Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở các ruộng dao động từ 22 –
29%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt được từ 1.070 –1.430kg/ha. Trong 6
ruộng nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt 38.102.500
đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha. Nhìn chung lợi 
nhuận mang lại từ các ruộng vẫn đem lại thu nhập khá cao cho người nuôi và cho 
thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô cũng 
khá cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 63 trang
63 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3577 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii de man, 1879) trên nền đất lúa vào mùa khô ở huyện Tam Nông - Đồng Tháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thức ăn công nghiệp có kích cỡ 1,5 – 2 
mm (có hàm lượng protein dao động từ 30 – 45%). Do vào thời điểm mùa khô 
nên lượng thức ăn tươi sống khó tìm và có giá cao nên trong suốt quá trình nuôi 
sử dụng hoàn toàn 100% thức ăn công nghiệp. Ngoài ra khi nuôi vào mùa khô 
nếu sử dụng thức ăn tươi sống thì sẽ dễ ô nhiễm môi trường nước ruộng nuôi do 
mức độ trao đổi nước trong ruộng thấp. Cho ăn bằng cách rãi thức ăn khắp ao và 
sàng ăn, cho ăn 3 – 4 lần/ngày (theo giai đoạn phát triển của tôm), lượng thức ăn 
cung cấp cho tôm nuôi sẽ được điều chỉnh theo sự tăng trọng lượng của tôm trong 
quá trình nuôi. 
Thông thường ở giai đoạn ương tôm giống, mỗi ngày cho ăn 4 lần. Sáng từ 7 – 8 
giờ, trưa từ 10 – 11 giờ, buổi chiều từ 5 – 6 giờ và buổi tối từ 10 – 11 giờ. Đến 
giai đoạn nuôi thương phẩm, mỗi ngày chỉ cho ăn làm 3 lần, 2 lần vào ban ngày 
và 1 lần vào ban đêm. 
Trong điều kiện môi trường nước ruộng nuôi không tốt, nhiệt độ nước giảm thấp 
hoặc nhiệt độ nước tăng quá cao hay trong khoảng thời gian tôm lột xác, lượng 
thức ăn cho tôm nuôi giảm. Khẩu phần ăn cho tôm ương và nuôi được thực hiện 
trên cơ sở kết hợp với tình trạng sức khỏe và khả năng sử dụng thức ăn trong 
ngày của tôm thông qua hoạt động kiểm tra sàng ăn mỗi ngày để điều chỉnh lượng 
thức ăn sao cho phù hợp nhất. 
23
Bảng 3.2: Tính lượng thức ăn cho tôm 
Khối lượng tôm (g/con) Lượng thức ăn (% khối lượng đàn tôm) 
2,5 – 3 
4 – 5 
6 – 9 
10 – 13 
14 – 20 
21 – 27 
28 – 34 
35 – 40 
6,5 
5,5 
4,2 – 4,5 
3,7 – 4,0 
3,0 – 3,5 
2,5 – 2,7 
1,7 – 2,0 
1,0 – 1,4 
Bảng 3.3: Thời gian cho tôm ăn trong ngày được thể hiện qua bảng sau 
Thời gian cho tôm ăn trong ngày 
Buổi Thời gian 
Sáng 
Trưa 
Chiều 
Tối 
7 – 8h 
10 – 11h 
17 – 18h 
22 – 23h 
Quản lý nước ao nuôi 
Chăm sóc và quản lý ruộng nuôi trong thời gian 1 tháng đầu giai đoạn này tôm 
còn rất nhỏ ta nên hạn chế thay nước để giữ cho môi trường nước ao ương ổn 
định để hạn chế tôm hao hụt, từ tháng thứ 2 trở đi cần phải giữ môi trường nước 
ruộng nuôi tốt để tôm lớn nhanh và ít hao hụt bằng cách định kỳ trao đổi nước, ít 
nhất 2 lần/tháng vào lúc nước cường. Sau khi ương khoảng 30 ngày thì dâng cao 
nước cho tôm lên ruộng và lúc này tôm sẽ lớn nhanh vì trên ruộng có nhiều thức 
ăn tự nhiên. 
Thường xuyên cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để duy trì sự phát triển của phiêu 
sinh vật trong ao để hạn chế sự biến động không tốt của các yếu tố môi trường 
24
nước làm ảnh hưởng đến tôm nuôi. Vào thời gian ở những tháng cuối vụ nuôi 
xuất hiện những cơn mưa đầu mùa nên cần theo dõi ruộng nuôi cẩn thận vì tôm 
có thể bị thiếu oxy do nước đục, pH giảm. Do đó nên định kỳ bón vôi (CaCO3, 
Dolomite) để ổn định hệ đệm, đồng thời rải vôi bột xung quanh bờ bao trước khi 
trời mưa để tránh phèn từ trên bờ bao chảy xuống ao nuôi. 
3.4 Thu hoạch 
Tôm nuôi được thu tỉa tôm trứng khi tôm nuôi được 4 tháng tuổi và sẽ tiến hành 
thu hoạch tôm đồng loạt sau 6 tháng nuôi, trước khi thu hoạch cần chọn thời điểm 
thu hoạch sao cho tỷ lệ tôm lột xác chiếm tỉ lệ thấp nhất trong tổng sản lượng tôm 
nuôi nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho người nuôi. Nếu trước khi thu hoạch 
phát hiện tôm bị đóng rong nên thay nước, sau đó dùng formol với liều lượng từ 5 
– 10 ppm tiến hành xử lý để tôm lột vỏ đồng loạt, nhằm tạo điều kiện cho tôm khi 
thu hoạch đạt chất lượng tốt nhất. 
3.5 Phương pháp thu thập, phân tích và xử lý số liệu 
Ðịnh kỳ thu mẫu nước trong mô hình nuôi mỗi tháng 1 lần. Thời gian thu mẫu 
thường bắt đầu từ 7giờ 30 – 11 giờ. 
3.5.1 Mẫu nước 
Mẫu thủy lý hóa 
Các yếu tố thủy lý hóa được kiểm tra, test tại chỗ, phương pháp thực hiện như 
sau: 
pH, DO và nhiệt độ đo bằng máy 
Độ trong đo bằng đĩa Secchi 
Các chỉ tiêu: NO-2, N-NH4+, P-PO43-, được test bằng bộ test Sera dựa theo bảng so 
màu. 
Các chỉ tiêu: H2S được phân tích bằng phương pháp Metylen blue, COD được 
phân tích bằng phương pháp chuẩn độ bằng KMnO4 trong môi trường kiềm. 
3.5.2 Mẫu tôm 
Định kỳ thu 30 mẫu/lần/tháng để tiến hành cân trọng lượng của tôm, đánh giá tỷ 
lệ sống và sức tăng trưởng của tôm. 
25
3.5.3 Các công thức tính 
Tăng trưởng ngày (Daily weight gain): 
 DWG (g/ngày) = 
12
12
tt
WW
 
 W1: là trọng lượng tại thời điểm t1 (g) 
 W2: là trọng lượng tại thời điểm t2 (g) 
 t1, t2: là thời gian 
Tỷ lệ sống (%) = (Số cá thể cuối/số cá thể ban đầu)*100 
Năng suất tôm nuôi (kg/ha) = Tổng khối lượng tôm thu được (kg)/Diện tích ao 
(ha). 
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = thức ăn sử dụng (g)/Khối lượng gia tăng (g) 
3.6 Đánh giá hiệu quả mô hình nuôi 
Dựa vào các thông số thu được từ quá trình thực nghiệm, năng suất tôm thu 
hoạch, hiệu quả kinh tế mang lại từ mô hình nuôi được tính toán và phân tích. 
Tổng chi phí gồm: 
+ Chi phí cố định 
 Công trình ao 
 Máy bơm nước 
 Lưới kéo 
+ Chi phí biến đổi 
 Chi phí cải tạo ao nuôi: vôi, dây thuốc cá … 
 Tôm giống 
 Thức ăn 
 Vận chuyển 
 Nhiên liệu 
 Công chăm sóc 
Các chi phí khác 
26
Tổng thu = sản lượng (kg)*giá (đồng/kg) 
Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi. 
Tỷ suất lợi nhuận = lợi nhuận/vốn đầu tư. 
So sánh mô hình nuôi giữa mùa lũ và mùa khô. 
3.7 Xử lý số liệu 
Xử lý số liệu bằng chương trình Excell, kết hợp so sánh, đánh giá kết quả. 
