Kết luận Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước xuất phát từ điểm thấp, là một quốc gia nghèo và chậm phát triển, lượng vốn nội lực chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Việc thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp ở Lào hiện nay là rất quan trọng trong giai đoạn đi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào cũng như các nước trên thế giới.
Qua những năm tiếp nhận vốn FDI vào phát triển công nghiệp Lào, nó góp phần đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu, tăng thu nhập cho nhà nước, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết việc làm Dĩ nhiên, hoạt động FDI là một lĩnh vực còn mới đối với Lào, cho nên không thể tránh khỏi những tổn thất mà nó đem lại.
Qua phân tích thực trạng và nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào ngành công nghiệp Lào, để nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển công nghiệp, Lào cần quan tâm phát huy hết tiềm năng thế mạnh về phát trine công nghiệp, trong đó nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, thong thoáng và có tính cạnh tranh hơn một điều không thể xem nhẹ nữa là sự quyết tâm của các lãnh đạo trong công tác xúc tiến, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp của đất nước.
Nói chung để có được hiệu quả thích đáng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì phải đưa ra được gcasc giải pháp có tính thực tiễn, chất lượng cao, các chính sách xúc tiến đầutư phải phù hợp, mội trường đầu tư phải đủ hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao và các cán bộ tiếp thị thu hút vốn FDI phải nỗ lực cao trong việc quảng cao, tiếp thị kêu gọi các nhà đầu tư đến với mình ngày càng nhiều.
Danh mục tài liệu tham khảo
- ThS. Ngô Thu Hà (2006), “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc và một số gợi ý đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, tr 62-67.
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), Giải pháp thu hút FDI của EU vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
- Nguyễn Hào Hùng (2004), “Chính sách đối ngoại của Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ sau chiến tranh Lạnh” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6), tr22-27.
- PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2004), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
- Lâm Nguyễn (2004), “Về các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 4), tr 1, 2, 37.
- TS. Từ Quang Phương, TS. Phạm Văn Hùng, Ths. Nguyễn Thị Ái Liên, Ths. Trần Mai Hương, Ths. Nguyễn Thu Hà (2005) Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Trường ĐHKTQD, Hà Nội.
- Nguyễn Hào Hùng (2004), “Chính sách đối ngoại của Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ sau chiến tranh Lạnh” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6), tr22-27.
- TS. Nguyễn Hồng Minh (2005), ĐTNN và chuyển giao công nghệ, Trường ĐHKTQD, Bộ môn Kinh tế đầu tư, Hà Nội.
- TS. Từ Quang Phương, TS. Phạm Văn Hùng, Ths. Nguyễn Thị Ái Liên, Ths. Trần Mai Hương, Ths. Nguyễn Thu Hà (2005) Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Trường ĐHKTQD, Hà Nội.
- Dương Thế Phương (2004), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài nguồn ngoại lực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương” Tạp chí Quản lý Nhà nước (số 9), Tr 48-52.
- TS. Vũ Công Quý (2004), “Quan hệ hợp tác Việt Nam – Lào từ năm 1977 đến năm 2003” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 3), tr 19 - 24.
Tài liệu bằng tiếng Lào - Đoàn chuyên gia cấp cao Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào (2005), Báo cáo Chiến lược đầu tư quốc gia giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào, Viêng Chăn.
- Bộ Công nghiệp và Thương mại (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành công nghiệp và thương mại năm 2001- 2007, Viêng Chăn.
- Trung tâm thống kê quốc gia Lào (2003), Báo cáo Điều tra các doanh nghiệp năm 2002, Viêng Chăn.
- Bộ Công nghiệp và Thương mại (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành công nghiệp và thương mại năm 2001- 2007, Viêng Chăn.
- Bộ năng lượng và mỏ (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành thuỷ điện và khai thác mỏ năm 2001 – 2007, Viêng Chăn
- Uỷ ban Kế hoạch và Đầu tư (2006), Luật về khuyến khích đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào, NXB Uỷ ban khuyến khích và quản lý đầu tư, Viêng Chăn.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VI (2006-2010), Viêng Chăn.
- Báo cáo chuyên đề (2006),Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế- xã hội các vùng lãnh thổ Lào đến năm 2010, Viêng Chăn
- Bộ kế hoạch và đầu tư (2004), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2004- 2005, Viêng chăn.
- Bộ kế hoạch và đầu tư (2002), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2002- 2003, Viêng chăn.
- Bộ kế hoạch và đầu tư (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005- 2006, Viêng chăn.
- Bộ kế hoạch và đầu tư (2006), Luật về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước CHDCND Lào, Viêng Chăn
- Trang Web http:/ www.dgp.cpi.lao
- Trang Web http://www.google.com
- Trang Web http:// www.mpi.gov.vn
- Trang Web http://www.lncci.laotel.com
- Trang Web http://www.moc.gov.la
- Trang Web http://www.vir.com.vn
- Trang Web http://www.mofa.gov.la
- Trang Web http://www.mofa.gov.vn
91 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2931 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút FDI vào ngành công nghiệp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh tế để phát triển ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành điện tử, hệ thống điện nước, đường xá và hệ thống giao thong vận tải.
- Giá một số yếu tố đầu vào của nền kinh tế như: xăng dầu, điện, cước viễn thông, cước vận tải…nhìn chung còn cao hơn nhiều nước trong khu vực, làm tăng giá thành và hạn chế sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ…làm cho Làm giảm sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Trình độ quản lý, những kiến thức và kinh nghiệm hoạt động FDI tại Lào còn yếu kém. Hầu hết số cán bộ tham gia điều hành trong các doanh nghiệp có vốn hỗn hợp chưa đáp ứng được nhu cầu công việc trong tình hình môi trường mới, nhiều cán bộ không biết ngoại ngữ nên không xử lý được kịp thời những tình huống xảy ra tại các doanh nghiệp có vốn hỗn hợp
Chương III: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp nước CHDCND Lào trong thời gian tới.
3.1 Định hướng phát triển công nghiệp nước CHDCND Lào trong những năm tới
3.1.1 Mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2020
Thu hút vốn FDI không phải chỉ nhằm tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời đi cùng với nó là khoa hoạc kỹ thuật, khoa học kinh nghiệm quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường; là những nhân tố quan trọng, là động lực của sự tăng trưởng và hơn nữa thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Để đạt được mục tiêu từng bước cải tiến Lào trở thành một quốc gia công nghiệp có hạ tầng cơ sở vật chất – công nghệ hiện đại, có một nền kinh tế phát triển bền vững, hoàn thiện mục tiêu nâng cao đời sống nhân dân…cần phải xây dựng một nền công nghiệp hiện đại, thúc đẩy công nghiệp sản xuất các mặt hàng phục vụ thị trường trong nước thay thế nhập khẩu, tận dụng nguồn tài nguyên phong phú trong nước bằng công nghệ hiện đại và lực lượng lao động dồi dào, cố gắng sản xuất được một phần quan trọng nguyên phụ liệu phục vụ công nghiệp, có khả năng thay đổi một phần đáng kể cho công nghiệp và các ngành kinh tế quan trọng tác động tới quá trình phát triển nông g, làm đổi thay bộ mặt kinh tế - xã hội, thành lập nhiều cụm công nghiệp nhỏ đẩy nhanh quá trình thành phố- đô thị hóa, phát triển tương đối tới các vùng kinh tế khác.
