THIẾT KẾ MỘT SẢN PHẨM BẢO HIỂM MỚI
I. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
1. Đánh giá theo yếu tố khách quan:
Tình hình kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2010 khoảng 6,3% so với năm 2009, chỉ số GDP năm 2010 nước ta tăng 9 – 10 %, khu vực thành thị thu nhập bình quân đầu người khoảng 36,5 – 37,5 triệu/năm, với mức thu nhập hiện nay các gia đình đã có điều kiện chăm lo tốt hơn đến đời sống gia đình mình và nhất là việc chu cấp cho tương lai con em mình. Các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm đến tương lai, khả năng tài chính cho con em, định hướng các trường học và cho con em môi trường học tập tốt nhất để vững chắc bước vào cuộc sống.
Theo thống kê của bộ giáo dục, tỷ lệ trẻ em trên 5 đi học ở khu vực thành thị chiếm khoảng chiếm 97% số người trong độ tuổi đi học, cho thấy sự quan tâm đến học vấn ngày càng tăng.
2. Đánh giá theo yếu tố chủ quan:
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối nhanh và ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,3%, kéo theo đó là sự tăng lên của các chỉ tiêu xã hội như y tế, văn hóa, và đặc biệt là giáo dục. Trong thời đại kinh tế tri thức, giáo dục trở thành mối quan tâm lớn nhất của các bậc phụ huynh, bất kỳ người làm cha, làm mẹ nào cũng muốn con mình phát triển trong điều kiện tốt nhất để phát triển cho trẻ cả về thể lực và trí lực.
Tuy nhiên, mức độ quan tâm đến giáo dục có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Theo thống kê của bộ giáo dục, tỷ lệ trẻ em đi học khu vực thành thị chiểm 97% số trẻ em trong độ tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do mức độ quan tâm đến tầm quan trọng của vấn đề giáo dục cao hơn khu vực thành thị, hơn nữa thu nhập của người dân khu vự thành thị cao hơn, vào khoảng 36,5 đến 37,5 triệu đồng/năm. Với điều kiện tốt hơn về tài chính những gia đình ở thành thị đầu tư cho con em mình đầy đủ hơn.
Hơn thế nữa, cuộc sống bận rộn, quỹ thời gian dành cho con cái chỉ vào khoảng 1- 2 h/ngày, trong suốt thời gian đi học nhiều bậc phụ huynh gần như hoàn toàn gửi gắm con em mình cho nhà trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà trường và phụ huynh có được mối lien hệ cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
Chính vì lý do này, mà đầu mỗi năm học, nhiều phụ huynh phải bỏ công sức, thời gian để chọn trường, đăng ký trường cho con. Tuy nhiên, giữa các sản phẩm, các trường học và cơ sở đào tạo thì đâu là lực chọn tốt cho con em mình. Các thủ tục đăng ký qua nhiều khâu, thời gian chờ duyệt lâu, gây áp lực lên công việc cũng như trong cuộc sống của các bậc phụ huynh.
Từ thực tế các gia đình ở thành thị, làm thế nào để con bạn có được điều kiện học tập tốt nhất mà bạn lại k phải quá nặng gánh lo âu, làm sao để tạo sợi dây liên kết bền chặt giữa gia đình và nhà trường?
Nếu bạn là 1 phụ huynh có con e đang trong độ tuổi đến trường, nếu bạn cũng có những băn khoăn như thế thì bạn chính là khách hàng của chúng tôi – những khách hàng tiềm năng của sản phẩm: bảo nhi an phụ mẫu.
22 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2658 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế sản phẩm bảo hiểm mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
GIỚI THIỆU VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN ( PTI )
Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) được thành lập ngày 12/08/1998 với 7 cổ đông sáng lập là các pháp nhân có uy tín, kinh nghiệm và hơn 10.000 cổ đông là thể nhân; 7 cổ đông pháp nhân sáng lập ra PTI gồm có: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng công ty cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (VINARE), Tổng công ty cổ phần Bảo Minh, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội (HACC), Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB), Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA), trong đó, Tập đoàn VNPT là cổ đông và khách hàng lớn nhất của Tổng công ty.
