất của ankyl Benzen bao gồm: tính thơm của vòng benzen và 
tính no của gốc ankyl. Tuy nhiên tính chất của vòng Benzen và gốc ankyl 
bị biến đổi, do ảnh hƣởng tƣơng hổ giữa hai phần tử đó. 
 Các phản ứng cơ bản của ankyl Benzen là phản ứng SE cộng vòng 
Benzen, phản ứng SR oxi hóa gốc ankyl. Phản ứng SE là phản ứng quan 
trọng nhất trong hai loại hợp chất này. 
a) Phản ứng thế SE của Benzen: 
 Tất cả các phản ứng thế electrophin vào nhân benzen (hây nhân 
thơm) dễ xảy ra bằng cách tấn công của tác nhân electrophin E+ (cation 
hay đầu dƣơng của liên kết phân cực) vào hệ electron thơm để tạo thành 
sản phẩm cuối cùng qua nhiều giai đoạn: 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 15 
Tổng quát các phản ứng thế quan trọng của Benzen: 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 16 
Cl
SO3H
Br
NO2
COR
D
CH(CH3)2
R
Cl
HNO3, H2SO4
Br2, FeBr3
Cl2, FeCl3
H2SO4 ®
R X, AlX3
CH3CHCH2, H3PO4
R-COCl, AlCl3
D2SO4
HClO, H
+
, Cl
+
+ H2O
+ HBr
+ HCl
+ H2O
+ HX
+ HCl
+ H2O
b) Phản ứng halogen hoá 
Benzen phản ứng với Clo và Brom khi có xúc tác lewis nhƣ AlCl3, 
FeBr3... 
+ X2
axit lewis
X + HX
Chẳng hạn, Brom phản ứng với benzen khi có FeBr3: 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 17 
+ Br2
FeBr3
Br
+ HBr
H
O
 = -10.8 kcal/mol
2 3 3Br FeBr Br Br FeBr
Br
+
Br
-
Fe
-
Br3+
H
Br
+
+ FeBr4
-
 Hợp chất trung gian ion Bromoni ổn định bằng sự giải toả điện tích 
dƣơng cho ba vị trí trong vòng benzen mà biểu diễn bằng 3 công thức 
Lewis và ion giải toả: 
c) Phản ứng Nitro hoá: 
 Axit nitric đặc phản ứng rất chậm với benzen để tạo thành hợp chất 
nitro. Tốc độ tăng lên khi thên axit sunfuric đặc, vì thế phản ứng nitro hoá 
xảy ra với hỗn hợp nitro hoá: H2SO4 + HNO3 
 H2SO4 + HONO2 ↔ H2O
+
NO2 + HSO4
-
 H2O
+
NO2 + H2SO4 ↔ H3O+ + NO2+ + HSO4
-
 2H2SO4 + HONO2 ↔ H3O
+
 + NO2+ + 2HSO4
-
Tác nhân electrophin là ion nitroni: 
d) Phản ứng oxi hóa : 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 18 
CH3
[O], t
o
C
COOH
CH3
CH3
[O], t
o
C
COOH
COOH
e) Sản xuất Amin 
X
+ NH3
CuCl2
NH2
+ HX
f) Sản xuất andehyt thơm 
CH3 + O2 CHO + H2O
g) Sản xuất phenol 
Cl + NaOH OH + NaCl
h) Phản ứng sunfua hoá 
Benzen phản ứng với H2SO4 khói (dƣ SO3): 
 C6H6 + H2SO4đặc 
 C6H5-SO3H + H2O 
Tác nhân electrophin là SO3 có trong axit đặc hay hình thành do phản 
ứng: 
 2H2SO4 
 H3O
+
 + HSO4
-
 + SO3 
i) Phản ứng alkyl hoá (phản ứng Friedel-Crafts) 
 Benzen phản ứng với ankylhalogennua tạo thành alkylbenzen khi có 
xúc tác Lewis: 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 19 
C6H6 + (CH3)3CCl
FeCl3 C6H5 C(CH3)3 + HCl 
3. Ứng dụng của hợp chất thơm: 
 Nhƣ đã nói ở trên các hợp chất thơm thì BTX là quan trọng nhất vì 
nó có nhiều ứng dụng: nó là thành phần nhiên liệu của xăng cao cấp, vì 
các cấu tử này có trị số octan rất cao (trên 100). Mặt khác BTX là nguyên 
liệu rất quan trọng trong ngành công nghiệp hoá dầu và hoá học , đồng 
thời nó còn sử dụng trong lĩnh vực dung môi cụ thể nhƣ sau : 
 * Benzen: đƣợc dùng làm nguyên liệu gốc để chế biến các loại 
capron và nylon cao su tổng hợp và chất dẻo, trên cơ sở phenol. Ngoài ra 
Benzen còn làm nguyên liệu để chế biến thuốc nhuộm, dƣợc phẩm và các 
chế phẩm ảnh, dùng làm dung môi và chất tách ly. Trong công nghiệp hoá 
dầu Benzen đƣợc dùng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất các loại 
sản phẩm ankyl. 
 * Toluen: là loại dung môi dầu mỏ tốt cho nhựa, dầu mỡ nhờn và các 
sản phẩm tự nhiên. Nó đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp 
hoá chất, sơn, tráng men và trong y dƣợc, làm dung môi chiếc, tách vá 
khử dầu mỡ làm nguyên liệu cho sản xuất chất keo dính, mực in và các 
hoá chất quan trọng nhƣ thuốc nổ TNT, dùng trong chiến tranh thế giới II. 
