Thực tập tại trung tâm viễn thông Đồng Xuân - Phú Yên

LỜI MỞ ĐẦU Qua những năm học tập trên mái trường Đại học Quy Nhơn, mỗi sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại học Quy Nhơn đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên: - Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học, cao đẳng. - Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo. - Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên. Kết cấu báo cáo của em gồm 2 phần như sau: Phần I: Giới thiệu trung tâm viễn thông Đồng Xuân Phần II: Nội dung thực tập 1 .Giới thiệu về cáp quang 2.Tìm hiểu về cáp quang dùng trong viễn thông. 3. Hàn nối sợi quang 4. Các thiết bị truyền dẫn quang

doc29 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3163 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập tại trung tâm viễn thông Đồng Xuân - Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn Qua quá trình học tập tập tại trường đại học Quy Nhơn đến nay em đã hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô khoa Kỹ thuật & Công nghệ đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại nhà trường cũng như hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong trung tâm viễn thông Đồng Xuân đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức của em còn nhiều hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi thiếu xót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể các bạn trong lớp để em hoàn thành bài báo cáo này! Đồng Xuân, ngày 22 tháng 2 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Văn Hoà LỜI MỞ ĐẦU Qua những năm học tập trên mái trường Đại học Quy Nhơn, mỗi sinh viên chúng ta đều đã nắm bắt được một khối lượng kiến thức không nhỏ. Song để những kiến thức ấy thực sự trở thành hành trang cho mỗi chúng ta trong cuộc sống sau này thì nó còn một khoảng cách rất lớn. Nhận thức được điều đó, hàng năm trường Đại học Quy Nhơn đã tổ chức các đợt thực tập cho các sinh viên năm cuối. Mục đích của đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên: - Một là hệ thống toàn bộ nội dung, kiến thức đã được học trong toàn khóa nhằm hoàn thiện tri thức khoa học của một sinh viên tốt nghiệp ở bậc đại học, cao đẳng. - Hai là để giúp các sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu các hoạt động thực tiễn của cơ sở thực tập nói chung cũng như các vấn đề về chuyên môn đã được đào tạo. - Ba là nắm được phương pháp tiếp cận và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành đào tạo trên cơ sở những kiến thức đã học và thực tiễn hoạt động, trên cơ sở gắn lý thuyết với thực tiễn, đồng thời đề xuất được các giải pháp, các kiến nghị khoa học nhằm góp phần giải quyết thực tiễn trong quá trình đổi mới quản lý sản xuất – kinh doanh, qua đó nâng cao nhận thức của sinh viên. Kết cấu báo cáo của em gồm 2 phần như sau: Phần I: Giới thiệu trung tâm viễn thông Đồng Xuân Phần II: Nội dung thực tập 1 .Giới thiệu về cáp quang 2.Tìm hiểu về cáp quang dùng trong viễn thông. 3. Hàn nối sợi quang 4. Các thiết bị truyền dẫn quang PHẦN A: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN Tên trung tâm: TRUNG TÂM VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN Địa chỉ: Đường Trần Phú, TT La Hai, Huyện Đồng Xuân,Tỉnh Phú Yên Điện thoại: (0573) 872 999 Giám đốc Trung tâm: Phó Giám đốc Trung tâm: Email: Trung tâm viễn thông Đồng Xuân (VNPT Đồng Xuân) trực thuộc VNPT Phú Yên. VNPT Đồng Xuân có nhiệm vụ cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng các thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn huyện Đồng Xuân. Do đó, việc đảm bảo thông tin liên lạc trong mọi tình huống phục vụ các cơ quan nhà nước, các tổ chức và nhân dân là nhiệm vụ hàng đầu trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động của đơn vị. Trong những năm qua, mặc dù gặp những khó khăn nhất định nhưng được được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, sự phối hợp đồng bộ có hiệu quả của các cấp, các ngành và sự chỉ đạo trực tiếp, sát sao về chuyên môn của  VNPT Phú Yên cùng với sự nỗ lực vượt qua khó khăn của tập thể cán bộ, công chức của đơn vị Trung tâm Viễn Thông Đồng Xuân đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, khai thác ngày càng có hiệu quả mạng lưới viễn thông để kinh doanh phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của tỉnh. Đến nay, trên địa bàn huyện