Thực tập lập trình mạng - Quản lý sinh viên
Mỗi khoa có nhiều lớp. Thông tin lớp gồm có mã lớp(MA LOP), tên lớp (TENLOP), mã khoa (MAKHOA) , giáo viên chủ nhiệm (GVCN).
Mỗi lớp có nhiều sinh viên theo học. Thông tin sinh viên gồm có: Mã sinh viên (MASV), tên sinh viên (TENSV), ngày sinh (NGAYSINH), gioi tinh (GIOITINH), quê quán (QUEQUAN).
23 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3213 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập lập trình mạng - Quản lý sinh viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
───────*** ───────
BÀI THỰC TẬP
MÔN: THỰC TẬP LẬP TRÌNH MẠNG
Đề tài: QUẢN LÝ SINH VIÊN
Sinh viên thực hiện :
Hán Xuân Thành
Trần Thị Kim Anh
Dương Thị Thanh Xuân
Lớp:
ĐH Tin3a1
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Văn Hòa
Hà Nội, Tháng 6 năm 2012
MỤC LỤC
Ngày nay, tin học đã có những bước tiến nhanh chóng về ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của cuộc sống trên phạm vi toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.Tin học được người ta quan tâm và nhắc đến nhiều hơn bao giờ hết vì nó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống văn minh,góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, tiến đến nền kinh tế tri thức. Máy vi tính cùng với những phần mềm là công cụ đắc lực giúp ta quản lý, tổ chức, sắp xếp và xử lý công việc một cách nhanh chóng và chính xác.
Ở Việt Nam hiện nay, máy tính điện tử đặc biệt là máy vi tính trong nhiều năm qua đã được sử dụng rất rộng rãi. Sự phát triển của tin học, các công nghệ phần mềm, phần cứng, các tài liệu tham khảo đã đưa chúng ta từng bước tiếp cận với công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
Quản lý sinh viên là một đề tài không còn mới mẻ với các bài toán quản lý. Việc đưa tin học vào ứng dụng để quản lý là rất hữu ích, vì chúng ta phải bỏ ra rất ít thời gian mà lại thu được hiệu quả cao, rất chính xác và tiện lợi nhanh chóng.Trong phạm vi bài kiểm tra nhóm chúng em đã được đề cập đến vấn đề “Quản lýsinh viên” ở trường ĐH Kinh Tế-Kĩ Thuật-Công Nghiệp bằng máy vi tính.
Với khoảng thời gian không nhiều, vừa phân tích thiết kế, nghiên cứu tìm hiểu khai thác ngôn ngữ mới, vừa thực hiện chương trình quả là khó khăn đối với chúng em. Bởi “Quản lý sinh viên” là một đề tài có nội dung rộng, mặt khác khả năng am hiểu về hệ thống của nhóm em vẫn còn nhiều hạn chế.Xong cùng với sự nỗ lực của nhóm và sự quan tâm giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo khoa công nghệ thông tin, sự góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn trong lớp, các anh chị khoá trước. Đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Văn Hòa nhóm em đã hoàn thành bài tập của mình theo đúng thời gian quy định. Tuy nhiên trong quá trình làm vẫn còn có nhiều sai xót nên chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cùng toàn thể các bạn trong lớp để bài tập của chúng em được hoàn thiện.
Để hoàn thành được bài tập lớn này, nhóm chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy giáo hướng dẫn đề tài – Nguyễn Văn Hòa, Giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin Trường Đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp - đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy tận tình để nhóm em hoàn thành được đề tài này.
Các cán bộ văn phòng, thầy hiệu trưởng, cô hiệu phó cùng các thầy cô giáo trong trường Nhân Chính đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhóm em khảo sát hệ thống điểm trong trường.
