I.Công tác tổ chức thực hiện phong trào:
Thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT v/v phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 ;
Công văn số 817/SGDĐT –GDTH ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Sở GD&ĐT Bến Tre v/v phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 ;
Công văn số 42/PGD&ĐT-GDTH ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Phòng GD&ĐT Châu Thành v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 ở cấp tiểu học ,
Hiệu trưởng trường TH Hữu Định đề ra kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2010-2011 :
a/ Thuận lợi :
Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền và tham gia phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương , nên trong quá trình triển khai các hoạt động phong trào Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực diển ra thuận lợi .
b/ Khó khăn :
Do trường ở vùng nông thôn sâu nên có một số điểm quy định đánh giá trong việc thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” như : Cơ sở vật chất nhà trường đang xuống cấp, xã giáp ranh TP Bến Tre ( gần 79% HS sang thành phố học), nhân dân ở trên một vùng rộng lớn nên công tác triển khai và thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn .
Chưa tổ chức cho học sinh đi tham quan nhiều nơi do nguồn vốn còn nhiều hạn chế .
II. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung phong trào thi đua năm học 2010-2011 :
1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn:
1.1. Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, có quạt trần, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh:
Trường có hàng rào bao quanh, cổng, biển trường theo quy định của điều lệ trường tiểu học. Trường có quy định và các giải pháp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh cho học sinh.
Khuôn viên nhà trường sạch sẽ, có cây xanh thoáng mát, lớp học đủ ánh sáng, được trang trí gần gũi, thân thiện với HS, có sân chơi an toàn, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ.
Năm học 2010-2011 trường có đủ các phương tiện dạy học hiện đại , có các phòng chức năng .Lớp học có bảng chống loá, đủ bàn ghế chắc chắn, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Có hợp đồng nhân viên nha học đường và khám chữa răng hàng tuần cho HS; đủ nước uống sạch, có nước máy đáp ứng các yêu cầu vệ sinh cho học sinh.
Hạn chế:
Một số trang thiết bị nội thất xuống cấp chưa có kinh phí thay thế
1.2. Tổ chức để học sinh trồng cây và chăm sóc cây thường xuyên:
Tổ chức cho học sinh các lớp chăm sóc hoa, cây thường xuyên theo lịch được phân công cụ thể.
Không có hiện tượng học sinh xâm phạm cây và hoa trong trường và nơi công cộng.
1.3. Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ năm 2010 xây dựng mới 1 nhà VS ấp 4 có khu vực riêng cho giáo viên và học sinh (riêng nam, nữ).
Nhà vệ sinh an toàn, thuận tiện, đảm bảo đủ nước sạch và thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ.
Có nơi xử lý rác bảo đảm vệ sinh môi trường ở các điểm trường.
1.4 .HS tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân:
Trường có chương trình, kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia
vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà
trường, khu vệ sinh.
Thường xuyên có kế hoạch định kì kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường, khu
vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân.
Phòng học luôn sạch sẽ ; bàn ghế giáo viên, học sinh không bị bôi bẩn, viết
vẽ bừa bãi.
Hạn chế: nhà vệ sinh điểm chính hư hỏng chưa được sửa chữa dù đã
được khảo sát nhiều lần.
7 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7769 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực hiện phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGD&ĐT CHÂU THÀNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỮU ĐỊNH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số : /BC-TH
Hữu Định , ngày 23 tháng 5 năm 2011
BÁO CÁO THỰC HIỆN
Thực hiện phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
Năm học 2010-2011
I.Công tác tổ chức thực hiện phong trào:
Thực hiện Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT v/v phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 ;
Công văn số 817/SGDĐT –GDTH ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Sở GD&ĐT Bến Tre v/v phát động phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 ;
Công văn số 42/PGD&ĐT-GDTH ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Phòng GD&ĐT Châu Thành v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008-2009 ở cấp tiểu học ,
Hiệu trưởng trường TH Hữu Định đề ra kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2010-2011 :
a/ Thuận lợi :
Được sự quan tâm của cấp Ủy Đảng, chính quyền và tham gia phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương , nên trong quá trình triển khai các hoạt động phong trào Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực diển ra thuận lợi .
b/ Khó khăn :
Do trường ở vùng nông thôn sâu nên có một số điểm quy định đánh giá trong việc thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” như : Cơ sở vật chất nhà trường đang xuống cấp, xã giáp ranh TP Bến Tre ( gần 79% HS sang thành phố học), nhân dân ở trên một vùng rộng lớn nên công tác triển khai và thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn .
Chưa tổ chức cho học sinh đi tham quan nhiều nơi do nguồn vốn còn nhiều hạn chế .
II. Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung phong trào thi đua năm học 2010-2011 :
1. Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn:
1.1. Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, có quạt trần, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh:
Trường có hàng rào bao quanh, cổng, biển trường theo quy định của điều lệ trường tiểu học. Trường có quy định và các giải pháp đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh cho học sinh.
Khuôn viên nhà trường sạch sẽ, có cây xanh thoáng mát, lớp học đủ ánh sáng, được trang trí gần gũi, thân thiện với HS, có sân chơi an toàn, thường xuyên dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ.
Năm học 2010-2011 trường có đủ các phương tiện dạy học hiện đại , có các phòng chức năng .Lớp học có bảng chống loá, đủ bàn ghế chắc chắn, phù hợp với lứa tuổi học sinh.
Có hợp đồng nhân viên nha học đường và khám chữa răng hàng tuần cho HS; đủ nước uống sạch, có nước máy đáp ứng các yêu cầu vệ sinh cho học sinh.
Hạn chế:
Một số trang thiết bị nội thất xuống cấp chưa có kinh phí thay thế
1.2. Tổ chức để học sinh trồng cây và chăm sóc cây thường xuyên:
Tổ chức cho học sinh các lớp chăm sóc hoa, cây thường xuyên theo lịch được phân công cụ thể.
Không có hiện tượng học sinh xâm phạm cây và hoa trong trường và nơi công cộng.
1.3. Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ năm 2010 xây dựng mới 1 nhà VS ấp 4 có khu vực riêng cho giáo viên và học sinh (riêng nam, nữ).
Nhà vệ sinh an toàn, thuận tiện, đảm bảo đủ nước sạch và thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ.
Có nơi xử lý rác bảo đảm vệ sinh môi trường ở các điểm trường.
1.4 .HS tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân:
Trường có chương trình, kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia
vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà
trường, khu vệ sinh.
Thường xuyên có kế hoạch định kì kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường, khu
vệ sinh chung và vệ sinh cá nhân.
Phòng học luôn sạch sẽ ; bàn ghế giáo viên, học sinh không bị bôi bẩn, viết
vẽ bừa bãi.
Hạn chế: nhà vệ sinh điểm chính hư hỏng chưa được sửa chữa dù đã
được khảo sát nhiều lần.
* Đánh giá chung nội dung 1:
Nhìn chung việc Xây dựng trường lớp xanh , sạch , đẹp, an toàn đạt tiêu chuẩn .
Đảm bảo tốt vệ sinh trường học : Trương và lớp thường xuyên sạch sẽ ; có nhà vệ sinh được vệ sinh hằng ngày ; đủ ánh sáng cho các phòng học .
Chăm sóc và trồng mới cây xanh , cây bóng mát , góp phần xây dựng cảnh quan sư phạm , môi trường học .
Có đủ phòng học bàn ghế , phòng học đảm bảo vệ sinh sạch sẽ , thẩm mỹ, có các khẩu hiệu trong lớp học, đáp ứng nhu cầu sử dụng và giáo dục đối với CB – GV và học sinh .
Bước đầu huy động được sự đóng góp của cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường và trong việc xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất, cảnh quan trường lớp
Tuy nhiên việc thực hiện kế hoạch “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực” còn gặp nhiều khó khăn như : Cơ sở vật chất của đơn vị xuống cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu: như chưa có đủ phòng chức năng …
Sự phối hợp giửa các ban ngành đoàn thể còn chậm .
2. Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS ở
mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập:
2.1. Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng
tự học của học sinh:
Giáo viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với các đối
tượng học sinh, rèn cho học sinh khả năng tự học, kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập lẫn nhau.
Thực hiện dạy học và đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình.
Trường có tổ chức học 2 buổi/ngày 5/9 lớp.
Giáo viên quan tâm đến các học sinh hòa nhập hoàn cảnh khó khăn, gần
gũi, tôn trọng học sinh. .
Hạn chế:
Một số ít GV do điều kiện sức khỏe, năng lực, tuổi tác nên còn chậm tiến
sao các giáo viên khác.
2.2. Thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao:
Học sinh được khuyến khích, tham gia vào quá trình học tập một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo và được tạo cơ hội, tạo hứng thú, tích cực đề xuất
sáng kiến trong học tập.
* Đánh giá chung nội dung:
Huy động hết số học sinh ra lớp , giảm thiểu thấp nhất tình trạng học sinh
bỏ học, học yếu kém .
Việc đổi mới phương pháp dạy học bước đầu có nhiều chuyển biến
theo hương tích cực, hàng năm tăng dần chất lượng học tập của học sinh.
Học sinh chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học tập dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, hoạt động, tham gia
xây dựng các góc học tập, được tham gia các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tuy nhiên có một số học sinh chưa có thói quen tự học , chưa chủ động sáng tạo , tích cực trong học tập . Đồng thời do ý thức của một số học sinh cũng như phụ huynh học sinh còn thấp kém nên tỷ lệ HS có nguy cơ bỏ học vẩn còn .
3. Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
3.1. Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm:
Học sinh được giáo dục các kĩ năng sống: kĩ năng giao tiếp, quan hệ giữa các cá nhân; kĩ năng tự nhận thức; suy xét và giải quyết vấn đề; kĩ năng đặt mục tiêu; kĩ năng ứng phó, kiềm chế; kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm, kĩ năng tự học.
Các em được trải nghiệm các kĩ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
3.2. Rèn luyện sức khoẻ và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng chống
tai nạn giao thông, dưới nước và các tai nạn khác:
Học sinh được rèn luyện kĩ năng sống thông qua việc biết tự chăm sóc sức khoẻ; biết giữ gìn vệ sinh, biết sống khoẻ mạnh và an toàn, có ý thức chấp hành tốt luật lệ giao thông; rèn luyện cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác, trong năm qua không có học sinh vi phạm an toàn giao thông, bị tai nạn, thương tích nào .
3.3 .Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hoá, chung sống thân thiện, phòng
ngừa bạo lực và tệ nạn xã hội:
Học sinh được GD kĩ năng sống thông qua rèn luyện và thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau, được rèn luyện và thực hiện các quy định về chống bạo lực trong trường và phòng tránh các tệ nạn xã hội.
* Đánh giá chung nội dung 3:
Trong năm qua không có hiện tượng kì thị, vi phạm về giới, bạo lực trong trường, không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên ở một số học sinh còn chưa tích cực phối hợp làm việc và sinh hoạt theo nhóm .
4. Tổ chức hoạt động tập thể vui chơi, lành mạnh:
4.1. Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh:
Có kế hoạch tổ chức các hoạt động tập thể, thể thao của lớp, của trường thiết thực và tạo điều kiện, khuyến khích học sinh tham gia, nhà trường có tổ chức, giới thiệu cho học sinh, giáo viên một số làn điệu dân ca của địa phương qua chương trình phát thanh măng non
Tổ chức các hoạt động vui chơi, thể thao (gắn với truyền thống văn hoá địa phương) của lớp, của trường theo đúng kế hoạch với sự tham gia chủ động, tích cực và tự giác của học sinh.
Đã tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao cấp trường có đông đảo
học sinh tham gia
4.2. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi, giải trí tích
cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh:
Thực hiện sưu tầm và phổ biến các trò chơi dân gian cho học sinh .
Tổ chức hợp lý các trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giảỉ trí tích cực, phù hợp với lứa tuổi.