Với đội ngũ cán bộ trên 500 người, gần 80% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, mạng lưới bán hàng tại 23 chi nhánh và trên 1.000 đại lý trong toàn quốc, PTI đã đem đến cho khách hàng những dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao, có uy tín trên thị trường. PTI cung cấp trên thị trường gần 100 sản phẩm trong đó các sản phẩm có thế mạnh là bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm vệ tinh, bảo hiểm xây dựng - lắp đặt, bảo hiểm hỏa hoạn, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới…
Trong hơn 12 năm tham gia thị trường, PTI liên tục đứng ở vị trí thứ 5 về thị phần, có tốc độ tăng doanh thu khá cao, ổn định và kinh doanh hiệu quả. Tổng doanh thu hàng năm tăng trưởng bình quân từ 25-30%; riêng năm 2008 tổng doanh thu của PTI vượt 40% kế hoạch, tăng 61% so với năm 2007. Năm 2009 là một năm khá thành công của PTI. Đây là năm PTI bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và có kế hoạch tăng Vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 450 tỷ đồng để nâng cao năng lực tài chính của Tổng công ty, đồng thời cho ra mắt một số sản phẩm được thiết kế đặc biệt có tính cạnh tranh cao như "Phúc Lưu Hành" dành cho người sử dụng xe môtô, "Phúc Vạn Dặm" dành cho xe ô tô, " Phúc Học Đường" dành cho đối tượng là học sinh các cấp và sinh viên.
Trong giai đoạn từ năm 2007 – 2009 nhìn chung hoạt động tài chính của Công ty đều có sự tăng trưởng đáng kể:
Tổng tài sản của công ty tăng từ 504.833.553.454 ( trên 500 tỷ đồng) lên 995.708.348.526 ( gần 1000 tỷ đồng), tăng gần gấp đôi.
Trong đó tổng tài sản lưu động cũng có xu hướng tăng nhẹ : từ 407.447.740.644 ( khoảng 400 tỷ đồng) lên 651.072.813.208 ( khoảng 650 tỷ), tăng gần 1,6 lần.
Tổng tài sản nợ tăng từ 353.617.460.303 ( trên 350 tỷ) lên 513.445.134.877 ( trên 500 tỷ), tăng khoảng 1,4 lần.
Trong đó tài sản nợ lưu động tăng với tốc độ khá nhanh nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ, từ 46.842.213.147 ( gần 47 tỷ đồng) lên 96.376.787.116 ( trên 96 tỷ đồng), tăng hơn 2 lần.
Đặc biệt là trong thời kỳ này, hoạt động kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ với sự tăng lên của lợi nhuận trước thuế: từ 28.648.816.392 ( trên 28 tỷ đồng) lên 56.960.062.685 ( gần 57 tỷ đồng), tăng hơn 2 lần.
Từ những số liệu trên có thể thấy chỉ sau một thời gian ngắn, công ty đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh và ổn định, hoạt động tài chính của công ty rất năng động và đạt hiệu quả cao. Nguồn lực tài chính đã được củng cố vững chắc.
Để đảm bảo an toàn tài chính của Tổng công ty, khả năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn, PTI có quan hệ hợp tác lâu dài, tốt đẹp và đã ký kết những hợp đồng tái bảo hiểm cố định với các công ty, tập đoàn tái bảo hiểm có uy tín trên thị trường quốc tế như: Swiss Re, Munich Re, CCR, Mitsui Sumitomo, Tokio Marine, Hannover Re, Vinare… và các công ty môi giới hàng đầu như: Marsh, Aon, Willis, Arthur J. Gallagher… Nhờ vậy, PTI có khả năng nhận và thu xếp tái bảo hiểm ra thị trường quốc tế các dịch vụ bảo hiểm có giá trị tới hàng trăm triệu USD, đặc biệt là các dự án xây dựng quy mô lớn như: thuỷ điện, xi măng, cầu, đường…
Với những nỗ lực và sáng tạo không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ, nhân viên trong Tổng công ty, giờ đây PTI đã trở thành một “Công ty bảo hiểm của cộng đồng”, một Doanh nghiệp bảo hiểm Phi nhân thọ hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam. Phát huy những thành tựu đã đạt được thời gian qua, PTI đang quyết tâm trở thành một trong ba doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn trong nước đứng đầu thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ tại Việt Nam.
