Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng vốn ODA: Quy hoạch
hướng vào việc huy động vốn theo từng bước và tổ chức tài trợ trên cơ sở dự báo
hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để xác định khả năng huy động vốn
thực hiện trong từng năm và từng thời kỳ, từ đó đảm bảo sự cân đối trong tổng
nguồn lực khác cũng như đối với khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Quy hoạch sử
dụng vốn ODA được xây dựng theo hướng thúc đẩy tăng trưởng và bền vững xã
hội. Chủ động đưa ra danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng
giai đoạn phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế địa phương.Chủ động xây dựng đề
cương danh mục các chương trình, dự án vận động vốn WB của tỉnh bám sát tiêu
chí ưu tiên tài trợ của Nhà tài trợ và định hướng thu hút vận động ODA của Chính
phủ, của tỉnh để tạo tính sẵn sàng. Ngoài ra, tỉnh cũng xây dựng sẵn định hướng thu
hút vốn nước ngoài và cập nhật theo từng thời kỳ kế hoạch hoặc quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
Tổ chức thực hiện, theo dõi quy hoạch một cách có hiệu quả, đảm bảo trong
quá trình thực hiện phải theo đúng mục tiêu ưu tiên và kế hoạch sử dụng trung hạn
đã đề ra.
Đi kèm với quy hoạch bám sát thực tiễn là hệ thống hành lang pháp lý cho
công tác vận động vốn WB. WB là một trong những nhà tài trợ có chính sách tài trợ
và các quy định pháp lý ổn định nhất trong các tổ chức đa phương và song phương
khác trên thế giới. Các quy định về đấu thầu, giải ngân nguồn vốn của WB đã tuân
thủ theo chuẩn quốc tế và vài năm có cập nhật, chỉnh sửa đôi chút cho phù hợp với
quy luật phát triển của thế giới, tuy nhiên chỉnh sửa này thường không đáng kể.
Trong khi đó pháp luật của Việt Nam không ổn định, thường chỉnh sửa nhiều.
104 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu hút vốn oda của ngân hàng thế giới trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện 02 quy trình:
trình phê duyệt đề xuất dự án và lấy ý kiến về báo cáo nghiên cứu khả thi thì nay phải
thực hiện thêm 05 quy trình: Phê duyệt đề xuất dự án, phê duyệt chủ trương đầu tư,
lấy ý kiến về báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định nguồn vốn đối ứng Ngân sách
Trung ương hỗ trợ và thẩm định năng lực nhận nợ. Do đó, để thực hiện theo Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP các dự án thường mất tối thiểu khoảng 2 năm cho thực hiện
các quy trình thủ tục. Điều này gây tốn kém nguồn lực của các tỉnh và địa phương.
Trong khi đó, các quy định của WB thường ổn định, ít có sự thay đổi và thông
thường nếu có thay đổi thì chỉ là sự cập nhật, điều chỉnh ở quy mô nhỏ.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
62
Mặt khác, việc ban hành Luật Đầu tư côngvới quy định các dự án giải ngân
theo kế hoạch được giao sẽ không tạo tính động cho các dự án trong công tác giải
ngân. Trong khi đó, quy trình bổ sung nguồn vốn thường kéo dài, qua rất nhiều
khâu kiểm soát, lấy ý kiến (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng
Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội...), thời gian xử lý các quy trình kéo dài đến
8 tháng do đó, các dự án ODA của WB áp dụng hình thức giải ngân theo kết quả
thường không đạt mục tiêu và kế hoạch đề ra của năm.
- Năng lực cán bộ tham gia quản lý và thực hiện các chương trình và dự án
ODA còn yếu về nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ; Đội
ngũ cán bộ làm việc trong Ban Quản lý dự án ODA chủ yếu là kiêm nhiệm, bên
cạnh đó khối lượng công việc tương đối lớn nên phần nào ảnh hưởng tới tiến độ
triển khai thực hiện dự án;
- Tỷ lệ giải ngân vốn ODA thấp do (i) Thời gian chuẩn bị dự án kéo dài; (ii)
Thủ tục xem xét, trình duyệt dự án phức tạp, rườm rà, chưa có khung cơ chế tài
chính trong nước hoàn chỉnh đối với các dự án ODA; (iii)Sự khác biệt về các quy
định, thủ tục trong và ngoài nước, sự khác nhau về thủ tục, quy định ODA giữa các
nhà tài trợ và quy định trong nước.
Thứ năm, cơ chế phối hợp theo chiều dọc (các sở ngành, địa phương), theo
chiều ngang (tỉnh, Bộ, ngành Trung ương và các Bộ chủ quản); cơ chế song song
(tỉnh và nhà tài trợ) đã có nhiều thay đổi tích cực nhưng vẫn chưa chặt chẽ dẫn đến
các dự án thu hút chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu và các dự án sử dụng chưa
phát huy được hiệu quả trong quá trình triển khai.
2.4.3. Những vấn đề đặt ra
- Xác định lĩnh vực ưu tiên hợp lý: Tùy vào điều kiện, hoàn cảnh và quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế của mỗi giai đoạn của tỉnh mà xác định được
các lĩnh vực ưu tiên trọng điểm theo đúng định hướng phát triển của tỉnh, định
hướng ưu tiên của nhà tài trợ.
- Thực hiện tốt công tác vận động vốn ODA thông qua việc chuẩn bị tốt các
tài liệu dự án (Đề cương dự án, văn kiện dự án).
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
63
- Chú trọng chất lượng của cán bộ làm công tác đối ngoại, công tác quản lý,
thực hiện nguồn vốn ODA. Thực tiễn cho thấy nhiều Dự án không chú trọng công
tác tuyển dụng cán bộ ngay từ đầu dẫn đến tuyển dụng cán bộ vừa ra trường, chưa
có kinh nghiệm làm việc, vừa làm vừa học, trong khi dự án ODA chỉ có tuổi thọ 5
năm, đến khi cán bộ nắm được việc thì dự án cũng hết thời gian thực hiện dẫn chất
lượng giải ngân, chất lượng thực hiện dự án và hiệu quả giải ngân nguồn vốn
thấp. Mặt khác, nhiều tỉnh, cán bộ làm đối ngoại chỉ làm công tác sự vụ hàng
ngày, nên hiệu quả thu hút nguồn vốn thấp, các dự án thu hút được chủ yếu là
nặng về cơ chế phân bổ của cấp trên.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
64
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THU HÚT VỐN ODA CỦA WB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng thu hút ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
3.1.1. Cơ hội - thách thức
Cơ hội
- Tình hình chính trị ổn định; sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế xã
hội tiếp tục được triển khai mạnh mẽ và sâu rộng.
- Tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng với tốc độ cao; những
tiến bộ xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo đã đạt được những
thành quả nhất định;
- Hiệu quả của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA vào tỉnh được nhận
thấy rõ rệt, điều này cho thấy tỉnh đã sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả và
đúng với mục đích của nhà đầu tư.