Bằng phƣơng pháp oxy hoá toluen kết hợp với xúc tác, có thể chế biến 
đƣợc cồn, benzen, axit benzoic, anhydricmaleic và nhiều sản phẩm hoá 
học khác . 
 * Xylen: là dung môi tốt cho các chất béo, hắc ín, sáp và nhiều loại 
nhựa, xylen đƣợc làm dung môi và chất pha loãng trong sơn, tráng men, 
làm nguyên liệu mực in, keo dính, thuốc trừ sâu, chất màu và tẩy rửa tổng 
hợp. Trong công nghiệp chế biến xylen còn chủ yếu là: chuyển hoá xylen 
thành dẫn xuất nitro. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 20 
CHƢƠNG II. Các phƣơng pháp sản xuất Aromatic 
 Các sản phẩm hóa học nói chung và đặc biệt là các sản phẩm của 
ngành công nghệ tổng hợp hữu cơ nói riêng, đóng vai trò quan trọng trong 
đời sống cũng nhƣ trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Các sản 
phẩm này đƣợc sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu ban đầu là than đá và dầu 
mỏ, qua nhiều quá trình chế biến hóa học khác nhau, tạo nên các hợp chất 
hữu cơ có giá trị cao và đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống. Benzen, 
Toluen, các Xylen (gọi chung là BTX), etylbenzen và cumen là các 
hydrocacbon thơm đƣợc ứng dụng rộng rãi nhất trong công nghệ tổng hợp 
hữu cơ hoá dầu. Chúng là các chất đầu quan trọng cho nhiều quá trình sản 
xuất hoá chất và polyme thƣơng mại nhƣ phenol, trinitrotoluen (TNT), 
nylon và chất dẻo. 
 Trƣớc đây, nguồn cung cấp BTX chủ yếu là từ sản phẩm của quá 
trình cốc hóa than đá, nhƣng năng suất từ quá trình này rất thấp. Ngày 
nay, trong công nghiệp, nguồn cung cấp Benzen, Toluen, Xylen chủ yếu 
là sản phẩm của quá trình reforming xúc tác naphta. Một nguồn cung cấp 
BTX quan trọng khác là cracking xúc tác, trong đó, các phân đoạn dầu thô 
ít có giá trị và phần cặn nặng đƣợc phân huỷ trong điều kiện có xúc tác 
tạo thành các cấu tử hydrocacbon nhẹ. Naphta sản phẩm có trị số octan 
cao nhờ các phản ứng thơm hoá xảy ra cùng với các phản ứng chính 
cracking. 
 Quá trình Cyclar cũng là một quá trình quan trọng cung cấp BTX. 
Nguyên liệu của quá trình này là khí dầu mỏ hoá lỏng (chứa chủ yếu C3 
và C4). Xúc tác của quá trình này là dạng zeolit có khả năng xúc tiến phản 
ứng dehydro hoá nguyên liệu, polime hoá sản phẩm mới hình thành tạo 
nên các oligome không no, và tiếp tục dehydro vòng hoá các oligome này 
tạo thành các hydrocacbon thơm. Hiệu suất Benzen ừ quá trình Cyclar 
thƣờng lớn hơn quá trình reforming xúc tác. 
 Cracking hơi (Steam cracking) naphta chủ yếu nhằm sản xuất etylen, 
nhƣng cũng là một nguồn đáng kể cung cấp hydrocacbon thơm, đặc biệt là 
benzen có trong sản phẩm lỏng của quá trình này. Các hydrocacbon thơm 
này chủ yếu đƣợc sinh ra từ phản ứng cộng đóng vòng etylen mới hình 
thành và dehydro vòng hoá xảy ra trong quá trình cracking hơi. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 21 
 Hydrocacbon thơm cũng có thể có ngồn gốc không phải từ dầu mỏ. 
Thực tế khoảng 10% lƣợng hydrocacbon thơm tiêu thụ trên toàn thế giới 
ngày nay đƣợc sản xuất từ than đá. Đây đƣợc xem là nguồn cung cấp 
Benzen và các sản phẩm thế benzen khác chủ yếu từ trƣớc những năm 
1940. Các hydrocacbon thơm hình thành thực chất là sản phẩm phụ của 
quá trình cốc hoá than ở nhiệt độ cao. 
1. Quá trình Platforming với xúc tác cố định của UOP 
Nguyên lý làm việc của quá trình 
 Nguyên liệu đƣợc sấy khô và làm sạch từ bộ phận hydro hóa làm 
sạch đƣợc trộn với hydro từ máy nén khí. Sau khi qua thiết bị trao đổi 
nhiệt, đƣợc nạp nối tiếp vào lò phản ứng (reactor) từ 1 đến 3. Sản phẩm ra 
khỏi lò sau khi qua thiết bị trao đổi nhiệt, thiết bị đun nóng đƣợc đƣa vào 
thiết bị làm lạnh . Sau đó qua thiết bị ngƣng tụ, khí không ngƣng sẽ đƣợc 
tách ra, ở thiết bị tách khí, phần lớn khí này (H2) đƣợc máy nén và tiếp tục 
tuần hoàn lại lò reforming , phần còn lại đƣa sang bộ phận tách khí và sử 
dụng hydro (H2). Sản phẩm đáy của thiết bị đƣợc đƣa qua thiết bị đun 
nóng, bỡi sản phẩm đáy của cột chƣng cất. Sản phẩm của đỉnh của cột 
đƣợc dẫn sang thiết bị ngƣng tụ, các hợp chất hơi sẽ tách khỏi dây chuyền, 
còn các sản phẩm lỏng của cột đƣợc đƣa đi chiết để tách riêng 
hydrocacbon thơm, sau đó chƣng cất đẳng phí thu đƣợc hydrocacbon 
riêng biệt. 
