Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Hình thức này thường được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít, tài khoản sử dụng ít, trình độ quản lý kế toán công khai, cần ít lao động kế toán. Do đó, nếu Công ty áp dụng hình thức kế toán này sẽ rất khó cho việc ghi chép, không tiện
theo dõi đối chiếu, dễ nhầm lẫn giữa các tài khoản với nhau, vì số lượng tài khoản Công ty sử dụng nhiều đồng thời kích thước quyển sổ này sẽ lớn gây công kềnh.
47 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rọng của công tác tổ chức ghi sổ kế toán, từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH- XDTH Minh Phương không ngừng củng cố và hoàn thiện đội ngũ kế toán viên và lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Được sự giới thiệu của khoa Kinh tế và Kế toán, trường Đại học Quy Nhơn và sự đồng ý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, trong thời gian bốn tuần thực tập tổng hợp tại công ty, em đã tiếp cận với công tác tổ chức ghi sổ tại công ty.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong phòng Kế toán tài vụ, em đã tiếp cận được nhiều phần hành trong hạch toán kế toán. Em nhận thấy phần hành nguyên vật liệu là một trong những bộ phận rất quan trọng đối với công ty. Vì vậy em đã chọn đề tài ”thực hành về công tác ghi sổ nguyên vật liệu”.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH-XDTH Minh Phương.
Phần 2: Thực hành ghi sổ kế toán tại phần hành “Nguyên vật liệu”.
Phần 3: Một số ý kiến nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại công ty và các hình thức kế toán còn lại.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Bích Nhuận
PHẦN I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Tên, địa chỉ của Công ty
Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt : CÔNG TY TNHH-XDTH Minh Phương
Trụ sở chính của Công ty đặt tại quốc lộ 1A - Cẩm Văn - phường Nhơn Hưng - thị xã An Nhơn - tỉnh Bình Định.
Điện thoại: (056) 3 839 935 – 839 936
Fax: (056) 3 739 320
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trong những năm qua nhu cầu xây dựng cơ bản của nhân dân trong cả nước nói chung và trong tỉnh Bình Định ngày càng phát triển. Mặc khác, do yêu cầu của nền kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước đòi hỏi phải xây dựng mới một số cơ sở hạ tầng nên cần thiết phải có một số đơn vị xây dựng để đáp ứng nhu cầu trên.
Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tiền thân là doanh nghiệp tư nhân được xây dựng vào năm 1995. Đến tháng 4 năm 1997, doanh nghiệp tư nhân Minh Phương đổi thành Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, góp phần xây dựng đất nước ngày càng hoàn thiện.
Công ty TNHH-XDTH Minh Phương là một doanh nghiệp do các thành viên sáng lập làm chủ sở hữu (thuộc Công ty TNHH hai thành viên trở lên) được thành lập theo quyết định số 875 GP/TLDN do UBND tỉnh Bình Định ký ngày 21-4-1997, với chứng chỉ hành nghề xây dựng số 44 do sở xây dựng Bình Định cấp ngày 20-4-1997, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4100267692 sở kế hoạch đầu tư Bình Định cấp ngày 22-4-1997 cấp lại lần thứ 20 ngày 31-5-2012.
1.1.3. Năng lực của công ty
Tổng số vốn hoạt động ngày đầu của công ty là 2.000.000.000 đồng, với đội ngũ cán bộ gián tiếp là 07 người, lao động trực tiếp sản xuất là 130 người. Đến nay, công ty đã có vốn là 25.400.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn lưu động là 8.400.000.000 đồng.
Vốn cố định là 17.000.000.000 đồng
Cán bộ gián tiếp là 45 người, lao động trực tiếp là 250 người.
Căn cứ vào số liệu trên ta có thể thấy đây là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
1.1.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp vào NSNN của doanh nghiệp qua các năm:
ĐVT : Đồng
Năm
2010
2011
2012
Tổng doanh thu
21.339.876.430
41.643.897.357
62.047.918.284
Tổng chi phí
1.199.812.949
1.389.006.725
1.699..938.948
Lợi nhuận sau thuế
140.063.481
254.890.632
347.979.336
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động của công ty qua các năm.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng qua các năm :
Doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 304.020.927 đồng tương ứng với tăng 22.69%, doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 404.020.927 đồng tương ứng tăng 24,58%
Chi phí năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 189.193.776 đồng tương ứng tăng 15,77%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 310.932.223 đồng tương ứng tăng 22.39%
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 114.827.151 đồng tương ứng 81.98%, năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 93.088.704 đồng tương ứng 36.52%
Như vậy, từ kết quả trên ta thấy doanh thu, chi phí của Công ty đều tăng nhưng tăng không đều qua các năm. Tuy nhiên tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của Công ty tăng, điều này cho thấy Công ty hoạt động có hiệu quả. Lý do lợi nhuận Công ty tăng là do Công ty đã chủ động nâng cao chất lượng và kĩ thuật của các sản phẩm , thị trường của công ty ngày càng được mở rộng khắp toàn quốc, sản phẩm thì đa dạng, quy mô sản suất đã phát triển lên nhiều lần, thương hiệu của doanh nghiệp được đông đảo khách hàng biết đến.
ĐVT : Đồng
Năm
2010
2011
2012
Thuế nộp vào NSNN
60.604.681
104.385.798
144.124.135
(Nguồn: phòng kế toán tài vụ)
Bảng 1.2 Đóng góp vào NSNN của Công ty qua các năm.
Căn cứ vào bảng trên ta thấy đóng góp của doanh nghiệp vào NSNN tăng qua các năm cụ thể : Năm 2011 so với năm 2010 tăng 43.781.117 tương ứng tăng 72.24%, năm 2012 so với năm 2011 tăng 39.738.337 tương ứng tăng 38.07%
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng của công ty
Là công ty TNHH-XDTH, một đơn vị sản xuất kinh doanh nên ngay từ đầu thành lập Công ty đã xác định rõ mục đích hoạt động của mình là lợi nhuận và phát triển của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở tạo uy tín với khách hàng, với thị trường để có thể đứng vững trên thị trường. Đó cũng là mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của công ty. Ngoài ra, công ty còn tạo việc làm ổn định cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Công ty hoạt động doanh nghiệp và quy chế 02 thành viên trở lên hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký, có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước cụ thể :
- Thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết với bên A ( Chủ đầu tư ) theo đúng thời gian và tiến độ qui định, đảm bảo đạt yêu cầu về kỹ - mỹ thuật, luôn luôn giữ chữ tín đối với khách hàng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng các công trình do Công ty đảm nhận thi công, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Chấp hành tốt các chế độ chính sách do Nhà nước quy định, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
- Công ty có quyền ký kết các Hợp đồng kinh tế phù hợp với khả năng kinh doanh của mình.
