Khác với trong hóa học phân tích bình thường, trong E học, người ta không định lượng 
E một cách trực tiếp mà thường xác định gián tiếp thông qua xác định độ hoạt động (còn gọi 
là hoạt độ) của E. Trong phán ứng có E xúc tác, sự hoạt động của E được biểu hiện bằng 
cách làm thay đổi các tính chất vật lý, hóa lý cũng như tính chất hóa học của hỗn hợp phản 
ứng. Theo dõi những biến đổi đó có thể biết được chính xác mức độ hoạt động của E thông 
qua xác định cơ chất bị mất đi hay lượng sản phẩm được tạo thành trong phản ứng. Ðểxác 
định hoạt độ của E ởcác dịch chiết hoặc ở chế phẩm người ta thường dùng các phương 
pháp vật lý hoặc hóa học.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 21 trang
21 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 8839 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thu nhận và tinh chế Enzyme, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH Nơng Lâm Tp HCM 
Bộ mơn Cơng nghệ sinh học 
Lớp DH06SH 
CHỦ ĐỀ: 
GVHD: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC HẢI 
SVTH: BÙI THỊ HỒNG GẤM 
MSSV: 06126031 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 1 
MỤC LỤC 
Y	Z 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ENZYME ......................................................2 
1. Định nghĩa .............................................................................................2 
2. Tính chất của enzyme ............................................................................2 
II. THU NHẬN CHẾ PHẨM ENZYME THƠ ............................................3 
1. Một số lưu ý khi tách chiết và tinh chế enzyme .....................................3 
2. Thu nhận enzyme thơ .............................................................................5 
III. TINH SẠCH ENZYME .........................................................................6 
1. Các phương pháp tủa protein/enzyme.....................................................6 
2. Sự thẩm tách ..........................................................................................8 
3. Sắc ký ...................................................................................................8 
4. Phương pháp dùng chất hấp phụ ............................................................14 
IV. KẾT TINH PROTEIN ENZYEM ..........................................................15 
V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TINH SẠCH ENZYME ...................................15 
1.Xây dựng đường biểu diễn về độ hịa tan ................................................15 
2. Phân tách protein/enzyme bằng điện di trên gel .....................................16 
3. Phương pháp siêu ly tâm ........................................................................17 
4. Kỹ thuật khối phổ ..................................................................................18 
VI. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ ENZYME ........................................................18 
VII. TỔNG KẾT ...........................................................................................19 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trước thế kỷ XVII người ta đã biết sử dụng các quá trình enzyme trong đời sống song 
chỉ cĩ tính chất kinh nghiệm thực tế và thơng qua hoạt động của vi sinh vật. Ðĩ là các quá trình 
lên men rượu, muối dưa, làm tương và nước chấm...Ở thời kỳ này người ta chưa hiểu về bản 
chất enzyme và các quá trình lên men. Cho đến nữa đầu thế kỷ XIX các nhà khoa học đã khái 
quát được quá trình lên men là hiện tượng phổ biến trong sự sống và vai trị qua trọng của 
enzyme trong chuyển hố các chất trong quá trình lên men. 
Đến nay, việc sản xuất chế phẩm enzyme các loại đã và đang phát triển mạnh mẽ trên 
qui mơ cơng nghiệp, hàng năm lượng enzyme được sản xuất trên thế giới đạt khoảng trên 
300.000 tấn với giá trị trên 500 triệu USD. Thực tế đã cĩ hàng nghìn chế phẩm enzyme bán trên 
thị trường thế giới, các chế phẩm enzyme phổ biến như amylase, protease, catalase, 
glucoseoxydase, cellulase, lipase…Các chế phẩm này đã được khai thác và tinh chế cĩ mức độ 
tinh khiết theo tiêu chuẩn cơng nghiệp và ứng dụng. 
Đến nay việc nghiên cứu enzyme đã bước vào một giai đoạn mới với sự kết hợp nhiều 
ngành khoa học khác nhau: hố học protein, lý sinh phân tử, sinh học phân tử…Trong nghiên 
cứu cũng như thu nhận, tinh chế enzyme, hay thiết kế định hướng những phân tử enzyme ưu 
việt hơn dạng tự nhiên. Chế phẩm enzyme khơng chỉ được ứng dụng trong y học mà cịn được 
ứng dụng trong nhiều lãnh vực cơng nghiệp khác nhau, trong nơng nghiệp, trong hĩa học… Do 
vậy, quá trình thu nhận và tinh sạch protein/enzyme giữ vai trị cực kỳ quan trọng và khơng 
ngừng được cải tiến để đạt được độ tinh sạch cao nhất để phụ vụ cho con người. 
TĨM TẮT 
Enzyme bản chất là protein được thu nhận từ ba nguồn: động vật , thực vật, vi sinh vật. 
Do đĩ rất đa dạng về cấu trúc, tính chất, chức năng…Nên việc thu nhận và tinh chế enzyme khá 
phức tạp vì quá trình tinh chế dựa vào đặc điểm cấu tạo, tính chất của từng loại enzyme mục 
tiêu, và phải trải qua nhiều cơng đoạn khác nhau tùy từng loại enzyme. Tuy vậy, các quá trình 
tinh sạch enzyme vẫn ứng dụng các phương pháp cơ bản sau: thu dịch chiết (cơ học, lý , hố), 
tủa ( bằng muối, dung mơi hữu cơ, điểm đẳng điện), thẩm tách, từng bước tinh sạch bằng sắc ký 
( sắc ký lọc gel, sắc ký trao đổi ion, sắc ký lỏng cao áp), kết tinh chế phẩm, đánh giá kết quả 
tinh sạch và kiểm tra hoạt tính enzyme: xây dựng đường biểu diễn về độ hồ tan, điện di (điện 
di một chiều, điện di dựa vào điểm đẳng điện, điện di hai chiều, điện di mao dẫn), siêu ly tâm, 
khối phổ, 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ENZYME 
1. Định nghĩa 
Enzyme (E) là những protein cĩ khả năng xúc tác cho các phản ứng hố học với mức 
đặc hiệu khác nhau ở nhiệt độ tương đối thấp. E cĩ tất cả trong tế bào sống, là các chất xúc tác 
sinh học. (CNSH Enzyme và Ứng Dụng - Phạm Thị Trân Châu,Phan Tuấn Nghiã). 
Trong phản ứng E xúc tác các phân tử lúc bắt đầu của quá trình được gọi là cơ chất 
(substrate), E sẽ biến đổi chúng thành các phân tử khác nhau. E cĩ hiệu suất xúc tác lớn hơn tất 
cả các chất xúc tác hữu cơ và vơ cơ khác. E khơng chỉ cĩ thể xúc tác các phản ứng trong cơ thể 
sống , mà sau khi tách ra khỏi hệ thống sống chúng vẫn giữ được hoạt tính xúc tác ở những điều 
kiện nhất định.Cĩ trên 4000 phản ứng sinh hĩa được xúc tác bởi enzym [1]. E cĩ tính đặc hiệu 
cao, nghĩa là mỗi E chỉ tác dụng trên một hay một số S (cơ chất ) nhất định ở nhiệt độ và áp suất 
bình thường. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 3 
2. Tính chất của enzyme 
1. Enzym cĩ bản chất là protein nên cĩ tất cả thuộc tính lý hĩa của protein. Đa số E cĩ 
dạng hình cầu và khơng đi qua màng bán thấm do cĩ kích thước lớn. 
2. Tan trong nước và các dung mơi hữu cơ phân cực, khơng tan trong ete và các dung mơi 
khơng phân cực. 
3. Khơng bền dưới tác dụng của nhiệt, nhiệt độ cao E bị biến tính. Mơi trường axít hay 
bazơ cũng làm E mất khả năng hoạt động. 
4. Enzym cĩ tính lưỡng tính: Tùy pH của mơi trường mà tồn tại ở các dạng: cation, anion 
hay trung hịa điện. 
5. Enzym chia làm hai nhĩm: E một cấu tử (chỉ chứa protein) như pepsin, amylase... và các 
E hai cấu tử (trong phân tử cịn cĩ nhĩm khơng phải protein). 
 Trong phân tử enzyme hai cấu tử cĩ hai phần: 
• Apoenzym: Phần protein, nâng cao lực xúc tác của E, quyết định tính đặc hiệu. 
• Coenzym: Phần khơng phải protein, trực tiếp tham gia vào phản ứng E, bản chất là 
những hợp chất hữu cơ phức tạp.. 