Các bạn lớp ĐH Tin3a1 đã góp ý và giúp đỡ trong quá trình làm đề tài này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
Nhóm 3, Lớp ĐH Tin3a1
1. Trần Thị Kim Anh
2. Hán Xuân Thành
3. Dương Thị Thanh Xuân
CHƯƠNG 1. KHẢO SÁT, ĐẶC TẢ YÊU CẦU BÀI TOÁN
1.1 Mô tả yêu cầu bài toán
Xây dựng chương trình “quản lý sinh viên” nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý thong tin sinh viên,điểm…Bài toán đặt ra là phân tích thiết kế hệ thống thông tin vấn đề đặt ra là vì sao phải quản lý?và quản lý như thế nào để công việc có hiệu quả,tiết kiệm được thời gian cho cán bộ nhân viên
- Bộ phận quản lý điểm lập danh sách thi, lập bảng điểm theo lớp, bảng điểm cho từng cá nhân dựa theo danh sách lớp, hồ sơ sinh viên… Bộ phận này sẽ lấy thông tin điểm quá trình từ giáo viên giảng dạy nhập vào các bảng điểm, cập nhật điểm thi ngay sau khi có kết quả thi. Tổng hợp điểm và tính ra điểm trung bình của từng sinh viên theo hệ số 10, hệ chữ, và hệ 4. Tất cả được in ra để gửi tới các lớp và được lưu lại để tiện theo dõi.
Bảng điểm bao gồm các loại sau:
-Bảng điểm tổng hợp: là bảng điểm của tất cả các môn. Trong đó sẽ có điểm quá trình, điểm thi và điểm trung bình môn.
-Bảng điểm tổng hợp cuối mỗi kỳ sẽ được in và gửi tới các lớp để sinh viên biết điểm.
Bảng điểm học phần: Là bảng điểm thống kê theo từng học phần sẽ được tra cứu theo từng học kỳ.
Bảng điểm cá nhân: là bảng điểm chứa tất thông tin điểm tất cả các môn học của 1 sinh viên Với tình hình hiện nay, với số lượng sinh viên ngày càng nhiều, công tác quản lý điểm cho sinh viên ngày càng được chú trọng hơn. Đặc biệt hơn nữa là có sự hỗ trợ to lớn từ máy tính,. Việc xây dựng hệ thống quản lý điểm bằng máy tính dựa trên phương pháp quản lý mới,khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới khả thi hơn.Công tác quản lí điểm phục vụ cho sinh viên là chủ yếu, ngoài ra bảng điểm sinh viên được lưu trừ ở kho hồ sơ của trường. theo hệ thống cũ, mọi hồ sơ được lưu bằng các văn bản, giấytờ. hiện nay để làm giảm các công việc thì các bảng điểm và các công tác tính điểm được thực hiện bởi máy tính và phần mềm quản lí điểm sinh viên. Như vậy phần mềm này đã góp sức làm giảm thiểu sai sót, và làm công việc quản lí điểm tốn ít thời gian hơn.
Hiện nay các trường đại học của Việt Nam, cũng như các doanh nghiệp đang trong tiến trình ứng dụng mạnh mẽ sự phát triển của công nghệ thông tin vào quản lý. Mới đầu chỉ là những máy tính cá nhân đơn giản và cho đến nay là các mạng thông tin phức tạp. Tuy nhiên do đặc điểm công nghệ thông tin của Việt Nam mới trong quá trình phát triển nên mặc dù đã quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhưng các phần mềm hệ thống, các phần mềm trợ giúp hoặc phần mềm quản lý có thể thay thế hoàn toàn công việc thủ công chưa được quan tâm. Với chương trình “quản lý điểm sinh viên” này hy vọng sẽ giúp cho công tác quản lý sinh viên diễn ra đơn giản và tiết kiệm thời gian hơn
1.2 Mô tả các loại người dùng
Người dùng được chia làm hai đối tượng chính:quản lý hệ thống và người truy cập hệ thống để xem thông tin
- Quản lý hệ thống có quyền cập nhật,chỉnh sửa thông tin trong toàn hệ thống.với hệ thống “quản lý sinh viên” người quản lý hệ thống có chức năng cập nhật thông tin về sinh viên như:họ tên ,ngày sinh,quê quán,ngành hoc,lớp học,điểm…..
+ Quản Lý Sinh Viên : Hệ thống sẽ nhập danh sách sinh viên có sẵn t phòng đào tạo, thêm sửa thông tin sinh viên, và xóa sinh viên trong trường hợp sinh viên bị thôi học hoặc nguyên nhân nào đó
+ Quản Lý Môn Học -Thêm môn học: Thêm môn học cho sinh viên sau khi có được danh sách các môn học trong học kỳ của sinh viên.Trong trường hợp có sinh viên học lại hoặc học thêm môn học khác, bộ môn phải thêm vào. Và hệ thống quản lý cũng phải thêm môn học cho sinh viên để quản lý điểm môn đó .