- Công ty có quyền tự chủ trong lĩnh vực tài chính, tuyển chọn lao động theo đúng pháp luật và các quyền hạn khác theo luật Công ty.
- Tạo thu nhập, công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên
- Sử dụng tốt lao động, tài sản, vốn của Công ty theo đúng quy định về quản lý kinh tế hiện hành không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.3.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Ngành, nghề kinh doanh : Xây dựng công trình đường bộ, san ủi mặt bằng, xây dựng các công trình thủy lợi, cấp thoát nước, xây lắp đường dây và trạm biến áp điện; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; Trồng rừng và chăm sóc rừng; Khai thác gỗ; Khai thác lâm sản khác trừ gỗ; Hoạt động dịch vụ lâm nghiệp; Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ô tô; Bán buôn vật liệu thiết bị khác trong xây dựng; Đại lý; Cho thuê máy móc thiết bị và đồ dùng hữu hình khác; Chăn nuôi bò sữa, bò giống, bò thịt tập trung; Chế biến bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt; Bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm có liên quan.
1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của Công ty
1.3.2.1. Thị trường đầu vào
Các chủ đầu tư.
Các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa cho C.ty như: sắt,thép, ximăng, gạch…
Máy móc công nghệ chủ yếu nhập ngoại.
1.3.2.2. Thị trường đầu ra
Các sản phẩm của Công ty có chất lượng tốt, đấp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty trải trên diện rộng khắp cả nước và đặc biệt là các tỉnh Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu nhất là Bình Định và Quảng Ngãi.
1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty
Tổng vốn kinh doanh hiện nay là: 25.400.000.000 đồng trong đó vốn lưu động chiếm 33.07?%, vốn cố định chiếm 66.93%. Cơ cấu vốn như vậy chứng tỏ Công ty chủ yếu sử dụng vốn cố định để kinh doanh.
1.3.4. Đặc điểm lao động tại Công ty
Nhân lực hiện tại của Công ty: Gồm đội ngũ kỹ sư, cử nhân kinh tế và đội ngũ công nhân có nhiều năm kinh nghiệm thiết kế chế tạo các thiết bị cơ khí cũng như quản lý thi công lắp đặt các hệ thống , dây chuyền thiết bị công nghiệp…
Cán bộ quản lý:
TT
Họ và Tên
Chức vụ
Năm
sinh
Chuyên
Môn
Ghi chú
01
Nguyễn Minh
Phương
Giám Đốc
1962
Kỹ sư
02
Nguyễn Xuân Đăng
Phó Giám Đốc
1970
Kỹ sư
03
Nguyễn Việt Hà
Kỹ thuật
1978
Kỹ sư
04
Nguyễn Văn Chung
Kỹ thuật
1985
Kỹ sư
05
Nguyễn Thị Yến
Thủ quỹ
1987
CN kinh tế
06
Phạm Văn Cảnh
Thủ kho
Kỹ sư
07
Phan Thị Thạnh
Kế toán trưởng
1978
CN kinh tế
Bảng 1.3 Tình hình cán bộ quản lý của Công ty.
- Công nhân sản xuất:
Số lượng: 130 người.
1.3.5. Đặc điểm tài sản cố định
Ngày 31/12/ 2012 Đơn vị tính: đồng
STT
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn
Giá trị còn lại
I
TSCĐ hữu hình
19.138.900.319
15.906.762.561
3.232.137.758
1
Nhà của vật kiến trúc
2.200.000.000
400.000.000
1.800.000.000
2
Máy móc thiết bị khác thi công
10.100,000,000
4.000.000.000
6.100.000.000
………..
…..
…..
…..
II
TSCĐ vô hình
_
_
_
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Vật tư)
Bảng 1.4: Tình hình TSCĐ của Công ty
Quy mô TSCĐ tương đối lớn, đa dạng phù hợp với hoạt động SXKD của C.ty. May móc chủ yếu là máy móc để xây dựng. Máy móc thiết bị khác thi công, nhà cửa vật kiến trúc hàng năm luôn được chú trọng đầu tư nên nhờ đó Công ty đã phát huy tiềm năng kinh tế của mình, đóng góp vào việc tăng lợi nhuận của Công ty và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công ty
14.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
Mua hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu
Ký hợp đồng với chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A
Bàn giao, thanh quyết toán công trình với bên A
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất
1.4.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng
Giám Đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng Kế hoạch
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kế hoạch
Đội xe cơ giới
Đội cơ khí
Đội thi công
Kỹ thuật giám sát thi công
Bộ phận KCS
Văn thư, luu trữ
HTQC nhân sự
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 1.2: Tổ chức quản lý của Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Tổng gíam đốc do hội đồng thành viên bổ nhiệm và phù hợp với luật. Là người trực tiếp điều hành các hoạt động của Công ty, là người lãnh đạo cao nhất và là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trước pháp luật. Là người quyết định các chủ trương, biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Công ty, là chủ tài khoản trực tiếp quan hệ giao dịch với các tổ chức cá nhân, khách hàng của Công tyva2 cũng là người trực tiếp điều hành công tác tổ chức của Công ty.
- Phó tổng giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, điều hành một số công việc do giám đốc ủy nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc các công việc mình phụ trách.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật :
+ Bộ phận kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo dõi kế hoạch kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm về khâu làm thủ tục hồ sơ đấu thầu, hợp đồng giao khoán công việc, xây dựng kế hoạch thi công được giao, bố trí lao động, điều động xe máy.