II. THU NHẬN CHẾ PHẨM ENZYME THƠ 
1. Một số lưu ý khi tách chiết và tinh chế E 
Như đã nĩi ở trên, E là chất xúc tác sinh học cĩ bản chất là protein và rất khơng ổn định. 
Trong những điều kiện bất lợi rất khơng bền, cĩ thể dễ bị biến tính (denaturation) và bị mất 
hoạt độ. Do đĩ, khi làm việc với E phải chú ý tránh làm mất hoạt tính của nĩ. Thơng thường 
phần lớn E hoạt động được ở vùng pH trung tính hoặc gần như trung tính (pH = 7+ 2). Vì 
vậy các yếu tố acid mạnh, kiềm mạnh đều dễ gây biến tính E. 
Nhiệt độ cao và các chất oxy hố và chất khử, …cũng là một trong số những nguyên 
nhân gây biến tính E. Tuy nhiên các E khác nhau cĩ thể nhạy cảm với những tác nhân gây 
biến tính khác nhau. 
Vì thế, khi tách và tinh sạch E cần tiến hành ở nhiệt độ thấp từ 0oC đến 5oC. Đối với các 
E khơng bền quá trình tinh sạch được tiến hành ở nhiệt độ thấp hơn từ -5oC đến 
-20oC. Trong trường hợp này người ta sử dụng các hỗn hợp lạnh như nước đá với CO2 hoặc 
nước đá với muối NaCl, hoặc thậm chí dùng hỗn hợp nước đá với sulfuric acid đậm đặc… 
Bảng 1: Hỗn hợp làm lạnh 
Thành phần hỗn hợp Tỷ lệ Nhiệt độ đạt được 
Nước đá : muối 100:33 (3:1) -21,3oC 
Nước đá : H2SO4 đậm đặc 100:25 (4:1) -20,0 oC 
Tiến hành tinh sạch ở nhiệt độ thấp vừa hạn chế biến tính E cũng như tác dụng phân giải 
của các E proteolytic cĩ mặt trong dịch chiết. Đối với nhiều E cĩ thể bổ sung chất ức chế 
của E proteolytic vào dịch chiết để hạn chế sự thủy phân đối với E quan tâm. Các E 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 4 
proteolytic được phân thành 4 lớp: protease serin, protease cystein, protease acid, protease 
chứa kim loại. 
Trên cơ sở 4 lớp của protease này, người ta cũng chia chất ức chế của E này thành 4 lớp 
tương ứng. chất ức chế hai E protease serine và protease cystein được sử dụng nhiều do sự 
phổ biến của hai E này. Đối với một số E nhạy cảm với các phân cắt proteolytic, thì cả 4 
loại chất ức chế đều được sử dụng. 
Bảng 2: Một số chất ức chế E proteolytic thường dùng trong tách chiết, tinh sạch 
protein/E 
Chất ức chế 
Nồng độ và 
thời gian 
hiệu quả 
Dung mơi pha dung 
dịch gốc và nồng độ 
chất ức chế 
Điều kiện và thời 
gian bảo quản ở 
dạng dung dịch gốc 
E proteolytic bị ức chế
Phenyle methyl 
sulphonyl 
fluoride (PMSF) 
0,1-1mM 
vài giờ 
100mM 
trong ethanol hoặc 
isopropanol 
2-3 tháng ở nhiệt độ 
phịng Protease serine 
Leupeptin 10-100μM 
10mM 
trong H2O 
1 tuần ở 4oC hoặc 1 
tháng ở -20oC 
Protease kiểu trypsin 
và một số kiểu 
protease cystein 
Iodoacetic acid 
hay iodoacetate 
(IAA) 
10-100μM 
vài giờ 
100mM 
trong H2O 
Chỉ chuẩn bị trước 
khi dùng Protease cystein 
Ethylene diamine 
tetra acetic acid 
(EDTA) 
1-2mM, 
lâu dài 
500mM 
pH 8,0 
6-12 tháng ở nhiệt 
độ phịng 
Protease chứa kim 
loại (trừ loại chứa 
Ca2+ thì phải dùng 
EGTA) 
Pepstain A 
1μM 
vài giờ 
1mM 
trong tanol 
3-4 tháng ở -20oC Một số protease acid 
Bổ sung các yếu tố làm bền (như CaCl2 hay MgCl2 với nồng độ 2-5mM, glycerol 10-
20%...), chất chống oxy hố (β-mercaptoethanol hay dithiothreitol 1-5mM…). 
Xây dựng quy trình đơn giản cũng là cách để bảo tồn hoạt tính E. Đối với một số E bền 
nhiệt thì cĩ thể dùng bước xử lý nhiệt (70-80oC, trong vịng 15-30 phút) và xử lý acid (pH 
3-4) đối với các E bền acid nhằm hạn chế tác dụng phân cắt của proteolytic, vừa loại bỏ một 
số protein khơng mong muốn. 
Tránh tạo bọt khí vì nhiều E sẽ biến tính ở mặt phân cách hai pha nước và khí. Để tránh 
bọt khí. Chỉ sử dụng các gụng cụ inox để cắt xay nguyên liệu để tránh tác dụng của kim loại 
nặng làm mất hoạt tính E. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 5 
2. Thu nhận enzyme 
a . Chọn nguồn nguyên liệu 
Việc điều chế chúng bằng phương pháp hố học rất khĩ khăn và tốn kém, nên người ta 
thường thu nhận chúng từ nguồn nguyên liệu sinh học. Cĩ 3 nguồn nguyên liệu sinh học: 
 Động vật: Tuyến tuỵ, màng nhầy dạ dày, tim…dùng để tách E rất thuận lợi. Dịch tuỵ 
tạng cĩ chứa amylase, lipase, protease, ribonuclease, và một số E khác. 
Ví dụ: Renin tách từ dạ dày bê nghé làm đơng sữa trong sản xuất fomat. 
 Thực vật: Thơng thường E cĩ mặt nhiều ở cơ quan dự trữ như hạt, củ, quả. Cơ quan dự 
trữ giàu chất gì thì nhiều E chuyển hố chất ấy. 
Ví dụ: hạt cây thầu dầu cĩ nhiều lipase, trong hạt đậu nành cĩ nhiều E urease, papain 
thu từ nhựa đu đủ xanh, bromelain thu từ các bộ phận cây dứa, fixin tách từ dịch ép của thân 
và lá cây Ficus… 
Tuy nhiên từ nguồn nguyên liệu động thực vật thì khơng thể sản xuất chế phẩm E với 
quy cơng nghiệp bởi các nhược điểm: 
- Chu kỳ sinh trưởng của chúng dài 
- Nguồn nguyên liệu này khơng cải tạo được 
- Đây là nguồn nguyên liệu dùng làm thực phẩm khơng thể dùng để sản xuất sản 
phẩm ảnh hưởng an ninh lương thực. 
 Vi sinh vật: Là nguồn nguyên liệu dùng sản xuất E cĩ nhiều ưu điểm nổi bật, là nguồn 
nguyên liệu vơ tận, cĩ thể chủ động tạo ra được.Chu kỳ sinh trưởng của vi sinh vật ngắn 
(16-100 giờ). Hệ E vi sinh vật vơ cùng phong phú. Và phần lớn thức ăn nuơi vi sinh vật dễ 
kiếm và rẻ. 
E vi sinh vật cĩ hoạt tính rất mạnh, trong vịng 24 giờ vi sinh vật cĩ thể chuyển hố một 
lượng thức ăn gấp 30-40 lần trọng lượng cơ thể chúng. 
b. Thu dịch chiết E thơ 
Các E nội bào khơng cĩ khả năng đi qua màng tế bào và màng của các cấu trúc tế bào 
chứa chúng. Do đĩ, để chiết rút E nội bào thì điều trước tiên ta phải phá vỡ cấu trúc tế bào 
cĩ chứa E và chuyển chúng và dung dịch. 
Biện pháp cơ học như nghiền tế bào với cát thuỷ tinh hay cát thạch anh, làm đồng hố 
bằng thiết bị đồng hố (homogenizator). Đối với mơ thực vật thì ta thường thái nhỏ mẫu 
hoặc cho trương nước để tăng hiệu quả phá vỡ tế bào. Cịn ở mơ động vật khi chiết E người 
ta cần cắt bỏ mơ liên kết. 