Tiếp tục phát tiển ngành công nghiệp nhằm duy trì tốc độ phát triển cao đi đôi với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng sản xuất công nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường công nghiệp, đảm bảo công nghiệp sản xuất bền vững, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, để chuẩn bị sẵn sàng cho việc hội nhập kinh tế quốc tê. Đảm bảo sự cân bằng cung cầu của nền kinh tế về những sản phẩm công nghiệp quan trọng như: năng lượng, than,sắt thép trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất trong nước; đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước những sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu tăng tốc độ sản xuất công nghiệp đạt 13,1-14,3%
Dưới đây là những mục tiêu quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp của nước CHDCND Lào.
Năm
2001-2005
2006-2010
2011-2020
Nhu cầu vốn đầu tư (triệu USD)
2.124
2.224
12.265
Tốc độ tăng GDP (%)
6,24
7,5
8
Tỷ trọng công nghiệp trong GDP (%)
29.9
31,8
36
GDP bình quân đầu người (USD)
491
700-750
1200-1500
Nguồn: Sốliêu dự báo của Trung tâm Thống kê Lào- Bộ kế hoạch Lào
Tập trung thu hút vốn FDI vào các lĩnh vực, các ngành phục vụ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Tập trung thu hút vốn FDI vào các lĩnh vực sau đây:
- Phát triển ngành then chốt của nước như: ngành công nghiệp điện, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng, cán thép, sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ phát triển nông nghiệp và hiện đaị hóa nông thôn
Đối với ngành điện, trong những năm tới, ưu tiên đầu tư cho ngành điện, phấn đấu đảm bảo đáp ứng ổn định nhu cầu về điện phục phụ sản xuất và tiêu dùng và xuất khẩu. Đảm bảo đến năm 2010 đạt trên 14 tỷ KWh, tổng công suất nguồn điện năm 2010 khoảng 2700-3000 MW, năm 2020 tooeng công suất điện đạt 6000 MW.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ cao như: lắp ráp điện tử, tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới.
- Hiện đaị hóa hạ tầng cơ sở kinh tế- xã hội dưới hình thức thích hợp BOT và một số hình thức khác
- Thu hút vốn và công nghệ phù hợp mục đích phát triển các ngành có thể tạo công ăn việc làm như: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, ngành dệt may và ngành công nghiệp thủ công như: các ngành sản xuất sản phẩm từ bông, tơ lụa, đồ gỗ thủ công, chế tác kim loại, vàng bạc, đá quý, đồ gốm, mây tre đan, nghề đúc kim loại, đồ lưu niệm, trang trí, …góp phần tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm ngheo cho đồng bào vùng xâu vùng xa.Tập trung tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, đội ngũ lao động đáp ứng được nhu cầu của dự án.
3.1.2. Định hướng thu hút FDI vào ngành công nghiệp.
3.1.2.1 Định hướng phát triển ngành công nghiệp
Nhanh chóng lựa chọn sản phẩm công nghiệp mũi nhọn phù hợp với nhu cầu của thị trường nhằm khai thác khả năng và thế mjanh của từng vùng, từng địa phương, để từ đó có kế hoạch đầu tư phát triển linh hoạt và có hệ thống, đề ra một số chiến lược để thu các doanh nghiệp trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển ngành công nghiệp ngày càng nhiều hơn.
Cải cách một số quy định nhằm tạo sự công bằng giữa các thành phần kinh tế trong quá trình sản xuất sản phẩm công nghiệp. Thi hành nghiêm túc mệnh lệnh của Thủ tướng về việc cấm xuất khẩu gỗ nhằm đẩy mạnh sản xuất sản phẩm gỗ trong nước.
Tổ chức thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp bằng cách tận dụng nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nước nhằm tăng trưởng gia trị sản xuất công nghiệp, phát triển thế mạnh trong nước để phát triển kinh tế. Khuyến khích các dự án đầu tư vào các địa phương vùng xâu vùng xa, vùng miền núi kém phát triển.
Đa dạng hóa hình thức phân phối sản phẩm công nghiệp: mở rộng hệ thống phân phối và quảng cáo sản phẩm để tăng cường khả năng giao lưu và trao đổi hàng hóa. Các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống phân phối của mình, hội nhập hệ thống phân phối hàng hóa với các đoàn công ty xuyên quốc gia, sử dụng hệ thống mạng lưới internet để tìm thong tin thị trường, quảng cáo sản phẩm và tìm cơ hội làm ăn, nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp kết nối và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trong những năm tới Chính phủ Lào có chủ trương phát triển là công nghiệp chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, ngành công nghiệp khai thác và chế biến mỏ phải phát triển một cách có sự phê duyệt, ngành công nghiệp phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (sản xuất máy móc, đồ điện, quần áo, giầu dép, chế biến lương thực thực phẩm, phân hóa chất ) công nghiệp phụ nhằm phục vụ công nghiệp trong nước.
Tập trung phát triển nâng cao chất lượng sản phẩn đã có trên thi trường và có khả năng cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước, đồng thời tối thiểu hóa giá thành sản xuất sản phẩm. Tập trung đẩy mạnh phát triển lĩnh vực chế biến sản phẩm công nghiệp có thế mạnh trong việc cạnh tranh.Chẳng hạn như: sản phẩm gỗ, sản phẩm thủ công, điện, khoáng sản, đồ may mặc, giầy dép…
Tăng cường áp dụng kỹ thuật khoa học tiên tiến và sáng tác vào trong việc sản xuất nhằm giảm giá thành sản xuất sản và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Sử dụng hệ thống quản lý chất lượng và quản lý moi trường tiên tiến như ISO 9000, ISO 14000, đồng thời phải chú trọng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã, cách boijc gói và thị hiếu để mở rộng thi trường.
Các tổ chức quản lý của Nhà nước có nhiệm vụ động viên và hướng dẫn về chiến lược khuyến khích sử dụng hàng hóa công nghiệp trong nước thay thế hàng nhập khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường. Dàn áp và trừng phạt đối với trường hợp buôn lậu, buôn hàng giả, hàng copy một cách nghiêm túc.
Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công nghiệp, đặc biệt là tăng cường thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong ngành công nghiệp. Khuyến khích xây dựng nhà máy công nghiệp sả xuất vật liệu xây dựng và một số vật liệu sản xuất như: xi măng, sắt, máy móc, phân hóa chất…trên cơ sở thế mạnh giầu tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động.
Phát triển công nghiệp nửa nguyên liệu để thay thế nhập khẩu, tăng giá trị sản xuất công nghiệp, đồng thời tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu trong nước như: bột giấu, bông, sắt, lá thuốc, vật liệu và thiết bị khác.
Tập trung đàu tư, xây dựng và phát triển một số khu công nghiệp ở những khu vực có xu hướng phát triển như: thủ đô Viêng Chăn, tỉnh Savannakhet, Chămpasak nhằm tăng tốc độ phát triển ngành công nghiệp của toàn nước.
