Tỉ lệ sống ở 2 thí nghiệm ương trong giai và ương trong bể đều thấp có nhiều 
nguyên nhân. Nhưng theo quan sát nhận thấy, nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ sống 
của cá lóc bông trong thí nghiệm thấp chủ yếu là do sự cắn và ăn lẫn nhau ở cá 
lóc bông. Ở thí nghiệm ương trong giai có tỉ lệ sống thấp hơn ở thí nghiệm 
ương trong bể ngoài nguyên nhân trên còn có th ể do cá xay sát, cùng với điều 
kiện môi trường dưới ao biến động nhiều hơn trên bể nên dẫn đến tỉ lệ sống 
thấp hơn trên bể.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 55 trang
55 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3001 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (channa micropeltes) từ bột lên hương ở các mật độ khác nhau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên là phù hợp cho 
cá phát triển. 
COD 
Qua Bảng 4.2 cho thấy COD giữa các nghiệm thức của hình thức ương trong 
bể có sự chênh lệch không cao (dao động từ 10,7-10,9 mg/l) và COD giữa các 
nghiệm thức ở hình thức ương trong giai cũng biến động không nhiều (dao 
động từ 18,8-19,6 mg/l). COD ở hình thức ương trong giai cao hơn ở hình 
thức ương trong bể (dao động từ 10,9-19,6 mg/l) do trong ao COD có được 
ngoài chất thải của cá và thức ăn thừa như trong bể thì COD có được còn do 
quá trình phân hủy của xác bã động thực vật (vì trong ao tảo phát triển rất 
nhiều và có nhiều loài cá khác được nuôi trong lồng ở trong ao). COD Trong 
môi trường nước ngoài vật chất hữu cơ trong cơ thể sống của thủy sinh vật, 
chúng còn tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như xác bã động thực vật, phân, rác, 
nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Trong môi trường càng có nhiều vật chất 
hữu cơ thì hàm lượng COD càng cao. COD thích hợp cho các ao nuôi cá là từ 
15-30 mg/l, COD từ 5-10 mg/l thì môi trường dinh dưỡng trung bình, COD từ 
10-20 mg/l môi trường giàu dinh dưỡng (Trương Quốc Phú, 2000). Từ kết quả 
trên cho thấy COD trong thủy vực tuy không đạt tối ưu nhưng vẫn nằm ở mức 
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá. 
NH3 
Qua Bảng 4.2 cho thấy NH3 giữa các nghiệm thức của 2 thí nghiệm dao động 
không lớn (NH3 trong bể dao động từ 0,037-0,041 mg/l và trong giai dao động 
từ 0,036-0,043 mg/l) và nồng độ NH3 ở 2 thí nghiệm có sự chênh lệch không 
cao. 
Ammonia là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống, sinh trưởng đối 
với thủy sinh vật. NH3 là khí độc đối với thủy sinh vật còn ion NH4+ không 
độc và nồng độ N_NH3 gây độc đối với cá là 0,6-2,0 mg/l (Downing và 
Markins, 1975) được trích bởi Trương Quốc Phú (2000). Độ độc của N_NH3 
sẽ tăng khi hàm lượng oxy hòa tan thấp và pH cao. Theo Colt và Armstrong 
(1979) được trích bởi Trương Quốc Phú (2000) tác dụng độc hại của NH3 đối 
với cá khi NH3 trong nước cao, NH3 khó được bài tiết từ máu cá ra môi trường 
Trung tâm Học liệu ĐH Cầ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 19
ngoài,… dẫn đến cá chết vì không điều khiển được quá trình trao đổi muối 
giữa cơ thể và môi trường ngoài 
Nồng độ NH3 được coi là an toàn cho ao nuôi là 0,13 mg/l (Trương Quốc 
Phú, 2000). Bên cạnh NH3 cao có tác dụng độc đối với cá thì NH3 thấp cũng 
gây ảnh hưởng xấu đến cá. Theo Smith và Piper (1975) được trích từ Trương 
Quốc Phú (2000) nếu NH3 ở nồng độ 0,006-0,34 mg/l cá sẽ phát triển chậm, ở 
nồng độ <0,02 mg/l sẽ làm cá con bị dị hình. Hàm lượng NH3 của thí nghiệm 
này tuy thấp nhưng vẫn nằm trong khoảng thích ứng của cá nên cá sinh trưởng 
và phát triển được. 
Tóm lại, Các yếu tố thủy lý hóa ở các nghiệm thức của từng thí nghiệm không 
có sự biến động nhiều, sự chênh lệnh giữa sáng và chiều vẫn nằm trong 
khoảng giới hạn cho phép.Ở thí nghiệm ương trong giai có sự biến động giữa 
sáng và chiều cao hơn ở thí nghiệm ương trong bể. Các yếu tố thủy lý hóa ở 
thí nghiệm ương trong bể tương đối ổn định hơn ở thí nghiệm ương trong giai. 
4.2 Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng cá lóc bông 
4.2.1 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong bể 
Trong quá trình ương cá lóc bông từ bột lên hương ở 3 mật độ 600 con/m2, 
900 con/m2, 1200 con/m2 sau 30 ngày ương, thu được kết quả tăng trưởng về 
khối lượng và chiều dài ở thí nghiệm ương trong bể, cụ thể được trình bày 
trong Bảng 4.3 và Bảng 4.4 
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá lóc bông trong bể 
Nghiệm thức NT I NT II NT III 
Pđầu P (g) 0,008±0,001 0,008±0,001 0,008±0,001 
P10 (g) 0,10±0,01 0,09±0,01 0,09±0,00 
DWG (g/ngày) 0,01±0,00 0,01±0,00 0,01±0,00 
Đợt 1 
SGR (%/ngày) 25,1±0,9 24,1±1,5 23,6±0,4 
P20 (g) 0,41±0,68 0,38±0,00 0,34±0,01 
DWG (g/ngày) 0,03±0,01 0,03±0,00 0,03±0,00 
Đợt 2 
SGR (%/ngày) 14,1±2,1 14,5±1,5 13,8±0,6 
P30 (g) 1,74±0,18a 1,69±0,04a 1,50±0,12a 
DWG (g/ngày) 0,13±0,02 0,13±0,00 0,12±0,01 
Đợt 3 
SGR (%/ngày) 14,5±1,2 15,0±0,3 14,9±1,1 
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa 
thông kê ở mức (p<0,05). 
Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn 
Từ Bảng 4.3 cho thấy tăng trưởng về khối lượng của cá lóc bông sau 30 ngày 
ương trong bể ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 cao nhất ở 
mật độ 600 con/m2 tiếp đến là mật độ 900 con/m2 và mật độ 1200 con/m2 có 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 20
tăng trưởng thấp nhất, tuy nhiên sự khác biệt giữa 3 mật độ nêu trên là không 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự tăng trưởng ở 3 mật độ 600 con/m2 ,900 
con/m2 và 1200 con/m2 được thể hiện rõ ở Hình 4.1 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
ban đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Thời gian
K
hố
i l
ượ
ng
 (g
)
NT I
NT II
NT III
Hình 4.1 Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong bể 
Qua Bảng 4.3 và Hình 4.1 cho thấy tốc độ tăng trưởng đặc biệt về khối lượng 
của cá tăng ở giai đoạn 10 ngày đầu (25,1%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 
24,1%/ngày ở mật độ 900 con/m2, 23,6%/ngày ở mật độ 1200 con/m2), trong 
10 ngày đầu tăng trưởng của cá ở 3 nghiệm thức có khác nhau nhưng không 
đáng kể, tăng trưởng nhanh nhất ở mật độ 600 con/m2 (0,1 g), 2 mật độ 900 
con/m2 và 1200 con/m2 tăng trưởng thấp hơn và tương đương nhau (0,09 g). 
 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt về khối lượng 10 này tiếp theo có sự giảm dần 
(14,1%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 14,5%/ngày ở mật độ 900 con/m2, 
13,8%/ngày ở mật độ 1200 con/m2), sau 20 ngày ương cá với 3 nghiệm thức 
thì sự tăng trưởng ở nghiệm thức I là cao nhất (0,41 g) và thấp nhất là nghiệm 
thức III (0,34 g), tuy nhiên tốc độ tăng trưởng g/ngày ở 3 nghiệm thức tương 
đương nhau. 
