Về nội dung bản đồ án, phần tổng quan đã nêu ra một cách tóm tắt các công nghệ hiện đại sản xuất NH3 trên thế giới, từ đó chọn công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta hiện nay để thiết kế công nghệ sản xuất NH3 đi từ khí tự nhiên. Phần tổng quan đã trình bày các vấn đề hoá học, hoá lý, xúc tác của quá trình sản xuất NH3.
Ngoài ra phần tổng quan cũng đưa ra một số tính chất của NH3 cần thiết cho tính toán công nghệ.
Phần tính toán đã tính được cân bằng vật chất, cân bằng nhiệt lượng, tính chất và kích thước cơ bản của thiết bị phản ứng từ đó vẽ được thiết bị chính.
Phần thiết kế xây dựng đã chọn được địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất NH3, vẽ được mặt bằng nhà máy (bố trí các hạng mục công trình trong nhà máy).
117 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6841 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế phân xưởng sản xuất NH3 từ khí tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra
Tên sản phẩm
Kg/h
%
m3/h
%
N2
H2
NH3
570,357
1068,638
25000,000
2,141
4,012
93,847
89,212
2351,334
6217,615
1,006
26,382
72,612
Tổng cộng
26638,995
100,000
8657,615
100,000
Bảng VII.21. Cân bằng vật chất của tháp tách NH3.
Dòng vào
Tên nguyên liệu
Kg/h
%
m3/h
%
N2
H2
NH3
570,357
1068,638
25000,000
2,141
4,012
93,847
449,550
11780,641
32877,428
1,006
26,382
72,612
Tổng cộng
26638,995
100,000
45107,619
100,000
Dòng ra
Tên sản phẩm
Kg/h
%
m3/h
%
- NH3 sản phẩm
- Khí tuần hoàn
N2
H2
25000,000
570,357
1068,638
93,847
2,141
4,012
29359,383
402,762
10549,808
72,612
1,006
26,382
Tổng cộng
26638,995
100,000
40311,952
100,000
Bảng VII.22. Cân bằng vật chất cho toàn bộ hệ thống.
Dòng vào
Tên nguyên liệu
Kg/h
%
m3/h
%
- Khí tự nhiên
- Hơi nước
- Không khí
13721,853
38003,531
27100,167
17,408
48,212
34,380
18917,300
47293,250
21043,226
21,681
54,202
24,117
Tổng cộng
78825,551
100,000
87253,776
100,000
Dòng ra
Tên sản phẩm
Kg/h
%
m3/h
%
- Nước ngưng tụ
- CO2 bị hấp thụ
- CH4
- NH3 sản phẩm
- khí tuần hoàn
16866,097
34522,370
797,175
25000,157
1638,995
21,397
43,796
1,011
31,716
2,080
20988,934
17575,117
1116,121
32941,451
12425,072
24,679
20,665
1,312
38,733
14,611
Tổng cộng
78824,794
100,000
85046,695
100,000
B. CÂN BằNG NHIệT LƯợNG.
Bảng VII.23. Nhiệt dung đẳng áp của các cấu tử phụ thuộc vào nhiệt độ.
Cấu tử
Cp (Kcal/mol.K)
CH4
C2H6
H2
N2
O2
CO
CO2
H2O (h)
NH3 (k)
6,73 + 10,2.10-3.T - 1,118.105.T-2
3,89 + 29,6.10-3.T
6,95 - 0,2.10-3.T + 0,48.10-6.T2
6,66 + 1,02.10-3.T
7,52 + 0,81.10-3 - 0,9.105.T-2
6,342 + 1,836.10-3.T
10,55 + 2,16.10-3.T - 2,04.105.T-2
7,2 + 2,7.10-3.T
7,12 + 6,09.10-3.T - 0,398.105.T-2
VII.6. Cân bằng nhiệt lượng của quá trình chuyển hóa khí tự nhiên thành khí tổng hợp.
VII.6.1. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị reforming sơ cấp:
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi-khí tự nhiên mang vào.
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Khối lượng hỗn hợp hơi - khí tự nhiên, kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi - khí tự nhiên, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ hỗn hợp hơi - khí mang vào, 0C.
Với G1 = 129775,419 kg/h.
TV = 773 K.
* Tính C1:
Bảng VII.24. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 773 K (500 0C).
Cấu tử
Cp (Kcal/mol.K)
Cp (Kcal/kg.K)
CH4
C2H6
N2
H2O
14,428
26,771
7,449
9,287
0,902
0,893
0,260
0,516
C1 = Cpi.mi
Với: Cpi - tỉ nhiệt của các cấu tử, Kcal/kg.K
mi - % khối lượng của các cẩu tử (theo bảng 10).
Vậy:
Kcal/kg.K
Kcal/h.
Nhiệt do đốt cháy x (kg/h) khí tự nhiên toả ra:
Trong đó:
Q: nhiệt cháy thấp của khí đốt cháy với không khí trong đèn đốt, Kcal/kg
Với lần lượt là lượng CH4, C2H6 trong hỗn hợp khí tự nhiên, m3/h.
Suy ra: Kcal/kg
Vậy Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng: (Q3)
Hiệu ứng nhiệt của phản ứng được xác định bằng chênh lệch nhiệt tạo thành các hợp chất ở thời điểm cuối và của hỗn hợp ban đầu.
Bảng VII.25. Nhiệt tạo thành của các cấu tử ở điều kiện chuẩn.
Cấu tử
Kcal/mol
Kcal/m3
Kcal/kg
H2O
CO2
CO
CH4
C2H6
H2
N2
O2
NH3
57798,000
94052,000
26416,000
17889,000
20236,000
0,000
0,000
0,000
2580,268
4198,750
1179,286
798,616
903,393
0,000
0,000
0,000
3211,000
2137,545
943,429
1118,063
1190,353
0,000
0,000
0,000
Kcal/h.
Giá trị Q3 âm chứng tỏ phản ứng thu nhiệt.
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang ra (Q4)
Trong đó:
G4: Lượng hỗn hợp hơi khí mang ra, G4 = 51725,572 kg/h.
C4: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí mang ra, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ hỗn hợp hơi khí mang ra, K
Tr = 1123 K (850 0C)
* Tính C4:
Bảng VII.26. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 1123 K (850 0C)
Cấu tử
Cp (Kcal/mol.K)
Cp (Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2O
CH4
N2
H2
12,814
8,404
10,232
18,096
7,805
7,331
0,291
0,300
0,568
1,131
0,279
3,666
Kcal/kg.K
Kcal/h
Nhiệt do khói lò mang ra (Q5)
Trong đó:
Gk: khối lượng của khói lò, kg/h .
x: lượng sản phẩm cháy, kg/h.
Ck: tỉ nhiệt của khói lò, Kcal/kg.K
Tk: nhiệt độ khói lò, K
Các phản ứng cháy của hyđrô cacbon:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
C2H6 + 3,5O2 2CO2 + 3H2O
+.Tiêu hao lý thuyết của O2, không khí khi đốt cháy khí, m3/m3
Tiêu hao, m3/m3
Lượng sản phẩm cháy
Cấu tử
O2
Không khí
CO2
H2O
N2
CH4
C2H6
2
3,5
9,52
16,66
1
2
2
3
7,52
13,16
+. Tiêu hao thực tế x sản phẩm cháy tạo thành khi đốt cháy 1m3 khí.
Cấu tử
CO2
H2O
N2
CH4
C2H6
0,98
0,008
1,96
0,016
7,373
0,105
0,016
Tổng
0,988
1,976
7,494
Tổng cọng
10,458
%V
9,447
18,895
71,658
Đổi đơn vị ra khối lượng:
Cấu tử
m3/h
%V
Kg/h
% m
CO2
H2O
N2
0,988
1,976
7,494
9,447
18,895
71,658
1,941
1,588
9,368
15,050
12,313
72,637
Tổng cộng
10,458
100,000
12,897
100,000
Bảng VII.27. Tỉ nhiệt của các cấu tử sản phẩm cháy ở nhiệt độ khói lò
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
H2O
N2
13,638
11,177
8,162
0,310
0,621
0,292
Tỉ nhiệt của khói lò: Kcal/kg.K
Vậy Kcal/h.
Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh (Q6)
Phương trình cân bằng nhiệt:
Hay
Giải ra ta có: kg/h.