3.1.2.2 Định hướng thu hút FDI vào phát triển ngành công nghiệp
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn vốn quan trọng mà không thể thiếu được trong việc đầu tư phát triển ngành Công nghiệp cũng như các ngành khác của nước CHDCND Lào, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu để phấn đấu hội nhập WTO. Đó là một chủ trương đúng đắn và cần thiết phù hợp với xu thế chung trên thế giới. Ngành công nghiệp sẽ là một lĩnh vực mũi nhọn của Lào trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc thu hút vốn nước ngoài vào phát triển ngành công nghiệp Lào trong thời gian tới cần quán triệt những quan điểm cơ bản sau:
- Tập trung thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp then chốt của đất nước: ngành điện lực, sản xuất vật liệu xây dựng, khai khoáng
- Thu hút đầu tư trực tiếp ngước ngoài vào ngành công nghiệp Lào phải phát triển được cả về quy mô, năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, trên cơ sở mở rộng thị trường, đầu tư đồng bộ công nghệ, lựa chọn thiết bị tiên tiến, nâng cao trình độ tay nghề của lao động…
- Khuyến khích các dự án sản xuât những mặt hàng có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế để tăng cường xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu
- Thu hút vốn FDI vào ngành công nghiệp phải ưu tiên các dự án đầu tư các ngành sử dụng nhiều lao động, tạo công ăn việc làm cho lao động. Chảng hạn như các ngành công nghiệp chế biến, đồng thời phát triển ngành nông- lâm sản để cung cấp nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
3.2. Quan điểm và giải pháp thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp Lào.
3.2.1. Quan điểm thu hút vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài
3.2.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Lào luôn là một nguồn lực không thể thiếu được trong quá trình phát triển
Đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành của toàn bộ hoạt động đối với mỗi quốc gia, mà nguồn vố FDI trong nước xét toortng thể có ý nghĩa quyết định FDI không thể thay thế được nguồn vốn đầu tư khác, nhưng nó có thế mạnh riêng của nó. Hiện nay FDI trở thành chìa khóa quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước và còn là yếu tố quan trọng chủ yếu trong quá trình phát triển trong thập kỷ sau. Mặc dù Lào là một nước giầu có thiên nhiên khoáng sản nhưng việc khai thác và sử dụng hiệu quả còn hạn chế, điều đó là do lượng vốn còn thiếu thốn, nhân lực có trình độ cao, có khả năng quản lý tốt còn hạn chế. Việc sản xuất sẽ có hiệu quả tốt và vững chắc hơn nếu chúng ta có thể vận dụng tốt những thế mạnh này. Khai thác va sử dụng tốt vốn FDI sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế một cách ổn định, tạo thên công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra nhiều sản phẩm để xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ và cán cân thương mại. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ nhằm mục tiêu tăng trưởng vốn mà còn từng bước mở rộng thị trường, từng bước hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế đất nước và nâng cao uy tín Lào trên thị trường quốc tế, gắn với thành quả thực sự của hoạt động xuất khảu và ngoại thương.
3.2.1.2 Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường thu hút đầutư nước ngoài
Nước CHDCND Lào vốn là một quốc gia có điểm xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu và cho tới nay cơ bản vẫn là một quốc gia nghèo, kém phát triển. Do đó, thúc đẩy hội nhập quốc tế, mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một yêu cầu cấp bách.
FDI là đầu tư của tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp đầu tư vào Lào bằng ngoại tệ hoặc bất cứ tài sản nào được Chính phủ nước CHDCHD Lào chấp nhận để hợp tác kinh doanh theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi theo tỷ lệ góp vốn mõi bên, nên họ quan tam trước hết là hiệu quả kinh tế. Điều nafytasc động mạnh mẽ tới tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân.
Thông qua hợp tác đàu tư quốc tế, FDI thường gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tìm kiếm được thị trường bên ngoài, nên nó tạo điều kiện nâng cao trình độ quản lý, trình độ công nghệ sản xuất và còn thúc đẩy quan hệ hoạt động ngoại thương, tạo điều kiện cho việc hình thành các ngành mũi nhọn đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật- công nghệ cao. Ngoài việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ, đồng thời phải chú ý tới những dự án FDI có sử dụng nhiều công nhân viên lao động tại chỗ.
Thông qua hợp tác đầu tư quốc tế, các chuyên gia nước ngoài trực tiếp quản lý sản xuất kinh doanh những dự án có vốn FDI cho nên dự án đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện đào tạo đội ngũ chuyên gia và công nhên viên Lào về chuyên môn, quản lý và nghiệp vụ…
3.2.1.3 Đa phương hóa đối tác đa dạng hóa đầu tư
Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước CHDCND Lào chủ yếu thực hiện theo ba hình thúc: doanh nghiệp có vốn hỗn hợp, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh. Điều nàu là một hạ chế trong nỗ lực thực hiện thu hút vốn FDI. Kinh nghiệp của các nước khác co thấy: Mở rộng các hình thức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư để tạo thêm các kênh thuhust nguồn vốn FDI. Một mặt ưu tiên các dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại mặt khác cần khuyến khích các dự án nhỏ nhưng chuyển giao công nghệ hiện đại. Để phù hợp với cung cầu thị trường, cần có sự nghiên cứu và thử nghiệm linh hoạt các phương thức đầu tư.
Đa phương hóa đối tác đầu tư có nghĩa là phải tăng cường mở rộng các quan hệ hợp tác đầu tư với bất cứ các nước nào trên thế giới đặc biệt là các nước NICs và ASEAN. Mở rộng quan hệ với các nước khong chỉ có lợi ích kinh tế mà còn tăng cường hiểu biết nhau từ đó dễ gặp nhau trên bình diện chính trị- xã hội, không phân biệt chế độ chính trị.Tuy nhiên cần phải có tính minh bạch khi xác định đúng vị trí trọng tâm, trọng điểm về các đối tác đầu tư vào ngành cụ thể nhằm đạt hiệu quả trong cạnh tranh thu hút vốn FDI, đặc biệt là chuyển giao công nghệ. Việc đánh giá mức độ đối với từng đối tác đầu tư trong các ngành cụ thể có thể giúp chúng ta có chính sách đúng đắn với đối tác đầu tư, tăng cường mở rộng và nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI. Ngoài ra cần phải quan tâm đẩy mạnh, động viên và phải tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng tất cả các hình thức FDI được quy định trong luật đầu tư. Đồng thời nghiên cứu những hình thức mới sao cho phù hợp với tính chất đặc thù của từng ngành, từng vùng để thu hút vốn đầu tư thông qua những hình thức đặc biệt. Chính phủ cần đầu tư thích đáng trong việc xây dựng nhiều khu công nghiệp, khu hcees xuất và phải tạo tạp kiện lam sao cho những khu vực này thu hút được các nhà đầu tư dự án lớn và hoạt động có hiệu quả. Quan tâm đến các đối tác có tiềm lực mạnh như: Mỹ, EU, Nhật Bản vào những sản phẩm đòi hỏi khoa học kỹ thuật cao. Coi đó là những đối tác đầu tư quan trọng có thể tranh thủ vốn, khoa học- công nghệ, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động tại chỗ. Quan tâm các nước NICs và các nước trong khu vực đối với những sản phaarmtrong ngành chế biến lương thực phẩm.
3.2.1.4 Chủ động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính chủ động là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính chut động trong lĩnh vực thu hút vốn còn tạo ra được môi trường đầu tư hấp dẫn, làm cho việc thu hút vốn có hiệu quả và có ý nghĩa. Môt trường đầu tư bao gồn các vấn đề về điều kiện vị trí địa lý- tài nguyên thiên nhiên, vấn đề pháp lý pháp luật, kinh tế, văn hóa chính trị- xã hội, những điều kiện về cơ sở hạ tầng. Mội trường đầu tư thuận lợi bao gồm những vấn đề quan trọng trong việc quy định tính chất của môi trường đầu tư, tạo điều kiện co hoạt động cạnh tranh nguồn vốn FDI có hiệu quả tốt hơn. Chúng ta phải chủ động trong việc xây dựng chiến lược kế hoạch, các chính sách nhằm mục đích tạo môi trường đầu tư hấp dẫn, thuận lợi hơn môi trường đầu tư của các nước khác và bố trí các dự án theo định hướng của sự phát triển cơ cấu kinh tế.
