MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2
1. Các khái niệm đầu tư 2
1.1. Đầu tư . 2
1.2. Đầu tư nước ngoài . 2
1.2.1. Khái niệm . 2
1.2.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài 2
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 3
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài . 5
3.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước nhận đầu tư. 5
3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước đi đầu tư 5
4. Phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài . 6
4.1. Giữ vững sự ổn định từ xã hội, . 6
4.2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả . 6
4.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý . 6
4.4. Xây dựng chiến lược hợp tác 6
4.5. Phát triển kinh tế thị trường 6
4.6. Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng . 8
4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế . 8
4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước . 8
5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài . 8
5.1. Các nước ASEAN 9
5.2. Trung Quốc . 9
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu 10
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư . 11
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp .11
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 13
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 13
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 15
2.1. Về chính sách pháp luật . 15
2.2. Về nguồn thu hút vốn . 16
2.3. Về cơ cấu đầu tư: 17
2.4. Về hình thức đầu tư 17
2.5. Về chuyển giao công nghệ 18
2.6. Về hiệu quả đầu tư . 18
2.7. Hoạt động kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 18
2.8. Những tồn tại khác . 19
PHẦN III: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY . 20
1. Quan điểm của Việt Nam về hoạt động đầu tư nước ngoài . 20
2. Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài 21
2.1. Các giải pháp trước mắt . 21
2.2. Các giải pháp lâu dài . 22
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 23
2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư . 25
2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư . 26
2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng . .27
2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội .28
2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ tới sô ***********
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2705 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc đó. Việc bổ sung 1 số biện pháp khuyến khích và bảo bảm nhất, khẳng định tính nhất quán ổn định của chính sách đầu tư.
- Trong khi chúng ta chủ trương phát triển đầu tư nước ngoài trên cơ sở có tính đến quy hoạch phát triển chung và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước để tránh sự hiểu lầm từ phía các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng chúng ta đang thắt chặt điều kiện đầu tư, tạo môi trường đầu tư không rõ ràng cần ban hành ngày các danh mục sau:
- Danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
- Danh mục các dự án khuyến khích đầu tư
- Danh mục các lĩnh vực đầu tư có điều kiện
- Danh mục các lĩnh vực không cấp phép đầu tư.
- Danh mục địa bàn khuyến khích đầu tư.
Đối với những dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất hàng thay thế nhập khẩu thiết yếu và các công trình đầu tư quan trọng ngân hàng Nhà nước vn cần đảm bảo cân đối ngoại tệ cho doanh nghiệp đảm bảo bán ngoại tệ cho doanh nghiệp trong suốt thời gian hoạt động. Còn dự án khác, ngân hàng có thể xem xét cho mua ngoại tệ phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối.
Cải thiện môi trường đầu tư, thủ tục hành chính vẫn là khâu cần tiếp tục được cải cách, đặc biệt là các thủ tục sau giấy phép đầu tư. Cần xem xét bỏ quy định việc xin giấy phép hành nghề đối với những dịch vụ có liên quan sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư.
Cần cải tiến việc điều hành, quản lý Nhà nước và chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật và tay nghề, cho công nhân theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào tạo chuyên sâu:
Ngoài ra, Nhà nước cần sửa đổi quy định thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài, đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Nhu cầu về cổ phần hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài việc thành lập công ty cổ phần có vốn nước ngoài, đặc khu kinh tế… đã và đang là yêu cầu được đáp ứng.
4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Phân cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất. Khắc phục hiện tượng chia cắt phân tán.
4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng.
Đây là công việc không dễ thực hiện trong điều kiện tiềm lực kinh tế của vn còn nhỏ bé, nhất là nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế. Vì vậy một mặt chúng ta cần huy động tối đa khả năng của mình, mặt khác cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ khác. Khi chưa có đủ điều kiện phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế.
4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Một số cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tập trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà vn có lợi thế so sánh.
4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước, nhất là thông tin kinh tế và thị trường, văn hóa, xã hội khoa học công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị trường thông tin công bằng đối với mọi thành viên, mọi người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt l.à vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện và lợi thế của mình mà mỗi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau:
Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích lũy nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng.
Thứ hai, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
Ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
5.1. Các nước ASEAN
Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, sử dụng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỹ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lý và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa.Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài các chính sách phân bố và sử dụng các luồng đầu tư nước ngoài của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàm lượng kỹ thuật cao đã dẫn đến những thay đổi về tỷ lệ phân phối đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh tế ở các nước này. Mặc dù tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghiệp chế biến vẫn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với những thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đầu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận đầu tư nước ngoài và tái đầu tư ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn.
5.2. Trung Quốc
Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực Châu Á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996 Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn ký kết đạt 469.33 tỷ USD. Trong đó có 177,22 tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ l.ệ vốn đã được đưa vào sử dụng là37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của Nhà nước, cụ thể là:
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu
Một là: Mở rộng địa bàn thu hút vốn và môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng… được chọn mở cửa trước. Ở các nơi như tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đài Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, Trung quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vốn vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay… Đến nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của đầu tư nước ngoài.
Hai là: Các chính sách ưu đãi.
Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đầu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư.
Ba là: Đa dạng hóa các hình thức đầu tư và chủ đầu tư.
- Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẫn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Kông, Đài Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp… được khuyến khích vào Trung Quốc.
Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế.
+ Trọng tâm của các yếu tố về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng.
+ Từng bước xóa bỏ các chính sách ưu tiên đối với đầu tư nước ngoài thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế.
+ Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài.
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây.
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật.
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư.
Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ: 5% vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước.
Trong hai năm 1996 - 1997, vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn… đều gia tăng. Hiện nay, 123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994 tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26, 1 tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước.
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp.
Trong lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số xe đạp TQ do các liên doanh chế tạo. Trong ngành sản xuất ô tô - xe máy, tính đến 1995 TQ đã thành lập được 350 cơ sở liên doanh, thu hút tổng số 1,5 tỷ USD FDI. Trong ngành công nghiệp hóa học, đầu tư nước ngoài tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi cao là sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri. tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành dược phẩm dường như cao hơn. Trong thời gian 1994 ở TQ có 1313 liên doanh. Năm1995, con số lên tới 1500. Trong ngành công nghiệp điện tử vào cuối năm 1992, TQ đã thành lập được 4820 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Trong năm 1993, các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đã tạo ra 1/3 giá trị sản lượng của ngành. Trong 15 năm qua, ngành đã sử dụng 2 tỷ USD FDI tương đương 1/3 giá trị tài sản cố định đầu tư vào toàn ngành.
Thực tế cho thấy, không chỉ giúp TQ có thêm nguồn vốn, kỹ thuật tiên tiến cần thiết cho phát triển kinh tế và công nghiệp hóa mà còn đem đến cho TQ các kinh nghiệm quản lý có hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm TQ trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn nước ngoài của một số nước khu vực Châu Á xuất phát từ đặc thù từng nước, nhóm nước. Mỗi một hình thức sử dụng vốn bên ngoài có tác dụng hiệu quả đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với cách lựa chọn của mỗi nước. Không thể có sự sao chép và áp dụng máy móc phương pháp của một nước này cho nước khác.
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài.
Thời gian qua hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế xã hội của Việt Nam.
Trước hết, nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bổ sung một phần quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta, khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta thời kỳ đổi mới. Vào thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80 nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tỷ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỷ lệ tiết kiệm nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân sách Nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài trở thành một nguồn quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Tổng vốn đầu tư và FDI giai đoạn 1990 - 1995
(Theo tạp chí nghiên cứu kinh tế số 1/1998)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
1990
1991
1992
1993
1994
1995
Tổng
Tổng vốn đầu tư
14917
16707
21248
34176
43100
57000
187148
Tổng vốn FDI
2226
2860
2885
12210
19492
22005
61673
Tỷ trọng FDI
14,9
17,1
13,5
35,7
45,2
38,5
32,29
* Trong giai đoạn 1990 - 1995
Vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế của nước ta. Từ đó đến nay giao động quanh mức 30%.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nên đã tạo ra cơ sở vật chất mới bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhất là công nghiệp. Chúng ta đã tiếp nhận một số kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thăm dò dầu khí, công nghệ điện tử, sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, hóa chất…
Phần lớn công nghệ kỹ thuật du nhập vào nước ta thuộc loại trung bình của thế giới nhưng vẫn tiên tiến hơn những công nghệ hiện có.
Ngoài ra, chúng ta còn tiếp thu học hỏi được nhiều kinh nghiệm quan lý tiên tiến của nước ngoài nên đã góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra.
Ba là hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khối lượng hang hóa và sản phẩm lớn cho xuất khẩu từ đó góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho nước ta.
Doanh thu và xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (1995 - 1996)
Đơn vị tính: tr.USD
Năm
1995- 1991
1992
1993
1994
1995
1996
Tổng số
doanh thu
192
230
358
850
1277
1500
4404
xuất khẩu
52
112
115
350
400
780
1809
(Theo tạp chí Châu Mỹ ngày nay số 2/1997).
Tính chung từ năm 1995 - 1996 tổng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1809 tr.USD bằng 41% tổng doanh thu của khu vực này và trong các năm tỷ lệ này không ngừng tăng lên.
Cùng với định hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã hướng vào các ngành thay thế nhập khẩu như: xi măng, thép xây dựng…
Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khoản thu cho ngân sách thông qua tỷ lệ phí và thuế, mức độ tăng lên qua các năm.
Nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1993 - 1996)
Năm
1993
1994
1995
1996
Tổng số
Nộp thuế
120
128
195
300
743
Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Việt Nam trong thời gian dài, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Năm là, hoạt động đầu tư nước ngoài còn gó phần hình thành các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế nước ta. Đến cuối tháng 7/1998, Việt Nam đã có 54 khu công nghiệp khu chế xuất trong đó có 48 khu đi vào hoạt động trải dài từ Bắc vào Nam.
Sáu là, về mặt xã hội, hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm góp phần giải quyết khó khăn về việc làm trong nền kinh tế nước ta, tiết kiệm ngoại tệ cho nước ta do chủ trương thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao mức sống của người lao động nói chung, người dân địa phương nơi doanh nghiệp đang hoạt động nói riêng. Đến hết tháng 3/2000 các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho 299720 lao động và hàng chục vạn lao động gián tiếp. Nhiều cán bộ lịch sử của chúng ta khi vào làm việc trong các doanh nghiệp này đã có điều kiện để phát huy năng lực của mình vươn lên đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín với các đối tác nước ngoài, tăng thêm lòng tin của họ vào nước ta.