Giai đoạn 10 ngày cuối trong quá trình ương thì tốc độ tăng trưởng đặc biệt ở 
3 nghiệm thức có sự ổn định và tương đương với 10 ngày trước. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) về tăng trưởng của cá lóc bông, theo như 
quan sát nhận thấy khi mật độ càng cao thì tỉ lệ hao hụt ở giai đoạn đầu càng 
nhiều dẫn đến tỉ lệ sống ở giai đoạn đầu thấp đều nhau ở các nghiệm thức, 
nguyên nhân cá lóc bông chết nhiều ở giai đoạn đầu được trình bày cụ thể ở 
phần sau. Kết quả này tương tự như kết quả của Nguyễn Phúc Cường (2001) 
khi ương cá hú giai đoạn 3-45 ngày tuổi ở 3 mật độ (7 con/L, 9 con/L và 11 
con/L trong bể có thể tích 50 L) có tốc độ tăng trưởng theo ngày lần lượt là 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 21
0,0157 g/ngày, 0,0163 g/ngày và 0,0143 g/ngày, tốc độ tăng trưởng đặc biệt 
14,064%/ngày, 14,114%/ngày và 13,84%/ngày và sự khác biệt giữa các mật 
độ này không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Theo Dương Nhựt Long (2003) thì cá lóc bông là loài cá dể nuôi, lớn nhanh, 
đối với cá có chiều dài 5,28-7,14 cm và trọng lượng dao động từ 1,35-2,30 g 
thì mỗi ngày cá lóc bông gia tăng trọng lượng lên 0,14 g/ngày. Cá có chiều dài 
từ 7,14-9,20 cm, trọng lượng 2,30-5,92 g mỗi ngày cá lóc bông tăng thêm 
trọng lượng là 0,353 g/ngày. Trường hợp cá có chiều dài 9,20-11,02 cm trọng 
lượng cá tăng thêm 0,632 g/ngày. Ở thí nghiệm này sau 30 ngày ương cá đạt 
khối lượng từ 1,50-1,74 g và chiều dài từ 5,25-5,63 cm (Bảng 4.4) thì mỗi 
ngày cá lóc bông gia tăng khối lượng là 0,13 g/ngày điều này phù hợp với kết 
quả của Dương Nhựt Long. 
Bảng 4.4: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá lóc bông trong bể 
Nghiệm thức NT I NT II NT III 
Lđầu L (cm) 0,93±0,03 0,93±0,03 0,93±0,03 
L10 (cm) 1,81±0,03 1,75±0,07 1,65 ±0,02 
DWG (cm/ngày) 0,09±0,00 0,08±0,01 0,07±0,00 
Đợt 1 
SGR (%/ngày) 6,66±0,19 6,30±0,39 5,73±0,12 
L20 (cm) 3,53±0,17 3,51±0,17 3,35±0,12 
DWG (cm/ngày) 0,17±0,02 0,18±0,02 0,17±0,01 
Đợt 2 
SGR (%/ngày) 6,68±0,64 6,98±0,48 7,07±0,24 
L30 (cm) 5,55±0,18a 5,63±0,10a 5,25±0,06b 
DWG (cm/ngày) 0,20±0,01 0,21±0,01 0,19±0,02 
Đợt 3 
SGR (%/ngày) 4,51±0,28 4,74±0,29 4,51±0,42 
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa 
thông kê ở mức (p<0,05). 
Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn 
Qua Bảng 4.4 nhận thấy tăng trưởng về chiều dài của cá lóc bông sau 30 ngày 
ương ở 3 mật độ 600 con/m2 ,900 con/m2 và 1200 con/m2 có sự sai khác, ở 
mật độ 900 con/m2 cho tăng trưởng chiều dài cao nhất (5,63 cm), thấp nhất ở 
mật độ 1200 con/m2 (5,25 cm). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa 
mật độ 1200 con/m2 so với mật độ 600 con/m2 và 900 con/m2. Tăng trưởng về 
chiều dài của cá lóc bông ở 3 nghiệm thức thể hiện rõ ở Hình 4.2 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 22
0
1
2
3
4
5
6
ban đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Thời gian
C
hi
ều
 d
ài
 (c
m
)
NT I
NT II
NT III
Hình 4.2 Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong bể 
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.2 ta nhận thấy 10 ngày đầu tăng trưởng chiều dài của 
cá ở mật độ 600 con/m2 là cao nhất (cá có chiều dài 1,8 cm tăng 0,09 cm/ngày 
và 6,66%/ngày), thầp nhất ở mật độ 1200 con/m2 (cá có chiều dài 1,65 cm 
tăng 0,07 cm/ngày và 5,73%/ngày). Sau 20 ngày ương cá ở mật độ 600 con/m2 
cho tăng trưởng về chiều dài cao nhất (cá có chiều dài 3,53 cm mỗi ngày tăng 
0,17 cm và 6,68%), với mật độ 1200 con/m2 là thấp nhất (cá có chiều dài 3,35 
cm mỗi ngày tăng 0,17 cm và 7,07%). Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá 
từ khi bố trí đến 20 ngày tăng nhanh (6,68%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 
6,98%/ngày ở mật độ 900 con/m2 và 7,07%/ngày ở mật độ 1200 con/m2) sau 
đó tốc độ tăng trưởng giảm dần (4,51%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 
4,74%/ngày ở mật độ 900 con/m2 và 4,51%/ngày ở mật độ 1200 con/m2) 
4.2.2 Đối với hình thức ương cá lóc bông trong giai 
Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và chiều dài cá lóc bông sau 30 ngày ương 
trong giai với 3 mật độ 600 con/m2 ,900 con/m2 và 1200 con/m2 thu được kết 
quả trình bày cụ thể ở các Bảng 4.5 và Bảng 4.6 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 23
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá lóc bông trong giai 
Nghiệm thức NT I NT II NT III 
Pđầu P (g) 0,008±0,001 0,008±0,001 0,008±0,001 
P10 (g) 0,10±0,00 0,09±0,01 0,08±0,00 
DWG (g/ngày) 0,01±0,00 0,01±0,00 0,01±0,00 
Đợt 1 
SGR (%/ngày) 24,1±3,5 23,7±0,6 23,3±0,3 
P20 (g) 0,46±0,08 0,45±0,07 0,38±0,05 
DWG (g/ngày) 0,04±0,01 0,04±0,01 0,03±0,01 
Đợt 2 
SGR (%/ngày) 16,3±3,7 16,5±2,1 15,3±1,2 
P30 (g) 1,99±0,24a 1,99±0,98a 1,98±0,22a 
DWG (g/ngày) 0,15±0,03 0,15±0,01 0,16±0,02 
Đợt 3 
SGR (%/ngày) 14,8±2,6 15,0±1,7 16,5±0,3 
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa 
thông kê mức (p<0,05). 
Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn 
Sau 30 ngày ương cá lóc bông có sự tăng trưởng về khối lượng ở 3 mật độ 600 
con/m2 900 con/m2 và 1200 con/m2 thể hiện rỏ qua Hình 4.3 
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
2.2
ban đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Thời gian
K
hố
i l
ượ
ng
 (g
)
NT I
NT II
NT III
Hình 4.3 Tăng trưởng về khối lượng cá lóc bông trong giai 
Qua Bảng 4.5 và Hình 4.3 nhận thấy 10 ngày đầu, ở mật độ 600 con/m2 cá 
tăng trưởng cao nhất, thấp nhất ở mật độ 1200 con/m2, tuy nhiên sự khác biệt 
về tốc độ tăng trưởng của cá giữa 3 nghiệm thức không cao: nghiệm thức I cá 
có khối lượng 0,1 g, nghiệm thức II cá có khối lượng 0,09 g và ở nghiệm thức 
III cá có khối lượng 0,08 g. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 24
Tương tự, giai đoạn 20 ngày ương cá ở mật độ 600 con/m2 tăng trưởng cao 
nhất (0,46 g), ở mật độ 1200 con/m2 cá tăng trưởng thấp nhất (0,38 g) và sự 
khác biệt về tốc độ tăng trưởng giữa 3 nghiệm thức không nhiều. 
Sau 30 ngày ương, cá tăng trưởng ở 3 nghiệm thức có sự sai khác không nhiều 
(ở mật độ 600 con/m2 cá có khối lượng 1,99 g, ở mật độ 900 con/m2 cá có khối 
lượng 1,99 g và ở mật độ 1200 con/m2 cá có khối lượng 1,98 g. Sự khác biệt 
giữa 3 nghiệm thức trên không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Theo Lê Thị Quyên (2004) sau 21 ngày ương thì mức tăng trưởng khối lượng 
của cá lóc bông giảm đột ngột như tốc độ tăng trưởng đặc biệt giai đoạn 21 
ngày ương (15,4%/ngày ở mật độ 500 con/m2, 14,4%/ngày ở mật độ 1000 
con/m2, 15,2%/ngày ở mật độ 1500 con/m2) nhưng sau 28 ngày ương là 
(1,19%/ngày ở mật độ 500 con/m2, 2,07%/ngày ở mật độ 1000 con/m2, 
1,49%/ngày ở mật độ 1500 con/m2), nguyên nhân của kết quả này là do đổi 
thức ăn từ động vật tươi sống (trùn chỉ) sang thức ăn là cá xay. Còn ở thí 
nghiệm này thì khối lượng không có sự giảm đột ngột mà giảm dần từ 10 ngày 
ương (24,1%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 23,7%/ngày ở mật độ 900 con/m2, 
23,3%/ngày ở mật độ 1200 con/m2) xuống 20 ngày ương (16,3%/ngày ở mật 
độ 600 con/m2, 16,5%/ngày ở mật độ 900 con/m2, 15,3%/ngày ở mật độ 1200 
con/m2) rồi 30 ngày ương (14,8%/ngày ở mật độ 600 con/m2, 15,0%/ngày ở 
mật độ 900 con/m2, 16,5%/ngày ở mật độ 1200 con/m2) nhưng vẫn ở mức cao, 
do ở đây cá được cho ăn với loại thức ăn khác (thức ăn chế biến) nên có sự 
không trùng nhau bên cạnh đó thì mật độ cũng không giống nhau nên kết quả 
có sự khác nhau. Cũng tương tự như thí nghiệm ương trong bể thì thí nghiệm 
này cũng do tỉ lệ sống ở giai đoạn đầu thấp nên tăng trưởng khối lượng ở 3 
nghiệm thức tương đương nhau. 