Bảng VII.28. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị reforming sơ cấp.
Nhiệt vào
Kcal/h
Nhiệt ra
Kcal/h
Q1
Q2
129775,419
1215870,452
Q3
Q4
Q5
Q6
134318,790
227225,799
916818,931
67282,351
Tổng cộng
1345645,871
Tổng cộng
1345645,291
VII.6.2. Cân bằng nhiệt ở thiết bị reforming thứ cấp:
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang vào (Q1)
Trong đó:
G1: khối lượng hỗn hợp hơi - khí mang vào, kg/h.
G1 = 273,430 kg/h.
C1 : Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
C1 = 0,740 Kcal/kg.K
Tv : nhiệt độ vào của hỗn hợp, K
Tv = 1123 K
Kcal/h.
Nhiệt do không khí mang vào (Q2)
Kcal/h.
Trong đó:
G2: lượng không khí cấp vào thiết bị, kg/h.
G2 = 143,256 kg/h (79% N2 và 21% O2)
Tv: Nhiệt độ đầu không khí vào, Tv = 966 K (6930C).
C1: Tỉ nhiệt trung bình cua không khí, Kcal/kg.K
* Tính C1:
Bảng VII.29. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 693 K.
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
N2
O2
7,645
8,206
0,273
0,250
Suy ra: Kcal/kg.K
Vậy Kcal/h.
Hiệu ứng nhiệt (Q3)
Kcal/h.
Kcal/h.
b.Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang ra (Q4)
Kcal/h.
Trong đó:
G4: Khối lượng hỗn hợp đi ra, G4 = 416,680 kg/h.
C4: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi - khí , Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ khí ra, Tr = 1273 K (1000 0C)
* Tính C1:
Bảng VII.30. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 1273 K (1000 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
CH4
N2
H2O
13,174
8,679
7,473
19,646
7,958
10,637
0,299
0,310
3,736
1,228
0,284
0,591
Suy ra:
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh (Q5)
Kcal/h.
Bảng VII.31. Cân bằng nhiệt ở thiết bị reforming thứ cấp
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
Q3
227225,799
37087,259
54739,926
Q4
Q5
316668,883
2384,101
Tổng cộng
314284,782
Tổng cộng
314284,782
VII.7. Cân bằng nhiệt ở hệ thống chuyển hóa và tinh chế khí tổng hợp:
VII.7.1. Cân bằng nhiệt ở thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ cao.
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang vào (Q1)
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp khí mang vào, G1 = 416,680 kg/h.
TV: nhiệt độ đầu vào, TV = 593 K (320 0C)
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp khí, Kcal/kg.K
* Tính C1:
Bảng VII.32. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 593 K (320 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
CH4
N2
H2O
11,251
7,431
7,000
12,461
7,265
8,801
0,256
0,265
3,500
0,779
0,259
0,489
Suy ra:
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt phản ứng (Q2)
Kcal/h.
Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp khí mang ra.
Kcal/h.
Trong đó:
G3: Lượng hỗn hợp khí mang ra, G1 = 416,680 kg/h.
Tr: nhiệt độ đầu ra, Tr = 693 K (420 0C)
C3: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp khí, Kcal/kg.K
Tính C3:
Bảng VII.33. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 593 K (320 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
CH4
N2
H2O
11,616
7,616
7,042
13,568
7,634
9,072
0,264
0,272
3,521
0,848
0,263
0,504
Cp(Kcal/kg.K)
Vậy Kcal/h.
Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh.
Kcal/h.
Bảng VII.34. Cân bằng nhiệt ở thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ cao.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
129969,992
27940,771
Q3
Q4
156796,644
1114,119
Tổng cộng
157910,763
Tổng cộng
157910,763
VII.7.2. Cân bằng nhiệt ở thiết bị chuyên hoá CO nhiệt độ thấp:
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang vào (Q1):
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 416,681 kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 473 K (200 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.35. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 473 K (200 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
CH4
N2
H2O
10,660
7,210
6,963
11,055
7,142
8,177
0,242
0,258
3,482
0,691
0,255
0,471
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt phản ứng (Q2):
Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang ra (Q3):
Kcal/h.
Trong đó:
G3: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 416,681 kg/h.
C3: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 493 K (220 0C).
* Tính C3:
Bảng VII.36. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 493 K (220 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
CH4
N2
H2O
10,776
7,247
6,968
11,299
7,163
8,531
0,245
0,259
3,484
0,706
0,256
0,474
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát (Q4):
Kcal/h.
Bảng VII.37. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị chuyển hoá nhiệt độ thấp.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
102683,949
12775,917
Q3
Q4
108874,578
6585,288
Tổng cộng
115459,866
Tổng cộng
115459,866
VII.7.3. Cân bằng nhiệt ở thiết bị tách CO2:
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang vào (Q1):
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp hơi - khí mang vào, G1 = 330,505 kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi - khí, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 298 K (25 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.38. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 298 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
N2
CH4
8,807
6,880
6,933
6,959
8,416
0,200
0,246
3,466
0,249
0,526
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang ra (Q3):
Kcal/h.
Trong đó:
G2: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 148,014 kg/h.
C2: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 298 K (25 0C).
* Tính C2:
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát (Q3):
Kcal/h.
Nhiệt hấp thụ Q4:
Kcal/h.
Bảng VII.39. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị tách CO2.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
50722,602
Q2
Q3
Q4
39829,679
1521,678
9375,245
Tổng cộng
50722,602
Tổng cộng
50722,602
VII.7.4. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị mêtan hoá:
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang vào (Q1):
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 148,014 kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 563 K (290 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.40. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 298 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
CO2
CO
H2
N2
CH4
11,122
7,376
6,990
7,234
12,120
0,253
0,263
3,495
0,258
0,757
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt phản ứng (Q2):
Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang ra (Q3):
Kcal/h.
Trong đó:
G3: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 148,014 kg/h.
C3: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ ra của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 603 K (330 0C).
* Tính C3:
Bảng VII.41. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 293 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
H2
CH4
N2
H2O
7,004
12,573
7,275
8,828
3,502
0,786
0,260
0,490
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát (Q4)
Kcal/h.
Bảng VII.42. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị mêtan hoá.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
76582,000
7916,183
Q3
Q4
81576,732
2921,451
Tổng cộng
84498,183
Tổng cộng
84498,183
VII.8. Cân bằng nhiệt ở hệ thống tổng hợp NH3
VII.8.1. Cân bằng nhiệt lượng ở tháp tổng hợp NH3.
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang vào (Q1):
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 140,818 kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 673 K (400 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.43. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 293 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
H2
N2
7,033
7,346
3,516
0,262
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt phản ứng (Q2):
Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi khí mang ra (Q3):
Kcal/h.
Trong đó:
G3: Lượng hỗn hợp hơi - khí mang vào, G1 = 140,819 kg/h.
C3: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 803 K (530 0C).
* Tính C3:
Bảng VII.44. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 293 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
H2
N2
NH3
7,099
7,479
11,949
3,549
0,267
0,703
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát (Q4)
Kcal/h.
Kcal/h.
Bảng VII.45. Cân bằng nhiệt lượng ở tháp tổng hợp NH3.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
88231,349
8582,278
Q3
Q4
91366,747
5446,880
Tổng cộng
96813,627
Tổng cộng
96813,627
VII.8.2. Cân bằng nhiệt ở tháp tách NH3.
a. Lượng nhiệt mang vào:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang vào (Q1):
Kcal/h.
Trong đó:
G1: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 140,819 kg/h.
C1: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
TV: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tv = 268 K (-5 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.46. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 293 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
H2
N2
NH3
6,931
6,933
7,906
3,465
0,248
0,465
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
b. Lượng nhiệt mang ra:
Nhiệt do hỗn hợp hơi - khí mang ra (Q2):
Kcal/h.
Trong đó:
G2: Lượng hỗn hợp hơi khí mang vào, G1 = 140,819 kg/h.
C2: Tỉ nhiệt trung bình của hỗn hợp hơi khí, Kcal/kg.K
Tr: Nhiệt độ vào của hỗn hợp hơi - khí, Tr = 240 K (-33 0C).
* Tính C1:
Bảng VII.57. Tỉ nhiệt của các cấu tử ở 293 K (25 0C).