Cuối cùng, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa những tiềm năng về đất đai, rừng biển… của nước ta trở thành hiện thực thông qua các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, dự án sản xuất linh kiện điện tử, dệt may…
Đánh giá tổng quát, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay.
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh những thành tựu trên, hoạt động đầu tư nước ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế không nhỏ.
2.1. Về chính sách pháp luật
Vấn đề chuyển lỗ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài, chỉ có các doanh nghiệp liên doanh mới được chuyển lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm có lãi tiếp theo thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm. Nhưng cũng theo luật này, chỉ có doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đều là pháp nhân Việt Nam việc quy định chuyển lỗ như trên đã gây sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài.
Về thuế doanh thu có hiện tượng thuế chồng lên thuế, luật thuế thu nhập công ty thuế suất chủ yếu là 32% có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 trong khi theo luật đầu tư nước ngoài doanh nghiệp có vốn nước ngoài trừ dầu khí và khai thác vàng bạc đã quí được hưởng thuế suất 100%, 20%, 25% trong một thời gian nhất định hoặc suốt thời gian thực hiện dự án. Như vậy tất cả doanh nghiệp cố vốn nước ngoài được cấp giấy phép sẽ chịu thuế suất thu nhập công ty 32% thay cho thuế suất từ 10 - 20% và khi đó cần bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài với thuế suất từ 5 - 10% để đảm bảo sự công bằng nhất định cho các nhà đầu tư.
Thuế suất áp dụng theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là quá cao so với các nước lân cận vì vậy các doanh nghiệp có vốn nước ngoài đứng trước nguy cơ khó mà duy trì đủ lượng nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn cần thiết để tham gia và điều hành hoạt động của doanh nghiệp và càng không thu hút được những người giỏi vào làm việc ở Việt Nam.
Nhiều đối tác nước ngoài đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu tư hay sự sơ hở trong chính sách và pháp luật của Việt Nam để buôn lậu và trốn thuế gây thiệt hại không như cho nước ta. Điển hình là vụ nhà máy thuốc là Latabva và nhà máy thuốc lá Khánh Hòa hợp tác sản xuất thuốc lá Mabbro giả để xuất khẩu sang Hà Lan năm 1995.
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài còn quá rườm rà nhiều khê. Các nhà đầu tư nước ngoài kêu ca phàn nàn nhiều về việc xin giấy phép đầu tư, thủ tục thuê đất, xin giấy phép xây dựng cũng như các thủ tục triển khai thực hiện quá trình XDCB. Còn nhiều điều phải xét lại trong thủ tục kiểm tra hang hóa xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài trong nhiều trường hợp vào kiểm tra gian lận thương mại các cơ quan hải quan đã giữ hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu quá lâu gây ách tách cho hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài.
2.2. Về nguồn thu hút vốn:
Nguồn vốn thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam còn hẹp, chủ yếu là các nước trong khu vực Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản… theo tạp chí phát triển kinh tế số 7/1998 mười nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là.
Tên nước
Số dự án
vốn đăng ký (triệu USD)
Singapore
180
5516
Đài Loan
298
4127
Hàn Quốc
191
3149
Nhật Bản
202
3098
Anh
67
2705
Hồng Kông
175
2382
Malaysia
62
1337
Pháp
85
1150
Thái Loan
75
1043
Mĩ
58
982
Nguồn thu hút vốn hẹp sẽ dẫn đến sự sụt giảm về nguồn vốn đầu tư khi những đối tác chủ yếu giảm sự đầu tư ra nước ngoài. Hiện nay, các nhà đầu tư Nhật Bản đang có xu hướng chuyển vốn về trong nước.
2.3. Về cơ cấu đầu tư:
Xét về mặt địa lý, qua thực tế cho thấy vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi như: Hà nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa Hải Phòng, trong đó chủ yếu là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1997 số vốn vào hai địa phương này chiếm 43,28% tổng số vốn đăng ký của cả nước.
Xét về mặt cơ cấu, phần lớn vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ - giai đoạn 1996 - 1999, vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 49,66% tổng vốn đầu tư nước ngoài, khu vực dịch vụ chiếm 48,2% còn khu vực nông nghiệp chí chiếm 2,14%.
2.4. Về hình thức đầu tư
Vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào các hình thức: doanh nghiệp liên doanh (65%) doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (18%), hợp đồng hợp tác kinh doanh (7%) về loại hình BOT, nước ta mới chỉ có một vài dự án. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều tập trung trong các khu công nghiệp, khu chế xuất vì nơi đây đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tránh được nhiều thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp.
Hiện nay, đang có xu hướng chuyển từ loại hình doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Giải thích cho hiện tượng trên, chúng ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Sau một thời gian hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài đã quen với cách làm việc, quen với thủ tục hành chính cũng như thị trường và tập quán sống của dân cư bản địa.
- Các nhà đầu tư nước ngoài muốn được độc lập tự chủ tự mình quản lý doanh nghiệp.
- Bên Việt Nam thiếu vốn, yếu về trình độ quản lý và đôi khi còn tỏ ra không hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài.