Theo Hồ Mỹ Hạnh (2000) thì khi ương cá rô đồng trong giai đoạn cá hương 
với mật độ 500 con/m2 và sử dụng thức ăn chế biến thì cho hiệu quả cao. Còn 
đối với cá lóc bông thì khi ương với mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 
con/m2 thì đều được vì chúng cho tốc độ tăng trưởng tương đương nhau nhưng 
ương với mật độ 1200 con/m2 thì hiệu quả hơn. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 25
Bảng 4.6: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của cá lóc bông trong giai 
Nghiệm thức NT I NT II NT III 
Lđầu L (cm) 0,93±0,03 0,93±0,03 0,93±0,03 
L10 (cm) 2,02±0,40 2,00±0,20 1,93±0,01 
DWG (cm/ngày) 0,11±0,04 0,11±0,02 0,10±0,00 
Đợt 1 
SGR (%/ngày) 7,65±1,92 7,64±1,01 7,27±0,04 
L20 (cm) 4,08±0,64 3,85±0,33 3,69±0,16 
DWG (cm/ngày) 0,21±0,10 0,18±0,05 0,18±0,02 
Đợt 2 
SGR (%/ngày) 7,05±3,31 6,53±1,83 6,49±0,40 
L30 (cm) 5,79±0,32a 5,64±0,15a 5,74±0,19a 
DWG (cm/ngày) 0,17±0,09 0,18±0,04 0,21±0,00 
Đợt 3 
SGR (%/ngày) 3,58±2,01 3,86±1,01 4,43±0,11 
Ghi chú: Các giá trị trên cùng một hàng có các chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa 
thông kê ởmức (p<0,05). 
Giá trị thể hiện là số trung bình và độ lệch chuẩn 
Để nhằm làm rõ hơn về sự tăng trưởng của cá lóc bông sau 30 ngày ương ở 3 
mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 được thể hiện ở Hình 4.4 
0
1
2
3
4
5
6
7
8
ban đầu 10 ngày 20 ngày 30 ngày
Thời gian
C
hi
ều
 d
ài
 (c
m
)
NT I
NT II
NT III
 Hình 4.4 Tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông trong giai 
Qua Bảng 4.6 và Hình 4.4 cho thấy tăng trưởng về chiều dài của cá lóc bông 
sau 30 ngày ương ở 3 nghiệm thức có sự sai khác, ở mật độ 600 con/m2 cho 
tăng trưởng chiều dài cao nhất (5,79 cm), thấp nhất ở mật độ 900 con/m2 (5,64 
cm), tuy nhiên sự sai khác về tăng trưởng của cá giữa 3 nghiệm thức trên 
không có sự khác biệt về thống kê (p<0,05). 
Tốc độ tăng trưởng về chiều dài cá lóc bông ở 3 nghiệm thức, giai đoạn 10 
ngày đầu, 10 ngày tiếp (10-20 ngày) tốc độ tăng trưởng theo quy luật giảm dần 
từ mật độ 600 con/m2 xuống mật độ 1200 con/m2 nhưng giai đoạn 10 ngày sau 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 26
(20-30 ngày) thì tốc độ tăng trưởng về chiều dài ở mật độ 600 con/m2 là thấp 
nhất (3,58%/ngày), lớn nhất là mật độ 1200 con/m2 (4,43%/ngày). 
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt trong quá trình ương cá lóc bông ở 3 mật độ 600 
con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 thì giai đoạn 10 ngày đầu (0-10 ngày) và 
10 ngày ương tiếp theo (10-20 ngày) tương đương nhau nhưng giai đoạn 10 
ngày sau (20-30 ngày) thì có sự giảm đáng kể, điều này tương tự với kết quả 
của Lê Thị Quyên (2004) khi ương cá lóc bông với 3 mật độ 500 con/m2, 1000 
con/m2, 1500 con/m2 thì sau 28 ngày ương tốc độ tăng trưởng đặc biệt cũng 
giảm dần từ 7,5%/ngày xuống còn 1,7%/ngày. 
Tóm lại, kết quả cho thấy khi ương cá lóc bông từ bột lên hương trong bể và 
giai, thì tốc độ tăng trưởng sau 30 ngày ương ở 3 nghiệm thức không có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) do trong quá trình ương cá được chăm 
sóc kỹ (cho cá ăn thỏa mãn theo nhu cầu), mặt khác tỉ lệ sống ở 3 nghiệm 
thức đều thấp tương đương nhau cũng là yếu tố làm cho tốc độ tăng trưởng 
của cá đều nhau. 
4.2.3 Sự phân hóa kích cở cá lóc bông trong quá trình ương 
Trong điều kiện thí nghiệm, sự phân hóa kích cỡ cá lóc bông giai đoạn cá 
hương được trình bày ở Hình 4.5 và Hình 4.6 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
NT I NT II NT III
Nghiệm thức
Tỉ
 lệ
 p
hâ
n 
hó
a 
kí
ch
 c
ỡ 
(%
)
>3g
2-3g
<2g
Hình 4.5 Tỉ lệ phân hóa kích cỡ cá lóc bông ở thí nghiệm ương trong bể 
Kết quả cho thấy, ở các mật độ khác nhau thể hiện sự phân hóa kích cỡ cũng 
khác nhau. Qua Hình 4.5 ta nhận thấy, cá lóc bông có tính phân hóa kích cỡ 
rất cao và chịu ảnh hưởng của mật độ. Ở 3 nghiệm thức thì kích cỡ cá <2 g 
chiếm cao nhất (từ 86,7-94,4%), kế đến là nhóm kích cỡ 2-3 g (3,33-11,1%) 
và thấp nhất là nhóm kích cỡ >3 g (2,2-3,3%). Mặt dù nhóm kích cỡ >3 g 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 27
chiếm rất ít nhưng chính nhóm này là nguyên nhân gây hao hụt nhiều (do 
chúng ăn những con nhỏ hơn). 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
NT I NT II NT III
Nghiệm thức
T
ỉ l
ệ 
ph
ân
 h
óa
 k
íc
h 
cỡ
 (%
)
>3g
2-3g
<2g
Hình 4.6 Tỉ lệ phân hóa kích cỡ cá lóc bông ở thí nghiệm ương trong giai 
Qua Hình 4.6 nhận thấy với 3 nghiệm thức, thì cá lóc bông tập trung ở 2 nhóm 
kích cỡ 3 g 
chiếm rất ít (3,3-5%) cũng như ở thí nghiệm ương cá trong bể thì ở thí nghiệm 
ương cá trong giai cũng chính do nhóm kích cỡ lớn này là nguyên nhân gây 
hao hụt nhiều ở cá lóc bông. 