mạng lưới viễn thông ngày càng được đầu tư  hiện đại trải khắp, đồng bộ; các dịch vụ viễn thông được triển khai áp dụng kịp thời; công tác quy hoạch đúng hướng đáp ứng được nhu cầu thông tin liên lạc của các tổ chức và cá nhân. CƠ CẤU TỔ CHỨC Với mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, năng động và hiệu quả, cán bộ quản lí và kĩ thuật có trình độ chuyên môn cao, đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề, giàu kinh nghiệm, có uy tín lâu năm. CÁC HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG VÀ KINH DOANH VNPT Đồng Xuân có chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ chuyên ngành Viễn thông - Công nghệ thông tin, cụ thể như sau: Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa mạng Viễn thông trên địa bàn huyện. Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin trên địa bàn huyện. Sản xuất, kinh doanh, cung ứng, đại lý vật tư, thiết bị Viễn thông - Công nghệ thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng. Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình Viễn thông - Công nghệ thông tin. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông. Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp Ủy Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên. Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tập đoàn BCVT Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật. CÁC DỊCH VỤ CỦA VIỄN THÔNG ĐỒNG XUÂN ♦ Dịch vụ Viễn thông: Dịch vụ điện thoại cố định Dịch vụ điện thoại vô tuyến cố định Gphone Dịch vụ điện thoại di động Vinaphone Dịch vụ gia tăng của tổng đài điện thoại Dịch vụ điện thoại 171, 1717 Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng ♦      Dịch vụ Internet Dịch vụ VNN Internet Các dịch vụ gia tăng trên internet Dịch vụ Internet FiberVNN Dịch vụ MegaVNN Dịch vụ MegaWAN ♦     Dịch vụ Nội dung Dịch vụ giải đáp thông tin kinh tế xã hội: 1080 Dịch vụ tư vấn trực tuyến: 1088 Dịch vụ hộp thư thông tin tự động: 8011xxx Dịch vụ giải trí truyền hình Dịch vụ bản tin ngắn SMS PHẦN II: NỘI DUNG THỰC TẬP 1. GIỚI THIỆU VỀ CÁP QUANG 1.1 Giới thiệu Năm 1966 nhà vật lý học người Mỹ gốc Hoa Charles Kuen Keo và đồng nghiệp phát minh ra sợi quang , sợi quang đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của khoa học trong đó có ứng dụng trong truyền dẫn viễn thông Sợi cáp quang truyền ánh sáng có mang thông tin nhờ vào hiện tượng phản xạ toàn phần của ánh sáng trong môi trường lưỡng chiết (chiết xuất của môi trường). 1.2 Khái niệm về cáp quang Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa 1.3 Cấu trúc của cáp quang Thành phần chính của sợi dẫn quang là lõi (core) và lớp bọc (cladding). Ngoài ra còn 2 lớp: lớp vỏ sơ cấp (primary) và lớp vỏ thứ cấp (secondary coating). Hình 1: Cấu trúc sợi quang Lõi và lớp bọc Cấu trúc cơ bản của sợi quang gồm có một lớp lõi hình trụ bằng vật liệu thủy tinh có tỉ số chiết suất n1 lớn và bao quanh lõi là lớp bọc hình ống đồng tâm với lõi và có chiết xuất n2 < n1 . Lõi được dùng để dẫn ánh sáng và lớp bọc để giữ ánh sanfsgtaapj trung trong lõi nhờ sự phản xạ toàn phần giữa lõi và lớp bọc. Vật liệu dùng làm lõi và lớp bọc thông dụng nhất là thủy tinh. Loại thủy tinh trong suốt tạ ra các sợi dẫn quang chính là thủy tinh oxit, trong đó dioxit silic là loại oxit thông dụng nhất, nó có chỉ số chiết suất tại bước sóng 850nm là 1,458. Để tạo ra hai loại vật liệu gần giống nhau làm lõi và lớp bọc, tức là tạo ra hai loại vật liệu có chỉ số chiết suất hơi chênh lệch nhau, người ta thêm vào Flo và các oxit khác nhau. Các loại sợi có lõi và lớp bọc đều là thủy tinh, các sợi này có suy hao nhỏ cho nên chúng đóng vai trò quan trọng và phù hợp với các tuyến thông tin quang cự ly xa và tốc độ cao. Đối với cự ly ngắn (cỡ vài trăm mét), các loại sợi lõi thủy tinh và lớp bọc chất dẻo được sử dụng để giảm chi phí, vì cự ly này cho phép sử dụng sợi suy hao lớn. Lớp vỏ sơ cấp (primary coating) Để tránh cọ trầy xước lớp bọc, sợi quang thường được bao bọc thêm một lớp chất dẻo. Lớp vỏ bảo vệ này sẽ ngăn chặn các tác động cơ học vào sợi, gia cường thêm cho sợi, bảo vệ sợi không bị nhăn lượn sóng, kéo dãn hoặc cọ sát bề mặt chống xâm nhập của hơi nước, mặt khác cũng tạo điều kiện để bọc sợi thành cáp sau này. Lớp vỏ này được gọi là lớp vỏ sơ cấp. Chiết suất của lớp vỏ bọc sơ cấp lớn hơn chiết suất vỏ bọc và chiết suất