PHẦN 1. LÝ THUYẾT CHUNG
I. Giới thiệu chung
I.1. Lịch sử phát triển
Trong công nghiệp chất dẻo, Polyvinyl clorua (PVC) là một trong ba
chất dẻo chủ lực gồm Polyolefin (PO), PVC và Polystyren (PS). Nó đứng hàng
thứ hai sau Polyolefin với tổng công suất toàn thế giới năm 1997 là trên 25 triệu
tấn, tiêu thụ khoảng 22 triệu tấn.
Vinyl clorua được tìm ra lần đầu tiên bởi Regnault năm 1835, polyme
Polyvinyl clorua (PVC) được quan sát thấy lần đầu tiên năm 1938. Năm 1912,
Baumann trình bày phản ứng trùng hợp monome vinilic gồm vinyl clorua sử
dụng ánh sáng mặt trời để tạo ra sản phẩm PVC ở dạng bột trắng. Từ đó, công
nghệ trùng hợp PVC đã có những bước phát triển mạnh mẽ chủ yếu ở Mỹ và
Đức. Sản phẩm thương mại của PVC ra đời lần đầu tiên ở Đức vào đầu những
năm 30 sử dụng quá trình trùng hợp nhũ tương. Năm 1932, bước đột phá đầu
tiên để giải quyết vấn đề quá trình và sự ổn định nhiệt diễn ra khi Semon phát
minh ra chất hoá dẻo cho PVC, quá trình sử dụng chất ổn định được phát triển
vào những năm 30 của thế kỉ 20[5].
Hiện nay PVC là một trong những polyme chính của thế giới. Do tính
chất cơ lý tốt nên PVC được sản xuất với sản lượng lớn. Tuy nhiên tính ổn định
nhiệt và tính mềm dẻo của PVC kém hơn một số nhựa thương phẩm khác như
Polyetylen (PE) và PS. PVC được sản xuất chủ yếu bằng trùng hợp gốc. Tuy
nhiên, trùng hợp gốc của PVC cho ra nhiều các đồng phân và các khuyết tật cấu
trúc. Những nhân tố này là quan trọng sống còn đối với người sử dụng PVC, vì
chúng tạo ra những vấn đề về màu sắc, độ ổn định nhiệt, độ tinh thể, ứng xử gia
công và tính chất cơ học của thành phẩm. Nghiên cứu về khuyết tật cũng đem lại
sự hiểu biết sâu sắc về bản chất của phản ứng phụ xảy ra trong quá trình trùng
hợp[5].
Ngoài các chất phụ gia như chất hoá dẻo, chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn,
chất độn và các polyme khác, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải thiện
những tính chất yếu kém của PVC, ví dụ như đồng trùng hợp với các monome
khác và thay đổi hình thái của hạt để tăng cường tính dễ gia công. Polyme ghép
đồng trùng hợp của PVC với monome acrylic và vinyl axetat, blend với MBS và
acrylonitryl butadien styren (ABS) đã được thử nghiệm để tăng sức chịu va đập.
Copolyme của PVC với monome imit và PVC clo hoá đã được nghiên cứu để
tăng tính chống cháy của PVC. Tổng hợp polyme khối lượng phân tử cao và một
liên kết ngang PVC để tăng modun. Tổng hợp PVC hoá dẻo nội là một giải pháp
cho vấn đề của chất hoá dẻo (DOP) di chuyển từ bên trong ra bên ngoài vật
liệu[5].
I.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ PVC:
Trên thế giới
Trong phần lớn thời gian của thập niên 1990, sản xuất PVC là một lĩnh vực
sản xuất không đạt lợi nhuận cao. Điều này đã khiến nhiều công ty đóng cửa nhà
máy, rút khỏi sản xuất PVC hoặc sáp nhập với nhau. Rất ít nhà máy mới được
dự kiến xây dựng.
Tuy nhiên, nhu cầu PVC đã tăng mạnh vào cuối thập niên, bất chấp những
vấn đề môi trường. Kết quả là, sau khi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính châu á giảm dần, nhu cầu PVC đã tăng lên sít sao với mức cung và lợi
nhuận đã tăng trở lại trong năm l 999.
Trong 5 năm tới, thị trường PVC toàn cầu với tổng khối lượng 26 triệu tấn
sẽ tăng trưởng khoảng 4,1%/năm. Châu á là thị trường lớn nhất và cũng sẽ có tỷ
lệ tăng trưởng cao nhất (trừ Nhật Bản). Sản xuất PVC ở châu Mỹ Latinh và
Trung Đông, châu Phi cũng sẽ tăng nhanh nhưng với mức khởi điểm thấp, còn
Bắc Mỹ có tiềm năng tăng trưởng khá chắc chắn (khoảng 4%/năm).
Ngành xây dựng là lĩnh vực sử dụng chủ yếu đối với các sản phẩm PVC.
Trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và bao bì đóng gói, các sản phẩm PVC đang mất
dần thị phần vì nó được thay thế bởi các sản phẩm khác thân môi trường hơn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất PVC toàn cầu là:
125 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4093 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế phân xưởng sản xuất nhựa PVC bằng phương pháp trùng hợp huyền phù năng suất 5000 tấn/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 1 -
PHẦN 1. LÝ THUYẾT CHUNG
I. Giới thiệu chung
I.1. Lịch sử phát triển
Trong công nghiệp chất dẻo, Polyvinyl clorua (PVC) là một trong ba
chất dẻo chủ lực gồm Polyolefin (PO), PVC và Polystyren (PS). Nó đứng hàng
thứ hai sau Polyolefin với tổng công suất toàn thế giới năm 1997 là trên 25 triệu
tấn, tiêu thụ khoảng 22 triệu tấn.
Vinyl clorua được tìm ra lần đầu tiên bởi Regnault năm 1835, polyme
Polyvinyl clorua (PVC) được quan sát thấy lần đầu tiên năm 1938. Năm 1912,
Baumann trình bày phản ứng trùng hợp monome vinilic gồm vinyl clorua sử
dụng ánh sáng mặt trời để tạo ra sản phẩm PVC ở dạng bột trắng. Từ đó, công
nghệ trùng hợp PVC đã có những bước phát triển mạnh mẽ chủ yếu ở Mỹ và
Đức. Sản phẩm thương mại của PVC ra đời lần đầu tiên ở Đức vào đầu những
năm 30 sử dụng quá trình trùng hợp nhũ tương. Năm 1932, bước đột phá đầu
tiên để giải quyết vấn đề quá trình và sự ổn định nhiệt diễn ra khi Semon phát
minh ra chất hoá dẻo cho PVC, quá trình sử dụng chất ổn định được phát triển
vào những năm 30 của thế kỉ 20[5].
Hiện nay PVC là một trong những polyme chính của thế giới. Do tính
chất cơ lý tốt nên PVC được sản xuất với sản lượng lớn. Tuy nhiên tính ổn định
nhiệt và tính mềm dẻo của PVC kém hơn một số nhựa thương phẩm khác như
Polyetylen (PE) và PS. PVC được sản xuất chủ yếu bằng trùng hợp gốc. Tuy
nhiên, trùng hợp gốc của PVC cho ra nhiều các đồng phân và các khuyết tật cấu
trúc. Những nhân tố này là quan trọng sống còn đối với người sử dụng PVC, vì
chúng tạo ra những vấn đề về màu sắc, độ ổn định nhiệt, độ tinh thể, ứng xử gia
công và tính chất cơ học của thành phẩm. Nghiên cứu về khuyết tật cũng đem lại
sự hiểu biết sâu sắc về bản chất của phản ứng phụ xảy ra trong quá trình trùng
hợp[5].
Ngoài các chất phụ gia như chất hoá dẻo, chất ổn định nhiệt, chất bôi trơn,
chất độn và các polyme khác, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải thiện
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 2 -
những tính chất yếu kém của PVC, ví dụ như đồng trùng hợp với các monome
khác và thay đổi hình thái của hạt để tăng cường tính dễ gia công. Polyme ghép
đồng trùng hợp của PVC với monome acrylic và vinyl axetat, blend với MBS và
acrylonitryl butadien styren (ABS) đã được thử nghiệm để tăng sức chịu va đập.
Copolyme của PVC với monome imit và PVC clo hoá đã được nghiên cứu để
tăng tính chống cháy của PVC. Tổng hợp polyme khối lượng phân tử cao và một
liên kết ngang PVC để tăng modun. Tổng hợp PVC hoá dẻo nội là một giải pháp
cho vấn đề của chất hoá dẻo (DOP) di chuyển từ bên trong ra bên ngoài vật
liệu[5].
I.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ PVC:
Trên thế giới
Trong phần lớn thời gian của thập niên 1990, sản xuất PVC là một lĩnh vực
sản xuất không đạt lợi nhuận cao. Điều này đã khiến nhiều công ty đóng cửa nhà
máy, rút khỏi sản xuất PVC hoặc sáp nhập với nhau. Rất ít nhà máy mới được
dự kiến xây dựng.
Tuy nhiên, nhu cầu PVC đã tăng mạnh vào cuối thập niên, bất chấp những
vấn đề môi trường. Kết quả là, sau khi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính châu á giảm dần, nhu cầu PVC đã tăng lên sít sao với mức cung và lợi
nhuận đã tăng trở lại trong năm l 999.