Đối với các E trong cấu tử ( nhân, microsome, ty thể, lyosome…) tế bào, để thu nhận 
dịch chiết E ta cĩ thể dùng các yếu tố vật lý và hố học khác như sĩng siêu âm, máy nén, 
sốc nhiệt, dùng E (lyoyme, mutanolizin), dung mơi hữu cơ (butanol, aceton, glycerin, ethyl 
acetate…), chất detergent. Các chất này cĩ tác dụng tốt trong phá vỡ cấu tử tế bào do trong 
các bào quan này thường cĩ chứa nhiều mỡ. 
Sau khi đã phá vỡ cấu trúc tế bào, E được chiết bằng nước cất, dung dịch đệm hoặc 
muối trung tính. 
* Một số lưu ý khi chiết rút E 
+ Chiết rút và kết tủa E ở nhiệt độ thấp ( 3 - 5oC ) 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 6 
+ Các thao tác phải nhanh 
Một số chất điện ly được thêm vào để tăng hiệu quả chiết rút E như NaCl, ZnCl2, 
CaCl2… 
* Lưu ý: Các nguyên liệu động vật, thực vật thường cĩ mặt những chất cĩ màu làm ảnh 
hưởng đến việc làm sạch và xác định hoạt lực của E, nên ta thêm vào chất khử để loại màu. 
Dịch chiết cĩ thể được cơ đặc ở nhiệt độ thấp để tăng nồng độ E, hoặc bổ sung các tác 
nhân gây kết tủa protein/E để loại một số chất khơng mong muốn, sau đĩ hồ tan E trong 
một thể tích nhỏ dung dịch đệm thích hợp. 
III. TINH SẠCH ENZYME 
Thu nhận E dựa trên độ hồ tan, kích thước, điện tích và liên kết ái lực. Hỗn hợp chứa E 
sẽ phải trải qua nhiều cơng đoạn phân tách, mỗi giai đoạn dựa trên đặc tính nhất định để thu 
được một E tinh sạch. Sau mỗi bước thu nhận ta đều phải tiến hành xác định hoạt tính và 
nồng độ E để đảm bảo hiệu quả tinh sạch. Các kỹ thuật tinh sạch thường dùng: tủa, màng 
bán dẫn, sắc ký. 
1. Các phương pháp tủa protein enzyme 
Cĩ nhiều phương pháp khác nhau: tủa bằng muối, tủa bằng các dung mơi hữu cơ hoặc 
thay đổi pH của dung dịch cĩ chứa protein/E, dùng nhiệt. Trong đĩ tủa bằng muối được sử 
dụng nhiều nhất. 
a. Tủa bằng muối 
Khả năng hịa tan của protein tùy thuộc vào nhiều yếu tố: đặc tính lý hĩa tự nhiên của 
protein, pH, nhiệt độ, nồng độ của muối… 
Ở nồng độ muối thấp, tính tan của protein tăng nhẹ (salting in). Tuy nhiên, ở nồng độ 
muối cao, tính tan của protein giảm mạnh (salting out), mỗi loại protein sẽ kết tủa ở một 
nồng độ nhất định. Lượng muối cĩ thể được loại bỏ thơng qua bước thẩm tách. 
Ở nồng độ muối cao, độ hịa tan tuân theo cơng thức sau của Cohn: 
log S = B - KI 
Trong đĩ 
S: độ hịa tan của protein 
B: hằng số (tùy thuộc vào chức năng của 
protein, pH và nhiệt độ) 
K: hằng số salting out (tuỳ thuộc vào pH, hỗn 
hợp và lượng muối cĩ trong dung dịch) 
I: cường độ ion của muối. 
Hình1. Độ tan theo nồng độ muối 
 ( 
Khả năng tủa protein phụ thuộc vào chức năng của protein và nồng độ muối, khơng phụ 
thuộc vào nhiệt độ và độ pH. Ngồi ra, nếu trọng lượng phân tử của protein tăng thì lượng 
muối cần cho phương pháp tủa giảm xuống. 
Hiệu quả tủa protein/E của các anion muối khác nhau thì khác nhau, cĩ thể xếp theo thứ 
tự giảm dần như sau: citrate > phosphate > sulphate > acetate/chloride > nitrate > 
thiocyanate. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 7 
Để tủa E từ dịch chiết thơ ta cĩ thể dùng một số muối trung tính, thường dùng nhất là 
ammonium sulfatese (NH4)2SO4, do nĩ cĩ độ hồ tan rất cao trong nước (720g/l,nhiệt độ 
25oC), ít làm mất tác dụng E thậm chí cịn cĩ tác dụng làm bền E. Ngồi ra ammonium 
sulfatese cĩ khả năng tủa chọn lọc protein, do đĩ giúp loại một số protein khơng mong 
muốn ra khỏi dịch chiết. 
Thường dùng hai dạng bột hoặc bão hịa 
+ Dạng bột: 
Người ta cho từng ít một vào dịch chiết E. Cách cho cũng ảnh hưởng lớn đến lượng kết 
tủa ban đầu của E. Khi cho muối vào dịch chiết cần phải cĩ máy khuấy từ để đảm bảo sự 
hịa tan của muối. 
0,515 x V (S2-S1) 
 X(g) = 
1-0,272S2 
+ Dịch bão hịa: 
Cho dung dịch (NH4)2 SO4 vào dịch chiết E thì độ (NH4)2 SO4 khơng tăng dột ngột. Sau 
khi kết tủa xong người ta thường để lắng khoảng 2h để qua đêm, mục đích là tạo kết tủa 
hồn tồn (ở phương pháp dùng dung mơi hữu cơ thì khơng cần để lâu). Kết được lấy ra 
bằng cách ly tâm hoặc lọc qua phễu Buckner. Khi hịa tan kết tủa lại người ta thường thêm 
ion Ca ++ làm bền (CaCl2 hoặc Ca(COOH)2). Ở giai đoạn loại muối, người ta dùng phương 
pháp thẩm tích. Thời gian thẩm tích thường là 24 - 28h, nước thay càng nhiều càng nhanh 
càng tốt. Cĩ thể loại muối bằng cách lọc qua gel sephadex G25 là dẫn suất của dextran. Ưu 
thế của phương pháp này là tiến hành với thời gian ngắn (khoảng 30 '), nên khơng làm mất 
hoạt độ E. Muối cĩ trọng lượng phân tử bé bị giữ lại, các E cĩ trọng lượng phân tử lớn 
xuống trước. Giai đoạn tiếp theo là làm đơng khơ thành bột trắng. Chuyển trạng thái từ dịch 
nước đá sang trạng thái khí mà khơng qua trạng thái lỏng. 
Ví dụ: Protease của nấm mốc dễ bị kết tủa ở 70% của (NH4)2 SO4 bão hịa hồn tồn, 
cịn amylase của mầm lúa bị kết tủa ở 50% độ bão hịa của dung dịch muối này. Ðiều đĩ nĩi 
lên tính kết tủa lựa chọn của (NH4)2SO4 cao hơn các muối khác. 
100 ( S1-S2 ) 
V (ml) = 
1-S2 
* Lưu ý khi sử dụng muối ammonium sulfatese 
+ Cho muối vào dung dịch E một cách từ từ, đồng thời khuấy đều để tránh tăng nhanh 
cục bộ nồng độ muối dẫn đến mất tính kết tủa chọn lọc, thậm chí làm mất hoạt tính E. 
+ Sử dụng muối ammonium sulfatese mất nhiều thời gian và cần phải ly tâm tốc độ cao 
và ở nhiệt độ thấp để tách protein tủa. 
b. Tủa bằng các dung mơi hữu cơ 
Khi thêm dung mơi hữu cơ vào mơi trường, hằng số điện mơi tăng lên, khả năng hịa tan 
của protein giảm, vì thế tạo sự kết tủa. Tuy nhiên, các dung mơi hữu cơ lại cĩ ái lực với các 
bề mặt kỵ nước của phân tử protein. Kết quả là chúng làm biến tính protein trong suốt quá 
trình tủa. Do đĩ, khi tủa, chỉ nên sử dụng các dung mơi hữu cơ ở nồng độ thấp, trừ một số 
dung mơi như: 2 – methyl – 2,4 – pentanediol (MPD), dimethyl sulfoxide (DMSO) và 
ethanol cĩ thể được sử dụng ở nồng độ cao. 