Theo Nguyễn Thị Ngọc Lan (2004) thì cá lóc bông sau 21 ngày ương có tính 
phân đàn rất cao và chịu ảnh hưởng của thức ăn, các nghiệm thức sử dụng các 
loại thức ăn khác nhau thể hiện tính phân đàn khác nhau. Nghiệm thức sử 
dụng hoàn toàn trùn chỉ không thể hiện tính phân đàn tập trung ở kích cỡ <2 g, 
nghiệm thức kết hợp giữa thức ăn chế biến với trùn chỉ hoặc cá xay thì tập 
trung ở cỡ nhỏ và trung bình (2-3 g) (90-96%), nghiệm thức cá ăn hoàn toàn 
thức ăn chế biến thì tập trung ở cỡ trung bình (88%), còn ở nghiệm thức sử 
dụng hoàn toàn cá xay thì tập trung ở cỡ nhỏ và lớn (>3 g) tương đương 
nhau (20-25%). 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 28
Hình 4.7 Sự phân hóa kích cỡ cá lóc bông 
4.3 Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm 
ương trong bể và ương trong giai 
Tỉ lệ sống của cá lóc bông sau 30 ngày ương trong bể và ương trong giai được 
trình bày cụ thể trong Hình 4.6 
62.2
A
57.2
A
58.1
A
37.5
a
35.9
a
39.1
a
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
80.0
NT I NT II NT III
Nghiệm thức
T
ỉ l
ệ 
số
ng
 (%
)
BỂ
GIAI
Ghi chú: “A” là thể hiện sự so sánh thống kê ở thí nghiệm ương cá trong bể 
 “a” là thể hiện sự so sánh thống kê ở thí nghiệm ương cá trong giai 
Hình 4.8 Tỉ lệ sống của cá lóc bông ở 2 thí nghiệm 
Qua Hình 4.6 ta nhận thấy tỉ lệ sống ở thí nghiệm ương trên bể thì mật 1200 
con/m2 là cao nhất (62,2%), thấp nhất là mật độ 900 con/m2 (57,2%) nhưng sự 
khác biệt giữa 3 nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này 
cũng tương tự như kết quả của Nguyễn Phúc Cường (2001) khi ương cá hú 
giai đoạn 45 ngày tuổi ở các mật độ (7 con/L, 9 con/L và 11 con/L trong bể có 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 29
thể tích 50 L) với tỉ lệ sống lần lượt là 42%, 39% và 37% và sự khác biệt này 
cũng không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
Ở thí nghiệm ương dưới giai thì tỉ lệ sống ở mật độ 600 con/m2 là cao nhất 
(39,1%) còn thầp nhất là ở mật độ 900 con/m2 (35,9%) nhưng sự khác biệt vẫn 
không có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo Lê Thị Quyên (2004) khi ương cá 
lóc bông với 3 mật độ 500 con/m2, 1000 con/m2, 1500 con/m2 thì tỉ lệ sống ở 
mật độ 1000 con/m2 và 1500 con/m2 tương đối thấp (24,5% và 25,4%) còn 
riêng ở mật độ 500 con/m2 thì tỉ lệ sống khá cao (62,1%). Còn ở thí nghiệm 
này tỉ lệ sống ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2 tương 
đương nhau, kết quả của thí nghiệm này có sự khác biệt với kết quả của Lê 
Thị Quyên (2004) do loại thức ăn, cách chăm sóc cho ăn và khoảng cách giữa 
3 mật độ có sự khác nhau. 
Theo Nguyễn Kiểm (1994) khi ương cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus 
Bleeker) từ bột lên giống ở mật độ 500 con/m2 với các loại thức ăn khác nhau 
(bón phân gây màu nước, lòng đỏ trứng và bột đầu nành) cho các tỉ lệ sống 
tương ứng là 5,3%, 18,78% và 28,5%. Điều này cho thấy so với cá bống tượng 
thì cá lóc bông là loài có thể ương với mật độ khá cao (ương với mật độ 1200 
con/m2 sau 30 ngày có tỉ lệ sống là 62,1% đối với hình thức bể và 37,5% đối 
với hình thức giai). 
Tỉ lệ sống ở 2 thí nghiệm ương trong giai và ương trong bể đều thấp có nhiều 
nguyên nhân. Nhưng theo quan sát nhận thấy, nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ sống 
của cá lóc bông trong thí nghiệm thấp chủ yếu là do sự cắn và ăn lẫn nhau ở cá 
lóc bông. Ở thí nghiệm ương trong giai có tỉ lệ sống thấp hơn ở thí nghiệm 
ương trong bể ngoài nguyên nhân trên còn có thể do cá xay sát, cùng với điều 
kiện môi trường dưới ao biến động nhiều hơn trên bể nên dẫn đến tỉ lệ sống 
thấp hơn trên bể. 
Tóm lại, khi ương cá lóc bông trên bể với 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 
1200 con/m2 thì ở mật độ 1200 con/m2 cho tỉ lệ sống cao hơn mật độ 600 
con/m2, 900 con/m2. Đối với ương cá lóc bông trong giai thì với mật độ 600 
con/m2 cho tỉ lệ sống cao hơn 2 mật độ còn lại, nhưng sự khác biệt về tỉ lệ 
sống của 3 mật độ trên đều không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) ở cả 2 thí 
nghiệm. Trong cùng mật độ ương thì hình thức ương trong bể cho tỉ lệ sống 
cao hơn hình thức ương trong giai. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 30
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Qua thời gian làm đề tài về “thử nghiệm ương cá lóc bông từ bột lên hương ở 
các mật độ khác nhau” chúng tôi rút ra một số kết luận sơ bộ sau: 
- Các điều kiện thủy lý hóa ở 3 nghiệm thức của mỗi thí nghiệm có sự chênh 
lệch không đáng kể, ở thí nghiệm ương trong giai thì điều kiện môi trường 
biến động nhiều hơn ở thí nghiệm ương trong bể nhưng vẫn nằm trong khoảng 
thích hợp cho cá lóc bông sinh trưởng và phát triển. 
- Tốc độ tăng trưởng về khối lượng và tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong bể 
có mái che (ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 con/m2 và 1200 con/m2) thì khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p<0,05) cho nên có thể ương cá lóc bông với mật 
độ 1200 con/m2. 
- Khi ương cá lóc bông ngoài trời (trong giai) ở 3 mật độ 600 con/m2, 900 
con/m2 và 1200 con/m2 đều cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng, tỉ 
lệ sống với các giá trị tương ứng là (39,1%, 35,9% và 37,5%,). Ở thí nghiệm 
này cũng chọn mật độ 1200 con/m2 cho kết quả tối ưu. 
- Tỉ lệ sống của cá lóc bông ương trong bể có mái che cao hơn cá lóc bông 
ương trong giai. 
5.2 Đề xuất 
Tiếp tục thử nghiệm ương cá lóc bông ở nhiều mật độ khác nhau với các 
khoảng cách giữa các mật độ cao hơn và các loại thức ăn khác nhau. 
Do cá lóc bông có tính phân đàn nên trong quá trình ương cá lóc bông cần chia 
giai đoạn để phân cở cá nhằm hạn chế sự phân đàn dẫn đến cắn và ăn nhau. 
Thử nghiệm ương cá lóc bông ở các diện tích lớn hơn trong bể và trong giai 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Nhựt Long. 2003. Giáo trình kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. 
193 trang (87). 
2. Dương Nhựt Long, Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Văn Kiểm, Nguyễn 
Văn Thường, Nguyễn Bạch Loan, Bùi Thị Bích Hằng. 2004. Nghiên 
cứu đặc điểm sinh học cá lóc bông_trường ĐHCT. 58 trang. 
3. Đặng Thụy Mai Thy, 2002. Thực nghiệm ương cá lóc đen (Channa 
striata) và cá lóc môi trề từ hương lên giống bằng thức ăn tổng hợp có 
hàm lượng đạm khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường 
ĐHCT. 
4. Hồ Mỹ Hạnh, 2003. Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn 
lên sự tăng trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch) từ giai 
đoạn cá bột lên cá hương. Luận văn thạc sĩ NTTS_ĐHCT. 
5. Huỳnh Hiếu Lộc, 2003. Tìm hiểu một vài chỉ tiêu sinh lý cá Lóc bông 
(Channa micropeltes). giai đoạn cá hương và cá giống. Tiểu luận tốt 
nghiệp đại học kỹ sư NTTS_ĐHCT. 
6. Khưu Minh Tuấn, 2004. Tổng kết kết quả nghiên cứu về cá Lóc bông 
(Channa micropeltes). Chuyên đề tốt nghiệp kỹ sư NTTS_ĐHCT. 
7. Mai Đình Yên. 1983. Cá kinh tế nước ngọt Việt Nam. Nhà xuất bản 
KHKT Hà Nội. 
8. Ngô Thị Hạnh, 2001. Tiếp tục nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học, biện 
pháp kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá lóc (Channa striatus 
Bloch, 1797). Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
9. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Ngọc Lan và Trần Thị Thanh Hiền, 
2004. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2: 58-64. 
10. Nguyễn Kiểm, 1994. Tiếp tục nghiên cứu biện pháp kỹ thuật sinh sản 
và ương nuôi cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratus Bleeker) từ bột 
lên giống. Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
11. Nguyễn Phúc Cường, 2001. Ảnh hưởng của thức ăn chế biến và mật độ 
ương cá hú (Pangasius conchophilus) từ giai đoạn bột lên giống. Luận 
văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
12. Nguyễn Minh Vương, 2003. Đặc điểm hình thái phân loại và một số chỉ 
tiêu sinh học của cá Lóc bông (Channa micropeltes). Luận văn tốt 
nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
13. Nguyễn Đình Chiến, 1996. Đặc điểm sinh học và khía cạnh kỹ thuật 
nuôi cá Lóc bông (Ophicephalus micropeltes) bè ở vùng Châu Đốc_An 
Giang. Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 32
14. Nguyễn Thị Ngọc Lan, 2004. Nghiên cứu sử dụng thức ăn chế biến để 
ương nuôi cá Lóc bông (Channa micropeltes). Luận án thạc sĩ khoa 
học NTTS_ĐHCT 
15. Nguyễn Văn Hoàng, 2002. Hiện trạng nghề nuôi cá Lóc bông và cá Lóc 
đen ở tỉnh Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
16. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. 92 
trang (62). 