Nhận xét: Nhƣợc điểm của quá trình là thực hiện ở áp suất cao (20 đến 
45at). Do áp suất cao nên quá trình dehydro chậm, dẫn đến quá trình chậm 
. 
 Thiết bị làm việc ở áp suất cao, nên dẫn đến đầu tƣ chi phí ban đầu 
lớn và tốn kém . 
 Năng lƣợng sử dụng cho quá trình nén lớn . 
2. Quá trình CCR Platforming của UOP 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 22 
 Trải qua thời gian đầu phát triển, tìm kiếm công nghệ mới, công 
nghiệp hoá lọc dầu đã thiết lập đƣợc công nghệ mới có khả năng 
reforming chọn lọc khí hoá lỏng (LPG) thành sản phẩm hydrocacbon 
thơm gọi là quá trình (new reforming ). Qúa trình này đƣợc phát triển từ 
năm1996, để sử dụng lƣợng lớn khí hoá lỏng dƣ thừa trên thị trƣờng, 
chuyển thành cấu tử cao trị số octan, cho phép pha trộn vào xăng có chất 
lƣợng cao và sản phẩm hydrocacbon thơm. 
Hình 1. Sơ đồ phản ứng tổng quát của CCR Platforming process 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 23 
Hình 2. Sơ đồ công nghệ của quá trình CCR Platforming của UOP. 
2.1 Nguyên lý làm việc : 
 LPG từ thiết bị sạch sấy khô, đƣợc trộn lẫn với dòng hồi lƣu, trƣớc 
khi tới thiết bị trao đổi nhiệt với hỗn hợp sản phẩm (4). Hỗn hợp khí này 
tiếp tục đi qua hệ thống gia nhiệt đƣờng ống (3), tại đây nó đƣợc gia nhiệt 
tới nhiệt độ phản ứng, rồi đƣa đến lò phản ứng (2), gồm bốn thiết bị đoạn 
nhiệt xắp xếp theo hƣớng thẳng đứng. Xúc tác dƣới tác dụng của trọng 
lực, chảy từ thiết bị phản ứng trên xuống thiết bị phản ứng dƣới. Do phản 
ứng tạo hợp chất thơm là phản ứng thu nhiệt, do đó cho nên tại mỗi thiết 
bị phản ứng, dòng khí hỗn hợp đƣợc gia nhiệt bỡi lò (3). Hỗn hợp sản 
phẩm từ thiết bị cuối cùng đƣợc tách ra thành sản phẩm hơi và lỏng trong 
thiết bị (5). Phần lỏng đƣợc đẩy tới thiết bị cất phần nhẹ (6). Sau khi gia 
nhiệt tại (8) những cấu tử hydrocacbon nhẹ, đƣợc hồi lƣu trở lại thiết bị 
phản ứng, phần còn lại ở đáy thiết bị (6) ta thu đƣợc sản phẩm các 
hydrocacbon thơm. Còn phần hơi từ (5) đƣợc nén tại thiết bị (7) và đẩy 
vào thiết bị hồi lƣu khí (9) làm việc ở nhiệt độ thấp, ở đó thu đƣợc sản 
phẩm hydro tinh khuyết 95% và các hydrocacbon nhẹ bão hoà, còn phần 
C6
+
 thơm còn lẫn hoá lỏng và đƣa trở lại thiết bị (6). 
4
 4 
3
 3
2
 3
5
 3
6
 3
9
 3
7
 3
8
 3
1
 3
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 24 
2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình: 
a) Ảnh hƣởng của nhiệt độ: 
 Phản ứng chính của quá trình là phản ứng thu nhiệt, do đó xét về 
phƣơng diện nhiệt động học thì nhiệt độ càng cao thì có lợi cho quá trình. 
Vì nhiệt độ càng cao thì thuận lợi cho phản ứng dehydro hoá, dehydro 
vòng hoá xảy ra.Tuy nhiên không phải nhiệt độ càng cao thì càng tốt . Lí 
do là nhiệt độ càng cao cũng gia tăng tốc độ các phản ứng phụ nhƣ: tạo 
cốc, crăckinh dẫn đến sự giảm hiệu suất của sản phẩm và gây ngộ độc 
chất xúc tác. Hơn nữa, ở nhiệt độ khá cao thì chất xúc tác khá già hơn, bị 
thay đổi cấu trúc bề mặt, làm cho khả năng xúc tác giảm đi. 
 Bên cạnh đó việc nâng cao nhiệt độ lên không có lợi về mặt kinh tế 
vì sẽ tốn kém để cung cấp năng lƣợng. Ngoài ra còn có các thiết bị phản 
ứng với cấu tạo đặc biệt để có thể chịu đƣợc nhiệt độ đó. Chính vì vậy 
ngƣời ta phải khống chế nhiệt độ ở khoảng thích hợp ( khỏang 500oC ), 
khi đó vừa có thể tận dụng tối đa đƣợc những thuận lợi của yếu tố nhiệt 
độ và giảm tối đa bất lợi của yếu tố này . 
b) Ảnh hƣởng của áp suất : 
 Cùng với yếu tố nhiệt độ thì áp suất luôn luôn là yếu tố quan trọng 
và cần phải quan tâm của bất cứ một quá trình nào. Các phản ứng chính 
của quá trình là phản ứng tăng thể tích . Điển hình nhất là phản ứng 
dehydronaphten thành hydrocacbon thơm. Từ 1 mol naphten ban đầu sau 
phản ứng tạo thêm 3 mol hydro, nhƣ vậy thể tích tổng cộng tăng lên 4 lần. 