Thách thức
Trong thời gian tới, các tổ chức quốc tế và nhà tài trợ song phương sẽ dần
dần thay đổi chính sách tài trợ cho Việt Nam khi Việt Nam trở thành nước thu nhập
trung bình thấp. Nguồn vốn ODA lãi suất thấp sẽ ít đi và nhường chỗ cho ODA vay
ưu đãi có lãi suất kém ưu đãi hơn trong khi đó để hoàn thành các mục tiêu đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra yêu cầu tỉnh phải huy động được một lượng vốn
đáng kể từ bên ngoài trong đó có nguồn vốn ODA. Đây là thách thức lớn đối với
tỉnh Quảng Bình nói chung và các sở, ngành, địa phương trong công tác huy động
ODA nói riêng.
Sự cạnh tranh về thu hút đầu tư, nhân tài, nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài...
giữa Quảng Bình và các tỉnh khác nhất là với Quảng Trị, Hà Tĩnh ngày càng gia
tăng. Nguy cơ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gia tăng. Thách thức này đòi
hỏi phải có xác định đúng hướng và đề ra những nhiệm vụ, những giải pháp đảm
bảo cho các định hướng triển khai khả thi trong thực tiễn dựa trên việc nắm bắt các
cơ hội nêu trên, khắc phục những nguy cơ, những khó khăn tiềm ẩn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại h ̣c kinh tế H ế
65
3.1.2. Định hướng tăng cường hoạt động cam kết và giải ngân vốn ODA và vốn
WB của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý và sử dụng ODA
Trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, để có thể khai thác triệt để
thế mạnh của vốn ODA cũng như hạn chế những tác động xấu do nguồn vốn này
mang lại, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra hệ thống các quan điểm về quản lý và sử
dụng ODA.
- ODA là một nguồn ngân sách. Việc điều phối quản lý và sử dụng ODA cho
có hiệu quả thuộc quyền hạn của Chính phủ và phải phù hợp với các thủ tục quản lý
ngân sách hiện hành.
- Tranh thủ các nguồn vốn ODA không gắn với các ràng buộc về chính trị,
phù hợp với các chủ trương hóa đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại ở Việt Nam.
- Phối hợp sử dụng ODA cùng với nguồn vốn FDI và các nguồn vốn trong
nước khác.
- Ưu tiên sử dụng ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát
triển nguồn nhân lực và tăng cường thể chế.
- Đầu tư vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế có trọng tâm trọng điểm.
- Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa xã hội ở miền
núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các quan điểm, mục tiêu của
việc thu hút và quản lý sử dụng ODA.
Định hướng
Từ nay đến năm 2020, chủ trương thu hút và sử dụng ODA là tiếp tục tranh
thủ thu hút đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020. Tập trung cải thiện mạnh
mẽ tình hình giải ngân các chương trình, dự án ODA đang hoạt động để sớm đưa
vào khai thác và sử dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng. Đồng thời xây dựng
các chương trình, dự án ODA gối đầu cho thời kỳ sau nhằm thúc đẩy cho nền kinh
tế phát triển bền vững.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
66
Phấn đấu hàng năm tỷ lệ giải ngân vốn ODA đạt 80 – 85%. Các ngành, các
cấp cần tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ
dần tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu
lựa chọn chủ đầu tư, đấu thầu, tuyển chọn tư vấn quản lý dự án, tăng cường sử dụng
tư vấn độc lập trong quá trình thực hiện dự án.
Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án
ODA (từ khâu lập, thẩm định và ra quyết định đầu tư), nhằm sớm đưa các dự án đi vào
hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư trong quá
trình hoạt động.
Đẩy mạnh công tác hướng dẫn kiểm tra giám sát trong tất cả các khâu của
quá trình đầu tư. Nâng cao vai trò của các tổ chức thanh tra trong việc thanh tra để
chấn chỉnh và nâng cao trách nhiệm của các Chủ dự án, Ban quản lý dự án, đơn vị
tư vấn. Mặt khác cần quy rõ trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng
công trình từ khảo sát, thiết kế, thi công, thực hiện quy chế đấu thầu, đến kiểm tra
giám sát quyết toán dự án hoàn thành.
Các Chủ dự án phải soát xét lại các công trình xây dựng để có sự điều chỉnh
hay cắt giảm vốn hợp lý để đảm bảo hiệu quả đầu tư trong năm.Cân đối đủ vốn đối
ứng cho các dự án ODA theo tiến độ và theo hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ để
thúc đẩy giải ngân vốn ODA
Nâng cao trách nhiệm của các chủ dự án, của các Ban quản lý dự án trong
việc quản lý thực hiện đầu tư, chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện dự án nhất
là phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, xác định tổng mức dự án, tiến độ, chất lượng
dự án, trong tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu. Ban quản lý các dự án ODA cần
được tổ chức theo hướng chuyên nghiệp hóa và có tính kế thừa. Nâng cao chất
lượng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ
dự án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai minh bạch trong tất cả
các khâu quả quá trình đầu tư và có sự quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, các chủ đầu tư trong việc thẩm tra, thẩm định và phê
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
67
duyệt các dự án ODA. Đảm bảo hài hòa thủ tục đối với các dự án sử dụng vốn
ODA. Tăng cường phân cấp chi các xã làm chủ đầu tư, việc phân cấp phải đi kèm
với các điều kiện để thực hiện phân cấp có hiệu quả.
Các lĩnh vực ưu tiên thu hút ODA
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ: tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng
theo hướng đồng bộ, hiện đại, xây dựng và nâng cấp cảng biển, sân bay, giao thông
liên vùng, các công trình phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, hệ thống cung cấp nước và
xử lý chất thải rắn nhất là chất thải nguy hại; hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội; các
khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng xã hội: Xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế
xã hội các xã đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển và các vùng đồi núi khó khăn;
Tiếp tục tập trung đầu tư cho hệ thống giáo dục thông qua việc hỗ trợ đổi mới căn
bản, toàn diện ngành giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa về cơ chế quản lý
giáo dục cũng như đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tiếp tục đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng cho công tác dạy và học, đào tạo giáo viên, quan tâm và hỗ
trợ giáo dục và đào tạo cho các tỉnh nghèo và vùng đồng bào dân tộc. Tăng cường
cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh nhất là tuyến xã, phường,
thị trấn và y tế thôn bản.
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có chất lượng cao, phát triển
khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ để xây dựng và phát triển nhanh, mạnh
các ngành như du lịch, dịch vụ vận tải đặc biệt là dịch vụ hàng hải, hàng không,
thương mại xuất khẩu, dịch vụ ngân hàng, bưu chính, viễn thông, dịch vụ tài
chính,phát triển mạnh các lĩnh vực xã hội nhằm đảm bảo phát triển hài hòa giữa
kinh tế và xã hội.
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn: Hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất theo định hướng thị trường;
xây dựng và thực hiện có hiệu quả quy hoạch nông thôn mới; phát triển hạ tầng kinh tế
xã hội (giao thông nông thôn; lưới điện nông thôn; phát triển y tế, giáo dục, xây dựng
Đại học Kinh tế Huế
Đại h ̣c ki h tế H ế
68
thủy lợi); chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế (nâng cao thu nhập thông qua phát
triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy
nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông lâm
ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của từng xã, huyện; định hướng
nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; giải quyết việc làm tăng thu nhập cho
lao động nông thôn.
- Hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với
biến đổi khí hậu và môi trường xanh: vốn ODA và vốn vay ưu đãi ưu tiên sử dụng
để hỗ trợ thực hiện chương trình, dự án bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên
thiên nhiên; ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường và xây dựng mô hình tăng
trưởng xanh và hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu; khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường tập trung cụ thể vào
các dự án: phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai như xây dựng hệ thống đê kè ven biển;
hệ thống an toàn hồ chứa, đê kè xói lở bờ sông, bờ biển ổn định dân cư, hệ thống
các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn để thực hiện cứu hộ cứu nạn người dân trong mùa
mưa lũv.v.
Các lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn ODA của WB
- Các lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn ODA của WB tại Việt Nam
Với quan điểm cùng đồng hành với Việt Nam trong quá trình củng cố thành
tựu phát triển và thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển, khung đối tác
quốc gia (CPF) mới của Ngân hàng hàng Thế giới được ban hành để hỗ trợ thực
hiện các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2021
của Việt Nam với phương châm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bền vững môi
trường, thúc đẩy bình đẳng, và nâng cao năng lực và trách nhiệm giải trình của các
cơ quan nhà nước. Theo khung đối tác mới này, Nhóm Ngân hàng Thế giới tiếp tục
hỗ trợ Việt Nam tiếp tục phát huy những hỗ trợ sẵn có và mạnh mẽ của Ngân hàng
Thế giới tại Việt Nam, phối hợp và bổ trợ với các đối tác phát triển khác, và huy
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
69
động thêm các nguồn lực khác phục vụ phát triển như huy động nguồn vốn thương
mại và sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân. Bốn nhóm lĩnh vực ưu tiên gồm:
phát triển bao trùm và sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân; đầu tư vào con
người và tri thức; bền vững môi trường và năng lực ứng phó; và quản trị tốt, với các
chuyển hướng chiến lược cụ thể như:
(i) Hỗ trợ toàn diện nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân và sự tham gia của
kinh tế tư nhân vào các ngành kinh tế;
(ii) Phấn đấu đảm bảo bền vững tài chính các dịch vụ công và các chính sách xã
hội;
(iii) Hỗ trợ giảm nghèo nhóm dân tộc thiểu số nhờ các hoạt động tạo việc làm
và thu nhập;
(iv) Hỗ trợ đa ngành nhằm tăng cường mối liên kết giữa giáo dục, đào tạo và thị
trường lao động; và
(v) Thúc đẩy và khuyến khích sản xuất điện với mức phát thải các-bon thấp.
Trong giai đoạn tới Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) cũng sẽ hỗ trợ Việt
Nam bằng hình thức đầu tư và tư vấn, và huy động nguồn vốn dài hạn cho các
khoản đầu tư mang lại lợi ích kinh tế-xã hội lớn, hỗ trợ sự phát triển thị trường vốn
và các nguồn vốn tư nhân khác. IFC sẽ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào các
ngành chủ chốt như tài chính, hạ tầng, công nghiệp chế tạo và năng lượng nhằm kết
hợp kinh nghiệm quốc tế với sự thông hiểu tình hình tại chỗ nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh và thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển và qua đó đạt hiệu quả đầu tư
và lợi ích xã hội cao nhất.
Thông qua các sản phẩm bảo hiểm rủi ro chính trị và tăng cường tín dụng
truyền thống Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương (MIGA) sẽ bổ sung thêm cho
các khoản vay của Ngân hàng Thế giới bằng cách huy động đầu tư tư nhân, giúp
chính phủ và có thể cả các doanh nghiệp nhà nước vay thương mại. MIGA cũng sẽ
hỗ trợ các dự án khác của Nhóm Ngân hàng Thế giới hoặc trong các lĩnh vực mà
Nhóm Ngân hàng Thế giới đang hỗ trợ nếu phù hợp.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
70
- Lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng vốn WB của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2017-2020:
+ Hỗ trợ bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, ứng phó
với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh
+ Tiếp tục huy động vốn để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật (Giao thông,
cấp thoát nước, hệ thống hạ tầng cơ sở y tế).
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và nông
thôn mới; hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
+ Hỗ trợ hợp tác công tư (PPP)
3.1.3. Nhu cầu sử dụng vốn ODA và vốn ODA của WB giai đoạn 2016-2020
Nhu cầu thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020
Tổng nhu cầu vốn ODA và đối ứng giai đoạn 2017-2020 là: 1.019,26 triệu
USD. Trong đó, vốn ODA 849,72 triệu USD, vốn đối ứng 169,54 triệu USD. Cụ thể
như sau:
Bảng 3.1. Nhu cầu vốn ODA và đối ứng của tỉnh QuảngBình
giai đoạn 2016 – 2020
ĐVT: Triệu USD
TT Phân theo lĩnh
vực
Tổng cộng Đối ứng ODA
Tổng cộng NSTW NSĐP
Tổng cộng 1.019,27 169,55 111,19 58,36 849,73
1 Nông nghiệp 396,37 69,80 43,46 26,34 326,57
2 Giáo dục- Y tế 51,45 8,27 6,40 1,87 43,18
3 DV công cộng 420,30 73,53 47,25 26,28 346,77
4 Điện 10,10 1,28 0,94 0,34 8,82
5 Giao thông 136,20 16,48 12,99 3,49 119,72
6 Khác 4,85 0,19 0,15 0,04 4,67
Nguồn: Đề án thu hút vận động vốn đầu nước ngoài
giai đoạn 2016-202 tỉnh Quảng Bình
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
71
Trong đó, nhu cầu vốn ODA của WB huy động của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016-2020 khoảng 120 triệu USD chiếm 23,8% tổng nhu cầu vốn ODA của cả giai đoạn
và chiếm 20,3 % tổng vốn ODA của WB huy động cho cả khu vực Bắc Trung bộ.
Bảng3.2. Tổng nhu cầu vốn WB
khu vực Bắc Miền Trung và tỉnh Quảng Bình
TT Tỉnh Nhu cầu vốn WB giai đoạn 2016-2020(Triệu USD) Tỉ lệ %
1 Thừa Thiên Huế 61.78 10.45
2 Quảng Trị 66.64 11.28
3 Quảng Bình 120 20.30
4 Hà Tĩnh 136 23.01
5 Nghệ An 60.61 10.25
6 Thanh Hóa 146 24.70
Nguồn: Báo cáo tình hình giải ngân 2011-2015 và định hướng
thu hút ODA giai đoạn 2016-2020 của các tỉnh Bắc Trung bộ.
Do tính chất nguồn vốn IDA sẽ kết thúc trong năm 2018, do đó giai đoạn đầu
2016-2018, tỉnh sẽ vận động các dự án tập trung vào các lĩnh vực: (i) Bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật (Giao thông, cấp thoát nước, hệ thống hạ tầng cơ sở y tế); Hỗ trợ thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và nông thôn mới; hỗ trợ phát triển
nông nghiệp.