Ethanol hay aceton thường được dùng để tủa protein cho mục đích tinh sạch. Sự kết tủa 
cĩ thể cĩ tính chọn lọc một phần, nghĩa là các protein khác nhau cĩ thể được tủa bằng các 
nồng độ khác nhau của dung mơi (nồng độ dung mơi thường chiếm 80% (v/v) trở lên). Sau 
X: khối lượng (NH4)2SO4 
S1: độ bão hồ cho trước 
S2: độ bão hồ cần thiết 
V: thể tích (NH4)2SO4 
S1: độ bão hồ cho trước 
S2: độ bão hồ cần thiết 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 8 
đĩ dung mơi được loại bằng cách cho bay hơi trong chân khơng hay thậm chí trong khơng 
khí. 
Phương pháp này cũng tiến hành ở nhiệt độ thấp (từ 5oC trở xuống). Dùng dung mơi 
hữu cơ cĩ thể tiến hành tách phân đoạn dưới 0oC và cĩ thể đến – 20 oC, như vậy nĩ cĩ tác 
dụng tốt đến độ ổn định của protein E. Khi đã cĩ kết tủa, chú ý lấy nhanh kết tủa ra khỏi 
dung mơi bằng tách dùng máy ly tâm. Phương pháp này cĩ lợi thế là khơng cần loại muối, 
nhưng cĩ nhược điểm là hay cĩ màu. 
Ví dụ: 
Hình 2: Mức tinh sạch và hiệu suất thu hồi protease cĩ trong dịch trích từ 
ruột cá Basa khi sử dụng các tác nhân kết tủa khác nhau 
(Nghiên Cứu Thu Nhận Chế Phẩm Enzyme Protease Từ Ruột Cá Basa (Pangasius Bocourti)-TrầnQuốc Hiền, Lê Văn Việt Mẫn - 
Trung Tâm Cơng Nghệ Sau Thu Hoạch, Viện Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II - Truờng Ðại Học Bách Khoa, ÐHQG-HCM) 
c. Tủa bằng phương pháp điểm đẳng điện 
Khi pH của mơi trường thay đổi, mức độ tủa của protein cũng thay đổi. 
+ pH thấp, protein tích điện dương vì nhĩm amide bị proton hĩa (thu nhận proton). 
+ pH cao, protein tích điện âm vì các nhĩm carbocyl trong phân tử protein bị mất đi 
proton (mất H+). 
+ Tại giá trị pI (Isoelectrics point - điểm đẳng điện), protein khơng tích điện. Điều này 
làm giảm tính tan của protein vì protein khơng cịn 
khả năng tương tác với mơi trường, khi đĩ, các phân 
tử protein sẽ tách ra khỏi mơi trường. Hiện tượng 
này được giải thích bằng phương trình Cohn. 
Đồ thị biểu diễn độ hịa tan của 2 protein khác 
nhau thay đổi theo pH. 
Hình 3: Tỷ lệ protein tủa theo pH 
( ) 
Phương pháp này thường dùng cho các protein 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 9 
đậu nành (cĩ pI= 4.6) 
 d. Dùng nhiệt 
Ngồi ra cĩ thể dùng nhiệt để loại bỏ các protein E tạp ra khỏi dịch chiết E. Tuy nhiên 
phương pháp này ít đuợc dùng vì hiếm E bền với nhiệt. 
 2. Sự thẩm tách 
Để loại bỏ muối khống và các loại đường... là các tạp chất cĩphân tử lượng thấp, người 
ta thường dùng phương pháp thẩm tích(dialysis) đối nước hay đối các dung dịch đệm lỗng 
hoặc bằng cách lọc qua gel sephadex. Cách làm thẩm tích như sau: cho dung dịch E vào túi 
colodion hoặc cellophane (thơng thường người ta dùng cellophane tốt hơn), sau đĩ đặt cả túi 
vào nước cất hoặc dung dịch đệm pha lỗng (như đệm phosphate cĩ pH = 7, nồng độ 0,01M 
chẳng hạn). Màng cellophane là màng bán thấm, cĩ kích thước lỗ cho các chất cĩ phân tử 
nhỏ xuyên và đi qua vào các dung dịch đệm lỗng theo định luật khuếch tán. Cịn lại trong 
màng là các chất protein cĩ phân tử lớn. 
3. Sắc ký 
Sắc ký là phương pháp phân tách quan trọng nhất trong sinh học phân tử vì nĩ thích hợp 
với nhiều loại hợp chất và sản phẩm tinh sạch cĩ thể được sử dụng định lượng và định tính. 
Một hệ sắc ký gồm pha tĩnh, pha động và mẫu cần phân tách. Tùy vào loại mẫu cần phân 
tách ta cĩ thể lựa chọn loại sắc ký cũng như nguyên liệu cho pha tĩnh và pha động.Bốn 
phương pháp được ứng dụng nhiều nhất trong tinh sạch E là: 
o Sắc ký lọc gel dựa vào kích thước của phân tử (size exclusion chromagraphy) 
o Sắc ký trao đổi ion dựa vào điện tích của phân tử (ion exchange chromagraphy) 
o Sắc ký ái lực dựa vào ái lực của phân tử với một loại phân tử khác (affinity 
chromagraphy) 
o Sắc ký lỏng cao áp dựa vào 
kích thước của phân tử nhưng 
cĩ độ phân giải cao nhờ vào áp 
suất (high pressure liquid 
chromagraphy). 
Hình 4: Thẩm tích để loại muối (NH4)2SO4 
trong kết tủa protein 
Túi cellophane 
Đệm phosphate 
cĩ pH = 7, nồng 
độ 0,01M 
Hình5: Hai phương pháp 
sắc ký cơ bản 
A: Sắc ký trao đổi ion, dựa 
vào sự tích điện của protein 
B: Sắc ký phân loại kích 
thước, dựa vào kích thước 
protein 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 10 
a. Sắc ký trao đổi ion 
Nguyên tắc: là dựa vào điện tích thực của E tại một điểm pH nhất định (trừ điểm đẳng 
điện) ta cĩ thể phân tách hỗn hợp protein. Pha tĩnh là những hạt mang sẵn một điện tích nhất 
định, những hạt này sẽ tương tác với các phân tử mục tiêu mang điện tích trái dấu với 
chúng. 
Gel trao đổi ion được tổng hợp bằng cách gắn một nhĩm chức tích điện lên chất nền 
cellulose, sephadex, sepharose, molselect…cĩ 2 loại gel trao đổi ion: Trao đổi anion 
(anionit) và trao đổi cation (cationit). Một số nhĩm chức tích điện dương như DEAE 
(diethyaminoethyl), QAE (quaternary aminoethy)…Hoặc tích điện âm như CM (carboxyl 
methyl), SP (sulphoropyl)…Tuỳ theo nhĩm chức tích điện gì mà chúng sẽ trao đổi ion trái 
dấu với nhĩm chức, ví dụ: DEAE trao đổi ion tích điện âm (-), CM hay SP thì ion trao đổi 
tích điện dương (+). 
Vì thế, những protein cùng dấu với cột sẽ chạy ra khỏi cột trong khi những protein trái 
dấu bị giữ lại cột. Để phĩng thích những protein này, ta tăng nồng độ ion của pha động, 
những ion này sẽ thế phân tử protein tương tác với các hạt mang điện tích. Ái lực liên kết 
giứ protein/E phụ thuộc vào mức độ tích điện của các phân tử trong mẫu và chúng được đẩy 
ra và rửa chiết (eluted) ra khỏi gel nhờ sự thay đổi muối hay pH của mơi trường. Ví dụ, 
trong sắc ký trao đổi ion dương, ta thêm muối natri clorua hay muối khác trong dung dịch 
tách giải bởi vì ion natri sẽ tranh bám vào cột với các protein cĩ điện tích dương, do đĩ, 
những protein mang điện tích dương được phĩng thích ra ngồi cột lần lượt theo độ lớn về 
điện tích. 
Sắc ký trao đổi ion thường dùng ở bước tinh sạch đầu tiên để sơ bộ phân tách các 
protein khác nhau nhằm thu nhỏ thể tích mẫu khi việc tủa protein bằng các dung mơi hữu cơ 
hay ammonium sulfate cịn nhiều bất tiện. 