Trong 5 năm tới, thị trường PVC toàn cầu với tổng khối lượng 26 triệu tấn
sẽ tăng trưởng khoảng 4,1%/năm. Châu á là thị trường lớn nhất và cũng sẽ có tỷ
lệ tăng trưởng cao nhất (trừ Nhật Bản). Sản xuất PVC ở châu Mỹ Latinh và
Trung Đông, châu Phi cũng sẽ tăng nhanh nhưng với mức khởi điểm thấp, còn
Bắc Mỹ có tiềm năng tăng trưởng khá chắc chắn (khoảng 4%/năm).
Ngành xây dựng là lĩnh vực sử dụng chủ yếu đối với các sản phẩm PVC.
Trong lĩnh vực hàng tiêu dùng và bao bì đóng gói, các sản phẩm PVC đang mất
dần thị phần vì nó được thay thế bởi các sản phẩm khác thân môi trường hơn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất PVC toàn cầu là:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 3 -
- Sự tăng trưởng kinh tế sẽ kéo theo sự tăng nhu cầu PVC.
- Giá năng lượng cao có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Các vấn đề về môi trường có thể không kìm hãm sự tăng trưởng sản xuất
PVC, nhưng có thế hạn chế việc xây dựng các nhà máy PVC mới.[6]
Cơ cấu sử dụng 5,3 triệu tấn PVC tại các nước Tây Âu như sau:
Cơ cấu sử dụng PVC tại các nước Tây Âu :
Ống dẫn
Kết cấu xây dựng
Tấm màng cứng
Bọc cáp
Chai lọ
Màng mềm
Lát sàn
Các ứng dụng khác
Lớp sơn lót
Ống mềm 3%
Sản phẩm xốp
Cộng
27%
18%
10%
9%
9%
7%
6%
6%
3%
3%
2%
100%
Tại Việt Nam
Từ nhưng năm đầu của thập kỷ 60 Việt Nam đã "sản xuất được" PVC do Nhà
máy hóa chất Việt Trì sản xuất. Trong phương án sản phẩm của nhà máy có 150
tấn/năm PVC chủ yếu để giải quyết cân bằng do việc tạo ra HCL, cho kết hợp
với axetylen từ đất đèn nhập ngoại, thành VCM và trùng hợp. Những tấn bột
trắng ngả hồng đầu tiên ấy đã được Nhà máy Cao su Sao vàng cán thành tấm
"nilông" che mưa, nhà máy ăcquy Hải Phòng làm những tấm lá cách điện...
Song vừa không kinh tế, lại sản lượng quá nhỏ, chẳng giải quyết được vấn đề gì
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 4 -
nên ngành sản xuất này sớm chấm dứt, đặc biệt khi bước vào chiến tranh phá
hoại của Mỹ.
Trong những năm của thập kỉ 90 công nghiệp gia công chất dẻo trong nước
phát triển mạnh với tốc độ tăng bình quân tới 28%/năm. Năm 1990 tiêu thụ chất
dẻo trong nước là 0,5 kg/người đến năm 1996 đã lên tới 5,7 kg/người. Toàn bộ
nhựa nguyên liệu là nhập khẩu; trong số đó PVC chiếm trung bình 1/3. PVC
nhập dưới 2 dạng: Bột PVC (PVC resin) và hạt PVC (PVC compound) chứa sẵn
chất hóa dẻo, chất ổn định, chất màu.[6]
Năm 2000 cả nước tiêu thụ khoảng 150.000 tấn bột PVC, trong nước sản xuất
đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu và phải nhập khẩu 60% từ nhiều nước trên
thế giới.[7]
Năm 2002, toàn ngành nhựa Việt Nam đã sử dụng 1.260.000 tấn nguyên liệu
nhựa, trong đó PP, PE, PVC là các nguyên liệu được sử dụng nhiều nhất chiếm
khoảng 71,3% tổng nhu cầu nguyên liệu.[6.2]
Mức tiêu thụ theo từng loại nguyên liệu nhựa năm 2002 như sau:
PP: 380.000 tấn
PVC: 180.000 tấn
PE: 340.000 tấn
Nguồn cung cấp PVC bột và hạt, cũng như một số bán thành phẩm PVC (tấm
trải nhà, và giả da) và phụ gia chủ yếu là chất hóa dẻo DOP là các nước Đông Á
và Đông Nam Á (Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan...).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 5 -
Bảng thống kê nhập khẩu PVC: đvt triệu USD [10]
Tên nước Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 10tháng/2001
Hàn Quốc 11.7 7.4 16.5 6.1
Singapo 8.8 4.9 16.5 4.0
Thái Lan 12.5 12.1 21 11.3
Nhật Bản 7.7 4.8 7.9 3.1
Arập xê út 0.4 0.2
Ấn Độ 2.2 0.4
Hồng Kông 2.7 0.1
Malaixia 0.2
TỔNG SỐ 53.5 41 73 36
Lượng PVC nhập tăng hàng năm: năm 1997 , riêng PVC nhập trên 72.000
tấn. Theo kế hoạch dự kiến của Tổng công ty nhựa Việt Nam nhu cầu bột PVC
và chất hóa dẻo trong thời gian tới như sau :
Năm 2000 2005 2010
PVC 100.000 200.000 400.000
DOP 28.000 28.000 67.000
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 6 -
Các dự án sản xuất PVC theo danh mục các dự án nguyên liệu và bán
thành phẩm nghành nhựa giai đoạn 2001–2010. (Ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2004/QĐ-BCN ngày 17 tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp)
2005 2010
Tên dự án
Địa điểm
Công suất
(tấn/n)
Tổng
vốn
(triệu
USD)
Công suất
(tấn/n)
Tổng
vốn
(triệu
USD)
Nhà máy sản xuất
PVC1 mở rộng
Đồng
Nai
120.000 45
Nhà máy sản
xuất PVC2
Vũng
Tàu
100.000 80
Nhà máy sản xuất
PVC3
Vũng
Tàu
200.000 147
Bộ Công nghiệp đã vạch ra một chiến lược của ngành hóa dầu để đón đầu
các bước đi tiếp sau của sự phát triển PVC: tạo ra etylen từ cracking nafta (hoặc
khí thiên nhiên), clo hóa rồi gặp nhau ở VCM, đồng thời cung cấp 2-etyl
hexanol và axit terephtalic. Theo dự kiến vào khoảng năm 2010 chúng ta sẽ có
khả năng sản xuất từ đầu đến cuối 500.000 tấn nhựa PVC và 75.000 tấn DOP.
Tương lai của nghành sản xuất nhựa PVC tại Việt Nam là khả quan.[6]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 7 -
II. Vinyl clorua
II.1. Tính chất của vinyl clorua
Vinyl clorua có nhiệt độ sôi -134°C là một chất khí ở áp suất và nhiệt độ
thường. Ở nhiệt độ trùng hợp điển hình là 50-70°C thì áp suất bay hơi của vinyl
clorua là 800-1250 kPa. Vinyl clorua tan nhẹ trong nước. Tính chất này ảnh
hưởng đến quá trình trùng hợp huyền phù. Quá trình trùng hợp vinyl clorua toả
nhiệt rất mạnh. Nhiệt dung riêng và nhiệt hoá hơi của nó là 1,352 kJ.kg-1K-1 và
20,6 kJ mol-1. Giới hạn nổ của vinyl clorua trong không khí là 4-22% thể tích.[2]
Một số tính chất vật lý của vinyl clorua [8]
Khối lượng phân tử 62,501
Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg, °C -13,37
Nhiệt độ nóng chảy °C -78
Tỷ trọng tại -20°C, g/ml 0,98343
Độ nhớt tại -20°C, eP 0,274
Sức căng bề mặt tại -10°C, dyne/cm 20,88
Áp suất hơi tại 25°C, mm 3000
Nhiệt dung riêng của lỏng, cal/g/°C 0,38
Nhiệt dung riêng của hơi, cal/g/mol/°C 10,8-12,83
Ẩn nhiệt hóa hơi tại 25°C, cal/g 71,26
Nhiệt độ tới hạn, °C 158,4
Áp suất tới hạn, atm 52,2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 8 -
II.2. Các quy trình sản xuất vinyl clorua (VCM)
Những biến đổi trong lịch sử của các quy trình sản xuất VCM[5].
1. Quy trình axetylen và HCl
2. Quy trình kết hợp etylen và axetylen
3. Quy trình khí trộn từ Naphta
4. Quy trình oxy-clo hóa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 9 -
II.2.1. Quy trình axetylen
Giai đoạn đầu của công nghiệp PVC, bắt đầu vào những năm 1930 đến
giữa những năm 1960, loại nguyên liệu thấp của PVC được sản xuất bằng
phương pháp axetylen. VCM được tổng hợp từ axetylen và HCl bằng phản ứng
trong pha khí với sự có mặt của clorua thủy ngân làm xúc tác ở nhiệt độ khoảng
150oC. Axetylen được sản xuất từ cacbua (carbide) chế tạo từ than đá[5].