Hay ở phản ứng dehydro vòng hoá parafin thì thể tích tổng cộng tăng lên 
5 lần. Do đó xét về mặt nhiệt động thì phản ứng có lợi ở điều kiện áp suất 
thấp . 
 Với quá trình này thì có thể hiểu ảnh hƣởng áp suất ở đây là ảnh 
hƣởng của áp suất riêng phần của hydro, vì chính sự thay đổi của lƣợng 
hydro dẫn đến sự thay đổi áp suất của hệ. Theo phản ứng hoá học thì 
thành phần hydro sẽ có lợi cho quá trình tạo ra nhiều sản phẩm 
hydrocacbon thơm. Do đó lƣợng hydro thấp hay nói cách khác là áp suất 
riêng phần của hydro nhỏ sẽ có lợi. Tuy vậy trong thực tế lại phải thêm 
hydro vào hệ phản ứng đồng nghĩa với việc tăng áp suất của hệ và kéo 
theo đó thì phải tăng nhiệt độ . Lý do ở đây là tránh phản ứng tạo cốc gây 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 25 
ngộ độc xúc tác. Việc tăng áp suất riêng phần của hydro làm giảm mạnh 
hiệu suất cao . 
 Quá trình này cần tăng nhiệt độ lên khoảng 500oC có thể giải thích 
điều này nhƣ sau: 
 Khi giảm áp suất trong hệ thì sẽ làm giảm áp suất riêng phần của 
hydro, đó sẽ là điều kiện thuận lợi cho các phản ứng dehydro và dehydro 
vòng hoá. Tuy nhiên khi áp suất riêng phần của hydro giảm thì sẽ giảm 
khả năng hydro hoá các hợp chất dễ gây ngƣng tụ, vì vậy mức độ tạo cốc 
tăng lên. 
c) Tốc độ nạp liệu : 
 Tốc độ nạp liệu ảnh hƣởng đến quá trình nhƣ sau: khi tăng lƣu lƣợng 
của nguyên liệu hay giảm lƣu lƣợng của xúc tác, trong thiết bị phản ứng 
sẽ tăng tốc độ nạp liệu đồng nghĩa với thời gian lƣu giảm. Điều này có thể 
giải thích nhƣ sau: khi tăng tốc độ thể tích thì các phản ứng khử hydro của 
hydrocacbon parafin nặng, đồng phân hoá các hydrocacbon C4, C5 chiếm 
ƣu thế, song đòi hỏi thời gian lớn nhƣ hydro vòng hoá, khử ankyl xảy ra 
yếu hơn.Tuy nhiên tốc độ nạp liệu riêng lớn cũng hạn chế tốc độ tạo cốc. 
Do đó tính toán tốc độ nạp liệu riêng sao cho hợp lí là một vấn đề càng 
đƣợc quan tâm. Trong quá trình này thì tốc độ nạp liệu riêng thƣờng đƣợc 
duy trì trong khoảng 1,5 đến 2 giờ . 
 Sự hoạt động chủ yếu của quá trình Cyclar thay đổi chủ yếu theo 
thành phần: nguyên liệu, áp suất, tốc độ thể tích và nhiệt độ. Nhiệt độ của 
nguyên liệu vào reactor có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình. 
Nên cần phải lựa chọn nhiệt độ thích hợp với yêu cầu sản phẩm, phù hợp 
với hoạt tính xúc tác và phải giữ tốc độ phản ứng mong muốn. Nhiệt độ 
đảm bảo đủ cao, để đảm bảo hầu nhƣ hoàn toàn qúa trình chuyển hoá 
của các hợp chất trung gian để sản xuất ra sản phẩm lỏng, nhƣng đủ thấp 
để làm giảm đến mức độ tối thiểu các phản ứng nhiệt không chọn lọc. 
Thông thƣờng thì nhiệt độ trong reactor khoảng 520oC đến 530oC . 
 Áp suất của phản ứng có ảnh hƣởng lớn đến quá trình, áp suất cao 
làm tăng tốc độ phản ứng , lƣợng cốc lắng đọng trên xúc tác càng ít và 
lƣợng xúc tác giảm . Tuy nhiên áp suất cao sẽ làm tăng qua trình 
hydrocrackinh, quá trình này làm giảm hiệu suất sản phẩm aromatic . 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 26 
Hiện nay UOP đƣa ra hai thiết kế cho quá trình Cyclar khác nhau. Qúa 
trình áp suất thấp phù hợp với yêu cầu sản phẩm Aromatic lớn nhất. Qúa 
trình áp suất cao đòi hỏi một nửa xúc tác và hấp dẫn hơn hết là quan tâm 
đến vốn đầu tƣ và chi phí vận hành nhỏ nhất. 
 Tốc độ thể tích là lƣợng nguyên liệu trên lƣợng xúc tác chứa trong 
reactor trong đơn vị thời gian là một giờ. Tốc độ thể tích có ảnh hƣởng 
đến chất lƣợng sản phẩm. Tốc độ thể tích càng cao thì chất lƣợng sản 
phẩm càng thấp hoặc số lƣợng phản ứng càng ít. Do đó ta cần chọn một 
tốc độ thể tích tối ƣu hoá để thu đƣợc hiệu suất cao và giảm giá thành . 