PHẦN II
THIẾT KẾ MỘT SẢN PHẨM BẢO HIỂM MỚI
I. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
1. Đánh giá theo yếu tố khách quan:
Tình hình kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta trong năm 2010 khoảng 6,3% so với năm 2009, chỉ số GDP năm 2010 nước ta tăng 9 – 10 %, khu vực thành thị thu nhập bình quân đầu người khoảng 36,5 – 37,5 triệu/năm, với mức thu nhập hiện nay các gia đình đã có điều kiện chăm lo tốt hơn đến đời sống gia đình mình và nhất là việc chu cấp cho tương lai con em mình. Các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm đến tương lai, khả năng tài chính cho con em, định hướng các trường học và cho con em môi trường học tập tốt nhất để vững chắc bước vào cuộc sống.Theo thống kê của bộ giáo dục, tỷ lệ trẻ em trên 5 đi học ở khu vực thành thị chiếm khoảng chiếm 97% số người trong độ tuổi đi học, cho thấy sự quan tâm đến học vấn ngày càng tăng.
2. Đánh giá theo yếu tố chủ quan:
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển tương đối nhanh và ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,3%, kéo theo đó là sự tăng lên của các chỉ tiêu xã hội như y tế, văn hóa, và đặc biệt là giáo dục. Trong thời đại kinh tế tri thức, giáo dục trở thành mối quan tâm lớn nhất của các bậc phụ huynh, bất kỳ người làm cha, làm mẹ nào cũng muốn con mình phát triển trong điều kiện tốt nhất để phát triển cho trẻ cả về thể lực và trí lực.
Tuy nhiên, mức độ quan tâm đến giáo dục có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Theo thống kê của bộ giáo dục, tỷ lệ trẻ em đi học khu vực thành thị chiểm 97% số trẻ em trong độ tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do mức độ quan tâm đến tầm quan trọng của vấn đề giáo dục cao hơn khu vực thành thị, hơn nữa thu nhập của người dân khu vự thành thị cao hơn, vào khoảng 36,5 đến 37,5 triệu đồng/năm. Với điều kiện tốt hơn về tài chính những gia đình ở thành thị đầu tư cho con em mình đầy đủ hơn.
Hơn thế nữa, cuộc sống bận rộn, quỹ thời gian dành cho con cái chỉ vào khoảng 1- 2 h/ngày, trong suốt thời gian đi học nhiều bậc phụ huynh gần như hoàn toàn gửi gắm con em mình cho nhà trường. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhà trường và phụ huynh có được mối lien hệ cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện của trẻ.
Chính vì lý do này, mà đầu mỗi năm học, nhiều phụ huynh phải bỏ công sức, thời gian để chọn trường, đăng ký trường cho con. Tuy nhiên, giữa các sản phẩm, các trường học và cơ sở đào tạo thì đâu là lực chọn tốt cho con em mình. Các thủ tục đăng ký qua nhiều khâu, thời gian chờ duyệt lâu, gây áp lực lên công việc cũng như trong cuộc sống của các bậc phụ huynh.
Từ thực tế các gia đình ở thành thị, làm thế nào để con bạn có được điều kiện học tập tốt nhất mà bạn lại k phải quá nặng gánh lo âu, làm sao để tạo sợi dây liên kết bền chặt giữa gia đình và nhà trường?
Nếu bạn là 1 phụ huynh có con e đang trong độ tuổi đến trường, nếu bạn cũng có những băn khoăn như thế thì bạn chính là khách hàng của chúng tôi – những khách hàng tiềm năng của sản phẩm: bảo nhi an phụ mẫu.
II. SẢN PHẨM BẢO HIỂM
SẢN PHẨM BẢO HIỂM
BẢO NHI AN PHỤ MẪU
Sologan: Yên lòng cha mẹ chắp cánh tương lai
Biểu tượng sản phẩm
1.Thiết kế kỹ thuật và xây dựng các nội dung điều khoản
Điều 1: Đối tượng áp dụng
Công dân việt nam độ tuổi từ 0 đến hết độ tuổi học trung học phổ thông theo quy định cua bộ giáo dục và đào tạo
Điều 2: Giải thích từ ngữ
1. Bên tham gia bảo - Bên mua bảo hiểm, gọi chung là bên A
2. Bên bán bảo hiểm - Công ty bảo hiểm, gọi chung là bên B
3. Mức phí tham gia bảo hiểm được xác định dựa vào các mức bảo hiểm qui định mà bên A muốn tham gia
4. Người được bảo hiểm: là con, em, hoặc người thuộc diện được bảo trợ hợp pháp mà bên A có trách nhiệm nuôi dưỡng
5. Người thụ hưởng: là bên A, người được bảo hiểm hoặc là người có quan hệ hợp pháp với bên A và được bên chỉ định nhận quyền lợi bảo hiểm 6. Số tiền bảo hiểm: Số tiền mà bên B chấp nhận bảo hiểm theo quy định của bên A và được quy định trong hợp đồng.