Xây dựng khung pháp lý chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài nhằm mục đích thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài, tranh thủ nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến để phát triển nền kinh tế. Cần đặc biệt chủ động tạo lập và lựa chọ đối tác đầu tư cũng như lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp.
Qua kinh nghiệm thực tế cho thấy, ở nước nào có môi trường đầu tư thuận lợi thì ở nước đó sẽ thu hút được nhiều vốn FDI hơn và hoạt động cạnh tranh thu hút FDI diễn ra trong cơ chế thị trường mang tính quốc tế nên nếu ta chỉ xây dựng môi trường đầu tư luôn hấp dẫn thuận lợi vẫn chưa đủ mà phải làm sao tạo ra được một trường đầu tư vừa thuận lợi và vừa có tính cạnh tranh, đặc biệt so với các nước trong khu vực. Một môi trường có tính cạnh tranh là một môi trường luôn luôn hấp dẫn, thuận lợi hơn môi trường đầu tư của các nước khác
3.2.1.5 Tận dụng tối đa những tiềm năng thế mạnh của Lào, nâng cao nội lực để có sự phát triển bền vững
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là để tăng cường vốn đầu tư tiếp nhận công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, mở rộng thị trường…nhằm boeesn nó thành nguồn lực nội sinh cho tăng trưởng và phát triển kinh tế…nhằm biến nó thành nguồn lực nội sinh cho tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nếu chúng ta không đủ năng lực biến những cái nhận được từ đầu tư nước ngoài thành cái chính của mình và phát huy nó lên thì không thể phát triển hoặc phát triển không lâu bền, dòng vốn có nguy cơ chảy ngược vào các dối tác nước ngoài, ngoại lực vào rồi lại ra, không trở thành yếu tố nội sinh được.
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, sử dụng một cách hiệu quả nhất. Ngoại lực chỉ có thể được phát huy thì mới có thể chuyển hóa ngoài lực thành nội lực, sức mạnh của nội lực mới được nâng lên. Trong điều kiện kinh tế của Lào hiện nay, muốn phát huy được nội lực, làm điều kiện tăng cường sức mạnh nội lực của mình.
Nội lực là yếu tố giữ vai trò quyết định sự phát triển của đất nước, chúng ta có thể trực tiếp đổi mới, mở cửa và hội nhập, có chính sách huy động mội nhân lực , vật lực và tài lực tới mức tối đa, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng…Ngoại lực có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới khuynh hướng, kết quả vận động và phát triển kinh tế đất nước. Ngoại lực có cả tính tích cực và tiêu cực. Mặt tiêu cực của ngoại lực cũng phải coi là vấn đề không thể quan tâm, nó có thể gây ra những khó khăn trở ngại thậm chí nặng hơn là phá hoại, làm chệch hướng vận độing và phát triển của đất nước. Việc thực hiện mở cửa, tăng cường giao lưu quốc tế, tiếp nhận và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài đòi hỏi chúng ta vừa phải phát huy tối đa hiệu quả tích cực của nó, đồng thời phải tối thiểu hóa được hậu quả tiêu cực của nó.
Trong quá trình nội lực hóa ngoại lực và hiện đại hóa nội lực, nhân lực là yếu tố trung tâm của nội lực. Với điều kiện Lào là một nước có nguồn lao động dồi dào, có trí thức, có văn hóa, biết phát huy truyền thống bản sắc dân tộc của mình sẽ là người đỉ khả năng sáng tạo, tiếp thu những thành quả tiên tiến của nhân loại, biến chúng thành cái của mình, làm chủ vận hội và đưa Lào phát triển đi lên. Vì vậy, đầu tư phát triển con người, chăm lo giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, nâng cao mặt bằng dân trí, giữ gìn và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc tốt đẹp là hoạt động đầu tư quan trọng để dẩy mạnh Lào đi theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, bảo đảm nội sinh hóa được ngoại lực và hiện đaị hóa nội lực tiếp nhận và sử dụng đầu tư FDI có hiệu quả
3.2.1.6 Coi trọng công việc quản lý điều hành đồng bộ và hiệu quả của các hoạt động cạnh tranh thu hút FDI là tiêu chuẩn cao nhất trong quá trình hợp tác đầu tư
Trong quá trình hợp tác đầu tư, mỗi bên thường có quan điểm riêng và theo thường lệ các chủ đầu tư nước ngoài chỉ chú ý tới doanh thu, phí, thuế; còn đối vowsibeen nước tiếp nhận đầu tư khuyến khích nhiều hoặc ít một dự án không chỉ dựa vào hiệu quả tài chinh, mặc dù là một trong những yếu tố đóng góp cho ngân sách Nhà nước, góp phần vào sự phát triên kinh tế quốc dân. Những vấn đề phải chú ý tới hơn khi đánh giá một dự án FDI là có hiệu quả, đồng thời lấy hiệu quả đó làm tiêu chuẩn cơ bản để sao danh mục lựa chọn các dự án vì hoạt động cạnh tranh thu hút vốn FDI có nhieefi khâu liên quan với các cấp, các ngành, các cơ sở trong nền kinh tế quốc dân. Đó là những khâu từ chọn đối tác đầu tư- đàm phán- ký hợp đồng- lập hồ sơ thành lập dự án- thẩm định- cấp giấy phép- triển khai đến quản lý vận hành nếu một trong những các khâu có trục trặc bị bế tắc thì các khâu sau cũng không thể tiến hành, và hiệu quả của hoạt động cạnh tranh thu hút vốn FDI sẽ bị giảm xuống, vì vậy quản lý điều hành giữa các khâu, các cấp, các ngành, các cơ sở có liên quan có yêu cầu cấp bách cần thiết nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI.
Chúng ta phải tập trung thống nhất công việc quản lyshoajt động cạnh tranh thu hút FDIbawfng cách thực hiện nguyên tắc “một cửa”. Có thể nói, mội vấn đề không thể giải quyết ở một chỗ, mỗi ngành, mỗi địa phương đều có chức năng quản lý Nhà nước, quản lý vùng lãnh thổ đối với từng doanh nghiệp và việc bắt các đối tác nước ngoài tập trung tại một khu là việc không dễ dàng, cho nên phải có đầu mối phối hợp với tất cả các cấp, các ngành liên quan để cùng nhau giải quyết một vấn đề, và thể chế hóa luật pháp cho hoạt động thu hút vốn FDI.
Yêu cầu các cấp, các ngành liên quan, các địa phương thi hành nhiệm vụ nghiêm túc về việc thành lập và thẩm định các dự án, loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết trái với những quy định của nhà nước gây ảnh hưởng xấu trong việc cạnh tranh thu hút vốn FDI, làm phúc tạp, phiền lòng các chủ đầu tư nước ngoài. Cần yêu cầu tăng cường quản lý các dự án sau cấp giấy phép đặc biệt những trường hơp quản lý vận hành, vì trong thời gian qua chỉ quan tâm chú ý đến quản lý trước cấp giấy phép và thực tế đã cho thấy rằng việc thành công và hiệu quả cần hoạt động đầu tư có đạt được hay không, không chỉ phụ thuộc vào quản lý trước cấp giâp phép, mà phụ thuộc rất nhiều vào công việc quản lý vận hành sau cấp giấp phép; ngoài ra tăng cường quản lý trường hợp sau cấp giấy phép còn để củng cố việc nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp Lào
3.2.2 Một số giải pháp thu hút FDI vào ngành công nghiệp nước CHDCND Lào
3.2.2.1 Nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư
* Hoàn thiện hệ thống pháp lý
Dựa trên các tiêu chuẩn thu hút vốn FDI mang tính cạnh tranh, nhất là đối với các nước ASEAN, phải tìm tháy các cách thức, phương tiện phù hợp với các nguồn lực và các điều kiện xã hội trong nước, đồng thời phải dựa trên cơ sở các luật pháp chung mang tính chất quốc tế và trên các điều kiệ vận hành trên thị trường toàn cầu. Cách thức riêng của mỗi quốc gia, bước đầu phải đứng trên nguyên tắc được chấp nhận chung, sau đó có thể hoàn thiện và sửa đổi, bổ sung theo ưu thế, yêu cầu của thữ tiễn, tính khoa học, đặc thù và hoàn cảnh của mỗi nước. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật là một con đường lây dài của Lào, nhưng để đối phó với thực tiễn, trước mắt phải khẩn chương nâng cao trình độchuyên môn vận dụng pháp luật của bộ máy nhà nước từ các cấp đến các cơ sở. việc hạn chế về trình độ quản lý không những làm suy kém hiệu lực của luật pháp nhà nước mà còn gây thiệt hại tới quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các nhà đầu tư, đồng thời là một trở ngại khiến các nhà đầu tư nước ngoài khó vượt qua.