 Sự thay đổi hình dáng, cấu trúc thiết bị có thể phụ thuộc vào tuabin 
khí, tuabin hơi hoặc thiết bị nén, có thể phụ thuộc vào thiết bị làm lạnh 
bằng không khí hoặc bằng nƣớc và phụ thuộc vào quá trình sản xuất theo 
yêu cầu sản phẩm … 
d) Tỷ lệ H2/RH: 
 Tuần hoàn H2 trong hệ thống CCR là cần thiết để giữ xúc tác ổn định 
về hoạt tính. Các nguyên nhân dẫn đến tăng tỷ lệ mol H2/RH. 
 Khí tuần hoàn quá nhiều. 
 Tốc độ nạp nguyên liệu vào thiết bị phản ứng giảm thấp hơn khi tốc 
độ tuần hoàn không đổi. 
 Áp suất thiết bị phản ứng tăng lên. 
 Đó là những biện pháp và các dấu hiệu để kiểm tra tỷ lệ H2/RH. Tuy 
nhiên có một số tình huống có thể làm thay đổi tỷ lệ mà không phải do 
thay đổi điều kiện thao tác đã đặt trƣớc, đó là: 
 + Giảm độ tinh khiết của H2 trong khí tuần hoàn. 
 + Tăng khả năng tụt đột ngột áp suất. 
 + Máy nén kém hiệu quả vì các nguyên nhân về cơ khí. 
e) Sự tạo cốc: 
 Trong quá trình sản xuất, khi thao tác không kịp tái sinh, mức độ 
lắng đọng cốc trên bề mặt xúc tác tăng lên và đến mức phải tháo xúc tác 
ra rất nhanh để tái sinh, làm nhƣ vậy dẫn đến hậu quả xấu là: 
 + Làm giảm năng suất reformate. 
 + Làm giảm năng suất H2. 
 + Tăng nhiệt độ thiết bị phản ứng đến nhiệt độ cực đại. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 27 
 + Tăng nhiệt độ đốt nóng. 
 Tăng tốc độ lắng cốc và tăng mức độ carbon cân bằng (lƣợng carbon 
còn lại ở xúc tác đã tái sinh) là do các nguyên nhân sau: 
 + Tăng nhiệt độ của xúc tác. 
 + Giảm áp suất của thiết bị phản ứng. 
 + Giảm tỷ lệ mol H2/RH. 
 + Nguyên liệu nạp vào có điểm sôi cuối cao, nhiều cấu tử nặng. 
 + Tăng tốc độ nạp liệu quá lớn. 
 + Chất lƣợng của nguyên liệu thấp (tổng N + 2A thấp). 
 Nếu tiếp tục vận hành ở mức độ carbon cân bằng cao sẽ giảm thời 
gian làm việc xúc tác. 
 Khi cốc lắng đọng trên bề mặt xúc tác sẽ làm xuất hiện các hiện 
tƣợng sau: 
 + Chất lƣợng của sản phẩm RON giảm thấp khi nhiệt độ của thiết bị 
phản ứng và tốc độ nạp nguyên liệu không thay đổi. 
 + Độ tụt nhiệt độ ở tất cả các thiết bị phản ứng đều giảm xuống so 
với thiết kế. 
 + Giảm khí tách ra. 
 + Nồng độ H2 trong khí tuần hoàn giảm. 
 + Chất lƣợng reformate giảm. 
 Xúc tác đã làm việc đƣợc chuyển sang tái sinh để loại bỏ các cốc 
bám trên bề mặt xúc tác và trả lại hoạt tính cho xúc tác. Tùy thuộc vào 
điều kiện vận hành của quá trình reforming xúc tác mà thời gian làm việc 
của xúc tác có thể đạt từ 2 - 5 năm. 
2.3 Ƣu và nhƣợc điểm : 
 Xúc tác bị cốc hoá nên liên tục phải đƣợc tháo ra để đem đi tái sinh 
tại thiết bị tái sinh riêng. Qúa trình này đƣợc gọi là quá trình tái sinh xúc 
tác liên tục (CCR). Nhờ khả năng tái sinh liên tục xúc tác đã bị cốc hoá, 
quá trình CCR cho phép dùng áp suất thấp và thao tác liên tục hàng năm 
mà không dùng xúc tác mới. Cũng nhờ vào giảm áp suất mà hiệu suất 
hydrocacbon thơm và hydro tăng lên đáng kể. Ngày nay quá trình CCR 
với áp suất siêu thấp và có thể làm việc ở áp suất 3,5 at. Cũng nhờ tái sinh 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 28 
xúc tác liên tục mà xúc tác có độ hoạt tính cao và ổn định, làm việc ở điều 
kiện khắc khe hơn mà vẫn cho hiệu suất thơm cao. 
 Một trong những ƣu việt là xúc tác có thể tự chảy từ reactor trên 
xuống reactor dƣới, do đó mà không tốn năng lƣợng để bơm chuyển xúc 
tác. 
 Tuy nhiên công nghệ này cũng có một số ƣu nhƣợc điểm là thiết kế 
reactor phức tạp, khó khăn cho vấn đề vận chuyển xúc tác , tốn năng 
lƣợng để đƣa xúc tác mất hoạt tính để lên đỉnh thiết bị tái sinh và đƣa xúc 
tác từ đáy thiết bị tái sinh, lên đỉnh của thiết bị reactor, do vậy vận chuyển 
xúc tác nhƣ thế cũng khó khăn . 