Điều 3: Nguyên tắc bảo hiểm:
Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia sản phẩm bảo hiểm này.
Điều 4: Hợp đồng bảo hiểm:
1. Là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên B và bên A bao gồm quy tắc và Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm “bảo nhi an phụ mẫu”, các điều khoản bổ sung, các phụ lục bổ sung và bất kỳ thỏa thuận nào giữa các bên, được đính kém theo bộ hợp đồng cùng với đơn yêu cầu bảo hiểm và lời khai của Bên mua bảo hiểm và hoặc Người được bảo hiểm, tất cả tạo thành hợp đồng bảo hiểm. Theo đó Công ty và Bên mua bảo hiểm cam kết tuân thủ Quy tắc và điều khoản này.
2. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày hiệu lực hợp đồng cho đến ngày đáo hạn trừ khi hợp đồng bị hủy bỏ, chấm dứt, hủy ngang hoặc bị mất hiệu lực theo Quy tắc và điều khoản này.
Điều 5: Trách nhiệm của bên A (bên mua bảo hiểm)
Khi tham gia bảo hiểm bên A phải cung cấp toàn bộ thông tin chính xác cho bên B.
Đóng phí bảo hiểm đúng hạn theo quy định của bên B.
Xuất trình hợp đồng bảo hiểm khi bên B yêu cầu.
Nếu bên B phát hiện ra bên A cung cấp sai thông tin, bên B có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Điều 6: Hồ sơ của bên A bao gồm:
1. Đơn yêu cầu tham gia bảo hiểm
2. Tại thời điểm tham gia bảo hiểm
Chứng minh thư nhân dân của người tham gia bảo hiểm.
Giấy khám sức khỏe tại thời điểm tham gia bảo hiểm của cơ sở y tế nhà nước.
Giấy khai sinh của người được bảo hiểm, bản sao công chứng.
4. Một số giấy tờ liên quan khác trong thời gian tham gia bảo hiểm nếu bên B yêu cầu.
Điều 7: Quyền lợi bảo hiểm:
- Khi người được bảo hiểm đến tuổi đi học (từ 3 tuổi trở lên) sẽ được nhận vào học tại các trường học có liên kết với công ty mà hoàn toàn không phải lo các hồ sơ thủ tục cũng như các khoản phí, học phí( theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo). Khách hàng có quyền lựa chọn trường học ngay khi kí kết hợp đồng.
- Công ty bảo hiểm cam kết chịu trách nhiệm giúp đỡ hỗ trợ để người được bảo hiểm đủ điều kiện vào học tại hệ thống các trường học có liên kết với công ty
- Cuối mỗi học kì của năm học đại lý bảo hiểm sẽ đại diện công ty phát đề và giám sát việc kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của người được bảo hiểm, sau đó chuyển kết quả về công ty. Nếu người được bảo hiểm không đạt trình độ cần thiết công ty có trách nhiệm thông báo cho khách hàng và liên hệ giới thiệu gia sư phù hợp, lương của gia sư do khách hàng chi trả.
- Cuối mỗi cấp học, khi hợp đồng đáo hạn nếu khách hàng không tái tục sẽ được quyền nhận lại số tiền bằng:
tổng số tiền bảo hiểm – số phí mà cty đã nộp cho nhà trường + 20% lãi suất cúa tổng số tiền bảo hiểm
-Nếu người mua bảo hiểm bị tử vong hoặc bị thương tật từ 81% trở lên thì được miễn đóng phí và được hưởng các quyền lợi như đã kí kết trong hợp đồng
- Nếu người được bảo hiểm bị tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn không đủ khả năng tới trường thì công ty biểm hiểm sẽ chi trả cho khách hàng 1 lần toàn bộ số tiền bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng
Điều 8: Trách nhiệm của bên B (công ty bảo hiểm)
1. Bên B có trách nhiệm yêu cầu bên A cung cấp thông tin chính xác cho bên B và hoàn thiện hồ sơ cho bên A. Thời gian bên B hoàn thiện hồ sơ cho bên A chậm nhất là 7 ngày làm việc. Trong thời gian này bên A sẽ nhận được hợp đồng bảo hiểm có đầy đủ các thông tin của bên A, đây cũng chính là chứng nhận bên A đã tham gia sản phẩm bảo hiểm này.