17. Lê Thị Ngọc Thanh, 2000. Thử nghiệm ương cá Lóc bông (Channa 
micropeltes) từ hương lên giống bằng các loại thức ăn khác nhau. Luận 
văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
18. Lê Thị Quyên, 2004, Thử nghiệm kỹ thuật sản xuất và ương nuôi cá 
Lóc bông (Channa micropeltes). Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường 
ĐHCT. 
19. Phạm Văn Khánh. 2003. Kỹ thuật nuôi một số loài cá xuất khẩu. Nhà 
xuất bản Nông nghiệp, TP.HCM. 46 trang (15-23). 
20. Samantaray, K., Mohanty, S.S, 1997. Interactions of dietary levels of 
protein and energy on fingerling snakehead, Channa striata. 
Aquaculture 156: 241 – 249. 
21. Trần Thị Mỹ Phương, 2004. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và 
năng suất cá rô đồng (Anabas testudineus) nuôi trong lồng đặt trong ao. 
Luận văn tốt nghiệp Đại Học _ trường ĐHCT. 
22. Trần Thị Trang, 2001. Tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo 
và ương nuôi cá rô đồng (Anabas testudineus). Luận văn tốt nghiệp Đại 
Học _ trường ĐHCT. 
23. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại cá nước 
ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản – Trường Đại 
Học Cần Thơ: 306-312 (361 trang). 
24. Trương Quốc Phú. 2000. Giáo trình phân tích chất lượng nước và quản 
lý môi trường ao nuôi. 39 trang. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 33
PHỤ LỤC 
Phụ lục A: các yếu tố thủy lý hóa trong quá trình ương cá lóc bông 
Phụ lục A.1: Bảng theo dõi chỉ tiêu nhiệt độ ở trong bể 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B III C 
S 28,2 28,1 28,0 28,3 28,3 28,4 28,1 28,2 28,2 1 
C 30,5 30,3 30,4 30,4 30,4 30,5 30,3 30,4 30,4 
S 27,8 28,0 28,0 27,8 27,8 27,8 28,1 27,9 28,2 2 
C 30,0 30,3 30,3 30,1 30,1 30,2 303 30,2 30,3 
S 28,0 27,8 27,9 27,7 27,7 27,8 27,8 27,7 28,1 3 
C 30,1 30,0 30,1 30,0 30,0 30,0 30,2 30,1 30,2 
S 27,1 27,1 27,1 27,1 27,1 27,1 27,1 27,1 27,2 4 
C 30,1 30 30,1 30,0 30,0 30,0 30,2 30,1 30,2 
S 27,9 27,9 27,9 28,0 27,9 28,0 27,9 27,8 28,0 5 
C 30,1 30,1 30,1 30,2 30,1 30,3 30,1 30,0 30,3 
S 28,4 28,3 28,2 28,2 28,2 28,4 28,2 28,1 28,5 6 
C 30,5 30,5 30,4 30,5 30,6 30,6 30,4 30,3 30,7 
S 28,2 28,3 28,1 28,1 28,2 28,2 28,2 28,2 28,3 7 
C 29,8 29,8 29,9 29,3 29,1 30,1 30,3 29,4 29,9 
S 28,7 28,6 28,6 28,4 28,4 28,5 28,6 28,5 29 8 
C 30,3 30,3 30,2 30,3 30,1 30,2 30,3 30,1 30,2 
S 28,2 28,3 28,1 28,2 28,2 28,1 28,3 28,1 28,3 9 
C 30,1 30,1 30,2 30,3 30,1 30,2 30,2 30,3 30,1 
S 28,8 28,7 28,8 28,9 28,8 28,8 28,8 28,8 28,8 10 
C 30,3 30,2 30,2 30,2 30,1 30,2 30,2 30,3 30,1 
S 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,4 28,5 28,3 28,5 11 
C 30,2 30,1 30,2 30,2 30,1 30,2 30,2 30,2 30,3 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 34
Phục luc A.2:Bảng theo dõi chi tiêu nhiệt độ ở trong giai 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B 
S 30,0 30.1 30,1 30,1 30,1 30,0 30,1 30,2 1 
C 32,2 32,0 32,2 32,3 32,2 32,2 32,3 32,3 
S 30,0 30,1 30,1 30,2 30,1 30,1 30,1 30,3 2 
C 32,5 32,5 32,6 32,8 32,8 32,6 32,8 33,0 
S 30,3 30,3 30,5 30,5 30,3 29,9 30,5 30,3 3 
C 32,6 32,7 32,9 32,8 32,7 32,3 32,8 32,7 
S 28,3 28,3 28,7 28,2 28,2 28,8 28,5 28,5 4 
C 31,2 31,2 31,4 31,2 31,3 31,2 32,4 31,2 
S 30,4 30,4 30,4 30,3 30,3 30,4 30,4 30,5 5 
C 32,7 32,7 32,8 32,7 32,8 32,8 33,0 33,0 
S 29,7 30,2 30,0 30,0 30,2 30,3 30,2 30,5 6 
C 32,1 32,2 32,3 32,3 32,4 32,3 32,4 32,3 
S 30,4 30,4 30,3 30,4 30,4 30,5 30,5 30,3 7 
C 34,0 33,9 33,8 33,8 33,6 33,6 33,8 33,8 
S 30,9 30,7 30,6 30,8 30,8 30,5 30,1 30,6 8 
C 32,8 32,7 32,8 32,6 32,4 32,5 32,9 33,0 
S 30,7 31,1 30,9 31,0 30,8 30,8 30,9 31,0 9 
C 33,6 33,4 33,5 33,2 33,6 33,4 33,4 34,0 
S 31,0 31,0 30,9 31,0 30,9 30,8 31,0 30,9 10 
C 33,9 33,8 33,8 34,0 33,9 33,8 33,9 33,9 
S 30,1 30,4 30,4 30,4 30,4 29,8 30,4 30,3 11 
C 33,2 33,2 33,2 32,8 32,9 32,8 32,8 32,0 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 35
Phụ lục A.3: Bảng theo dõi chỉ tiêu pH ở trong bể 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B III C 
S 7,48 7,41 7,46 7,54 7,70 7,65 7,61 7,46 7,57 1 
C 7,11 7,15 7,25 7,28 7,36 7,30 7,30 7,42 7,35 
S 7,95 8,01 7,92 7,91 7,96 7,94 7,92 7,97 7,96 2 
C 7,98 7,95 7,96 7,96 7,92 7,98 7,95 7,97 7,94 
S 8,03 8,12 8,01 8,03 7,97 8,01 8,12 8,07 8,16 3 
C 8,12 8,08 8,17 7,95 7,98 7,97 8,02 8,17 8,15 
S 7,60 8,03 8,02 7,90 7,77 8,04 7,62 7,90 8,02 4 
C 7,82 7,98 8,01 7,63 8,03 7,89 7,63 7,98 8,04 
S 7,87 7,59 7,54 7,57 8,11 7,48 7,54 8,11 7,52 5 
C 7,89 7,61 7,55 7,32 8,08 7,45 7,58 8,17 7,62 
S 7,55 7,80 7,79 7,61 7,54 7,76 7,60 7,75 7,68 6 
C 7,65 7,87 7,67 7,65 7,52 7,81 7,61 7,85 7,72 
S 7,50 7,62 7,40 7,41 7,29 7,47 7,59 7,60 7,53 7 
C 7,23 7,27 7,15 7,09 6,99 7,08 7,21 7,18 7,35 
S 8,15 8,39 8,02 7,75 7,67 7,82 7,99 7,92 8,25 8 
C 8,21 8,32 7,98 7,35 7,61 7,95 8,03 8,01 8,15 
S 7,23 7,58 7,35 7,22 7,27 7,40 7,58 7,36 7,58 9 
C 7,32 7,45 7,36 7,23 7,28 7,62 7,65 7,42 7,65 
S 7,44 7,58 7,51 7,33 7,43 7,58 7,60 7,36 7,64 10 
C 7,38 7,62 7,41 7,43 7,31 7,35 7,28 7,41 7,52 
S 7,36 7,53 7,50 7,40 7,22 7,48 7,65 7,50 7,76 11 
