Mật độ cá thả ương là 1000 con/m2cho kết quả tốt nhất và nghiệm thức 
này có thể khuyến cáo để áp dụng ương cá bột cá rô đồng trong ao ở vùng đất 
nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang giúp cải thiện thu nhập cho 
người dân và góp phần cung cấp giống cá rô đồng cho địa phương.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3459 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực nghiệm ương cá rô đồng (anabas testudineus, bloch, 1792) trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.................................................................. 27 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 28 
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 30 
 v
DANH SÁCH BẢNG 
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá rô đồng theo một số tác giả......................... 6 
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả 6 
Bảng 2.3: Sức sinh sản tuyệt đối của cá rô đồng theo một số tác giả ............... 7 
Bảng 2.4: Thức ăn và khẩu phần ăn của cá rô đồng ...................................... 10 
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kĩ thuật ương nuôi cá rô đồng theo một số tác giả. 11 
Bảng 4.1: Hiệu quả kinh tế của mô hình ....................................................... 26 
 vi
DANH SÁCH HÌNH 
Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1792) .................................. 3 
Hình 3.1 Cải tạo ao đầu vụ nuôi .................................................................... 14 
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ trong ao nuôi .................................................... 17 
Hình 4.2 Biến động pH trong ao nuôi ............................................................ 18 
Hình 4.3 Biến động Oxygen trong ao nuôi ..................................................... 19 
Hình 4.4 Biến động ammonium trong ao nuôi ................................................ 21 
Hình 4.5 Biến động photphat trong ao nuôi .................................................... 22 
Hình 4.6 Tăng trưởng của cá rô đồng ............................................................. 23 
Hình 4.7 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ............................................................. 24 
Hình 4.8 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ............................................................ 24 
Hình 4.9 Tỉ lệ sống ......................................................................................... 25 
 1
Phần 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
1.1 Giới thiệu chung 
Đồng Bằng Sông Cửu Long là 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm quan 
trọng của Việt Nam và là vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ 
thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với 
điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát 
triển, rất thích hợp với nghề nuôi trồng thủy sản. 
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem 
lại lợi nhuận đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân. 
Những năm trước đây, cá tra vốn được xem là chủ lực của vùng, nhưng đã gặp 
phải một số vấn đề nghiêm trọng như: dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thoái 
hóa giống, giá cả, thị trường tiêu thụ…làm ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế 
nước nhà, từ đó, cá tra đã dần dần mất đi vị thế vốn có của nó. 
Việc tìm các loài cá khác để nuôi thay thế cá tra là một hướng đi thích 
hợp trong tình hình này. Trong các loài cá nước ngọt vùng Đồng Bằng Sông 
Cửu Long, cá rô đồng được xem là có ưu thế với những đặc tính ưu việt như: 
phẩm chất thịt ngon, kích cỡ lớn, không có xương dăm, giá trị kinh tế cao, dễ 
nuôi…nên thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Cá rô đồng có khả 
năng thích nghi tốt với môi trường sống, cá sống được trong bùn, trong điều 
kiện pH thấp, thiếu oxi, nhiệt độ và mật độ cao. Đặc biệt, cá rô đồng có cơ 
quan hô hấp khí trời nên có thể sống rất lâu ngoài không khí trong điều kiện 
bất lợi. Chúng có khả năng di chuyển rất xa trên cạn để tìm nơi thích hợp cho 
việc sinh sống và sinh sản. 
Trong những năm gần đây, tổng diện tích nuôi cá rô đồng đã tăng vượt 
bậc ở nhiều địa phương vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt rõ rệt nhất 
là tỉnh Hậu Giang, đã dẫn đến tình trạng thiếu nguồn giống cung cấp. Vì vậy, 
việc chủ động tạo nguồn cá giống hiện nay rất quan trọng. Mặt khác, nhiều hộ 
nông dân nuôi cá rô đồng phần lớn có diện tích đất tốt, pH 6,5- 8,5. Vùng đất 
Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang có nguồn đất phèn chiếm diện tích đáng kể 
nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức mà chủ yếu dùng trồng tràm hoặc bỏ 
hoang. Một số người dân muốn ương nuôi cá thì gặp phải vấn đề kĩ thuật. 
Nhằm nghiên cứu chuyển đổi cây trồng- vật nuôi, phát triển kĩ thuật 
ương nuôi cá rô đồng trong vùng đất phèn, hướng đến tận dụng triệt để và hiệu 
quả nguồn đất phèn đồng thời mang lại lợi ích và cải thiện đời sống người dân 
địa phương, đề tài này được thực hiện. 
 2
1.2 Mục tiêu 
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài khảo sát sự tăng trưởng, tỉ lệ sống của 
cá rô đồng ở 2 mật độ (500 và 1000 con/ m2) góp phần làm tư liệu xây dựng 
quá trình ương cá rô đồng trong điều kiện đất nhiễm phèn đạt hiệu quả cao tại 
xã Hòa An- huyện Phụng Hiệp- tỉnh Hậu Giang. 
1.3 Nội dung 
- Theo dõi một số yếu tố môi trường nước trong ao ở vùng đất nhiễm phèn. 
- Khảo sát sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô đồng nuôi trong ao ở vùng đất 
phèn. 
- Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá rô đồng trong ao. 
1.4 Thời gian thực hiện đề tài 
Từ tháng 1/ 2009 đến tháng 7/ 2009. 
 3
Phần 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu: 
2.1.1 Đặc điểm sinh học của cá rô đồng 
2.1.1.1 Hình thái phân loại 
Theo Mai Đình Yên và ctv. (1992), cá rô đồng được phân loại khoa học như 
sau: 
Giới: Animalia 
Ngành: Chordata 
Lớp: Actinopterygii 
Bộ: Percifomes 
Phân bộ: Anabantoidei 
Họ: Anabantidae 
Chi: Anabas 
Loài: Anabas testudineus, Bloch,1792 
Tên tiếng Anh: Climbing perch 
Tên địa phương: cá rô đồng 
Hình 2.1 Cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch,1792) 
2.1.1.2 Hình thái 
Cơ thể cá rô đồng có hình oval rất cân đối, dẹp bên về phía sau, chiều 
dài chuẩn gấp 3- 4 lần chiều cao thân, toàn thân phủ vẩy lược, mép ngoài của 
vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro, xám nhạt. Đầu lớn rộng, chiều dài đầu bằng 
chiều cao thân, mỗi bên đầu đều có 2 lỗ mũi, trên đầu có nhiều lỗ cảm giác, 
mắt lớn và ở phía trước hai bên đầu, mõm ngắn, đầu mõm tròn. Miệng ở tận 
 4
cùng, nghiêng, chẻ sâu. Cá rô đồng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai 
hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên. Vây 
chẵn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nắp mang có nhiều gai nhỏ tạo thành 
răng cưa giúp cá rô di chuyển tốt trên cạn, vây đuôi tròn và không chia thùy. 
Giữa cuốn đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành sẽ nhạt đi. Cá rô 
đồng có cơ quan hô hấp phụ nằm trên cung mang thứ nhất được gọi là mê lộ, 
nên có thể sống trong môi trường có oxi hòa tan thấp. 
2.1.1.3 Phân bố 
Cá rô đồng là loài cá nước ngọt, phân bố rộng trên thế giới, chủ yếu 
sống vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chúng phân bố ở Lào, Thái Lan, 
CamPuChia, Mianma, Việt Nam. Cá rô đồng thích sống ở nơi có mực nước 
nông, tĩnh, nhiều cây cỏ thủy sinh và chất đáy giàu mùn bã hữu cơ. 
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô đồng phân bố nhiều ở những khu 
vực trũng, nước ngập quanh năm như: nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), 
rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thượng (Kiên Giang), vùng tứ giác Long 
Xuyên (An Giang), thường gặp ở kênh thủy lợi, ao, hồ, mương vườn… chúng 
có khả năng sống và di chuyển trên cạn rất xa. 
2.1.1.4 Dinh dưỡng 
Cá rô đồng là loài cá có ruột dài so với chiều dài toàn thân chứng tỏ 
chúng có tính ăn tạp, nhưng thành phần thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát 
triển của cơ thể. Dưới 1 tháng tuổi, thức ăn ưa thích là những giống loài động 
vật phù du cỡ nhỏ: giáp xác, ấu trùng tôm cá và mùn bã hữu cơ. Khi trưởng 
thành thức ăn ưa thích là động vật đáy: giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non 
thủy thực vật, cá con, ốc, trứng cá, nòng nọc, giáp xác, cào cào... Trong xoang 
miệng cá rô đồng có rất nhiều răng nhỏ, do đó chúng có thể nghiền những loại 
thức ăn có vỏ cứng. 