Cấu tử
Cp(Kcal/mol.K)
Cp(Kcal/kg.K)
H2
N2
NH3
6,930
6,905
8,211
3,465
0,247
0,483
Kcal/kg.K
Vậy: Kcal/h.
Nhiệt mất mát ra môi trường xung quanh (Q3)
Kcal/h.
Bảng VII.48. Cân bằng nhiệt ở thiết bị tách NH3.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
21926,645
Q2
Q3
20176,546
1750,099
Tổng cọng
21926,645
Tổng cọng
21926,645
VII.9. Hiệu chỉnh cân bằng nhiệt lượng theo năng suất:
Bảng VII.52. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị reforming sơ cấp
Nhiệt vào
Kcal/h
Nhiệt ra
Kcal/h
Q1
Q2
24550005,338
230009861,016
Q3
Q4
Q5
Q6
25409488,461
42984986,074
173437387,634
12728004,186
Tổng cộng
25455986,355
Tổng cộng
25455986,355
Bảng VII.53. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị reforming thứ cấp
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
Q3
42984986,074
7015908,047
1035516,021
Q4
Q5
59905202,973
451007,349
Tổng cộng
60356210,142
Tổng cộng
60356210,142
Bảng VII.54. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị chuyển hóa CO nhiệt độ cao.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
24586813,297
5285639,472
Q3
Q4
29661691,535
210761,234
Tổng cộng
29872452,769
Tổng cộng
29872452,769
Bảng VII.55. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị chuyển hóa CO nhiệt độ thấp.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
19425030,684
2416858,547
Q3
Q4
20596130,544
1245758,687
Tổng cộng
21841889,231
Tổng cộng
12841889,231
Bảng VII.56. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị tách CO2.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
9434351,106
Q2
Q3
Q4
7408412,889
283030,616
1742907,601
Tổng cộng
9434351,106
Tổng cộng
9434351,106
Bảng VII.57. Cân bằng nhiệt lượng ở thiết bị mêtan hóa
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
14487246,686
1497528,087
Q3
Q4
15432115,123
552659,650
Tổng cộng
15984774,773
Tổng cộng
15984774,773
Bảng VII.58. Cân bằng nhiệt lượng ở tháp tổng hợp NH3.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
Q2
315484458,314
307129038,767
Q3
Q4
3269689141,112
194924355,968
Tổng cộng
3464613497,080
Tổng cộng
3464613497,080
Bảng VII.59. Cân bằng nhiệt lượng ở tháp tổng hợp NH3.
Nhiệt vào
Nhiệt ra
Tên gọi
Kcal/h
Tên gọi
Kcal/h
Q1
784676213,389
Q2
Q3
722046428,492
62629784,897
Tổng cộng
784676213,389
Tổng cộng
784676213,389
Chương VIII. Tính toán thiết kế thiết bị
VIII.1. Tính tháp tổng hợp NH3.
Chọn tháp tổng hợp loại có 2 lớp xúc tác, có trao đổi nhiệt ở đỉnh tháp. Các kích thước cơ bản của tháp như sau:
Đường kính trong tháp: 1200 mm
Đường kính trong của giỏ xúc tác: 1050 mm.
Đường kính ngoài của giỏ xúc tác: 1100 mm.
Đường kính thiết bị trao đổi nhiệt: 400 mm.
Đường kính trong ống trung tâm: 120 mm
VIII.1.1. Tính chiều dày thân tháp tổng hợp.
Thiết bị làm việc ở áp suất 150 atm và nhiệt độ trung bình 500 0C. Chiều dày thân tháp hình trụ làm việc chịu áp suất trong Pt được tính như sau:
m
Trong đó:
Dt: Đường kính trong của tháp, m.
Chọn Dt = 1,2 m
j: Hệ số bền hàn thành hình trụ theo phương dọc. Thiết bị hàn bằng tay bằng hồ quang điện, chọn j = 0,95
Pt: áp suất trong thiết bị, Pt = 150 atm (15.106 N/m2).
C: Đại lượng bổ sung phụ thuộc vào độ ăn mòn, độ bào mòn và dung sai của chiều dày. Đại lượng này tính theo công thức:
m.
Trong đó:
C1: Hệ số bổ sung độ ăn mòn, với thép CT3 vận tốc gỉ là 0,06 mm/năm, thời gian làm việc từ 15 ¸ 20 năm. Ta có thể lấy C1 = 1 mm.
C2: Hệ số bổ sung do bào mòn. ở đây xem độ bào mòn rất nhỏ có thể bỏ qua, nên C2 = 0.
C3: Hệ số bổ sung do dung sai âm của chiếu dày. Chọn C3 = 0,6 mm.
Như vậy:
C = 1 + 0 + 0,6 = 1,6 mm.
[sk]: ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn bền kéo, xác định theo công thức:
N/m2
Trong đó:
sk: ứng suất giới hạn bền kéo. ở đây chọn thép CT3 nên sk = 380.106 N/m2.
hk: Hệ số an toàn theo giới hạn bền. Chọn hk = 2,6
h: Hệ số điều chỉnh, chọn h = 1
[sc]: ứng suất cho phép của thép CT3 theo giới hạn bền chảy, xác định theo công thức:
N/m2
Trong đó:
sc: ứng suất giới hạn bền kéo. ở đây chọn thép CT3 nên sc = 240.106 N/m2.
hc: Hệ số an toàn theo giới hạn bền. Chọn hc = 1,5
h: Hệ số điều chỉnh, chọn h = 1
Thay số:
N/m2
N/m2
ứng suất cho phép của vật liệu:
N/m2
Vậy chiều dày thân tháp:
m.
Chọn S = 80 mm.
Kiểm tra ứng suất của thành thiết bị theo áp suất thử.
N/m2
Trong đó:
Po: áp suất thử tính toán, được xác đinh theo công thức:
N/m2
Với:
: áp suất thử thuỷ lực, N/m2
N/m2
: áp suất thuỷ tĩnh của nước, N/m2
N/m2
N/m2.
Thay các giá trị vào công thức kiểm tra ứng suất:
N/m2
Ta thấy: N/m2 , cho nên thoả mãn điều kiện bền trên. Do đó ta chọn S = 80 mm.
VIII.1.2. Tính nắp, đáy thiết bị:
Với thiết bị hình trụ hàn đặt thẳng đứng làm việc ở áp suất cao, chọn đáy bán cầu.
Chiều dày đáy bán cầu xác định theo công thức: Đáy có lỗ (đường kính lỗ dt = 200 ,mm) hàn từ hai nửa tấm. Vật liệu chế tạo là thép CT3 có [ú] = 146.106 (N/m2).
,(m)
Trong đó:
Dt : Đường kính trong của thiết bị phản ứng (m)
P : áp suất làm việc, N/m
: Hệ số bền hàn của mối hàn hướng tâm
C : Hệ số bổ sung
: giới hạn bền khi kéo.
k : Hệ số không thứ nguyên và được tính theo công thức:
áp suất làm việc P = 15.106 (N/m2)
Vì
Nên đại lượng P ở mẫu số của công thức tính chiều dày đáy không thể bỏ qua được. Do đó chiều dày tính theo công thức:Vì Dt = 2.hb nên
,m
,m
Chọn: C1 = 1(mm)
C2 = 0(mm)
C3 = 0,22(mm)
Vậy S = 0,042.103 + 1,220 = 46,150 (mm)
Chiều dày quy chuẩn S =50 (mm)
Theo tính toán ở trên, chiều dày thân thiết bị là 80mm. Để đảm bảo cho tháp làm việc an toàn ta chọn chiều dày nắp là 160 mm.
VIII.1.3. Đường kính ống dẫn nguyên liệu vào, ra:
* Đường kính ống dẫn được tính theo công thức [V-369]
(m)
Trong đó:
Tốc độ trung bình của khí đi trong ống, (m/s). Giá trị w thường lấy w = 20 m/s.
V: Lưu lượng thể tích, (m3/s).
Theo bảng VII.20. ta có V =1286,832 m3/h.
Do vậy: m.
Qui chuẩn d = 50 mm.
* Chọn đường kính ống dẫn sản phẩm ra:
Chọn d = 50 mm.
VIII.1.4. Tính số ống của thiết bị trao đổi nhiệt đỉnh tháp.
Ta có: n =3.a.(a +1) + 1
Trong đó: n : là tổng số ống.
a : là số hình 6 cạnh.
b : là số ống trên đường xuyên tâm, b = 2.a + 1.