CaC2 + 2H2O →CH≡CH + Ca(OH)2
CH≡CH + HCl → CH2=CHCl (VCM)
II.2.2. Quy trình kết hợp etylen và axetylen
Etylen giá rẻ từ nghành công nghiệp hóa dầu mới phát triển lúc đó đã
cung cấp nguyên liệu thấp để sản xuất etylen điclorua (EDC). EDC là tiền thân
của VCM. Phân hủy nhiệt của EDC cho ra VCM và HCl, chất này không được
sử dụng cho mục đích nào trong công nghiệp hóa dầu lúc bấy giờ.
Quá trình axetylen của VCM được coi là thích hợp để tiêu thụ HCl từ sự
phân hủy nhiệt của EDC. Cuối những năm 60 tại Nhật, sự kết hợp giữa hai quá
trình etylen và axetylen để sản xuất VCM đã được ứng dụng như là một giai
đoạn quá độ của công nghiệp than và hóa dầu[5].
CH2=CH2 + Cl2 → CH2Cl – CH2Cl (EDC)
CH2Cl – CH2Cl →CH2=CHCl (VCM) + HCl
CH≡CH + HCl →CH2=CHCl (VCM)
II.2.3. Quy trình khí trộn từ naphta (dầu mỏ).
Trong các quy trình được đề cập trên đây thì quy trình axetylen từ các hợp
chất của cácbua vẫn cần đến. Cả etylen và axetylen đều được điều chế trực tiếp
từ phản ứng phân hủy ở nhiệt độ cao của naphta ở 2000 oC. Trước tiên, hỗn hợp
khí etylen và axetylen phản ứng với HCl và axetylen được chuyển đổi thành
VCM. Sau đó, phần etylen còn lại phản ứng với HCl và chuyển thành EDC. Quy
trình này được gọi là quy trình khí trộn và đã được phát triển bởi Kureha
Chemical vào những năm 60. Sau đó, Kureha Chemical đã phát triển tiếp quá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 10 -
trình này bằng việc đổi nguyên liệu thấp từ naphta thành dầu thô và thành công
trong việc phát triển dây chuyền mới vào những năm 70.
Nippon Zeon cũng phát triển quy trình VCM tương tự, quy trình kết hợp
axetylen và etylen từ sự phân hủy của naphta. Trong quy trình này, trước tiên
khí phân hủy được tách ra riêng rẽ thành axetylen và etylen và sau đó mỗi khí
được cung cấp cho mỗi phản ứng tương ứng. axetylen được tách riêng bằng
phương thức hấp thụ dung dịch bằng dung môi dimetyl formandehyt.
Những quy trình này bị loại bỏ vào cuối những năm 70 do thiếu tính cạnh
tranh về kinh tế so với quy trình oxy-clo hóa[5].
II.2.4. Quy trình oxy- clo hóa
Đầu những năm 60, quy trình oxy-clo hóa được phát triển bởi Dow
Chemical, Stauffer và Goodrich ở Mỹ. Tại Nhật, Tosoh ứng dụng quy trình oxy-
clo hóa vào năm 1966[5].
Từng bậc phản ứng của quy trình oxy clo hóa có thể được thể hiện như
dưới đây:
CH2=CH2 + Cl2 → CH2Cl – CH2Cl
CH2Cl – CH2Cl →CH2=CHCl + HCl
CH2=CH2 + 2HCl + ½ O2 →CH2Cl – CH2Cl + H2O
Phản ứng tổng của quy trình oxy clo hóa cân bằng là:
2CH2=CH2 + Cl2 + ½ O2 →2CH2Cl – CH2Cl + H2O
Các bước của quy trình:
(1) Clo hóa trực tiếp
(2) Tinh chế EDC
(3) Oxy-clo hóa
(4) Phân hủy nhiệt của EDC
(5) Thu hồi HCl từ lỏng và khí thải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 11 -
[6]Dưới đây là công nghệ của Công ty EVC để sản xuất VCM và etylen
điclorua (EDC) từ etylen, clo và oxy, áp dụng quy trình oxy-clo hóa với lớp xúc
tác tầng cố định, hiệu suất cao (quy trình LTC). Quy trình công nghệ này đã
giành được giải thưởng Kirkpatrick Chemical Engineering Achievement Award.
Trên thế giới, hiện có 52 nhà máy áp dụng công nghệ này đang vận hành hoặc
đang được xây dựng, với tổng công suất 4,7 triệu tấn VCM/ năm và 11,2 triệu
tấn EDC/ năm. Công suất của từng nhà máy nằm trong khoảng từ 10.000 đến
650.000 tấn VCM/ năm.
Mô tả quy trình:
EDC được sản xuất cả ở công đoạn clo hóa bổ sung và công đoạn oxy -
clo hóa của quy trình. ở công đoạn clo hóa bổ sung, etyl và clo phản ứng với
nhau trong pha lỏng, tạo thành EDC:
C2H4 + Cl2 → C2H4Cl2 + nhiệt
Nhiệt của phản ứng được sử dụng để chưng cất EDC tạo thành ở công
đoạn clo hóa trực tiếp và công đoạn oxy - clo hóa, nhờ đó tiết kiệm được 0,6 tấn
hơi /tấn VCM so với các quy trình thông thường.
Ở công đoạn oxy - clo hóa, etylen, oxy và HCl phản ứng với nhau tạo thành
EDC:
C2H4 + 2HCl + 1/2O2 → C2H4Cl2 + H2O
Đây là phản ứng ở pha hơi, diễn ra trong tầng xúc tác cố định, nhiệt phản
ứng được sử dụng để sinh hơi cao áp. Bằng việc sử dụng oxy thay cho không
khí, lượng khí quạt ra giảm 95%, chi phí năng lượng và chi phí đầu tư cũng
giảm. EDC được rửa và làm khô, sau đó được tinh chế trong bộ phận clo hóa
trực tiếp.
VCM được tạo ra nhờ cracking EDC hồi lưu đã làm sạch và EDC từ công
đoạn clo hóa trực tiếp. Phản ứng cracking này được thực hiện trong lò nhiệt
phân:
C2H4Cl2 → C2H3Cl + HCl
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 12 -
Sau khi làm nguội nhanh và thu hồi năng lượng trong một hệ thống đặc
biệt, các sản phẩm được tách thành HCl (hồi lưu về công đoạn oxy - clo hóa),
VCM có độ tinh khiết cao và EDC chưa phản ứng (hồi lưu về công đoạn clo hóa
và tinh chế).
Quy trình sản xuất VCM này có thể được điều chỉnh "cân bằng" sao cho
nhà máy chỉ sản xuất sản phẩm VCM hoặc nhà máy có thể được thiết kế để sử
dụng các dòng EDC hoặc HCl nhập từ ngoài. Quy trình này được tự động hóa để
có thể vận hành ổn định, an toàn, với khả năng giảm năng suất khi cần. Ngoài ra,
quy trình này cũng được thiết kế để có thể khởi động và ngừng một cách dế
dàng. Chi phí nhân công, vốn, chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp. Hiệu suất
phản ứng đối với etylen và clo đạt trên 98%.[6]
Quy trình sản xuất EDC bằng phản ứng clo hoá trực tiếp ở nhiệt độ
cao (quy trình HTC)
Đây là quy trình của Công ty EVC để sản xuất etylen điclorua (EDC) từ
etylen và clo. Quy trình này có hiệu quả năng lượng cao vì sử dụng nhiệt phản
ứng để làm bay hơi EDC, nhờ đó có thể tinh chế sản phẩm bằng chưng cất phân
đoạn. Khác với những quy trình khác như quy trình LTC, ở quy trình này không
cần dùng nước rửa sản phẩm để loại bỏ clorua sắt (III), vì vậy không cần xử lý
nước thải.
Nhiệt tạo ra trong quá trình đủ để tinh chế các dòng EDC khác, như EDC trong
nhà máy VCM cân bằng hoặc EDC sản suất theo quy trình oxy - clo hóa, nhờ đó
tiêu thụ hơi giảm đáng kể.
Mô tả quy trình:
Thiết bị phản ứng có thiết kế độc đáo với một thanh chữ U nối với bình
tách lỏng - khí nằm ngang. Các khí phản ứng được nạp vào đáy của thanh chữ U
này, tại đây chúng được hòa tan và liên kết với nhau dưới áp suất tĩnh đủ lớn để
ngăn ngừa sự sôi trong vùng phản ứng. Trên vùng này, nhiệt phản ứng tạo ra các
bong bóng hơi nổi lên trên và đi vào bình phản ứng nằm ngang. Sự chênh lệch
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 13 -
mật độ trong hai nhánh của thanh chữ U đảm bảo sự tuần hoàn tự nhiên của
EDC.
Uu điểm:
Các ưu điểm chính của quy trình HTC là:
- Tiết kiệm năng lượng: lượng hơi tiêu hao thực trong nhà máy cân bằng có thể
giảm 0,8 tấn /tấn VCM.
- Sản phẩm sạch: EDC sản xuất theo quy trình này có thể được sử dụng trực tiếp
trong lò phản ứng cracking hoặc bán ra ngoài.
- Độ an toàn cao: Công ty EVC đã phát triển hệ thống điều khiển và bảo vệ chắc
chắn, có khả năng xử lý tất cả các nguy cơ đã biết.
- Hiệu quả sử dụng nguyên liệu cao: thiết bị phản ứng của quy trình HTC
chuyển hóa các khí nguyên liệu etylen và clo thành EDC sạch với hiệu suất
chuyển hóa đạt 98,5% và 99,0% tương ứng.