Khi nuôi trong ao, cá rô đồng có khả năng sử dụng phân gia súc, thức 
ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp tốt. Cá rô đồng là loài cá dễ nuôi nhưng 
lúc đói nó có thể ăn những con nhỏ hơn, hay con sống ăn con chết làm giảm tỉ 
lệ sống. 
Phạm vi hoạt động của cá rô đồng rất rộng, trong thủy vực cá ăn từ tầng 
đáy cho đến tầng mặt. Khi phân tích trong dạ dày cá rô đồng, người ta thấy 
19% giáp xác, 3.5% côn trùng, 6% nhuyễn thể, 9.5% cá con, 47% thực vật, 
16% vật chất tiêu hóa (Nargis và Hossain, 1987), pH trong dạ dày là 5.9- 6.5 
(Pandey, 1992) (trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương, 2005). 
 5
2.1.1.5 Sinh trưởng 
Cá rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thể trọng thường gặp là 50- 
100 g/con, kích thước lớn nhất có thể gặp là 25 cm. Trong tự nhiên cá có thể 
đạt tuổi thọ 5- 6 năm. Cá rô đồng 1 năm tuổi đạt 50-60g/ con/ năm đối với cá 
đực và 50- 80g/con/năm đối với cá cái, chiều dài khoảng 9- 10 cm. Cá 2 năm 
tuổi đạt 12- 13cm, cá 3 năm tuổi đạt 13- 14 cm, cá 4 năm tuổi đạt 14- 15cm. 
Trong quần thể cá ở đồng ruộng, cá 2- 3 tuổi chiếm ưu thế (60- 70%), loại cao 
tuổi rất ít (Bộ Thủy Sản, 1996). 
Tuy có tính ăn rộng nhưng tốc độ sinh trưởng của cá rô đồng tương đối 
chậm hơn so với các loài cá khác, cá đực nhỏ hơn cá cái. Trong ao nuôi có bổ 
sung thức ăn (con ruốc, cám, bột cá, kết hợp phân cút, thóc ngâm), sau 3 tháng 
cá đạt trọng lượng 30- 35g/con. Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 60-80 
g/con. Nhưng theo Mangklamanee (1986) thì cá rô đồng có tỉ lệ tăng trưởng 
0,5-0,9g/ ngày khi nuôi trong ao đất có bổ sung thức ăn (trích dẫn bởi Trần Thị 
Mỹ Phương, 2004). 
Khi nghiên cứu về hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và hệ số chuyển hóa 
thức ăn (PER) của cá rô đồng, các kết quả thu được như sau: FCR: 2- 2,5 và 
PER > 2. Về sinh trưởng của cá, các tác giả cho rằng nếu thức ăn không đủ 
hàm lượng đạm cần thiết thì cá sẽ sinh trưởng chậm và giảm khối lượng. Nếu 
thừa cá chỉ sử dụng một phần và phần còn lại sẽ chuyển sang dạng năng 
lượng làm giá thức ăn tăng không cần thiết. 
2.1.1.6 Sinh sản 
a. Tuổi thành thục 
 Tuổi thành thục tính từ khi cá nở đến khi mang sản phẩm sinh dục lần 
đầu trong vòng đời của chúng. Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi 
tùy theo từng điều kiện cụ thể. Theo qui luật chung, cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt 
độ thấp thì tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài sống ở vĩ độ 
thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành 
thục, những nơi có đủ dinh dưỡng, cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành 
thục cao hơn, những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng không rõ ràng 
như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm, 2003). 
Tùy theo môi trường sống, dinh dưỡng, chất lượng con giống, điều kiện chăm 
sóc… tuổi thành thục cá rô đồng có thể khác nhau. Ngoài tự nhiên đã thấy 
trọng lượng cá thành thục nhỏ nhất là 25 g/con. 
 6
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì tuổi thành thục của cá 
được trình bày qua bảng sau: 
Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá rô đồng theo một số tác giả 
STT 
Tuổi trưởng 
thành (tháng 
tuổi) 
Kích cỡ (cm) Tác giả 
1 10 13- 13,8 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000 
2 10 12- 13 Trần Thị Trang, 2001 
3 12 12 Lê Hoàng Yến, 1983 
4 5- 6 8- 10 
Potongkam 1971, Doolgin 
dachabaporn, 1998 
b. Mùa vụ sinh sản 
 Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long cá rô đồng sinh sản vào mùa mưa, tập 
trung từ tháng 6-9 dương lịch. Cá rô đồng đẻ tập trung sau những trận mưa 
lớn. Khi đẻ cá tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, dòng nước là 
yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá rô đồng. Mực nước 
thích hợp cho sinh sản cá rô đồng là 0,3-0,4 m. Trứng cá rô đồng thuộc loại 
trứng nổi, cá không có tập tính giữ trứng. 
Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả 
STT Mùa vụ sinh sản Tác giả 
1 5-7 Nguyễn Thành Trung, 2001 
2 5-6 Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 
3 4-6 Bộ Thủy sản, 1996 
4 4-7 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000 
5 4-5 Trần Thị Trang, 2001 
Qua dẫn liệu trên cho thấy trong tự nhiên, cá tập trung sinh sản vào mùa 
mưa (từ tháng 4- 7) nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng nơi 
mà có sự biến động về thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa vụ sinh sản. Còn 
trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì 
 7
điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng 
mà còn làm thay đổi cả bản thân của sự đẻ trứng (trích dẫn bởi Mai Viết Văn, 
2002). 
c. Sức sinh sản 
Các phase của tế bào trứng trong noãn hoàng cá rô đồng không hoàn 
toàn đồng nhất, đây là đặc điểm của loài cá đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh 
sản của cá tăng theo kích cỡ và trọng lượng cá. Cá rô đồng có sức sinh sản 
cao, đạt 300.000-700.000 trứng/kg cá cái. Cá có khả năng tái thành thục sau 
thời gian ngắn (1 tháng). Trứng cá rô đồng thành thục có màu trắng ngà hoặc 
hơi vàng, đường kính trứng sau khi trương nước là 1,2-1,3 mm. 
Bảng 2.3 Sức sinh sản tuyệt đối của cá rô đồng theo một số tác giả 
STT 
Trọng lượng cá 
cái (g/con) 
Lượng trứng (“1000” 
trứng/con) 
Tác giả 
1 50 10- 20 Lê Hoàng Yến, 1983 
2 90- 100 90- 130 Bộ Thủy sản, 1996 
3 40 12- 16 
Nguyễn Thành Trung, 
2001 
4 21- 60 2,8- 15 
Nguyễn Thành Trung, 
1998 
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sức sinh sản của cá rô đồng có sự 
khác biệt nhau do sống trong những điều kiện khác nhau. Sức sinh sản của cá 
tăng theo kích cỡ và trọng lượng cá. Ở điều kiện nuôi vỗ đầy đủ thức ăn, cá sẽ 
có sức sinh sản cao hơn cá ngoài tự nhiên ( Nguyễn Thành Trung, 1998). 
2.1.2 Các nghiên cứu về cá rô đồng trong và ngoài nước 
2.1.2.1 Trong nước 
Các công trình nghiên cứu cá rô đồng chủ yếu là về hình thái, phân loại 
để định danh và trình bày các đặc điểm sinh học của: Mai Đình Yên (1973, 
1978); Mai Đình Yên và ctv.(1979, 1982); Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu 
Hương (1993). 
Nguyễn Thành Trung (1998) và Phạm Văn Khánh (1999) nghiên cứu 
về sản xuất giống và ương cá bột. Một số nghiên cứu về kĩ thuật sản xuất 
 8
giống cá rô đồng của Dương Nhựt Long và Nguyễn Văn Triều (2001). Nguyễn 
Thanh Phương (2002) nghiên cứu về ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sự tăng 
trưởng của cá rô đồng nuôi trong mương vườn. Trần Thị Thanh Hiền và ctv. 