Có thể nói hệ thống luật pháp của lào chưa hoàn chỉnh vẫn còn thiếu sót, một số bộ luật cần thiết để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư như luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá, bảo vêh quyền sở hữu trí tuệ…vì môi trường hợp lý hết sức quan trọng đối với các nhà đầu tư, nên cùng với cải thiện môi trường đầu tư, cần hoàn thiện hệ thống luật pháp bằng các giải pháp sau:
Sớn xây dựng hệ thống ngân hàng dự trữ luật pháp quốc gia, nối mạng với tất cả các địa phương, các Bộ, các ngành, các cơ sở nhằm bảo đảm yêu cầu tra cứu, tham khảo, đầy đủ các văn bản pháp quy tại chỗ, vì sự vi phạm pháp luật phần lớn là do thiếu thong tin.
Cần điều chỉnh bổ sung hệ thống luật, chuyển đổi các pháp lệnh, quy chế và các quy định bằng các văn bản dưới luật sang hình thức luật để có giá trị về mặt pháp lý hơn, nhờ đó sẽ mang lại niềm tin cho các nhà đầu tư vì họ khỏi phải đối phó với sự đổi thay điều chỉnh quá nhiều về mặt pháp lý kinh tế, đầu tư và trong điều kiện có biến đổi thì họ có thể yên tâm được bồi thường thiệt hại do những thay đổi quy định trong luật. Ngoài ra, cần rà soát lại các văn bản đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung những chỗ chưa hợp lý và còn chống chéo nhau.
Cần nghiên cứu soạn thảo, ban hành những bộ luật mới bổ sung chỗ thiếu và các văn bản có lien quan, trước mắt là bộ luật chống độc quyền, luật chống bán phá giá, luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, luật về tiêu chuẩn đo lường, luật khoáng sản,…nhằm lành mạnh hóa môi trường đầu tư và để cho hệ thong luật pháp đầy đủ và đồng bộ.
Mõi bộ luật phải được triển khai sâu rộng và từ bản thân nó cũng phải rõ rang, giản đơn, dễ hiểu và giảm bớt các văn bản tham chiếu.
Đào tạo và bổ nhiệm chuyên viên pháp luật giỏi vào các vi trí kiểm tra tính hợp pháp của các quyết định, bap gồm cả những van bản pháp quy và phải coi trọng việc kiểm tra thi hành pháp luật để phát huy tác dụng của luật pháp.
* Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Lào đã có chủ trương cơ chế “một cửa”, nhưng là chủ trương một việc một cơ quan giải quyết. Việc hình thành daonh nghiệp lien quan tới nhiều việc nên phảo qua nhiều cửa do đó thời gian chuẩn bị các dự án kéo dài, cơ quan nào cũng có quyền buộc phải chờ đợi, mất công sức, tốn kém nhiều chi phí, làm chậm quá trình cấp giấy phép và triển khai, làm nản long các nhà đầu tư.
Thường xảy ra tình trạng cac nhà đâu tư phải bổ sung, sửa chữa hồ sơ nhiều lần do mẫu hồ sơ còn phức tạp nên các nhà đầu tư chưa làm đúng với yêu cầu, thời gian thẩm định kéo dài. Như vậy, điều rõ rang là việc kéo dài thời gian cấp giấy phép đầu tư không chỉ do phía Lào, mà trong một số trường hợp do phía các nhà đầu tư nước ngoài.
Để khắc phục vấn đê này cần có sự cố gắng của hai bên. Giai đoạn xét duyệt dự án và giai đoạn triển khai dự án có mối lien quan mật thiết bới nhau, là hai giai đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn xét duyệt dự án ảnh hưởng trự tiếp tới việc triển khai dự án về cả thời gian và chất lượng. Do đó, cải thiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hoạt động đầu tư nước ngoài, cần thực hiện một số giải pháp:
Giảm bớt các tài liệu không cần thiết và sửa đổi mới một số quy định lien quan tới quy trình xem xét hồ sơ dự án, công bố danh mục dự án không được phép đầu tư, soạn thảo các quy hoạch chi tiết về phát triển kinh tế dất nước và các khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung tong từng vùng lãnh thổ. Về mặt thủ tục không nên và không cần thiết để quá nhiều cơ quan cùng chịu trách nhiệm về xét duyệt các dự án FDI trong mọi bước như hiện nay, và cần thay đổi là một doanh nghiệp chỉ cần tới một nơi để giải quyết tất cả mọi cong việc.
Kiên quyết, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chính sách “một cửa” của Chính phủ trong thẩm định và quản lý dự án đầu tư nhằm tạo mọi điều kiện thong thoáng hơn, thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư. Vấn đề thẩm địh dự án, cần tập trung vào một số việc như: vấn đề cam kết của các nhà đầu tư, về tiến độ góp vốn, khoa học kỹ thuật, cong nghệ và thị trường tiêu thụ; vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, về giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động.
Tăng cường quản lý hoạt động của các dự án sau cấp giấy phép, việc triển khai thực hiện dự án và hoạt động của các dự án sau cấp giấy phép quyết định sự thành công và hiệu quả của vốn FDI. Do đó, tăng cường quản lý hoạt động của các dự án là cần thiết và hết sực quan trọng. Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước của Lào mới tập trung chú ý nhiều tới các khâu trước cấp giấy phép, còn việc quản lý hoạt động các dự án sau cấp giấy phép chưa được quan tâm chú ý nhiều lắm.
* Chính sách thuế
Quá trình áp dụng các luật thuế vào lĩn vực hoạt động FDI trong thời gian qua đã cho thấy tồn tại khá nhiều nhược điểm không hợp lý, để sử dụng thuế như là một công cụ thuhust FDI, cần thiết phải hoàn chỉnh lại, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút hơn nữa lượng vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp Lào. Để việc áp dụng các loại thuế vào lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần thiết phải thực hiện một số giải pháp mang tính định hướng như sau:
Cần hoàn thiện một hệ thống thuế giaen đơn, rõ rang và dễ hiểu, và nâng cao khả năng cạnh tranh của Lào trong hoạt động thu hút vốn FDI sao cho phù hợp với trình độ, điều kiện và khả năng của cán bộ thu thuế và người nộp thuế
Đối với các dự án BCC, BOT cần quy định bằng thuế “VAT” sao cho phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư yên tâm trong việc thực hiện các hợp đồng đói với các dự án nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư có giá trị lớn và xây dựng không những mất nhiều thời gian hình thành mà còn mất thời gian thu hồi vốn song rất lâu nên áp dụng việc tính thuế đầu vào qua những giai đoạn một nhằm giảm bớt thiệt hại về mặt kinh tế cho các nhà đầu tư.