- Thiết kế đã được thử nghiệm tốt, đáng tin cậy: thiết bị phản ứng HTC không có
các bộ phận chuyển động, được chế tạo từ các vật liệu được chọn lọc tốt, đã biểu
thị tuổi thọ vận hành cao và nhu cầu bảo dưỡng thấp.
- Lượng nước thải giảm: không cần rửa sản phẩm EDC sản xuất theo quy trình
này, vì vậy lượng nước thải cần phải xử lý giảm. Ngoài ra, mức tiêu thụ xút
cũng rất thấp.[6]
Quy trình sản xuất EDC bằng phương pháp oxy clo hóa
Đây là quy trình Vinnolit của Công ty Vin Tec dùng để sản xuất EDC
bằng phản ứng tỏa nhiệt giữa các nguyên liệu etylen, HCl khan và oxy. Có thể
sử dụng HCl khan từ quá trình sản xuất VCM hoặc từ các quá trình khác.
Công nghệ này đã được áp dụng tại 13 thiết bị phản ứng ở 10 nhà máy, hoặc như
một nhà máy sử dụng HCl riêng rẽ hoặc như một bộ phận của quy trình VCM
cân bằng. Trong một số trường hợp nó có thể thay thế cho các công nghệ oxy -
clo hóa hiện có bằng cách thay đổi thiết bị phản ứng cho phù hợp. Hai dây
chuyền sản xuất theo công nghệ này cũng đang trong giai đoạn hoàn thiện.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 14 -
Mô tả quy trình:
Có thể sử dụng oxy từ nhà máy tách không khí hoặc từ quy trình hấp phụ
áp suất cao PSA. Quy trình Vinnolit cũng có khả năng dùng cả etylen và / hoặc
HCl khan chứa các dòng khí đuôi từ các quy trình clo hóa trực tiếp, axetalđehyt,
monoclo axetic axit,...
Phản ứng tỏa nhiệt của quy trình diễn ra trong thiết bị phản ứng tầng sôi có xúc
tác clorua đồng, ở nhiệt độ 200 – 220°C. Nhiệt phản ứng được thu hồi để sinh
hơi cao áp (10 bar) hoặc gia nhiệt các chất lỏng truyền nhiệt.
Bột xúc tác được loại bỏ nhờ bộ lọc xúc tác khí nóng kiểu mới, hoặc bằng
cách xử lý nước thải sao cho nó đáp ứng các quy định chặt chẽ nhất về giới hạn
hàm lượng đồng, đioxin và furan. Quy trình thân môi trường này sử dụng khí
hồi lưu, nạp nó trở lại thiết bị phản ứng sau khi đã ngưng tụ EDC và nước. Sau
khi loại bỏ EDC, nước thải của quá trình đáp ứng những yêu cầu chặt chẽ nhất
về môi trường.
Sau khi loại bỏ CO2 và cloral/ cloetanol, EDC thô được tinh chế trong
thiết bị chưng cất EDC. Nó có thể được sử dụng làm nguyên liệu nạp lò cracking
nhiệt phân hoặc bán ra ngoài.
Những đặc điểm và ưu điểm quan trọng:
* Đáng tin cậy: Sự khống chế nhiệt độ ổn định, liên kết với thiết bị truyền nhiệt
hiệu quả cao và sự phân phối nhiệt đồng đều (không có các điểm quá nóng)
trong tầng sôi khiến cho dây chuyền thiết bị có thể dễ dàng đạt tỷ lệ thời gian
vận hành trên 99% /năm. Hệ thống phun nguyên liệu được thiết kế đặc biệt cho
phép vận hành hai năm không cần bảo dưỡng. Diện tích truyền nhiệt lớn cho
phép đạt nhiệt độ và áp suất hơi nước cao hơn trong các ống xoắn làm lạnh nhờ
đó tăng độ an toàn đối với nhiệt độ giới hạn ở bề mặt, nơi có thể xảy ra sự ăn
mòn do nhiệt độ xuống đến điểm sương của axit HCl.
* An toàn: oxy được phối trộn với HCl khan bên ngoài thiết bị phản ứng và
được nạp vào tầng sôi độc lập với etylen. Hàm lượng oxy trong dòng hồi lưu là
khoảng 0,5% (thể tích), ngoài giới hạn cháy nổ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 15 -
* Linh hoạt: thiết bị có thể vận hành ở mức 20% công suất thiết kế và có thể
thay đổi nhanh chóng chế độ nạp liệu cho phù hợp.
* Chi phí sản xuất thấp: xúc tác có tuổi thọ phục vụ không hạn chế, tỷ lệ hao hụt
thấp nhờ hệ thống xyclon hiệu quả cao (tiêu hao dưới 20 gam xúc tác/ tấn EDC).
Hiệu suất phản ứng cao của nguyên liệu (98,5% đối với etylen, 99% đối với HCl
khan, 94% đối với oxy) và khả năng sử dụng oxy giá thành thấp từ quy trình
PSA đảm bảo tính cạnh tranh cao của quy trình này nhờ giá thành sản xuất thấp.
* Hiệu quả về môi trường: Hiệu suất phản ứng 99% là yếu tố then chốt để giảm
sự hình thành các sản phẩm phụ. Hệ thống lọc khí nóng hiệu quả cao cho phép
tách những lượng nhỏ bột xúc tác mịn. Ngoài việc loại bỏ EDC dư trong nước
thải bằng phương pháp giải hấp với hơi nước, quy trình này không cần thiết bị
xử lý bổ sung khác cho nước thải. Nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường của EU
đối với các nhà máy sản xuất vinyl: hàm lượng EDC < 5 g/ tấn công suất tinh
chế EDC, hàm lượng Cu < 1 g/tấn công suất oxy - clo hóa, các thành phần tương
tự đioxin < 1 µg TEQ/ tấn công suất oxy - clo hóa.[6]
Các thông số vận hành chính:
Nhiệt độ vận hành: 200 - 225oC
Áp suất vận hành: 2,5 - 4 bar
Áp suất hơi: 0 bar
Sản xuất EDC bằng quy trình oxy- clo hoá một bước
Đây là quy trình VCM cân bằng của Công ty EVC, sử dụng oxy sạch và
etylen trong phản ứng oxy - clo hóa để chuyển hóa HCl thành EDC với lượng
khí đuôi thấp nhất, không có các chất gây ô nhiễm cỡ micro, không gây nhiễm
độc kim loại nặng đối với nước thải, không có sự tích trữ bùn xúc tác để phải xử
lý một cách tốn kém.
Quy trình này đã được vận hành thương mại từ năm 1979. Từ đó đến nay
đã có 18 nhà máy được đưa vào vận hành với công suất từ 50.000 đến 600.000
tấn/ năm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 16 -
Mô tả quy trình:
Ở thiết bị phản ứng với tầng xúc tác cố định, vỏ đơn; nhiệt phản ứng được
lấy đi để sinh ra hơi cao áp. Phản ứng được thực hiện với sự dư thừa lớn etylen.
Sự chia tầng xúc tác một cách linh hoạt, sự phân bố nhiệt độ phản ứng thích hợp
và lưu lượng nạp liệu cao, cùng với hệ thiết bị phản ứng đơn chiếc là những yếu
tố giúp tạo ra sản lượng tối đa và hạn chế sản phẩm phụ ở mức tối thiểu. Sau khi
ngưng tụ và tách các sản phẩm phản ứng (EDC và nước), etylen dư được nén và
hồi lưu trở lại dòng khí đã được làm sạch này được rút ra một phần để ngăn
ngừa sự tích tụ các chất trơ. Thông thường, dòng khí sạch này được làm khô và
đưa đến bộ phận clo hóa trực tiếp để thu hồi etylen.
Điều kiện vận hành:
Thiết bị phối trộn oxy được thiết kế đặc biệt và hệ thống khóa liên động
đảm bảo sự vận hành an toàn ngoài giới hạn cháy nổ. Kiểu thiết kế đơn giản và
quy cách chất lượng cao của vật liệu chế tạo khiến cho thời gian sử dụng giữa
hai lần sửa chữa lên đến 2 – 3 năm, tỷ lệ thời gian vận hành đạt 98% trong một
năm. Nhiệt phản ứng được thu hồi để sinh hơi cao áp (18 bar) sử dụng cho các
bộ phận khác của quy trình VCM (ví dụ nhiệt phân). Nước thải không chứa bột
xúc tác lơ lửng, vì vậy không cần để lắng và xử lý như nước thải độc hại. Hàm
lượng đồng trong các dòng nước thải của tầng xúc tác cố định dưới 0,3 ppm, vì
vậy không cần phải xử lý.[6]
Chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu:
Quy trình thường đạt hiệu suất chọn lọc 98% đối với etylen và HCl, hiệu
suất chuyển hóa HCl đạt 99,8%. Do vận hành trong môi trường giàu etylen, quy
trình chỉ tạo ra khoảng một nửa lượng CO và CO2 so với các quy trình tầng sôi
thông thường khác. Chỉ tiêu tiêu hao đối với 1 tấn EDC là:
HCl: 0,748 tấn
etylen: 0,288 tấn
oxy: 0,170 tấn
Nước làm lạnh: 48 m3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 17 -
Điện: 50 kWh
Năng lượng làm lạnh: 1320 kcal
Hơi sinh ra (17,5 bar): 0,850 tấn
III. Tính chất của PVC
Nhựa PVC có dạng bột trắng, độ bền nhiệt thấp, mềm dẻo khi dùng thêm
chất hóa dẻo, kháng thời tiết tốt, ổn định kích thước tốt, độ bền sử dụng cao. sự
chống lão hóa cao, dễ tạo màu sắc, trọng lượng nặng hơn so với một số chất dẻo
khác, cách điện tần số cao kém, độ bền ổn định nhiệt kém, độ bền va đập kém,
độc với chất độn, PVC là nguyên liệu không dễ cháy.