Bảng 3.3. Một số dự án ưu tiên sử dụng vốn ODAcủa WB giai đoạn 2016-2020
STT Tên dự án Địa phương
1 Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai Các huyện
2 Dự án Môi trường bền vững thành phố Đồng Hới TP Đồng Hới
3 Dự án sửa chữa nâng cao an toàn đập Các huyện
4 Dự án xây dựng cầu dân sinh và quản lý tài sản đường địaphương Các huyện
5 Dự án hiện đại hóa lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịuvùng ven biển Các huyện
6 Dự án tăng cường năng lực y tế cơ sở Các huyện
7 Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và nông thônmới Các huyện
Nguồn: Báo cáo giải ngân 2011-2015 và định hướng thu hút vốn ODA tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2016-2020
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
72
Trong giai đoạn 2018-2020, tỉnh sẽ chuyển sang thu hút các dự án cho phát
triển kinh tế tư nhân theo hình thức hợp tác công tư với các nguồn vốn kém ưu đãi
hơn của WB.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút hiệu quả vốn ODA của
WB
Trong giai đoạn 2000-2016, công tác thu hút vốn ODA của WB đã gặt hái được
nhiều thành công đáng kể thể hiện trên các mặt: hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, góp
phần cải cách thể chế, cơ cấu lại nền kinh tế, tuy nhiên, bên cạnh các ưu điểm, công tác
thu hút vốn vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần có các định hướng và giải pháp khắc phục.
Trong khuôn khổ luận văn, học viên đưa ra các nhóm giải pháp sau:
Thứ nhất là giải pháp về Tăng cường công tác chỉ đạo, phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thốngchính trị trong việc tham gia thu hút, vận động nguồn
vốn nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình
Xác định công tác thu hút vận động ODA nhằm bổ sung nguồn lực đầu tư
cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà là sự nghiệp của toàn bộ cấp ủy đảng,
chính quyền và toàn dân. Việc cùng đồng lồng đồng sức của các cơ quan nhà nước
sẽ tranh thủ được thời gian và cơ hội tiếp cận nguồn vốn cũng như đẩy nhanh tiến
độ chuẩn bị dự án và nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị dự án, cũng như giảm bớt
được các chi phí thời gian và tăng thêm chi phí cơ hội khác.
Bên cạnh đó, việc tăng cường công tác chỉ đạo của các cấp chính quyền sẽ
đóng một vai trò quan trọng đối với quá trình thu hút, sử dụng nguồn vốn. Đồng
hành với nó là việc hoàn thiện một thể chế thu hút ODA tinh gọn và hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy, các cơ quan quản lý và điều phối ODA đóng một vai trò rất
quan trọng đối với quá trình thu hút và sử dụng ODA. Nếu hệ thống này rườm
rà, phức tạp hoạt động không hiệu quả thì sẽ khó khăn, cản trở cho quá trình thu
hút và giải ngân, không những vậy nó còn gây tâm lý ngần ngại cung cấp viên
trợ của các nhà tài trợ trong đó có WB. Trong thời gian tới cần tăng cường hơn
chức năng giám sát của cơ quan Đầu mối trong công tác vận động và quản lý vốn
ODA là Sở Kế hoạch và Đầu tư; tăng cường chức năng kiểm soát chi của Tài
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
73
chính và Kho bạc Nhà nước để kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện dự án, nâng cao chất lượng và số lượng nguồn vốn giải ngân, tạo
tiền đề cho các dự án vận động tiếp theo.
Thứ hai là nhóm giải pháp tăng cường xây dựng và rà soát quy hoạch, cơ
chế chính sách trong công tác vận động Ngân hàng Thế giới nói riêng thời kỳ
hậu IDA.
Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng vốn ODA: Quy hoạch
hướng vào việc huy động vốn theo từng bước và tổ chức tài trợ trên cơ sở dự báo
hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để xác định khả năng huy động vốn
thực hiện trong từng năm và từng thời kỳ, từ đó đảm bảo sự cân đối trong tổng
nguồn lực khác cũng như đối với khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Quy hoạch sử
dụng vốn ODA được xây dựng theo hướng thúc đẩy tăng trưởng và bền vững xã
hội. Chủ động đưa ra danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng
giai đoạn phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế địa phương.Chủ động xây dựng đề
cương danh mục các chương trình, dự án vận động vốn WB của tỉnh bám sát tiêu
chí ưu tiên tài trợ của Nhà tài trợ và định hướng thu hút vận động ODA của Chính
phủ, của tỉnh để tạo tính sẵn sàng. Ngoài ra, tỉnh cũng xây dựng sẵn định hướng thu
hút vốn nước ngoài và cập nhật theo từng thời kỳ kế hoạch hoặc quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội.
Tổ chức thực hiện, theo dõi quy hoạch một cách có hiệu quả, đảm bảo trong
quá trình thực hiện phải theo đúng mục tiêu ưu tiên và kế hoạch sử dụng trung hạn
đã đề ra.
Đi kèm với quy hoạch bám sát thực tiễn là hệ thống hành lang pháp lý cho
công tác vận động vốn WB. WB là một trong những nhà tài trợ có chính sách tài trợ
và các quy định pháp lý ổn định nhất trong các tổ chức đa phương và song phương
khác trên thế giới. Các quy định về đấu thầu, giải ngân nguồn vốn của WB đã tuân
thủ theo chuẩn quốc tế và vài năm có cập nhật, chỉnh sửa đôi chút cho phù hợp với
quy luật phát triển của thế giới, tuy nhiên chỉnh sửa này thường không đáng kể.
Trong khi đó pháp luật của Việt Nam không ổn định, thường chỉnh sửa nhiều. Thực
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
74
tiễn gần 20 năm vận động ODA của WB và hơn 20 năm vận động vốn ODA của
tỉnh Quảng Bình cho thấy, hiện nay công tác thu hút ODA của tỉnh đang gặp phải
một số khó khăn do khung pháp lý ODA chưa hoàn thiện. Do đó, việc nghiên cứu,
xây dựng và ban hệ thống pháp lý đầy đủ và hoàn thiện của Chính phủ sẽ góp phần
quan trọng trong nâng cao hiệu quả thu hút vốn ODA. Trong thời gian tới, các Bộ,
ngành Trung ương tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý nguồn
vốn ODA để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Bình nói riêng, từng bước tiến tới hài hòa hóa thủ tục quốc tế. đồng thời tiếp tục bổ
sung một số nội dung mà trong các văn bản pháp quy hiện hành còn thiếu , đảm bảo
quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả. Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và tổ chức triển
khai có hiệu quả các cơ chế quản lý dự án ODA. Có như vậy, Quảng Bình mới có
thể dễ tiếp cận hơn trong thu hút và quản lý nguồn vốn ODA nói chung và WB nói
riêng. Về phía tỉnh, tỉnh sẽ ban hành các quy trình, thủ tục hành chính về tiếp nhận
vốn ODA tuân thủ quy định của chính phủ nhưng theo hướng tinh gọn và đơn giản
hóa thủ tục nhất.
Thứ ba là nhóm giải pháp tăng cường chất lượng nguồn nhân lực trong
công tác vận động và quản lý nguồn vốn ODA của Ngân hàng thế giới
Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
cộng với giai đoạn bước ngoặt của công tác thu hút vốn ODA của WB chuyển từ IDA
sang IBRD và các nguồn vốn kém ưu đãi khác, đòi hỏi Quảng Bình phải tập trung chú
trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực làm công tác đối
ngoại. Đây là giai đoạn chuyển từ trạng thái “bị động”, chờ “cấp phát” từ trên xuống
sang trạng thái chủ động, tự vận hành, tự tiếp cận và tự hoàn thiện công tác thu hút
ODA. Muốn đạt được điều đó, ngoài việc đội ngũ cán bộ làm công tác ODA giỏi trình
độ chuyên môn, ngoại ngữ, nhạy bén với sự thay đổi chiến lược đầu tư của nhà tài trợ
còn phải thích ứng được một cách nhanh chóng các biến chuyển đó. Do tính chất đặc
thù của nguồn vốn WB thời kỳ hậu IDA đòi hỏi cán bộ làm công tác quản lý phải có
khả năng phân tích, dự báo dòng vốn và khả năng thu hút vốn.