Bảng 7. Ảnh hƣởng các thông số vận hành đến hiệu suất và chất lƣợng 
sản phẩm [05] 
3. Quá trình Cyclar 
 Quá trình Cyclar chuyển đổi khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) vào một sản 
phẩm lỏng thơm trong một hoạt động riêng biệt. Cùng phát triển bởi BP 
và UOP, các Quá trình Cyclar mở rộng việc sử dụng LPG để sản xuất hóa 
dầu thơm có giá trị cao. LPG bao gồm chủ yếu là propane và butane thu 
hồi từ các lĩnh vực khí đốt và hoạt động tinh chế dầu khí. Giá trị tƣơng đối 
thấp và phong phú của LPG làm cho nó là một nguyên liệu lý tƣởng cho 
ứng dụng hóa dầu. Benzen, toluen, và Xylen (BTX) đƣợc sản xuất chủ 
yếu thông qua Reforming xúc tác naphtha. Tuy nhiên, naphtha là nhu cầu 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 29 
tuyệt vời về xăng dầu và sản xuất hóa dầu, và giá trị của naphtha dự kiến 
sẽ tăng lên. Các Quá trình Cyclar cung cấp một khả năng độc đáo để sản 
xuất petrochemicalgrade BTX từ một nguyên liệu có giá trị thấp hơn, và 
có thể đƣợc sử dụng trong lĩnh vực sản xuất chuyển đổi LPG thừa vào 
một sản phẩm lỏng cho vận tải đƣờng ống. 
3.1 Quy trình hóa học 
 Các quá trình hóa học mô tả tốt nhất nhƣ là dehydro 
cyclodimerization, và nhiệt động học tại nhiệt độ cao hơn 425°C (800°F). 
Việc khử của parafins nhẹ (propane và butanes) để olefin là chế độ bậc 
giới hạn. Sau khi hình thành, các cao olefin phản ứng oligomerize để hình 
thành trung gian lớn hơn, mà sau đó nhanh chóng cyclize tạo thành 
naphthenes. Các phản ứng: dehydrogenation, oligomerization, và 
cyclization đƣợc xúc tác bằng các acid. 
Hình 3. Các phản ứng chính xảy ra trong Cyclar process. 
 Bƣớc cuối cùng là phản ứng dehydrogenation của naphthenes để tạo 
thành chất thơm tƣơng ứng. Phản ứng này đƣợc sử dụng rất nhiều tại chế 
độ điều khiển Quá trình Cyclar, dẫn đến chuyển đổi gần nhƣ hoàn toàn 
các naphthenes. Quá trình hoá học này tạo ra một lớn lƣợng H2, có thể 
đƣợc sử dụng cho tinh chế hoặc chế biến hóa dầu. Các khâu trung gian 
cũng có thể trải qua một phản ứng phụ hydrocracking để tạo thành khí 
metan và etan, dẫn đến giảm năng suất. 
 Paraffins nặng nhƣ pentanes cũng có thể đƣợc đƣa vào trong ống dẫn 
nhƣng yêu cầu điều kiện thiết kế đặc biệt... Mặc dù các chuỗi phản ứng 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 30 
liên quan đến kết quả tỏa nhiệt phức tạp, vƣợt trội của các phản ứng 
dehydrogenation trong một phản ứng tổng thể thu nhiệt cao. Đây là điều 
dễ hiểu từ thực tế: năm mol hydro đƣợc sản xuất cho mỗi mol của 
hydrocacbon thơm hình thành từ propan hoặc butan. 
 .2 Mô tả quá trình 
 Quá trình Cyclar đƣợc chia thành ba phần chính: 
- Phần lò phản ứng: bao gồm một dòng chảy xuyên tâm lò phản ứng stack, 
kết hợp nguồn cấp dữ liệu trao đổi, chất tải nhiệt, và interheaters. 
- Phần Regenerator CCRTM: bao gồm một Regenerator stack và hệ thống 
tái sinh xúc tác. 
- Quá trình thu hồi sản phẩm bao gồm các bộ tách sản phẩm, máy nén khí, 
máy bơm phun, và thiết bị tái sinh khí. 
Hình 4. Sơ đồ quá trình Cyclar 
 Dòng thiết kế tƣơng tự nhƣ quá trình CCR PlatformingTM của UOP, 
đƣợc sử dụng trên toàn thế giới cho raforming naphtha. Khí tái chế và 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 31 
cung cấp mới đƣợc kết hợp và dòng chảy trao đổi nhiệt quay lại lò phản 
ứng. Các dòng kết hợp sau đó đƣợc nâng lên nhiệt độ phản ứng trong chất 
tải nhiệt và đƣa đến các lò phản ứng. 4 chế độ nhiệt, các thiết bị phản ứng 
hƣớng tâm, dòng chảy đƣợc bố trí trong một hoặc nhiều ngăn xếp theo 
chiều dọc thiết bị phản ứng. Các dòng xúc tác chảy bằng trọng lực xuống 
thẳng đứng, trong khi dòng chất tải toả tròn ngang trên chất xúc tác đáy. 