2. Đảm bảo toàn bộ lợi ích và quyền lợi của bên A theo đúng các điều khoản trong hợp đồng
3. Thanh toán số tiền bảo hiểm cho bên A khi bên A không tham gia sản phẩm bảo hiểm này hoặc khi kết thúc theo quy định trong bản hợp đồng này.
Điều 9: Thời gian cân nhắc
Bên mua bảo hiểm có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bằng văn bản gửi tới Công ty trong vòng hai mươi mốt (21) ngày kể từ ngày phát sinh hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng không có hiệu lực ngay từ đầu và phí bảo hiểm đã đóng sẽ được hoàn lại sau khi trừ chi phí khám, xét nghiệm hoặc bất kỳ khoản tiền nào liên quan đến hợp đồng nếu có.
Điều 10: Số tiền tham gia bảo hiểm
Là số tiền mà Bên A lựa chọn để tham gia bảo hiểm theo qui định của công ty. Số tiền bảo hiểm tối thiểu được quy định cho hợp đồng bảo hiểm tại mỗi cấp học là
STT
Mẫu giáo
Cấp I
Cấp II
Cấp III
STBH
15 triệu
20 Triệu
25 Triệu
30 Triệu
Đây cũng chính là căn cứ để Công ty tính phí bảo hiểm và số tiền thụ hưởng.
Đơn vị tiền tệ: Tất cả các khoản phải trả cho Công ty hoặc do Công ty chi trả đều được thực hiện bằng tiền đồng Việt Nam.
Điều 11: Các mức thời gian tham gia bảo hiểm:
Đây là dạng hợp đồng bảo hiểm có thể tái tục. Bên A tham gia bảo hiểm với các mức thời gian như sau:
STT
Mẫu giáo
Cấp I
Cấp II
Cấp III
Số năm
5 năm
5 năm
4 năm
3 năm
Điều 12: Cách thức đóng:
1. Bên A có thể lựa chọn một trong các cách thức đóng sau:
Cách đóng
1
2
3
4
Tgian đóng
Tháng 1 lần
Quý một lần
6 tháng 1 lần
Năm 1 lần
Bên A đóng phí bảo hiểm cho bên B vào thời gian đầu của mỗi thời điểm do bên B quy định.
2. Trong trường hợp Bên A không đóng phí bảo hiểm vào ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm, Công ty sẽ gia hạn đóng phí bảo hiểm 60 ngày tính từ ngày đến hạn đóng phí bảo hiểm. Hợp đồng sẽ tiếp tục có hiệu lực trong thời gian gia hạn hợp đồng. Nếu bên A vẫn không đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn thì hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực.
Điều 13: Khôi phục hiệu lực hợp đồng:
1. Sau khi hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 9, Bên A có thể yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng trong vòng hai (02) năm kể từ ngày hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực với điều kiện hợp đồng chưa bị hủy ngang để nhận giá trị hoàn lại và người được hưởng bảo hiểm còn sống.
2. Trường hợp Bên mua bảo hiểm gửi đơn yêu cầu khôi phục hiệu lực hợp đồng theo quy định trên đây được chấp thuận và đã thanh toán tất cả các khoản phí bảo hiểm quá hạn, khoản vay phí bảo hiểm tự động chưa thanh toán và người được bảo hiểm còn sống, thì hiệu lực của hợp đồng sẽ được khôi phục vào ngày tiếp theo. Công ty không bảo hiểm cho những sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực.
3. Nếu Bên A không yêu cầu khôi phục hiệu lực trong vòng hai năm (02) năm kể từ ngày hợp đồng bị đình chỉ hiệu lực, hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực.
Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Hủy ngang hợp đồng, chi trả Quyền lợi bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Quyền đáo hạn.
Điều 15: Điều khoản truy xét
1. Khi người được bảo hiểm còn sống, các nội dung kê khai không chính xác trong Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các giấy tờ có liên quan sẽ được Công ty miễn truy xét sau 24 tháng kể từ ngày hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm hoặc kể từ ngày khôi phục hiệu lực gần nhất (lần sau).
2. Quy định trên sẽ không được áp dụng trong trường hợp Bên mua bảo hiểm / hoặc người được bảo hiểm đã cố ý kê khai không trung thực những thông tin mà nếu biết được những thông tin đó, Công ty sẽ từ chối cấp hợp đồng bảo hiểm hoặc chấp nhận bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn. Trong những trường hợp này Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng và hợp đồng không có hiệu lực ngay từ đầu.