Ví dụ: Mẫu E 
Hình6: Minh họa sắc ký trao đổi ion 
Hình 7: Minh họa cơ chế giữa protein trong hệ sắc 
ký trao đổi ion 
(a) Những hạt mang điện tích dương sẽ trao đổi ion âm
với dung dịch đệm. Protein tích điện âm cũng ion 
dương tương tác với nĩ 
(b) Khi protein gắn với hạt, protein thay thế những ion
âm tương tác với hạt cũng như hạt thay thế những ion 
dương tương tác với protein 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 11 
Hình 9: Hình minh hoạ sắc ký lọc gel 
urease đậu nành sau khi tinh sạch bằng phương pháp tủa phân đoạn sunfatamon qua thẩm tích 
đối nước và qua cột trao dổi ion DEAE – cellulose, dùng hệ đệm phosphat pH7 1/15M, gradient 
bằng muối NaCl nồng độ từ 0 – 1M. 
Kết quả điện di cho thấy, hiệu quả tinh sạch cũng như kết quả tách phân đoạn qua cột sắc ký rất cao, đã loại bỏ 
gần tồn bộ các protein tạp, và chỉ cĩ một vạch sau chạy sắc ký là urease đậu nành (theo tài liệu của nghiên cứu). 
Kết luận của thí nghiệm: urease đậu rựa (jackbean) là loại enzymheterogeneous, cịn urease dậu nành (Glycine 
max) là homogeneous.(Nghiên cứu thu nhận, tinh sạch urease từ đậu nành-Lê Thị Phú, Nguyễn Thị Cẩm Vi, 
Nguyễn Tấn Ðạt-Truờng Ðại học Bán cơng Tơn Ðức Thắng-Tạp chí phát triển KH&CN, tập 9, số7-2006) 
b. Sắc ký lọc gel 
Nguyên tắc: là dựa vào sự khác nhau về kích thước hình dạng và phân tử lượng của E 
cĩ trong hỗn hợp để tách chúng ra, dựa trên mức độ di chuyển khác nhau của các phân tử đĩ 
trong hệ thống lưới phân tử của gel sắc ký. 
Mẫu sẽ được nạp vào đầu một cột chứa nhiều hạt cĩ lỗ làm từ polymer khơng tan nhưng 
cĩ tính hydrate hĩa cao như dextran, agarose (những dạng cabohydrate) hay 
polyacrylamide. Sephadex, Sepharose, molselect và Bio-gel là những loại gel phổ biến trên 
thị trường cĩ sẵn những hạt cĩ lỗ với đường kính chuẩn là 100µm (0.1mm). Những phân tử 
nhỏ cĩ thể ở cả bên trong lẫn giữa các hạt, trong khi đĩ những phân tử lớn hơn chỉ cĩ thể ở 
bên ngồi các hạt. Vì vậy, những phân tử cĩ kích thước lớn trong cột sẽ chảy nhanh hơn và 
ra ngồi trước . Phân tử cĩ kích thước trung bình, cĩ thể thỉnh thoảng vào được bên trong 
hạt sẽ rời khỏi cột ở vị trí giữa; cịn những phân tử nhỏ sẽ phải đi qua đoạn đường dài hơn, 
quanh co nên sẽ ra sau cùng. 
Hình7: Sắc ký đồ trên DEAE-Cellullose Hình 8: kết quả điện di sau các bước tinh sạch 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 12 
Các sephadex cĩ ký hiệu khác nhau từ G10 dến G200 phục vụ trongviệc lọc phân tử cho 
phép các chất cĩ trọng luợng phân tử khác nhau lọtvào ở các nguỡng sau đây: 
Các loại sephadex Trọng luợng phân tử 
G. 10 0 - 700 
G. 15 0 - 1.500 
G. 25 hạt tinh (F) 100 - 5000 
 hạt thơ (C) 
G. 50 hạt tinh (F) 1500 - 30.000 
 hạt thơ (C) 
G. 75 3.000 - 70.000 
G. 100 4.000 - 150.000 
G. 150 5.000 - 400.000 
G. 200 5.000 - 800.000 
Các Molselect cũng cĩ ký hiệu từ G10 dến G200 phục vụ trong việc lọc phân tử cho 
phép các chất cĩ trọng luợng phân tử khác nhau lọt vào ở các nguỡng sau đây: 
Các loại Molselect Trọng luợng phân tử 
G - 10 <700 
G - 15 <1500 
G - 25 100 - 5000 
G - 50 500 - 10.000 
G - 75 1.000 - 50.000 
G - 100 1.000 - 100.000 
G - 200 1.000 - 200.000 
Kỹ thuật này áp dụng để loại muối thay cho phương pháp thẩm tích. Và trong quá trình 
tinh chế protein enzyme, thì được sử dụng để cơ đặc dung dịch protein enzyme. Phương 
pháp lọc gel khơng áp dụng với phương pháp mẫu lớn vì vậy ít được dùng ở bước tinh sạch 
ban đầu. Tuy nhiên nếu lượng mẫu được cơ đặc lại thì vẫn cĩ thể dùng phương pháp lọc gel. 
Ví dụ: Tinh sạch urease từ đậu nành 
Sắc ký đồ trên gel acrylamide cho thấy hầu như tất cả các vạch trên mẫu trích ly đều xuấthiện ở mẫu đã qua 
tinh sạch trên sephadex. Ðiều đĩ cĩ nghiã trước và sau khi chạy sắc ký lọc gel trên cột Sephadex G-50 chưa cĩ 
hiệu quả lắm về mặt tinh sạch, cĩ thể do Sephadex G-50 khơng phù hợp nên chưa thể loại bỏ một số tạp chất.Ỵ 
Việc chọn kích thước hạt gel là vơ cùng quan trọng trong quá trình tinh sạch E. (Nghiên cứu thu nhận, tinh sạch 
urease từ đậu nành-Lê Thị Phú, Nguyễn Thị Cẩm Vi, Nguyễn Tấn Ðạt-Truờng Ðại học Bán cơng Tơn Ðức Thắng-
Tạp chí phát triển KH&CN, tập 9, số7 -2006) 
Hình 10: Sắc ký đồ của dịch trích ly từ 
đậu nành khi qua cột SephadexG-50 
Hình 11: Kết quả điện di mẫu đã 
qua cột Sephadex, ở phân đoạn 4 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 13 
c. Sắc ký ái lực 
Phương pháp này cho phép tinh sạch nhanh chĩng hợp chất hay E quan tâm. Nguyên tắc 
của phương pháp là dựa trên sự tương tác đặc hiệu sinh học để tạo ra sự gắn kết đăc hiệu 
giữa chất cần tách với gel sắc ký. 
Đối với E,người ta sẽ gắn với gel một chất cĩ ái lực đặc hiệu với E như: cơ chất, 
cofactor, chất ức chế cạnh tranh, chất tương đồng (analogue) cơ chất. Quá trình gắn này cĩ 
thể trực tiệp hay qua một cầu nối hay cánh tay địn (spacer). Khi hỗn hợp protein chứa E đi 
qua cột sắc ký ái lực, E và những chất cĩ ái lực với nhĩm chất đặc hiệu trên gel sẽ được giữ 
lại, cịn các chất khác sẽ đi qua.E sẽ được tách ra bằng cách thay đổi nồng độ muối, pH của 
mơi trường hay dùng mộy chất cạnh tranh với E. 
Hiện nay, sắc ký ái lực được sử dụng rất nhiều trong tinh sạch E và hợp chất sinh học 
khác, tuy nhiên khĩ khăn lớn nhất của phương pháp này là tìmchất gắn kết thích hợp. 
d. Sắc ký lỏng cao áp 
Kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp là một dạng mở rộng của kỹ thuật sắc ký cột cĩ khả năng 
phân tách protein được cải thiện đáng kể. Bản thân vật liệu tạo cột vốn đã cĩ sự phân chia rõ 
ràng và như thế sẽ cĩ nhiều vị trí tương tác dẫn đến khả năng phân tách được tăng lên đáng 
kể. Bởi vì cột được làm từ vật liệu mịn hơn nên phải cĩ một áp lực tác động lên cột để cĩ 
được một tốc độ chảy thích hợp. Kết quả thực cĩ sự phân giải cao và phân tách nhanh. 