(2003) nghiên cứu về ảnh hưởng của tỉ lệ thức ăn và số lần cho ăn lên sự phát 
triển và tỉ lệ sống của cá rô đồng giống. Huỳnh Thanh Tấn (2004) nghiên cứu 
nhu cầu protein và khẩu phần ăn của cá rô đồng. Trần Lê Cẩm Tú (2004) 
nghiên cứu xác định nhu cầu cacbohydrate và lipid của cá rô đồng giai đoạn 
giống. Trần Thị Mỹ Phương (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh 
trưởng và năng suất cá rô đồng nuôi trong lồng đặt trong ao. Dương Nhựt 
Long, Nguyễn Thanh Hiệu và Nguyễn Anh Tuấn (2006) thực nghiệm nuôi cá 
rô đồng thâm canh trong ao đất tại tỉnh Long An. Trần Minh Phú, Trần Lê 
Cẩm Tú và Trần Thị Thanh Hiền (2006) thực nghiệm nuôi thâm canh cá rô 
đồng bằng thức ăn viên có hàm lượng đạm khác nhau. Đặng Khánh Hồng, Đỗ 
Trung và Nguyễn Tường Anh (2006) nghiên cứu kĩ thuật sản xuất giống cá rô 
đồng toàn cái. 
Tình hình nuôi cá rô đồng ở Cần Thơ 
Theo số liệu qui hoạch phát triển nuôi thủy sản đến năm 2010, Cần Thơ 
có tổng diện tích mặt nước khoảng 180.000 ha (có thể nuôi thủy sản 109.000 
ha, gồm nhiều loại hình thủy vực như: ruộng lúa, ao mương, sông rạch…). 
Riêng thành phố Cần Thơ có 1.050 ha nuôi cá ao, cá ruộng 1.060 ha, cá bè 229 
bè. 
Ở Cần Thơ chỉ mới phát triển nghề nuôi cá rô đồng với diện tích 
khoảng 5 ha (1997), năm 1998 là 27,5 ha, cao nhất là 150 ha (năm 2001). Đến 
năm 2002 do không có lãi, diện tích nuôi cá rô đồng chỉ còn 87 ha. Vào năm 
2003, ngành Nông nghiệp tỉnh đã xây dựng các mô hình trình diễn với qui mô 
64 ha tôm, 30,5 ha cá đồng, 1 ha cá rô phi đơn tính, 1ha cá thát lát và 5 mô 
hình cá rô đồng (Sở Nông Nghiệp Cần Thơ, trích dẫn bởi Trần Thị Mỹ 
Phương, 2004). Trong chiến lược phát triển lâu dài, cá đồng đặc biệt là cá rô 
đồng vẫn được phát triển nuôi mạnh đến năm 2010 nhằm đa dạng hóa sản 
xuất, góp phần tăng kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. 
2.1.2.2 Thế giới 
Về hình thái, cấu tạo và xác định tên khoa học của cá rô đồng có 
Rainboth (1996). 
Về sinh học sinh sản, Azad mô tả các giai đoạn thành thục của tinh sào, 
noãn sào, sức sinh sản, mùa vụ sinh sản, kích thước trứng và thời gian thành 
thục lần đầu của cá rô đồng. 
 9
Về dinh dưỡng và thức ăn, Sangrattanakhul (1989) đánh giá ảnh hưởng 
của thức ăn có hàm lượng đạm khác nhau lên sinh trưởng của cá rô đồng giai 
đoạn cá hương. Doolginda chabaporn (1994) nghiên cứu ảnh hưởng của hàm 
lượng đạm trong thức ăn và mật độ nuôi lên sinh trưởng và tỉ lệ sống cá rô 
đồng giai đoạn cá giống. Ray và Patra (1989) đánh giá ảnh hưởng của thức ăn 
có hàm lượng đạm 35% phối hợp từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau lên 
sinh trưởng cá rô đồng. Potongkam (1972) và Mangklamance (1986) nghiên 
cứu ảnh hưởng của thức ăn (cá tạp và thức ăn viên) lên tốc độ tăng trưởng cá 
rô đồng. 
2.1.3 Một số yêu cầu kỹ thuật đối với cá bột trước khi thả nuôi 
Cá có khả năng bắt được mồi bên ngoài. Tuổi tính từ khi trứng nở, cá rô 
đồng khoảng 2 ngày. Theo chiều dài, cá rô đồng dài 3,6- 3,8 mm, cá có ngoại 
hình hoàn chỉnh, số cá thể dị hình < 5% tổng số. Theo màu sắc, cá rô đồng có 
màu xám đen. Theo trạng thái hoạt động, cá rô đồng ít hoạt động. Theo tình 
trạng sức khỏe, tất cả đều tốt, không có bệnh (theo 28 TCN 205: 2004: cá 
nước ngọt- cá bột các loài: lóc, lóc bông, rô đồng, sặc rằn). 
Cá bột có kích thước nhỏ, cơ thể yếu ớt, khả năng tìm mồi kém, phạm 
vi thức ăn hẹp, thụ động với điều kiện bất lợi của môi trường và sự tấn công 
của địch hại. 
Cá bột có sự chuyển đổi thành phần và khối lượng thức ăn qua từng giai 
đoạn phát triển từ bột lên giống (Lê Như Xuân, 1997). Các nghiên cứu trước 
đây đều cho thấy cá bột sau khi nở đều dinh dưỡng bằng noãn hoàng. Sau vài 
ngày, noãn hoàng tiêu biến, cá bột bắt đầu ăn phiêu sinh động thực vật trong 
nước. 
Giai đoạn cá ương có tốc độ sinh trưởng tăng nhanh so với các giai 
đoạn khác trong vòng đời, nên việc bổ sung thêm thức ăn nhân tạo rất cần thiết 
(Dương Nhựt Long, 2003). 
2.1.4 Ương cá rô đồng 
2.1.4.1 Chuẩn bị ao ương và thả cá 
Tùy vào diện tích có sẵn của nông hộ, tốt nhất từ 500- 1000 m2, ao có 
dạng hình chữ nhật, có chiều dài gấp 2- 3 lần chiều rộng, độ sâu 1,2- 1,5 m, 
đáy phẳng hơi nghiêng về phía cống. Dọn sạch cỏ xung quanh ao, tát cạn 
nước, bắt cá tạp. Dùng rễ dây thuốc cá diệt cá tạp còn sót lại, liều lượng 0,2- 
0,3 kg/100m2. Sên vét bùn dưới đáy ao, chừa lại một lớp bùn khoảng 20- 25 
cm. Lấp kín các hang hốc, gia cố lại bờ ao, sữa chữa lại cống rãnh. Dùng lưới 
 10
cước rào xung quanh bờ ao không cho các sinh vật hại cá như: ếch, nhái, 
rắn,…vào ao.Rải vôi bột xung quanh bờ và đáy ao, liều lượng 10-15 
kg/100m2, phơi ao khoảng 2- 3 ngày cho đáy ao hơi nứt ra. Bón phân chuồng 
liều lượng 15-20 kg/100m2 để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Tiếp tục 
phơi ao 3-5 ngày rồi cho nước vào. Khi cho nước vào thì dùng lưới cước mịn 
làm thành túi lọc, bịt kín miệng cống, tránh cá con, ốc, cua, các sinh vật khác 
có hại cho cá theo nguồn nước vào ao. Khi nước có màu xanh đọt chuối thì 
tiến hành thả cá. 
 Cá bột cá rô đồng sau khi nở 2-3 ngày được đem thả xuống ao ương. 
Thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả ngâm túi cá khoảng 15 phút 
dưới ao tránh sự sốc nhiệt cho cá và từ từ thả cá vào ao. 
2.1.4.2 Chế độ cho ăn 
Bảng 2.4 Thức ăn và khẩu phần ăn của cá rô đồng 
Ngày tuổi 
Thành phần 
thức ăn 
Tỉ lệ phối chế Khẩu phần 
Số lần cho 
ăn/ ngày 
3 - 20 ngày 
Bột đậu nành, 
Bột cá, lòng 
đỏ trứng 
1:1:1 
120-150% 
trọng lượng 
cá 
3-4 lần 
21 ngày- con 
giống 
Cám, bột cá 1:3 
15-20% 
trọng lượng 
cá 
2-3 lần 
2.1.4.3 Quản lí và chăm sóc 
Trong quá trình ương cá phải theo dõi ao kỹ, nếu dơ phải thay nước. 
Phải kịp thời phát hiện những dấu hiệu bất thường của cá mà có biện pháp xử 
lí phù hợp. Bón vôi nông nghiệp sau khi thay nước hay mưa lớn để ổn định 
pH. Sau khi ương cá 40- 45 ngày đạt kích cỡ cá giống (500- 700 con/kg) thì 
tiến hành thu hoạch. 