Đường kính phần trao đổi nhiệt tính theo công thức:
,m
Với d: là đường kính ngoài của ống, Chọn ống truyền nhiệt có d = 40 mm.
( dtrong= 30 mm)
t: bước ống, chọn t =1,4.d.
D = 0,4 m
Suy ra: b = 5,286 (ống)
Qui chuẩn b = 7 (ống)
Suy ra: a = 3 (ống)
Vậy n = 37 (ống).
VIII.1.5. Tính chiều cao của tháp tổng hợp:
5.1. Thể tích từng lớp xúc tác:
Giả thiết: Nồng độ NH3 vào tháp là 3,5% và nồng độ NH3 ra khỏi tháp là 17,3% và nồng độ NH3 ra khỏi lớp xúc tác thứ nhất là 10%.
Ta có lượng hỗn hợp khí vào tháp theo bảng là: 1286,832 m3/h.
+ Năng suất riêng của tháp tính bằng kg NH3/m3 xúc tác.h, tính theo công thức:
Trong đó:
* g: Năng suất riêng của tháp.
* V: Tốc độ không gian, h-1
Trong công nghiêp thường duy trì tốc độ không gian khoảng 20000 đến 50000 m3/m3.h, chọn V = 25000 m3/m3.h
* a: Phần NH3 tạo thành tính theo công thức:
Với y0: nồng độ NH3 vào tháp, %
y1: nồng độ NH3 ra khỏi tháp, %
* d: Độ giảm thể tích hỗn hợp khí do phản ứng, xác định theo công thức:
+ Thể tích lớp xúc tác tính theo công thức:
m3
G là lượng NH3 tạo thành qua quá trình, kg/h.
*Với lớp xúc tác thứ nhất:
Suy ra: kg NH3/m3 xúc tác.h
+ Lượng NH3 tạo thành qua lớp xúc tác thứ nhất:
kg/h.
+ Thể tích lớp xúc tác thứ nhất:
m3
* Với lớp xúc tác thứ 2:
Suy ra: kg NH3/m3 xúc tác.h
Lượng NH3 tạo thành:
kg/h.
Vậy thể tích lớp xúc tác thứ 2:
m3
5.2. Chiều cao từng lớp xúc tác:
+ Diện tích mặt cắt ngang lớp xúc tác thứ nhất:
Với R: Bán kính trong giỏ xúc tác, R = 525 mm
r1: Bán kính ngoài của thiết bị trao đổi nhiệt, r = 225 mm.
Vậy: m2.
+ Diện tích mặt cắt ngang của lớp xúc tác thứ hai:
Với r2: bán kính ngoài ống trung tâm, r2 = 65 mm.
Vậy: m2
+ Chiều cao lớp xúc tác thứ nhất: m.
+ Chiều cao lớp xúc tác thứ hai: m.
5.3. Chiều cao toàn tháp:
m.
Trong đó:
hxt1: Chiều cao lớp xúc tác thứ nhất, m.
Chọn chiều cao của lớp xúc tác thứ nhất: 2,5 m.
hxt2: chiều cao của lớp xúc tác thứ hai, m.
Chọn chiều cao của lớp xúc tác thứ hai: 3 m.
l1: Khoảng cách giữa hai lớp xúc tác, chọn l = 0,2 m.
l2: Khoảng cách giữa giỏ xúc tác và nắp, chọn l2 = 0,2 m.
hđ: Chiều cao đáy, hđ = 1,2 m.
hn: Chiều cao nắp, hn = 0,16 m.
Vậy m.
VIII.2. Tính toán thiết kế lò Reforming hơi nước:
VIII.2.1. Tính đường kính ống dẫn khí vào.
Đường kính ống dẫn hỗn hợp khí vào tính theo công thức:
Trong đó:
Vkhí : Lưu lượng thể tích hỗn hợp khí vào, (m3/h)
Theo bảng VII.14. Vkhí = 4605,767 m3/h
Wtb : Tốc độ trung bình của khí, (m/s)
Vì hỗn hợp khí đi vào được nén nên chọn Wtb = 15 ữ 25 (m/s).
Ta chọn Wtb =20(m/s)
Thay số vào công thức ta được:
,m
Quy chuẩn theo bảng XIII-26 [V-416] ta có dống =300 mm chọn bích có kích thước như sau.
Dy = 300(mm)
Dn = 325(mm)
Dú = 585(mm)
DI = 500(mm)
D = 445(mm)
Bulông: db = M42 Z = 8(cái) h = 36(mm)
VIII.2.2. Tính các thông số của ống Reforming.
VIII.2.2.1. Tính số ống của thiết bị.
Quá trình Reforming sơ cấp chuyển hoá khoảng 35% lượng khí tự nhiên nên ta có lượng khí thực tế cần chuyển hoá là :
m3/h.
Ta chọn cách bố trí ống xúc tác như trong thiết bị truyền nhiệt theo kiểu hình 6 cạnh, ống đứng.
Đường kính ống phản ứng ( 75150 ,mm), ta chọn 100 ,mm
Chiều cao ống lò (1012) ,m ta chọn 10 (m)
Tổng số ống trong lò:
n =3.a.(a +1) + 1
Trong đó: n : là tổng số ống.
a : là số ống trên một cạnh.
b : là số ống trên đường xuyên tâm, b = 2.a + 1.
Vì chỉ chuyển hoá một phần khí tự nhiên vào nên chọn số ống trong khoảng 100200 ống. Tra sổ tay [V-48] ta được :
b =13 a = 7.
Từ đó, ta có: (ống).
Lượng khí chuyển hoá trong một ống là:
,m3/h
Ta dùng xúc tác Ni tẩm trên chất mang dưới dạng vòng Raschig vách dày với đường kính và chiều cao 16 (mm), lỗ giữa 68 (mm).Từ đó dựa vào sổ tay ta chọn xúc tác có khối lượng riêng xốp [V-193]
,Kg/m3
Khối lượng xúc tác :
Trong đó:
dong: Đường kính ống phản ứng ,m
H: Chiều cao ống phản ứng ,m
0,3: Khoảng chừa ra để hàn giá đỡ xúc tác (m)
mxt: Khối lượng xúc tác cần trong mỗi ống (kg)
,kg
Hệ số tỷ lệ giữa lưu lượng khí nguyên liệu trên mxt là:
Do thiết bị làm việc ở áp suất P=4 MPa, nhiệt độ t =1000 0C và chịu sự ăn mòn của các oxit axit nên chọn vật liệu làm ống là CT3 ứng với chiều dày trong khoảng 1118 (mm), chọn 15 (mm).
Đường kính thiết bị Reforming xác định theo công thức:
,m
Với: d: là đường kính ngoài của ống reforming dong=0,13 (m).
t: bước ống, chọn t =1,4.d.
,m
Quy chuẩn theo bảng XIII-6 [V-359], Dt = 3 ,m
VIII.2.2.2. Tính chiều dày thân thiết bị:
Thiết bị làm việc ở áp suất 40 atm và nhiệt độ trung bình 1000 0C. Chiều dày thân tháp hình trụ làm việc chịu áp suất trong Pt được tính như sau:
m
Tính toán tương tự như ở thiết bị tổng hợp NH3 ta tính được S = 50 mm.
VIII.2.23. Chọn đáy và nắp cho thiết bị.
Nắp và đáy thiết bị dạng elip có cùng một kích thước, có chiều dàyđược chọn theo đường kính trong của thiết bị. Nắp và đáy đều có lỗ đường kính 350(mm), hàn từ hai nửa tấm, có , ,
P=4.106(N/m2).
t
D
b
h
h
Theo bảng XIII-10 [V-382] có hb=1000 (mm)
Chọn đáy và nắp thiết bị có kích thước như sau:
Dt = 4000 (mm)
S = 60 (mm)
hb = 1000 (mm)
h = 60 (mm)
VIII.3. Tính toán thiết kế lò Reforming tự nhiệt:
VIII.3.1.Tính đường kính ống dẫn nguyên liệu vào:
Đường kính ống dẫn được tính theo công thức [V-369]
(m)
Trong đó:
Tốc độ trung bình của khí đi trong ống, (m/s). Giá trị w thường lấy w = 25 m/s.
V: Lưu lượng thể tích, (m3/s).
Theo bảng VII.15. ta có V = 10963,848 m3/h.