lõi. Lớp vỏ bọc sơ cấp có nhuộm màu để phân biệt thứ tự sợi. Lớp vỏ thứ cấp (secondary coating) Lớp vỏ thứ cấp hay lớp vỏ sợi quang có tác dụng tăng cường sức chịu đựng của sợi quang trước tác động cơ học và sự thay đổi nhiệt độ. Lớp vỏ sợi quang có hai dạng chính: bọc lỏng và bọc chặt. Dạng bọc lỏng: Các sợi quang sau khi bọc sơ cấp được đặt trong các ống hoặc các rãnh chữ V trên lõi chất dẻo. Các ống và rãnh có kích thước lớn hơn nhiều so với sợi quang để các sợi quang có thể nằm tự do trong đó. Kỹ thuật bọc lỏng sợi cho phép bảo vệ sợi tránh được các ứng suất bên trong. Mỗi ống hoặc rãnh có thể chứa một hoặc một số sợi quang, khoảng trống dư trong ống hoặc rãnh được độn chất lỏng nhớt Dạng bọc chặt: Sợi quang sau khi đã bọc vỏ sơ cấp sẽ được bọc thêm lớp chất dẻo ôm sát lớp vỏ sơ cấp, gọi là vỏ bọc chặt. Vỏ bọc chặt sẽ làm tăng lực cơ học của sợi và chống các ứng suất bên trong. Có các cách bọc chất dẻo cho sợi như sau: bọc riêng từng sợi, bọc dạng băng từ 2 đến 12 sợi song song. 1.4 Phân loại sợi quang Việc phân loại theo sợi quang phụ thuộc vào sự thay đổi chiết suất của lõi sợi được chia làm 3 loại sợi quang thông dụng như sau: Sợi quang có chiết suất phân bậc (sợi SI: Step-Index): Đây là loại có chỉ số chiết suất đồng đều ở lõi sợi và khác nhau rõ rệt với chiết suất lớp vỏ phản xạ. Các tia sáng từ nguồn sáng truyền vào sợi quang với góc tới khác nhau sẽ truyền theo những đường truyền khác nhau, tức là truyền cùng vận tốc nhưng thời gian đến cuối sợi sẽ khác nhau. Do đó khi đưa một xung ánh sáng vào đầu sợi do hiện tượng tán sắc ánh sáng nên cuối sợi nhận được một xung ánh sáng rộng hơn. Loại sợi này có độ tán sắc ánh sáng lớn nên không thể truyền tín hiệu số tốc độ cao và cự ly quá dài. Sợi quang có chiết suất giảm dần (Sợi GI: Gradien-Index): Sợi GI có phần chiết suất hình Parabol, chỉ số chiết suất cỉa lõi không đều nhau, mà nó thay đổi một cách liên tục giảm dần từ tâm lõi ra ranh giới phân cách lõi-vỏ, nên tia sáng truyền trong lõi bị uốn cong dần. Độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với sợi SI. Phân loại theo mode truyền dẫn: Sợi đa mode (MM : Multi Mode) Sợi đa mode là sợi truyền dẫn đồng thời nhiều mode sóng khác nhau, có thể là đa mode chiết suất phân bậc hoặc chiết suất giảm dần. Cấu trúc của sợi đa mode: đường kính lõi a=50µm, đường kính lớp bọc 125µm, độ chênh lệch chiết suất Δ=0,01, chiết suất lõi n=1,46. Sợi đơn mode ( SI: Single Mode) : Sợi đơn mode có dạng phân bố chiết suất phân bậc và chỉ truyền một mode sóng trong sợi, do đó độ tán sắc xấp xỉ bằng không. Thông số cấu trúc của sợi đơn mode: đường kính lõi a=10µm, đường kính lớp bọc 125µm, độ chênh lệch chiết suất Δ=0,003, chiết suất lõi n=1,46 1.5 Đặc điểm của sợi quang. - Phát : một diot phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp quang. - Nhận : Sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data. - Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không bị nhiễu và không bị nghe trộm. - Độ suy hao thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng nghìn km. - Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định. - Cáp quang với các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng. 1.6 Ưu điểm và nhược điểm của cáp quang a) Ưu điểm - Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền lưu lượng lớn thông tin. Với công nghệ hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60000 cuộc đàm thoại. Mỗi cáp sợi quang (có đường kính ngoài 2cm) có thể chứa khoảng 200 sợi quang, sẽ tăng được dung lượng đường truyền lên 6000000 cuộc đàm thoại. So với các phương tiện truyền dẫn bằng dây thông thường, mỗi cáo lớn gồm nhiều đôi dây có thể truyền được 500 cuộc đàm thoại. Với cáp đồng trục có khả năng với 10000 cuộc đàm thoại và một tuyến viba hay vệ tinh có thể mang được 2000 cuộc gọi đồng thời. - Kích thước và trọng lượng nhỏ: So với một cáp đồng có cùng dung lượng, cáp sợi quang có đường kính nhỏ hơn và nhẹ hơn rất nhiều. Do đó dễ lắp đặt chúng hơn, đặc biệt ở những vị trí có sẵn dành cho cáp (như trong các đường ống trong các tòa nhà) ở đó khoảng không là rất ít. - Không bị nhiễm điện: Truyền dẫn sợi quang không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ hay nhiễu tần số vô tuyến. Sợi quang có thể cung cấp một đường truyền tốt nhất trong môi trường khắc nhiệt nhất. Cáp sợi quang cũng không bị nhiễu xuyên âm - Tính cách điện: Sợi quang là một vật cách điện. Sợi thủy tinh này loại bỏ các nhu cầu về dòng điện trong đường thông tin. Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp không chứa vật dẫn điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng dụng. Nó có thể loại bỏ được nhiễu gây ra bởi các dòng điện chạy vòng dưới đất hay những trường hợp nguy hiểm gây ra bởi sự phóng điện trên các đường dây thông tin như sét hay những trục trặc về điện. Đây thực sự là những phương tiện an toàn thường được dùng ở nơi cần cách điện - Tính bảo mật: Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như dẫn điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu quang. Các tia sáng truyền lan ở tâm sợi quang rất ít hoặc không có tia nào thoát ra khỏi sợi quang đó. Trong khi các tín hiệu trong thông tin và viba có thể dễ dàng thu để giải mã được. - Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: Sợi quang là một phương tiện truyền dẫn đồng nhất và không gây ra hiện tượng pha-ding. Những tuyến cáp quang được thiết kế thích hợp có thể chịu đựng được những điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm khắc nhiệt thậm chí có thể hoạt động được cả dưới nước. Sợi quang có thời gian hoạt động lâu, ước tính trên 30 năm đối với một số cáp. Yêu cầu về bảo dưỡng đối với một hệ thống cáp quang là ít hơn so vói yêu cầu của một hệ thống thông thường do cần ít trạm lặp hơn trong một tuyến thông tin. - Tính linh hoạt: các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các loại thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các chuẩn RS232, Ethernet, FDDI… - Không bị cháy: Vì không có điện xuyên qua cáp quang nên không có nguy cơ hỏa hoạn xảy ra. - Sử dụng nguồn điện ít hơn: Bởi vì tín hiệu diện trong cáp quang giảm ít, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát điện với điện thế cao được dùng trong cáp đồng. b) Nhược điểm: - Chi phí về thiết bị đầu cuois cao - Vấn đề về biến đổi điện – quang phức tạp - Sửa chữa khi bị đứt cáp khó khăn đòi hỏi kĩ thuật cao - Đòi hỏi đường truyền thẳng cho tuyến cáp - Đòi hỏi công nghệ sản xuất phức tạp 2. CÁP QUANG TRONG THỰC TẾ 2.1 Cáp dưới nước. 2.1.1 Cấu trúc của cáp. a. Đặc tính kĩ thuật của công nghệ ống đệm lỏng. - Sợi quang được bảo vệ bằng lớp bảo vệ nguyên thủy (sơ cấp) sẽ được đặt trong một lớp bảo vệ thứ hai (thứ cấp), gọi là ống điệm (buffer tube). - Ống đệm này có thể chứa được 1 hay nhiều sợi quang lên dến 12 sợi (ống đệm đường kính 2mm thì chứa được tối đa 6 sợi và ống đẹm đường kính 2,6mm thì chứa được tối đa 12 sợi quang), sợi quang nằm lỏng trong ống, các sợi quang nằm ở vị trí tâm của ống đệm, do phải bện lại thành lõi cáp nên các ống đệm có chiều dài rất lớn, chiều dài tăng lên phụ thuộc vào bán kính bện của lõi. Chính vì vậy, nếu một lực kéo tác động lên cáp thì sự giãn dài của cáp sẽ không tạo ra sức căng của sợi quang và không làm tăng suy hao cho sợi quang. - Ống đệm được làm đầy bằng các hợp chất chống ẩm, chống nấm mốc, không dẫn điện, chất gel đặc biệt chống sự xâm nhập của nước và chống nước lưu lại. Chất gel này với hợp chất dung môi không gây độc hại sẽ dễ dàng tẩy rửa các bụi bẩn và các chất bám bên ngoài. Kỹ thuật của công nghệ ống đệm lỏng cũng là cấu trúc tốt nhất cho sợi cáp về sự giãn nở ra của cáp dưới tác động của nhiệt độ. Cấu trúc này cũng cung cấp sự bảo vệ tốt nhất chống lại các lực kéo ngang. Với cấu trúc này sợi quang sẽ bảo vệ một cách tốt nhất, không bị ảnh hưởng bởi một tác động bất kì bên ngoài. b. Mã màu của sợi quang. Sợi quang 1: Xanh dương Sợi quang 7: Đỏ Sợi quang 2: Cam Sợi quang 8: Đen Sợi quang 3: Xanh lục Sợi quang 9: Vàng Sợi quang 4: Đỏ Sợi quang 10: Tím Sợi quang 5: Tro Sợi quang 11: Hồng Sợi quang 6: Trắng Sợi quang 12: Xanh biển c. Mã màu của ống đệm Ống đệm 1: Xanh dương Ống đệm 2: Cam Ống đệm 3: Xanh lục Ống đệm 4: Nâu Ống đệm 5: Tro Ống đệm 6: Trắng * Quy luật mã màu Tt Xanh dương cam xanh lá cây nâu xám tro Trắng 1 2 3 4 5 Đỏ 6 7 8 9 10 Đen 11 12 13 14 15 Vàng 16 17 18 19 20 Tím 21 22 23 24 25 2.1.2 Lớp vỏ cáp. - Một lớp nhôm bao quanh lõi cáp để chống lại sự xâm nhập của nước. Phía bên ngoài của lớp nhôm là lớp vỏ nhựa làm bằng hợp chất PE có độ dày 1mm. - Tiếp theo là lớp vỏ của thép dày 0,25mm được phủ một lớp nhựa platic ở cả hai mặt. Ngoài cùng là lớp vỏ PE dày 1,5mm