+ Bộ phận kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo đội thi công công trình, có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra ở từng hạng mục theo đúng thiết kế đã được duyệt. Đề xuất và kiến nghị với giám đốc những vấn đề có liên quan đến công trình về mặt kỹ thuật.
- Phòng kế toán tài vụ thực hiện công tác kế toán tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính để phục vụ cho yêu cầu sản xuất chuẩn bị kịp thời đầy đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty theo đúng nguyên tắc kế toán tài chính quy định, đảm bảo thu-chi-nhập-xuất và thanh quyết toán đầy đủ kịp thời chính xác.
- Phòng tổ chức hành chính soạn thảo văn bản, bố trí nhân sự, tuyển dụng lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng và các chế độ chính sách đúng quy định của Nhà nước và của Công ty.
Trong kiểu cơ cấu quản lý trực tiếp như trên : mối quan hệ giữa Giám đốc, phó tổng giám đốc với các phòng ban là mối quan hệ chỉ đạo, điều hành công việc. Mọi chủ trương chỉ thị của giám đốc đối với Công ty được tuân thủ tuyệt đối.
Các phòng ban phối hợp lẫn nhau về chuyên môn, hỗ trợ nhau cùng thực hiện các nhiệm vụ theo đúng chức năng của mình để hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty đề ra.
1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
1.5.1. Mô hình tổ chức kế toán
Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán nên công ty đã chọn hình thức kế toán tập trung.
Kế toán vật tư
Kế toán tiền mặt
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ kho
Thủ quỹ
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ dối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3. Bộ máy kế toán của Công ty
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán
- Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác phòng kế toán của Công ty, phản ánh tình hình kết quả hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo công tác kế toán tài chính, có nhiệm vụ kiểm tra, lập báo cáo kế toán tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác báo cáo kế toán kịp thời, đúng chế độ quy định của Nhà nước. Kế toán trưởng cũng có quyền kiến nghị, giải trình với giám đốc về các vấn đề thuộc lĩnh vực tài chính, có quyền từ chối nếu xét thấy việc giải quyết của giám đốc chưa phù hợp với nguyên tắc tài chính Nhà nước đã quy định. Cùng với giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của Công ty trước Pháp luật.
- Kế toán tổng hợp:
+ Tổng hợp số liệu trên chứng từ gốc cùng loại để vào sổ sách tổng hợp.
+ Tổng hợp số liệu trên các chứng từ gốc của bộ phận kế toán liên quan, lên chứng từ ghi sổ, trình ký và tiến hành vào sổ kế toán. Từ sổ kế toán tổng hợp đến sổ kế toán chi tiết.
+ Theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, công cụ dụng cụ, trích khấu hao và phân bổ TSCĐ, CCDC hàng tháng, hàng quí.
+ Hàng tháng căn cứ hóa đơn chứng từ để lập báo cáo về thuế GTGT với cơ quan thuế, số thuế được khấu trừ để trình kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt rồi tiến hành nộp báo cáo.
- Kế toán vật tư:
+ Theo dõi các biến động về nguyên vật liệu, phản ánh số lượng, chất lượng, gía trị vật liệu, hàng hóa, CCDC mua vào, xuất ra, sử dụng và lượng tồn kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán, tiến hành lập bảng về vật tư, tính vật tư cho các công trình, phiếu nhập xuất kho vật tư, vào sổ kế toán chi tiết rồi chuyển cho kế toán tổng hợp.
+ Kiểm kê vật tư tại kho và tại công trình định kỳ và đột xuất.
+ Xác nhận lượng vật tư mua để kế toán thanh toán theo dõi trả nợ.
+ Theo dõi vật tư hàng hóa mua dùng trực tiếp không qua kho.
+ Tổng hợp số liệu phục vụ cho hội đồng kiểm kê cuồi năm.
+ Hoàn chỉnh thủ tục chứng từ vật tư.
+ Trình duyệt chứng từ vật tư theo kế hoạch.
- Kế toán tiền mặt:
+ Có quan hệ thanh toán với ngân hàng mà Công ty đã mở tài khoản, theo dõi tình hình trả lương, bảo hiểm,… của cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ đã được kế toán trưởng kiểm tra, giám đốc duyệt.
+ Ghi chép sổ chi tiết tài khoản 111 thu chi hàng ngày để đối chiếu với thủ quỹ trình kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và báo cáo cho ban giám đốc.
+ Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán thanh toán:
+ Theo dõi tình hình Công nợ của Công ty ( nợ phải trả, các khoản phải thu ) tình hình thanh toán công nợ đối với các tổ chức cá nhân, người cung ứng vật tư.
+ Theo dõi tổng hợp thanh toán tiền nhân công trực tiếp công trình sau khi có xác nhận của bộ phận phụ trách công trình trên bảng chấm công mà đội trưởng công trình đã chấm, để trình duyệt thanh toán.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tiền mặt của Công ty khi có phiếu thu hoặc phiếu chi hợp lệ, hợp pháp. Hàng tháng tiến hành kiểm kê tình hình báo cáo tình hình tiền mặt cho kế toán trưởng và giám đốc Công ty biết.
- Thủ kho có nhiệm vụ quản lý, bảo quản kho vật tư, kiểm nhận việc nhập xuất vật tư khi đã có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Định kỳ báo cáo cho phòng kế toán, giám đốc để có những hướng dẫn cụ thể theo từng công trình.
1.5.3. Hình thức kế toán mà công ty mà công ty áp dụng
- Công ty TNHH-XDTH Minh Phương tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
- Quy trình hạch toán trên sổ của Công ty từ chứng từ gốc ra báo cáo tài chính, theo trình tự thông qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ Đăng ký CTGS
Sổ Cái
Các Báo cáo tài chính cuối kỳ
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú : : Ghi chép hàng ngày
: Ghi chép định kỳ
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty.
Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ :
Hàng ngày nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lập các chứng từ ghi sổ. Với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ các chứng từ gốc kèm theo để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ Cái. Cuối tháng, căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối tài khoản, tổng số phát sinh Nợ và Có của các tài khoản trên bảng cân đối phải khớp nhau và khớp với tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số dư Nợ và Có của bảng cân đối phải khớp với nhau và số dư của từng tài khoản phải khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc sổ kế toán chi tiết. Sau đó, bảng cân đối tài khoản được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
Đối với những tài khoản mở các sô chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan để làm căn cứ ghi sổ chi tiết theo yêu cầu từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ chi tiết và căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ Cái thông qua bảng cân đối tài khoản. Bảng tổng chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối tài khoản được dùng làm căn cứ lập báo cáo kế toán.
1.5.4 Chính sách tài chính kế toán tại Dooanh nghiệp
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01, kết thúc ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: bình quân
- Phương pháp tính thuế VAT: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương đang áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng thep phương pháp khấu trừ.
PHẦN II
THỰC HÀNH VỀ GHI SỔ KẾ TOÁN
2.1. Hình thức Chứng từ- Ghi sổ
2.1.1. Đặc điểm, phân loại tính giá nguyên vật liệu
2.1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
NVL là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm.
Hiện nay hoạt động chủ yếu ở Công ty là hoàn thành các công trình do Công ty nhận thầu. Do vậy, Công ty sử dụng một lượng lớn NVL và liên quan đến ngành xây dựng như: đá, ximăng, thép, sắt, cát… Vì dùng số lượng lớn nên Công ty có thể phân loại chi tiết để dễ dàng trong việc quản lý và hạch toán.
2.1.1.2. Phân loại
Nguyên liệu, vật liệu chính: xi măng, gạch, sắt, thép, cát, sạn, đá… đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình.
Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm sơn, dầu, mỡ phục vụ cho quá trình thi công
2.1.1.3. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Hiện nay Cty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau
Giá trị Trị giá mua Các chi phí Thuế Các khoản
thực tế = ghi trên hóa đơn + liên quan thu mua, + nhập + chiết khấu
NVL của người bán vận chuyển, bốc dỡ khẩu giảm giá
mua vào (Chưa thuế GTGT) (Chưa thuế GTGT) ( nếu có) (nếu có)
Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các loại vật tư mua về nhập kho mà không thể quản lý theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá… Vì sau mỗi lần nhập kho, NVL đã bị trộn lẫn số mới và số cũ nên hiện nay Cty đang áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho.
Đơn giá bình quân NVL xuất
=
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ
+
Tổng giá trị NVL nhập trong kỳ
Sản lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Tổng sản lượng NVL nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL xuất kho
X
Đơn giá bình quân NVL xuất kho
Phương pháp này dễ tính nhưng đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân nên công việc tính giá thực tế NVL xuất kho làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành công trình.
2.1.2. Thủ tục, chứng từ dùng để hạch toán NVL tại Công ty
2.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để phán ánh NVL là: tài khoản 152. Tại Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, tài khoản này được chi tiết thành:
+ Tài khoản 1521: nguyên vật liệu chính.
+ Tài khoản 1522: nguyên vật liệu phụ.
2.1.2.2. Thủ tục, chứng từ nhập, xuất kho NVL
Để hạch toán nhập, xuất kho NVL kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu:
+ Hóa đơn thuế GTGT.
+ Biên bản kiểm nghiệm NVL.
+ Phiếu nhập kho NVL.
+ Giấy đề nghị lĩnh NVL dùng cho sản xuất.
+ Phiếu xuất kho NVL.
+ Sổ chi tiết NVL.
+ Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn NVL.
+ Bảng kê nhập, xuất NVL.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái NVL …
2.1.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N
Ngày 13 tháng 12 năm 2012 NO: 110
Đơn vị bán hàng: Trạm KDVLXD CTY SXVL VÀ XLBD
Địa chỉ: QL 1A Diêu Trì Tuy Phước Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4100258867
Họ và tên người mua hàng: Phạm Thế Long
Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Xi măng Bình Định
kg
10.000
1.400
14.000.000
02
Cộng tiền hàng…………….
14.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
1.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán
15.400.000
Số tiền viết bằng chữ: (mười lăm triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Hình thức thanh toán: tiền mặt MS: 4100267692
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Phạm Thế Long Trương Công Danh
Khi hàng về tới kho nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra.
Công ty TNHH - XDTH Mẫu số: 05- VT
MINH PHƯƠNG Ban hành theo QĐ số 1141 – TC – QĐ - CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bộ phận……………….
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 14 tháng 12 năm 2012
Căn cứ quyết định số: 212/QĐ- Công ty, ngày 02/02/1999 cùa CÔNG TY TNHH- XDTH MINH PHƯƠNG V/v thành lập tỏ kiểm nghiệm vật tư, nhiên liệu.
Ban kiểm nghiệm gồm có các ông (bà):
1. Ông: Võ Công Tài Cung ứng vật tư
2. Bà: Võ Thị Hồng Nga Kế toán vật tư.
3. Ông Phạm Văn Cảnh Thủ kho
Đã kiểm tra các loại:
STT
TÊN VẬT TƯ
(Nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất)
ĐVT
SỐ LƯỢNG
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
Số lượng đúng quy cách
Số lượng không đúng quy cách
A
B
C
1
2
3
1
Xi măng Bình Định
kg
10.000
10.000
Ý kiến của ban nghiệm thu:
Đồng ý nhập kho
Người ghi biên bản Thủ kho Tổ trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
Căn cứ vào hoá đơn số 070 và biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kỹ thuật vật tư viết phiếu nhập kho ngày 08/12/2012 – Số 070. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Mẫu số: 01 - VT
Đơn vị:……………. PHIẾU NHẬP KHO Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:…………… ------------------------------- ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 13 tháng 12 năm 2012 CÓ:…………………….
NỢ:…………………….
- Họ tên người giao hàng: Phạm Thế Long
- Theo hóa đơn số: 070 ngày 13 tháng 12 năm 2012
Của Công ty xi măng Bình Định
Nhập tại kho: Công ty Minh Phương
STT
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT VẬT TƯ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Xi măng Bình Định
kg
10.000
1.400
14.000.000
Nợ 152: 14.000.000
1331: 1.400.000
Có 331: 15.400.000
Cộng
14.000.000
Tổng số tiền (bằng chữ):mười bốn triệu đồng chẵn..