2.5. Về chuyển giao công nghệ
Nhiều công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ, củ kỹ sản xuất từ những năm 1950 vẫn trở thành vốn góp của bên nước ngoài và còn được định giá cao từ 15% - 20% so với giá thị trường và chuyển giao vào nước ta. Điều đó đã gây cho nước thiệt hại hơn. Ngoài thiệt hại về vật chất có thể tính toán được, việc chuyển giao đó đang có nguy cơ biến nước thành "bãi rác công nghệ" gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
2.6. Về hiệu quả đầu tư
Hiện nay, hiệu quả đầu tư nước ngoài chưa cao và không đồng đều. Một số dự án mặc dù đã đi vào hoạt động được 3 đến 4 năm nhưng vẫn bị thua lỗ. Nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là do chi phí vật chất và khấu hao. Tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài cố ý tạo ra tình trạng kinh doanh thua lỗ để trốn thuế thông qua hiện tượng chuyển giá.
2.7. Hoạt động kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong lĩnh vực này phải nói rằng kiểm tra thì nhiều nhưng chất lượng không đạt yêu cầu. Nguyên nhân có thể do cán bộ được cử đi kiểm tra chưa đủ trình độ phát triển những phạm vi của đơn vị (đặc biệt về lĩnh vực tài chính) cũng có trường hợp cán bộ đi kiểm tra cố tính làm sai. Sự buông lỏng quản lý trong đó bao gồm công tác kiểm tra của các đơn vị chủ quản bên Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã dẫn đến tình trạng không phát hiện được những yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ đến khi doanh nghiệp bị lỗ, đứng trước nguy cơ phá sản, cơ quan quản lý mới biết.
2.8. Những tồn tại khác
Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động, kỹ thuật thị trường. Bên cạnh các tác động tích cực như: khuyến khích các doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cao tính năng động, linh hoạt trong việc nắm bắt nhu cầu thị trường, thì sự cạnh tranh đó cũng làm xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong nước, nhất là trong lĩnh vực sản xuất bia, bột giặt, dệt, da, lắp ráp điện tử… (ví dụ: công nghiệp điện tử liên doanh tăng 35% thì khu vực trong nước giảm đi 5%).
Mục đích của nhà đầu tư nước ngoài là lợi nhuận cao do đó họ luôn tìm cách khai thác lợi thế so sánh của nước ta là giá thuế lao động rẻ. Ở một số xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư đã tìm cách tăng cường độ lao động xén tiền công, điều kiện bảo hiểm, thậm chí xúc phạm nhân phẩn của người lao động, phản ứng tiêu cực với cán bộ công đoàn. Nên đã dẫn đến tranh chấp về lao động xảy ra trong các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong thời gian tới để hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu quả hơn thì chúng ta cần có biện pháp khắc phục những hạn chế trên. Đây là cách để tạo ra môi trường đầu tư lành mạnh nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong thời gian tới.
PHẦN III: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Quan điểm của Việt Nam về hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoàn toàn cầu hóa đang diễn ra 1 cách mạnh mẽ trên thế giới. Các nền kinh tế tác động, bổ sung và phụ thuộc lẫn nhau. Các quốc gia bị cuốn vào vòng xoáy của quá trình hội nhập kinh tế, chuyên môn hóa, hợp tác nhằm tận dụng vốn, công nghệ và trình độ quản lý của nhau.
Xuất phát điểm của nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu. Hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật thấp, tích lũy nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nước ngoài không có hiệu quả. Ngoài ra, nước ta vừa ra khỏi cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nên những tàn dư mà ta chưa khắc phục được còn nhiều. Cơ sở hạ tầng tháp kém, đời sống nhân dân còn khó khăn, chính sách chưa đồng bộ… Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta hiện nay là phải phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân, xây dựng cơ sở hạ tầng. Để thực hiện điều đó tại đại hội VI (12/1986), Đảng và Nhà nước đã chủ trương mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng"những khả năng to lớn của nền kinh tế thế giới về di chuyển vốn, mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm để bổ sung và phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nước". Đảng chủ trương "đa dạng hóa - đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại với quan điểm Việt Nam làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Tại đại hội VIII. Đảng chủ trương "vốn trong nước là chính, vốn nước ngoài cũng quan trọng". Tất cả những tư tưởng đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động đầu tư nước ngoài nói riêng.
Như vậy, quá trình thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một xu thế tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam .
2. Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài
Trên cơ sỏ thực trạng về triển vọng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, để thu hút và sử dụng ngày càng có hiệu quả nguồn vốn, em xin kiến nghị 2 nhóm giải pháp sau:
2.1. Các giải pháp trước mắt
Trong bối cảnh thế giới có nhiêu biến động hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài sau những khó khăn to lớn thì bây giờ đang dần khôi phục. Nước ta chịu ảnh hưởng ít hơn các nước trong khu vực nên trong thời gian tới, để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài, chúng ta cần tiến hành theo các hướng sau:
Trước hết, cần tiếp thu cao độ công tác quản lý, điều hành tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động. Cách làm này có tính thuyết phục cao vừa khuyến khích các dự án đang hoạt động vừa có tác dụng thu hút, lôi cuốn các nhà đầu tư mới, các dự án mới.