Đối với cán bộ BQL dự án ngoài kinh nghiệm, cần phải là cán độ được đào
tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, ngoại ngữ và khả năng phân tích, báo cáo, thúc đẩy
Đại học Kinh tế Huế
Đại học ki h tế Huế
75
giải ngân nguồn vốn đảm bảo dự án thực hiện có hiệu quả, tránh tình trạng do trình
độ kém không có khả năng thúc đẩy tiến độ dẫn đến dự án giải ngân chậm làm tăng
gánh nặng đối ứng và phải chi trả các khoản chi phí khác như phí cam kết, phí quản
lý và các loại phí khác cho ngân sách tỉnh.
Thứ tư là nhóm giải pháp tăng cường cơ chế phối hợp trong công tác vận
động vốn ODA của Ngân hàng thế giới 2016-2020:
Không chỉ riêng WB mà bất cứ nhà tài trợ nào tài trợ cho Việt Nam,
muốn nguồn vốn thu hút được nhiều về quy mô và số lượng thì một trong
những nguyên tắc quan trọng đó là khả năng phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng
giữa các các cơ quan từ khâu đăng ký danh mục, đề xuất dự án, phê duyệt chủ
trương đầu tư đến khâu thẩm định năng lực và tiến trình triển khai thực hiện.
Dự án nào được quan tâm, hỗ trợ tốt dự án đó sẽ thực hiện hiệu quả. Mối quan
hệ này được xây dựng theo các chiều dọc: Từ Chính phủ xuống Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ ngành có liên quan và UBND các tỉnh thụ
hưởng dự án. Là mối quan hệ theo chiều ngang giữa các sở, ban, ngành và địa
phương với BQL các dự án. Là mối quan hệ song song cùng phối hợp thực hiện
giữa UBND các tỉnh và Nhà tài trợ. Các quan hệ này càng được thắt chặt thì
hiệu quả thu hút càng cao và hiệu quả thực hiện dự án càng bền vững.
Trong công tác quản lý tại địa phương, lãnh đạo các cấp phải chủ động
gặp gỡ trao đổi tìm ra cách giải quyết cho những quan điểm còn khác nhau
trong thu hút và sử dụng nguồn vốn giữa Việt Nam và Nhà tài trợ để tham mưu
đề xuất hướng xử lý kịp thời. Phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ chức các
cuộc thảo luận, găp gỡ với WB để tăng hiểu biết giữa hai bên, cung cấp các
thông tin, tài liệu chúng minh cho các khó khăn làm giảm tốc độ giải ngân.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị, biện pháp khắc phục giải quyết tình trạng
giải ngân mà tỉnh đang gặp phải.
Trong những năm gần đây, quan hệ này giữa WB và UBND các tỉnh được thắt
chặt thông qua các cuộc kiểm tra định kỳ, 6 tháng một lần của WB đã giải quyết được
hầu hết các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang gặp phải, nhờ đó các dự án của
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
76
WB của tỉnh cũng đạt tỉ lệ giải ngân cao nhất trong khu vực. Bên cạnh đó, thông qua
các cuộc gặp gỡ, tỉnh cũng đã kêu gọi, vận động thêm được Dự án ODA cho giai đoạn
tiếp theo như Dự án Môi trường bền vững thành phố Đồng Hới
Thứ năm là nhóm giải pháp Xây dựng kế hoạch trả nợ trong nước và
nước ngoài để giảm trần nợ côngnhằm góp phần thu hút nguồn vốn ODA của
WB và giải ngân nguồn vốn đã ký Hiệp định.
Bước sang năm 2016, nguồn vốn ODA không còn là nguồn vốn thuần túy
ngân sách cấp phát 100% như trước đây nữa mà theo quy định về quản lý nợ công
của Chính phủ, các tỉnh đã phải vay lại một phần nguồn vốn ODA trong đó đi tiên
phong là các dự án ODA của WB tài khóa 2016-2018. Theo quy định tại Nghị định
số 52/2017/NĐ-CP, Quảng Bình là tỉnh thuộc đối tượng vay lại 20% nguồn vốn
IDA và 70% nguồn vốn IBRD của WB. Đi kèm với cơ chế tài chính trong nước đối
với nguồn vốn ODA cho vay lại một phần là phương án trả nợ được chia thành hai
phương án: Phương án trả nợ thông thường trong vòng 25 năm(5 năm ân hạn và 20
năm trả nợ gốc) và phương án trả nợ nhanh trong vòng 15 năm (5 năm ân hạn, 10
năm trả nợ gốc) đã làm tăng áp lực trả nợ cho các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh nghèo,
hàng năm Trung ương vẫn hỗ trợ ngân sách như tỉnh Quảng Bình.
Mặt khác, theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách năm 2015, hạn mức
vay của tỉnh Quảng Bình sẽ bằng 20% tổng thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp. Điều đó đồng nghĩa với việc, khả năng vay lại của tỉnh tương ứng
với trần nợ công của tỉnh. Do đó, để có thể thu hút nguồn vốn WB cho đầu tư phát
triển, tỉnh phải xác định được nguồn lực trả nợ cũng như lộ trình trả nợ nước ngoài
phù hợp, đảm bảo hài hòa giữa trả nợ và đầu tư.
Đại học Kinh tế Huế
Đại h ̣c kinh tế Huế
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ việc đánh giá tình hình giải ngân và sử dụng vốn ODA của WB trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình, em đã rút ra những kết luận sau đây:
Thực tế tiếp nhận và sử dụng dự án ODA thời gian qua cho thấy vốn ODA
thật sự là một nguồn vốn quan trọng với sự phát triển của tỉnh và tạo ra hệ thống cơ
sở hạ tầng kinh tế- xã hội tương đối hiện đại. Trong đó, WB là nhà tài trợ tiềm năng
và đóng góp lớn với số dự án triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Nhìn chung tiến độ thực hiện các dự án ODA nói chung và của WB nói riêng
đa đạt được các kết quả khả quan với tỉ lệ giải ngân vốn WB so với vốn WB và vốn
ODA cam kết khá cao. Các dự án hoàn thành thường giải ngân trên 99% vốn ODA
đã ký kết tại các Hiệp định. Tình hình phân bổ và sử dụng vốn WB đã bám sát theo
tiêu chí và lĩnh vực ưu tiên của nhà tài trợ.
Tuy nhiên,trong thời gian tới, phần vốn vay ưu đãi sẽ chấm dứt nhường chổ
cho phần vốn vay thông thường IBRD và các nguồn vốn khác của WB, Việt Nam sẽ
đối diện với việc đẩy nhanh tiến độ trả nợ nguồn vốn IDA và tìm các giải pháp thích
hợp để tiếp cận và trả nợ nguồn vốn IBRD với lãi suất kém ưu đãi.