Nhập ngày 8 tháng 12 năm 2012
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI GIAO THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã kýù)
Nguyễn Minh Phương Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số:01 GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) LU/02-N
Ngày 2 tháng 12 năm 2012 NO: 070
Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng Năm Đức
Địa chỉ: QL 1A Đập Đá Bình Định Số tài khoản:
Điện thoại: MS: 4100325698
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Cường
Đơn vị: Công ty TNHH-XDTH Minh Phương
Địa chỉ: Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Thép F10
kg
1.500
14.700
22.050.000
02
Cộng tiền hàng…………….
22.050.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
2.205.000
Tổng cộng tiền thanh toán
24.255.000
Số tiền viết bằng chữ: (hai mươi bốn triệu, hai trăm, năm mươi lăm nghìn đồng chẵn)
Hình thức thanh toán: chịu MS: 4100235697
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Văn Cường Trương Công Danh
Mẫu số: 01 - VT
Đơn vị:……………. PHIẾU NHẬP KHO Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:…………… ------------------------------- ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 2 tháng 12 năm 2012 CÓ:…………………….
NỢ:…………………….
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Cường
- Theo hóa đơn số: 070 ngày 2 tháng 12 năm 2012
Của Cửa hàng vật liệu xây dựng Năm Đức
Nhập tại kho: Công ty Minh Phương
STT
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT VẬT TƯ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép F10
kg
1.500
14.700
22.050.000
Nợ 152: 22.050.000
1331: 2.205.000
Có1121: 24.255.000
Cộng
22.050.000
Tổng số tiền (bằng chữ): hai mươi hai triệu, không trăm, năm mươi nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 2 tháng 12 năm 2012
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI GIAO THỦ KHO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã kýù)
Nguyễn Minh Phương Võ Công Tài Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
Công ty TNHH-XDTH GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Minh Phương ---------------------------------
Nhơn Hưng, ngày 4 tháng 12 năm 2012
Căn cứ tiến độ thi công công trình: Đường Quang Trung
Hạng mục công trình: xây dựng công trình
Bộ phận kỹ thuật đề nghị Gíam đốc Công ty cho xuất các loại vật tư sau đây:
STT
Loại vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
01
Thép F12
Kg
1.000
(một nghìn)
Duyệt Người đề nghị
(Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh Phương Đào Duy Thái
Mẫu số: 02 – VT
Đơn vị:……………. PHIẾU XUẤT KHO Ban hành theo QĐ số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ:…………… ------------------------------- ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài Chính
Số:…………….
Ngày 4 tháng 12 năm 2012 CÓ:……………………. NỢ:…………………….
- Họ tên người nhận hàng: Đào Duy Thái
Địa chỉ (bộ phận) Kỹ thuật công trình: Đường Quang Trung
Lý do xuất kho: Xây dựng công trình
Xuất tại kho: Công ty Minh Phương
STT
TÊN, NHÃN HIỆU, QUY CÁCH, PHẨM CHẤT VẬT TƯ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Mã số
Đơn vị tính
SỐ LƯỢNG
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép F12
Kg
1.000
14.800
14.800.000
Cộng
14.800.000
Ngày 4 tháng 12 năm 2012
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ NGƯỜI NHẬN NGƯỜI GIAO NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Nguyễn Minh Phương Đào Duy Thái Phạm Văn Cảnh Võ Thị Hồng Nga
2.1.2.4. Sổ sách kế toán sử dụng
2.1.2.4.1. Đối với hạch toán tổng hợp: tập hợp tất cả ác chứng từ của tháng 12 năm 2012 ta tiến hành lên các sổ có liên quan như sau:
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DN
Cẩm Văn - Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 ĐVT: Đồng
TRÍCH YẾU
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Nhập thép F10 theo PNK số 70
152
331
22.050.000
1331
331
2.205.000
Nhập thép F12 theo PNK số 80
152
1121
17.760.000
1331
1121
1.776.000
Nhập thép F16 theo PNK số 90
152
331
21.825.000
1331
331
2.182.500
Nhập thép F18 theo PNK số 100
152
331
18.750.000
1331
331
1.875.000
Nhập xi măng Bình Định theo PNK số 110
152
1111
14.000.000
1331
1111
1.400.000
Nhập sắt F6 theo PNK số 120
152
331
19.080.000
1331
331
1.908.000
Cộng
124.811.500
Kèm theo…chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DN
Cẩm Văn - Nhơn Hưng - An Nhơn - Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 02
Ngày 31 tháng 12 năm 2012 ĐVT: Đồng
TRÍCH YẾU
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất thép F10 theo PNK số 200
621
152
29.200.000
Xuất thép F12 theo PXK số 210
621
152
14.800.000
Xuất thép F16 theo PXK số 220
621
152
20.370.000
Xuất thép F18 theo PXK số 230
621
152
15.750.000
Xuất xi măng Bình Định theo PXK số 240
621
152
30.200.000
Xuất sắt F6 theo PXK số 250
621
152
13.730.000
Cộng
124.050.000
Kèm theo…chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DNN
Cẩm Văn–Nhơn Hưn –An Nhơn–Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
NT
Số hiệu
NT
01
31/12/2012
124.811.500
02
31/03/01
124.050.000
Cộng tháng 12/2012
124.811.500
Cộng tháng 12/2012
124.050.000
Sổ này có .... trang được đánh số thứ tự từ 01 đến .....
Ngày mở sổ : 25/10/2012
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối kỳ từ sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tiến hành ghi vào sổ Cái tài khoản 152 (Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ban hành 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Mẫu số : S02a-DN
Cẩm Văn–Nhơn Hưn –An Nhơn–Bình Định (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CÁI
Tên tài khoản : Nguyên vật liệu
Số hiệu : 152
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
Ngày, tháng
Chứng từ
ghi sổ
DIỄN GIẢI
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
001
331/12
Số dư đầu tháng 12
53.025.000
Nhập thép F10 theo PNK 70.
331
22.050.000
Nhập thép F12 theo PNK 80
1121
17.760.000
Nhập thép F16 theo PNK số 90.