27
Chương IV 
KẾT QUẢ THẢO LUẬN 
4.1 Đặt điểm môi trường nước trong mô hình ao nuôi 
4.1.1 Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi 
Kết quả khảo sát các yếu tố thủy lý trong mô hình nuôi tôm càng xanh trong 
ruộng lúa được thể hiện trong bảng sau 
Bảng 4.1: Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa 
Chỉ tiêu 
Ruộng 
Nhiệt độ (0C) pH Độ trong (cm) 
Ruộng 1 29.2 ± 0.8 7.8 ± 0.3 33 ± 4.2 
Ruộng 2 29.5 ± 1.2 8.0 ± 0.4 33 ± 5.4 
Ruộng 3 30 ± 0.8 7.7 ± 0.2 31 ± 2.5 
Ruộng 4 29.6 ± 1.3 7.9 ± 0.4 33 ± 4.5 
Ruộng 5 29.4 ± 1.1 7.3 ± 0.2 34 ± 7.3 
Ruộng 6 29.4 ± 1.4 7.5 ± 0.2 32 ± 2.8 
4.1.1.1 Nhiệt độ (0C) 
Qua kết quả khảo sát cho thấy nhiệt độ nước trung bình của 6 ruộng qua các 
tháng nuôi không có sự biến động lớn. Nhiệt độ trung bình ở ruộng 1 là 29,2 ± 
0,80C, nhiệt độ trung bình ở ruộng 2 là 29,5 ± 1,20C và ở ruộng 3 là 30 ± 0,80C, 
ruộng 4 là 29,6 ± 1,30C, ruộng 5 là 29,4 ± 1,10C, ruộng 6 là 29,4 ± 1,40C. 
Nhiệt độ ảnh hưởng đến nhiều phương diện trong đời sống của tôm như: hô hấp, 
tiêu hóa thức ăn, miễn nhiễm với bệnh tật, sự tăng trưởng, đồng thời mức độ 
thành thục của tôm như nhiệt độ cao sẽ rút ngắn chu kỳ thành thục của tôm vì thế 
tôm mang trứng sớm…(Vũ Thế Trụ, 2003). Vì thế cần xây dựng công trình nuôi 
thích hợp tránh bị rò rĩ nước trong quá trình nuôi làm cho mực nước trong ruộng 
nuôi giảm xuống thấp, điều này làm cho nhiệt độ nước tăng lên cao và ảnh hưởng 
đến tốc độ tăng trưởng của tôm. Theo Trương Quốc Phú thì nhiệt độ thích hợp 
28
cho tôm cá phát triển ở vùng nhiệt đới phát triển nằm trong khoảng 25 – 310C. 
Theo Nguyễn Thanh Phương và ctv (2003) cho rằng, tôm càng xanh là loài thích 
nghi với điều kiện biên độ nhiệt độ dao động rộng (18 – 340C), và tôm nuôi sẽ 
phát triển tốt nhất trong khoảng giới hạn nhiệt độ dao động từ 25 – 310C. Theo 
Nguyễn Thị Thu Thủy (2000), trong giới hạn khoảng dao động nhiệt độ thích 
hợp, khi nhiệt độ càng cao, chu kỳ lột xác của tôm nuôi càng ngắn, tôm nuôi sẽ 
phát triển nhanh (New và ctv, 2000). Nhìn chung so với các tác giả trên thì nhiệt 
độ ở các tháng đều thích hợp cho sự phát triển bình thường của tôm. 
Tuy nhiên nhiệt độ giảm dần ở tháng cuối vụ nuôi. Điều này do vào cuối vụ thì là 
lúc đầu mùa mưa, mực nước tăng lên và thời gian chiếu sáng giảm làm nhiệt độ 
giảm xuống. 
26
27
28
29
30
31
32
33
1 2 3 4 5 6
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.1: Thể hiện sự biến động của nhiệt độ qua các tháng nuôi 
4.1.1.2 Độ trong (cm) 
Kết quả khảo sát cho thấy độ trong ở các tháng nuôi dao động trong khoảng 31 ± 
2,5 – 34 ± 7,3 cm. Điều này cho thấy vào các tháng đầu vụ nuôi cao do ao mới cải 
tạo chất lượng nước trong ao tốt, về sau độ trong giảm dần điều này cho thấy ở 
các tháng tiếp theo các ruộng nuôi có hàm lượng vật chất hữu cơ và số lượng các 
phiêu sinh động thực vật khá phong phú. Điều này hoàn toàn phù hợp cho sự phát 
triển của tôm. Theo tiêu chuẩn về độ trong tốt nhất cho ao nuôi tôm càng xanh 25 
29
– 35 cm (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004). Theo Nguyễn Việt 
Thắng (1995) độ trong dao độ trong khoảng 20 – 70 cm là giá trị thích hợp cho 
hệ thống nuôi tôm càng xanh. Tuy nhiên theo Vũ Thế Trụ (1994) độ trong dao 
động trong khoảng từ 25 – 40 cm thì thích hợp cho sự phát triển của tôm càng 
xanh trong hệ thống nuôi. 
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5 6
Tháng
Độ trong (cm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.2: Thể hiện sự biến động của độ trong qua các tháng nuôi 
4.1.1.3 pH 
Qua kết quả khảo sát ở 6 ruộng cho thấy giá trị pH giữa các ruộng dao động từ 
7,3 ± 0,2 – 8,0 ± 0,4. Theo Nguyễn Thanh Phương (2003), trong các hệ thống 
nuôi tôm càng xanh thương phẩm, khi pH dưới 5 sẽ làm tổn thương mang cùng 
các phụ bộ, tôm nuôi rất khó lột xác và có thể chết sau vài giờ. Ngoài ra, pH từ 
7,5- 8,5 là khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm và các phiêu sinh vật khác 
trong ao nuôi. Theo nghiên cứu của Lê Văn An và Nguyễn Trung Nghĩa (2002) 
khi hai ông tìm ra khoảng thích hợp cho sinh trưởng của tôm càng xanh là 7,0 – 
8,5. Như vậy mức độ dao động của pH ở 6 ruộng nuôi là rất thích hợp cho sự phát 
triển của tôm càng xanh trong suốt quá trình nuôi. 
30
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
1 2 3 4 5 6
Tháng
pH nước
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.3: Thể hiện sự biến động của pH qua các tháng nuôi 
4.1.2 Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi 
Kết quả khảo sát các yếu tố thủy hóa được thể hiện trong bảng sau 
Bảng 4.2: Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm trong ruộng lúa 
(Đơn vị: ppm) 
Chỉ tiêu 
Ruộng 
nuôi 
Oxy 
NH4+ 
PO4 
H2S 
COD 
Ruộng 1 4,2 ± 0,37 0,6 ± 0,47 0,1 ± 0,02 0,04 ± 0,03 20,7 ± 10,17 
Ruộng 2 4,9 ± 0,65 0,5 ± 0,34 0,1 ± 0,03 0,06 ± 0,03 18,3 ± 5,53 
Ruộng 3 4,9 ± 0,48 0,4 ± 0,22 0,1 ± 0,02 0,05 ± 0,03 17,7 ± 7,39 
Ruộng 4 4,9 ± 0,29 0,7 ± 0,33 0,05 ± 0,03 0,06 ± 0,03 18,8 ± 7,98 
Ruộng 5 5,0 ± 0,30 0,8 ± 0,41 0,1 ± 0,06 0,06 ± 0,04 20,7 ± 6,88 
Ruộng 6 4,9 ± 0,33 0,8 ± 0,38 0,1 ± 0,05 0,7 ± 0,03 20,5 ± 9,04 
4.1.2.1 DO (ppm) 
Qua biểu đồ cho thấy hàm lượng Oxy qua từng đợt khảo sát ở các ruộng sai khác 
nhau không lớn. Hàm lượng Oxy trung bình ở các ruộng dao động từ 4,2 ± 0,37 
31
ppm đến 5 ± 0,37 ppm. Hàm oxy ở các ruộng cao nhất ở tháng đầu vụ nuôi 5,3 ± 
0,61 ppm sau đó giảm dần và khá ổn định ở mức 4,3 ± 0,32 ppm. Kết quả cho 
thấy hàm lượng oxygen trong các ruộng nuôi ít biến động và luôn ở mức thích 
hợp cho sự phát triển của tôm. So với kết quả thực nghiệm nuôi tôm càng xanh 
vào mùa lũ của Ngô Bá Quốc năm 2006 thì hàm lượng oxygen dao động từ 4,8 ± 
0,5 ppm đến 5,2 ± 0,6 ppm cho thấy, tuy có mức độ oxygen thấp hơn vào các 
tháng cuối vụ nhưng vẫn ở mức thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi. Theo 
Smith, T.I.J and Sandifer, P.A. (1975), hoạt động trao đổi chất của các thuỷ sinh 
vật đạt cao nhất khi hàm lượng oxygen (ppm) trong môi trường dao động từ 3 - 7 
ppm. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn 
Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), Nguyễn Việt Thắng (1995) cho rằng 
hàm lượng oxy tốt cho tôm từ 3 – 7 mg/lít thì kết quả thực nghiệm cho thấy hàm 
lượng oxy ở các ruộng nuôi hoàn toàn thỏa mãn nhu cầu hô hấp, trao đổi chất 
cùng các hoạt động khác của tôm. 
0.0
3.0
6.0
1 2 3 4 5 6
Tháng
Oxy (ppm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.4: Thể hiện sự biến động của oxy qua các tháng nuôi 
4.1.2.2 NH4+ (ppm) 
Ðạm là thành phần dinh dưỡng và cũng là nguồn nguyên liệu chính cho quá trình 
tạo nên vật chất hữu cơ của thủy sinh vật trong các loại hình thủy vực, đồng thời 
nó cũng rất cần thiết cho sự phát triển của các vi sinh vật làm thức ăn tự nhiên 
32
cho vật nuôi. Amonium là yếu tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống, 
sinh trưởng của thủy sinh vật. Theo Trần Ngọc Hải (2004), hàm lượng NH4+ 
trong ruộng và ao nuôi tôm càng xanh thương phẩm thấp hơn 1,5 ppm. Kết quả 
khảo sát hàm lượng Amonium ở các ruộng trung bình qua các tháng dao động từ 
0,4 ± 0,22 ppm đến 0,8 ± 0,41 ppm. Kết quả trên cho thấy hàm lượng amonium 
có su hướng tăng về cuối vụ nuôi do việc sử dụng thức ăn dư thừa, quản lý môi 
trường chưa tốt đồng thời vào những tháng cuối vụ thì việc thay nước khó khăn 
hơn so với nuôi trong mùa lũ. 