Do vậy: m.
Qui chuẩn d = 400 mm.
VIII.3.2. Đường kính ống dẫn sản phẩm ra:
Chọn d = 400 mm.
VIII.3.3. Tính đường kính trung bình của lò:
Vì thời gian lưu của tác nhân trong thiết bị rất ngắn ( bé hơn 10s ) nên chọn:
Từ đó suy ra thể tích không gian trống của lò là:
,m3
Lượng khí chuyển hoá của lò này là:
,m3/h
Suy ra lượng chất xúc tác cần ở đây là:
Ta có:
Tổng thể tích lò:
,m3
Chọn chiều cao của lò 10 (m)
Vậy đường kính trung bình của lò là:
,m
Ta chọn được đường kính của lò là D = 3200 ,(mm)
Chiều cao của lớp xúc tác sẽ là:
phần III.
XÂYdựNG
VIII.1. Chọn địa điểm xây dựng:
Địa điểm xây dựng của các nhà máy nói chung và của một nhà máy hoá chất nói riêng có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động của nó. Chính vì vậy việc chọn địa điểm xây dựng cho một nhà máy là rất quan trọng.
VIII.1.1. Các yêu cầu chung.
Nhà máy muốn hoạt động được cần phải có đủ nguyên vật liệu, năng lượng, ...do đó yêu cầu đầu tiên đối với địa điểm xây dựng là phải gần nơi có nguyên liệu hoặc phải thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu, năng lượng, nước, ...
Thứ hai là phải chú ý đến khả năng cung ứng nhân công trong quá trình xây dựng nhà máy cũng như vận hành của nhà máy sau này. Do vậy trong quá trình thiết kế, cần chú ý xác định số công nhân của nhà máy và khả năng cung cấp nhân công ở địa phương, ngoài ra cần tính đến khả năng cung cấp nhân công ở các địa phương lân cận trong quá trình đô thị hoá.
Tiếp đến phải thuận tiện trong việc giao thông vận chuyển nguyên liệu sản phẩm, đảm bảo mối liên hệ tốt với các nhà máy có liên quan. Có như vậy mới đảm bảo hoạt động liên tục của nhà máy.
Địa điểm xây dựng phải gần nguồn cung cấp vật liệu xây dựng. Cần nghiên cứu khả năng cung cấp nguyên vật liệu xây dựng của địa phương để chọn phương án thiết kế nhà máy cho thích hợp, đở phải vận chưyển vật liệu xây dựng từ xa đến, tiết kiệm được vốn đần tư xây dựng cơ bản.
Bên cạnh đó địa điểm xây dựng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
VIII.1.2. Các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng:
*Về địa hình:
- Khu đất phải cao ráo, tránh ngập lụt trong mùa mưa lũ, có mức nước ngầm thấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tháo nước thải và nước mưa dễ dàng.
- Khu đất phải tương đối bằng phẳng, có độ dốc thoát nước tốt nhất là
I = 0,5 ¸ 1% để hạn chế tối đa kinh phí cho việc san lấp mặt bằng.
* Về địa chất:
- Khu đất không được nằm trên vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất không ổn định (như hiện tượng động đất, xói mòn đất, hiện tượng cát chảy...)
- Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 ¸ 2,5 kg/cm3. Nên xây dựng trên đất sét, sét pha cát, đất đá ong, đất đồi, ... để giảm tối đa chi phí gia công nền móng của các hạng mục công trình nhất là các hạng mục công trình tải trọng bản thân và tải trọng động lớn.
VIII.1.3. Các yêu cầu về môi trường và vệ sinh công nghiệp.
Khi địa điểm xây dựng nhà máy được chọn, cần xét đến mối quan hệ mật thiết giữa khu dân cư đô thị và khu công nghiệp. Bởi vì, trong quá trình sản xuất của nhà máy không tránh khỏi việc thải ra các chất độc hại như: khí độc, nước bẩn, khói bụi, tiếng ồn, ... hoặc các yếu tố bất lợi khác như: hiện tượng dễ cháy nổ, ô nhiễm moi trường, ...
Địa điểm xây dựng nhà máy phải thoả mãn các yêu cầu quy phạm, quy định về bảo vệ môi trường, vệ sinh công nghiệp. Chú ý khoảng cách bảo vệ, vệ sinh công nghiệp. Tuyệt đối không được xây dựng các công trình công cộng hoặc công viên. Phải trồng cây xanh để hạn chế tác hại do khu công nghiệp gây nên.
Vị trí xây dựng nhà máy thường cuối hướng gió chủ đạo, nguồn nước thải của nhà máy phải được xử lý.
Ngoài ra địa điểm xây dựng cần phải gần nơi tiêu thụ sản phẩm, thuận lợi cho việc cung cấp nhân công và đảm bảo về mặt an ninh quốc phòng.
Tóm lại, chọn địa điểm xây dựng nhà máy là một công tác quan trọng phức tạp đòi hỏi tổng hợp các kiến thức chung của nhiều ngành. Công tác chọn địa điểm xây dựng cần có sự tham gia của các kiến trúc sư, kĩ sư xây dựng, địa chất, kinh tế, kĩ sư công nghệ và các ngành có liên quan.
Trên cơ sở những yêu cầu đặt ra em chọn địa điểm xây dựng phân xưởng sản xuất NH3 tại khu công nghiệp Dinh Cố (Bà rịa – Vũng Tàu ). Đây là một khu công nghiệp lớn, vấn đề giao thông khá thuận tiện, gần vùng nguyên liệu khí tự nhiên.
VIII.2. Nguyên tắc thiết kế mặt bằng nhà máy:
Trong bản đò án này thiết kế mặt bằng nhà máy theo nguyên tắc phân vùng.
VIII.2.1. Vùng cạnh nhà máy
Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, nhà phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào, nhà gữi xe, ... Đối với các nhà máy có quy mô nhỏ mức độ hợp khối lớn.
Vùng trước nhà máy hầu như dành riêng cho các bãi đỗ xe, bản tin, và cây xanh cảnh quan. Diện tích vùng này có thể chiếm 4 ¸ 20% diện tích toàn nhà máy.
VIII.2.2. Vùng sản suất.
Nơi bố trí các nhà và dây chuyền sản suất chính của nhà máy như các phân xưởng sản xuất chính, phụ, sản xuất phụ trợ, ... Tuỳ theo đặc điểm sản xuất của nhà máy mà các khu này có thể chiếm từ 22 ¸ 25% diện tích của nhà máy. Đây là vùng quan trong nhất của nhà máy, nên khi bố trí cần chú ý một số điểm sau:
- Khu đất được ưu tiên về điều kiện địa hình, địa chất cũng như về hướng.
- Các nhà sản xuất chính, phụ, phụ trợ có nhiều công nhân nên bố trí gần phía cổng hoặc gần phía trục giao thông chính của nhà máy và đặc biệt ưu tiên về hướng.
- Các phân xưởng trong quá trình sản xuất sẽ gây ra tiếng động xấu như: Tiếng ồn lớn, lượng bụi, nhiệt thải ra hoặc có nhiều sự cố (dễ cháy nổ hoặc rò rỉ hoá chất) nên đặt ở cuối hướng gió và luôn tuân thủ chặt chẽ các qui đinh về an toàn và vệ sinh công nghiệp.
VIII.2.3. Các công trình phụ:
Là nơi đặt các nhà và các công trình cùng cấp điện , nước, xử lý nước thải và các công trình bảo quản khác. Tuỳ theo mức độ của công nghiệp yêu cầu mà vùng này có diện tích khoảng 14 ¸ 28% diện tích nhà máy.
Khi bố trí các công trình này thì cần chú ý: Tận dụng các khu đất không có lợi cho hướng gió hoặc trục giao thông để bố trí các công trình phụ, các công trình thải ra nhiều bụi và chất thải bất lợi đều phải bố trí cuối hướng gió chủ đạo.
VIII.2.4. Vùng kho tàng và phục vụ giao thông:
Trên đó bố trí các hệ thống kho tàng bến bãi, các cầu bốc dỡ hàng hoá, sân ga, ... Tuỳ theo đặc điểm và qui mô sản xuất, vùng này thường chiếm 23 ¸ 37% diện tích nhà máy, khi bố trí cần chú ý sao cho thuận lợi cho việc đi lại để thao tác xuất nhập nguyên liệu, sản phẩm được dễ dàng. Đồng thời hệ thống kho tàng nên gắn liền với bộ phận sản xuất. Do vậy nên bố trí hệ thống kho tàng ngay trong khu vực sản xuất.