* Đánh giá chung nội dung 4:
Học sinh tham gia tích cực, hứng thú vào các trò chơi dân gian, các hoạt động vui chơi giải trí tích cực theo kế hoạch học tập và hoạt động của lớp, trường.
Tất cả học sinh đều biết từ 3 trò chơi dân gian trở lên.
Còn thiếu kinh phí để trang bị dụng cu phục vụ các trò chơi dân gian ,
văn nghệ.
Việc thực hiện các phong trào vẩn còn hạn chế bởi sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền địa phương còn kém, sự liên kết giửa các đơn vị bạn còn hạn chế chưa giao lưu thường xuyên mỗi khi tổ chức các hoạt động phong trào .
5. Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di
tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương:
5.1. Đảm nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng; chăm
sóc gia đình liệt sỹ, gia đình diện chính sách hoặc chăm sóc, giữ gìn, tôn tạo
công trình công cộng ở địa phương;
Đã đăng ký và được cơ quan có thẩm quyền phân công chăm sóc đền thờ liệt sĩ xã Hữu Định.
Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động thăm quan, tìm hiểu các công trình hiện đại, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, các tỉnh bạn(Vũng tàu)
5.2. Tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, cách mạng cho học
sinh; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hoạt động phát huy giá trị các
di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng cho cộng đồng và khách du lịch.
Có chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện hiệu quả, thiết thực công tác giáo dục văn hoá dân tộc và tinh thần cách mạng cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi, phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương trong việc phát huy giá trị văn hóa cách mạng cho công tác giáo dục truyền thống địa phưong cho HS
* Đánh giá chung nội dung 5:
Có kế hoạch cụ thể và tổ chức cho học sinh chăm sóc đền thờ liệt sĩ ở địa phương.
Hầu hết học sinh đều biết ý nghĩa lịch sử của đền thờ liệt sĩ đang chăm sóc.
Do khó khăn về nguồn kinh phí nên vẫn chưa tổ chức cho học sinh đi
tham quan các khu di tích lịch sử của tỉnh.
6. Về sáng tạo trong việc chỉ đạo phong trào và mức độ tiến bộ
của trường trong thời gian qua
Đã lập Ban Chỉ đạo, lập kế hoạch thực hiện, tổ chức phát động phong trào thi đua với các thành viên trong trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh và lồng ghép với các cuộc vận động: "Hai không" và "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
Tổ chức lấy ý kiến học sinh, cha mẹ học sinh đúng góp xây dựng trường (qua tọa đàm, hộp thư góp ý, qua Ban đại diện cha mẹ học sinh...).
Đã liên hệ với chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể quần chúng, nhà hảo tâm, cơ quan thông tin đại chúng để tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
Có tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá phong trào thi đua theo học kỳ, từng
năm học.
* Đánh giá chung nội dung 6:
Tổ chức và triển khai thực hiện nghiêm túc công tác, nên đã thu đưộc nhiềm kết
quả như mong muốn
* Kết quả tự đánh giá của trường năm học 2010-2011 :
- Đảm bảo trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn .
- Phát động được phong trào dạy học có hiệu quả , phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS, giúp các em tự tin trong học tập
-Rèn tốt được các kỷ năng sống cho học sinh
- Tất cả CBGV gương mẫu thực hiện “ tất cả vì học sinh thân yêu “; có hành vi
ứng xử, giao tiếp văn hóa trong quan hệ giữa thầy với thầy, giữa trò với trò.
Xếp loại chung năm học 2010-2011 :Tốt
* Cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng :
Cá nhân: Nguyễn Thị Thanh Thủy GV CN Lớp 51
Côn Trần Thị Thanh Thủy GV CN Lớp 22
Tập thể: Tổ CM 1.2.3 và Tổ CM 4+5
III. Những kiến nghị, đề xuất:
- Đảng ủy, UBND cần quan tâm nhiều hơn nữa trong công tác “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Lãnh đạo ngành tiếp tục sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết chi việc dạy và học.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TK TH than thien.doc