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1 2 3 4 5 6
Tháng
NH4 (ppm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.5: Thể hiện sự biến động của NH4+ qua các tháng nuôi 
4.1.2.3 PO4 (ppm) 
Lân là nhân tố giới hạn đối với đời sống thực vật thủy sinh. Năng suất sinh học 
của thủy vực và năng suất cá tôm phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng lân trong 
nước. Ngoài ra, nhiều quá trình tổng hợp Protein chỉ tiến hành được khi có sự 
tham gia của H3PO4 và sự thiếu hụt của nó làm hạn chế quá trình phân hủy hợp 
chất hữu cơ bởi vi sinh vật, tuy nhiên hàm lượng lân quá cao dễ làm cho nước bị 
ô nhiễm (Boyd, 1990). Qua quá trình khảo sát, hàm lượng lân ở các ruộng dao 
động từ 0,05 ± 0,03 ppm – 0,1 ± 0,06 ppm. Theo Boyd (1993); Pekar và ctv 
(1997) chất lượng nước trong ao nuôi với hàm lượng P-PO4+ từ 0,02 – 0,05 ppm 
33
thể hiện ao nuôi có hàm lượng dinh dưỡng khá phong phú tạo điều kiện thuận lợi 
cho sự phát triển của tảo (trích bởi Dương Nhựt Long, 2003). Trong thủy vực 
hàm lượng các muối phosphate hòa tan không vượt quá 1ppm (Trương Quốc Phú, 
2005). So sánh kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc năm 2006 nuôi tôm trong 
mùa lũ thì hàm lượng lân dao động từ 0,1 ± 0,1 ppm – 0,3 ± 0,2 ppm, tuy thấp 
hơn nhưng nhìn chung thì hàm lượng lân trong nước vẫn thích hợp cho sự phát 
triển của tôm nuôi trong mô hình nuôi tôm vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông 
tỉnh Đồng Tháp. 
0.0
0.1
0.2
0.3
1 2 3 4 5 6
Tháng
PO4 (ppm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.6: Thể hiện sự biến động của PO4 qua các tháng nuôi 
4.1.2.4 H2S (ppm) 
Qua khảo sát hàm lượng H2S ở các ruộng trung bình từ 0,04 ± 0,03 ppm – 0,07 ± 
0,03 ppm. Theo Boyd (1990), Ang và ctv (1990) hàm lượng H2S (ppm) cho phép 
trong ao nuôi tôm càng xanh phải nhỏ hơn 0,01 ppm. Tuy nhiên cũng theo Boyd 
(1990) trong quá trình nuôi hàm lượng H2S có thể tăng cao và sự tăng cao hàm 
lượng này được diễn ra từ từ, tạo sự thích nghi cho tôm nuôi, nhưng cũng chỉ 
dừng lại ở giới hạn ngưỡng chịu đựng hàm lượng H2S < 0,09 ppm. Theo Nguyễn 
Khắc Hường thì hàm lượng H2S cho phép < 1 ppm. Thông qua biểu đồ ta thấy 
hàm lượng H2S ở các ruộng không vượt quá ngưỡng chịu đựng của tôm. Tuy 
nhiên, các giá trị biểu hiện trên biểu đồ cho thấy hàm lượng H2S tăng dần về cuối 
34
vụ nuôi do sự tích tụ vật chất hữu cơ trong nền đáy ruộng nuôi. Đồng thời trong 
quá trình nuôi, chất lượng nước với giá trị pH trong các ruộng nuôi ổn định ở giá 
trị pH bằng 7,5 – 8,5 nên làm giảm tính độc của H2S đối với tôm nuôi. Vì vậy 
trong quá trình nuôi để đảm bảo hàm lượng H2S ổn định và không vượt quá cao 
cần phải cải tạo ao thật tốt, điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp tránh dư thừa 
thức ăn và cần phải chủ động thay nước thường xuyên trong những tháng cuối vụ 
để hạn chế vật chất hữu cơ tích tụ ở đáy ao nhiều làm tăng khí H2S gây hại cho 
tôm nuôi. 
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
1 2 3 4 5 6
Tháng
H2S (ppm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.7: Thể hiện sự biến động của H2S qua các tháng nuôi 
4.1.2.5 COD (ppm) 
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nước trong các loại hình thủy vực giàu hay nghèo 
dinh dưỡng của Đặng Ngọc Thanh (1979) như sau 
 Hàm lượng COD từ 2 – 5 mg/l: Nghèo dinh dưỡng 
 Hàm lượng COD từ 5 – 10 mg/l: Dinh dưỡng trung bình 
 Hàm lượng COD từ 10 – 20 mg/l: Dinh dưỡng khá 
 Hàm lượng COD từ 20 – 30 mg/l: Giàu dinh dưỡng 
 Hàm lượng COD > 30 mg/l: Rất giàu dinh dưỡng 
35
Kết quả thực nghiệm cho thấy hàm lượng vật chất hữu cơ trung bình ở các ruộng 
dao động từ 17,7 ± 7,39 ppm – 20,7 ± 10,1 ppm. Căn cứ theo chỉ tiêu về chất 
lượng nước của Trương Quốc Phú (2005) thì chỉ tiêu này chỉ thị môi trường ở 
mức độ dinh dưỡng trung bình đến rất giàu. Điều này cho thấy hàm lượng COD 
trong các ruộng ở mức khá và giàu dinh dưỡng. Kết quả trên cho thấy mặc dù đã 
hạn chế việc sử dụng thức ăn tươi sống nhưng hàm lượng COD vẫn cao hơn so 
với trong mùa lũ đồng thời vào thời điểm mùa khô ở cuối vụ thì việc trao đổi 
nước càng khó khăn hơn nên hàm lượng COD tăng lên vào cuối vụ cũng là phù 
hợp với điều kiện thực tế. Vì thế để nâng cao năng suất và hiệu quả của mô hình 
nuôi tôm vào mùa nghịch ta nên chuẩn bị tốt hệ thống thủy lợi để thuận lợi cho 
việc cấp và tiêu nước chủ động nhằm giữ được chất lượng nước tốt trong suốt quá 
trình nuôi. 
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
1 2 3 4 5 6
Tháng
COD (ppm)
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.8: Thể hiện sự biến động của COD qua các tháng nuôi 
4.1 Sinh trưởng và phát triển của tôm càng xanh 
4.2.1 Tăng trưởng của tôm 
Kết quả khảo sát quá trình tăng trưởng của tôm càng xanh ở các ruộng qua các 
tháng nuôi như sau 
36
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng trung bình của tôm nuôi trong ruộng lúa qua các 
tháng 
Ruộng 
Ngày nuôi 
Ruộng 
1 
Ruộng 
 2 
Ruộng 
 3 
Ruộng 
 4 
Ruộng 
5 
Ruộng 
6 
Ban đầu W đầu 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 
Sau 30 
ngày W (g) 
1,15 ± 
0,54 
0,99 ± 
0,55 
1,57 ± 
0,72 
1,2 ± 
0,60 
0,95 ± 
0,37 
1,2 ± 
0,47 
 DWG 0,03 0,02 0,04 0,03 0,02 0,03 
 (g/ngày) 
Sau 60 
ngày W (g) 
5,19 ± 
1,88 
6,97 ± 
1,98 
9,35 ± 
5,27 
4,80 ± 
2,26 
6,16 ± 
3,73 
8,65 ± 
2,03 
 DWG 0,13 0,19 0,25 0,12 0,17 0,24 
 (g/ngày) 
Sau 90 
ngày W (g) 
11,26 ± 
3,22 
16,23 ± 
6,58 
12,63 ± 
4,37 
16,93 ± 
9,01 
17,06 ± 
8,09 
17,2 ± 
7,32 
 DWG 0,2 0,3 0,1 0,4 0,36 0,28 
 (g/ngày) 
Sau 120 
ngày W (g) 
22 ± 
7,41 
27 ± 
10,05 
23,2 ± 
8,45 
29,96 ± 
13,49 
27,23 ± 
11,95 
27,86 ± 
10,17 
 DWG 0.35 0.35 0.35 0.43 0.33 0.35 
 (g/ngày) 
Sau 150 
ngày W (g) 
38,37 ± 
13,73 
42,73 ± 
12,06 
40,53 ± 
14,41 
41,73 ± 
13,72 
39,33 ± 
17,53 
40,66 ± 
14,44 
 DWG 0,54 0,52 0,57 0,39 0,4 0,42 
 (g/ngày) 
Sau 180 
ngày W (g) 
44,53 ± 
22,84 
49,73 ± 
20.38 
49,83 ± 
27,34 
49,16 ± 
22,43 
48,36 ± 
20,92 
48,93 ± 
22,25 
 DWG 0,33 0,34 0,45 0,27 0,27 0,3 
 (g/ngày) 
37
Kết quả theo dõi sinh trưởng cho thấy tôm ở các ruộng nuôi sau 6 tháng có trọng 
lượng trung bình thấp nhất là ở ruộng 1 với trọng lượng đạt 44,53 ± 22,84 g, và 
đạt cao nhất là ở ruộng 3 với trọng lượng đạt 49,83 ± 26,89 g. Giải thích khác biệt 
trọng lượng tôm nuôi ở các ruộng cho thấy trong nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự 
tăng trọng của tôm, thì hoạt động chăm sóc, quản lý tốt môi trường ruộng nuôi 
thông qua các quá trình cung cấp thức ăn với khẩu phần phù hợp qua các giai 
đoạn phát triển của tôm cùng với sự điều tiết nước trong ruộng nuôi thích hợp là 
yếu tố ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến sự tăng trưởng của tôm nuôi. 