4. Phương pháp dùng chất hấp phụ 
Nhiều protein và enzyme gắn một cách chọn lọc vào các chất hấp phụ nhất định như 
silicagel, bentonite, γ - aluminium hydroxid, hydroxyapatite và nhờ vậy, chúng cĩ được làm 
sạch với hiệu suất cao. Phương pháp hấp phụ chọn lọc - hấp phụ trong thể tích (thêm chất 
hấp phụ trực tiếp vào dịch E) hoặc trên cột (sắc ký hấp phụ) được dùng phổ biến trong việc 
tách và làm sạch E. Chất hấp phụ chủ yếu thuờng được dùng là hydroxyapatite cho hiệu quả 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 14 
phân tách đặc biệt cao. Hấp phụ chọn lọc enzyme cĩ thể thực hiện bằng một trong hai cách : 
chất hấp phụ hoặc hấp phụ protein tạp hoặc hấp phụ enzyme. Quá trình hấp phụ thường 
được tiến hành ở 0oC. Bằng cách đổi độ pH hoặc lực ion của dung mơi thích hợp, các E 
được hấp phụ cĩ thể được chiết khỏi chất hấp phụ. 
IV. KẾT TINH PROTEIN ENZYME 
Ðây là phương pháp đặc hiệu tốt nhất để tách từng phần protein enzyme ở giai đoạn tinh 
chế cuối cùng. Khi protein enzyme đã được làm tinh khiết hồn tồn, trong những trường 
hợp riêng biệt, ta tiến hành kết tinh chúng. 
Chú ý: là protein enzyme ở trạng thái tinh thể khơng thể được coi là tinh khiết hồn 
tồn. Đặc biệt là các tinh thể protein E kết tinh lần đầu đơi khi cĩ độ sạch khơng vượt quá 
50% và cĩ thể chứa các protein E khác. 
Quá trình kết tinh protein E được thực hiện trong dung dịch (NH4)2SO4. Quá trình kết 
tinh kéo dài vài ngày thậm chí hàng tuần nếu muốn nhận được các tinh thể tinh khiết. 
Thường ta là thêm muối (NH4)2SO4 vào dung dịch protein E khá đậm đặc cho đến khi 
làm vẫn đục nhẹ nhàng dung dịch. Sau đĩ đặt dung dịch vào một nơi, đồng thời tăng rất từ 
từ nồng độ muối trong dung dịch. 
Cĩ thể tiến hành tăng nồng độ muối theo nhiều cách: 
+ Thêm dung dịch muối đậm đặc hơn vào dung dịch protein enzyme theo từng giọt. 
+ Thêm muối qua màng bán thấm. 
+ Cĩ thể cho bay hơi chậm chạp dung dịch protein E. 
Trong quá trình kết tinh cĩ thể thay đổi chỉ số pH hoặc nhiệt độ. Ðể kết tinh protein E 
được dễ dàng, ở những giai đoạn truớc đĩ, người ta thường tách từng phần các protein E 
bằng các dung mơi hữu cơ. Ðiều này liên quan đến việc các chất cĩ bản chất lipid bị loại ra 
khỏi dung dịch protein enzyme tạo điều kiện tốt cho quá trình kết tinh. 
V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TINH SẠCH ENZYME 
Sau khi nhận được một E ở trạng thái kết tinh, người ta phải thử lại mức độ tinh khiết 
hay tính đồng thể của nĩ. Độ đồng thể của chế phẩm protein enzyme phải được kiểm tra 
bằng một số phương pháp dựa trên những nguyên lý khác nhau. Trong một số trường hợp 
protein enzyme được coi là đồng thể khi ly tâm, nhưng lại cĩ thể phân chia thành một số 
isoenzyme bằng phương pháp điện di trên gel. Vì thế nếu dùng nhiều phương pháp khác 
nhau để kiểm tra độ sạch của E mà kết quả đều cho là đồng thể thì E đĩ được cơng nhận là 
tinh khiết. Những phương pháp để kiểm tra tính đồng thể thường dùng là xây dựng đồ thị về 
độ hịa tan, điện di và siêu ly tâm. 
1. Xây dựng đường biểu diễn về độ hịa tan 
Trong hàng loạt mẫu dùng một thể tích khơng đổi một loại dung mơi (nước hoặc dung 
dịch muối) lắc với những số lượng E khác nhau. Sau đĩ lọc và xác định số protein trong 
dịch lọc. Cuối cùng xây dựng đường đồ thị. Trong những loại mẫu đầu, tất cả các protein 
thêm vào bị hịa tan và số lượng protein thêm vào bằng số lượng protein cĩ trong dịch lọc 
hay dịch ly tâm. Kết quả nhận được biểu diễn là một đường thẳng. Sau đĩ dung dịch đạt 
được bão hịa. Nếu protein đem hịa tan là tinh khiết nghĩa là đồng nhất thì khi thêm protein 
trong dịch lọc sẽ khơng tăng lên và đường biểu diễn cĩ một điểm uốn. Nếu trong mẫu cĩ 
một protein thứ hai thì sau khi đạt được độ bão đối với protein ít hịa tan hơn, loại protein 
thứ hai cịn cĩ thể hịa tan nữa. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 15 
Kết quả là cĩ một điểm bão hịa thứ hai và đường biểu diễn cĩ hai điểm uốn. Nếu dịch 
chiết cĩ nhiều protein E thì sẽ cĩ nhiều điểm uốn. Phương pháp này được Northrop và 
Kunitz sử dụng rất cĩ kết quả đến nay vẫn cịn ứng dụng nhiều. 
2. Phân tách protein/enzyme bằng điện di trên gel 
Là phương pháp tách các phân tử sinh học (DNA, RNA, protein) bằng cách cho đi qua chất 
nền là gel trong một điện trường. 
Tốc độ di chuyển của protein trong điện trường: 
 V = Ez/f (1) 
V: Tốc độ di chuyển 
E: Lực điện trường 
z: Điện tích của protein 
f: Hệ số ma sát, tuỳ thuộc vào hình 
dạng và khối lượng protein và độ nhớt của 
mơi trường. 
Đây là phương pháp để đánh giá quá 
trình tinh sạch protein/E cĩ hiệu quả hay 
khơng, ngồi cách xác định hoạt tính đặc 
trưng của protein/E cĩ tăng lên sau mỗi 
bước tinh sạch, cịn một cách là làm phát hiện các protein hiện diện trong mẫu sau mỗi bước 
tinh sạch. Tuy nhiên, phương pháp này là khĩ áp dụng ở quy mơ lớn. 
Gel là trạng thái trung gian giữa pha gắn và lỏng, bởi vì gel giống như một cái ray phân 
tử sẽ làm tăng sự phân tách, vì vậy, điện di luơn được thực hiện trên gel. Những phân tử nhỏ 
hơn kích thước lỗ gel sẽ cĩ thể di chuyển xuyên qua gel, trong khi đĩ những phân tử lớn 
hơn lỗ gel thì gần như khơng di chuyển. Những phân tử cĩ kích thước trung bình di chuyển 
trong gel với nhiều vận tốc khác nhau. Điện di protein được thực hiện trên một bảng 
polyacrylamide mỏng, thẳng đứng. Gel polyacrylamide (PAGE), được tạo thành từ sự 
polymer hĩa acrylamide và sự liên kết chéo của methylenebisacrylamide, cĩ tính trơ về mặt 
hĩa học và được tạo hình nhanh chĩng. 
Trong nhiều trường hợp, để khẳng định chắc chắn băng protein tinh sạch trên điện di đồ 
là E cần quan tâm, người ta phải dùng đến phương pháp điện di gel hoạt tính. Thường dùng 
nhất là đồng trùng hợp cơ chất trong gel polyacrylamide, sau khi điện di rửa gel bằng một 
dung dịch thích hợp, sau đĩ ủ gel với dung dịch cơ chất trong điều kiện phản ứng thích hợp. 
Băng protein nếu cĩ hoạt tính sẽ chuyển cơ chất thành sản phẩm cĩ màu khác với màu của 
nền gel chứa cơ chất, nhờ đĩ dễ dàng nhận ra băng cĩ hoạt tính E. Ví dụ: Với protease, cơ 
chất casein, sau đĩ nhuộm gel với coomassie thì vị trí cĩ E sẽ khơng cĩ màu (do E phân giải 
cơ chất), tạo thành vệt sáng trên gel cĩ cơ chất nhuộm màu xanh. 
Hình 12: Đường biểu diễn độ hịa tan protein 
A: Protein đơn thể 
B: Hỗn hợp 2 protein 
A
B
Số
 lư
ợn
g 
pr
ot
ei
n 
tro
ng
 d
ịc
h 
lọ
c 
Số lượng protein cho thêm 
Hình 13: Minh hoạ phương pháp điện di 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 16 
a. Điện di một chiều 
Các protein/E cĩ thể được phân tách dựa trên khối lượng bằng điện di trên gel 
polyacrylamide dưới điều kiện đã bị biến tính. Một số chất biến tính protein như: SDS 
(sodium dodecyl sulfate), LDS (lithium dodecyl sulfate), Uréa, Formamide. Thường dùng 
nhất là SDS. 