Qua kết quả điều tra ta thấy, trong 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư của WB thì nhân tố F7: thông tin là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến chính
sách thu hút vốn đầu tư ODA của WB tại tỉnh Quảng Bình. Ngoài ra, các nhân tố:
cách thức quản lý dự án, nhân sự quản lý dự án cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
của chính sách thu hút vốn đầu tư ODA của WB tại tỉnh nhà. Từ đó, để có cái nhìn
tổng quan trong việc thay đổi chính sách, minh bạch hóa thông tin, và nâng cao
trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực quản lý dự án nhằm đảm nhiệm các dự
án ODA của WB tại tỉnh Quảng Bình một cách hiệu quả nhất trong thời gian tới.
2. Kiến nghị
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác giải ngân và sử dụng vốn WB của
Quảng Bình cũng là những khó khăn chung của Việt Nam. Mặc dù có sự hạn chế về
kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá, song em
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kinh tế Huế
78
cũng mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng giải ngân và
sử dụng các dự án ODA.
Đối với Nhà nước
- Khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn
ODA, đặc biệt là chính sách tài chính, các định chế về quản lý và trả nợ công.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành đồng bộ từ trung ương đến địa
phương – các đơn vị tiếp nhận dự án ODA.
- Thực hiện cải cách hành chính phải đồng bộ từ trung ương đến cơ sở. Thực
hiện đồng bộ cải cách hành chính ở các Sở Ban ngành cấp trung ương, cấp tỉnh,
UBND các huyện, các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị có như vậy công tác cải cách hành chính đạt được hiệu
quả cao và bảo đảm được tiến độ đề ra.
- Bố trí đủ nguồn tài chính về các tỉnh để công tác triển khai thực hiện dự
án tốt hơn
-Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án.
Tăng cường hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử đối với hoạt động đầu tư
bằng nguồn vốn ODA.
- Ban hành bộ luật chống tham nhũng để nâng cao tính trách nhiệm của các
đơn vị tiếp nhận dự án.
Đối với UBND tỉnh Quảng Bình
- Có kế hoạch mang tính chiến lược về thu hút vốn WB, cần xây dựng các dự
án cụ thể, chi tiết để kêu gọi thu hút vốn WB. Thường xuyên chỉnh sửa, bổ sung vào
danh mục các dự án kêu gọi vốn WB cũng như chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp để
đáp ứng kịp thời yêu cầu của các nhà đầu tư.
- Định hướng cụ thể thu hút đầu tư vốn WB vào các ngành, lĩnh vực, địa bàn
phù hợp với quy hoạch. Nêu rõ tính khả thi, khả năng hấp thụ nguồn vốn của ngành/
lĩnh vực, địa bàn, khả năng trả nợ phần vốn vay lại và các giải pháp cụ thể.
- Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính có liên quan, tiến tới hài hòa thủ tục
hành chính với các nhà tài trợ. Bên cạnh đó, việc hoàn thiện chính sách đền bù, tái định
cư sẽ khắc phục được những khó khăn và vướng mắc gây tổn hại đến hiệu quả của các
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
79
dự án ODA vì đây là một trong những khâu quan trọng, có ý nghĩa về mặt kinh tế,
chính trị, xã hội và môi trường, đối với dân cư sinh sống trong khu vực có các dự án
đang triển khai. Công khai việc bố trí nguồn vốn ODA cho địa phương theo chủ trương
đẩy mạnh phân cấp của chính phủ hiện nay. Điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
- Trong công tác xúc tiến, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chương trình phát
triển kinh tế-xã hội, thu hút và sử dụng ODA Quảng Bình, cán bộ tỉnh chủ động đề
xuất nội dung các chương trình, dự án ODA khi làm việc với nhà tài trợ, tránh tình
trạng phụ thuộc vào nhà tài trợ và tư vấn.
- Nâng cao chất lượng và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện các
dự án ODA: nâng cao hiểu biết một cách hệ thống về các văn bản pháp luật, quy
định và nhanh chóng cập nhật các văn bản mới ban hành, đặc biệt là các văn bản
pháp luật liên quan đến phân cấp trong các vấn đề liên quan đến quản lý ODA (xây
dựng cơ bản, đấu thầu, tài chính, ngân sách, ký kết điều ước quốc tế). Tổ chức
đào tạo cán bộ trong các lĩnh vực lập kế hoạch, thu thập thông tin, quản lý và tổ
chức thực hiện thông qua các lớp đào tạo tập huấn ngắn hạn và trung hạn tăng
cường kỹ năng lãnh đạo để quản lý các chương trình, dự án đầu tư
Đối với địa phương
- Các cấp chính quyền địa phương cần có công tác tuyên truyền và vận động
nhân dân hiểu rõ vai trò của dự án để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình lập kế hoạch và ra các
quyết định liên quan đến các dự án ODA, cũng như công tác giám sát cộng đồng để
đảm bảo các dự án không chỉ đáp ứng đúng nhu cầu của địa phương, của người dân,
mà còn đem lại hiệu quả cao nhất về chi phí, ngăn chặn hiện tượng tham nhũng, tiêu
cực trong sử dụng vốn ODA.
Đại học Kinh tế Huế
Đại họ kin tế Huế
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam & Ngân hàng Thế giới, (2016), Báo
cáo Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân
chủ, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính, “Điều kiện vay của Ngân hàng Thế giới”,
3. Cổng thông tin điện tử Quảng Bình, (2016), “Số liệu Niên giám Thống Kê
tỉnh Quảng Bình năm 2016”,https://www.quangbinh.gov.vn.
4. Cổng thông tin điện tử Quảng Bình, (2016), “Tổng quan về Quảng
Bình”,https://www.quangbinh.gov.vn.
5. Chính phủ, (2016), Quyết định số 251/QĐ-TTg ngày 17/2/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án định hướng thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn
2016-2020, Hà Nội.
6. Chính phủ, (2016), Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính
phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội.
7. Chính phủ, (2017), Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28/4/2017 của Chính
phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hà Nội.
8. Ngân hàng Thế giới, (2016), “Dự án và chương trình tại Việt Nam”,
9. Nguyễn Thị Tâm (2015), “Ngân hàng Thế giới (World Bank)”, Tạp chí
Nghiên cứu Quốc tế.
10. Lê Văn Phúc, (2015), “Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động vốn và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”,
skhcn.quangbinh.gov.vn.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình, (2000-2016), Báo cáo tình hình
thực hiện Dự án ODA các năm: 2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006,
2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, Quảng Bình.
12. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình, (2016), Báo cáo tổng kết: Dự án
Vệ sinh Môi trường Thành phố Đồng Hới, Dư án Giao thông Nông thôn II,
Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc Trung Bộ tỉnh Quảng Bình; Dự án năng
lượng nông thôn II và năng lượng nông thôn II Mở rộng, Quảng Bình.
13. Sở hữu trí tuệ & Sáng tạo, (2017), “Vốn ODA là gì?”,
14. Ths Lê Thị Mai Liên, “Huy động vốn ODA phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội Việt Nam”,
15. Tạp chí tài chính, “Tình hình thu hút vốn ODA của Việt Nam giai đoạn
1993-2012”,
16. UBND tỉnh Quảng Bình, (2016), Quyết định số 4258/QĐ-UBND ngày
31/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc phê duyệt đề án thu hút,
vận động vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Bình kèm
theo đề án, Quảng Bình.
17. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát
triển giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-
2013,Huế.
18. UBND tỉnh Quảng Trị, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát triển
giữa tỉnh Quảng Trị và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-2013, Quảng Trị.