Nhựa PVC được tạo thành từ phản ứng trùng hợp VC:
CH2 CH
Cl
CH2 CH
Cl
n
VC
n
PVC
PVC tạo thành là hợp chất no và phản ứng trùng hợp có khuynh hướng
xảy ra theo cơ chế trùng hợp gốc[5].
III.1. Cấu trúc:
Cấu trúc của PVC phụ thuộc mạnh cả vào tính chất vật lý và sự ổn định
nhiệt. Mặc dù quang phổ 1H NMR được sử dụng để xác định cấu trúc của PVC
nhưng quang phổ 13C NMR vẫn là phương pháp được ưu tiên sử dụng hơn để
xác định cấu trúc của PVC. Những nghiên cứu này đã xác định được số lượng
của các đơn vị monome cộng thêm vào mạch. Phương thức kết hợp monome
vào mạch đang phát triển không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc lập thể của đoạn cuối
mạch. Năng lượng hoạt hóa cho sự cộng hợp kiểu cấu trúc isotactic cao hơn cấu
trúc syndiotactic khoảng 500-600 cal/mol. Vì vậy hàm lượng của cấu trúc
syndiotactic trong PVC thu được bởi trùng hợp gốc sẽ giảm khi tăng nhiệt độ
phản ứng. [5]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 18 -
III.2. Trạng thái tinh thể và vô định hình
Trạng thái tinh thể tương ứng với chuỗi syndiotactic. Mặc dù chuỗi
syndiotactic thu được từ trùng hợp gốc thường ngắn nhưng có lực hút rất mạnh
giữa các mạch chứa liên kết lưỡng cực C-Cl từ đó cung cấp lực hút mạnh tạo
thành tinh thể. Nhiệt độ nóng chảy lý thuyết của PVC syndiotactic tinh khiết
khoảng 400 oC, nhưng loại polyme như vậy chưa từng được tổng hợp. Nhiệt độ
nóng chảy của PVC tổng hợp bằng trùng hợp gốc là 102-210 oC phụ thuộc vào
kích thước nhỏ và độ không hoàn hảo của cấu trúc thu được. Sự đông đặc lại của
PVC liên quan tới trạng thái tinh thể. Polyme thương mại ước tính có từ 7 đến
20% hàm lượng tinh thể. Khi phản ứng trùng hợp diễn ra tại nhiệt độ thấp hơn
thì hàm lượng tinh thể trong PVC giảm. Khả năng của PVC tạo ra phạm vi rộng
các kết cấu với các loại chất hóa dẻo là rất quan trọng trong các ứng dụng thực
tế. Cấu trúc tinh thể đóng vai trò liên kết vật lý giữa các loại vật liệu khác nhau
trong thực tế. Đơn vị đo của syndiotactic PVC được xác định là đơn vị
orthorhombic với a-, b- và c- tương ứng với 1,06, 0,54 và 0,51 nm. Vì hầu hết
PVC ở trạng thái vô định hình nên nhiệt độ hóa thủy tinh phụ thuộc vào cấu trúc
phân tử. Ảnh hưởng của Mn và cấu trúc là riêng rẽ. Nhiệt độ hóa thủy tinh Tg
của PVC thường là 70-80 oC. Khi thêm chất hóa dẻo vào thì nhiệt độ hóa thủy
tinh Tg sẽ giảm xuống dưới nhiệt độ phòng[5].
III.3. Độ ổn định nhiệt
Tính nhạy cảm của PVC tổng hợp bằng trùng hợp gốc đối với sự thoái
hóa nhiệt đã được tìm hiểu khá rõ và được quy cho sự có mặt của các khuyết tật
cấu trúc như đơn vị đầu nối đầu, clo bậc 3 ở các bon mạch nhánh và nguyên tử
clo gần kề liên kết đôi. Đốt nóng PVC lên trên 100oC làm cho nó thoái hóa.
Polyme tỏa ra HCl xúc tác cho quá trình loại trừ HCl ở monome tiếp theo, kết
quả là sự giải phóng nhanh axit ở xa hơn tạo thành mạch polyene. Mạch polyene
trải qua phản ứng thứ hai như ngắt mạch hay sự tạo thành liên kết ngang, dẫn tới
sự tạo thành các hợp chất thơm như benzen hay toluene, ảnh hưởng đến tính
chất của polyme. Điều này thể hiện ở màu sắc, tính tan của polyme giảm và các
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 19 -
tính chất cơ và tính chất điện kém đi. Sự khử HCl được xúc tiến mạnh bởi chính
HCl. Độ dài giới hạn của mạch polyene có thể là do sự ổn định cộng hưởng hoặc
do sự có mặt của các nhóm riêng như mạch nhánh.
Sự không ổn định của PVC liên quan tới cấu trúc của chúng. Sự không
tinh khiết có vẻ như không phải là nguyên nhân của sự thoái hóa, bởi vì sự ổn
định không tăng sau khi kết tủa. Nhóm cuối mạch của PVC khá ổn định. Nhóm
metyl clorua là ổn định bởi vì cacbon bậc 1 không liên kết với cacbon có nguyên
tử clo bậc 3 trong mạch chính. Hai nhóm được cho rằng là nguyên nhân của sự
không ổn định là clo gần kề nối đôi và clo bậc 3 ở cacbon mạch nhánh. Sự
không ổn định của hai nhóm đó là tương tự nhau, nhưng số lượng cacbon bậc 3
lớn hơn rất nhiều, vì vậy ảnh hưởng của nó có ý nghĩa quan trọng hơn. Mặc dù
hệ thống liên hợp được biết là không ổn định nhưng ảnh hưởng thì lại không lớn
lắm bởi vì số lượng của chúng nhỏ. Vậy nguyên nhân chính của sự loại trừ HCl
dẫn đến những cấu trúc khuyết tật khác nhau là do nguyên tử clo bậc 3. [5]
Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng nhựa PVC với các thông số kỹ thuật
sau(số liệu năm 2000) [7]
Lĩnh vực sử dụng Số lượng Tỷ lệ Chỉ số chảy(g/10min)
Ép đùn 60.000 30 69
Ép phun 30.000 60 66
Cán tráng 40.000 5 57
Các loại khác 20.000 5
Cộng 150.000 100
IV. Ứng dụng của nhựa PVC
PVC là loại nhựa đa năng nhất, do có nhiều ứng dụng khác nhau trong
hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống xã hội, từ đồ chơi trẻ em, bao bì đựng thực
phẩm, trang thiết bị nội thất, phương tiện vận tải, điện và điện tử cho đến các
dụng cụ y tế, vật liệu xây dựng....
- Sản phẩm cứng: ống nước, màng mỏng cứng, tấm cứng, vật liệu xây dựng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 20 -
- Sản phẩm mềm: ống nước, màng mỏng mềm, giả da, dép nhựa
- PVC không độc: chai lọ chất dẻo, thùng chứa thực phẩm, màng bao bì
thực phẩm [7]
Dưới đây là một số ví dụ:
PVC mềm
Nhựa PVC mềm được sử dụng làm túi đựng máu.
Tính chất của nhựa giúp máu được bảo quản lâu hơn,
an toàn hơn mà túi có khối lượng nhỏ.
Cửa sổ
PVC được sử dụng làm khung cửa sổ. Nhựa PVC chưa
hoá dẻo là một trong những polyme thích hợp nhất ở
nhiệt độ thường và chỉ hư hỏng chút ít sau nhiều năm sử
dụng.
Bao bì
PVC được sử dụng rộng rãi để làm các hộp đựng thực
phẩm. Với tính cách ly cao, thức ăn được đóng gói và
bảo quản rất tốt, bảo vệ sản phẩm khỏi hư hỏng và hao
hụt.
Vỏ đồng hồ ôtô
PVC đúc làm bảng đồng hồ cho xe ôtô vừa có tính kinh
tế vừa đảm bảo độ bền, khả năng chống cháy, cũng như
tính đa dạng trong thiết kế.