21.4.4 Thu hoạch cá ương giống 
Sau khi ương 40- 45 ngày, cá đạt kích cỡ cá giống (500- 700 con/kg) thì 
tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch cá 1 tuần phải luyện cá bằng cách 
 11
làm đục nước ao. Dùng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ để kéo cá, để tránh cá 
bị xay sát. Trong quá trình thu hoạch các thao tác phải nhẹ nhàng và thật 
nhanh tránh làm cá mệt, cá sẽ bị hao hụt nhiều trong vận chuyển. 
2.1.5 Một số kết quả nghiên cứu về ương cá rô đồng 
Tất cả các loài cá con mới nở trong giai đoạn đồng đều có tính ăn rất 
hẹp và thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du cỡ nhỏ. Sau khi nở được 2-3 tuần 
mới bắt đầu có sự chuyển hóa dần thức ăn. Đối với những loài ăn đáy thì 
lượng thức ăn phải đảm bảo đầy đủ nếu không tỉ lệ sống và khả năng thích 
ứng với môi trường thấp. Do các cơ quan cá chưa hoàn thiện chức năng nên 
mọi sự thay đổi về đều kiện sống đều có ảnh hưởng (Nguyễn Văn Kiểm, 
2003). 
Ở giai đoạn đầu ương nuôi ngoài thức ăn là động vật, thực vật,…chúng 
ta có thể cho cá ăn thức ăn như: bột đậu nành, bột cá, động vật phù du, cám,… 
Đặc biệt trong những ngày đầu mới nở có thể cho cá ăn lòng đỏ trứng gà. Khi 
ương cá, sử dụng thức ăn tự nhiên có nhiều trở ngại, như các địch hại của cá, 
do việc sử dụng phân bón làm xuất hiện nhiều bọ gạo gây hại cho cá. Bên 
cạnh đó việc sử dụng thức ăn nhân tạo có chất lượng cao đã thu được kết quả 
khả quan. 
 12
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu kĩ thuật ương nuôi cá rô đồng theo một số tác giả 
Mật 
độ 
ương 
(con/
m2) 
Thời 
gian 
ương 
(ngày) 
Thức ăn và khẩu phần ăn 
Tỉ lệ 
sống 
(%) 
Quy cỡ cá 
Tác giả L 
(cm) 
W 
(g) 
1500 60 - Ngày 1-7: 3 lòng đỏ trứng+ 100g bột đậu 
nành/ 10.000 cá bột/ ngày 
- Ngày 8-30: Cám/ bột cá=3/7; 300-500g/ 
10.000 cá/ngày 
- Ngày 30- 60: Cám/ bột cá= 4/ 6, khẩu phần 
3-5% 
15- 30 3- 5 1- 2 Nguyễn 
Thành 
Trung, 
2001 
500- 
800 
45- 50 - 10 ngày đầu: 1 lòng đỏ trứng+ 10g bột đậu 
nành/ 10.000 cá bột/ ngày 
- Sau 10 ngày: cám/ bột đậu nành/ bột cá = 
3/3/4, khẩu phần 8- 10% 
19- 22 3,92 1,23 Phạm 
Văn 
Khánh, 
1999 
3000 30 - Ngày 1-3: lòng đỏ trứng, khẩu phần 100- 
120% 
- Ngày 4- 10: lòng đỏ trứng, trứng nước, khẩu 
phần 50- 70% 
- Sau 10 ngày: trứng nước, trùng chỉ, cám, bột 
cá, khẩu phần 10- 30% 
8,35 0,44 Nguyễn 
Ngọc 
Phúc, 
2000 
300 
600 
600 
30 
30 
30 
- Ngày 1-3: lòng đỏ trứng, khẩu phần 100- 
120% 
- Ngày 4- 10: trứng nước, khẩu phần 50- 80% 
- Sau 10 ngày: cám/ bột cá/ bột đậu nành/ 
trứng nước= 3/3/2/2, khẩu phần 20- 30% 
69 
42 
20 
2,82 
2,57 
3,21 
0,51 
0,37 
0,71 
Trần 
Thị 
Trang, 
2001 
Qua Bảng 2.5 ta thấy mật độ ương càng dầy thì tỉ lệ sống càng thấp. 
Mật độ ương cá rô đồng thích hợp từ 300- 600 con/m2 (Lý Hồng Nga, 2003). 
 13
Phần 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Vật liệu nghiên cứu 
- 2 ao đất vùng nhiễm phèn, diện tích 2000m2 . Độ sâu 1,5m. 
- Cá được cung cấp từ trại giống khoa Thủy Sản- trường Đại Học Cần Thơ. 
- Vợt vớt cá bột. 
- Hóa chất. 
- Cân điện tử. 
- Thức ăn cho cá. 
- Vôi bột. 
- Phân bón. 
- Nhiệt kế. 
- Bộ test pH. 
- Bộ test Oxygen. 
- Bộ test N-NH4+. 
- Bộ test P-PO43-. 
- Chài. 
- Thau đựng cá. 
- Xô. 
- Lưới cước. 
- Cọc tre. 
- Dây. 
- Cùng một số dụng cụ khác. 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
- Thời gian: từ tháng 1/ 2009 đến tháng 7/ 2009. 
- Địa điểm: trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đa dạng sinh học Hòa An – 
Hậu Giang. 
3.2.2 Bố trí thí nghiệm 
3.2.2.1 Nghiệm thức 
Thí nghiệm được tiến hành với 2 nghiệm thức khác nhau về mật độ (thí 
nghiệm không có sự lặp lại). 
i/ Nghiệm thức 1: 500 con/m2 
ii/ Nghiệm thức 2: 1000 con/m2 
 14
3.2.2.2 Thực nghiệm ương 
a. Chuẩn bị ao ương 
Chuẩn bị 2 ao có dạng hình chữ nhật, diện tích 2000 m2, độ sâu 1,5 m, 
đáy phẳng hơi nghiêng về phía cống. Dọn sạch cỏ xung quanh ao, tát cạn 
nước, bắt cá tạp. Dùng rễ dây thuốc cá diệt cá tạp còn sót lại, liều lượng 45 
kg/ao (0,3 kg/100m2). Sên vét bùn dưới đáy ao, chừa lại một lớp bùn khoảng 
20- 25 cm. Lấp kín các hang hốc, gia cố lại bờ ao, sữa chữa lại cống rãnh. 
Dùng lưới cước rào xung quanh bờ ao không cho các sinh vật hại cá như: ếch, 
nhái, rắn,…vào ao. Rải vôi bột xung quanh bờ và đáy ao, liều lượng 225 kg/ao 
(15 kg/100m2), phơi ao khoảng 2- 3 ngày cho đáy ao hơi nứt ra. Bón phân 
chuồng liều lượng 300 kg/ao (20 kg/100m2) để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho 
cá. Tiếp tục phơi ao 3-5 ngày rồi cho nước vào. Khi cho nước vào thì dùng 
lưới cước mịn làm thành túi lọc, bịt kín miệng cống, tránh cá con, ốc, cua, các 
sinh vật khác có hại cho cá theo nguồn nước vào ao. Khi nước có màu xanh 
đọt chuối thì tiến hành thả cá. 
Hình 3.1 Cải tạo ao đầu vụ ương 
b. Kĩ thuật ương cá 
- Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng, chất lượng tốt. 
- Ao đã chuẩn bị xong. 
- Thả cá lúc sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả ngâm túi cá trong nước 
10- 15phút tránh sự sốc nhiệt cho cá rồi từ từ thả cá vào ao. 
c. Thức ăn cho cá: 2 ngày đầu sau khi thả, cá ăn phiêu sinh động thực 
vật trong ao, từ ngày thứ 3 cho ăn thức ăn dạng bột mịn độ đạm 36%, đến 15 
 15
ngày cho ăn thức ăn viên, độ đạm 32%, ngày 4 lần, vào lúc 6, 10 và 14 và 17 
giờ. 
d. Quản lí ao 
Trong quá trình nuôi, thường xuyên theo dõi nước ao, tuần đầu tiên 
không cần thay nước, sau đó thay định kì 1lần/ tuần và thay khoảng 30- 40% 
lượng nước ao. Đồng thời quan sát tình trạng sức khỏe của cá, có biện pháp 
phòng bệnh thích hợp, nếu có dấu hiệu bất thường phải kịp thời xử lí. 
e. Thu hoạch cá giống 
Sau khi ương 60 ngày thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch cá 1 
tuần phải luyện cá bằng cách làm đục nước ao. Dùng lưới có kích thước mắt 
lưới nhỏ để kéo cá, để tránh cá bị xay sát. Trong quá trình thu hoạch các thao 
tác phải nhẹ nhàng và thật nhanh tránh làm cá mệt, cá sẽ bị hao hụt nhiều 
trong vận chuyển. 