Để cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp, trước hết cần phải có chính sách thuế bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đồng thời cần áp dụng một chính sách thuế thống nhaasrt đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như các doanh nghiệp trong nước. Nếu giữa các doanh nghiệp khác nhau về điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do tự nhiên mang lại, thì cần phân biệt mức thuế phải nộp. Hình thức này không những tạo ra sự cân bằng trong đóng góp về thuế mà còn có tác động kích thích, khuyến khích các đầu tư khai thác mội tiềm năng sẵn có của đất nước.
Trong quá trình hoạt động của dự án, nếu các nhà đầu tư có nhu cầu mở rộng thêm phần vào doanh nghiệp, thì phần xây dựng mở rộng được hưởng quy chế miễn thuế nhập khẩu cho phần đó. Do vậy, để Nhà nước có thể quản lý được phần này một cách rõ rang, cần phải bổ sung thêm một số quy định về nhiệm vụ sau khi công trình hoàn thành xong, nhằm xác định rõ rang phần miễn thuế nhập khẩu. Mặt khác, cần phải cải tiến hệ thống thuế theo hướng chuyển hệ thống thuế doanh thu sang hệ thống thuế giá trị gia tăng, ưu tiên phần xét giảm thuế cho các dự án đầu tư vào sản xuất trong trường hợp miễn giảm thuế để khuyến khích đầu tư vào sản xuất.
3.2.2.2 Mở rộng thị trường tiêu thụ
* Thị trường trong nước
Thị trường hoặc thời cơ kinh doanh là một rong những nhân tố quyết định việc cạnh tranh thuhust FDI, bình quân của mỗi sản phẩm trên đầu người của Lào vẫn còn quá nhỏ so với các nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực, sức mua của người dân rất hạn hẹp. Do vậy, những mặt hàng có thị trường tiêu thụ khá, nhiều công ty trong và ngoài nước đã đầu tư và hiện năng lực sản xuất vượt quá sức mua nội địa và chủ yếu là sản xuất sản phẩm để phục vụ cho xuất khẩu, cụ thể như quần áo, giầy dép, vải…Giải pháp để thu hút FDI trong trường hợp này là từng bước thực hiện triệt để các chính sách khuyến khích tăng chi tiêu, tạo ra sức mua nội địa bền vững cho nền kinh tế. Để tạo ra sức mua, cần có những giải pháp kích cầu bằng cách tăng đầu tư, giảm lãi suất tín, giảm thuế và giảm giá thành. Những giải pháp trên ở Lào có áp dụng nhưng không đáng kể. Ngoài ra cần hỗ trợ sức mua nội địa cho tầng lớp dân cư (các cán bộ công nhân viên) có thể qua hình thức mua bán trả góp, nâng cao sức mua toàn dân, đặc biệt quan tâm đến tầng lớp cán bộ công nhân viên có thu nhập thấp.
* Tăng cường ngoại thương:
Mở rộng các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đói ngoại luôn luôn gắn liền với hoạt động FDI, vì vậy cần thể hiện quan điểm mở cửa- hội nhập nền kinh tế. Mở cửa kinh tế là mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tiếp nhận những nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại…từ nước ngoài để bù đắp các ngành, các lĩnh vực yếu kém của mình.
Chính sách định hướng mạnh vào xuất khẩu có rất nhiều khả năng thu hút FDI hướng ra ngoài có tính cạnh tranh hơn, mang lại khoa học kỹ thuật, công nghệ và hiệu quả trong quản lý hơn, tạo điều kiện phát huy tất cả các lợi thế so sánh của nền kinh tế đất nước khi tham gia vào hội nhập thị trường thế giới nhằm phát triển vững bền dài lâu, để đáp ứng theo yêu cầu trên, cần thực hiện các giải pháp sau:
Thành lập và phát triển khu chế xuất phục vụ xuất khẩu, sớm đi vào hoạt động, nhằm vào mục tiêu là thu hút FDI và vốn đầu tư nước ngoài giải quyết công ăn việc làm cho người lao động; tạo ra các mặt hàng phục vụ xuất khẩu mang tính cạnh tranh trên thị trường nước ngoài, góp phần hội nhập nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới; tiếp nhận khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệ quản lý tiên tiến; tăng nguồn thu ngân sách, góp phần cải thiện cán cân thanh toán thương mại và cán cân thanh toán quốc tế. Qua các khu công nghiệp cũng có thể cũng tập trung được việc phát triển hạ tầng cơ sở cần thiết cho chính sách định hướng xuất khẩu.
3.2.2.3 Phát triển hết cấu hạ tầng cơ sở
Hạ tầng cơ sở được coi là một yếu tố hết sức có ý nghĩa quan trọng trong việc cạnh tranh thu hút vốn đầu tư. Trong điều kiện phát triển của sản xuất và thị trường hiện nay, sự phát triển của kết cấu hạ tầng kỹ thuật cao, đáp ứng nhanh yêu cầu đòi hỏi của thị trường là vấn đề hang đầu mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới khi quyết định bỏ vốn đầu tư. Tuy trong thời gian qua, kết cấu cơ sở hạ tầng của Lào đã được chú ý đầu tư phát triển nhưng đến nay vẫn ở tình trạng yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ chưa thích hợp cho hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
Vậy, hạ tầng cơ sở càng ngày càng hiện đại là yếu tố hết sức quan trọng trong việc cạnh tranh thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp Lào. Để phát triển cơ sở hạ tầng, trước hết phải thực hiện các giải pháp sau:
- Ngoài việc huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho xây dựng cơ sở hạ tầng, chúng ta cũng phải huy động tối đa vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn trong nước để đầu tư hỗ trợ cho dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng và phát triển các đặc khu kinh tế bao gồm: khu kinh tế mở, khu chế xuất, khu thương mại tự do, khu công nghiệp kỹ thuật cao, với quy mô thích hợp để tiếp nhận các nguồn vốn kỹ thuật cao của nước ngoài. Vì trên mặt bằng không lớn, việc huy động tài lực tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh và hiện đại là khả năng phù hợp với hiện thực trong giai đoạn trước mắt.
- Phải có chiến lược, kế hoạch cụ thể cho cả nước trước mắt và lâu dài, từng bước phát triển vững chắc kết cấu hạ tầng vật chất về đường vận tải theo hướng hiện đại, xác định những công trình, dự án trọng điểm, cấp bách cho từng giai đoạn để tập trung đàu tư dứt điểm. Song, đồng thời cũng phải đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm cho việc hình thành và phát triển đồng bộ của hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất, tránh đầu tư dàn trải không mang tính hệ thống, đồng bộ, thiếu tính khả thi, kém hiệu quả.