Vỏ cáp
PVC lúc đầu được sử dụng làm vỏ dây cáp cách điện
thay thế cho cao su trong thế chiến thứ hai, nhưng hiện
nay đã trở thành vật liệu ưu việt hơn vì tính mềm dẻo, dễ
lắp đặt và chống cháy. Cáp PVC không bị cứng và dòn
qua thời gian và được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 21 -
V. Phản ứng trùng hợp- cơ sở lý thuyết trùng hợp gốc.
V.1. Khởi đầu
Trong quá trình trùng hợp gốc của monome vinylic, cấu trúc đầu mạch
của polume bao gồm thành phần của chất khởi đầu hoặc đầu mạch bão hoà hoặc
chưa bão hoà được tạo ra bởi sự không cân xứng. Trong trường hợp gốc của
vinyl clorua, tuy nhiên, phản ứng chuyển mạch diễn ra nhanh chóng cho ra
những đầu mạch khác nhau so với những monome vinylic liên hợp khác. 2,2’-
azobisisobutylnytryl(AIBN) hoặc benzoil peroxyt (BPO) được sử dụng làm chất
khởi đầu cho quá trình trùng hợp của VC, phân số của đầu mạch thu được từ
chất khởi đầu thường là 0,14-0,4 nếu sự kết thúc được gây ra bởi sự kết hợp
hoặc sự mất cân xứng, thì giá trị theo thứ tự là 2,0 và 1,0. Một nhóm nghiên cứu
của IUPAC đã chỉ ra rằng cấu trúc đoạn đầu hay cuối mạch của PVC thu được
từ chất khởi đầu thì không bền lắm, điều đó dẫn tới sự chuyển mạch lên
monome của mạch này có ưu thế hơn. Những phát triển gần đây trong kĩ thuật
trùng hợp gốc có thể áp dụng cho quá trình trùng hợp VC để có được một
polyme có cấu trúc định sẵn tốt[5].
Gần đây, người ta đã trình bày một phương pháp mới để xác định hằng số
tốc độ phân ly chất khởi đầu dựa trên việc sử dụng tốc độ trùng hợp tức thời
trong 2 thí nghiệm gần giống nhau với nồng độ chất khởi đầu khác nhau. để xác
định tính đúng đắn của phương pháp. Latex PVC đã được chuẩn bị với việc cho
thêm Kali persunfat (K2S2O8) để khởi đầu cho phản ứng trùng hợp những giọt
nhỏ monome với kích thước dưới mircon. Giá trị Kd đã được xác định là 2,5.10-6
s-1 tại 51°C và bậc của phản ứng khi có nồng độ chất khởi đầu được tìm là 0,5.
V.2. Phát triển mạch
Phản ứng phát triển mạch là một phản ứng thành phần quan trọng để xác
định khối lượng phân tử và các khuyết tật cấu trúc CH2 = CHCl có thể gắn vào
mạch polyme theo 2 cách: đầu nối đầu hay đầu nối đuôi, các nghiên cứu về tính
chất của polyme chỉ ra rằng phần lớn là cộng hợp kiểu đầu nối đuôi. Bên cạnh
sự cộng hợp của các đơn vị đơn vị monome thì các phản ứng phụ ví dụ như sự
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 22 -
nhánh hoá của gốc đang phát triển và chuyển mạch lên polyme có thể xảy ra dẫn
tới khuyết tật cấu trúc trong mạch polyme tạo ra nhánh C2,C4 . Và những nhánh
dài. Những khuyết tật tương tự cũng có thể xảy ra cho mạch với sự kết hợp khối
không tinh khiết. Những khuyết tật cấu trúc như đầu nối đầu, mạch nhánh ngắn
hay dài, có olefin trong mạch chính dẫn tới sự không ổn định nhiệt của polyme
CH CH CH2
Cl
CH2
Cl
CH CH CH3
Cl
CH
CH2
CH
Cl CH2
C
Cl
CHCl Hn
CH2 CH CH CH
CH3 CH3
CH2 CH CH CH2
Cl
CH2 CH CH
Cl
CH2 CH2 CH CH2
Cl Cl
(I) (II)
(IV) Nhanh ngan
(V) Nhanh dai(III)
(VI)
(VII)
(VIII) (IX)
(I) → (V) Những đơn vị lặp lại
(VI) → (IX) Kết thúc mạch
Hàm lượng của những cấu trúc này có thể xác định được sử dụng quang
phổ NMR, từ hàm lượng của những đầu mạch chưa bão hoà và bằng sử dụng
phản ứng cộng hợp của Br hay Cl vào nối đôi, và bằng giả lập. Hàm lượng điển
hình của những khuyết tật cấu trúc được đưa ra ở bảng sau:[5]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 23 -
Loại khuyết tật cấu trúc Hàm lượng (a)
I 6,4 - 6,9
II 0,1-0,3 (0,23)
III 3,8 (4,0)
IV 0,8(0,79)
V 0,1(0,09)
VI+VII+VIII 0,75(0.99)
IX 3,5(1,22)
X(b) 2,7(1,1)
Số trong ngoặc là kết quả giả lập:
a. Hàm lượng trên 1000 đơn vị monome
b. Đầu chuỗi bão hoà monoclo
Những cấu trúc khác thường, ngoại trừ nhóm metylclorua, dẫn đến sự mất
ổn định nhiệt. PVC chứa một lượng lớn những đơn vị bất thường dọc theo mạch,
lớn hơn những polyme vinyl liên hợp khác như PS hay polymetyl metacrylat
(PMMA).
Liên kết đầu nối được tạo thành với sự cạnh tranh của phản ứng đầu nối
đuôi. Trong quá trình phát triển mạch cùng với phản ứng cặp đôi giữa 2 gốc
đang phát triển như sau[5]
CH2 CH
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH CH2 CH
Cl Cl
CH CH2
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH2
CH2 CH CH2 CH
Cl Cl
+
+
Sự cộng đầu nối đầu và đầu nối đuôi của PVC.
Tuy nhiên, giá trị của hằng số chuyển mạch lên VC vẫn lớn hơn và được
ưu tiên. Bảng sau thể hiện hàm lượng liên kết đầu nối đầu trong các điều kiện
trùng hợp khác nhau.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 24 -
Bảng hàm lượng liên kết đầu nối đầu trong PVC.
Chất khởi đầu Nhiệt độ (°C) Pw Liên kết đầu nối đầu
AIBN 60 15
Peroxyt 50 800 6,4
Bet3/O2 40 450 5,7
Bet3/O2 0 790 2,5
Vì VC là một monome vinyl không liên hợp, ngoài sự cộng hợp đầu –
đuôi thì sự cộng hợp kiểu đầu - đầu cho ra liên kết đầu - đầu trong mạch. Gốc
đang phát triển kiểu đầu - đầu gây ra sự dịch chuyển nguyên tử 1,2 clo, dẫn tới
sự tạo thành nhóm clorua metyl [5].
Cl
CH2 CH CH2 CH CH2 CH
Cl Cl
CH2
CH2 CH CH2 CH CH2 CH
Cl Cl
CH2Cl
1,2 Clo
CH2 CH CH2 CH CH
CH2Cl
Cl Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH
Cl
CH
CH2 CH
Cl
CH2Cl
Nhóm C1 này không phải là cấu trúc không ổn định nhiệt trong PVC, vì
không có nguyên tử clo nào liên kết với cacbon bậc 3. Cùng với sự tạo thành
nhánh C1, sự loại trừ nguyên tử clo dẫn tới sự tạo thành của đơn vị 1,2 diclo kết
thúc mạch, nối đôi và tạo allyic clorua
CH2 CH CH2 CH CH
CH2Cl
Cl Cl
CH2 CH CH2 CH CH
Cl
CH2Cl Cl
+
Cl CH2 CH
Cl
Cl CH2 CH
Cl
Trung hop
VC+
Cấu trúc nhánh tạo thành trong quá trình trùng hợp có thể chia làm 2 loại:
nhánh ngắn tạo ra bởi phản ứng tạo nhánh của gốc đang phát triển, và nhánh dài
được tạo thành bởi chuyển mạch lên polyme. Nhánh C2 và C4 tạo thành bởi sự
tạo vòng của gốc đang phát triển như sau
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 25 -
Cl
CH2 CH CH2 CH CH2 CH
Cl Cl
C CHCl
CH2
CH2 Cl
CH
CH2
Cl
H
CH2 C
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH2
Cl
CH2 C
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH2
Cl
CH2 C
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH2
Cl
CH2 CH
Cl
VC
Nhanh C4
C
CH2
C
H
CHCl
CH2
CH2
Cl
Cl
CH2 CH2 CH2 Cl
CH2 C
CH2 CH2Cl
CH2
Cl
CH
Cl
CH2 CH2Cl
Nhanh C2
Sự kéo dài nhánh ngắn thu được từ sự chuyển dịch của nguyên tử hiđrô
hay clo trong gốc đang phát triển độc lập với sự chuyển đổi monome. Hàm
lượng của nhánh dài tăng cùng với sự tăng chuyển monome, vì hiđrô thu được
từ mạch polyme là phản ứng nội phân tử. Ngắt mạch polyme không bão hoà
cũng được hình thành bởi sự không cân xứng (dispropotionation). Gốc clo tạo
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 26 -
thành từ nguyên tử clo liên kết với cacbon bậc 3 và nguyên tử clo tại vị trí allyl
là những đơn vị hoạt động linh động khác thường. Hàm lượng của clo linh động
được ước lượng bởi phản ứng thay thế với phenol hoặc quang phổ NMR của 1H
Bảng hàm lượng của các nguyên tử clo linh động trong PVC
Thứ tự Phương pháp Phenol Phương pháp NMR Phương pháp SOCl2
1 1,44 2,45 -
2 0,95 2,4 -
3 1,9 4,4 -
4 1,2 - 1,6
5 1,67 - 1,6
Trong quá trình trùng hợp gốc của VC, hằng số tốc độ phát triển mạch có
thể được biểu thị bằng phương trình dưới đây:
Kp = 3,3.106 exp(- 3700/RT)
Vì VC là monome vinyl không liên hợp, 1 – 3% phản ứng cộng hợp kiểu
đấu - đầu diễn ra tạo ra liên kết đầu nối đầu trong mạch cũng như liên kết đầu
nối đuôi. Năng lượng hoạt hoá cho cộng hợp đầu nối đầu 1,5 Kcal/mol cao hơn
cộng hợp đầu nối đuôi[5].