 Hỗn hợp protein cĩ chứa E được hịa tan trong dung dịch SDS, một chất tẩy mang điện 
tích âm sẽ phá tất cả các nối khơng cộng hĩa trị của protein ban đầu. Mercaptoethanol (2-
thioethanol) hay dithiothreitol cũng cĩ thể được thêm vào để làm giảm số nối disulfide. 
Phức hợp SDS với protein đã bị biến tính cĩ một điện tích thực âm tỉ lệ thuận với khối 
lượng của protein. Điện tích âm cĩ được do gắn với SDS lớn hơn rất nhiều điện tích của bản 
thân protein ban đầu. Vì thế, điện tích ban đầu của protein khơng ảnh hưởng đáng kể đến 
điện tích của phức hợp. 
Phức hợp SDS-protein sau đĩ sẽ là mẫu để chạy điện di. Và những protein/E trên gel sẽ 
được nhìn thấy là một dãy các băng bằng cách nhuộm với bạc hay một chất nhuộm màu như 
Coomassie blue. Những đánh dấu phĩng xạ cĩ thể được phát hiện bằng cách đặt một tấm 
phim chụp x quang lên miếng gel, quá trình này gọi là phĩng xạ tự ghi. 
Những protein nhỏ di chuyển nhanh trong gel, trong khi những protein lớn ở phía đầu, 
gần giếng. Tính di động của phần lớn các chuỗi polypeptide dưới những điều kiện như thế tỉ 
lệ với khối lượng của chúng. Tuy nhiên, cũng cĩ vài protein giàu carbohydrate và protein 
màng khơng tuân theo mối tương quan này. 
SDS-PAGE cĩ độ phân tách cao, cho kết quả nhanh và độ nhạy cao. Chỉ với lượng nhỏ 
khoảng 0.1ug (~2pmol) protein đã cho vạch rất rõ khi nhuộm với Coomassie blue và thậm 
chí ít hơn (~0.02ug) vẫn cĩ thể được phát hiện khi nhuộm bằng bạc. Những protein chênh 
lệch về khối lượng khoảng 2% (ví dụ: 40 kD và 41 kD hay khác nhau khoảng 10 acid amin) 
cĩ thể phân biệt được bằng SDS-PAGE.[2] 
b. Điện di dựa vào điểm đẳng điện 
Các protein/E cịn cĩ thể được phân tách bằng điện dựa vào tỉ lệ giữa số acid amin cĩ 
tính base và số acid amin cĩ tính acid của chúng mà khơng cần biến tính. Điểm đẳng điện 
của một protein (pI) là điểm pH mà ở đĩ điện tích thực của nĩ bằng 0. Tại điểm pH này, 
tính di động của protein trong điện trường cũng bằng 0 bởi vì z bằng 0(cơng thức 1). Mỗi 
một protein cĩ một pI riêng. 
Ví dụ: pI của cytochrome C, một protein vận chuyển ion cĩ tính base cao, là 10.6, trong 
khi pI của albumin huyết thanh, một protein cĩ tính acid trong máu, là 4.8. 
Khi ta cho hỗn hợp protein chạy trong điện trường trên một miếng gel với một khuynh 
độ pH, khơng cĩ sự hiện diện của SDS. Mỗi protein sẽ di chuyển cho đến khi nĩ đến vị trí 
mà tại đĩ pH bằng pI của nĩ. Dựa vào hiện tượng này, ta cĩ phương pháp phân tách protein 
dựa vào điểm đẳng điện của protein. để tạo khuynh độ pH, trước hết là cho vào gel một hỗn 
hợp polyampholyte (những polymer nhỏ đa điện tích) cĩ nhiều giá trị pI, sau đĩ điện di hỗn 
hợp. 
Điện di dựa vào điểm đẳng điện phân tách protein nhanh với khả năng phân biệt được 
sự chênh lệch pI khoảng 0.01 hay những protein khác nhau chỉ một đơn vị điện tích cũng cĩ 
thể được phân tách bằng phương pháp này. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 17 
c. Điện di hai chiều 
Đây là phương pháp cĩ khả năng phân tách 
cao do sự kết hợp SDS-PAGE với điện di dựa vào 
điểm đẳng điện. Mẫu protein đầu tiên sẽ được 
chạy điện di dựa vào điểm đẳng điện. sau đĩ, đặt 
khoảng gel cĩ chứa protein vừa được điện di lên 
tấm gel SDS-polyacrylamide theo phương nằm 
ngang. Protein sẽ chịu một điện trường theo chiều 
dọc. Kết quả là một mơ hình các điểm được phân 
tách hai chiều, chiều ngang theo điểm đẳng điện, 
chiều dọc theo khối lượng. 
Những protein/E được phân tách từ tế bào ở 
các điều kiện sinh lý khác nhau cĩ thể phân tách 
được bằng phương pháp này, sau đĩ cường độ của 
tính hiệu sẽ được xác định. Với cách này, những protein cụ thể sẽ được thấy ở dạng mạnh 
hay yếu tùy vào tình trạng sinh lý. Tuy nhiên, phương pháp này cĩ một hạn chế là cĩ rất 
nhiều protein được phân tách nhưng lại khơng phân biệt rõ. Để khắc phục hạn chế này, 
người ta kết hợp điện di hai chiều với kỹ thuật khối phổ. 
d. Capillary Electrophoresis (Điện di mao dẫn) 
Phương pháp này được ứng dụng trong giám sát quá trình tinh sạch protein/E-protein/E 
tinh sẽ cho một band đơn. Ngồi ra phương pháp này cịn giúp xác định khối lượng phân tử 
tương đối của protein/E. 
3. Phương pháp siêu ly tâm 
Đây cũng là phương pháp rất quan trọng để xác định tính đồng thể của protein E. Dưới 
tác động của lực ly tâm, một phân tử sẽ di chuyển qua một mơi trường lỏng. Để biết được 
tốc độ di chuyển của phân tử ta cần phải tính hệ số lắng (s). 
 Vận tốc lắng của một phân tử phụ thuộc vào: 
+ Khối lượng: một phân tử cĩ cùng hình dạng cũng như tỉ trọng với các phân tử khác 
nhưng nặng hơn sẽ lắng nhanh hơn. 
Hình 14: Hình minh hoạ phương 
pháp điện di hai chiều 
Hình 15: Hình minh hoạ phương pháp điện di mao dẫn 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 18 
+ Hình dạng: cũng ảnh hưởng đến vận tốc lắng vì nĩ tác động đến độ nhớt. Hệ số ma 
sát của một phân tử cuộn lại thì nhỏ hơn những phân tử cồng kềnh dù chúng cĩ cùng khối 
lượng. Vì vậy, một phần tử dạng thẳng lắng chậm hơn những phân tử hình cầu dù chúng cĩ 
cùng khối lượng. 
+ Tỉ trọng của dung dịch (p): các phân tử lằng khi p 1 và khơng di 
chuyển khi p = 1. 
 Các bước tiến hành: với tốc độ ly tâm rất lớn, bằng cách tăng số vịng quay ly tâm lên 
hàng nghìn, hàng vạn vịng trong một phút. Ta cĩ thể tách ra được các phân tử E cĩ trọng 
lượng phân tử khác nhau.Tốc độ kết tủa của protein E trong máy siêu ly tâm được xác định 
bằng trọng lượng phân tử của nĩ. 
Khi dừng quay thì các phân tử protein lại khuyếch tán vào dung dịch. Do đĩ, để quan sát 
tốc độ lắng trong quá trình siêu ly tâm người ta gắn một thiết bị quang học đặc biệt, vẽ các 
đường ánh sáng của kết quả phân tích lên một màn. Nếu trong dung dịch cĩ một loại protein 
E thì trên màn sáng sẽ cho đường đồ thị cĩ một đỉnh. Nếu làm việc với hai hay nhiều 
protein enzyme thì sẽ cĩ hai hoặc nhiều đỉnh... 
Sau ly tâm mẫu được hút ra nhẹ nhàng theo từng phân lớp, hay đục lỗ nhỏ ở đáy ống ly 
tâm để lấy từng phân lớp. 