Thực tế là do ở ruộng 1, ruộng nuôi thường bị nhiễm bẩn do việc cải tạo ao lúc 
ban đầu chưa thật sự tốt đồng thời do thời điểm sản xuất là các tháng mùa khô vì 
thế việc trao đổi nước khó khăn hơn nên chất lượng nước trong ruộng khó được 
cải thiện và làm hạn chế quá trình lột xác của tôm nên đã ảnh hưởng đến sự tăng 
trọng của tôm 
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy trọng lượng tôm nuôi khi thu hoạch ở các 
ruộng dao động trung bình từ 44,53 g - 49,83 g/con, trong đó thấp nhất là ở ruộng 
1, và cao nhất là ở ruộng 3. Nhìn chung, kết quả này tương đương với kết quả 
nghiên cứu của Trần Tấn Huy (2004): tôm nuôi trong ruộng lúa ở mùa lũ đạt 
trọng lượng trung bình 47,9 – 67,1 g/con. Tuy nhiên so với kết quả thu hoạch tôm 
của tác giả Lê Quốc Việt (2005) được thực hiện tại các ruộng lúa ở tỉnh Vĩnh 
Long đạt được dao động từ 32 – 38 g/con, thì trọng lượng tôm nuôi vào mùa 
nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp cao hơn khá nhiều sau 6 tháng nuôi. 
So với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc năm 2006 nuôi tôm vào mùa lũ thì 
trọng lượng của tôm cao hơn so với nuôi tôm vào mùa nghịch. Qua đó cho thấy, 
tôm nuôi vào mùa nghịch có trọng lượng trung bình thấp hơn tôm nuôi vào mùa 
lũ trong cùng một qui trình kỹ thuật nuôi. Nguyên nhân vì tôm nuôi vào mùa 
nước lũ có sự trao đổi nước thương xuyên, điều kiện môi trường giống với môi 
trường nước tự nhiên nên tôm có điều kiện sinh trưởng và phát triển tốt, kích cỡ 
tôm thu được cũng lớn hơn so với tôm nuôi trong mùa khô. Vì vậy để nâng cao 
năng suất tôm nuôi vào mùa nghịch ta nên quản lý ruộng nuôi chặt chẽ hơn trong 
việc chăm sóc, quản lý thức ăn cho phù hợp đặc biệt là khâu trao đổi nước nhằm 
đảm bảo môi trường nước luôn luôn thuận lợi cho tôm nuôi tăng trưởng và phát 
triển tốt. 
38
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
1 2 3 4 5 6
Tháng
g/ngày
Ruộng 1
Ruộng 2
Ruộng 3
Ruộng 4
Ruộng 5
Ruộng 6
Hình 4.9: Thể hiện sự tăng trưởng theo ngày của tôm nuôi qua các tháng 
4.2.2 Phân cỡ theo khối lượng của tôm lúc thu hoạch 
Kết quả khảo sát sự phân cỡ của tôm ở các ruộng được thể hiện như sau 
Bảng 4.4: Phân cỡ của tôm càng xanh trong ruộng nuôi 
Ruộng 
nuôi 
Tôm loại 1 
(kg) 
Tôm loại 2 
(kg) 
Tôm loại 3 
(kg) 
Tôm xô 
(kg) 
Tổng 
(Kg) 
Ruộng 1 348 552 226 126 1.252 
Ruộng 2 258 654 245 164 1.321 
Ruộng 3 210 674 241 134 1.259 
Ruộng 4 483 592 153 112 1.340 
Ruộng 5 308 482 352 147 1.289 
Ruộng 6 563 439 210 136 1.348 
Sự phân đàn của tôm ở các ruộng nuôi 
Ghi chú: Loại 1: >75 g, giá bán 110.000 đồng/kg. 
 Loại 2: 50 – 75 g, giá bán 95.000 đồng/kg. 
 Loại 3: 20 – 50 g, giá bán 80.000 đồng/kg. 
 Loại 4 (Tôm xô): < 20 g, giá bán 50.000 đồng/kg. 
39
Hiện tượng phân cỡ rất thường gặp ở tôm càng xanh và xảy ra trên cùng một 
nhóm giới tính (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 1999). Về sự phân cỡ 
của tôm nuôi biểu hiện trên biểu đồ có sự khác biệt rất lớn, và ở các ruộng khác 
nhau thì khác nhau. Kết quả khảo sát cho thấy, tôm loại 1 và loại 2 chiếm tỉ lệ 
tương đối thấp hơn so với tôm loại 3. Tỉ lệ tôm loại 1 cao nhất ở ruộng 3, và 
ruộng 6, chiếm tỉ lệ từ 20 – 22,3%. Trong đó tôm loại 3 chiếm tỉ lệ cao nhất ở 
ruộng 1, ruộng 2, ruộng 3, ruộng 5 và ruộng 6. Điều này có thể giải thích là do sự 
khác biệt trong quá trình chăm sóc quản lý trong hệ thống nuôi giữa các ruộng, 
đặt biệt là sự quản lý về thức ăn cung cấp cho hệ thống nuôi là yếu tố chính tạo sự 
khác biệt như đã ghi nhận. Nhìn chung ở các ruộng thì tôm loại 3 chiếm tỉ lệ cao 
nhất từ 36,67 – 60%. Tuy nhiên so với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc 
(2006), thì tôm nuôi sau 6 tháng tỉ lệ tôm đạt loại 1 và loại 2 là khá cao chiếm tỉ lệ 
từ 35 – 53%. Điều này có thể lý giải là do tôm nuôi vào mùa khô nên các yếu tố 
vê môi trường đã ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm nuôi như: vào mùa khô 
nên độ sâu của mực nước trong ruộng chỉ từ 0,8 – 1 m, đồng thời nhiệt thường rất 
cao cho nên đã làm rút ngắn lại thời gian thành thục và phát triển của tôm nuôi, 
ngoài ra trong thời giai nuôi nguồn nước cấp thường thiếu do vậy việc trao đổi 
nước khó khăn nên các vật chất hữu cơ và vô cơ bồi lắng trong ao và lượng thức 
ăn dư thừa cùng các sản phẩm bài tiết của tôm ít được trao đổi ra ngoài vì thế chất 
lượng không thật sự đảm bảo tốt cho sự tăng trưởng của tôm nuôi. 
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 Ruộng 6
Loại 4 
Loại 3 
Loại 2 
Loại 1 
Hình 4.10: Tỷ lệ sự phân cỡ của tôm nuôi theo khối lượng 
40
4.2.3 Năng suất và tỉ lệ sống 
Bảng 4.5: Năng suất và tỷ lệ sống của mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng 
lúa 
Ruộng nuôi FCR Năng suất (kg/ha) Tỷ lệ sống (%) 
Ruộng 1 2,1 1.250 28 
Ruộng 2 1,9 1.430 29 
Ruộng 3 1,9 1.145 23 
Ruộng 4 2 1.340 27 
Ruộng 5 2 1.070 22 
Ruộng 6 1,9 1.348 28 
Qua kết quả khảo sát cho thấy tỉ lệ sống trung bình của tôm nuôi ở các ruộng dao 
động từ 22 - 29%, cụ thể tỉ lệ sống ở ruộng 1 là 28%, ruộng 2 là 29%, ruộng 3 là 
23%, ruộng 4 là 27%, ruộng 5 là 22%, ruộng 6 là 28%. Kết quả này tương tự với 
kết quả báo cáo về tỉ lệ sống của Nguyễn Hữu Nam (2005) tôm nuôi bán thâm 
canh trong ao đất mật độ 6 – 10 con/m2 tỉ lệ sống 28 ± 21 % và cũng khá phù hợp 
nghhiên cứu về tỉ lê sống của Nguyễn Thị Ri (2006) từ 10 – 39%. 
Kết quả trình bày ở bảng 4.4 còn cho thấy trong 6 ruộng nuôi thì ở ruộng 2 có 
năng suất cao nhất là 1.430 kg/ha với hệ số tiêu tốn thức ăn là FCR 1:1,9 kế đến 
là ruộng 6 năng suất đạt 1.348 kg/ha với FCR 1:1,9, ruộng 4 năng suất đạt 1.340 
kg/ha có FCR 1:2, ruộng 1 đạt 1.250 kg/ha có FCR 1:2,1, ruộng 3 đạt năng suất 
1.145 kg/ha có FCR 1: 1,9 và thấp nhất là ruộng 5 năng suất chỉ đạt 1.070 kg/ha 
với FCR 1:2. 