V.3 Ngắt mạch
Sự ngắt mạch xảy ra bởi sự kết hợp và sự bất cân xứng trong trùng hợp dung
dịch của VC. Trong trùng hợp khối và huyền phù, ngắt mạch đơn phân tử cũng
có thể xảy ra. Vì hằng số tốc độ chuyển mạch của VC lớn, gốc đang phát triển
không bị giữ kìm hãm lại. Hằng số tốc độ ngắt mạch được biểu diễn:
Kt = 1,3.1012 exp(- 4200/RT)
Rất khó xác định tỷ lệ giữa kết hợp và sự bất cân xứng hằng số chuyển
mạch lên VC lớn. Sự kết hợp và cơ chế ưu tiên, người ta cũng đã chỉ ra rằng sự
ngắt mạch gốc chính cũng xảy ra[5].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 27 -
V.4 Phản ứng chuyển mạch
Như đã đề cập ở trên, hằng số chuyển mạch lên monome (Cm) trong quá
trình trùng hợp PVC đã được xác định là 1,23.10-3 (60°C) lớn hơn 80 lần so với
MMA. Vì vậy, chuyển mạch lên monome đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định khối lượng phân tử và cấu trúc đoạn cuối mạch của PVC. Mối liên hệ giữa
Cm và nhiệt độ phản ứng có thể được biểu diễn bằng phương trình dưới đây:
Ví dụ: Etrm – Ep ước tính khoảng 7,3 kcal/mol
Cm = (ktrm/kp) = 125 exp( - 7300/RT)
Vì giá trị của Cm thì nhỏ trong phản ứng trùng hợp gốc của các monome
vinylic liên hợp như Styren hay MMA, khối lượng phân tử polyme giảm cùng
với sự tăng nhiệt độ phản ứng. Điều này ngược lại đối với phản ứng trùng hợp
gốc VC. Khi phản ứng trùng hợp của VC diễn ra tại nhiệt độ càng thấp, khối
lượng phân tử của PVC giảm khi Cm lớn. Vì khả năng phản ứng của gốc đang
phát triển trong quá trình trùng hợp VC cao, nên phản ứng chuyển mạch diễn ra
tạo thành gốc monome. Gốc này cũng có khả năng khởi đầu phản ứng trùng hợp
và tạo thành một mạch mới. Trong quá trình trùng hợp VC, rất khó để xác định
phản ứng nào là phản ứng tái khởi đầu. Xem xét năng lượng hoạt hoá của các
phản ứng, phản ứng thứ 3 trong các phản ứng sau có thể là phản ứng tái khởi
đầu chính:
Phản ứng chuyển mạch lên VC trong quá trình trùng hợp PVC
CH2 CH
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH2
Cl
CH2 CH2
Cl
Cl
CH2 CH
CH2 CH2
Cl
CH C
Cl
CH2 CH
Cl
CH3 CH2
Cl
CH2 C
Cl
CH2 C
Cl
CH2 CH
Cl
CH2 CH CH2 CH
Cl
CH CH CH2 CH
ClCl
CH2 C CH2 CH
ClCl
+
VC
VC
VC
+
+
+
+
VC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 28 -
Giá trị lớn như khi so sánh với những vinyl monome khác vì khả năng phản
ứng lớn của gốc VC đang phát triển. Mạch nhánh dài là kết quả của phản ứng
chuyển mạch lên polyme. Chuyển mạch lên PVC diễn ra tại cuối mạch polyme
và những đơn vị lặp lại trên mạch chính. Hắng số chuyển mạch lên PVC được
ước tính sử dụng mấu đa hợp như izopropyl clorua và 2,4 diclo pentan. Mật độ
của những nhánh dài sử dụng izopropyl clorua khoảng 10/1000 monome, rất lớn
so với kết quả thu được trong thí nghiệm trùng hợp. Sự trái ngược này có thể có
nguồn gốc từ những điểm khác nhau thừa hưởng giữa phân tử nhỏ và hệ
polyme[5].
V.5. Khuyết tật cấu trúc
Như đã mô tả như trong II.2.2., phản ứng trùng hợp gốc của VC tạo thành
những đại phân tử chứa nhiều dạng đồng phân và cấu trúc khuyết tật khác nhau.
Những yếu tố này quan trọng trong thực tế vì chúng ảnh hưởng đến màu sắc, độ
ổn định nhiệt, trạng thái tinh thể, cơ tính và tính chất gia công của nguyên liệu
cuối.
Phân tử PVC tiêu biểu chứa khoảng 1000 đơn vị VC tham gia và kiểu cấu
trúc đầu nối đuôi ưu tiên. Những kiểu sắp xếp cấu trúc khác được coi như là
khuyết tật.
Vài loại mạch nhánh ngắn cũng được quan sát thấy trong mạch chính
ngoài những mạch chính dài. Nhánh C1, C2, C4 được xếp vào loại mạch nhánh
ngắn. Những mạch này xuất hiện trong mạch chính bởi phản ứng tạo vòng nội
phân tử. Vì vậy độ ngắn của nhánh độc lập với sự chuyển hóa. Ngược lại, mạch
dài tăng độ dài khi tăng độ chuyển hóa. Cơ chế tạo thành nhánh C2 (2-cloro etyl)
và nhánh C4 (2,4 – điclo etyl) tương tự với PE sản xuất trong điều kiện áp suất
lớn nhưng nhánh C1 thì chỉ quan sát được trong trùng hợp gốc của VC.
Trong suốt quá trình chuẩn bị PVC dưới áp suất monome thấp. Chuyển
hiđro nội phân tử dẫn đến sự tạo thành một lượng nhỏ cấu trúc nhánh 1,3 bis(2-
cloroetyl) (DEB) cũng như sự chuyển 1, 6 dẫn đến sự tạo thành đoạn allylic
clorua[5].
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 29 -
VI. Các phương pháp trùng hợp vinyl clorua
Nhựa PVC được sử dụng cho những sản phẩm bền vững như ống khung
cửa sổ, mái nhà vỏ dây cáp điện, sàn nhà. Hầu hết PVC thương mại được sản
xuất bằng phương pháp huyền phù. Trùng hợp khối và nhũ tương được sử dụng
ít hơn, còn trùng hợp dung dịch hiếm khi được sử dụng. Trong quá trình trùng
hợp gốc của vinyl clorua, monome có hằng số chuyển mạch tương đối lớn. (Cm=
1,23.103 , 60°C) dẫn đến giơi hạn trên của polyme thấp (Pn < 2000). Liên kết
từng phần là một phương pháp hữu ích được sử dụng để tổng hợp khối lượng
phân tử cao. Mặt khác, chất khử với hằng số chuyển mạch lớn ví dụ như THF và
butyl andehyt có thể được sử dụng như chất điều chỉnh để điều chỉnh khối lượng
phân tử [5].
Bảng hằng số chuyển mạch trong trùng hợp gốc của vinyl clorua (ở 50°C):
Hợp chất C5.104 Hợp chất C5.104
Butyl clorua 7,4 Butyl andehyt 350
Isopropyl clorua 7,0 Tetrahydro furan 24
1,2 dicloro etan 4,5 Butyl axetat 8,4
2,4 diclo pentan 5,0 Tetraclo metan 385
Clo benzen 7,4 Tetrabrom metan 47 000
Axeto andehyt 110 Dimetyl alinin 2700
2,4,6 tricloheptan 5,0 Vinyl clorua 12,3
Trong quá trình trùng hợp gốc của vinyl clorua, đã có rất nhiều cố gắng để
tăng tính ổn định nhiệt. Ví dụ, độ chuyển hoá của quá trình trùng hợp vinyl
clorua thường không cao để chống lại sự tạo thành những mạch nhánh dài.
Nhánh dài được tạo thành do sự lấy nguyên tử hidro từ mạch chính. Và vì vậy
ưu tiên xảy ra ở giai đoạn cuối của quá trình trùng hợp. Nối đôi nội phân tử được
tạo thành do sự lấy nguyên tử hidro từ mạch chính của polyme trong quá trình
trùng hợp. Có thể tránh điều này bằng cách đưa vào hợp chất có nguyên tử hidro
linh động như xyclohecxen.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 30 -
So sánh các phương pháp trùng hợp gốc khác nhau của vinyl clorua được
trình bày trong bảng sau.
Bảng so sánh các phương pháp trùng hợp gốc của vinyl clorua.