chứa thành phần cacbon đen và các hợp chất để chống lại tia cực tím từ ánh sáng mặt trời, để không cho nấm mốc phát triển và tránh các vết nứt, lỗ thủng và các lớp phồng của lớp vỏ bên ngoài - Ngoài ra, lớp vỏ cáp còn có khả năng cách điện cao (>20 KVDC hay 10 KVAC trong 5 phút) và chống côn trùng gặm nhấm. - Nhãn được in trên bề mặt của vỏ cáp tại mỗi một mét theo chiều dài của sợi. Ví dụ như: TCFO2007 OFC/SM/DB (D)-24F QDEK 4000m Ta hiểu như sau: Tên nhà sản xuất: TCFO Năm sản xuất: 2007 Chủng loại cáp: OFC/SM/DB-24F Tên của đơn vị đối tác: QDTEK Số mét của chiều dài: 4000m 2.1.3 Thông số kỹ thuật THÔNG SỐ CỦA SỢI QUANG Tiêu chuẩn đáp ứng ITU-T G.652, G.652.D (Single-mode low water peak at 1383nm) Vật liệu lõi quang Lõi quang được làm bằng Silicon dioxide (SiO2) và được bổ sung bởi Germanium dioxide (Geo2) Vật liệu lớp vỏ phản xạ Silicon dioxide (SiO2) Lớp bảo vệ sơ cấp Lớp bảo vệ sơ cấp được làm bằng vật liệu chịu tia cực tím (UV-curable acrylate). Lớp bảo vệ này cấu thành bởi 2 lớp với gia trị của modun đàn hồi mỗi lớp khác nhau. Đường kính trường mode (ứng với bước sóng 1310nm) 9.2 µm ± 0.4 µm Đường kính trường mode (ứng với bước sóng1550nm) 10.4 µm ± 0.8 µm Đường kính lớp vỏ phản xạ 125 µm ± 0.7 µm Sai số đồng tâm của đưòng kính trường mode ≤ 0.5 µm Độ không tròn đều của vỏ phản xạ ≤ 1% Đường kính của áo sợi quang 245 µm ± 5 µm Biến dạng chiết suất khúc xạ của lõi Dạng bậc thang Cấu trúc Lớp vỏ phản xạ bao quanh Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang phổ với bước sóng 1310nm 1.4677 Chỉ số khúc xạ hiệu dụng của dải quang phổ với bước sóng 1550nm 1.4682 Góc mở số (NA) 0.14 Bước sóng cắt ≤ 1260 nm Suy hao tại tần số 1310 nm ≤ 0.36 dB/km Suy hao tại tần số 1550 nm ≤ 0.22 dB/km THÔNG SỐ CỦA CÁP QUANG Số sợi quang 2 ~ 30 32~ 60 Đường kính cáp (± 0.5 mm) 13 14.7 Trọng lượng cáp (Kg/Km) 155 190 Bán kính cong nhỏ nhất: -Khi lắp đặt(mm) -Sau khi lắp đặt(mm) 325 195 368 221 Độ kéo căng lớn nhất (N)* 2500 Sức bền nén(N/ 10cm) 4400 Khoảng nhiệt độ làm việc -30…+70oC Khoảng nhiệt độ lắp đặt -5…+50oC 2.1.4 Ứng dụng. - Cách thức lắp đặt: tự hỗ trợ trên không - Thích hợp cho đường ống và giao tiếp mạng LAN - Kiểu sợi quang: Single-mode/Multi-mode 2.2 Cáp sợi quang chôn trực tiếp phi kim loại. Cáp sợi quang chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim có cấu trúc được thiết kế nhằm đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn ITUT G.652, các chỉ tiêu của IEC, EIA và các tiêu chuẩn TCN 68-160:1996 2.2.1 Cấu trúc sợi cáp. Số sợi: Từ 2 đến 96 sợi quang đơn mode. - Bước sóng hoạt động của sợi quang: 1310nm và 1550nm. - Ống đệm chứa và bảo vệ sợi quang được làm theo công nghệ ống đệm lỏng. - Ống đệm có chứa sợi quang được bệ theo phương pháp bện 2 lớp. - Các khoảng trống giữa sợi và bề mặt trong của lòng ống đệm được đệm đầy bằng một hợp chất đặc biệt chống sự thâm nhập của nước. - Lớp sợi tổng hợp chịu lực phi kim loại bao quanh lõi. - Lớp nhựa PolyEthylene bảo vệ trong. - Lớp vỏ cứng ngoài bằng nhựa PolyAmide màu cam hoặc đen (Nylon 12) để chống mối mọt. - Thích hợp cho chôn trực tiếp hoàn toàn phi kim loại (DBNM) và chôn luồn ống (DU). 2.2.2 Đặc tính kỹ thuật Hình 5: mặt cắt ngang của cáp Hình 6: bảng mã màu cáp quang 3. Hàn nối sợi quang: Cách thực hiện một mối hàn: Gồm 4 bước cơ bản. Bước 1: chuẩn bị sợi quang Bỏ tất cả các lớp chỉ còn chừa lại hai lớp cơ bản của sợi quang lớp lõi (core) và lớp bọc (clading) Kế tiếp là lau sạch sợi bằng alcohol 90o Yêu cầu phải đạt được độ sạch cao Bước 2: Cắt sợi Thực hiện vết cắt thẳng Yêu cầu vết cắt là: mặt cắt phẳng, không mẻ, không lỗi ở mép, mặt cắt không dính bụi hay các chất bẩn, mặt cắt phải vuông góc với trục của sợi Đầu tiên dùng dao để cắt sợi Tiếp theo dùng kéo hoặc bẻ cong sợi tạo 1 vết gãy khéo. Bước 3: đốt nóng sợi Gồm 2 nhệm vụ chính là: xếp thẳng hàng hai sợi quang ( điều chỉnh cho 2 sợi quang đồng trục ) Phóng tia lửa điện để đốt nóng hai đầu sợi nhằm thực hiện sự hàn nối. Bước 4: bảo vệ sợi Một mối hàn tốt không bị bẻ gãy trong quá trình xử lí bình thường. Trong mối hàn riêng rẽ được bảo vệ bằng ống nhiệt co (heat shrinkable tube) hoặc một thành phần vật lí khác. 4. So sánh cáp quang và cáp đồng Yếu tố so sánh Cáp đồng Cáp quang Môi trường truyền tín hiệu Cáp đồng, tín hiệu điện Cáp Quang, tính hiệu ánh sáng Tốc độ truyền dẫn Không