Kết quả thực nghiệm trên năng suất thu được trung bình từ 1.070 -1.430 kg/ha 
cao hơn năng suất thu được của Nguyễn Thanh Phương và ctv (2001) từ mô hình 
nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa là 750 – 800 Kg/ha, và tương đương với nuôi 
tôm càng xanh ở Nam Định kết quả đạt được 1.583 Kg/ha (Chu Thị Thơm và ctv, 
2005). 
Sự khác biệt về năng suất tôm nuôi ở ruộng 2 cao hơn so với ruộng 5 là do ruộng 
nuôi trong quá trình chuẩn bị cải tạo chưa tốt, cụ thể là trong ruộng nuôi còn 
nhiều cá tạp điều làm cho tôm bột trong quá trình ương bị hao hụt khá nhiều, khi 
41
chuyển sang nuôi thương phẩm kết quả thu hoạch tôm tỉ lệ sống thấp hơn so với 
các ruộng khác. Tuy nhiên so sánh với tôm nuôi trong mô hình tôm lúa luân canh 
ở một số địa phương khác như tỉnh An Giang, mật độ thả 8 – 15 con/m2, đạt năng 
suất dao động từ 650 – 1.500 kg/ha, bình quân 1.100 kg/ha. Trong khi đó ở thành 
phố Cần Thơ, năng suất tôm nuôi được tại huyện Ô Môn năm 2004 đạt cao nhất 
là 850 kg/ha và bình quân từ 3 ruộng thực nghiệm đạt 672 kg/ha (Trần Thanh Hải 
và ctv, 2004). Đối với tỉnh Long An, trong ruộng lúa luân canh, mật độ 10 
con/m2, cho năng suất tôm đạt từ 525 – 818 kg/ha (Long và ctv, 2005) cho thấy 
năng suất tôm nuôi vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp dao động 
từ 1.070 – 1.430 kg/ha cao hơn so với các địa phương khác. Nhưng kết quả thực 
nghiệm lại có năng suất thấp hơn so với kết quả thực nghiệm của Ngô Bá Quốc 
nuôi tôm càng xanh luân canh vào mùa lũ (2006) đạt 1.177 – 2.043 kg/ha. Điều 
này có thể giải thích là do nuôi tôm vào mùa lũ môi trường nước tương tự như 
điều kiện ngoài tự nhiên, đồng thời trong quá trình nuôi có sử dụng thức ăn tươi 
sống do đó tôm nuôi tăng trưởng nhanh và phát triển tốt. 
4.2.4 Hiệu quả và lợi nhuận của mô hình nuôi tôm càng xanh trên ruộng lúa 
Lợi từ mô hình nuôi tôm trong ruộng lúa vào mùa nghịch mang lại hiệu quả như 
sau 
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế và lợi nhuận từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong 
ruộng lúa 
Ruộng Tổng chi Tổng thu Lợi nhuận 
Tỉ suất lợi 
nhuận (%) 
Ruộng 1 76.997.500 115.100.000 38.102.500 49 
Ruộng 2 74.146.000 118.310.000 44.164.000 60 
Ruộng 3 69.364.250 113.110.000 43.745.750 63 
Ruộng 4 75.947.500 127.210.000 51.262.500 68 
Ruộng 5 73.216.500 115.180.000 41.963.500 57 
Ruộng 6 73.909.500 127.235.000 53.325.500 72 
42
Kết quả phân tích lợi nhuận cho thấy hiệu quả mang lại từ mô hình chưa cao so 
với nuôi tôm vào mùa lũ, nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho người nuôi. Qua 
bảng số liệu ta thấy lợi nhuận thấp nhất là ở ruộng 1 với lợi nhuận đạt 38,1 triệu 
đồng và tỉ suất lợi nhuận là 49%, cao nhất là ở ruộng 6 với lợi nhuận đạt 53,32 
triệu đồng và tỉ suất lợi nhuận là 72%. Đạt được lợi nhuận cao như thế là nhờ các 
hộ nuôi áp dụng biện pháp thu tỉa tôm mang trứng lúc tôm nuôi được 3 - 4 tháng 
tuổi (vì lúc này tôm cái tăng trưởng rất chậm do quá trình tạo trứng và sinh sản). 
Mặt khác vào thời điểm này, chưa vào vụ thu hoạch nên giá tôm cao (bình quân 
60.000 – 70.000 đồng/kg tôm mang trứng). Khi đã thu được khoảng 70% tôm cái 
thì làm giảm đáng kể mật độ nuôi, giúp các con đực còn lại lớn nhanh hơn và còn 
giảm được lượng thức ăn đầu tư cho mô hình do đó hiệu quả lợi nhuận mang lại 
từ các ruộng là khá cao. 
Kết quả khảo sát về thu nhập và lợi nhuận mang lại từ họat động sản xuất nông 
ngư nghiệp của nông hộ ở ĐBSCL thực hiện bởi Nguyễn Thanh Phương và ctv, 
2004 cho thấy: thu nhập bình quân từ 1 vụ nuôi tôm thuần túy là 13,8 triệu 
đồng/ha, từ 1 vụ sản xuất lúa Hè - Thu là 4 triệu đồng/ha hay tổng thu nhập từ 1 
vụ nuôi tôm kết hợp vụ lúa Hè - Thu là 17,8 triệu đồng/ha, 1 vụ nuôi tôm cùng 2 
vụ lúa Đông - Xuân và Hè - Thu là 23.800.000 đồng/ha. Nếu người dân canh tác 
3 vụ lúa (Đông – Xuân, Xuân – Hè và Hè – Thu) thì lợi nhuận mang lại khoảng 
12 triệu đồng/ha, còn lợi nhuận mang lại từ tôm trong mô hình Lúa – Tôm luân 
canh là 31,3 triệu đồng/ha và từ tôm và vụ lúa Đông - Xuân là 37,3 triệu đồng/ha. 
So sánh với các giá trị từ báo cáo trên thì kết quả thu được từ mô hình nuôi tôm 
càng xanh vào mùa nghịch ở huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp thì lợi nhuận cao 
hơn nhiều. 
Từ kết quả trên, có thể thấy rằng mô hình nuôi tôm lúa luân canh vào mùa nghịch 
cũng đã góp phần giúp cho người nông dân khai thác hết diện tích đất, loại hình 
thủy vực, vào các thời điểm khác nhau, đồng thời cũng giúp cho người dân tăng 
thêm thu nhập và lợi nhuận cao hơn từ một mô hình canh tác trên cùng một đơn 
vị diện tích. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình nuôi này cũng có một số khó khăn 
và thuận lợi nhất định. 
43
4.2.5 Thuận lợi và khó khăn 
4.2.5.1 Thuận lợi 
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh vào mùa nghịch thì có một số thuận lợi như 
Trước tiên là được sự hỗ trợ của chính quyền các cấp và các ngành chuyên môn 
của tỉnh và huyện, cùng với nhiều công trình và cơ sở hạ tầng được nhà nước hỗ 
trợ nhằm phục vụ cho nghề nuôi tôm tại huyện Tam Nông. 
Nguồn tôm giống thả nuôi được cung cấp đầy đủ và kịp thời, đồng thời con giống 
được kiểm dịch và nguồn gốc được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo con giống tốt cho 
người nuôi. 
Đa số các hộ nuôi ở đây đã có được kinh nghiệm nuôi từ những vụ nuôi trước đó. 
Đồng thời cũng được sự quan tâm và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Ngoài ra 
lịch thời vụ, làm đất, con giống cũng được chủ động và đồng loạt nên nhiều hộ 
nuôi đã đạt được hiệu quả cao trong sản xuất. 
Về nguồn vốn cũng đã được sự hỗ trợ của các ngân hàng nông nghiệp huyện cho 
vay với mức lãi suất thích hợp để hỗ trợ cho người nuôi. 
Đồng thời khi nuôi tôm vào mùa nghịch thì khi thu hoạch người nuôi bán được 
giá cao hơn so với mùa lũ. Do đó khi nuôi tôm vào mùa nghịch tuy tốc độ tăng 
trưởng của tôm chậm hơn và kích cỡ tôm nhỏ hơn so với tôm nuôi trong mùa lũ 
với giá bán cao nên vẫn mang lại hiệu quả cao cho người nuôi. 
4.2.5.2 Khó khăn 
Bên cạnh những thuận lợi trên thì nuôi tôm vào mùa nghịch cũng có nhiều khó 
khăn như 
Chi phí đầu tư cao hơn so với nuôi tôm trong mùa lũ do giá của một số nguyên 
vật liệu tăng đồng thời trong quá trình nuôi chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp do 
đó chi phí thức ăn rất cao. 
Chi cục thủy sản chưa quản lý triệt để các cửa hàng, các cơ sở kinh doanh giống, 
thức ăn, thuốc thú y thủy sản trên địa bàng huyện và tỉnh. Nên người nuôi còn 
mua phải các loại thức ăn, thuốc và hóa chất kém chất lượng hoặc không rõ 
nguồn gốc. 