331
21.825.000
Nhập thépF18 theo PNK số 100.
331
18.750.000
Nhập xi măng Bình Định theo PNK số 110..
1111
14.000.000
Nhập sắt F6 theo PNK số 120.
331
19.080.000
02
31/03
Xuất thép F10 theo PXK số 200.
621
29.200.000
Xuất thép F12 theo PXK số 210
621
14.800.000
Xuất thép F16 theo PXK số 220.
621
20.370.000
Xuất thép F18 theo PXK số 230.
621
15.750.000
Xuất xi măng theo PXK số 240.
621
30.200.000
Xuất sắt F6 theo PXK số 250
621
13.730.000
Cộng phát sinh tháng 12/2012
113.465.000
124.050.000
Số dư cuối tháng 12/2012
42.440.000
Sổ này có...trang, đánh số từ trang số 01 đến trang...
Ngày mở số: 25/10/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng Gíam đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2.4.2. Đối với hạch toán chi tiết
- Ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán vật liệu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "sổ chi tiết vật tư hàng hoá" từng tháng và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho.
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
Cẩm Văn–Nhơn Hưn –An Nhơn–Bình Định
SỔ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Tên tài khoản : Nguyên vật liệu
Tên kho : kho số 01 – Công ty Minh Phương
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3
70
2/12
Nhập thép F10 theo PNK 70
Kg
1.500
14.700
22.050.000
80
4/12
Nhập thép F12 theo PNK 80
Kg
1.200
14.800
17.760.000
90
7/12
Nhập thép F16 theo PNK 90
Kg
1.500
14.550
21.825.000
100
8/12
Nhập thép F18 theo PNK 100
Kg
1.250
15.000
18.750.000
110
13/12
Nhập Xi măng theo PNK 110
Kg
10.000
1.400
14.000.000
120
20/12
Nhập sắt F 6 theo PNK số 120
Kg
1.800
10.600
19.080.000
Cộng
113.465.000
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ 25/10/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG Cẩm Văn–Nhơn Hưng –An Nhơn–Bình Định
SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT LIỆU
Tên tài khoản : Nguyên vật liệu
Tên kho : kho số 01 – Công ty Minh Phương
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
A
B
C
D
1
2
3
200
3/12
Xuất thép F10 theo PXK 200
Kg
1.000
1.000
14.500
14.700
29.200.000
210
4/12
Xuất thép F12 theo PXK 210
Kg
1.000
14.800
14.800.000
220
7/12
Xuất thép F16 theo PXK 220
Kg
1.400
14.550
20.370.000
230
9/12
Xuất thép F18 theo PNK 230
Kg
1.050
15.000
15.750.000
240
15/12
Xuất xi măng theo PXK 240
Kg
20.000
3.000
1.300
1.400
30.200.000
250
22/12
Xuất sắt F 6 theo PXK số 250
Kg
500
800
10.500
10.600
13.730.000
Cộng
124.050.000
Sổ này có...trang, đánh số từ trang 01 đến trang...
Ngày mở sổ 25/10/2012
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
BÁO CÁO TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2012 ĐVT: đồng
Tªn vËt t
ĐVT
Tån kho ®Çu th¸ng
NhËp kho trong th¸ng
XuÊt kho trong th¸ng
Tån kho cuèi th¸ng
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
§G
TT
SL
§G
TT
Thép F10
kg
1.000
14.500
14.500.000
1.500
14.700
22.050.000
1.000
14.500
14.500.000
5.00
14.700
7.350.000
1.000
14.700
14.700.000
Thép F12
kg
0
1.200
14.800
17.760.000
1.000
14.800
14.800.000
2.00
14.800
2.960.000
Thép F16
kg
500
14.550
7.275.000
1.500
14.550
21.825.000
1.400
14.550
20.370.000
6.00
14.550
8.730.000
Thép F18
kg
0
1.250
15.000
18.750.000
1.050
15.000
15.750.000
2.00
15.000
3.000.000
Xi măng
kg
20.000
1.300
26.000.000
10.000
1.400
14.000.000
20.000
1.300
26.000.000
7.000
1.400
9.800.000
3.000
1.400
4.200.000
Sắt F6
kg
5.00
10.500
5.250.000
1.800
10.600
19.080.000
5.00
10.500
5.250.000
1.000
10.600
10.600.000
8.00
10.600
8.480.000
Cộng
53.025.000
113.465.000
124.050.000
42.440.000
2.2. Các hình thức kế toán còn lại
2.2.1. Hình thức “ Nhật ký chung”
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng từ
Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp
Chú thích: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kì, ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.1: Tổ chức kế toán theo hình thức nhật ký chung:
Trình tự ghi sổ :
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối kỳ, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau đó, căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính.
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 12 năm 2012 Trang số: 01
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Đã ghi SC
Số TT dòng
Số hiệu TKĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
F
G
1
2
2/12
PNK70
2/12
Nhập thép F10 theo PNK70.
R
1
2
3
331
1331
152
2.205.000
22.050.000
24.255.000
3/12
PXK200
3/12
Xuất thép F10 để thi công trình.
R
4
5
152
621
29.200.000
29.200.000
Cộng mang sang trang sau
53.455.000
53.455.000
ĐVT: Đồng
Trang trước mang sang
53.455.000
53.455.000
4/12
PNK80
4/12
Nhập thép F12 theo PNK80.
R
6
7
8
1121
1331
152
1.776.000
17.760.000
19.536.000
4/12
PXK210
4/12
Xuất thép F12 để thi công trình.
R
9
10
621
152
14.800.000
14.800.000
7/12
PNK90
7/12
Nhập thép F16 theo PNK90.
R
11
12
13
152
1331
331
21.825.000
2.182.500
24.007.500
7/12
PXK220
7/12
Xuất thép F16 để thi công trình.
R
14
15
621
152
20.370.000
20.370.000
8/12
PNK100
8/12
Nhập thép F18 theo PNK100.
R
16
17
18
331
1331
152
1.875.000
18.750.000
20.625.000
9/12
PXK230
9/12
Xuất thép F18 để thi công trình.