19. UBND tỉnh Quảng Bình, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát
triển giữa tỉnh Quảng Bình và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-2013, Quảng
Bình.
20. UBND tỉnh Hà Tĩnh, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát triển
giữa tỉnh Hà Tĩnh và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-2013, Hà Tỉnh.
21. UBND tỉnh Nghệ An, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát triển
giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-2013, Nghệ An
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
82
22. UBND tỉnh Thanh Hóa, (2013), Báo cáo tổng kết 20 năm hợp tác phát triển
giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và các nhà tài trợ giai đoạn 1993-2013, Thanh
Hóa.
23. UBND Thừa Thiên Huế (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-
2015 và định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh: Thừa
Thiên Huế, Huế
24. UBND Quảng Trị (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-2015 và
định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Trị,
Quảng Trị.
25. UBND Quảng Bình (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-2015
và định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Bình,
Quảng Bình.
26. UBND Hà Tĩnh (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-2015 và
định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hà Tĩnh, Hà
Tỉnh.
27. UBND Nghệ An (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-2015 và
định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Nghệ An, Nghệ
An.
28. UBND Thanh Hóa (2015), Báo cáo giải ngân ODA giai đoạn 2011-2015 và
định hướng thu hút vốn ODA giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Thanh Hóa,
Thanh Hóa.
29. UBND tỉnh Quảng Bình, (2015), Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình
năm 2016, Quảng Bình.
30. UBND tỉnh Quảng Bình, (2008), Quyết định số 3323/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Đề án Vận động, thu hút dự án ODA tỉnh Quảng Bình đến năm
2015, Quảng Bình.
31. Văn phòng Chính phủ, (2015), Công văn 3829/VPCP-QHQT của Văn
phòng Chính phủ về giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình,
dự án IDA trong Kỳ IDA17, Hà Nội.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
83
Tiếng Anh
32. World Bank, “Who we are”, https://worldbank.org.
33. World Bank, (2017), “World Bank Country and Lending Groups”,
https://worldbank.org.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
PHỤC VỤ ĐỀ TÀI: THU HÚT VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG THẾ
GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Xin Ông (Bà) đánh dấu vào ô tương ứng với suy nghĩ, đánh giá của mình
về mức độ của tiêu chí đưa ra trong bảng câu hỏi dưới đây:
PHẦN I: THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu hỏi 1: Đơn vị công tác
Đơn vị công tác Đánh dấu X vào lựa chọn của anh chị
Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình
Sở Y tế Quảng Bình
Sở Giao thông vận tải Quảng Bình
Văn phòng UBND tỉnh Quảng Bình
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng
Bình
Ban quản lý các dự án XDCTGT
Sở Công thương Quảng Bình
Sở Tài chính Quảng Bình
Ban quản lý dự ánNNPTNT
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Bình
Sở Xây dựng Quảng Bình
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Quảng Bình
Sở Ngoại vụ Quảng Bình
Sở Tư pháp Quảng Bình
Câu hỏi 2: Trình độ chuyên môn của ông/bà?
Trên đại học Đại học
Trung cấp Cao đẳng
Khác (xin nêu rõ)
Đại học Kinh tế Huế
Đại ọc kinh tế Huế
85
Câu hỏi 3: Thời gian công tác của ông/bà?
5 năm< 5-<10 năm 10-<15 năm từ 15 năm trở lên
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN ODA TỈNH QUẢNG
BÌNH
Câu hỏi 4: Ông/bà hiểu gì về nguồn vốn ODA?
Câu hỏi 5: Ông/bà đã tiếp cận nguồn vốn ODA trong thời gian bao lâu?
5 năm< 5-<10 năm 10-<15 năm
15-20 năm
Câu hỏi 6: Ông/bà đã tiếp cận nguồn vốn ODA qua kênh nào nhiều nhất?
1. Từ kênh các Bộ, ngành Trung ương (Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương)
2. Từ các nhà tài trợ (đa phương và song phương)
3. Từ chính quyền địa phương (UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh và các
Sở, ban ngành)
4. Báo chí
5. Kênh khác
Câu hỏi 7: Theo Ông/bà, nhà tài trợ quan tâm nhất tới lĩnh vực nào ở tỉnh Quảng
Bình?
1. Công nghiệp - điện 5. Giao thông, vận tải
2. Tài nguyên môi trường 6. Thủy sản
3. Du lịch - dịch vụ công cộng 7. Nông nghiệp - PTNT kết hợp xóa đói giảm nghèo
4. Giáo dục - Y tế 8. Lĩnh vực khác
Câu hỏi 8: Các căn cứ để huy động nguồn vốn ODA hiện nay của tỉnh
1. Căn cứ vào chương trình, chiến lược của các nhà tài trợ qua mỗi thời kỳ
2. Căn cứ các chế độ chính sách huy động ODA hiện hành của Nhà nước
3. Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
4. Căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
5. Căn cứ vào chiến lược vay và trả nợ nước ngoài của địa phương
6. Căn cứ tình hình giải ngân nguồn vốn ODA của tỉnh của năm trước
7. Tính đến sự biến động của yếu tố trượt giá
8. Căn cứ kinh nghiệm quản lý, năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA từng thời
kỳ
9. Căn cứ khác
Câu hỏi 9: Ông/bà đánh giá như thế nào về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
đầu tư của nhà tài trợ vốn. Khoanh tròn vào con số mà ông/bà cho là thích hợp
(1- Rất không đồng ý; 2- Không đồng ý; 3- Bình thường; 4- Đồng ý ; 5- Rất
đồng ý hoặc 1= rất không hài lòng,2= không hài lòng, 3 bình thường, 4
Hài lòng, 5 rất hài lòng )
Nội dung
Mức độ đồng
ý
Rất không
đồng ý
Không
đồng
ý
Bình
thường
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
1. Mối quan hệ với các nhà tài trợ
được tỉnh xây dựng chặt chẽ
1 2 3 4 5
2. Mối quan hệ với các nhà tài trợ
được tỉnh quan tâm, chú trọng
1 2 3 4 5
3. Mối quan hệ với các nhà tài trợ
được TW hỗ trợ
1 2 3 4 5
4. Mối quan hệ với các nhà tài trợ
được xây dựng lâu dài
1 2 3 4 5
5. Quy hoạch tổng thể của địa
phương diễn ra phù hợp
1 2 3 4 5
6. Quy hoạch hạ tầng giao thông tốt 1 2 3 4 5
7. Quy hoạch hạ tầng y tế, giáo dục 1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
tốt
8. Quy hoạch hệ thống điện, nước,
thông tin liên lạc tốt
1 2 3 4 5
9. Quy hoạch địa phương hỗ trợ thu
hút vốn ODA của WB
1 2 3 4 5
10. Lãnh đạo tỉnh năng động, chủ
động trong các hoạt động kêu gọi
đầu tư
1 2 3 4 5
11. Lãnh đạo tỉnh có nhiều chính
sách thu hút vốn đầu tư ODA
1 2 3 4 5
12. Lãnh đạo tỉnh quan tâm đến vấn
đề thu hút vốn ODA
1 2 3 4 5
13. Lãnh đạo tỉnh coi trọng vấn đề
thu hút vốn đầu tư
1 2 3 4 5
14. Tình hình an ninh, chính trị và
pháp luật của tỉnh ổn định
1 2 3 4 5
15. Truyền thống lịch sử văn hóa lâu
đời thuận lợi cho đầu tư
1 2 3 4 5
16. Chính sách, chiến lược thu hút
vốn đầu tư của tỉnh tốt
1 2 3 4 5
17. Nền kinh tế vĩ mô của tỉnh ổn
định
1 2 3 4 5
18. Chính sách thu hút vốn ODA
của tỉnh phù hợp với chính sách của
nước ta
1 2 3 4 5
19. Công tác quản lý, phân loại vốn
ODA được tiến hành khoa học
1 2 3 4 5
20. Công tác theo dõi vốn ODA tiến
hành hiệu quả
1 2 3 4 5
21. Công tác giải ngân vôn ODA
nhanh chóng
1 2 3 4 5
22. Công tác thanh tra, kiểm tra vốn 1 2 3 4 5
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
ODA diễn ra đều đặn, đúng quy
trình
23. Năng lực cán bộ chính quyền địa
phương, Ban QLDA tốt
1 2 3 4 5
24. Bố trí cán bộ ban QLDA phù
hợp với công việc và năng lực
1 2 3 4 5
25. Cán bộ ban QLDA được đào tạo
bài bản
1 2 3 4 5
26. Thông tin về các lĩnh vực cần
đầu tư vốn ODA được tiếp cận dễ
dàng
1 2 3 4 5
27. Thông tin xúc tiến đầu tư được
cập nhật đầy đủ, liên tục
1 2 3 4 5
28. Anh, chị hài lòng về các chính
sách thu hút vốn đầu tư ODA của
tỉnh Quảng Bình
1 2 3 4 5
Câu hỏi 10: Theo anh chị, nợ công của tỉnh có ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
ODA của WB tại tỉnh Quảng Bình?