Đối với các dự án đang trong quá trình làm thủ tục hành chính hoặc xây dựng cơ bản cần bãi bỏ các thủ tục giấy tờ không cần thiết, công bố rõ quy trình, trách nhiệm và thời gian xử lý các thủ tục quy định. Cố gắng tập trung đầu mối tránh phân quyền cho quá nhiều cơ quan làm phức tạp quá trình xử lý và gây khó khăn phiền hà. Chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng đền bù vào giá tiền thuê đất đảm bảo tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực về giá cho thuê đất. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với những dự án xin dừng, hoãn tiến độ triển khai hoặc những dự án khó khăn về tài chính tiếp tục thực hiện việc giảm chi phí đầu đầu, bổ sung các chính sách ưu đãi thiết thực, khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản. Nhà nước cần xem xét và đưa ra một số ưu đãi cho các dự án như: thời gian, mức giảm thuế lợi tức, giá thuế đất mới, thuế đầu tư… Đối với những dự án thực sự đang kinh doanh thua lỗ. Hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đang thực sự khó khăn. Cho phép tăng tỷ lệ nội tiêu đối với với dự án đầu tư nước ngoài đang sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Giảm thuế thu nhập các nhân đối với các dự án quá khó khăn về tài chính trong một vài năm.
Áp dụng nguyên tắc không hối tố đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư mà luật mới của ta có những quy định gây khó khăn và làm đảo lộn lớn trong phương án kinh doanh của các dự án này.
Nghiên cứu và xem xét kỹ, lựa chọn và chuyển một số doanh nghiệp liên doanh đang thua lỗ mà phía Việt Nam không có ảnh hưởng gánh chịu thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Hạn chế việc cấp giấy phép xây dựng mới và dãn tiến độ xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất để tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động và vận động đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có. Tác giả thuê đất với giá thuê cơ sở hạ tầng, ưu đãi cao nhất đối với các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với khu công nghiệp, khu chế xuất, đảm bảo hạ tầng ngoài khu vực đó.
Rà soát lại các chính sách hiện có, loại bỏ các văn bản pháp lý chồng chéo hoặc loại trừ lẩn nhau.
Thực hiện việc giảm giá điện, cước phí điện thoại, các loại phí khác có thể có với các dự án đầu tư nước ngoài. Theo đánh giá hiện nay thì các chi phí đầu vào này ở Việt Nam rất cao như giá điện thoại gấp 2 - 3 lần các nước trong khu vực.
Đối với các dự án trong một số lĩnh vực cụ thể như: bưu điện, xây dựng cơ sở hạ tầng thì có thể xem xét và xử lý linh hoạt về hình thức đầu tư, tỷ lệ vốn góp và các đối tác nước ngoài cho một số dự án có tính khả thi, lành mạnh mà không ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của nước ta.
Cuối cùng, chúng ta cần cải cách thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp hiện nay theo hướng đơn giản gọn nhẹ. Gấp rút nâng cao năng lực điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước
Tất cả các giai cấp trên đây, trong tương lai gần sẽ tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các dự án đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện quốc tế phức tạp hiện nay.
2.2. Các giải pháp lâu dài
Trên đây là các giải pháp tình thế có tác dụng trong ngắn hạn; tuy nhiên trong tương lai thì chúng ta cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ có tác dụng lâu dài trong quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Xét một cách chi tiết thì các giải pháp đưa ra là nhằm cải thiện tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta nhằm tạo ra những cơ hội đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư. Môi trường đầu tư thì chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố, do vậy để cải thiện độ hấp dẫn của môi trường đầu tư chúng ta cần giải quyết tốt sự ảnh hưởng của các nhân tố đến môi trường đầu tư theo hướng có lợi. Trong phạm vi đề tài này, em xin kiến nghị một số giải pháp lâu dài để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung cũng như sự hoạt động của các dự án nói riêng. Nếu chỉ có vốn mà không có con người thì nguồn vốn đó cũng trở nên vô ích.
Ở Việt Nam hiện nay, nguồn nhân lực còn rất nhiều bất cập: trình độ kỹ thuật lao động thấp, trình độ cán bộ khoa học, quản lý yếu, cơ cấu đào tạo bất hợp lý, phân bổ không đồng đều tập trung ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở vùng miền núi và trung du. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, theo em, chúng ta cần giải quyết các tồn tại theo hướng sau:
Trước hết, công tác giáo dục và đào tạo, Nhà nước cần đề ra kế hoạch, chính sách giáo dục và đào tạo để tạo ra sự hợp lý trong cơ cấu sản phẩm đào tạo, chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, những người trực tiếp tham gia sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" hiện nay cho thấy, để tuyển dụng một công nhân kỹ thuật dưới 30 tuổi tay nghề bậc năm còn khó hơn là tuyển dụng một sinh viên tốt nghiệp đại học.
Tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật bằng các khóa huấn luyện ngắn hoặc dài ngày tại các trường, trung tâm đào tạo hay tại chính các doanh nghiệp.
Nhà nước cũng cần tăng cường công tác đào tạo ở các địa phương nhằm giảm bớt gánh nặng cho các trường ở trung ương cũng như thỏa mãn nhu cầu học tập của những người dân địa phương đó. Muốn vậy, Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ về vốn, cán bộ giảng dạy có những địa phương này.