- Chú trọng hơn nữa đến việc phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đặc biệt là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, tạo ra tiền đề và điều kiện cần thiết để những vùng này có thể tiếp cận thị trường để tăng trưởng nhanh. Đồng thời, đay cũng là yêu cầu cần thiết có thể thu hút đầu tư vào hững vùng nhà nước có định hướng khuyến khích
3.2.2.4 Phát triển nguồn nhân lực
Lào là một nước kém phát triển về mặt đào tạo nguồn nhân lực. Điều đó thể hiện trong quá trình thu hút vốn FDI, đội ngũ cascn bộ quản lý của Lào trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài chưa đủ khả năng, không đáp ứng được những yêu cầu công việc đặt ra, gây không ít khó khăn trong hoạt động thu hút vốn FDI tạo Lào. Do trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân lao động của Lào còn thấp kém, vậy thế mạnh về nhân tố nguồn lao động dồi dào trong việc cạnh tranh thu hút vốn FDI chưa phải là một nhân tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp Lào, một giải pháp không thể thiếu được là chú ý phát triển nguồn nhân lực, cần phải quan tâm chú ý tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật. Nguồn nhân lực chất lượng cao đản bảo cho việc tiếp thu công nghệ mới, làm chủ kỹ thuật và quy trình cong nghệ sẽ giúp nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng lao động tạo chỗ và thực hiện triển khai công nghệ tiên tiến hơn. Để thực hiện giải pháp này cần phải quan tâm đến:
- Các cán bộ quản lý phải được đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế hóa, đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý phải giởi ngoại ngữ. Đào tạo đội ngũ cán bộ hướng vào lãnh đạo ttajp thể, làm việc trong tập thể theo nhóm và mỗi một thành viên trong nhóm có trình độ hiểu biết khác nhau, tính cách, ý kiến, ý tưởng và các quan điểm khác nhau trong những điểm mạnh ở mỗi người có thể bổ sung cho nhau.
- Đào tạo phải đi cùng với thực tế, đào tạo tại chõ, có thể ngay trong các nhà máy, văn phòng hoặc trong công ty. Tuy có thể gặp nhiều khó khăn nhưng chương trình đào tạo này đáp ứng nhu cầu của xã hội, có nghĩa là đào tạo những cái mà xã hội cần chứ không phải những cái mà các trường có.
- Xây dựng các trung tâm, cac trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, các trường đào tạo công nhân khác, nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật cao, công nhân lành nghệ bậc cao có khả năng tiếp cận cong nghệ tiên tiến.
- Có chính sách, chủ trương phối hợp với cơ quan phi Chính phủ khác, nhằm thành lập các chương trình đào tạo miễn phí cho công dân lao động về ngành nghề và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động.
3.2.2.4 Đẩy mạnh tiếp thị hoạt động đàu tư vào Lào đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Có thể nói cho tới nay, Lào vẫn chưa đầu tư thích đáng vào việc tạo thành một hình tượng quốc gia như một địa điểm lý tưởng, xứng đáng thích hợp cho hoạt động FDI, từ sau khi Luật đầu tư được ban hành thì các nhân viên nhà nước chỉ giải thích những điểm mới cơ bản, thâm chí không rõ rang nhân dịp hội nghị doanh nghiệp trong một số các quốc gia đầu tư quan trọng nhất. Các hội nghị như vậy, không đảm bảo cung cấp tất cả những nội dung quan trọng, cần thiết và những câu trả lời chi tiết để đảm bảo tính hấp dẫn, tính thực tiễn, nhất là tính khả thi đối với các nhà đầu tư có nguồn vốn lớn.
Thời gian qua có thể nói chưa có hoạt động quảng bá, giới thiệu lợi thế của đất nước mình, không phổ biến những thong tin về các dự án quan trọng đặc biệt, những sản phẩm có lợi thế riêng của Lào, vấn đề an ninh chính trị - xã hội, vấn đề môi trường pháp lý và các vấn đề lien quan khác cho các nhà đầu tư nước ngoài, điều đó ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Lào.
Để đẩy mạnh hoạt động tiếp thị chúng ta cần:
Cần thực hiện các hoạt động quảng cáo cần thiết một cách có tính hệ thống theo kế hoạch dài hạn, chi phí cho hoạt động tiếp thị không rẻ và nó sẽ được bù đắp bằng sự gia tăng vốn FDI.
Phải tổ chức các công ty dịch vụ có đủ năng lực tư vấn và có cơ chế hoạt động vừa hợp tác, vừa cạnh tranh để cải tiến các hoạt động dịch vụ, bảo đảm phục vụ tốt các nhu cầu của nhà đầu tư với giá cả hợp lý.
Cần có kế hoạch và phương án đưa các Bộ, Viện, Trường và những cơ quan làm công việc đối ngoại tham gia vào hoạt động tiếp thị.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của một số quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm trao đổi thông tin, kinh nghiệm, đồng thời đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tuq quốc tế để thu được nguồn thông tin và sự giúp đỡ trong việc xây dựng hệ thống pháp luật và vận động hoạt động đàu tư.
Thiết lập mạng lưới tiếp thị hoạt động ở một số nước trọng yếu và ngoài khu vực. Công việc này cần được thực hiện có bài bản, bao gồm việc hợp tác với các tổ chức quốc tế, các cơ quan quản lý đầu tư ở một số nước, cử các đoàn ra nước ngoài, nhất là Mỹ, lien minh Châu Âu, để tuyên truyền, vận động,…nhằm giới thiệu môi trường đầu tư ở Lào.
Hoạt động tìm hiểu kỹ về các tập đoàn knh doanh, cac công ty đa quốc gia giúp cho tiếp thị hoạt động có hiệu quả và đúng hướng. Kinh nghiệm cho thấy mỗi tập đoàn kinh tế đầu tư vào nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực, do vậy các cơ quan nhà nước cần đàm phán trực tiếp với người đứng đầu tập đoàn, phối hợp kế hoạch phát triển của hai bên
3.2.2.5 Đẩy mạnh xây dựng một số quy hoạch ngành, vùng và khu công nghiệp làm cơ sở cho việc xét duyệt và thẩm định các dự án
Xây dựng quy hoạch là xác định mục tiêu phát triển lâu dài và bố trí, sắp xếp các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau vào các vùng lành thổ trong cả nước theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đát nước, đồng thời thực hiện chính sách tự do hóa và tư nhân hóa nền kinh tế. Trong cơ cấu kinh tế và mục tiêu của từng dự án và toàn bộ nền kinh tế thì quy hoạch phải trở thành phương tiện cần thiết và hữu hiệu. Đặc biệt, là trong nền inh tế thị trường, khi số lượng các dự án có vốn FDI ngày một tăng thì quy hoạch giúp ta tránh được sự rối loạn trong bố trí cơ cấu kinh tế.
Quy hoach ngành: bắt đầu từ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm tới mà tiến hành quy hoạch phát triển ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp chuyên môn hóa nói riêng.
Trước mắt cần chú trọng quy hoạch những ngành quan trọng như công nghiệp chế biến nông- lâm sản, điện, khoáng sản, phân bón, những ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vu xuất khẩu.
Tiến hành xây dựng các quy hoạch tổng thể và chi tiết của từng vùng lãnh thổ và địa phương. Mặt khác, việc tiến hành quy hoạch cũng cần được phân công trách nhiệm rõ rang và được nhà nước thống nhất quản lý qua công việc xét duyệt và theo dõi thực hiện.
3.3 Một số kiến nghị
Em xin có một số kiến nghị như sau:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến ĐTNN. Sửa đổi, bổ sung và ban hành đồng bộ các luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như: Luật ĐTNN, Luật Lao động, Luật Đất đai, Luật Thuế, Luật Bảo hiểm… Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư.
+ Chính phủ cần xoá bỏ những bất hợp lý về ưu đãi trong các chính sách thuế, tài chính, tín dụng, ngoại hối hiện hành; dần dần xoá bỏ các chính sách ưư đãi phổ biến cho các nhà ĐTNN, nhưng cần phải bảo lưu ưu đãi đối với những ngành sản phẩm mà Lào còn phải nhập khẩu, những ngành chưa phát triển, những khu vực đang muốn thu hút vốn đầu tư.