3. Công ty bảo hiểm có quyền truy xét, hủy hợp đồng khởi kiện bên A trong bất kì trường hợp chuộc lợi bảo hiểm nào, và bên A phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi chuộc lợi bảo hiểm của mình.
Điều 16: Điều khoản loại trừ:
Công ty sẽ không chi trả quyền lợi bảo hiểm trong các trường hợp sau:
1. Người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm tự tử .
2. Người được bảo hiểm tử vong do Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) hoặc nhiễm virut HIV hoặc do bất cứ bệnh lý nào ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ HIV-AIDS
3. Bên mua bảo hiểm cố ý gây ra tử vong cho Người được bảo hiểm.
4. Người được bảo hiểm tử vong do cố ý thực hiện hành vi vi phạm pháp luật của Việt Nam.
5. Người được bảo hiểm sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Người được bảo hiểm chết do chiến tranh (tuyên bố hoặc không), nội chiến, hoặc các hình thức xung đột có vũ trang tương tự.
7. Người được bảo hiểm cố ý bỏ học hoặc bị đình chỉ học tập, bị đúp quá 2 năm học
Điều 17: Hủy ngang hợp đồng:
Bên A có thể hủy ngang hợp đồng để nhận giá trị hoàn lại. Việc hủy ngang hợp đồng sẽ có hiệu lực kể từ ngày Công ty nhận được thông báo bằng văn bản của Bên A và Công ty sẽ chi trả cho Bên A số tiền bằng giá trị hoàn lại tại thời điểm đó (nếu có).
Điều 18: Giảm số tiền bảo hiểm
Trong thời gian hợp đồng có hiệu lực, Bên A có quyền yêu cầu giảm số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền bảo hiểm sau khi giảm không thấp hơn số tiền bảo hiểm tối thiểu theo quy định của Công ty (số tiền bảo hiểm tối thiểu sẽ được thông tin từ trung tâm dịch vụ khách hàng). Trong trường hợp này, hợp đồng được xem như hủy ngang một phần tương ứng với phần giảm của số tiền bảo hiểm va Công ty sẽ hoàn trả lại giá trị hoàn lại tương ứng với phần giảm của số tiền bảo hiểm.
Điều 19: Khấu trừ các khoản nợ
Vào thời điểm Công ty thực hiện chi trả theo Quy tắc và điều khoản này, nếu hợp đồng hiện tại có bất kỳ khoản phí quá hạn, khoản vay phí bảo hiểm và lãi tích lũy của các khoản đó, Công ty sẽ khấu trừ các khoản này trước khi thực hiện chi trả và thông báo bằng văn bản đến bên A.
Điều 20: Giải quyết mâu thuẫn và tranh chấp:
Mọi tranh chấp liên quan đến hợp đồng này, nếu không giải quyết được bằng thương lượng giữa các bên thì một trong các bên sẽ đưa ra tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam để giải quyết. Thời hiệu khởi kiện là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp
2. Sản phẩm phụ đi kèm bổ trợ cho sản phẩm: Bảo nhi an phụ mẫu
Bảo hiểm bạo lực – bạo hành học đường
Cuộc sống hiện đại cùng những bận rộn về công việc, các mối quan hệ, các vấn đề quan tâm ngày càng nhiều, thời gian dành cho gia đình và con em cũng bị cắt giảm đi. Trong khi đó, cùng với sự phát triển mọi mặt trong cuộc sống cũng kéo theo những hệ lụy ảnh hưởng đến con em mà chúng ta khó có thể lường trước như: áp lực học tập, các mối quan hệ vượt mức bạn bè, game online, sách báo – web đen, … và đặc biệt là nạn Bạo lực học đường. Bạo lực học đường đã và đang thành vấn đề bức thiết đáng báo động trong xã hội.
Bạn muốn dành cho con cái mình một môi trường phát triển thế nào? Một cuộc sống an toàn? Môi trường học tập văn minh, lành mạnh? Phát triển toàn diện cả về thể lực, học vấn và tinh thần? Là cha mẹ, ai cũng mong muốn những điều tốt đẹp nhất cho con em nhưng những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đây là điều khó tránh khỏi. Mong muốn này sẽ trở thành hiện thực nếu chúng ta cùng đề ra những kế hoạch cũng như có những biện pháp tốt nhất bảo vệ cho con em trước những rủi ro trong học đường và cũng là phương thức tiết kiệm tốt nhất cho các gia đình. Vậy thì ngay từ hôm nay, hãy bắt đầu với Bảo hiểm Bạo lực học đường của G9, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện được mong muốn.
a. Khái quát sản phẩm:
Bảo hiểm bạo lực học đường dành cho học sinh từ mẫu giáo đến Trung học phổ thông là giải pháp tối ưu để bảo vệ các em trước những rủi ro từ môi trường học đường
b. Nội dung cụ thể của sản phẩm này:
PHẠM VI BẢO HIỂM
Rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm là những rủi ro xảy ra do một lực bất ngờ, ngoài ý muốn của Người được bảo hiểm, từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo hiểm và là nguyên nhân trực tiếp khiến Người được bảo hiểm tử vong hoặc thương tật, tổn thương thân thể.