R
19
20
621
152
15.750.000
15.750.000
Cộng mang sang trang sau
168.543.500
168.543.500
Trang trước mang sang
168.543.500
168.543.500
13/12
PNK110
13/12
Nhập xi măng Bình Định theo PNK110.
R
21
22
23
1111 1331
152
1.400.000
14.000.000
15.400.000
15/12
PXK240
15/12
Xuất xi măng để thi công công trình.
R
24
25
621
152
30.200.000
30.200.000
20/12
PNK120
20/12
Nhập sắt F6 theo PNK120
R
26
27
28
331
1331
152
1.908.000
19.080.000
20.988.000
22/12
PXK250
22/12
Xuất sắt F6 theo PXK250
R
29
30
621
152
13.730.000
13.730.000
Cộng phát sinh tháng 12
248.861.500
248.861.500
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
.
SỔ CÁI
Tên tài khoản: Nguyên vật liệu
Số hiệu: 152
Tháng 12/2012
ĐVT: đồng
NTGH
Chứng từ
DIỄN GIẢI
Nhật ký chung
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
3
4
5
Số dư đầu tháng 12
53.025.000
70
2/12
Nhập thép F10 theo PNK70.
01
3
331
22.050.000
200
3/12
Xuất thép F 10 10 theo PXK200.
01
4
621
29.200.000
210
4/12
Xuất thép F 12 theo PXK210.
02
10
621
14.800.000
80
4/12
Nhập thép F 12
theo PNK80.
02
8
1121
17.760.000
90
7/12
Nhập thép F 16 theo PNK90.
02
11
331
21.825.000
A
B
C
D
1
2
3
4
5
220
7/12
Xuất kho thép F 16 theo PXK220
02
15
621
20.370.000
100
8/12
Nhập kho thép F 18 theo PNK100.
02
18
331
18.750.000
230
9/12
.Xuất kho thép F 18 theo PXK230.
02
20
621
15.750.000
110
13/12
Nhập xi măng Bình Định theo PNK110.
03
23
1111
14.000.000
240
15/12
Xuất xi măng theo PXK240.
03
25
621
30.200.000
120
20/12
Nhập sắt F 6 theo PNK120.
03
28
331
19.080.000
250
22/12
Xuất sắt F 6 theo PXK250.
03
30
621
13.730.000
Cộng phát sinh tháng 12.
113.465.000
124.050.000
Số dư cuối tháng 12/2012
42.440.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
2.2.2. Hình thức Nhật ký – Sổ Cái
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có vào Nhật ký – sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kì. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được ghi vào Nhật ký sổ cái được dùng để ghi vào sổ thẻ chi tiết có liên quan.
Chứng từ kế toán
Nhật ký Sổ Cái
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 2.2. Tổ chức kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái
CTY TNHH-XDTH MINH PHƯƠNG
Cẩm Văn – Nhơn Hưng – An Nhơn – Bình Định
NHẬT KÝ-SỔ CÁI
Tháng 12 năm 2012
ĐVT: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số PS
TK 152
TK 331
TK 1331
TK 621
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 12
53.025.000
70
2/12
Nhập thép F 10 theo PNK70.
22.050.000
2.205.000
22.050.000
24.255.000
2.205.000
200
3/12
Xuất thépF10theo PXK200.
29.200.000
29.200.000
29.200.000
210
4/12
Xuất thép F 12 theo PXK210.
14.800.000
14.800.000
14.800.000
80
4/12
Nhập thép F 12
theo PNK80.
17.760.000
1.776.000
17.760.000
1.776.000
90
7/12
Nhập thép F 16 theo PNK90.
21.825.000
2.182.500
21.825.000
24.007.500
2.182.500
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
220
7/12
Xuất kho thép F 16 theo PXK220
20.370.000
20.370.000
20.370.000
100
8/12
Nhập kho thép F 18 theo PNK100.
18.750.000
1.875.000
18.750.000
20.625.000
1.875.000
230
9/12
Xuất kho thép F 18 theo PXK230.
15.750.000
15.750.000
15.750.000
110
13/12
Nhập xi măng Bình Định theo PNK110.
14.000.000
1.400.000
14.000.000
1.400.000
240
15/12
Xuất xi măng theo PXK240.
30.200.000
30.200.000
30.200.000
120
20/12
Nhập sắt F 6 theo PNK120.
19.080.000
1.908.000
19.080.000
20.988.000
1.908.000
250
22/12
Xuất sắt F 6 theo PXK250.
13.730.000
13.730.000
13.730.000
Cộng số phát sinh
113.465.000
124.050.000
89.875.500
11.346.500
124.050.000
Số dư cuối tháng 12
42.440.000
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VỀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI DOANH NGHIỆP VÀ CÁC HÌNH THỨC CÒN LẠI
3.1. Một số nhận xét khái quát về công tác kế toán tại công ty
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty TNHH-XDTH Minh Phương, với bước đầu va chạm thực tiễn và được sự quan tâm chỉ bảo của các cô chú lãnh đạo, anh chị phòng kế toán em đã học hỏi rất nhiều kinh nghiệm bổ ích, qua đó giúp em kiểm nghiệm dược vốn kiến thức của mình. Em đã tìm hiểu về bộ máy tổ chức quản lý Công ty, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, mối quan hệ giữa các phòng ban, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán, công tác tổ chức hạch toán, trình tự ghi sổ, ...Em xin có một số nhận xét về công tác kế toán như sau :
- Bộ máy kế toán hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, với trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán đã thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty một cách có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của Công ty. Mọi phần hành của công tác kế toán đều có người theo dõi, thực hiện đầy đủ đúng nội quy. Bộ máy kế toán được trợ giúp đắc lực của hệ thống máy vi tính, làm giảm bớt gánh nặng công việc cho kế toán viên và tránh những sai xót trong thời điểm hạch toán.
- Công ty đã sử dụng những chứng từ theo đúng hiện hành của bộ tài chính, xây dựng trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp, giúp cho quá trình nhập, xuất nguyên vật liệu được diễn ra nhanh chóng, không gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất.
- Tổ chức công tác kế toán của công ty phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất.