Do nuôi tôm vào mùa nghịch nên trong suốt thời gian nuôi việc trao đổi nước 
trong ruộng nuôi rất khó khăn, điều này đã dẫn đến việc môi trường nước trong 
ruộng nuôi kém do thức ăn dư thừa, chất thải của tôm và các vật chất hữu cơ và 
44
vô cơ khác lắng tụ trong ao nhiều ngày làm giảm chất lượng nước ảnh hưởng đến 
tỉ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi. 
Trong quá trình nuôi do các hộ nuôi xuống giống đồng loạt và thực hiện nuôi với 
diện tích lớn và vào mùa khô nên việc lấy nước vào ruộng không đủ ngoài ra 
nước thải từ ruộng người dân trực tiếp xả xuống kênh nên làm cho chất lượng 
nước xấu đi. Vì vậy việc trao đổi nước kém chất lượng vào ruộng nuôi điều này 
cũng đã làm ảnh hưởng đến tăng trưởng và năng suất tôm nuôi. Ngoài ra việc này 
cũng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trong khu vực nuôi và sinh hoạt của 
người dân, đồng thời có nguy cơ lây lang một số bệnh ảnh hưởng đến nghề nuôi 
tôm trong vùng. Do vào mùa khô khó khăn trong việc trao đổi nước và người 
nuôi không sử dụng thức ăn tươi sống chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp, điều này 
làm cho tôm giảm tăng trưởng và tăng giá thành sản phẩm. 
45
Chương V 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1. Kết luận 
Qua thời gian thực nuôi đã thu được kết quả như sau: 
Các yếu tố về môi trường nước như nhiệt độ (29,25 – 30 oC), pH (7,3 – 8,0), độ 
trong (31 – 34 cm), Oxy (4,2 – 5,0 mg/l), ammonium (0,4 – 0,8 mg/l), P – PO43- 
(0,05 – 0,1 ppm), H2S (0,04 – 0,7 ppm), COD (17,7 – 20,7 mg/l), nhìn chung 
thích hợp cho sự phát triển của tôm nuôi. 
Trọng lượng trung bình tôm nuôi lần lượt ở 6 ruộng sau 6 tháng nuôi lần lượt là 
44,53 ± 22,84 g, 49,73 ± 20,38 g và 49,83 ± 26,89 g, 49,16 ± 22,43 g, 48,36 ± 
20,92 g, 48,93 ± 22,25 g. Nhìn chung trọng lượng trung bình của tôm nuôi ở các 
ruộng là khá cao và đạt cao nhất là tôm nuôi ở ruộng 3. 
Kết quả thực nghiệm cho thấy tỷ lệ sống trung bình ở các ruộng dao động từ 22 – 
29%. Năng suất tôm nuôi ở các ruộng đạt được từ 1.070 – 1.430 kg/ha. Trong 6 
ruộng nuôi thực nghiệm thì ruộng 1 có lợi nhuận thấp nhất chỉ đạt 38.102.500 
đồng/ha, cao nhất là ruộng 6 lợi nhuận đạt 53.325.500 đồng/ha. Nhìn chung lợi 
nhuận mang lại từ các ruộng vẫn đem lại thu nhập khá cao cho người nuôi và cho 
thấy hiệu quả từ mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa vào mùa khô cũng 
khá cao. Từ đó cho thấy, nếu áp dụng đầy đủ các giải pháp kỹ thuật cải tạo ruộng 
nuôi đặc biệt là giai đoạn ương giống thật tốt và thu tỉa tôm mang trứng vào hệ 
thống nuôi tôm vào mùa nghịch tại huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp thì hiệu quả 
kinh tế của mô hình mang lại rất cao. 
5.2. Đề xuất 
Cần tạo điều kiện cho những nông hộ thật sự có yêu cầu tham gia sản xuất với mô 
hình Lúa – Tôm luân canh tham quan học hỏi thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật ứng 
dụng nuôi tại các địa phương đang có phong trào nuôi phát triển tốt như Cần Thơ 
và An Giang. 
Đồng thời không nên mở rộng qui mô diện tích nuôi tôm càng xanh vào mùa 
nghịch nhằm bảo vệ tốt môi trường nuôi cũng như chất lượng nguồn nước của cả 
khu vực nuôi để có thể phát triển được lâu dài. 
Nhà nước phải có qui hoạch cụ thể từng vùng nuôi và diện tích nuôi thích hợp để 
tránh người dân bỏ vụ lúa để nuôi hai vụ tôm, điều này sẽ dễ nảy sinh dịch bệnh 
46
trong thời gian tới đối với mô hình nuôi tôm càng xanh chuyên canh trên đất 
trồng lúa. 
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài và Nguyễn Văn Tó. 2005. Kỹ thật nuôi tôm nước 
ngọt. Nhà xuất bản Lao Động. 90 trang. 
Đặng Hữu Tâm 2003. Thí nghiệm ương Tôm càng xanh ở nồng độ muối thấp. 
Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên ngành nuôi Thủy sản. 
Đặng Ngọc Thanh. 1979. Thủy sinh học đại cương. Nhà xuất bản Đại học và 
Trung học chuyên nghiệp. 
Dương Nhựt Long. 1999. Bài giảng kỹ thuật nuôi cá nước ngọt – Khoa Thủy Sản 
– Trường Đại Học Cần Thơ. 
Dương Nhựt Long. 2009. Nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao 
hiệu quả nuôi Tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii ) trong ruộng lúa luân 
canh tại huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. 
Dương Nhựt Long và ctv 2003. Kỹ thuật nuôi Tôm càng xanh thâm canh trong ao 
đất. Báo cáo khoa học. 
Dương Nhựt Long, Đặng Hữu Tâm và Trần Văn Hận (2006). Thực nghiệm nuôi 
tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) trong ao đất tại tỉnh Long An. Báo 
cáo khoa học. 234 – 243 pp. 
Nguyễn Anh Tuấn. 2003. Nghiên cứu cải tiến năng suất tôm càng xanh nuôi trong 
ao đất và ruộng lúa tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo khoa học. 
Nguyễn Bá Quốc. 2007. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa với 
mật độ khác nhau ở Tam Nông – Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp đại học. 4 – 11. 
Nguyễn Hữu Nam, 2005. Thực nghiệm nuôi tôm càng xanh tại huyện Mộc Hoá, 
Vĩnh Hưng, Tân Hưng tỉnh Long An. 
Nguyễn Thanh Phương và Lý Văn Khánh. 2004. Mô hình canh tác Lúa – Tôm 
luân canh ở vùng ĐBSCL. Thực trạng và tiềm năng. 
Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải. 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất 
giống và nuôi giáp xác – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải, Trần Thị Thanh Hiền và Macry, 
N.Wilder. 2003. Nguyên lý kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh - Khoa Thủy 
Sản – Trường Đại Học Cần Thơ. 
Nguyễn Thị Thu Thuỷ. 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh, NXB Nông 
nghiệp,Thành phố Hồ Chí Minh. 
Nguyễn Văn Hảo. 2002. Một số kết quả bước đầu mô hình nuôi tôm càng xanh 
Macrobrachium rosenbergii thâm canh quy mô hộ gia đình ở ĐBSCL. Tuyển tập 
Nghề cá Sông Cửu Long. Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản II. Pp 172-186 
48
Nguyễn Văn Thường. 1999. Giáo trình ngư loại II – Khoa Thủy Sản – trường Đại 
Học Cần Thơ. 
Nguyễn Việt Thắng. 1995. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. NXB Nông nghiệp 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
Phạm Trường Yên và Trần Ngọc Nguyên. 2000. Hiện trạng sản xuất và định 
hướng phát triển nuôi tôm càng xah tỉnh Cần Thơ. Chi cục Thủy sản tỉnh Cần 
Thơ. 
Phạm Văn Tình. 2001. Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 
Thành phố Hồ Chí Minh. 46pp. 
Trần Tấn Huy, Tạ Văn Phương và Dương Thị Hoàng Oanh. 2004. Thực nghiệm 
nuôi tôm càng xanh theo mô hình tôm lúa ở Thoại Sơn, An Giang, Tạp chí khoa 
học Đại học Cần Thơ chuyên ngành thủy sản, nhà xuất bản Nông Nghiệp. 230 – 
239 pp. 
Trần Thanh Hải. 2004. Xây dựng mô hình nuôi tôm luân canh trong ruộng lúa tại 
huyện Ô-môn, Tp Cần Thơ. 
Trần Thanh Hải. 2007. Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và năng suất của 
tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) Nuôi luân canh trên ruuộng lúa tại 
TP Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Nuôi trồng thuỷ sản, Khoa Thuỷ sản 
- Trường Đại học Cần Thơ. 
Trần Thị Thanh Hiền. 2004. Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Khoa 
Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ. 
Vũ Thế Trụ. 1994. Cải tiến kỹ thuật nuôi tôm tại Việt Nam. NXB Nông Nghiệp. 