3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lí số liệu 
3.3.1 Mẫu nước 
- Các yếu tố theo dõi gồm nhiệt độ, pH, Oxygen, N-NH4+, P-PO43-, mẫu thu 
định kì 2 tuần/ lần. Một ngày thu vào 2 buổi: buổi sáng thu lúc 7-8 h, buổi 
chiều thu lúc 16- 17h. Các chỉ tiêu môi trường được đo lập lại 3 lần trong một 
buổi. 
- Nhiệt độ được đo bằng nhiệt kế. 
- pH, Oxygen, N-NH4+ , P-PO43- được đo bằng các bộ test. 
3.3.2 Mẫu cá 
-Cân khối lượng cá ban đầu. 
- Sau đó đo khối lượng cá 2 tuần/ lần, một ao đo 30 con. 
3.3.3 Các chỉ tiêu tăng trưởng 
- Tỉ lệ sống (%)= * 100 
số cá thu được 
số cá thả 
 16
- Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ( SGR, %/ ngày) = *100 
Với: Wc: khối lượng cuối 
 W đ: khối lượng đầu 
 t: thời gian nuôi 
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG, g/ ngày) = 
3.3.4 Hạch toán hiệu quả kinh tế mô hình nuôi 
3.3.5 Tính toán, xử lí số liệu 
Số liệu được phân tích theo giá trị trung bình (Average), độ lệch chuẩn 
(Standard deviation). 
lnWc- LnW đ 
 t 
Wc - W đ 
 t 
 17
PHẦN 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Các yếu tố môi trường 
4.1.1 Yếu tố thủy lí 
4.1.1.1 Nhiệt độ 
Kết quả khảo sát cho thấy trong các ao nuôi thực nghiệm nhiệt độ nước 
dao động từ 28- 32,5 0C. Đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho cá tăng trưởng 
và phát triển bình thường. Nhìn chung, nhiệt độ không khác biệt lớn giữa 2 thí 
nghiệm. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết nên có sự dao động, ở những 
ngày mưa, nhiệt độ xuống thấp và trong ngày nắng nóng, nhiệt độ tăng cao vì 
đây là thời điểm giao mùa. 
Nhiệt độ là nhân tố môi trường có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến các hoạt 
động sống của cá như: sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản vì cá là động vật biến 
nhiệt, nhiệt độ cơ thể của cá biến đổi theo môi trường nước. Khi nhiệt độ nước 
gia tăng, cá tăng cường trao đổi chất, hô hấp nhanh, nếu quá lạnh hoặc nóng, 
cá sẽ bị sốc, ít ăn, chậm lớn. Theo Trương Quốc Phú (2006), nhiệt độ thích 
hợp cho cá tăng trưởng là 25- 300C. 
So với ao ở vùng đất không nhiễm phèn, nhiệt độ trong ao nhiễm phèn 
không có sự khác biệt lớn. Theo Trần Thị Mỹ Phương (2004), nhiệt độ trung 
bình của cả đợt nuôi thí nghiệm điều kiện không nhiễm phèn dao động trong 
27-310C và giữa các ao thí nghiệm không có sự khác biệt lớn. 
25,00
26,00
27,00
28,00
29,00
30,00
31,00
32,00
33,00
1 2 3 4 5 Đợt
N
hi
ệt
 đ
ộ 
(Đ
ộ 
C
) 
Ao I (500 con/m2) Ao II (1000 con/m2)
Hình 4.1 Biến động nhiệt độ trong ao nuôi 
 18
4.1.1.2 pH 
Theo kết quả thí nghiệm, pH trong các ao nuôi dao động từ 7- 8,5, nằm 
trong khoảng thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường. Trong 
các ao luôn duy trì pH tốt, ở ao số 1 do bón vôi bổ sung nhiều nên đợt số 3 có 
pH=8,5. 
Mặc dù đây là vùng đất phèn nhưng pH lại tốt là do cải tạo ao kỹ, độ 
sâu của ao không lớn (1,5m), không chạm đến tầng đất phèn tiềm tàng. Lúc 
cải tạo ao bón vôi nhiều, làm nâng cao độ pH. Bình thường pH = 4- 4,5 nhưng 
khi cải tạo pH được nâng lên 7. Trong quá trình nuôi quản lí ao tốt, thường 
xuyên bổ sung vôi nông nghiệp sau khi thay nước hoặc có mưa lớn. 
pH là yếu tố môi trường quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp 
hoặc gián tiếp đến đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỉ lệ sống, sinh sản, 
dinh dưỡng…Theo Swingle (1969), trích dẫn bởi Trương Quốc Phú (2006) pH 
thích hợp cho sinh trưởng của cá là 6,5-9. Khi pH quá cao hay thấp đều không 
thuận lợi cho quá trình phát triển của cá. Tác động chủ yếu của pH cao hay 
thấp là làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào, làm rối loạn quá trình trao 
đổi muối- nước giữa cơ thể và môi trường. 
So với ao ở vùng đất không nhiễm phèn, pH trong ao nhiễm phèn 
không có sự khác biệt lớn. Theo Trần Thị Mỹ Phương (2004), pH trung bình 
của cả đợt nuôi thí nghiệm ao không nhiễm phèn dao động trong 6,7-7,8 và 
giữa các ao không có sự khác biệt lớn. 
5.00
5.50
6.00
6.50
7.00
7.50
8.00
8.50
9.00
1 2 3 4 5
Đợt
pH
Ao I (500 con/m2) Ao II (1000 con/m2)
Hình 4.2 Biến động pH trong ao nuôi 
 19
4.1.1.3 Oxygen 
Kết quả thực nghiệm cho thấy hàm lượng oxygen trong các ao dao 
động xung quanh 3-6 ppm. Theo Trương Quốc Phú (2006) hàm lượng oxy hòa 
tan thích hợp cho các loài cá > 3ppm. Qua đó, hàm lượng oxy hòa tan trong 
các ao nuôi thích hợp cho sự phát triển cá rô đồng. 
Oxygen là chất khí quan trọng nhất trong các chất khí hòa tan vì nó rất 
cần đối với đời sống thủy sinh vật. Oxy trong môi trường nước có được từ 
quang hợp của thủy sinh vật và quá trình khuếch tán của môi trường. Ở thủy 
vực nước tĩnh, nguồn cung cấp oxy chủ yếu là quá trình quang hợp. Oxy trong 
nước được tiêu thụ trong quá trình hô hấp của thủy sinh vật, tham gia vào các 
quá trình oxi hóa các hợp chất hữu cơ, vô cơ trong nước và nền đáy. Vào lúc 
sáng sớm và chiều tối, thực vật thủy sinh trong ao không quang hợp, nguồn 
oxy chủ yếu từ không khí khuếch tán vào ao, nên lúc này ao có hàm lượng oxy 
không cao. Ngược lại, vào lúc trưa nắng, thực vật thủy sinh trong ao quang 
hợp mạnh, thải ra nhiều oxy, đây là thời điểm ao có hàm lượng oxy cao nhất 
trong ngày. Thông thường, ở những ao càng rộng thì hàm lượng oxy trong ao 
cao và cá phát triển nhanh hơn. 
So với ao ở vùng đất không nhiễm phèn, oxygen trong ao nhiễm phèn 
không có sự khác biệt lớn. Theo Nguyễn Thanh Phương (2005), trong thời 
gian thí nghiệm hàm lượng oxy của các ao nuôi biến động từ 4,46-6,7ppm. 
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
1 2 3 4 5 Đợt
O
xy
ge
n 
(p
pm
) 
Ao I (500 con/m2) Ao II (1000 con/m2)
Hình 4.3 Biến động Oxygen trong ao nuôi 
 20
4.1.2 Yếu tố thủy hóa 
4.1.2.1 N-NH4+ 
Qua khảo sát, hàm lượng ammonium dao động từ 0,5- 1ppm, nằm trong 
khoảng thích hợp cho ao nuôi cá. Nhìn chung, hàm lượng N-NH4+ trong ao 
của cả đợt thí nghiệm không cao. Ở ao số 1 vào cuối vụ nuôi, hàm lượng N-
NH4+ giảm là do thời điểm này nhiệt độ và pH tương đối cao, cân bằng dịch 
chuyển theo chiều tạo nhiều khí NH3. 