III.25. Các hạng mục công trình:
TT
Tên công trình
Kích thước
Số lượng
Chiều rộng
Chiều dài
DT ,m2
1
Nhà hành chính
12
24
288
2 tầng
2
Hội trường
12
24
288
1
3
Căn tin
9
12
108
1
4
Nhà để xe đạp, xe máy
9
12
108
1
5
Nhà để ôtô
9
18
162
1
6
Phòng thường trực
5
10
50
1
7
Phòng bảo vệ
4
6
24
1
8
Phòng thí nghiệm
10
15
150
1
9
Phân xưởng cơ khí
10
15
150
1
10
Nhà sản xuất chính
30
50
1500
1
11
Nhà sản xuất phụ trợ
20
30
600
1
12
Nhà sản xuất khí tổng hợp
30
50
1500
1
13
Bể chứa sản phẩm
15
25
375
1
14
Bể chưa nguyên liệu
15
25
375
1
15
Trạm điện
9
12
108
1
16
Bộ phận cứu hoả
9
12
108
1
17
Phân xưởng nước
15
25
375
1
18
Trạm xử lý nước
15
25
375
1
19
Nhà vệ sinh
9
12
108
1
20
ống khói
5
5
25
1
21
Khu đất dự trữ
30
120
3600
1
Tổng cộng
10487
Tổng nhân viên nhà máy khoảng 100 người, trong đó công nhân tực tiếp tham gia sản xuất là50 người. Nhà máy hoạt động liên tục 24/24 h, chia làm 3 ca, mỗi ca hơn 20 người làm việc. Trong đó phân xưởng sản xuất khoảng 15 người.
Nhà máy sản xuất NH3 đi từ nguyên liệu khí tự nhiên, năng suất 200.000 tấn/năm.
Diện tích tổng mặt bằng nhà máy: 30.000 m2.
Diện tích chiếm đất trên mặt bằng của các đường ống kỹ thuật, các khu đất trồng cây xanh và đường đi trong tổng mặt bằng là: 8500 m2.
Hệ số xây dựng: .
Hệ số sử dụng: %.
Phần IV:
TíNH TOáN KINH Tế.
Tính toán kinh tế là một khâu quan trọng không thể thiếu trong việc thiết kế xây dựng một nhà máy. Đặc biệt trong hoàn cảnh kinh tế nước ta hiện nay cơ sở vật chất còn nhỏ bé, vì vậy, lựa chọn được một phương án thiết kế cho phù hợp là rất cần thiết. Một bản đồ án đưa ra chỉ có thể trở thành hiện thực khi nó vừa đảm bảo về yêu cầu kĩ thuật (sản phẩm làm ra có chất lượng tốt) vừa đảm bảo tính kinh tế. Điều đó có nghĩa là nếu nhà máy đưa vào xây dựng thì phải làm ăn có lãi. Chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật khá quan trọng được chú ý nhiều, đó là thời gian thu hồi vốn đầu tư cho xây dựng nhà máy.
Trên cơ sở kết quả của việc tính toán kinh tế có thể đánh giá phương án thiết kế là tốt hay chưa, từ đó mà lựa chọn một phương án tốt nhất, phù hợp nhất với điều kiện thực tế của mình. Đó chính là nhiệm vụ của một kĩ sư công nghệ.
Phần tính toán này nhằm xác định một số chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật của nhà máy sản xuất NH3.
IV.1. Yêu cầu.
Để thiết kế và xây dựng nhà máy cần tính toán đảm bảo 3 yêu cầu chính sau:
- Đảm bảo yêu cầu kĩ thuật.
- Đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế.
- Đảm bảo nhu cầu lao động và vệ sinh môi trường.
IV.2. Nội dung tính toán:
IV.2.1. Chế độ làm việc của phân xưởng.
Dây chuyền làm việc liên tục 24/24 h. Một năm làm việc 8000 giờ. Năng suất nhà máy 200.000 tấn/năm.
IV.2.2. Nhu cầu:
IV.2.2.1. Nhu cầu về nguyên vật liệu:
Tính nhu cầu về nguyên liệu trong một giờ sản xuất.
Năng suất của quá trình: 25000 kg/h.
Lượng khí tự nhiên: 13721,853 kg/h.
Lượng hơi nước: 38003,351 kg/h.
IV.2.2.2. Nhu cầu về năng lượng:
Điện dùng cho chạy máy công nghiệp được tính theo công thức:
Trong đó:
W: Điện năng dùng trong một năm.
Pi: Công suất động cơ loại i, KWh.
n: Số động cơ, cái.
K1: Hệ số phụ tải, thường lấy 0,75
K2: Hệ số tổn thất, thường lấy 1,05
Ti: Thời gian sử dụng trong năm: 8000 h.
Tổng chi phí điện năng trong công nghiệp được lập trong bảng sau:
Bảng IV.1.
Tên thiết bị
Pi
n
K1
K2
Ti
W
Máy nén
2000
4
0,75
1,05
8000
50400000
Bơm nước
8
10
0,75
1,05
8000
504000
Bơm chân không
6
2
0,75
1,05
8000
75600
Bơm dung môi
6
8
0,75
1,05
8000
302400
Tổng cộng
51282000
Điện dùng thắp sáng cho phân xưởng xác đinh theo công thức:
Trong đó:
Ws: Điện năng dùng trong một năm, KWh.
P: Công suất đèn loại i, KWh.
ni: Số bóng đèn loại i, cái
n: Số loại bóng đèn
K1: Hệ số phụ tải, thường lấy 0,75.
K2: Hệ số tổn thất, thường lấy 1,05
Ti: Thời gian sử dụng trong năm: 8000 h.
Tổng chi phí điện thắp sáng được lập trong bảng sau:
Bảng IV.2.
Tên công trình
Loại bóng W- V
ni
Ti
Ws
Nhà sản xuất chính
150 - 220
76
8000
71820000
Nhà sản xuất phụ
150 - 220
40
8000
37800000
Nhà bảo vệ
150 - 220
6
8000
5670000
Khu cấp nguyên liệu
150 - 220
14
8000
13230000
Khu xử lý nước thải
150 - 220
14
8000
13230000
Nhà để xe
150 - 220
30
8000
28350000
Nhà kho
150 - 220
20
8000
18900000
Khu vệ sinh
150 - 220
7
8000
6615000
Tổng
182385000
Vậy lượng điện tiêu thụ trong cả năm của toàn bộ phân xưởng là:
51282000 + 182385000.10-3 = 51464385 KWh.
Lượng điện tiêu thụ cho 1 kg sản phẩm là:
KW.h
IV.2.3. Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng:
Bảng IV.3. Tổng chi phí cho nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cho 1 năm.
Tên
Đơn vị
Lượng dùng trong 1 năm.
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)
Khí tự nhiên
m3
151338400
5000
756692.106
Nước
m3
378346000
2000
756692. 106
Xúc tác cho chuyển hoá CO.
kg
200000
20000
4000. 106
Xúc tác cho khí tổng hợp.
kg
500000
20000
10000. 106
Xúc tác cho NH3.
kg
500000
50000
25000. 106
Điện
KW
51464385
1000
51464,385. 106
Tổng
160384,385. 106
Chi phí nguyên liệu và năng lượng cho 1 kg sản phẩm:
đ.
IV.2.4. Tính vốn đầu tư cố định.
4.1. Tính vốn đầu tư xây dựng (Vxd)
Đơn giá xây dựng nhà lộ thiên khung bê tông cốt thép toàn khối, kết cấu bao che nhẹ: 1200000 đ/m2.
Tổng diện tích xây dựng: 18987 m2.
Vậy: đ.
4.2. Vốn đầu tư cho thiết bị máy móc.(Vtb)
Tổng chi phí cho thiết bị bao gồm chi phí cho: Máy bơm, máy nén, thiết bị hấp thụ, thiết bị phản ứng, thiết bị trao đổi nhiệt. Sau khi tính toán ước tính khoảng chi phí của chúng là:
Vtb = 1.550.200.000 đ.