Xóa môn học: nếu môn học bị thêm nhầm cho sinh viên, hệ thống có thể xóa đi
+Theo Dõi Xử Lý Điểm Quá trình này,là quá trình cốt lõi của hệ thống, nó bao gồm các chức năng con
+,Nhập Điểm: Hệ Thống Sẽ nhận Điểm Từ Giáo viên bộ môn và nhập vào hệ thống điểm Lần 2 hệ thống sẽ nhập nguồn điểm từ kết quả thi của sinh viên trong kỳ thi. Sau đó , tổng điểm của cả hai lần và đưa ra kết quả cuối cùng.
+,Sửa Điểm: Sau khi báo điểm cho sinh viên nếu có sai xót có thể sửa lại
- Người truy cập hệ thống là những người cần lấy thông tin cần thiết từ hệ thống.và đối tượng này khi truy cập vào hệ thống để xem thông tin cần có tài khoản.Đối tương này chỉ có quyền truy nhập xem thông tin chứ không thể cập nhật,sửa đổi thông tin trong hệ thống
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ BÀI TOÁN
2.1. Biểu đồ lớp
Sơ đồ phân rã chức năng của hệ thống
Phòng đào tạo
Sinh viên
Quản lý điểm
Quản lý môn học
Tìm kiếm
Hồ sơ sinh viên
Điểm quá trình
Điểm thi
Tổng điểm
Thông tin môn học
Giáo viên
Tìm kiếm sinh viên
Tìm kiếm lớp
Them,sử xóa sinh viên
Phòng đào tạo
Sinh viên
Giáo viên
Quản lý sinh viên
Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Đăng kí hồ sơ yêu cầù báo cáo báo cáo tiếp nhận sinh viên
Nộp hoc phí
Thông báo
Thông báo điểm
Thông báo nộp học phí báo
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Quản lí hồ sơ
Quản lí điểm
Quản lí môn hoc
Sinh viên
Tìm kiếm
Phòng đào tạo
Giáo viên
yêu cầu đăng kí
Hồ sơ
đáp ứng yêu cầu yêu cầu tìm t
Kết quả học tập
Yêu cầu thi
Đáp ứng yêu cầu Yêu cầu chấm điểm
Yêu cầu học yêu cầu dạy
Sinh viên học giáo viên dạy
Môn học
Phòng đào tạo
Thêm sinh viên
Xóa sinh viên
Theo dõi Điểm sinh viên
Biểu đồ luồng dữ liệu phân rã chức năng quản sinh viên
Danh sách sinh viên thêm
Ds them theo dõi
Danh sách sinh viên xóa DS xóa theo dõi
Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng quản lý điểm
Danh sách sinh viên
Điểm hoàn chỉnh
Điểm
Môn học Thông tin sửa
Sửa điểm
Nhập điểm
Quản lí môn học
Tổng điểm
Giáo viên
Quản lí sinh viên
Biểu đồ luồng dữ liệu cho chức năng quản lý môn họcXóa môn học
Theo dõi điểm
Khoa
Danh sách môn học
Thêm theo dõi
Xóa theo dõi
Danh sách môn học
Thêm môn học
Ta có biểu đồ quan hệ:
2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Bảng user chứa USERNAME, PASSWORD,TENUSER
USER
SERNAME
PASSWORD
TENUSER
admin
123
Han Xuan Thanh
user
123
Thanh
user1
1
1
user2
2
2
Trường Đại Học kinh tế kĩ thuật công nghiệp gồm nhiều khoa, mỗi khoa có chức năng riêng, có mã và tên cụ thể như sau:
KHOA
MAKHOA
TENKHOA
CK
Cơ Khí
DT
Điện Tử
KT
Kinh tế
MA
MAY
TI
Công Nghệ Thông tin
Mỗi khoa có nhiều lớp. Thông tin lớp gồm có mã lớp(MA LOP), tên lớp (TENLOP), mã khoa (MAKHOA) , giáo viên chủ nhiệm (GVCN).