Theo Trương Quốc Phú (2006) thì N-NH4+ có trong ao là do quá trình 
bài tiết của cá, là sản phẩm của quá trình phân hủy vật chất hữu cơ hoặc thức 
ăn dư thừa. N-NH4+ là một trong những nguồn cung cấp đạm cho các sinh vật 
phù du, đặc biệt là tảo- nguồn thức ăn cho cá nuôi. Trong điều kiện bình 
thường thì N-NH4+ không trực tiếp gây độc cho cá nhưng khi pH tăng và nhiệt 
độ tăng thì N-NH4+ chuyển thành khí NH3 gây độc cho thủy sinh vật và cá 
nuôi. Theo Colt va Asmstrong (1979), tác dụng độc hại của NH3 khi nồng độ 
của nó trong nước cao, NH3 trong máu khó bài tiết ra môi trường ngoài làm 
pH của máu tăng, dẫn đến rối loạn những phản ứng xúc tác của enzim và độ 
bền vững của tế bào làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào, cá sẽ chết vì 
không điều khiển được quá trình trao đổi muối giữa cơ thẻ và môi trường 
ngoài. Theo Smith và Piper (1975) NH3 thích hợp cho ao nuôi dao động 1ppm 
nhưng không quá thấp, làm thiệt hại mô mang cá, ở nồng độ 0,006-0,34 cá 
phát triển chậm (Trương Quốc Phú 2006 trích dẫn). Theo Boyd (1998) nồng 
độ N-NH4+ cho phép dao động trong khoảng 0,2- 2ppm. 
So với ao ở vùng đất không nhiễm phèn, hàm lượng N-NH4+ trong ao 
nhiễm phèn không có sự khác biệt lớn. Theo Trần Thị Mỹ Phương (2004), 
hàm lượng N-NH4+ của cả đợt nuôi điều kiện không nhiễm phèn không vượt 
quá 2ppm và giữa các ao thí nghiệm không có sự khác biệt lớn. 
 21
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
1 2 3 4 5
Đợt
N
- N
H
4+
 (p
pm
) 
Ao I (500 con/m2) Ao II (1000 con/m2)
Hình 4.4 Biến động ammonium trong ao nuôi 
4.1.2.1 P-PO43- 
 Theo kết quả thực nghiệm, hàm lượng photphat trong các ao nuôi thấp, 
dao động từ 0,1- 0,5ppm. Theo Trương Quốc Phú (2006) hàm lượng P-PO43- 
thích hợp cho nuôi cá từ 1-3ppm, vậy các ao nuôi thực nghiệm có hàm lượng 
lân chưa thích hợp cho sự phát triển các vi sinh vật và cá nuôi. 
P-PO43- trong thủy vực có được chủ yếu từ nguồn nước cung cấp vào, 
từ thức ăn dư thừa, xác bã sinh vật và mùn bã ở nền đáy. P-PO43- có ảnh 
hưởng đến quá trình sinh trưởng, sinh sản của sinh vật. P-PO43- tham gia vào 
nhiều quá trình trao đổi chất của cá, quá trình tổng hợp protein chỉ tiến hành 
được khi có sự tham gia của H3PO4. P-PO43- được thực vật hấp thu cùng với 
đạm, tham gia vào thành phần đạm thực vật, đạm này được thực vật sử dụng. 
 So với ao ở vùng đất không nhiễm phèn, hàm lượng P-PO43- trong ao 
nhiễm phèn không có sự khác biệt lớn. Theo Trần Thị Mỹ Phương (2004), 
hàm lượng P-PO43- của cả đợt nuôi điều kiện không nhiễm phèn dao động 
trong khoảng 0,003- 1,39ppm và giữa các ao thí nghiệm không có sự khác biệt 
lớn. 
 22
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
1 2 3 4 5 Đợt
P-
PO
4 
3-
 (p
pm
) 
Ao I (500 con/m2) Ao II (1000 con/m2) 
Hình 4.5 Biến động Photphat trong ao nuôi 
4.2 Tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô đồng 
4.2.1 Tăng trưởng 
Khối lượng trung bình của cá rô đồng đạt không cao sau thời gian thí 
nghiệm. Trong đó, khối lượng thu hoạch trung bình của nghiệm thức II (1000 
con/m2) là 3,96±1,05 g/con cao hơn nghiệm thức I (500 con/m2) là 3,84±0,41 
g/con, tuy nhiên sự chênh lệch này không lớn. Nhìn chung, sự tăng trưởng của 
cá ở 2 nghiệm thức tương đương nhau. Do có sự phân đàn trong ao nuôi nên 
có sự khác biệt về trọng lượng của từng con khi thu mẫu. 
Qua 5 đợt thu mẫu để xác định khối lượng cá cho thấy tốc độ tăng 
trưởng của cá qua mỗi đợt thu mẫu là không cao (Hình 4.6), điều này là do đặc 
điểm của cá rô đồng tăng trưởng theo mùa vụ rất rõ rệt. Mùa vụ nuôi chính của 
cá là từ tháng 3- 9, thời điểm này là vào mùa mưa, nhiệt độ ổn định, môi 
trường nước tốt, giàu dinh dưỡng, thúc đẩy cá sinh trưởng tốt và thời gian này 
trong năm cá rô đồng tập trung cho tăng trưởng mà không mang trứng (Trần 
Văn Vỹ, 1982, trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương, 2005). Trong thí nghiệm 
này cá được ương vào mùa trái vụ, từ tháng 2- 3, lúc này trời nắng nóng, nhiệt 
độ lúc 8 giờ có khi đạt 32,50C làm ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá. Trong 
đàn lúc nào cũng có những con cá cái có kích cỡ, trọng lượng lớn hơn cá đực. 
Kết quả trọng lượng của cá trong thí nghiệm cao hơn so với thí nghiệm 
của Phạm Văn Khánh và ctv (2002). Trong thí nghiệm của này, tác giả thực 
hiện ương cá rô đồng bột lên giống trong ao đất với thời gian 60 ngày. Diện 
 23
tích ao ương lần lượt là: 200 m2, 300m2 và 1000m2, mật độ tương ứng là 400 
con/m2, 500 con/m2 , 600 con/m2 . Thức ăn dùng để ương cá (tính cho 100.000 
cá bột): 10 ngày đầu ăn 5 trứng vịt + 400g đậu nành, 11- 20 ngày ăn 300g bột 
đậu nành + 300g cám nhuyễn + 300g bột cá, 21- 30 ngày ăn 600g cám+ 600g 
bột cá, 31- 60 ngày ăn cám + bột cá theo tỉ lệ 1:1. Sau thời gian ương 2 tháng, 
cá đạt trọng lượng 2,5- 3,5 g/con (trích dẫn bởi Hồ Mỹ Hạnh, 2003). 
0,0000
0,5000
1,0000
1,5000
2,0000
2,5000
3,0000
3,5000
4,0000
4,5000
1 2 3 4 5 Đợt
T
rọ
ng
 lư
ợn
g 
(g
) 
Ao 1(500 con/m2 Ao 2 (1000 con/m2)
Hình 4.6 Tăng trưởng của cá rô đồng 
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt ở 2 nghiệm thức gần bằng nhau là 16,44%/ 
ngày (nghiệm thức I) và 16,49%/ ngày (nghiệm thức II). Tốc độ tăng trưởng 
tuyệt đối của 2 nghiệm thức lại bằng nhau là 0,06g/ngày. Điều này có thể do 
nuôi trong điều kiện giống nhau về môi trường, thức ăn, chế độ chăm sóc và 
quản lí. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (2005). 
Theo Nguyễn Thanh Phương (2005), tốc độ tăng trưởng tuyệt đối thấp nhất là 
0,063 g/ngày và cao nhất là 0,082 g/ngày. Sự khác biệt có thể là do Nguyễn 
Thanh Phương (2005) tiến hành thí nghiệm với mật độ thấp hơn (50 con/m3 và 
150 con/m3) với điều kiện chăm sóc tốt hơn. 
 24
16,41
16,42
16,43
16,44
16,45
16,46
16,47
16,48
16,49
16,50
Ao 1(500 con/m2) Ao 2 (1000 con/m2) Ao
SG
R
 (%
/n
gà
y)
Hình 4.7 Tốc độ tăng trưởng đặc biệt 
0,00
0,01
0,02
0,03
0,04
0,05
0,06
0,07
Ao 1(500 con/m2) Ao 2 (1000 con/m2) Ao
D
W
G
 (g
/n
gà
y)
Hình 4.8 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 
 25
4.2.2 Tỉ lệ sống 
Trong quá trình thí nghiệm, việc kiểm soát môi trường nước giữa 2 
nghiệm thức hoàn toàn giống nhau, nên các yếu tố tác động gần như nhau. 