4.3. Nhu cầu lao động.
Do đặc điểm của quản lý sản xuất liên tục, được tiến hành trong thiết bị kín, tự động hoá trong sản xuất. Cho nên nhiệm vụ chủ yếu của công nhân là kiểm tra, quan sát chế độ làm việc của máy móc và chất lượng của sản phẩm để điều chỉnh cho thích hợp.
Bảng IV.4. Bảng phân bố lương công nhân trực tiếp sản xuất:
Nơi làm việc
Số lượng thiết bị
Số công nhân trong một ca
Tổng số công nhân trong một ngày
Bộ phận phân xưởng
5
5
15
Bộ phận lọc khí
1
1
3
Bộ phận làm mềm nước
1
1
3
Bộ phận hoá hơi nước
1
1
3
Bộ phận tách CO, CO2
2
2
6
Bộ phận tách NH3
1
3
6
Bộ phận hấp thụ ,nhả
2
1
3
Bộ phận trao đổi nhiệt
10
2
6
Máy nén, bơm, điện
8
2
6
Tổng
18
51
Số cán bộ nhân viên:
Cán bộ kỹ thuật quản lý: 6 người
Thư ký văn phòng : 1 người
Hành chính : 2 người
Bảo vệ : 8 người
Vệ sinh : 5 người
Đầu bếp : 3 người
Vậy tổng số người làm việc trong nhà máy: 76 người.
IV.2.5. Quỹ lương công nhân và nhân viên trong nhà máy.
Bảng IV.5. Thống kê quỹ lương:
Chức vụ
Số người
Lương tháng
( đ/người)
Lương tháng toàn bộ(đ)
Lương cả năm
(đ)
Công nhân trực tiếp
51
2.106
102. 106
1224. 106
Quản đốc
4
2,4.106
9,6. 106
115,200. 106
Giám đốc
1
3. 106
3. 106
36,000. 106
Phó giám đốc
1
2,5. 106
2,5. 106
30,000. 106
Thư ký
1
1,5. 106
1,5. 106
18,000. 106
Hành chính
2
1,5. 106
3. 106
36,000. 106
Bảo vệ, bếp, vệ sinh
16
1,2. 106
19,2. 106
230,400. 106
Tổng
76
140,800.106
16896,600. 106
- Lương bồi dưỡng ca đêm lấy bằng 2% tổng lương cả năm:
đ.
- Lương bồi dưỡng độc hại lấy bằng 3% tổng lương cả năm:
đ.
Vậy tổng quỹ lương cả năm:
đ.
- Chi phí của quỹ lương cả năm cho 1 kg sản phẩm:
đ.
- Chi phí bảo hiểm cho những người làm trong phân xưởng:
đ.
(Với 25000 đ. là bảo hiểm xã hội của 1 người/năm).
Chi phí bảo hiểm cho 1 kg sản phẩm:
đ.
IV.2.6. Tính toán khấu hao.
Khấu hao của thiết bị nhà xưởng như sau:
- Nhà sản xuất có thời gian khấu hao là 20 năm.
Mức khấu hao là:
đ/năm.
- Thiết bị máy móc lấy thời gian khấu hao là 10 năm.
Mức khấu hao là:
đ/năm.
- Khấu hao toàn bộ phân xưởng là:
đ/năm.
- Khấu hao sữa chữa lấy bằng 50% khấu hao cơ bản.
đ/năm.
- Tổng khấu hao cả năm:
đ/năm.
- Mức khấu hao trên một đơn vị sản phẩm:
đ/tấn.
IV.2.7. Các khoản chi phí khác:
Chi phí quản lý doanh nghiệp, lấy bằng 5% tổng chi phí(nguyên liệu, năng lượng + vốn đầu tư cố định + quỹ lương):
đ/năm.
Chi phí bán hàng lấy bằng 8% tổng chi phí( nguyên liệu, năng lượng + vốn đầu tư cố định + quỹ lương):
đ/năm
Thuế doanh thu lấy bằng 10% tổng doanh thu.
IV.2.8. Tính giá thành sản phẩm.
Khoản mục
Chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Thành tiền (đ)
Nguyên liệu và năng lượng
Tiền lương
Bảo hiểm xã hội
Khấu hao
Quản lý doanh nghiệp
Bán hàng
Giá thành toàn bộ
Giá bán
801,922
88,707
0,010
9,707
100,808
80,646
1081,800
1300,000
16384,385.106
17741,430.106
1,900.106
1941,36.106
20161,559.106
16129,247.106
216360,000.106
260000.106
- Tổng doanh thu của phân xưởng trong một năm:
260000.106 đ.
- Thuế doanh thu bằng 10% tổng doanh thu:
đ.
- Lợi nhuận trong một năm sản xuất:
đ.
+ Vốn đầu tư cố định: đ.
+ Vốn lưu động bao gồm toàn bộ các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi phí:
Chi phí nguyên liệu và năng lượng: đ.
Chi phí lương và bảo hiểm xã hội : đ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp : đ.
Chi phí bán hàng : đ.
Tổng vốn lưu động: đ.
Tổng vốn đầu tư : đ.
Doanh lợi vốn đầu tư:
IV.2.9. Thời gian thu hồi vốn:
năm.
Vậy thời gian thu hồi vốn là khoảng 5 năm.
IV.3. Kết luận:
Qua phần tính toán kinh tế trên đã giúp em cơ bản hiểu biết thêm về vấn đề đầu tư vào một phân xưởng sản xuất nói chung và phân xưởng sản xuất NH3 nói riêng. Với thời gian thu hồi vốn là 5 năm hoàn toàn thích hợp về mặt kinh tế.
Phần V
AN TOàN LAO ĐộNG.
Trong các nhà máy nói chung và các nhà máy hoá chất nói riêng thì vấn đề an toàn lao động được quan tâm hàng đầu.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình lao động ta cần chú ý các yêu cầu sau:
V.1. Thiết kế mặt bằng nhà máy:
Sự an toàn của toàn bộ xí nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn vùng đất và bố trí đúng công trình đó.
V.1.1. Những yêu cầu chung khi thiết kế:
Những yêu cầu cần chú ý trong khi thiết kế như sau:
- Kích thước thể tích, diện tích, chiều cao phân xưởng bố trí diện tích làm việc, máy móc thiết bị dụng cụ, nguyên liệu, sản phẩm phải hợp lý và an toàn.
- Cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, lợi dụng được ánh sáng tự nhiên.
- Cách âm, cách rung, ngăn cản được tiếng ồn hoặc từ phòng sản xuất khác.
- Cách nhiệt tốt, chống nóng về mùa hè và giữ nhiệt vào mùa đông.
- Các kết cấu xây dựng phải bền chắc về mặt chịu lực trong phân xưởng có nhiệt độ cao và phân xưởng hoá chất thì nên bền vững cả về mặt chịu lực và chống ăn mòn.
V.1.2. Cấp thoát nước và làm sạch nước thải:
Nước là một dung môi hoà tan và đóng vai trò quan trọng trong sản xuất. Nước cung cấp cho nồi hơi, làm nguội máy và thiết bị, rửa và tinh chế thành phẩm, nước sau khi sử dụng trong sản xuất nó chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vô cơ. Do đó cần phải được làm sạch trước khi thải ra vùng dân cư và sông hồ để đảm bảo vệ sinh cho các nguồn nước và sức khoẻ của nhân dân. Biện pháp làm sạch nước thải của nhà máy có thể áp dụng phương pháp làm sạch bằng hoá học, phương pháp hoá lý, phương pháp sinh học.
V.2. Kỹ thuật an toàn khi thiết kế sử dụng máy móc thiết bị :
Máy móc ngày càng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Máy móc đưa vào sử dụng sẽ giảm nhẹ sức lao động, cải thiện điều kiện làm việc, năng suất lao động tăng lên, nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên nếu chưa sử dụng thành thạo sẽ dẫn đến tai nạn.
V.2.1. Những nguyên nhân gây ra chấn thương khi sử dụng máy móc thiết bị:
Những nguyên nhân gây ra chấn thương trong lao động do máy móc thiết bị thì rất khác nhau và phức tạp:
+ Do trong thiết kế xuất phát từ điều kiện làm việc thực tế của thiết bị đưa vào các yêu cầu kĩ thuật. Người thiết kế cần tính toán về độ bền, khả năng chống ăn mòn, khả năng chịu nhiệt sao cho máy có thể làm việc ổn định và an toàn. Nếu máy móc không thoả mãn các yêu càu trên thì dễ xảy ra tai nạn.