cân bằng (Bất đối xứng, Download > Upload). Tối đa 20 Mbps Cho phép cân bằng (Đối xứng, Download = Upload). Công nghệ cho phép tối đa là 10 Gbps. FPT Telecom cung cấp tối đa là 1 Gbps (tương đương 1,000 Mbps). Tốc độ cam kết ra Quốc tế thường không có cam kết >= 512Kbps Bảo mật Thấp, do là cáp đồng tín hiệu điện nên có thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây. Mặt khác có thể truyền dẫn sét, dễ ảnh hưởng đến máy chủ và hệ thống dữ liệu. Cao. Cáp được chế tạo là lõi thuỷ tinh, tín hiệu truyền là ánh sang nên hầu như không thể bị đánh cắp tín hiệu trên đường dây. Không dẫn sét nên có thể đảm bảo an toàn cho dữ liệu cao. Chiều dài cáp Tối đa 2,5 Km để đạt sự ổn định cần thiết Có thể lên tới 10Km Độ ổn định Bị ảnh hưởng nhiều của môi trường, điện từ…suy giảm theo thời gian.Tín hiệu suy giảm trong quá trình truyền dẫn nên chỉ đạt được 80% tốc độ cam kết. Cao( không bị ảnh hưởng của thời tiết, điện từ, xung điện, sét...). Không bị suy hao tín hiệu trong quá trình truyền dấn nên có thể đạt đến tốc độ tối đa. Khả năng ứng dụng các dịch vụ đòi hỏi download và upload đều cao như: Hosting server riêng, VPN, Video Conferrence… Không phù hợp vì tốc độ thấp và chiều upload không thể vượt quá 01 Mbps. Modem không hỗ trợ Wireless. Rất phù hợp vì tốc độ rất cao và có thể tùy biến tốc độc download và upload. Modem hỗ trợ Wireless. 4. Các thiết bị truyền dẫn quang:  4.1 Thiết bị truyền dẫn quang SDH surpass hiT 7020 Hình 6. Thiết bị SDH Surpass hiT Các tính năng của thiết bị: 4.1.1 Ghép nối dung lượng ảo VCAT Trước nhu cầu ngày càng tăng của dịch vụ số liệu/Ethernet đòi hỏi các thủ tục mới để truyền các gói dữ liệu có kích thước nhỏ hơn tương ứng với độ rộng băng thông linh hoạt hơn rất nhiều. Nhờ tính năng ghép nối ảo (Virtual Concatenation), thiết bị cho phép truyền đi các khung Ethernet ở các mức VC-x khác nhau như VC-12/-3/-4. GFP và LCAS. Các chuẩn hóa Generic Framing Procedure (GFP) và Link Capacity Adjustment Scheme (LCAS) làm nâng cao tính năng kết nối điểm-tới-điểm Ethernet linh hoạt hơn rất nhiều. GFP cho phép ghép các tín hiệu Ethernet hiệu quả nhất vào các khung VC-x của thiết bị SDH nhằm hiệu chỉnh việc sử dụng băng thông trong mạng theo những yêu cầu dịch vụ của người tiêu dùng. LCAS cho phép truyền dẫn các tín hiệu Ethernet có kích cỡ khách hàng yêu cầu trên băng thông. 4.1.2 Ethernet Service Multiplexer Nhờ có bộ trộn trung tâm, các kênh GFP từ phía các khách hàng có địa điểm khác nhau được gom lại với nhau, sau đó chúng được truyền tới một bộ dẫn đường Router (chẳng hạn BRAS, hay bộ dẫn đường truy cập). Việc gom lưu lượng Ethernet này (dùng DSLAM (Bộ ghép kênh truy nhập đường dây thuê bao số) hay bộ điều khiển trạm gốc) góp phần làm giảm số lượng các giao diện Ethernet cần thiết cho khách hàng. 4.1.3 Bộ chuyển mạch lớp 2 Bộ chuyển mạch lớp 2 của thiết bị đem lại hiệu quả kinh tế cho việc thu gom thông tin. Giống như bộ trộn dịch vụ Ethernet nói trên, bộ chuyển mạch lớp 2 có chức năng như một DSLAM. Chuyển mạch lớp 2 đồng thời cho phép xây dựng mạng riêng ảo (VPN) lớp 2 hiệu quả nhất. 4.1.4 RPR và MPLS Các dịch vụ điểm nối điểm, (đa) điểm nối đa điểm với các tính năng của lớp 2 thực hiện thông qua các giao diện RPR (Resilient Packet Ring) hoặc Multi Protocol Label Switching (MPLS). Những dịch vụ này giúp các nhà khai thác mạng SDH đáp ứng nhu cầu tăng cao dịch vụ số liệu. 4.1.5 Chức năng gom thông tin DSLAM với loại hình đa dịch vụ Thiết bị SDH đa dịch vụ có thể đem lại kết quả giống như của một DSLAM hay của dịch vụ băng thông rộng. Loại hình đa dịch vụ như vậy cho phép thực hiện các dịch vụ truyền thống, chẳng hạn kênh thoại thuê riêng (voice leased line). Nói một cách khác, một thiết bị SDH đa dịch vụ đáp ứng được yêu cầu dịch vụ Ethernet tăng trưởng của doanh nghiệp khách hàng, đồng thời thực hiện được nhiệm vụ của một DSLAM một cách hiệu quả. có chức năng truyền tín hiệu Ethernet, vừa có chức năng thay cho một bộ chuyển mạch DSLAM tối ưu nhất. Khi nhu cầu tín hiệu đòi hỏi chất lượng cao và/hoặc nhu cầu số lượng lớn thuê bao tại cùng một địa điểm, tín hiệu. Ethernet có thể kết nối trực tiếp lên lớp trên của mạng truyền dẫn. Kết nối như thế được thực hiện giữa hai đầu của tuyến Ethernet giữa một DSLAM và một BB-RAS. Việc khai thác tài nguyên mạng vào dịch vụ truyền tín hiệu Ethernet sao cho hiệu quả