Theo kết quả thực nghiệm, tỉ lệ sống ở 2 nghiệm thức không cao, lần lượt là 
8.23% và 10.44%, nhưng không có sự khác biệt lớn. Điều này là do cá được 
ương trong ao đất, điều kiện môi trường nuôi có những biến động thất thường 
về thời tiết như: mưa to, nắng gắt, vì đây là thời điểm giao mùa. Một yếu tố 
quan trọng khi ương cá trong ao đất là địch hại, điều này làm giảm đáng kể tỉ 
lệ sống của cá. Theo Lê Như Xuân (1994) là mật độ ương ảnh hưởng rất lớn 
đến tỉ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá, cũng như nhận định của Chung 
Lân (1069), mật độ ương càng dầy, cá càng chậm lớn và tỉ lệ sống càng thấp. 
Nghiệm thức I có mật độ là 500 con/m2 nhưng lại có tỉ lệ sống thấp hơn 
nghiệm thức II có mật độ là 1000 con/m2, do cá bị bệnh lúc 1 tháng tuổi và bỏ 
ăn 3 ngày, dẫn đến hao hụt nhiều hơn. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu 
của Phạm Văn Khánh (2002), sau 2 tháng ương cá rô đồng trong ao đất ở Trà 
Vinh, kết quả tỉ lệ sống của thí nghiệm là 25,8-33,8%. 
0,00
2,00
4,00
6,00
8,00
10,00
12,00
Ao 1(500 con/m2) Ao 2 (1000 con/m2) Ao
T
ỉ l
ệ 
số
ng
 (
%
)
Hình 4.9 Tỉ lệ sống của cá 
 26
4.3 Hiệu quả kinh tế của mô hình 
Bảng 4.1: Hiệu quả kinh tế của mô hình (ĐVT:1000đồng) 
Diện tích 2000m2 2000m2 
Mật độ 500 con/m2 1000con/m2 
1. Vốn đầu tư 
Cải tạo ao 500 500 
Cá bột 1.000 2.000 
Thức ăn 7.100 18.200 
Bơm nước 490 490 
Nhân công 540 540 
Vôi+ thuốc 700 320 
Thu hoạch 300 750 
Chi phí khác 250 750 
Tổng vốn đầu tư 10.880 23.550 
2. Doanh thu 
Giá bán 60.000đ/kg 60.000đ/kg 
Sản lượng 327kg 620kg 
Tổng thu 14.220 37.200 
Lợi nhuận/ diện tích nuôi 3.340 13.650 
Lợi nhuận/ ha 16.700 68.250 
Tỉ suất lợi nhuận 0,31 0,58 
Hiệu suất vốn 1,31 1,58 
Kết quả hạch toán chi phí nuôi của mô hình được trình bày cho thấy 
năng suất cá nuôi ở nghiệm thức I (500 con/m2) thấp hơn nghiệm thức II (1000 
con/m2), với thu nhập 16.700.000VND/ha thấp hơn so với thu nhập 
68.250.000VND/ha của nghiệm thức II. Tỉ suất lợi nhuận và hiệu suất vốn ở 
nghiệm thức I (500 con/ m2) là 0,31 và 1,31 thấp hơn tỉ suất lợi nhuận và hiệu 
suất vốn ở nghiệm thức II (1000 con/ m2) là 0,58 và1,58. 
Nghiệm thức II với mật độ cá thả ương là 1000 con/m2 là giải pháp kĩ 
thuật tốt nhất để có thể khuyến cáo, áp dụng ương cá bột cá rô đồng trong ao ở 
vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang giúp cải thiện thu nhập 
cho người dân và góp phần cung cấp giống cá rô đồng cho địa phương. 
 27
PHẦN 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Qua thời gian thực hiện thí nghiệm ương cá rô đồng trong ao ở vùng đất 
nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang, rút ra một số kết luận như sau: 
Các yếu tố thủy lí như: nhiệt độ dao động từ 28- 32,50C; giá trị pH dao 
động từ 7- 8,5; hàm lượng oxygen dao động từ 3- 6 ppm và các yếu tố thủy 
hóa: N-NH4+ có hàm lượng dao động từ 0,5- 1ppm; P-PO43- có hàm lượng dao 
động từ 0,1- 0,5ppm. Tất cả các yếu tố môi trường được khảo sát đều phù hợp 
cho cá sinh trưởng và phát triển bình thường. 
Trọng lượng của cá giống khi thu hoạch của nghiệm thức I (500 
con/m2) là 3,84±0,41g/con thấp hơn so với nghiệm thức II (1000 con/m2) là 
3,96±1,05g/con. Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của nghiệm thức I là 
16,44%/ngày và của nghiệm thức II là 16,49%/ngày. Cả 2 nghiệm thức đều có 
giá trị tốc độ tăng trưởng tuyệt đối là 0,06 g/ngày. Tỉ lệ sống của cá rô đồng 
ương ở nghiệm thức I (8,23%) thấp hơn so với nghiệm thức II (10,44%). 
Cả 2 mô hình ương đều thu được lợi nhuận cao. Nghiệm thức I đạt năng 
suất 327 kg/ao và nghiệm thức II đạt năng suất 620 kg/ao. Tỉ suất lợi nhuận 
và hiệu suất vốn ở nghiệm thức I (500 con/ m2) là 0,31 và 1,31 thấp hơn tỉ suất 
lợi nhuận và hiệu suất vốn ở nghiệm thức II (1000 con/ m2) là 0,58 và1,58. 
Mật độ cá thả ương là 1000 con/m2 cho kết quả tốt nhất và nghiệm thức 
này có thể khuyến cáo để áp dụng ương cá bột cá rô đồng trong ao ở vùng đất 
nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang giúp cải thiện thu nhập cho 
người dân và góp phần cung cấp giống cá rô đồng cho địa phương. 
5.2 Đề xuất 
- Thực nghiệm ương cá rô đồng trong ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- 
Phụng Hiệp- Hậu Giang với nhiều mật độ khác nhau cao hơn. 
- Thực nghiệm thả ương cá rô đồng với nhiều lần lặp lại các nghiệm thức trong 
ao ở vùng đất nhiễm phèn Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang. 
- Thực nghiệm ương cá bột các loài cá khác trong ao ở vùng đất nhiễm phèn 
Hòa An- Phụng Hiệp- Hậu Giang. 
 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Thủy Sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam. 
2. Đặng Khánh Hồng và Nguyễn Toàn Anh, 2006. Nghiên cứu kĩ thuật sản 
xuất giống cá rô đồng toàn cái. Báo cáo khoa học. Đại học Cần Thơ. 
3. Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình kĩ thuật nuôi thủy sản nước ngọt. Đại 
học Cần Thơ. 
4. Dương Nhựt Long, Nguyễn Thanh Hiệu và Nguyễn Anh Tuấn, 2006. Thực 
nghiệm nuôi cá rô đồng thâm canh trong ao đất tại tỉnh Long An. Tạp chí khoa 
học. Số đặc biệt chuyên đề thủy sản, 2: 93-103. 
5. Hồ Mỹ Hạnh, 2003. Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn lên 
sự tăng trưởng của cá rô đồng từ giai đoạn cá bột lên cá hương. Luận án thạc 
sĩ. Đại học Cần Thơ. 
6. Lý Hồng Nga, 2003. Tổng kết những nghiên cứu về cá rô đồng ở Đồng 
Bằng Sông Cửu Long. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Thủy sản, Đại học Cần 
Thơ. 
7. Mai Đình Yên, 1983. Cá kinh tế nước ngọt Việt Nam. 
8. Mai Đình Yên và cộng tác viên, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà 
xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
9. Mai Viết Văn, 2002. Tổng quan về sinh học, kĩ thuật sản xuất giống và kĩ 
thuật ương, nuôi cá rô đồng. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Thủy sản, Đại học 
Cần Thơ. 
 10. Nguyễn Hoàng Dũng, 2008. Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng 
và tỉ lệ sống của cá sặc rằn từ bột lên giống tại huyện An Phú- An Giang. Luận 
văn tốt nghiệp Đại học, Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ. 
11. Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị Thanh Hiền, Phạm Thanh Liêm, Trần 
Văn Bùi và Lê Bảo Ngọc, 2005. Nghiên cứu phát triển thức ăn và kỹ thuật 
nuôi thâm canh cá rô đồng trong ao. Báo cáo Khoa học. Đại học Cần Thơ. 
12. Nguyễn Thành Trung, 1998. Một số đặc điểm sinh học sinh sản và kỹ 
thuật sản xuất giống cá rô đồng. Luận án thạc sĩ. Đại học thủy sản. 
13. Nguyễn Thành Trung, 2001. Kỹ thuật nuôi cá rô đồng. Tài liệu phục vụ 
dự án dạy nghề nuôi thủy sản cho người nghèo ở nông thôn Đồng Bằng Sông 
Cửu Long do Đài Loan tài trợ. 
14. Nguyễn Văn Kiểm, 1999. Kĩ thuật sinh sản nhân tạo một số loài cá nuôi ở 
Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đại Học Cần Thơ. 
15. Nguyễn Văn Kiểm, 2004. Giáo trình kĩ thuật sản xuất giống. Đại học Cần 
Thơ. 
16. Phạm Văn Khánh, 1999. Kỹ thuật sinh sản ương nuôi cá rô đồng. 
 29
17. Trần Hải Yến, 2002. Khảo sát nhu cầu chất đạm trong thức ăn chế biến 
nuôi cá rô đồng. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ. 
18. Trần Minh Phú, Trần Lê Cẩm Tú và Trần Thị Thanh Hiền, 2006. Thực 
nghiệm nuôi thâm canh cá rô đồng bằng thức ăn viên có hàm lượng đạm khác 
nhau. Báo cáo khoa học. Đại học Cần Thơ. 
19. Trần Thị Mỹ Phương, 2004. Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và 
năng suất cá rô đồng nuôi trong lồng đặt trong ao. Luận văn tốt nghiệp Đại 
học, Đại Học Cần Thơ, Cần Thơ. 
20. Trần Thị Trang, 2001. Tiếp tục nghiên cứu kĩ thuật sinh sản nhân tạo và 
ương nuôi cá rô đồng. Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại Học Cần Thơ, Cần 
Thơ. 
21. Trần Văn Vỹ, 1982. Thức ăn tự nhiên của cá. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 
22. Trần Văn Vỹ, 1982. 60 câu hỏi đáp về nuôi cá. Nhà xuất bản Nông 
Nghiệp. 
23. Trương Quốc Phú, 2006. Giáo trình phân tích chất lượng nước nuôi trồng 
thủy sản. Cần Thơ. 
24. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt 
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 
 30
 30 
Phụ lục 1: Biến động nhiệt độ qua các lần thu mẫu 
 Ao 1 Ao 2 
 Sáng Chiều Sáng Chiều 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
Đợt 1 30 30 30,5 31 32 32 29,5 29,5 29,5 30,5 30,5 30,5 
Đợt 2 33 33 33 32 32 32 29,5 29,5 29,5 30,5 30,5 30,5 
Đợt 3 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30,5 30 30 30 30 30 30 
Đợt 4 32 31,5 32 32 32 32 29 30 29 29 29 29 
Đợt 5 29 29,5 29 29 29.5 29 28 28 28,5 28 28 28 
 31 
Phụ lục 2: Biến động oxygen qua các lần thu mẫu 
 Ao 1 Ao 2 
 Sáng Chiều Sáng Chiều 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
Đợt 1 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 
Đợt 2 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 
Đợt 3 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 3,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 6,00 
Đợt 4 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 
Đợt 5 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 4,00 
 32 
Phụ Lục 3: Biến động pH qua các lần thu mẫu 
 Ao 1 Ao 2 
 Sáng Chiều Sáng Chiều 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
Đợt 1 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 
Đợt 2 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 
Đợt 3 8,00 8,50 8,50 8,50 8,50 9,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 
Đợt 4 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 8,00 6,50 7,00 7,00 7,50 7,00 7,00 
Đợt 5 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 7,00 
 33 
Phụ Lục 4: Biến động NH4+ qua các lần thu mẫu 
 Ao 1 Ao 2 
 Sáng Chiều Sáng Chiều 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
Đợt 1 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
Đợt 2 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
Đợt 3 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
Đợt 4 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 
Đợt 5 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
 34 
Phụ Lục 5: Biến động PO43- qua các lần thu mẫu 
 Ao 1 Ao 2 
 Sáng Chiều Sáng Chiều 
 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3 
Đợt 1 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
Đợt 2 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 
Đợt 3 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 
Đợt 4 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 0,10 
Đợt 5 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 0,50 
 35
Phụ lục 6: Trọng lượng cá qua các đợt thu mẫu 
 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 
 (ngày 8/2) (ngày 23/2) (ngày 7/3) (ngày 22/3) (ngày 7/4) 
STT Ao I Ao II Ao I Ao II Ao I Ao II Ao I Ao II Ao I Ao II 
1 0,0002 0,0002 0,2021 0,2020 0,99 1,07 2,75 2,65 3,22 1,93 
2 0,0002 0,0002 0,2021 0,2020 1,04 1,10 2,81 2,82 3,26 2,36 
3 0,0002 0,0002 0,2022 0,2020 1,04 1,11 2,84 2,84 3,34 2,36 
4 0,0002 0,0002 0,2022 0,2020 1,05 1,13 2,89 2,85 3,37 2,47 
5 0,0002 0,0002 0,2022 0,2021 1,07 1,15 2,92 2,90 3,40 2,47 
6 0,0002 0,0002 0,2022 0,2021 1,09 1,17 2,93 2,91 3,41 3,12 
7 0,0002 0,0002 0,2022 0,2021 1,09 1,18 2,94 2,91 3,47 3,17 
8 0,0002 0,0002 0,2022 0,2021 1,11 1,18 3,04 2,92 3,50 3,38 
9 0,0002 0,0002 0,2022 0,2022 1,11 1,19 3,06 2,97 3,52 3,54 
10 0,0002 0,0002 0,2022 0,2022 1,11 1,19 3,06 2,99 3,54 3,61 
11 0,0002 0,0002 0,2023 0,2022 1,12 1,19 3,07 3,02 3,70 3,62 
12 0,0002 0,0002 0,2023 0,2022 1,15 1,19 3,08 3,02 3,72 3,63 
13 0,0002 0,0002 0,2023 0,2022 1,16 1,20 3,12 3,02 3,77 3,65 
14 0,0002 0,0002 0,2023 0,2022 1,16 1,20 3,14 3,03 3,79 3,65 
15 0,0002 0,0002 0,2023 0,2023 1,20 1,21 3,14 3,03 3,82 3,68 
16 0,0002 0,0002 0,2023 0,2023 1,21 1,21 3,15 3,04 3,85 3,87 
17 0,0002 0,0002 0,2023 0,2023 1,21 1,23 3,16 3,04 3,87 3,94 
18 0,0002 0,0002 0,2023 0,2023 1,26 1,24 3,16 3,08 3,89 3,99 
19 0,0002 0,0002 0,2023 0,2023 1,26 1,24 3,19 3,10 3,95 4,58 
20 0,0002 0,0002 0,2023 0,2024 1,26 1,24 3,21 3,13 3,96 4,65 
21 0,0002 0,0002 0,2024 0,2024 1,27 1,24 3,24 3,14 3,99 4,79 
22 0,0002 0,0002 0,2024 0,2024 1,28 1,25 2,95 3,17 4,02 4,88 
23 0,0002 0,0002 0,2024 0,2024 1,29 1,26 2,98 3,19 4,04 4,89 
24 0,0002 0,0002 0,2025 0,2024 1,30 1,30 3,01 3,20 4,11 4,90 
25 0,0002 0,0002 0,2025 0,2025 1,38 1,38 3,02 3,21 4,14 5,00 
26 0,0002 0,0002 0,2025 0,2025 1,41 1,38 3,03 3,21 4,16 5,03 
27 0,0002 0,0002 0,2025 0,2026 1,48 1,40 3,30 3,25 4,57 5,03 
28 0,0002 0,0002 0,2026 0,2026 1,60 1,43 3,40 3,29 4,61 5,14 
29 0,0002 0,0002 0,2026 0,2026 1,61 1,48 3,81 3,80 4,61 5,55 
30 0,0002 0,0002 0,2026 0,2026 1,63 1,62 3,84 3,85 4,62 6,01 
 36
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_dn_y_8805.pdf lv_dn_y_8805.pdf