4. Kỹ thuật phân tích khối phổ (mass spectrometry – MS) 
Với phương pháp phân tích này, các protein được phân cắt bằng một protease đặc hiệu 
(thường dùng là trypsin) thành các peptide nhỏ, sau đĩ cho qua hệ thống phân tích khối phổ. 
Nhờ hệ thống này, phổ các peptide được xác định khối lượng phân tử chính xác và kết quả 
được so sánh với khối phổ của các protein trong ngân hàng dữ liệu quốc tế. Protein phân 
tích được nhận dạng chính xác là loại protein hay E gì. 
VI. XÁC ĐỊNH HOẠT ĐỘ ENZYME 
Ngồi ra sau mỗi bước tinh sạch, cần đánh giá quá trình tinh sạch E dựa vào những 
thơng số sau : 
+ Protein tổng số: lượng protein cĩ trong một phân đoạn - bằng cách nhân nồng độ một 
phần của phân đoạn với tổng thể tích của phân đoạn đĩ. 
+ Hoạt tính tổng: hoạt tính của E trong phân đoạn đĩ - tính bằng cách nhân hoạt tính E 
cĩ trong lượng mẫu được xét nghiệm với tổng thể tích của phân đoạn đĩ. 
+ Hoạt tính riêng: bằng hoạt tính tổng chia cho protein tổng số. 
+ Yield: hoạt tính cịn lại sau mỗi bước tinh sạch được thể hiện bằng phần trăm hoạt 
tính của dịch chiết thơ với hoạt tính trong dịch chiết khởi đầu là 100%. 
+ Mức tinh sạch: chỉ mức độ tinh sạch, được tính bằng cách chia hoạt tính riêng, được 
tính sau mỗi bước tinh sạch, với hoạt tính riêng của dịch chiết ban đầu. 
Thực tế, người ta thấy rằng sau mỗi bước tinh sạch, mức độ tinh sạch tăng lên trong khi 
yield lại giảm. kỹ thuật điện di, nếu ta nạp một lượng mẫu nhất định vào mỗi giếng trên bản 
gel ứng với một bước tinh sạch, ta sẽ thấy số băng sẽ giảm tỉ lệ với mức độ tinh sạch trong 
khi tỉ lệ lượng E mục tiêu với tổng số protein hiện diện sẽ tăng . 
Vì vậy, mức độ tinh sạch và yield là 2 thơng số để đánh giá quá trình tinh sạch. Một quá 
trình tinh sạch tốt sẽ cĩ mức độ tinh sạch cao và chỉ số yield thấp. Nếu chỉ số yield cao cịn 
mức độ tinh sạch thấp cĩ nghĩa là cịn nhiều tạp nhiễm trong mẫu. 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 19 
 Phương pháp xác định hoạt độ enzyme 
Khác với trong hĩa học phân tích bình thường, trong E học, người ta khơng định lượng 
E một cách trực tiếp mà thường xác định gián tiếp thơng qua xác định độ hoạt động (cịn gọi 
là hoạt độ) của E. Trong phán ứng cĩ E xúc tác, sự hoạt động của E được biểu hiện bằng 
cách làm thay đổi các tính chất vật lý, hĩa lý cũng như tính chất hĩa học của hỗn hợp phản 
ứng. Theo dõi những biến đổi đĩ cĩ thể biết được chính xác mức độ hoạt động của E thơng 
qua xác định cơ chất bị mất đi hay lượng sản phẩm được tạo thành trong phản ứng. Ðể xác 
định hoạt độ của E ở các dịch chiết hoặc ở chế phẩm người ta thường dùng các phương 
pháp vật lý hoặc hĩa học. Các phương pháp, so màu, đo khí, đo độ phân cực, đo độ nhớt, 
chuẩn độ... được dùng phổ biến trong nghiên cứu định lượng các phản ứng E. 
Cĩ thể chia ra ba nhĩm phương pháp sau: 
+ Ðo lượng cơ chất bị mất di hay lượng sản phẩm tạo thành trong một thời gian nhất 
định ứng với một nồng độ E xác định. 
+ Ðo thời gian cần thiết để thu được một lượng biến thiên nhất định của cơ chất hay sản 
phẩm với một nồng độ E nhất định. 
+ Chọn nồng độ E như thế nào để trong một thời gian nhất định thu được sự biến thiên 
nhất định về cơ chất hay sản phẩm. 
Ðơn vị hoạt độ E (U) là lượng E cĩ khả năng xúc tác làm chuyển hĩa 1 micromole 
(1μmol) cơ chất sau một phút ở điều kiện tiêu chuẩn. 
1 U = 1μmol cơ chất (10 -6 mol)/ phút. 
Từ năm 1972 người ta lại đưa thêm khái niệm Katal (Kat) 
Katal (Kat) là lượng E cĩ khả năng xúc tác làm chuyển hĩa 1 mol cơ chất sau một giây 
ở điều kiện tiêu chuẩn 
1 Kat = 6.10 7 U 
1 
Và 1 U = microkatal 
60 
VII. TỔNG KẾT 
Để thu được một chế phẩm E tinh khiết và vẫn đảm bảo hoạt tính xúc tác, thì quá trình 
tách từng phần và tinh sạch E phải trải qua nhiều cơng đoạn khác nhau. Tuỳ theo nguồn 
cho, loại E, mục đích sử dụng và điều kiện sẵn cĩ mà ta lựa chọn phương pháp cũng như 
trật tự các phương pháp sao cho đạt hiệu tinh sạch quả tốt nhất. 
Trong từng bước tinh sạch các điều kiện nhiệt độ, pH… phải luơn được kiểm sốt ở 
mức cho phép, nhằm tránh làm biến tính E cũng như mất hoạt tính. Và sau mỗi bước tinh 
sạch cần kiểm tra hiệu quả tinh sạch cũng như hoạt độ của E, nhằm đánh giá hiệu quả của 
từng phương pháp để đưa ra một quy trình tinh sạch hiệu quả cao đồng thời ít tốn chi phí. 
Ngày nay, E được ứng dụng ngày càng rộng rãi hơn, nhưng giá thành chế phẩm E vẫn 
cịn khá cao. Để giải quyết vấn đề này, cần tìm nguồn nguyên liệu thích hợp, hoặc tìm biện 
pháp sử dụng E lặp lại nhiều lần, ứng dụng cơng nghệ sinh học vào sản xuất cũng như thu 
nhận E. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[Thu nhận và tinh chế enzyme] October 24, 2009 
 20 
1. Cơng Nghệ Sinh Học (tập ba) Enzyme và ứng Dụng-Phạm Thị Trân Châu, Phan Tuấn 
Nghĩa -Chương2: Các phương pháp nghiên cứu enzyme (trang 15-28). 
2. Enzyme Học – Giáo trình điện tử -  - Chương 2: Phương pháp 
nghiên cứu enzyme (trang 19-41) 
3. Chromatographic Methods For Protein Purification - My Hedhammar, Amelie Eriksson 
Karlstrưm, Sophia Hober - Royal Institute of Technology, AlbaNova University Center, Dept. of 
Biotechnology, SE-106 91 Stockholm, Sweden. (p. 3-23) 
4. Nghiên Cứu Thu Nhận, Tinh Sạch Urease Từ Đậu Nành - Lê Thị Phú, Nguyễn Thị Cẩm 
Vi, Nguyễn Tấn Ðạt - Truờng Ðại học Bán cơng Tơn Ðức Thắng - Tạp chí phát triển KH&CN, 
tập 9, số7 -2006. 
5. Nghiên Cứu Thu Nhận Chế Phẩm Enzyme Protease Từ Ruột Cá Basa (Pangasius 
Bocourti) -Trần Quốc Hiền, Lê Văn Việt Mẫn - Trung Tâm Cơng Nghệ Sau Thu Hoạch, Viện 
Nghiên Cứu Nuơi Trồng Thủy Sản II - Truờng Ðại Học Bách Khoa, ÐHQG-HCM 
6. Sự phân bố, thu nhận và ứng dụng enzym protease -  
7. Enzym – Wikipedia Tiếng Việt -  
8. Protein Purification - Joseph Conner 
9. Tinh sạch protein – Dương Văn Cường –  
10. Tinh sạch protein bằng phương pháp tủa (27-12-2006) – V.T.M.Tâm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thu_nhan_va_tinh_che_enzyme_bui_thi_hong_gam_7362.pdf thu_nhan_va_tinh_che_enzyme_bui_thi_hong_gam_7362.pdf