- Các chứng từ sổ sách được lập đầy đủ, đúng nguyên tắc ,bảo đảm quá trình nhập xuất nguyên vật liệu được thực hiện chính xác và đúng chế độ hiện hành. Bên cạnh đó kế toán đã mở sổ sách kế toán theo dõi kịp thời từng loại nguyên vật liệu,qua đó kế toán lập báo cáo tổng hợp chi tiết vật liệu đầy đủ và chính xác.
- Công tác lưu trữ chứng từ,tài liệu khoa học đảm bảo an toàn và rút ngắn thời gian tại các công đoạn nghiệp vụ hạch toán.Phối hợp với các bộ phận khác trong quản lý chi phí,vật tư,và công tác chung khác.
-Ban giám đốc rất coi trọng công tác kế toán và luôn tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất,máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc thu thập,xử lý số liệu,kiểm tra chứng từ kế toán.
Bên cạnh những mặt đạt được trên thì Công ty vẫn tồn tại những hạn chế như sau:
- Công ty cần có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích các cá nhân có thành tích trong công việc cũng như có nhiều sáng kiến trong cải tiến kỹ thuật và xử phạt các cá nhân có hành vi vi phạm trong lao động.
- Cơ sở vật chất,thiết bị hoạt động chưa tương xứng với tiềm năng của công ty.
3.2. Một số nhận xét về hình thức kế toán áp dụng tại Công ty và các hình thức kế toán còn lại
3.2.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, hình thức này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hình thức này có ưu điểm là :
- Có kết cấu sổ đơn giản, thống nhất giữa việc ghi chép theo thời gian và theo tổ chức kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ là sổ kế toán kiểu tờ rời tạo điều kiện cho phân công lao động bộ máy kế toán.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ cho phép quản lý từng khoản mục liên quan đến phần hành kế toán chặt chẽ.
Vì vậy, hình thức Chứng từ ghi sổ là hình thức phù hợp nhất để quản lý các sổ sách một cách có hệ thống.
Tuy nhiên, việc ghi sổ theo hình thức này cũng có một số nhược điểm như: việc ghi chép trùng lặp, tốn nhiều thời gian và phải sử dụng nhiều sổ sách. Hơn nữa, việc sử dụng hình thức này đòi hỏi các kế toán phải có trình độ để có thể xử lý số liệu một cách chính xác và cần phải có sự phân công công tác kế toán. Hình thức này không có sự phân loại giữa các chứng từ cùng loại hoặc có nội dung kinh tế tương tự, điều này làm cho việc lên sổ Cái các tài khoản gặp khó khăn, dễ gây ra thiếu sót trong khi hạch toán các nghiệp vụ lên sổ Cái.
Mặc dù vậy nhưng nhờ vào sự vận dụng một cách có sáng tạo chế độ kế toán của Bộ Tài Chính nên công tác kế toán của công ty được thực hiện một cách có hiệu quả.
3.2.2. Các hình thức kế toán còn lại
- Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh, và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sổ nhật ký chung là một loại sổ nhật ký cơ bản, đơn giản nhất trong các loại sổ nhật ký của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hình thức này thường chỉ được vận dụng trong điều kiện kế toán thủ công, quy mô hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình hoạt động đơn giản.
Ưu điểm:
- Rõ ràng,dễ hiểu,mẫu sổ đơn giản nên rất thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu toán.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán thì việc sử dụng loại sổ đơn giản sẽ làm cho nhập và xử lý số liệu nhanh chóng và chính xác hơn.
Nhược điểm:
- Trong quá trình ghi chép còn phát sinh trùng lặp nếu như không xác định rõ căn cứ chứng từ gốc để lập định khoản khi ghi vào Nhật ký chung.
- Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo thời gian và không có sự phân loại chứng từ nên việc ghi lên Sổ Cái khó khăn hơn.
- Đối với những Công ty lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì việc ghi sổ theo hình thức này sẽ không khoa học .Vì vậy, hình thức này chủ yếu áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hình thức “Nhật ký – sổ cái”
Đặc trưng cơ bản của hình thức sổ kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký sổ cái. Hình thức này thường được vận dụng trong các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít, tài khoản sử dụng ít, trình độ quản lý kế toán công khai, cần ít lao động kế toán. Do đó, nếu Công ty áp dụng hình thức kế toán này sẽ rất khó cho việc ghi chép, không tiện
theo dõi đối chiếu, dễ nhầm lẫn giữa các tài khoản với nhau, vì số lượng tài khoản Công ty sử dụng nhiều đồng thời kích thước quyển sổ này sẽ lớn gây công kềnh.
Ưu điểm:
- Hạch toán theo hình thức này rất đơn giản,số lượng sổ ít,số liệu kế toán tập trung,cho biết cả hai chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tưọng.
- Cuối kỳ, không cần lập Bảng cân đối tài khoản để kiểm tra tính chính của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế,tái chính vì có thể kiểm tra ngay tại dòng tổng cộng cuối tháng,cuối quý của Nhật ký- Sổ Cái.
Nhược điểm:
- Tổng số tiền phát sinh và số tiến đối ứng ghi trên các tài khoản quan hệ đối ứng được ghi trên cùng một dòng vì vậy phải kê ngang sổ nên khuôn sổ cồng kềng khó bảo quản trong niên độ.
- Đối với những doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh thì không thể áp dụng hình thức này vì việc ghi chép trở nên dài dòng,phức tạp và khó khăn trong việc kiểm tra.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để đứng vững và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế- tài chính ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, để giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì thế có thể xem kế toán là một khoa học quản lý kinh tế và là một bộ phận cấu thành của quá trình lý luận, quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH-XDTH Minh Phương. Với sự giúp đỡ tận tâm của giáo viên hướng dẫn Đào Nhật Minh, và của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán cùng với lãnh đạo công ty, cộng với những kiến thức học hỏi được, đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Tuy nhiên, là một sinh viên trong giai đoạn kiến tập khả năng bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu xót, kính mong Quý cô chú, anh chị ở Công ty và Quý thầy cô góp ý để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, ngày 30 tháng 07 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Nhuận
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_hanh_ve_cong_tac_ghi_so_nguyen_vat_lieu_6584.doc