C 7,42 7,58 7,51 7,50 7,32 7,47 7,68 7,52 7,79 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 36
Phụ lục A.4: Bảng theo dõi chỉ tiêu pH ở trong giai 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B 
S 7,15 742 7,26 7,25 7,32 7,39 7,17 7,21 1 
C 9,22 9,61 9,42 9,39 9,52 9,65 9,05 9,26 
S 7,46 7,25 7,48 7,55 7,62 7,36 7,29 7,38 2 
C 9,16 9,27 9,19 9,39 9,18 9,22 9,40 9,37 
S 7,64 7,68 7,70 7,40 7,70 7,73 7,49 7,47 3 
C 9,45 9,26 9,11 9,45 9,32 9,41 9,25 9,37 
S 7,18 7,98 7,85 8,05 7,82 8,11 8,13 7,47 4 
C 9,15 9,27 9,32 9,25 9,18 9,41 9,35 9,28 
S 7,58 7,56 7,42 7,57 7,62 7,58 7,52 7,57 5 
C 9,38 9,47 9,35 9,45 9,58 9,03 9,11 9,21 
S 7,48 7,48 7,46 7,50 7,48 7,52 7,44 7,48 6 
C 9,15 9,32 9,17 9,28 9,25 9,18 9,32 9,31 
S 7,32 7,36 7,36 7,30 7,30 7,18 7,35 7,28 7 
C 9,76 9,56 9,45 9,42 9,38 9,18 9,44 9,46 
S 7,67 7,39 7,57 7,41 7,54 7,44 7,55 7,65 8 
C 9,47 9,18 9,41 9,46 9,28 9,72 9,61 9,45 
S 7,40 7,42 7,35 7,29 7,41 7,37 7,30 7,34 9 
C 9,45 9,32 9,46 9,35 9,42 9,37 9,48 9,57 
S 7,35 7,38 7,39 7,35 7,38 7,37 7,37 7,37 10 
C 9,45 9,43 9,47 9,41 9,38 9,38 9,46 9,47 
S 7,37 7,26 7,18 7,19 7,29 7,33 7,19 7,40 11 
C 9,17 9,45 9,23 9,42 9,25 9,45 9,32 9,36 
+ 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 37
Phụ lục A.5: Bảng theo dõi chỉ tiêu oxy ở trong bể 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B III C 
S 5,54 5,25 5,16 5,21 5,16 5,02 5,14 5,15 5,13 1 
C 5,61 5,12 5,25 5,23 5,64 5,46 5,24 5,42 5,15 
S 5,34 5,15 5,15 4,83 5,03 5,24 5,31 5,36 5,14 2 
C 5,42 5,35 5,26 5,46 5,15 5,41 5,25 5,47 5,28 
S 5,55 5,62 5,36 5,23 4,32 5,04 5,27 5,99 6,09 3 
C 5,62 5,64 5,37 5,59 4,78 5,02 5,18 6,01 6,05 
S 5,48 5,76 5,32 4,25 5,95 5,51 5,29 4,86 6,17 4 
C 5,17 5,25 5,22 5,38 5,14 5,23 5,67 5,82 6,19 
S 4,94 5,01 4,43 5,18 4,66 4,42 5,03 5,82 4,65 5 
C 5,02 5,13 4,85 5,17 4,95 4,97 5,25 5,08 4,12 
S 4,60 5,61 4,85 4,81 4,26 4,69 4,72 5,69 4,52 6 
C 4,65 5,82 4,99 4,85 4,27 4,87 4,92 5,76 4,61 
S 4,17 4,82 4,39 4,52 4,58 4,05 4,56 5,60 4,31 7 
C 4,87 4,86 4,62 4,75 4,62 4,15 4,81 5,94 5,11 
S 4,45 4,83 4,32 4,75 4,82 4,43 4,40 5,28 4,52 8 
C 4,72 4,85 4,61 4,85 4,92 4,62 4,45 5,43 4,60 
S 4,65 4,10 4,55 4,29 4,90 4,49 4,80 4,28 4,65 9 
C 4,67 4,75 4,65 4,31 5,01 4,52 4,95 4,32 4,69 
S 4,62 4,73 4,81 3,89 4,31 4,25 4,65 4,18 4,25 10 
C 4,85 4,78 4,96 4,18 4,67 4,75 4,85 4,86 5,05 
S 4,26 4,16 4,31 4,98 4,25 4,31 4,15 4,25 4,90 11 
C 5,13 4,89 4,56 5,02 5,01 4,58 4,62 4,81 5,13 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 38
Phụ lục A.6: Bảng theo dõi chỉ tiêu oxy ở trong giai 
Đợt thu I A I B I C II A II B II C III A III B 
S 3,25 3,11 3.35 3,85 3,28 3,25 3,25 3,62 1 
C 10,3 11,1 10,6 10,2 10,1 11,0 10,4 10,3 
S 3,64 3,26 3,56 4,02 3,95 3,86 3,15 3,24 2 
C 9,80 10,0 10,0 10,1 9,8 10,0 10,2 10,0 
S 3,89 3,40 3,30 3,56 3,32 3,89 3,29 3,81 3 
C 10,2 10,3 10,4 10,3 10,4 10,2 10,2 10,0 
S 3,18 3,05 3,07 3,98 3,08 3,97 3,09 3,11 4 
C 10,0 9,90 9,90 9,70 10,0 10,1 9,70 9,70 
S 4,01 3,78 3,87 4,02 4,01 3,98 4,25 3,15 5 
C 11,0 11,0 10,9 11,0 11,0 10,9 11,0 10,7 
S 3,68 3,09 3,96 3,40 3,57 3,68 3,72 3,37 6 
C 10,7 10,8 10,8 10,4 10,5 10,8 11,0 10,3 
S 3,73 3,65 3,65 3,72 3,62 3,58 3,60 3,32 7 
C 11,3 11,1 11,1 10,9 11,0 11,2 11,1 11,2 
S 3,88 3,85 3,81 3,78 3,81 3,86 3,76 3,72 8 
C 11,0 10,8 10,9 10,9 10,9 10,7 10,7 10,4 
S 3,78 3,45 3,19 3,32 3,25 3,24 3,78 4,02 9 
C 9,50 9,40 10,0 9,80 9,90 9,90 9,80 10,0 
S 3,17 4,03 3,28 3,25 3,67 3,89 4,02 3,97 10 
C 11,0 10,8 10,8 10,7 11,0 11,0 11,0 10,9 
S 3,93 3,46 3,74 3,71 3,95 3,24 3,71 3,64 11 
C 10,8 10,8 10,4 10,7 10,5 10,9 10,4 10,6 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 39
Phụ lục A.7: Bảng theo dõi chỉ tiêu COD và Ammonia trong bể 
COD Ammonia Đợt thu 
I II III I II III 
0 7,50 9,10 7,10 0,011 0,014 0,011 
1 8,90 8,50 9,00 0,027 0,024 0,021 
2 10,1 11,4 11,5 0,012 0,013 0,012 
3 14,1 13,6 14,3 0,132 0,118 0,109 
4 12,7 12,0 12,2 0,025 0,028 0,032 
TB 10,7 10,9 10,8 0,041 0,039 0,037 
ĐLC 2,7 2,1 2,8 0,051 0,044 0,041 
Phụ lục A.8: Bảng theo dõi chỉ tiêu COD và Ammonia trong giai 
COD Ammonia Đợt thu 
I II III I II III 
0 17,5 18,3 18,1 0,019 0,019 0,021 
1 18,2 19,1 19,2 0,030 0,030 0,030 
2 17,8 16,6 17,2 0,020 0,020 0,020 
3 22,4 20,8 22,8 0,064 0,066 0,063 
4 18,8 19,0 20,9 0,056 0,082 0,048 
TB 18,9 18,8 19,6 0,038 0,043 0,036 
ĐLC 2,0 1,5 2,2 0,021 0,029 0,019 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 40
Phụ lục B: các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá lóc bông trong quá 
trình ương 
Phụ lục B.1: Tỉ lệ sống của cá lóc bông ở hình thức ương trong bể 
Nghiệm thức Số cá thu hoạch Tỷ lệ sống (%) 
I A 362 60,3 
IB 288 48,0 
IC 395 65,8 
II A 443 49,2 
II B 505 56,1 
II C 596 66,2 
III A 853 71,1 
III B 661 55,1 
III C 725 60,4 
Phụ lục B.2: Tỷ lệ sống của cá lóc bông ở hình thức ương trong giai 
Nghiệm thức số cá thu hoạch tỷ lệ sống (%) 
I A 253 42,2 
IB 224 37,3 
IC 226 37,7 
II A 256 28,4 
II B 310 34,4 
II C 404 44,9 
III A 467 38,9 
III B 433 36,1 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 41
Phụ lục B.3: Chiều dài và khối lượng cá ban đầu 