Gắn công tác đào tạo với nhu cầu thị trường, kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục dạy nghề, kết hợp lý thuyết với thực hành, trang bị các thiết bị máy móc cần thiết, xây dựng các trung tâm thí nghiệm có đủ năng lực. Tiến hành xã hội hóa giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến của nước ngoài cũng như tạo tác phong công nghiệp trong lao động sản xuất.
Sản phẩm của hệ thống giáo dục - đào tạo là một đội ngũ trí thức, lao động kỹ thuật nên phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo phải được đo bằng năng lực trí tuệ, bằng trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng tư duy sáng tạo, chứ không phải bằng số lượng được đào tạo. Chúng ta cần quán triết quan điểm cần chất lượng hơn số lượng. Để có được điều đó Nhà nước cần thống nhất quản lý công tác giáo dục đào tạo, ban hành một hệ thống thống nhất các văn bản chứng chỉ, quy chế thi cử, tiêu chuẩn cấp bằng, hệ thống học hàm, học vị, nội dung chương trình giảng dạy, hoàn thiện luật giáo dục. Tất cả những điều đó nhằm tạo uy tín cho hệ thống giáo dục của Việt Nam trên thế giới.
Nhà nước cần dành một khoản đầu tư thích đáng từ ngân sách cho công tác giáo dục - đào tạo, có các quy định về việc góp quỹ đào tạo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm, hành vi ứng xử của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng lao động Việt Nam.
Tiếp theo là giải pháp có liên quan đến phân bố, tổ chức, và xử lý nguồn nhân lực. Chúng tâ cần hoàn thiện bộ luật lao động và các quy định có liên quan về tiền lương, chế độ lao động, điều kiện lao động… của lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ những lợi ích chính đáng của bộ phận này. Chúng ta cần thành lập các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để một mặt đại diện cho công nhân Việt Nam đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài, để bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam, mặt khác tiếp thu những ý kiến chính đáng từ các nhà đầu tư nước ngoài để phản ánh tới các cơ quan hữu trách. Việc làm này sẽ tạo ra sự tin cậy, hiểu biết, hòa hợp giữa những người lao động Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án.
Nhà nước cần phân bố lại nguồn nhân lực giữa các vùng, các miền nhằm giải tỏa bớt cách tắc đầu ra của công tác giáo dục - đào tạo, mặt khác góp phần tạo điều kiện thuận lợi về lao động và các cùng miền núi trung du.
Bố trí những cán bộ có năng lực vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần dân tộc của họ đối với lợi ích của bên Việt Nam cũng như đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo tiền đề cho mối quan hệ hợp tác lâu dài trên nguyên tắc "đôi bên cùng có lợi."
2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư
Môi trường pháp lý về đầu tư mà cụ thể là luật đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài nên có thể thúc đẩy hoặc cản trợ các nhà đầu tư nước ngoài. Một môi trường pháp lý thông thoáng chặt chẽ có tác dụng lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài hang hơn là một môi trường pháp lý rắc rối, chồng chéo nhiều bất hợp lý.
Thu hút đầu tư nước ngoài là một lĩnh vực rất mới mẻ đối với chúng ta. Từ khi ra đời tới nay luật đầu tư nước ngoài đã liên tục sửa đổi bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá thì luật đầu tư nước ngoài hiện nay mặc dù có thông thoáng hơn các nước trong khu vực nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Vì vậy, để tạo ra một môi trường pháp lý thông thoáng, hấp dẫn hơn thì trong thời gian tới ta cần tiến hành theo các hướng sau:
Trong quá trình soạn thảo cần quy định rõ ràng cụ thể các điều khoản thực thi để tránh trường hợp luật mới ra đời nhưng vẫn không thể thực thi vì còn chờ nghị định hướng dẫn thực hiện, quy định rõ ràng các khung pháp lý thay cho việc sử dụng những từ ngữ chung chung gây khó khăn hiểu lầm trong thực thi.
Về hình thức đầu tư, ngoài ba hình thức đầu tư đã quy định thì cần bổ sung thêm một số hình thức đầu tư mới như: BOT, BTO, BT hợp đồng ký trên cơ sở hiệp định… Điều này nhằm tạo ra nhiều cơ hội đầu tư để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn.
Xem xét và sửa đổi một số điều trong luật điển hình như điều 14 khoản 1"nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên có mặt trong cuộc họp…" điều này sẽ là khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi các bên có khúc mắc và không hợp tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh.
Mở rộng thêm các lĩnh vực cho phép các loại hình đầu tư khác hoạt động, mà trước vẫn chỉ quy định cho loại hình doanh nghiệp liên doanh. Quy định rõ ràng tỷ lệ góp vốn của các bên và có thêm quy định về việc chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực cụ thể.
Trong thời gian tới, chúng ta cần sát nhập luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài thành một bộ luật thống nhất nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ đi những ưu đãi bất hợp lý giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước.
Cùng với việc hoàn thiện bổ sung luật đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần ra soát, loại bỏ các văn bản có tác dụng chồng chéo triệt tiêu nhau trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài, điều chỉnh và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài như: thuế sử dụng đất, thuế lợi tức….
Cuối cùng trong các hoạt động tài phán thì chúng ta cần dành công bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài, coi họ là một bộ phận của chúng ta, xét xử theo đúng pháp luật đã quy định không thiên vị dù là bên Việt Nam.