Phạm vi bảo hiểm được mở rộng đối với trường hợp rủi ro xảy ra do Người được bảo hiểm có hành động cứu người, tự chủ bản thân, tham gia chống các hành vi bạo lực học đường, các hình phạt trái với quy định của ngành giáo dục.
QUYỀN LỢI BẢO HIỂM
Hỗ trợ chi phí cần thiết khi nằm viện: bạn sẽ được nhận thêm 50.000 đồng cho mỗi ngày nằm viện để điều trị những chấn thương do bạo lực học đường gây ra và không quá 60 ngày trên 1 năm hợp đồng.
Trường hợp Người được bảo hiểm bị thương tật do bạo lực học đường nằm trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, G9 chi trả chi phí cấp cứu, chi phí điều trị, chi phí bồi dưỡng. Mức chi trả tương ứng theo tỷ lệ % số tiền bảo hiểm quy định trong bảng tỷ lệ thương tật.
Trường hợp Người được bảo hiểm bị chết do bạo lực nằm trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, khách hàng được chi trả 100% số tiền bảo hiểm của sản phẩm này.
Nếu lựa chọn quyền lợi hoàn phí bảo hiểm khi tham gia sản phẩm này và trong quá trình bảo hiểm không xảy ra các sự kiện bảo hiểm thì tại thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm bổ trợ này, toàn bộ phí bảo hiểm bạn đã đóng cho sản phẩm này sẽ được hoàn trả.
G9 đảm nhận vai trò đại diện cho bên Khách hàng truy cứu trách nhiệm dân sự đối với của bên thứ ba.
Số tiền bảo hiểm được chi trả cho Người được bảo hiểm hoặc người thừa hưởng tiền bảo hiểm.
ĐIỀU KIỆN THAM GIA
Đối tượng bảo hiểm trong độ tuổi: 3 tuổi – 18 tuổi là công dân Việt Nam, đang theo học tại các nhà trẻ - mẫu giáo, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học; không mắc các bệnh lý về tâm thần và không có tiền án tiền sự.
Người tham gia bảo hiểm an nhi phụ mẫu.
SỐ TIỀN BẢO HIỂM
Số tiền bảo hiểm gồm nhiều mức theo nhu cầu của khách hàng và mức tối thiểu là 5.000.000 đồng.
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI THĂM DÒ THỊ TRƯỜNG
Xin chào anh ( chị ) !
Để đáp ứng nhu cầu mở rộng thị trường kinh doanh và mang đến những sản phẩm bảo hiểm phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị hiếu của khách hàng, chúng tôi – công ty ….. rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh ( chị ) trong việc thu thập một số thông tin dưới đây, bằng cách đánh dấu (X) vào ô vuông £ bên cạnh câu trả lời mà anh ( chị ) đồng ý. Sự hợp tác của anh ( chị ) là một trong những yếu tố làm nên sự thành công của chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày … tháng .. năm 2010
1.Thông tin cá nhân:
Anh (chị) hãy cho chúng tôi biết:
Họ và tên:……………………………………………………………....
Tuổi:………..Giới tính: £ Nam £ Nữ
Nghề nghiệp:…………....................
2. Tình trạng hôn nhân của anh ( chị ):
£ Độc thân ( trả lời câu 2) £ Đã lập gia đình (trả lời câu 3)
3. Nếu còn độc thân, anh ( chị ) có dự định mua sản phẩm bảo hiểm cho con mình sau khi lập gia đình hay không :
£ Có £ Không
4. Anh ( chị ) có mấy con:
£ 1 con
£ 2 con
£ 3 con
£ Đáp án khác
Anh ( chị ) có định sinh tiếp cháu nữa không:
£ Có £ Không
5. Sau này,anh ( chị ) dự định cho cháu theo học trường nào:
£ Công lập
£Dân lập
£ Tư thục
£ Trường hợp tác quốc tế
£ Đáp án khác
6. Khi sinh cháu anh ( chị ) có khoản tiết kiệm tài chính nào không:
£ Có £ Không
7. Hình thức tiết kiệm của anh (chị) là gì:
£ Tự tiết kiệm
£ Gửi ngân hàng
£ Khác……………..