Số thứ tự Chiều dài L (cm) Khối lượng P (g) 
1 0,95 0,009 
2 0,92 0,006 
3 0,94 0,009 
4 0,93 0,008 
5 0,86 0,005 
6 0,88 0,006 
7 0,93 0,008 
8 0,94 0,008 
9 0,98 0,010 
10 0,98 0,010 
11 0,93 0,008 
12 0,86 0,005 
13 0,90 0,006 
14 0,90 0,006 
15 0,92 0,006 
16 0,96 0,010 
17 0,94 0,008 
18 0,97 0,010 
19 0,93 0,008 
20 0,93 0,007 
21 0,92 0,007 
22 0,95 0,010 
23 0,94 0,008 
24 0,93 0,007 
25 0,93 0,007 
26 0,92 0,007 
27 0,94 0,009 
28 0,92 0,006 
29 0,95 0,009 
30 0,94 0,008 
TB 0,93 0,008 
ĐLC 0,03 0,001 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 42
Phụ lục B.4: chiều dài và khối lượng cá sau 10 ngày ương trong bể 
Khối lượng 
Nghiệm thức Chiều dài 
P tổng (g) Tổng số con P trung bình 
I A 1,83 3,30 30 0,110 
I B 1,83 2,33 25 0,093 
I C 1,77 2,82 30 0,094 
II A 1,77 2,61 30 0,087 
II B 1,80 2,50 24 0,104 
II C 1,67 2,70 35 0,077 
III A 1,67 3,11 38 0,082 
III B 1,63 2,19 25 0,088 
III C 1,65 2,72 32 0,085 
Phụ lục B5: chiều dài và khối lượng cá sau 10 ngày ương trong giai 
Khối lượng 
Nghiệm thức Chiều dài 
P tổng (g) Tổng số con P trung bình 
I A 1,90 1,32 22 0,060 
I B 2,47 2,98 30 0,099 
I C 1,70 4,04 34 0,119 
II A 2,01 2,92 36 0,081 
II B 1,80 2,12 25 0,085 
II C 2,20 2,20 24 0,092 
III A 1,93 2,85 34 0,084 
III B 1,92 2,26 28 0,081 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 43
Phụ lục B.6: Chiều dài và khối lượng cá sau 20 ngày ương trong bể 
Khối lượng 
Nghiệm thức Chiều dài 
P tổng (g) Tổng số con P trung bình 
I A 3,37 12,1 32 0,377 
I B 3,53 10,9 30 0,364 
I C 3,70 11,7 24 0,487 
II A 3,70 15,9 42 0,380 
II B 3,43 17,1 45 0,380 
II C 3,40 23,4 62 0,377 
III A 3,47 7,60 22 0,345 
III B 3,23 11,1 34 0,326 
III C 3,34 10,2 30 0,341 
Phụ lục B.7: Chiều dài và khối lượng cá sau 20 ngày ương trong giai 
Khối lượng 
Nghiệm thức Chiều dài 
P tổng (g) Tổng số con P trung bình 
I A 3,83 10,6 23 0,461 
I B 3,60 12,9 34 0,378 
I C 4,80 17,7 33 0,536 
II A 4,00 12,3 27 0,456 
II B 4,07 17,4 34 0,513 
II C 3,47 27,2 72 0,377 
III A 3,80 20,2 48 0,421 
III B 3,57 10,3 30 0,344 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 44
Phụ lục B.8: Chiều dài cá sau 30 ngày ương trong bể 
Nghiệm thức I Nghiệm thức II Nghiệm thức III 
STT 
I A I B I C II A II B II C III A III B III C 
1 6,2 5,8 5,3 5,7 5,8 5,3 5,7 4,6 5,0 
2 5,9 5,6 5,8 6,0 5,2 5,4 5,4 5,2 4,9 
3 5,3 5,2 5,2 6,7 5,9 5,4 5,0 4,8 4,8 
4 5,7 5,4 5,5 5,7 5,1 5,4 4,5 5,7 5,1 
5 5,3 5,6 6,1 5,7 5,7 5,4 5,6 4,6 5,0 
6 5,6 5,0 6,0 5,5 5,0 5,6 5,5 5,0 5,4 
7 5,5 5,8 5,7 5,4 5,7 6,0 4,8 5,6 5,5 
8 5,2 5,1 5,3 5,5 5,7 5,3 4,6 5,3 6,0 
9 5,5 5,3 5,0 5,8 6,0 5,3 5,5 5,3 6,5 
10 5,0 5,4 5,6 5,7 6,0 5,9 4,8 5,4 5,7 
11 5,0 5,2 5,9 5,6 5,7 5,2 5,0 4,6 9,4 
12 9,0 5,9 5,2 5,2 5,2 5,3 4,9 4,9 5,2 
13 5,6 5,8 5,8 5,1 5,5 5,3 4,8 4,8 5,4 
14 5,2 5,7 5,6 5,6 5,7 5,3 5,1 5,1 5,3 
15 5,0 5,3 5,4 5,8 5,7 5,4 5,0 5,8 5,5 
16 5,4 5,5 5,7 8,6 5,7 5,2 5,4 9,4 5,4 
17 5,1 5,4 5,2 5,4 5,3 7,8 5,5 6,5 5,2 
18 5,4 5,6 11,5 5,2 5,2 5,2 6,0 4,9 4,6 
19 5,5 5,2 5,6 5,4 5,1 5,6 6,5 4,6 4,8 
20 5,2 5,6 5,4 5,6 5,0 5,4 5,7 4,8 4,8 
21 5,1 5,6 5,8 5,4 5,6 5,4 4,6 5,6 4,6 
22 5,9 5,2 5,6 5,2 5,5 5,8 5,2 5,1 4,5 
23 5,1 5,1 5,4 6,2 6,1 5,3 4,8 4,9 5,4 
24 5,0 5,3 5,8 5,6 8,2 5,5 5,7 4,8 4,8 
25 5,4 5,4 5,6 6,3 5,7 6,2 4,6 5,2 5,2 
26 5,1 5,4 5,6 6,2 5,2 6,2 5,0 5,4 5,4 
27 5,2 5,2 5,6 6,2 5,1 5,4 4,6 4,9 5,2 
28 5,0 5,3 5,7 5,4 5,4 5,6 5,3 5,4 5,1 
29 5,3 5,3 5,4 5,2 5,2 5,4 5,3 4,6 5,2 
30 5,2 5,4 5,4 5,6 5,3 5,6 5,4 4,5 4,6 
TB 5,5 5,4 5,8 5,8 5,6 5,6 5,2 5,2 5,3 
ĐLC 0,7 0,2 1,1 0,7 0,6 0,5 0,5 0,9 0,9 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 45
Phụ lục B.9: Khối lượng cá sau 30 ngày ương trong bể 
Nghiệm thức I Nghiệm thức II Nghiệm thức III 
STT 
I A I B I C II A II B II C III A III B III C 
1 1,39 2,24 1,48 1,42 1,33 1,64 1,65 1,86 1,41 
2 1,75 2,06 1,87 1,46 1,26 1,414 0,97 1,45 1,08 
3 1,23 1,47 1,79 1,35 1,32 1,79 1,14 1,27 1,75 
4 1,76 1,79 1,89 1,40 1,26 1,17 1,06 0,95 1,14 
5 2,32 1,44 1,45 1,45 1,03 1,73 1,09 2,07 1,19 
6 2,13 1,61 1,71 1,73 2,03 1,47 1,71 1,05 1,66 
7 1,84 1,46 1,44 1,87 2,03 1,82 2,10 1,20 0,96 
8 1,57 1,49 1,53 1,47 1,25 1,74 1,63 1,16 1,39 
9 1,31 1,61 1,29 1,23 1,25 1,74 1,71 1,14 1,40 
10 1,57 1,41 1,65 2,04 1,36 2,03 1,02 0,94 1,36 
11 1,27 1,68 1,65 1,37 1,95 1,26 1,35 1,65 8,63 
12 9,38 1,35 1,99 1,35 2,21 1,36 1,36 0,97 1,35 
13 1,35 1,80 1,67 1,35 1,79 1,10 1,06 1,14 0,96 
14 2,13 1,64 1,70 1,47 2,01 1,35 2,04 1,06 1,35 
15 1,65 1,24 1,26 1,46 1,68 1,70 1,35 1,09 1,03 
16 1,21 1,33 1,25 6,35 1,43 1,35 1,35 8,33 1,32 
17 1,23 1,47 2,16 1,65 1,61 7,35 1,33 1,70 1,36 
18 1,15 1,37 8,65 1,47 1,69 1,36 1,65 1,63 1,47 
19 1,23 1,28 1,67 1,35 1,33 1,20 1,27 1,71 1,33 
20 1,47 1,28 1,22 1,46 1,77 1,36 1,13 1,02 1,25 
21 1,47 1,26 2,35 1,47 1,23 1,32 1,65 1,41 1,07 
22 1,68 1,55 2,20 1,24 1,35 1,33 1,35 1,08 1,10 
23 2,02 1,67 1,29 1,46 1,25 1,25 1,09 1,65 1,35 
24 2,01 1,65 1,35 1,34 6,33 2,03 1,32 0,97 1,27 
25 1,06 1,65 1,25 1,32 1,65 1,26 1,38 1,19 1,46 
26 1,26 1,26 1,33 1,46 1,35 1,65 1,32 1,66 1,65 