2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư.
Xúc tiến đầu tư là một cách quảng cáo nhằm cung cấp thông tin cần thiết để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam hiện nay rất kém, thiếu về thiết bị, yếu về trình độ năng lực. Phần lớn họ chỉ mới đảm nhận được chức năng tư vấn môi giới còn chức năng tư vấn tác nghiệp thì rất ít. Hệ thống xúc tiến tổ chức manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất.,
Trước thực trạng đó, để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo em thấy cần phải đẩy mạnh hoạt động tư vấn đầu tư theo các hướng sau: Trước hết, chúng ta cần nhận thức đúng và nhất quán đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, coi hoạt động này là một bộ phận của chiến lược phát triển xã hội, coi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp theo, chúng ta cần hoạch định một chiến lược xúc tiến đầu tư cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mục tiêu ổn định và phát triển xã hội. Củng cố bộ phận xúc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, trình độ, năng lực theo hướng tập trung hóa cao độ. Tăng cường và có kế hoạch đưa các bộ, viện, trường và các cơ quan làm tốt công tác đội ngoại tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, phối hợp với các chương trình nghiên cứu nhằm tạo ra thế chủ động trong giao tiếp và xử lý các quan hệ với bên ngoài. Thiết lập quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư của một số nước để trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tư quốc tế để có nguồn thông tin và sự trợ giúp từ trong công tác xây dựng luật, vận động đầu tư. Tổ chức mạng lưới xúc tiến đầu tư ở một số nước, khu vực trọng yếu, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như: UNDP, UNIDO… và việt kiều ở nước ngoài để giới thiệu môi trường đầu tư của Việt Nam. Xem xét lại sự hoạt động của các công ty tư nhân đang làm chức năng tư vấn trong lĩnh vực đầu tư, kiên quyết thu hồi giấy phép nếu các công ty hoạt động không có hiệu quả.
Song song với hoạt động xúc tiến đầu tư thì chúng ta cần có sự lựa chọn đối tác trong đầu tư. Không phải bất kỳ đối tác nào cũng được hoan nghênh mặc dù thực tế nước ta hiện nay rất cần nguồn vốn đầu tư này. Việc làm này nhằm mục đích tạo ra sự ổn định và lạnh mạnh trong môi trường đầu tư của nước ta. Để làm điều đó, theo em, chúng ta chỉ đặt quan hệ với các đối tác có thiện chí kinh doanh lâu dài ở Việt Nam, các đối tác có năng lực cần thiết về tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, sẵn sàng chuyển giao công nghệ cần thiết vào Việt Nam.
Phát hiện và loại trừ các đối tác có những tư tưởng kinh doanh không chính đáng như: manh mún, chộp giật, lừa đảo… chỉ đạo các cơ quan chức năng như: công an, hải quan… phát hiện và xử lý nghiêm minh các đối tác vào Việt Nam với mục tiêu phí kinh tế.
2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện nay thì cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện tiên quyết thu hút đầu tư nước ngoài vì một công nghệ kỹ thuật hiện đại chỉ được phát huy trong một cơ sở hạ tầng thích hợp.
Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện nay còn yếu kém và chưa đầy đủ phù hợp với các yêu cầu của hoạt động chuyển giao công nghệ hiện đại: hệ thống giao thông vận tải còn non kém, chất lượng thấp, nhiều nơi chưa có đường giao thông, phương tiện vận tải cũ nát, hệ thống cấp thoát nước lạc hậu điển hình như nhiều nơi hiện nay thiếu nước về mùa khô hoặc ngập lụt về màu mưa… Nếu so với hơn mười năm về trước thị hệ thống cơ sở hạ tầng chúng ta đã có nhiêu tiến bộ. Tuy nhiên, để đáp ứng cho nhu cầu thu hút và sự dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì Nhà nước cần giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế- chính trị với các quốc gia để tiếp nhận các khoản viện trợ đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện trạng hiện nay nhiều khi một con đường mới vừa được làm xong thi đã bị đào lên làm hệ thống cấp thoát nước …Đó là sự lãng phí rất lớn.
Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp để huy động tiền năng trong nước đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng như: xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thông cấp thoát nước theo phương châm '' Nhà nước và nhân dân cùng làm ''…
Nhưng điều này nhằm làm giảm chi phí đầu vào, đầu ra cho các dự án đầu tư từ đó kích thích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta.
2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
Sự ổn định về chính trị có một ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, bởi vì môi khi tình hình chính trị không ổn đinh thì sẽ dẫn đến những sự thiệt hại về lợi ích trong đó có thiệt hại của nhà đầu tư nước ngoài nên làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư.
Đối với nước ta, từ khi thực hiện đổi mới, tình hình chính trị luôn luôn được bảo đảm. Tuy nhiên, đứng trước nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của các thế lực phản động trong nước cũng như quốc tế thì chúng ta luôn luôn cảnh giác, đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa.
Để giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, chúng ta cần tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về kinh tế - chính trị - văn hoá - tư tưởng,
đối mới hệ thống chính trị, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công đó là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thực hiện mục tiêu '' dân giầu nước mạng xã hội văn minh'', kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu của các thế lực phan đông, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Cùng với ổn định chính trị chúng ta còn thực thi chính sách ngoại giao mền dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ đối ngoại với phương châm'' Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới''. Việc làm đó giúp mở rộng quan hệ ngoại giao và là tiền đề cho việc mỏ rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt.
Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải làm việc trực tiếp với các cơ quan tư trung ương đến địa phương. Vì vậy, mọi việc làm của cơ quan nhà nước các cấp đều có tính quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp đên lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài do đó quyết định đến hoạt động đầu tư của họ. Do vậy, theo em chúng ta cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lí đầu tư các cấp theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và hiệu quả. Cần phải có chiến lược đào tạo các bộ nhằm nâng cao trình độ của họ. Đội ngũ các bộ chuyên môn nghiệp vụ phải là những chuyên gia trong từng lĩnh vực, có phong cách giao tiếp trình đọ ngoại ngữ thông thạo. Chúng ta cũng cần gửi đi đào tạo ở những trường, viện chuyên ngành và đi đào tạo ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức tham gia quản lí hoạt động đầu tư tại trung ương và địa phương phải được lựa chọn thông qua thi tuyển.
Mục đích của các giải pháp trên đây nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta vì mục tiêu '' dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh''.
KẾT LUẬN
Thời qua hoạt động đầu nước ngoài đã mạng lại cho nền kinh tế - xã hội nước ta nhiều đóng góp to lớn, đặc biệt là bổ sung một lượng không nhỏ lượng vốn đầu tư cho việc phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động đầu tư nước ngoài đang từng ngày từng giờ góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đang dần dần trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Tháng 12/1987, nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài, khung pháp lí đầu tiên điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu tư nước ngoài, và đã được đầu tư bổ sung sửa đổi nhiều lần. Từ đó đến nay, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta không ngừng gia tăng.
Năm 2004 được xét là năm khởi sắc của thu hút đến tư nước ngoài.
Tổng vốn đầu tư cấp phép đạt trên 4 tỷ USD, so với năm 2003 thì mức tăng trưởng về vốn mới đạt 35%. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu thì hoạt động đầu tư nước ngoài còn có nhiều hạn chế. Năm 2004, số dự án có vốn đầu tư nước ngoài phần lớn là các dự án có số vốn nhỏ (dưới 100 triệu USD). Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư của Việt Nam chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
Vì vậy, bằng các giải pháp đồng bộ và khoa học, chúng ta còn từng bước cải thiện và nâng cao mức độ hấp dân của môi trường đầu tư nước ta nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh việc thu hút nguồn vốn, cung còn có phương pháp sử dụng có hiệu quả hơn nưa các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cho sự nghiệp công nghiệp hoà hiện đại hoá đất nước hiện nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ kế hoạch Đầu tư - Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam - Hà Nội 1996
2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam - NXB Chính trị Quốc gia - Hà Nội 1998
3. Vũ Chí Lộc - Đầu tư nước ngoài - NXB Giáo dục - Hà Nội 1997
4. Nguyễn Anh Tuấn - Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam: cơ sở pháp lý, hiện trạng, cơ hội và triển vọng - NXB thế giới - Hà Nội 1994.
5. PGS. TS. Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư - NXB giáo dục Hà Nội 1998.
6. Một số tạp chí.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2
1. Các khái niệm đầu tư 2
1.1. Đầu tư 2
1.2. Đầu tư nước ngoài 2
1.2.1. Khái niệm 2
1.2.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài. 2
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư nước ngoài.3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 3
3. Vai trò của đầu tư nước ngoài 5
3.1. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước nhận đầu tư. 5
3.2. Vai trò của đầu tư nước ngoài đối với các nước đi đầu tư. 5
4. Phương pháp thu hút đầu tư nước ngoài. 6
4.1. Giữ vững sự ổn định từ xã hội, 6
4.2. Giữ vững sự ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, giá cả. 6
4.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý 6
4.4. Xây dựng chiến lược hợp tác 6
4.5. Phát triển kinh tế thị trường 6
4.6. Cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài. 7
4.7. Củng cố quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
4.8. Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng. 8
4.9. Dịch chuyển cơ cấu nền kinh tế 8
4.10. Mở cả về thông tin trong và ngoài nước 8
5. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. 8
5.1. Các nước ASEAN 9
5.2. Trung Quốc 9
5.2.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu 10
5.2.2. Về cơ cấu đầu tư. 11
5.2.3. Tình hình sử dụng vốn đầu tư nước ngoài trong một số ngành công nghiệp .11
PHẦN II: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 13
1 Những thành tựu đạt được trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 13
2. Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài. 15
2.1. Về chính sách pháp luật 15
2.2. Về nguồn thu hút vốn 16
2.3. Về cơ cấu đầu tư: 17
2.4. Về hình thức đầu tư 17
2.5. Về chuyển giao công nghệ 18
2.6. Về hiệu quả đầu tư 18
2.7. Hoạt động kiểm tra giám sát của các cơ quan chức năng, đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 18
2.8. Những tồn tại khác 19
PHẦN III: GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 20
1. Quan điểm của Việt Nam về hoạt động đầu tư nước ngoài. 20
2. Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài 21
2.1. Các giải pháp trước mắt 21
2.2. Các giải pháp lâu dài 22
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực. 23
2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư 25
2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư. 26
2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng .27
2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội .28
2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về 28
KẾT LUẬN 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.DOC