49
DANH SÁCH CÁC HỘ VÀ RUỘNG NUÔI TÔM 
 Ruộng 1 của hộ: Trần Văn Minh 
 Ruộng 2 của hộ: Phan Văn Phe 
 Ruộng 3 của hộ: Trần Văn Đạt 
 Ruộng 4 của hộ: Hứa Văn Môn 
 Ruộng 5 của hộ: Lê Văn Sáu 
 Ruộng 6 của hộ: Hứa Văn Điển 
50
PHỤ LỤC 
Phụ lục A. Các yếu tố thủy lý trong hệ thống nuôi tôm càng xanh ở các ruộng 
như sau 
Phụ lục A.1: Biến động của nhiệt độ (0C) của các ruộng qua các tháng nuôi 
Nhiệt độ (0C) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 28 28.5 30 30 30 29 
Ruộng 2 28 28 30 31 31 30 
Ruộng 3 29 29 31 31 30 30 
Ruộng 4 28 29 30 32 30 29 
Ruộng 5 28.5 28 30 31 30 29 
Ruộng 6 28 29 31 32 29 28 
Phụ lục A.2: Biến động pH của các ruộng qua các tháng nuôi 
pH 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 7.6 8.0 8.4 7.5 7.5 8.0 
Ruộng 2 7.5 8.5 8.3 8.0 7.5 8.4 
Ruộng 3 7.8 7.7 7.6 7.5 7.8 8.2 
Ruộng 4 8.0 8.2 8.0 7.2 7.5 8.6 
Ruộng 5 7.7 7.2 7.5 7.1 7.0 7.5 
Ruộng 6 8.0 7.6 7.6 7.4 7.3 7.2 
51
Phụ lục A.3: Biến động độ trong (cm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
Độ trong (cm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 40 35 29 32 29 31 
Ruộng 2 42 36 28 33 28 30 
Ruộng 3 35 34 30 29 30 30 
Ruộng 4 37 40 32 29 31 29 
Ruộng 5 45 42 30 30 30 28 
Ruộng 6 36 34 28 31 30 32 
Phụ lục B. Các yếu tố thủy hóa trong hệ thống nuôi tôm càng xanh vào mùa 
nghịch 
Phụ lục B.1: Biến động Oxy (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
Oxy (ppm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 4.2 4.6 4.7 4.3 4.0 3.7 
Ruộng 2 5.9 5.2 5.1 4.3 4.2 4.5 
Ruộng 3 5.7 4.6 4.6 5.1 4.9 4.3 
Ruộng 4 5.2 4.9 4.9 5.0 4.7 4.4 
Ruộng 5 5.2 5.3 5.2 4.6 4.8 4.6 
Ruộng 6 5.5 4.7 4.7 4.8 4.9 4.5 
52
Phụ lục B.2: Biến động NH4+ (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
NH4+ (ppm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 0.1 0.1 0.7 1.2 0.8 1.0 
Ruộng 2 0.1 0.1 0.5 0.8 0.5 0.9 
Ruộng 3 0.1 0.3 0.4 0.3 0.5 0.8 
Ruộng 4 0.2 0.7 0.5 0.8 1.0 1.1 
Ruộng 5 0.1 0.8 0.7 1.3 0.9 1.2 
Ruộng 6 0.2 0.5 0.8 1.1 1.2 1.0 
Phụ lục B.3: Biến động PO43- (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
PO43- (ppm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 0.0 0.1 0.2 0.1 0.1 0.1 
Ruộng 2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.2 0.1 
Ruộng 3 0.1 0.1 0.1 0.0 0.1 0.1 
Ruộng 4 0.1 0.0 0.1 0.0 0.0 0.0 
Ruộng 5 0.0 0.1 0.1 0.1 0.2 0.2 
Ruộng 6 0.2 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 
53
Phụ lục B.4: Biến động H2S (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
H2S (ppm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 0.00 0.01 0.02 0.05 0.06 0.08 
Ruộng 2 0.01 0.02 0.05 0.06 0.09 0.10 
Ruộng 3 0.02 0.01 0.03 0.04 0.08 0.09 
Ruộng 4 0.01 0.03 0.05 0.08 0.10 0.11 
Ruộng 5 0.00 0.01 0.06 0.10 0.09 0.11 
Ruộng 6 0.01 0.04 0.05 0.09 0.11 0.10 
Phụ lục B.5: Biến động COD (ppm) của các ruộng qua các tháng nuôi 
COD (ppm) 
Đợt thu 
Ruộng 
I II III IV V VI 
Ruộng 1 9.0 11.0 15.0 27.0 30.0 32.0 
Ruộng 2 12.0 13.0 16.0 20.0 24.0 25.0 
Ruộng 3 8.0 10.0 18.0 20.0 23.0 27.0 
Ruộng 4 11.0 12.0 14.0 20.0 25.0 31.0 
Ruộng 5 13.0 14.0 17.0 29.0 24.0 27.0 
Ruộng 6 9.0 10.0 21.0 25.0 28.0 30.0 
54
Phụ lục C. Tăng trưởng của tôm nuôi ở các ruộng qua các tháng 
Phụ lục C.1: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 1 qua các tháng 
Ruộng 1 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 1,2 3,7 21 30 34 32 
2 0,8 4,5 13 33 37 28 
3 1,5 5,2 13 20 80 105 
4 2 4,3 9 22 30 21 
5 1,8 6 9 16 33 24 
6 1,4 5,5 16 18 18 67 
7 0,3 7,4 15 30 30 42 
8 0,2 4,5 8 28 35 39 
9 0,8 1,2 12 25 65 81 
10 0,2 0,9 12 15 42 50 
11 1,4 7,1 11 35 57 85 
12 2,2 6,2 7 32 35 21 
13 0,7 5,8 8 15 67 95 
14 0,9 6,4 9 14 45 35 
15 1,2 2,3 12 30 23 18 
16 1,3 4,4 15 32 30 25 
17 0,6 6,5 7 22 46 34 
18 1,7 7,4 10 29 40 54 
19 2 3,5 11 12 24 50 
20 1,5 8,4 16 24 43 30 
21 0,8 7,1 9 17 30 44 
22 1,4 6,5 12 16 35 35 
23 1,8 7 14 20 31 17 
24 1,5 5,4 12 10 21 35 
25 0,8 5 8 17 24 30 
26 0,9 6,5 9 10 40 45 
27 1,7 6 14 16 35 68 
28 0,8 4,2 10 27 44 35 
29 0,7 5,5 7 30 45 55 
30 0,6 1,3 9 15 32 36 
TB 1,15 5,19 11,26 22,00 38,36 44,53 
55
Phụ lục C,2: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 2 qua các tháng 
Ruộng 2 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 0,5 9,5 20 44 60 107 
2 0,8 8,5 16 45 52 70 
3 1,2 9,1 33 43 42 57 
4 0,9 7,2 17 42 43 62 
5 1,7 8,6 9 30 26 65 
6 1,6 6,8 19 46 56 70 
7 2,4 10,2 17 27 28 36 
8 0,7 9,1 7 39 75 96 
9 0,3 7,4 18 21 38 31 
10 0,6 6,5 14 17 55 75 
11 1,5 2,3 12 22 32 52 
12 1,8 9,5 25 14 34 35 
13 2,1 7,6 20 22 32 28 
14 0,7 8,1 13 32 70 55 
15 0,4 4,6 12 11 40 46 
16 1,1 5,3 9 19 45 32 
17 0,5 6,8 17 11 44 65 
18 0,4 7,1 13 24 43 47 
19 0,9 1,2 12 26 42 55 
20 0,7 8,8 10 25 30 28 
21 2 6,9 34 14 43 30 
22 1,3 4,3 19 21 33 19 
23 0,7 6,7 11 16 40 38 
24 1,3 7,8 10 21 34 46 
25 0,6 5,6 11 27 53 31 
26 0,6 7,5 19 30 50 53 
27 0,5 6,7 28 29 44 61 
28 0,9 5,8 15 26 31 31 
29 0,5 7,4 11 31 23 28 
30 0,7 6,4 16 35 44 43 
TB 0,99 6,97 16,23 27,00 42,73 49,73 
56
Phụ lục C,3: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 3 qua các tháng 
Ruộng 3 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 2,5 20,2 22 26 60 86 
2 2,5 18,4 12 15 58 102 
3 2 19,6 20 38 39 58 
4 2 21,1 18 30 36 41 
5 1,5 15,3 15 20 34 38 
6 0,8 14,2 11 36 40 54 
7 0,9 12 10 12 75 97 
8 0,7 1,6 12 23 25 43 
9 1,2 12,3 21 20 59 76 
10 2 5,7 18 16 20 23 
11 0,2 4,5 12 14 42 49 
12 1,4 3,1 9 31 57 110 
13 0,7 2,4 9 17 43 65 
14 0,9 7,8 14 33 45 40 
15 1,4 6,9 11 46 44 66 
16 2,5 4,5 10 35 33 25 
17 2 9,5 15 19 54 30 
18 2,1 7,2 6 12 53 78 
19 2,4 6,4 12 30 49 21 
20 2,5 11,2 12 16 32 34 
21 1,5 10,3 15 18 19 20 
22 0,6 4,8 11 21 44 81 
23 2 9 10 21 18 45 
24 2,5 12,4 16 25 18 22 
25 2 7,3 15 23 56 57 
26 0,6 8,4 2 16 43 17 
27 0,9 6,5 7 17 25 20 
28 1,6 4,2 8 31 43 58 
29 2,6 5,7 12 16 30 18 
30 0,7 8,1 14 19 22 21 