Mỗi lớp có nhiều sinh viên theo học. Thông tin sinh viên gồm có: Mã sinh viên (MASV), tên sinh viên (TENSV), ngày sinh (NGAYSINH), gioi tinh (GIOITINH), quê quán (QUEQUAN).
SINHVIEN
MASV
TENSV
NGAYSINH
GIOITINH
QUEQUAN
MALOP
SV01
Han Xuan Thanh
8/15/1991
Nam
Tuyên Quang
TI1
SV02
Trần Thị Kim Anh
4/18/1991
Nu
Hải Dương
TI1
SV03
Dương Thị Thanh Xuân
12/24/1991
Nu
Hưng Yên
TI1
SV04
Nguyễn Thị Khuyên
1/1/2011
Nu
Hà Nội
MA1
SV05
Trần Văn Sơn
2/2/1992
Nam
Nam Định
DT1
SV06
Nguyễn Tiến Trường
8/28/1991
Nam
Hà Tây
TI2
SV07
Hán Thành
8/15/1991
Nam
Hà Nội
TI2
SV08
Trần Văn Vương
2/5/1991
Nam
Nam Định
DT1
Bảng môn học thì có mã môn học (MAMH), tên môn học (TENMH),số tín chỉ (SOTINCHI) và mã khoa (MAKHOA).
MONHOC
MAMH
TENMH
SOTINCHI
MAKHOA
MH01
Lập trình VB
5
TI
MH02
Công nghệ java
3
TI
MH03
Thực tập lập trình mạng
2
TI
MH04
Lập trình .net
2
TI
MH05
Thực tập điện
3
DI
MH06
Chế tạo máy
4
CK
MH07
Kinh tế vi mô
2
KT
MH08
Tài chính ngân hàng
5
KT
MH09
Công nghệ may
3
MA
Bảng điểm là nơi lưu trư điểm của sinh viên bao gồm:mã sinh viên (MASV), mã môn học (MAMH), điểm (DIEM).
DIEM
MASV
MAMH
DIEM
SV01
MH01
7
SV02
MH03
6
SV03
MH02
5
SV04
MH09
9
SV05
MH05
7
SV06
MH01
8
SV07
MH04
9
SV08
MH05
7
SV09
MH07
7
SV10
MH06
7
CHƯƠNG 3. CÔNG NGHỆ VÀ THUẬT TOÁN SỬ DỤNG
3.1.Công nghệ sử dụng
Sử dụng ngôn ngữ java.được viết trên netbean
Đặc tả tiến trình: Có rất nhiều tiến trình trong hệ thống, nhưng nhóm xin được đặc tả một số tiền trình sau
A,thêm sinh viên:
Còn Thoát
NO
YES
begin
Duyệt sinh viên
Thêm sinh viên
B,Thêm Môn Học:
Còn Thoát
N
Y
N
Còn
Y
begin
Duyệt sinh viên
Duyệt môn học
Thêm môn học
C,Thêm Điểm:
Còn Thoát
N
Y
N
Còn
Y
begin
Duyệt sinh viên
Duyệt môn học
Thêm điểm
CHƯƠNG 4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MINH HỌA
4.1 Giao diện của chương trình:
Form đăng kí:chứa username và passworld cho phép người sử dụng có thể đăng kí tài khoản người dùng
Chương trình có một login gồm có: Username và Password. Người dùng phải nhập đúng tên User và Pass đã đăng ký thì mới có thể đăng nhập vào hệ thống.
Nếu người dùng đăng nhập vào hệ thống với tài khoản admin thì người dùng có thể thực hiện tất cả chức năng của chương trình:
+ Còn nếu người dùng đăng nhập với tài khoản khác thì sẽ bị giới hạn chức năng quản lý dữ liệu:
Và đây là một số form chức năng quản lý của chương trình, với quyền đăng nhập là ADMIN thì bạn có thể sử dụng được các chức năng thêm, sửa, xóa dữ liệu.
+ Quản lý KHOA:
+ Quản lý lớp học:
+ Quản lý thông tin sinh viên:
+ Quản lý môn học:
+ Quản lý điểm:
+ Quản lý người dùng:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_9107.doc