1 2 3 4 5
Rất không ảnh
hưởng
Không ảnh
hưởng
Bình thường Ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
Câu hỏi 11: Theo Ông/bà hiện nay đang có những khó khăn, vướng mắc gì
trong việc huy động nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh?
Khó khăn 1 ..............................................
..
..
Khó khăn 2 ..
..
.
Khó khăn 3 ..
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
89
..
.
Câu hỏi 12: Theo Ông/bà cần phải có những giải pháp trong thời gian tới để
nhằm đảm bảo gia tăng huy động nguồn vốn ODA tỉnh Quảng Bình
Giải pháp 1 ..............................................
..
..
Giải pháp 2 ..
..
.
Giải pháp 3 ..
..
.
Xin cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ của quý Ông (Bà)!
Danh mục các dự án WB thực hiện tại tỉnh Quảng Bình từ năm 1993-2015
STT Tên dự án
Thời gian
KC-HT
Tổng vốn đầu tư
Tổng số Vốn ODA
Vốn đối
ứng
I Dự án kết thúc
A Y tế- Giáo dục
Dự án hoàn thành trước năm
2015
1
Dự án giáo dục cho trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn
2005-
2007
11,68 11,68
Dự án chuyển tiếp sang năm
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
2016
2
Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Bắc
Trung Bộ
2010-
2016
125,815 114,637 11,178
3
Dự án xử lý chất thải bệnh
viện
2013-
2017
49,651 45,106 5,061
B
Hạ tầng công cộng (Thoát
nước- Vệ sinh Môi trường)
Dự án hoàn thành trước năm
2015
1
Dự án Vệ sinh Môi trường
Thành phố Đồng Hới
2007-
2014
1.549,532 315,934 1233,598
C
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Dự án hoàn thành trước năm
2015
1
Dự án khu neo đậu cho tàu cá
Cửa Gianh
2008-
2011
66,0 54,5 11,5
2 Dự án quản lý rủi ro thiên tai
2009-
2013
215,162 210,0 5,162
Dự án chuyển tiếp sang năm
2016
1
Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng (WB5)
2013-
2018
261,235 171,152 90,283
Dự án khởi công mới năm
2016
3
Dự án sửa chữa nâng cao an
toàn đập (WB8)
2016-
2021
277,950 14,404 263,546
D Công nghiệp- Điện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
Dự án hoàn thành trước năm
2015
1 Dự án năng lượng nông thôn 2
2005-
2010
113,6 81,6 32
2
Năng lượng nông thôn II mở
rộng
2010-
2013
188,240 165,663 22,577
E Giao thông Vận tải
Dự án xây dựng hoàn thành
trước năm 2015
1 Giao thông nông thôn II
2000-
2006
86,85
77,87 8,98
2
Dự án Giao thông nông thôn
III
2003-
2008
89,11
80,11 9
Khởi công mới năm 2016
1
Dự án xây dựng cầu dân sinh
và quản lý tài sản đường địa
phương (LRAMP)
2016-
2021
354,500 146,5 208,0
G Lĩnh vực khác
Dự án khởi công mới năm
2016
1
Dự án tăng cường quản lý đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai
2017-
2022
48,519 38,394 10,125
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardize
d
Coefficients
t Sig.
B Std. Error Beta
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
1
(Constant
) ,323 ,840 ,385 ,701
F1 ,048 ,084 ,037 ,575 ,566
F2 ,063 ,090 ,045 ,698 ,086
F3 ,004 ,091 ,003 ,046 ,963
F4 ,122 ,111 ,070 1,098 ,274
F5 ,442 ,075 ,378 5,908 ,000
F6 ,266 ,072 ,234 3,689 ,000
F7 ,397 ,058 ,439 6,886 ,000
a. Dependent Variable: Anh, chi hai long ve chinh sach thu hut von dau tu
ODA cua WB cua tinh Quang Binh
Model Summaryb
Mod
el
R R Square Adjusted R
Square
Std. Error of the
Estimate
Change Statistics Durbin-
WatsonR Square
Change
F Change df1 df2 Sig. F
Change
1 ,741a ,54908 ,522 ,40264 ,510 14,710 7 148 ,000 2,118
a. Predictors: (Constant), F7, F5, F6, F3, F1, F4, F2
b. Dependent Variable: Anh, chi hai long ve chinh sach thu hut von dau tu ODA cua WB cua tinh Quang Binh
Descriptive Statistics
Mean Std.
Deviation
N
Anh, chi hai long ve chinh sach
thu hut von dau tu ODA cua
WB cua tinh Quang Binh
3,4551 ,51234 156
F1 4,0321 ,39423 156
F2 3,4987 ,36808 156
F3 3,7051 ,35863 156
F4 3,9231 ,29399 156
F5 3,0919 ,43761 156
F6 3,1603 ,45036 156
F7 3,8301 ,56653 156
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
Theo anh chi, no cong cua tinh co anh huong den thu hut von
ODA cua MB?
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Binh thuong 3 1,9 1,9 1,9
Anh huong 94 60,3 60,3 62,2
Rat anh
huong 59 37,8 37,8 100,0
Total 156 100,0 100,0
Theo anh chi, no cong cua tinh co anh huong den thu hut von
ODA cua MB?
Frequency Percent Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid
Binh thuong 3 1,9 1,9 1,9
Anh huong 94 60,3 60,3 62,2
Rat anh
huong 59 37,8 37,8 100,0
Total 156 100,0 100,0
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_hut_von_oda_cua_ngan_hang_the_gioi_tren_dia_ban_tinh_quang_binh_6749_2076270.pdf