TB 1,57 9,35 12,63 23,20 40,53 49,83 
57
Phụ lục C,4: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 4 qua các tháng 
Ruộng 4 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 1,5 1,5 30 26 80 106 
2 2 8,2 16 66 70 82 
3 1,6 9,6 16 22 50 65 
4 1 1,4 20 55 38 55 
5 2,3 3,5 37 28 42 60 
6 2,6 3,7 35 31 58 87 
7 1,2 8,7 11 38 60 55 
8 0,8 6,2 11 19 52 70 
9 1 8,8 18 24 31 46 
10 1 3,2 15 53 28 38 
11 0,6 5,2 9 21 20 18 
12 1,9 3,4 16 15 28 19 
13 0,6 8,4 15 26 33 37 
14 0,7 6,1 9 19 45 57 
15 0,8 5,1 19 25 56 29 
16 0,9 5,6 23 30 38 50 
17 2 6 35 21 30 35 
18 0,8 3,8 35 50 25 41 
19 1,2 6 20 32 41 65 
20 2 5,9 11 18 29 30 
21 1,3 5,6 7 15 42 53 
22 1,2 2,9 6 27 52 90 
23 2,1 5,2 16 35 38 45 
24 0,6 3,3 9 41 42 58 
25 0,6 2 6 40 30 19 
26 0,5 4,2 20 14 34 27 
27 0,3 3,9 9 16 52 55 
28 0,4 2,2 14 15 39 43 
29 1,5 2,5 11 26 24 17 
30 1 2,1 9 51 45 23 
TB 1,20 4,80 16,93 29,96 41,73 49,16 
58
Phụ lục C,5: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 5 qua các tháng 
Ruộng 5 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 2 21,5 34 42 70 95 
2 1,5 12 24 50 86 96 
3 0,9 11,6 46 35 70 80 
4 1,2 8,3 21 36 64 87 
5 1 3,2 18 50 47 60 
6 0,7 4,3 24 27 30 33 
7 0,8 3,1 15 48 50 65 
8 0,7 6,4 12 19 45 27 
9 0,9 5,2 14 41 53 70 
10 1 2,1 19 23 46 53 
11 0,9 3,4 26 33 31 29 
12 1,3 8,9 14 11 35 51 
13 1 3,5 18 46 19 44 
14 1,2 4,7 25 28 29 35 
15 2 6,1 20 37 52 53 
16 0,9 4,9 13 35 29 24 
17 1 4,5 9 21 19 36 
18 0,7 5,9 15 17 30 59 
19 0,5 10,5 12 15 32 31 
20 1 6,4 11 19 22 66 
21 0,7 5,8 8 21 18 30 
22 0,9 3,7 14 12 32 48 
23 0,8 3,9 14 19 20 25 
24 0,3 5,6 6 15 18 18 
25 0,7 4,2 8 25 30 43 
26 0,4 5,8 11 27 47 32 
27 0,9 4,9 15 12 36 41 
28 1,1 6,6 18 14 59 41 
29 0,9 4,7 12 18 19 28 
30 0,8 3,3 16 21 42 51 
TB 0,95 6,17 17,07 27,23 39,33 48,36 
59
Phụ lục C,6: Tốc độ tăng trưởng của tôm ở ruộng 6 qua các tháng 
Ruộng 6 
STT 
Tháng 
I 
Tháng 
II 
Tháng 
III 
Tháng 
IV 
Tháng 
V 
Tháng 
VI 
1 1,8 9,7 29 30 69 102 
2 1,5 4,2 32 54 53 91 
3 1,2 9 22 35 50 79 
4 0,5 8,5 28 34 45 52 
5 1,4 9,7 19 30 67 76 
6 0,7 6,2 30 24 75 74 
7 0,6 9,5 18 50 45 56 
8 0,2 10 13 18 57 75 
9 1,4 12,7 16 45 44 55 
10 0,9 6,9 24 22 46 60 
11 1,1 8,6 7 30 31 25 
12 1,6 7,6 14 35 55 79 
13 0,9 12,6 18 25 30 29 
14 1 10,2 18 33 19 31 
15 1,1 4,7 9 35 31 45 
16 0,7 5,8 17 22 48 47 
17 1,3 8,3 12 16 37 40 
18 1,2 8,9 9 24 19 31 
19 1,7 7,3 25 29 45 56 
20 0,9 6,4 8 26 30 37 
21 2,1 11,2 8 20 31 19 
22 0,5 12,1 24 34 37 50 
23 1,4 7,9 20 26 40 53 
24 1,6 7,5 17 15 35 40 
25 1,2 8,6 10 34 35 21 
26 2,1 8,2 6 10 48 48 
27 2 8,4 18 11 20 25 
28 1,3 10 21 16 32 30 
29 1,3 9,7 6 25 24 25 
30 0,8 9,3 18 28 22 17 
TB 1,20 8,65 17,20 27,86 40,66 48,93 
60
Phụ lục D, Tăng trọng trung bình của tôm qua các tháng 
Phụ lục D,1: Tăng trưởng của tôm nuôi qua các tháng 
Ruộng 
Tháng 
Ruộng 1 Ruộng 2 Ruộng 3 Ruộng 4 Ruộng 5 
Ruộng 
 6 
Ban 
đầu W đầu 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 
Sau 30 
ngày W¯ (g) 
1,15 ± 
0,54 
0,99 ± 
0,55 
1,57 ± 
0,72 
1,2 ± 
0,60 
0,95 ± 
0,37 
1,2 ± 
0,47 
Sau 60 
ngày W¯ (g) 
5,19 ± 
1,88 
6,97 ± 
1,98 
9,35 ± 
5,27 
4,80 ± 
2,26 
6,16 ± 
3,73 
8,65 ± 
2,03 
Sau 90 
ngày W¯ (g) 
11,26 ± 
3,22 
16,23 ± 
6,58 
12,63 ± 
4,37 
16,93 ± 
9,01 
17,06 ± 
8,09 
17,2 ± 
7,32 
Sau 
120 
ngày 
W¯ (g) 22 ± 7,41 27 ± 10,05 
23,2 ± 
8,45 
29,96 ± 
13,49 
27,23 ± 
11,95 
27,86 ± 
10,17 
Sau 
150 
ngày 
W¯ (g) 38,37 ± 13,73 
42,73 ± 
12,06 
40,53 ± 
14,41 
41,73 ± 
13,72 
39,33 ± 
17,53 
40,66 ± 
14,44 
Sau 
180 
ngày 
W¯ (g) 44,53 ± 22,84 
49,73 ± 
20,38 
49,83 ± 
26,89 
49,16 ± 
22,43 
48,36 ± 
20,92 
48,93 ± 
22,25 
Phụ lục E, Chi phí hoạt động của từng ruộng 
Phụ lục E,1: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 1 
Ruộng 1 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 4,000,000 
Xăng 300 10,500 3,150,000 
Lưới 2,200,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,625 15,500 40,687,500 
Thuốc và hóa chất 4,500,000 
Thu hoạch 1,700,000 
Chi phí khác 560,000 
TỔNG 76,997,500 
61
Phụ lục E,2:, Tổng chi phí hoạt động của ruộng 2 
Ruộng 2 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 3,000,000 
Xăng 305 10,500 3,202,500 
Lưới 1,500,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,717 15,500 42,113,500 
Thuốc và hóa chất 2,000,000 
Thu hoạch 1,500,000 
Chi phí khác 630,000 
TỔNG 74,146,000 
Phụ lục E,3: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 3 
Ruộng 3 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 4,500,000 
Xăng 350 10,500 3,675,000 
Lưới 1,800,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,176 15,500 33,720,250 
Thuốc và hóa chất 3,000,000 
Thu hoạch 2,000,000 
Chi phí khác 469,000 
TỔNG 69,364,250 
62
Phụ lục E,4: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 4 
Ruộng 4 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 3,400,000 
Xăng 315 10,500 3,307,500 
Lưới 1,650,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,680 15,500 41,540,000 
Thuốc và hóa chất 3,500,000 
Thu hoạch 2,000,000 
Chi phí khác 350,000 
TỔNG 75,947,500 
Phụ lục E,5: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 5 
Ruộng 5 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 4,500,000 
Xăng 355 10,500 3,727,500 
Lưới 2,340,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,140 15,500 33,170,000 
Thuốc và hóa chất 5,500,000 
Thu hoạch 3,200,000 
Chi phí khác 579,000 
TỔNG 73,216,500 
63
Phụ lục E,6: Tổng chi phí hoạt động của ruộng 6 
Ruộng 6 
 Số lượng/ha Giá (đồng) Thành tiền 
Công trình 1 3,000,000 
Xăng 350 10,500 3,675,000 
Lưới 2,170,000 
Giống 100,000 130 13,000,000 
Công lao động 6 1,200,000 7,200,000 
Thức ăn công nghiệp 2,561 15,500 39,695,500 
Thuốc và hóa chất 2,800,000 
Thu hoạch 1,900,000 
Chi phí khác 469,000 
TỔNG 73,909,500 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_ht_dat_2_3714.pdf lv_ht_dat_2_3714.pdf