Giữa mỗi lò phản ứng, chất tải nhiệt làm nóng sơ bộ đến nhiệt độ phản 
ứng trong một interheater. đòng chảy từ lò phản ứng cuối cùng đƣợc chia 
thành hơi nƣớc và sản phẩm lỏng trong một thiết bị tách. Sản phẩm lỏng 
này đƣợc đƣa đến một máy bơm phun nơi bão hoà nhẹ đƣợc loại bỏ khỏi 
sản phẩm thơm C6
+
. Hơi từ thiết bị tách đƣợc nén và đƣa đến một bộ phận 
phục hồi tách thành dòng hydro sản phẩm, một dòng hơi nhiên liệu bão 
hoà nhẹ, và một dòng hơi qua . Theo 
thời gian cốc tạo lên trên các chất xúc tác Cyclar ở chế độ phản ứng. Một 
phần các chất xúc tác mất hoạt hoá liên tục đƣợc thu hồi từng ngăn phản 
ứng đáy lò và chuyển cho bộ phận CCR tái sinh. Chất xúc tác này chảy 
xuống qua Regenerator, nơi các carbon tích lũy đƣợc đốt cháy hết. Xúc 
tác tái sinh đƣợc đƣa lên phía trên cùng của lò phản ứng stack với hydro. 
Bởi vì các lò phản ứng và thiết bị tái sinh đƣợc tách ra, mỗi tiết bị có thể 
điều khiển ở điều kiện tối ƣu của riêng của nó. Thêm vào nữa, thiết bị tái 
sinh có thể đƣợc tạm thời đóng cửa để bảo trì mà không ảnh hƣởng đến 
hoạt động của lò phản ứng và bộ phận hồi lƣu sản phẩm. 
* Bộ phận lò phản ứng: (reactor). 
 Tại đây đây thực hiện quá trình dehyro vòng hoá, nhằm mục đích 
thơm hoá LPG. Qúa trình này làm việc tại nhiệt độ 530oC, áp suất 3,5 at, 
cho hiệu suất thơm hoá = 64,27. Quá trình phản ƣíng trong lò tạo nên: H2, 
khí nhiên liệu, C3,C4 còn thừa, sản phẩm, và cốc tạo nên. Sau khi ra khỏi 
lò cốc đựơc đƣa tới lò tái sinh, còn sản phẩm khí đƣợc đƣa đi phân tách. 
 Nguyên liệu trộn với khí H2 tuần hoàn đƣợc đốt nóng đến nhiệt độ 
phản ứng trong thiết bị trao đổi nhiệt và bộ phận thứ nhất của lò rồi đƣợc 
nạp vào thiết bị phản ứng thứ nhất (ở trên cùng). Sau khi tiếp xúc với xúc 
tác, nguyên liệu bị biến đổi tùy thuộc vào độ khắc khe, các điều kiện công 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 32 
nghệ của quá trình, tạo nên sản phẩm có trị số octane cao hơn hay 
hydrocarbon thơm nhiều hơn. 
 Khối thiết bị phản ứng gồm có 3 hoặc 4 thiết bị chồng lên nhau theo 
trục thẳng đứng. Kích thƣớc tăng dần từ trên xuống dƣới và đều là kiểu 
xuyên tâm. Trong mỗi thiết bị phản ứng có thiết kế riêng về ống dẫn xúc 
tác, bộ phận phân phối, bộ phận cách ly và các thiết bị khác sao cho phù 
hợp với quá trình chuyển động của xúc tác và các phản ứng hóa học xảy 
ra. 
 Lƣợng xúc tác trong thiết bị phản ứng rất khác nhau, trong khi ở thiết 
bị phản ứng thứ nhất chỉ chứa 10 hoặc 20% lƣợng xúc tác thì ở thiết bị 
phản ứng cuối cùng chứa đến 45% xúc tác. Tỷ lệ phân bố xúc tác trong 
các thiết bị phản ứng với sơ đồ 4 thiết bị phản ứng thƣờng theo tỷ lệ 1 : 
1,5 : 3 : 4,5. Xúc tác đã làm việc chuyển sang lò tái sinh xúc tác, hỗn hợp 
hơi-khí phản ứng đi ra khỏi thiết bị phản ứng thứ nhất đƣợc qua lò đốt 
nâng lại nhiệt độ đến nhiệt độ phản ứng rồi đƣợc nạp ngay vào thiết bị 
phản ứng thứ hai. Cứ nhƣ vậy cho đến thiết bị phản ứng thứ 4. Sau đó, 
hơi-khí sản phẩm đƣợc làm lạnh do trao đổi nhiệt với nguyên liệu rồi 
ngƣng tụ và làm lạnh tiếp trƣớc khi chuyển sang bộ phận phân tách sản 
phẩm. Ở thiết bị tách, sản phẩm đƣợc chia thành hydrocarbon lỏng ngƣng 
tụ và khí giàu H2. Một phần khí này đƣợc quay lại thiết bị phản ứng nhờ 
máy nén khí tuần hoàn, phần còn lại đƣợc trộn với bộ tái tiếp xúc rồi đi 
vào cột ổn định sản phẩm 
* Quá trình tái sinh xúc tác : 
 Đặc điểm của công nghệ này là các thiết bị phản ứng (reactor) chồng 
lên nhau thành một khối xúc tác, chuyển động tự chảy xuống thiết phản 
ứng (reactor) dƣới cùng. Trong quá trình làm việc có sự tạo cốc trên bề 
mặt xúc tác và làm giảm hoạt tính xúc tác. Do đó khi xúc tác ra khỏi thiết 
bị phản ứng cuối cùng trong hệ thống phản ứng (2), nên cần đƣa tới thiết 
bị tái sinh xúc tác (1) để khôi phục lại hoạt tính ban đầu của xúc tác, quá 
trình tái sinh xúc tác diễn ra nhƣ hình sau (hình 3). 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 33 
Hình 5. Sơ đồ tái sinh xúc tác 
 1, Hệ thống thiết bị phản ứng 
 2. Phễu 
 3. Thiết bị trộn lẫn 
 4. Thiết bị lắng bụi 
5. Phễu tách 
6. Tháp tái sinh xúc tác 
7. Phễu điều chỉnh dòng chảy 
8. Máy thổi khí 
 Xúc tác đã làm việc chảy từ đáy thiết bị phản ứng xuống bunke (2), 
sau đó chảy xuống thiết bị trộn lẫn (3). Ngƣời ta dùng khí chứa H2 tuần 
hoàn từ máy nén đẩy xúc tác lên đỉnh , sau đó đƣợc tách H2 tại phiểu tách 
(5) và dƣới tác dụng của trọng lực, nó tiếp tục đi xuống tháp tái sinh (6), 
tại đây cốc đƣợc đốt hết. Sau đó tiếp tục đƣợc sử lý tiếp để khôi phục hoạt 
tính. Xúc tác đƣợc tái sinh chảy xuống phểu (2) ở đây nó đƣợc thổi với 
H2. Sau đó cùng với H2 đƣợc đẩy tới hệ thống phản ứng (1). Bởi vì hệ 
thống phản ứng với hệ thống tái sinh đƣợc tách riêng nên hoạt động với 
cơ chế khác nhau, sao cho hiệu quả tối ƣu nhất. 