27 1,65 1,68 1,69 2,03 2,04 1,65 1,14 1,80 1,13 
28 1,65 1,68 1,35 1,55 1,35 1,99 1,24 1,39 1,08 
29 1,36 1,26 1,65 1,46 1,70 1,66 1,26 1,40 1,36 
30 1,68 1,26 1,99 1,55 1,26 1,65 1,33 1,96 1,17 
TB 1,83 1,53 1,86 1,65 1,70 1,73 1,37 1,60 1,53 
ĐLC 1,46 0,24 1,32 0,91 0,93 1,09 0,29 1,31 1,35 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 46
Phụ lục B.10: Chiều dài cá sau 30 ngày ương trong giai 
Nghiệm thức I Nghiệm thức II Nghiệm thức III 
STT 
I A I B I C II A II B II C III A III B 
1 6,4 6,4 5,6 5,7 6,4 5,9 6,5 5,5 
2 6,0 5,1 4,8 6,5 5,6 5,4 6,0 5,4 
3 5,9 6,2 5,0 6,1 6,0 5,0 5,6 5,6 
4 5,8 5,5 4,7 5,9 5,8 5,0 5,8 6,0 
5 5,8 5,2 6,0 5,7 5,8 5,1 6,1 5,0 
6 6,1 6,4 6,2 5,9 5,8 5,8 6,0 4,8 
7 6,4 6,5 6,3 5,7 4,2 5,2 5,5 5,0 
8 6,5 5,6 5,0 5,9 4,6 5,2 6,0 6,1 
9 6,3 7,1 5,1 6,0 5,1 6,3 6,7 5,6 
10 6,4 4,8 4,5 6,0 5,8 5,9 5,9 5,2 
11 6,3 5,9 5,6 5,9 5,6 5,9 5,8 5,5 
12 5,8 6,2 5,2 5,8 5,8 5,9 6,4 5,3 
13 5,9 5,6 5,8 5,6 5,3 5,4 9,3 5,0 
14 6,4 5,3 5,2 5,3 6,0 5,7 6,0 6,0 
15 6,1 6,4 5,1 5,8 5,1 6,2 5,4 6,2 
16 6,2 6,1 5,2 5,3 4,5 5,3 5,8 5,5 
17 6,4 5,9 5,2 5,7 4,8 5,8 6,4 5,3 
18 8,5 5,8 4,6 9,1 5,2 5,8 5,6 5,5 
19 5,8 5,2 5,8 5,7 5,7 5,5 6,0 5,0 
20 5,8 5,9 5,9 5,2 8,5 5,2 5,4 10,2 
21 6,2 5,8 5,4 5,8 5,4 6,3 5,6 5,4 
22 5,6 6,2 4,6 5,7 6,1 5,6 5,8 5,6 
23 5,6 9,2 5,6 5,4 4,9 5,6 5,2 5,8 
24 5,4 4,9 5,2 5,6 5,2 8,1 5,3 5,4 
25 5,6 5,2 5,4 5,2 4,7 5,9 6,2 4,9 
26 5,1 5,2 5,1 5,4 4,9 5,3 5,3 5,6 
27 5,9 5,8 5,3 4,7 5,6 4,9 5,3 5,2 
28 5,8 5,4 8,9 5,1 5,1 6,1 5,1 5,4 
29 6,5 5,4 6,1 5,9 5,3 5,7 4,6 5,6 
30 6,1 5,2 5,1 5,4 5,4 5,7 5,6 5,5 
TB 6,1 5,9 5,5 5,8 5.5 5,7 5,9 5,6 
ĐLC 0.57 0.83 0,8 0,7 0,8 0,6 0.79 0.9 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 47
Phụ lục B.11: Khối lượng cá sau 30 ngày ương trong giai 
Nghiệm thức I Nghiệm thức II Nghiệm thức III 
STT 
I A I B I C II A II B II C III A III B 
1 2,36 2,89 1,74 1,84 2,39 2,02 2,92 1,83 
2 2,15 1,08 1,06 2,71 1,63 1,46 2,03 1,76 
3 1,73 2,34 1,14 2,24 2,05 1,24 1,64 1,85 
4 1,74 1,45 0,97 2,08 1,84 1,06 1,66 2,44 
5 1,77 1,21 2,45 1,71 1,72 1,24 2,28 1,01 
6 2,51 2,43 2,34 2,12 1,91 1,89 1,79 0,84 
7 2,54 2,63 2,28 1,71 0,64 1,38 1,63 1,16 
8 2,77 1,44 1,25 2,03 0,97 1,08 2,42 2,45 
9 2,41 3,36 1,15 2,03 1,39 2,48 3,23 1,76 
10 2,47 0,84 0,86 2,04 1,87 2,01 2,13 1,36 
11 2,45 2,11 1,90 2,02 1,83 2,06 1,35 1,64 
12 1,85 2,44 1,36 1,81 1,95 2,13 2,55 1,37 
13 1,87 1,56 2,12 1,32 1,43 1,79 8,62 1,27 
14 2,65 1,22 1,13 1,08 2,01 1,83 1,65 2,00 
15 2,40 2,50 1,11 2,32 1,31 2,43 1,44 1,24 
16 1,76 1,95 1,03 1,35 1,35 1,24 2,10 1,64 
17 1,96 1,70 1,65 2,25 1,25 1,06 2,55 1,37 
18 6,59 1,22 2,02 8,16 1,46 2,36 1,52 1,27 
19 1,60 2,04 2,02 2,32 2,15 2,01 2,01 2,00 
20 2,03 1,49 0,97 1,66 7,06 1,26 1,44 9,65 
21 1,76 1,63 1,36 2,15 1,36 1,95 1,65 1,35 
22 1,73 1,43 1,25 2,13 2,65 2,16 2,02 1,05 
23 1,76 8,26 2,03 1,25 1,65 2,13 2,01 2,03 
24 2,13 1,36 1,62 2,13 1,36 7,22 1,65 2,16 
25 2,13 2,32 2,13 1,65 2,03 2,01 2,00 0,96 
26 1,59 1,25 1,02 1,57 1,65 1,26 1,63 1,32 
27 2,62 1,36 1,65 1,23 2,13 1,70 2,02 1,26 
28 2,16 1,65 8,03 1,55 2,01 2,54 1,70 1,19 
29 1,65 1,98 1,36 2,32 1,95 1,59 1,50 2,02 
30 1,53 1,24 1,30 2,13 2,14 2,43 1,01 1,65 
TB 2,22 2,01 1,74 2,10 1,90 1,97 2,14 1,83 
ĐLC 0,90 1,32 1,28 1,21 1,06 1,09 1,31 1,54 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 48
Phụ lục C: Kết quả xử lý thống kê các số liệu bằng chương trình 
Statistica, phép thử DUCAN, mức ý nghĩa p < 0.05. 
Phụ lục C.1: Tỉ lệ sống cá lóc bông ương trong bể 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=58.056 
{2} 
M=57.185 
{3} 
M=62.194 
NT1 {1} .905752 .578083 
NT2 {2} .905752 .516245 
NT3 {3} .578083 .516245 
Phụ lục C.2: Tỉ lệ sống cá lóc bông ương trong giai 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=39.056 
{2} 
M=35.926 
{3} 
M=37.500 
NT1 {1} 563471 .765894 
NT2 {2} .563471 .763216 
NT3 {3} .765894 .763216 
Phụ lục C.3: Khối lượng cá lóc bông sau 30 ngày ương trong bể 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=1.7380 
{2} 
M=1.6937 
{3} 
M=1.4993 
NT1 {1} .682022 .066697 
NT2 {2} .682022 .108249 
NT3 {3} .066697 .108249 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thử nghiệm ương nuôi cá lóc bông (Channa micropeltes) từ bột lên hương với các mật độ khác nhau 
 49
Phụ lục C.4: Chiều dài cá lóc bông sau 30 ngày ương trong bể 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=5.5467 
{2} 
M=5.6343 
{3} 
M=5.2510 
NT1 {1} .426974 .028455 
NT2 {2} .426974 .011528 
NT3 {3} .028455 .011528 
Phụ lục C.5: Khối lượng cá lóc bông sau 30 ngày ương trong giai 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=1.9927 
{2} 
M=1.9890 
{3} 
M=1.9840 
NT1 {1} .983558 .962529 
NT2 {2} .983558 .977552 
NT3 {3} .962529 .977552 
Phụ lục C.6: Chiều dài cá lóc bông sau 30 ngày ương trong giai 
Marked differences are significant at p < .05000 
BASIS 
STATS 
{1} 
M=5.7947 
{2} 
M=5.6433 
{3} 
M=5.7380 
NT1 {1} .517593 .800436 
NT2 {2} .517593 .674581 
NT3 {3} .800436 .674581 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_dt_kieu_2319.pdf lv_dt_kieu_2319.pdf