+ Mở rộng thông thoáng hơn nữa quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoại hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh trong nước để sử dụng trong nước và xuất khẩu.
+ Phối hợp với bộ tài chính, bộ thương mại trong việc nghiên cứu soạn thảo các chính sách ưu đãi khuyến khích cho các ngành, các vùng kinh tế cần đầu tư phát triển để trình Chính phủ ban hành.
+ Phối hợp với bộ ngoại giao, đại sứ quán Lào ở các nước quảng cáo tuyên truyền môi trường đầu tư của Lào cho nhà sản xuất kinh doanh các nước hiểu biết để vào đầu tư ở Lào.
+ Cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện các văn bản pháp quy và hướng dẫn thi hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư nhanh chóng nhận được giấy phép đầu tư và thực hiện dự án đầu tư.
+ Các Bộ, ngành có liên quan chủ động và có trách nhiệm cung cấp thông tin số liệu về ngành kinh tế hoặc vùng kinh tế mà mình có tiềm năng, có lợi thế sẽ có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhưng thiếu vốn cho uỷ ban kế hoạch và đầu tư và Chính phủ để quảng bá thu hút vốn đầu tư vào
+ Các cơ quan ngoại giao, cơ quan thương mại Lào phải có trách nhiệm làm tốt công tác vận động xúc tiến đầu tư vào Lào, bố trí cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư ở một số địa bàn trọng điểm. Tăng cường cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư ở các Bộ, Ngành, địa phương.
+ Cải tiến các thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động FDI theo hướng tiếp tục đơn giản hoá các thủ tục cấp giấy phép đầu tư, mở rộng các dự án thuộc diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư, rà soát có hệ thống tất cả các loại giấy phép, các qui định liên quan đến hoạt động FDI, trên cơ sở đó bãi bỏ những loại giấy phép, qui định không cần thiết đối với hoạt động FDI.
+ Cải tạo và xây dựng mới các cơ sở hạ tầng như đường giao thông cung cấp điện nước, thông tin liên lạc,… Huy động sức dân tham gia phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là làm đường giao thông nông thôn.
+ Tăng cường Đầu tư trang thiết bị phù hợp cho các trường dạy nghề, công nhân kỹ thuật, phục vụ cho các đơn vị có vốn FDI kể cả nghề quản lý cho cán bộ tham gia quản lý ở các liên doanh có vốn FDI.
Kết luận
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước xuất phát từ điểm thấp, là một quốc gia nghèo và chậm phát triển, lượng vốn nội lực chưa đáp ứng được nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Việc thu hút vốn FDI vào phát triển ngành công nghiệp ở Lào hiện nay là rất quan trọng trong giai đoạn đi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào cũng như các nước trên thế giới.
Qua những năm tiếp nhận vốn FDI vào phát triển công nghiệp Lào, nó góp phần đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu, tăng thu nhập cho nhà nước, đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, giải quyết việc làm…Dĩ nhiên, hoạt động FDI là một lĩnh vực còn mới đối với Lào, cho nên không thể tránh khỏi những tổn thất mà nó đem lại.
Qua phân tích thực trạng và nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào ngành công nghiệp Lào, để nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút vốn FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển công nghiệp, Lào cần quan tâm phát huy hết tiềm năng thế mạnh về phát trine công nghiệp, trong đó nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho môi trường đầu tư hấp dẫn hơn, thong thoáng và có tính cạnh tranh hơn…một điều không thể xem nhẹ nữa là sự quyết tâm của các lãnh đạo trong công tác xúc tiến, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển công nghiệp của đất nước.
Nói chung để có được hiệu quả thích đáng trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì phải đưa ra được gcasc giải pháp có tính thực tiễn, chất lượng cao, các chính sách xúc tiến đầutư phải phù hợp, mội trường đầu tư phải đủ hấp dẫn và có tính cạnh tranh cao và các cán bộ tiếp thị thu hút vốn FDI phải nỗ lực cao trong việc quảng cao, tiếp thị kêu gọi các nhà đầu tư đến với mình ngày càng nhiều.
Danh mục tài liệu tham khảo
ThS. Ngô Thu Hà (2006), “Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Trung Quốc và một số gợi ý đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, tr 62-67.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), Giải pháp thu hút FDI của EU vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
Nguyễn Hào Hùng (2004), “Chính sách đối ngoại của Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ sau chiến tranh Lạnh” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6), tr22-27.
PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2004), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
Lâm Nguyễn (2004), “Về các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài” Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 4), tr 1, 2, 37.
TS. Từ Quang Phương, TS. Phạm Văn Hùng, Ths. Nguyễn Thị Ái Liên, Ths. Trần Mai Hương, Ths. Nguyễn Thu Hà (2005) Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Trường ĐHKTQD, Hà Nội.
Nguyễn Hào Hùng (2004), “Chính sách đối ngoại của Cộng Hoà Dân chủ Nhân dân Lào thời kỳ sau chiến tranh Lạnh” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 6), tr22-27.
TS. Nguyễn Hồng Minh (2005), ĐTNN và chuyển giao công nghệ, Trường ĐHKTQD, Bộ môn Kinh tế đầu tư, Hà Nội.
TS. Từ Quang Phương, TS. Phạm Văn Hùng, Ths. Nguyễn Thị Ái Liên, Ths. Trần Mai Hương, Ths. Nguyễn Thu Hà (2005) Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Trường ĐHKTQD, Hà Nội.
Dương Thế Phương (2004), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài nguồn ngoại lực quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương” Tạp chí Quản lý Nhà nước (số 9), Tr 48-52.
TS. Vũ Công Quý (2004), “Quan hệ hợp tác Việt Nam – Lào từ năm 1977 đến năm 2003” Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á (số 3), tr 19 - 24.
Tài liệu bằng tiếng Lào
Đoàn chuyên gia cấp cao Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào (2005), Báo cáo Chiến lược đầu tư quốc gia giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào, Viêng Chăn.
Bộ Công nghiệp và Thương mại (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành công nghiệp và thương mại năm 2001- 2007, Viêng Chăn.
Trung tâm thống kê quốc gia Lào (2003), Báo cáo Điều tra các doanh nghiệp năm 2002, Viêng Chăn.
Bộ Công nghiệp và Thương mại (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành công nghiệp và thương mại năm 2001- 2007, Viêng Chăn.
Bộ năng lượng và mỏ (2008), Số liệu thống kê về FDI vào ngành thuỷ điện và khai thác mỏ năm 2001 – 2007, Viêng Chăn
Uỷ ban Kế hoạch và Đầu tư (2006), Luật về khuyến khích đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào, NXB Uỷ ban khuyến khích và quản lý đầu tư, Viêng Chăn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VI (2006-2010), Viêng Chăn.
Báo cáo chuyên đề (2006),Hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế- xã hội các vùng lãnh thổ Lào đến năm 2010, Viêng Chăn
Bộ kế hoạch và đầu tư (2004), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2004- 2005, Viêng chăn.
Bộ kế hoạch và đầu tư (2002), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2002- 2003, Viêng chăn.
Bộ kế hoạch và đầu tư (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2005- 2006, Viêng chăn.
Bộ kế hoạch và đầu tư (2006), Luật về khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước CHDCND Lào, Viêng Chăn
Trang Web http:/ www.dgp.cpi.lao
Trang Web
Trang Web http:// www.mpi.gov.vn
Trang Web
Trang Web
Trang Web
Trang Web
Trang Web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thu hút FDI vào ngành công nghiệp nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.DOC