8. Theo anh (chị) tham gia một sản phẩm bảo hiểm có phải là một hình thức tiết kiệm không:
£ Có £ Không
9. Anh ( chị ) có nhu cầu về một sản phẩm bảo hiểm nào dành cho con cái mình sau này hay không:
£ Có £ Không
10. Nếu có một sản phẩm bảo hiểm thích hợp dành cho các con của anh (chị), anh ( chị ) nghĩ như thế nào về sản phẩm này:
£ Rất tốt
£ Tốt
£ Bình thường
£ Không cần thiết
11. Nếu có đủ khả năng về mặt tài chính, anh ( chị ) có dự định tham gia sản phẩm bảo hiểm này không:
£ Có £ Không
12. Sản phẩm bảo hiểm này phải đáp ứng được những yêu cầu gì, anh ( chị ) hãy cho chúng tôi biết một vài ý kiến:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………...........................................................
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn anh ( chị ) đã bớt chút thời gian trả lời câu hỏi của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng …năm 2011
BẢNG TỶ LỆ THƯƠNG TẬT
Sự kiện Bồi thường
1. Tử vong do tai nạn 100%
2. Thương tật toàn bộ vĩnh viễn 100%
3. Mất hoặc mất chức năng toàn bộ vĩnh viễn của hai chi 100%
4. Mất hoặc mất chức năng toàn bộ vĩnh viễn của một chi 100%
5. Mất thị lực toàn bộ vĩnh viễn cả hai mắt 100%
6. Mất thị lực toàn bộ vĩnh viễn một mắt 50%
7. Mất hoặc mất chức năng toàn bộ vĩnh viễn của một chi và
mất thị lực một mắt 100%
8. Mất khả năng nói và thính lực 100%
9. Mất trí hoàn toàn không chữa được 100%
10.Mất thính lực toàn bộ vĩnh viễn
a) cả hai tai 75%
b) một tai 25%
11.Mất khả năng nói 50%
12.Mất hoàn toàn thủy tinh thể một mắt 50%
13.Mất hoặc mất hoàn toàn khả năng sử dụng của 4 ngón tay và ngón cái của
a) tay phải 70%
b) tay trái 50%
14.Mất hoặc mất hoàn toàn khả năng sử dụng của 4 ngón tay của
a) tay phải 40%
b) tay trái 30%
15.Mất hoặc mất hoàn toàn khả năng sử dụng của một ngón cái
a) hai đốt ngón cái tay phải 30%
b) chỉ một đốt ngón cái tay phải 15%
c) cả hai đốt ngón cái tay trái 20%
d) chỉ một đốt ngón cái tay trái 10%
16.Mất hoặc mất hoàn toàn khả năng sử dụng của các ngón
a) ba đốt ngón tay phải 10%
b) hai đốt ngón tay phải 7.5%
c) một đốt ngón tay phải 5%
d) ba đốt ngón tay trái 7.5%
e) hai đốt ngón tay trái 5%
f) một đốt ngón tay trái 2%
17.Mất hoặc mất hoàn toàn khả năng sử dụng của các ngón chân
a) Tất cả các ngón chân 15%
b) mất cả hai đốt ngón chân cái 5%
c) mất một đốt ngón chân cái 3%
d) các ngón chân khác, mất mỗi ngón 1%
18.G.y chân hoặc xương bánh chè không tái liên kết được 10%
19.Chân ngắn đi tối thiểu 5cm 7.5%
20.Bỏng độ 3
Vùng Tổn thất bằng % của diện tích bề mặt cơ thể
- Đầu bằng hoặc lớn hơn 2% nhưng ít hơn 5% ............ 50%
bằng hoặc lớn hơn 5% nhưng ít hơn 8% ............ 75%
bằng hoặc lớn hơn 8% ........................................ 100%
-thân thể bằng hoặc lớn hơn 10% nhưng ít hơn 15% ......... 50%
bằng hoặc lớn hơn 15% nhưng ít hơn 20%......... 75% bằng hoặc lớn hơn 20%........................................ 100%
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thiết kế sản phẩm bảo hiểm mới.doc