 Tái sinh xúc tác gồm 5 bƣớc: đuổi hydrocarbon ra khỏi xúc tác bằng 
khí trơ, thổi không khí nóng vào để đốt cốc, tiến hành clo hoá xúc tác 
nhằm tăng hoạt tính xúc tác, sấy chất xúc tác, đuổi hết O2 ra khỏi xúc tác 
bằng luồng khí trơ N2 sau đó tiến hành hydro hoá để chuyển từ môi 
trƣờng oxy hoá sang môi trƣờng khử. 
5 
8 
2 
1 
7 
6 
H2 
4 
H2 
2 
3 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
_______________________________ 
Nguyễn Văn Hiếu_HD1001 34 
 Đốt cháy cốc bám trên bề mặt xúc tác đƣợc tiến hành trong vùng 
cháy ở đỉnh lò tái sinh. Xúc tác đƣợc đƣa vào và chảy xuống phía dƣới 
giữa màng chắn hình trụ đặt thẳng đứng, không khí nóng đƣợc thổi theo 
hƣớng bán kính đi từ phía ngoài vào trong qua lớp xúc tác. Khí cháy nóng 
đƣợc thổi nhờ bơm, sau đó làm lạnh và tuần hoàn qua các ống trong vùng 
cháy. Đốt cháy cốc vẫn xảy ra trong khi xúc tác vẫn chuyển động xuống 
phía dƣới, bộ phận làm lạnh tái sinh sẽ lấy nhiệt khi đốt cốc. Còn bộ phận 
đốt nóng tái sinh sẽ làm việc khi cần phải đốt nóng khí để đảm bảo nhiệt 
độ phía trong vùng thích hợp. 
 Quá trình oxy hóa, phân tán kim loại trên xúc tác và bổ sung thêm 
clo đƣợc thực hiện trong vùng clo hóa của lò tái sinh bố trí ở dƣới vùng 
cháy. Xúc tác rơi xuống theo các lớp hình trụ, khí clo hóa nóng đƣợc thổi 
qua lớp xúc tác và đi ra vùng cháy, từ vùng sấy khô thổi qua các ống vòng 
tròn đi vào vùng clo hóa. Hợp chất clo hữu cơ đƣợc phun vào không khí 
để dẫn vào vùng clo hóa và cũng đƣợc đốt nóng ở bộ phận gia nhiệt riêng 
để đảm bảo nhiệt độ vào. 
 Sấy khô không khí đƣợc thực hiện ở vùng sấy. Vùng sấy nằm phía 
dƣới vùng clo hóa, khí khô nóng đƣợc thổi qua lớp xúc tác và tách ẩm. 
Việc đốt nóng khí khô đƣợc thực hiện bởi lò đốt không khí. 
 Quá trình khử kim loại trên xúc tác xảy ra ở vùng khử. Vùng khử đặt 
phía dƣới và tách biệt khỏi ba vùng trên. Khí khử nóng đƣợc thổi qua lớp 
xúc tác. Hệ thống tinh chế sẽ tách các hydrocarbon nhẹ từ khí này và làm 
tăng độ tinh khiết của H2. Khí khử đƣợc đốt nóng nhờ lò đốt nóng riêng 
để đảm bảo cho nhiệt độ vào vùng khử. 
 Sau khi khử, xúc tác đƣợc đƣa theo đƣờng dẫn xúc tác vào ống nâng 
thứ hai, tốc độ chảy đƣợc khống chế để đảm bảo chu trình khử và tái sinh 
xảy ra. Tiếp theo xúc tác đƣợc khí H2 vận chuyển và nâng lên bunke chứa 
đặt ở phía trên của đỉnh thiết bị phản ứng thứ nhất, tiếp tục chuyển động 
vào các thiết bị phản ứng làm việc. Chuyển động của xúc tác từ thiết bị 
phản ứng này xuống thiết bị phản ứng khác đƣợc khống chế và phân phối 
qua tám ống dẫn hay nhiều hơn để đảm bảo điều hòa, phân phối đều, tránh 
chảy tháo xúc tác hay đứt quãng lớp xúc tác. 
 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Thiết Kế Phân Xƣởng sản xuất Aromatic Từ LPG 
___________________
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Thiết Kế Phân Xưởng sản xuất Aromatic Từ LPG.pdf Thiết Kế Phân Xưởng sản xuất Aromatic Từ LPG.pdf