nhất có thể thực hiện được nhờ thiết bị chuyển mạch lớp 2, hay các card RPR. Các thiết bị bao gồm: một chuyển mạch lớp 2 hỗ trợ nhiều khách hàng nằm rải rác và một bộ phân tách VLAN. Giao diện RPR có thể đáp ứng tính hiệu quả và tính bảo mật của tín hiệu được truyền đi từ các thuê bao tới các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Giao diện này thậm chí còn đem lại thêm doanh thu cho khách hàng nhờ sử dụng dịch vụ mạng VPN thông qua các cổng SHDSL (đường dây thuê bao số tốc độ cao một đường dây) của DSLAM. Hình 7. Surpass HiT 7020 thay thế DSLAM SURPASS hiT 7020 cho phép ghép nhiều giao diện DSLAM vào B-RAS hoặc mạng lõi nhằm đem lại một hiệu quả về chi phí. Điều kiện để thực thi các ghép nối này không đòi hỏi các thiết bị tốn kém hay tính năng đặc trưng thuộc lớp 3; Việc chuyển mạch được thực hiện ngay tại các bộ chuyển mạch lớp 2 có sẵn trong thiết bị đa dịch vụ. Ngoài ra, dịch vụ truyền thông nhờ được ghép vào các khung SDH an toàn nên cũng mang lại thêm lợi nhuận đối cho dịch vụ băng thông rộng. Hình 8.Surpass Hit 70xx thay thế DSLAM 4.1.6 Truy cập Internet dành riêng Một trong số những nhu cầu của mạng doanh nghiệp là việc truy nhập từ một hoặc nhiều địa điểm khách hàng tới một máy chủ Internet. Nếu điều này được thực hiện thì nguồn tài nguyên mạng dành riêng sẽ cho phép nhiều khách hàng ghép lại thành một nhóm, và cùng kết nối tới một giao diện duy nhất tại máy chủ. Như thế mức giảm chi phí là rất lớn. Với thiết bị SURPASS hiT 7020, dịch vụ này có thể được thực hiện được nhờ một loạt các giao diện Ethernet Service Multiplexer, bao gồm từ 10BaseT tới 10Gigabit Ethernet. 4.1.7 Mạng đa dịch vụ Ngày này kênh cho thuê là một mỏ vàng trong các sản phẩm dịch vụ cung cấp tới các khách hàng doanh nghiệp. Việc mở rộng mạng nội bộ LAN sang các ứng dụng mạng diện rộng WAN đem lại nhiều lợi nhuận mới. Những dịch vụ Ethernet mới này hứa hẹn nhiều tiềm năng cho người sử dụng cuối cùng, và cũng có thể là một lựa chọn kinh tế cho các kênh thuê truyền thống. Các dịch vụ như kênh thuê Ethernet hay Ethernet LAN có thể đã được ứng dụng trong các mạng đa dịch vụ rồi. Và các kết nối ảo có thể cũng đã được ứng dụng tại những nơi mà băng thông chia sẻ giữa các khách hàng khác nhau. Kết nối tập trung các chi nhánh với trụ sở doanh nghiệp ,nhiều mạng doanh nghiệp khách hàng có cơ cấu phân cấp thành nhiều nhánh văn phòng và kết nối tập trung tới một vài điểm trung tâm. Với những nhu cầu của khách hàng như vậy, một kết nối đơn từ nhiều điểm tới một điểm là giải pháp cực kỳ hiệu quả. SURPASS hiT 7020 đáp ứng được dịch vụ này nhờ loạt giao diện từ 10BaseT tới 10Gigabit Ethernet. 4.1.8 Dịch vụ LAN trong suốt Kết nối LAN giữa các điểm khách hàng khác nhau trong cùng mạng doanh nghiệp chỉ là điểm-nối-điểm. SURPASS hiT 7020 cung cấp giải pháp chuyển mạch linh hoạt đem lại cơ hội tiết kiệm giao diện cho khách hàng. Hình 9.Ứng dụng SURPASS hiT 7020 trong mạng đa dịch vụ 4.1.9 Dịch vụ chuyển mạch riêng Việc tích hợp chuyển mạch Ethernet đơn cho phép cung cấp dịch vụ chuyển mạch tới từng cá nhân. SURPASS hiT 7020 cung cấp các giao diện chỉ làm việc chuyển mạch Ethernet như vậy cho một khách hàng nào đó. Kết nối Ethernet đi và đến từ chuyển mạch này là các tín hiệu GFP định dạng khung. 4.1.10 Dịch vụ mạng LAN cá nhân ảo SURPASS hiT 7020 tích hợp tính năng RPR, cho phép phân tách các khách hàng doanh nghiệp khác nhau với các nhóm khách hàng lân cận. Giao thức mạch vòng logic -- thậm chí thực hiện ngay trên giao thức mạng SDH hỗn hợp (meshed) -- vẫn cung cấp dịch vụ hệt như SDH. 4.1.11 Xây dựng mạng thế hệ mới, SURPASS hiT SURPASS hiT 7020 cho phép xây dựng mới và mở rộng các mạng thành phố và khu vực, đồng thời cũng trang bị cho các doanh nghiệp khách hàng có đầy đủ giao diện có chức năng dịch vụ tổng hợp, như Ethernet, SDH, và SAN… Hình 10.