+ Do chế độ máy móc được tính toán tỉ mỉ, thiết kế chính xác nhưng quá trình chế tạo lại không tốt cũng không thể cho máy móc làm việc bình thường được.
+ Do chế độ bảo quản và sử dụng: Muốn máy móc sử dụng ổn định, có hiệu quả lâu bền phải thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh các cơ cấu an toàn cho phù hợp với chế độ làm việc của nhà máy. Nếu vi phạm quy trình công nghệ, không thường xuyên bảo dưỡng và duy trì chế độ làm việc hợp lý thì sẽ dễ dẫn đến tai nạn.
V.2.2. Những biện pháp an toàn chủ yếu:
+ Cơ cấu che chắn và cơ cấu bảo vệ nhằm cách ly không nên ra vùng nguy hiểm, để bảo đảm an toàn sản xuất.
+ Cơ cấu phòng ngừa nhằm đề phòng sự cố của thiết bị có liên quan đến điều kiện an toàn của công nhân.
+ Tín hiệu an toàn.
+ Cơ khí hoá, tự động điều khiển từ xa.
+ Kiểm tra máy móc trước khi vận hành.
V.2.3. An toàn khi vận chuyển:
Thiếu hiểu biết về chuyên môn, kinh nghiệm trong quá trình nâng hạ khi vận chuyển có thể gây tai nạn. Nơi làm việc không bằng phẳng hoặc thiếu ánh sáng cũng dễ gây tai nạn trong khi vận chuyển.
Tất cả các máy móc, thiết bị nâng, vận chuyển nhất thiết phải tiến hành kiểm tra tại chổ sau khi lắp ráp, sau khi sửa chữa qua một quá trình làm việc quy định.
V.3. An toàn điện:
An toàn điện là một trong những vấn đề quan trọng của công tác an toàn. Thiếu hiểu biết về mạng điện, không tuân thủ các nguyên tắc về điện sẽ gây ra tai nạn. Nhất là điện, nhiều khi khó phát hiện trước bằng giác quan mà cần phải hiểu biết về điện.
Một số yêu cầu cơ bản về thiết bị điện :
1. Dây dẫn phải được bọc kỉ bằng vỏ nhựa hoặc cao su và có thể lồng vào ống kim loại để tránh bị dập.
2. Cầu dao phải lắp ráp sao cho dễ điều khiển.
V.4. An toàn trong lao động:
Theo các số liệu từ ngành xây dựng, một trong các ngành sản xuất chiếm tỉ lệ cao trong tổng số các trường hợp tai nạn lao động xảy ra hàng năm, nhưng nguyên nhân chính thường xảy ra có thể phân loại như sau:
+ Đi lại vấp ngã, sa hố.
+ Người ngã từ trên cao xuống.
+ Va đập, kẹt tay chân khi mang vác các nguyên liệu cồng kềnh.
+ Tai nạn gây ra do máy móc xây dựng.
+ Chiếu sáng chổ làm việc không đủ.
+ Đảm bảo thi công an toàn công tác xây dựng, lắp ghép để không xảy ra hoặc không có nguy cơ tai nạn.
+ Bố trí các máy móc xây dựng với tính toán đảm bảo tính an toàn.
+ Các thiết bị biện pháp phòng ngừa tai nạn điện trong khu sản xuất nói chung và máy móc thiết bị dùng điện nói riêng.
+ Các biện pháp bốc xếp, dở, vận chuyển các vật liệu cấu kiện nặng, cồng kềnh.
+ Quy định những vùng nguy hiểm.
+ Hình thức hàng rào bảo vệ khu công trường.
V.5. Biện pháp phòng chống cháy nổ trong nhà máy.
Đối với các nhà máy có chứa các chất dễ cháy như khí xăng cần có nhà cứu hoả và bộ phận cứu hoả thường trực.
Nhà cứu hoả là nơi cất giữ các phương tiện, dụng cụ chữa cháy nổ, nhà cứu hoả phải ở vị trí thuận lợi để khi có sự cố xảy ra đột ngột có thể xử lý nhanh và tránh thiệt hại cho nhà máy và tránh tai nạn cho công nhân làm việc trong nhà máy.
Kết luận
Về nội dung bản đồ án, phần tổng quan đã nêu ra một cách tóm tắt các công nghệ hiện đại sản xuất NH3 trên thế giới, từ đó chọn công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta hiện nay để thiết kế công nghệ sản xuất NH3 đi từ khí tự nhiên. Phần tổng quan đã trình bày các vấn đề hoá học, hoá lý, xúc tác của quá trình sản xuất NH3.
Ngoài ra phần tổng quan cũng đưa ra một số tính chất của NH3 cần thiết cho tính toán công nghệ.
Phần tính toán đã tính được cân bằng vật chất, cân bằng nhiệt lượng, tính chất và kích thước cơ bản của thiết bị phản ứng từ đó vẽ được thiết bị chính.
Phần thiết kế xây dựng đã chọn được địa điểm xây dựng nhà máy sản xuất NH3, vẽ được mặt bằng nhà máy (bố trí các hạng mục công trình trong nhà máy).
Phần kinh tế đã tính được tổng doanh thu của nhà máy, từ đó tính được lợi nhuận trong năm, doanh lợi vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn.
Phần an toàn đã nêu ra những nguyên nhân và biện pháp phòng chống tai nạn trong quá trình sản xuất.
Bản đồ án này đã đưa ra một phương hướng tính toán thiết kế phù hợp với trình độ khoa học kĩ thuật ở nước ta hiện nay nên có thể sử dụng để tham khảo cho việc tính toán cụ thể hơn trước khi đưa vào xây dựng một nhà máy sản xuất NH3.
Tài liệu tham khảo
1. PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền - Giáo trình chế biến khí tự nhiên và khí đồng hành - NXB khoa học kĩ thuật - 2002.
2. Lê Mậu Quyền - Hoá học vô cơ, tập hai - NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp.
3. Lê Thị Tuyết - Công nghệ sản xuất các hợp chất Nitơ - Trường ĐHBK Hà Nội - 2000.
4. Cơ sở lý thuyết và tổng hợp NH3 - NXB Kiev - 1969 (Dịch từ bản tiếng Nga).
5. P.V Đưbina, A.X Xolovena, Y.U.I Visniak. Tính toán công nghệ sản xuất các hợp chất vô cơ - Tập 1 - NXB khoa học kĩ thuật -Nguyễn An Ninh dịch.
6. Hướng dẫn tính toán các quá trình chế bién khí tự nhiên - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội - Bộ môn nhiên liệu xuất bản 1978.
7. Sổ tay hoá lý - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội - Khoa tại chức - 1972.
8. Tập thể tác giả - Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất - Tập 1 -NXB Khoa học kĩ thuật - 1998.
9. Tập thể tác giả - Sổ tay quá trình và thiét bị công nghệ hoá chất - Tập 2 -NXB Khoa học kĩ thuật - 1999.
10. Bộ môn xây dựng công nghiệp. Nguyên lý thiết kế xây dựng nhà máy hoá chất - Trường ĐHBK Hà Nội, 1974.
11. Ngô Bình - Hướng dẫn thiết kế đồ án tồt nghiệp phần xây dựng.
12. Hướng dẫn thiết kế tốt nghiệp phần kinh tế. Trường ĐHBK Hà Nội, 1973.
13. Ngô Bình - Cơ sơ xây dựng nhà công nghiệp- Trường ĐHBK Hà Nội, 1997.
14. Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry. Vol A2.
15. Encyclopedia of Chemical Technology. Vol A1.
16. F.J. Brykowski - Ammonia and synthesis gas- Park Ridge, New Jersey, USA, 1981.
17. Handbook of Petrochemicals and Processes.
18. Hydrocacbon processing, 2003.
19. chapter4/steamreform.htm
20. Applied Catalysis A: General 201(2000)p 71-80.
21. http:// www.haldortopsoe.com/site.nsf/all.
22. http:// www.bnl.gov/bnlweb/admindex.asp
23. http:// www.cheresources.com/premium_content.shtml
24. http:// www.ausetute.com.au/enthchan.html
25. http:// www.efma.org/Publications/BAT95/Bat01/section01.asp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_phan_xuong_san_xuat_nh3_5633.doc