Phương pháp trùng hợp vinyl clorua
Yếu tố
Khối Dung dịch Nhũ tương Huyền phù
Khả năng hoà
tan của chất
khởi đầu
Tan trong
VC
Tan trong
VC
Không tan trong
VC
Tan trong
VC
Phụ gia Không Dung môi
Nước, chất tạo
nhũ tương
Nước, tác
nhân phân
tán
Khuấy trộn
Không cần
thiết
Không cần Cần thiết Cần thiết
Điều khiển nhiệt
độ
Khó Có thể được Dễ dàng Dễ dàng
Sự cô lập PVC Thu VC Có thể được Dễ dàng Dễ dàng
Kích cỡ hạt
(μm)
60- 300 < 0,1 0,1 20-300
Mặc dù trùng hợp khối là phương pháp đơn giản nhất để sản xuất PVC
nhưng phương pháp huyền phù lại được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp để
tránh nguy cơ phát nổ trong quá trình trùng hợp khối.
VI.1 Trùng hợp khối
Trùng hợp khối là phương pháp đơn giản để sản xuất PVC, nhưng PVC
được tạo thành hoà tan trong pha vinyl clorua. Trong quá trình trùng hợp khối,
sự kết tủa polyme bắt đầu xảy ra ở độ chuyển hoá 0,1%. Sau đó quá trình trùng
hợp dị thể xảy ra cả trong pha polyme và monome. Trong giai đoạn khởi đầu
của phản ứng trùng hợp, tốc độ trùng hợp là hằng số. Điều khiển sự ngắt mạch
và phát triển mạch trở nên ưu tiên hơn trong giai đoạn cuối của quá trình trùng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 31 -
hợp. Khi nhiệt độ phản ứng ở dưới nhiệt độ hoá thuỷ tinh (Tg) của PVC sản
phẩm, sự khuyếch tán monome đến các gốc đang phát triển rất chậm và độ
chuyển hóa đạt giới hạn trên. Độ chuyển hoá giới hạn là khoảng 96% ở 55°C,
93% ở 30°C, 90% ở - 10°C. Đáng chú ý là cả quá trình khuyếch tán mạch đang
phát triển và trùng hợp trong nhiều pha đều quan trọng để xác định tốc độ cộng
của monome vào gốc đang phát triển.
Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các mô hình động học của phản ứng
trùng hợp khối PVC. Talamini xác nhận rằng quá trình trùng hợp vinyl clorua
xảy ra cả trong pha monome và polyme. Ugelstadt tổng kết rằng gốc đang phát
triển có thể di chuyển giữa hai pha monome và polyme. Olaj cho rằng gốc trong
pha monome phát triển thành cấu trúc cuộn và chúng bám vào nhau tạo pha
polyme. Hamielec và đồng nghiệp coi sự về chất khởi đầu và thể tích là hàm của
độ chuyển hoá. Cần thiết phải làm sáng tỏ thành phần của cả pha monome va
polyme để thành lập phương trình tốc độ cho quá trình trùng hợp khối của vinyl
clorua. Theo Hamielec, một mẫu hai pha của hỗn hợp VC/PVC như là một hàm
của nhiệt độ phản ứng được mô tả như hình sau:
Trùng hợp khối có thể chia ra làm ba giai đoạn. Ở giai đoạn thứ nhất (độ
chuyển hoá 0 – 0,1%), quá trình trùng hợp đồng thể và tốc độ của quá trình tuân
theo phương trình tốc độ cho hệ đồng thể đơn giản. Ở giai đoạn hai (độ chuyển
hoá 0,1 – 77%) trùng hợp diễn ra trong hệ và vinyl clorua bị bẫy trong các phần
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 32 -
tử polyme, Ngoài ra, vinyl clorua tự do trong quá trình trùng hợp biến mất ở độ
chuyển hoá tới hạn (xc = 77%). Ở giai đoạn ba (độ chuyển hoá lớn hơn 77%)
xảy ra quá trình trùng hợp vinyl clorua trong phần tử polyme trương. Theo mẫu
này, phương trình sau cho quá trình trùng hợp khối được đưa ra:
Dx/dt = (kp2/kt)1/2(fkd[I]1/2 exp{-kdt}[1/(1-Bx)][1+[P(1-xc)-1]/xc]x) (1)
1-Bx là hệ số biến thiên thể tích theo độ chuyển hoá. Phương trình này áp
dụng cho trùng hợp thực tế của vinyl clorua với chất khởi đầu là AIBN, kết quả
thí nghiệm cho thấy phương trình này khá chính xác. Mô hình hai pha gần đây
đã được áp dụng cho quá trình trùng hợp khối và huyền phù. Giai đoạn hai của
quá trình trùng hợp được mở rộng từ độ chuyển hoá ở đó pha phân tán biến mất
đến độ chuyển hoá giới hạn. Trong giai đoạn này phản ứng đồng thể và càng
ngày độ nhớt môi trường càng tăng. Sản phẩm polyme dạng khối khó gia công
và khó điều chế nhiệt độ vì vậy ít được sử dụng.
Phương pháp này chiếm 8% tổng sản lượng nhựa PVC. Sản phẩm có độ
tinh khiết cao, dây chuyền sản xuất đơn giản (không cần bộ phận lọc rửa), do đó
có tính kinh tế. Tuy nhiên sản phẩm tạo ra ở dạng khối khó gia công, hơn nữa
phương pháp trùng hợp khối còn xảy ra hiện tượng quá nhiệt cục bộ làm ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì thế phương pháp này ít được sử dụng.
VI.2. Trùng hợp hợp dung dịch
Quá trình trùng hợp dung dịch của vinyl clorua đồng thể khi polyme hoà
tan trong dung môi. Trong trường hợp này, những phương trình tốc độ thông
thường cho quá trình trùng hợp gốc được áp dụng. nhưng trùng hợp dung dịch
thường không được sử dụng trong công nghiệp. Hằng số chuyển mạch lên vinyl
clorua (Cm), hằng số tốc độ phát triển mạch (kp), hằng số ngắt mạch (kt) lớn hơn
của những monome thông thường khác như styren và MMA như trình bày trong
bảng 3. vì vậy, khối lượng phân tử của polyme tạo thành có giới hạn trên bởi vì
giá trị Cm lớn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 33 -
Quá trình trùng hợp trong dung dịch kéo dài tương đối lâu và đòi hỏi một
lượng dung môi lớn và có độ tinh khiết cao nên ít được sử dụng trong công
nghiệp.
VI.3. Trùng hợp nhũ tương
Trùng hợp nhũ tương của vinyl clorua rất khác so với trùng hợp khối và
huyền phù. Trong quá trình trùng hợp nhũ tương của vinyl clorua, nồng độ gốc
trong mixen nhỏ hơn, phản ứng chuyển mạch lên monome có xu hướng làm
giảm nồng độ gốc đang phát triển trong mixen. Xem xét vấn đề này, Ulgelstad
đưa ra phương trình:
Rp = (kp2/kt)1/2{[M]p[fkd[I]oexp(-kdt)}]1/2(N1/6/kdis1/2)
Trong đó [M]p là nồng độ của monome trong giọt polyme. N là số giọt
polyme trong 1 lít. Và kdis là hằng số tốc độ không cân xứng của gốc đang phát
triển trong phản ứng trùng hợp vinyl clorua. Phương trình này đã được xác định
là phù hợp với kết quả thí nghiệm.
Đáng chú ý là khối lượng phân tử của polyme thu được từ quá trình trùng
hợp nhũ tương tương tự khối lượng phân tử của polyme thu được từ trùng hợp
khối hay huyền phù. điều đó chỉ ra rằng chuyển mạch lên monome là nhân tố ưu
tiên để xác định khối lượng phân tử không phụ thuộc vào phương pháp trùng
hợp. Tuy nhiên, khi sử dụng một chất tạo nhũ tương có nồng độ mixen tới hạn
thấp thì thu được giọt polyme có nồng độ cao. Vì vậy, tốc độ trùng hợp nhanh
hơn so với những phương pháp khác.
Trùng hợp hạt nhũ tương là một trong những phương pháp trùng hợp giọt
đã biết. phương pháp này đã được áp dụng cho trùng hợp vinyl clorua. Khi chất
tạo nhũ được thêm vào một giọt đang phát triển, loại trừ sự quá nhiều chất tạo
nhũ trong pha nước, tính ổn định của latex polyme là tuyệt vời, chỉ ra rằng đã
không có sự tạo ra các phần tử nhỏ mới (<0,1μm) điều này được tạo ra bởi tính
nhớt của chất hóa dẻo, gồm PVC và DOP. Trùng hợp giọt cũng được ứng dụng
để tăng độ ổn định nhiệt của polyme PVC.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
- 34 -
Phần tử polyme có cấu trúc nhân – vỏ đã được tổng hợp, chúng có tính ổn
định nhiệt cao hơn so với PVC thường.
Trùng hợp hợp hạt nhũ tương (seeded) với sự có mặt của hỗn hợp đầy đủ
anion và chất hoạt động bề mặt trung hoà đã được nghiên cứu để ngăn chặn sự
khởi đầu mixen. Những thông số động học mới được xác định như dưới đây.
Diện tích bề mặt tối thiểu của 1 giọt polyme cần thiết để bắt tất cả ion-
oligoradical tạo ra bởi pha nước tại nồng độ chất khởi đầu định sẵn. nồng độ tới
hạn tối đa của chất khởi đầu trên một đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế phân xưởng sản xuất nhựa PVC bằng phương pháp trùng hợp huyền phù năng suất 5000 tấn-năm.pdf