Ứng dụng của SURPASS hiT 7020 trong xây dựng mạng FTTX và mạng chuyên dụng thông tin quang Dịch vụ tổng hợp này giúp kết nối khách hàng với các dịch vụ cung cấp bởi mạng Metro-Core và mạng khu vực. Loại hình đa dịch vụ này, tách biệt một cách an toàn bởi công nghệ SDH, hỗ trợ dịch vụ Telephony, các kết nối Ethernet, chẳng hạn Internet, Intranet, Video, SAN… SURPASS hiT 7020 là giải pháp quan trọng trong mạng thế hệ mới cho các nhà khai thác. Ngoài việc cho phép các nhà khai thác tiếp tục cung cấp dịch vụ cho thuê kênh thoại, sản phẩm còn hỗ trợ gia tăng dịch vụ số liệu/Ethernet nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận mới. STT TÊN CHỈ TIÊU/ ĐƠN VỊ ĐO CHỈ TIÊU KỸ THUẬT I Cấu trúc bên trong : 1 Khối khay chính Hình 11.Khối khay 6U - Vật liệu bằng thép sơn tĩnh điện - Khối khay có nhiều loại : 2U-6U - Mỗi 1U chứa được 2 khay. - Bên trong khối có rãnh chứa dây nhảy giới hạn bán kính cong của sợi đảm bảo không làm tăng suy hao khi uốn cong. - Trong khối có các rảnh nhỏ để khay quang có thể kéo ra và đẩy vào thao tác dễ dàng - Phần đi dây nhảy phía bên phải có các hình bán nguyệt bán kính ≥ 38 mm đảm bảo bán kính uống cong của dây nhảy - Phân biệt cáp vào và dây nhảy ra ở hai hướng khác nhau thao tác dễ dàng 2 Khay quang: Hình 12.Khay 12FO SC/PC Hình 13.Khay 24FO LC/PC Hình 14.Khay 12FO FC/PC gắn trên khối khay đã đi dây nhảy - Thích hợp với tất cả các loại Adapter. - Dung lượng 12FO/khay (Chuẩn đối với đầu adapter SC/PC, FC/PC. - Dung lượng 24FO/khay (Đối với đầu adapter LC/PC) - Vào ra truy nhập phía cạnh. - Cáp vào và dây nối lưu trong 2 vùng hoàn toàn khác nhau (Sợi quang vào trong khay và dây nối lưu trong khay có chiều dài tối đa: 1,5m). - Có các nhãn dán bên trên để ghi chú, nhận dạng. - Phía trước có cảnh báo tia laser khi thi công, lắp đặt hay bảo trì bảo dưỡng. 3 Khối đấu chéo Hình 15.Khối đầu chéo - Vật liệu: Được làm bằng sắt sơn tĩnh điện. - Chức năng: + Có tác dụng quản lý phần thừa của dây nhảy. + Bán kính uống cong của khối đấu chéo ≥ 60mm đảm bảo bán kính uốn cong của sợi không làm tăng suy hao. + Có ru lô quấn dự trữ dây nhảy quang khi cần đấu chéo giữa các khối khay chính hay giữa các khay với nhau bên trong tủ. 4 Dây nối quang Hình 16. Dây nối quang - Loại dây nối: Dây nối loại SC/PC, FC/PC, LC/PC... được bảo vệ bỡi nút nhựa chống bụi bẩn bám vào đầu adapter. - Chiều dài mỗi sợi dây nối là: 1,5 m - Đường kính mỗi sợi: θ = 0.9mm - Mức suy hao ghép nối nằm trong dải: 0,25dB ÷ 0,5dB (Đo kiểm theo tiêu chuẩn IEC 61300-3-3) - Dây nối quang đơn mode, tuân thủ theo tiêu chuẩn ITU G.652D. 5 Đầu Adapter Hình 17 .Đầu Adapter - Các đầu adapter gắn trên khay có nhiều loại như: FC/PC, SC/PC, LC/PC… - Mức suy hao ghép nối nằm trong dải: 0,25dB ÷ 0,5dB (Đo kiểm theo tiêu chuẩn IEC 61300-3-3) - Các đầu adapter được bảo vệ bỡi các nút bảo vệ, đảm bảo không bị bụi bẩn xâm nhập vào. 6 Các thành phần đưa cáp vào/ra Chức năng: - Tạo các móc néo để cố định chắc chắn cho cáp vào/ra, các dây nhảy được quản lý có hệ thống mang tính khoa học và thẩm mỹ cao. 7 Bộ hãm cáp Hình 18 - Dùng để chứa dây condiut luồn ống lỏng của cáp vào/ra dược đảm bảo không làm ảnh hưởng tới ống lỏng khi thi công, lắp đặt hay bảo trì bảo dưỡng. 8 Đĩa cố định cáp vào/ra Hình 19 Dùng để cố định cáp vào/ra được chắc chắn. 9 Thanh cố định cáp vào/ra Hình 20 - Các thanh ray lên cáp được thiết kế theo hàng dọc giúp cho việc truy nhập vào cáp cũ dễ dàng và lắp đặt cáp mới được nhanh chóng. - Cố định cáp chắn chắc bằng lạt nhựa và ốc xiết cáp. - Có thể đảo ngược cho cáp vào từ phía dưới lên. - Thanh néo cáp có các rãnh để đi cáp vào/ ra và các ống lỏng. II Nhiệt độ làm việc: 00C ÷ 850C III Độ ẩm ≤ 95% (+400C) IV Có điểm nối đất bằng đồng cho các thành phần kim loại của cáp vào/ra. KẾT LUẬN - Qua đợt thực tập này bản thân em đã nắm được phần hiểu thêm về các loại cáp được dùng trong viễn thông. Nắm được một số đặc điểm cơ bản, ưu điểm, nhược điểm của cáp quang…vv. Được làm quen với các thuật ngữ chuyên ngành của người làm về viễn thông. - Qúa trình thực tập là quá trình cố gắng học tập tìm tòi của các bạn sinh viên, là sự chỉ bảo tận tình của các thầy hướng dẫn. Qua đó thầy trò hiểu nhau hơn, các bạn sinh viên trong lớp thêm gắn kết. Một lần nữa nhìn lại mình để so sánh, em cảm thấy mình cần học tập nhiều hơn nữa, rèn luyện nhiều hơn nữa. - Cũng trong đợt thực tập này cùng với những kiến thức cơ bản từ các môn học đại cương đã định hướng nội dung, lĩnh vực chuyên ngành sẽ đào tạo để có được sự chuẩn bị tốt nhất cho tương lai, tạo niềm đam mê khi học. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa và ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chị trong trung tâm viễn thông Hậu Lộc đã giúp em thực hiện bài báo cáo này. Sinh viên:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập tại trung tâm viễn thông Đồng Xuân - Phú Yên.doc