Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng, sổ cái các tài khoản
* Sổ chi tiết: sổ chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết bán hàng, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ tài sản cố định, sổ theo dõi thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các loại sổ trên đều được thực hiện qua phẩn mềm kế toán, hàng tháng sau khi đối chiếu kiểm tra các sổ này được in ra để lưu trữ.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
35 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2359 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và Thương mại Tường Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận mà con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn GS.TS. Đặng Thị Loan, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh, em đã tìm hiều và thu thập được thông tin về Công ty và những nghiệp vụ kế toán mà Công ty hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh nên rất mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo!
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần chính.
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh.
Phần 2: Thực tế tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh.
Phần 3: Nhận xét về tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh..
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
Giới thiệu chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh
Tên giao dịch: TUONG MINH CONSTRUCTION INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: CCIT.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: 54B ngõ Trúc Lạc, phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, Thành phố. Hà Nội.
Địa chỉ giao dịch: Số B11 – Ngõ 217 Đê La Thành (Khu VP Quốc Hội), Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện công ty là Bà : Mậu Vũ Thu Yến Chức vụ : Giám Đốc
Điện thoại: 04. 335149599.
Số telex (Fax) : 04. 335149588.
Mã số thuế: 0102898872
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tường Minh
Công ty được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 0102898872 đăng ký lần đầu : ngày 05 tháng 09 năm 2008, đăng ký thay đổi lần thứ 3 : ngày 10 tháng 11 năm 2011 . “ Cấp lại mã số DN từ ĐKKD số : 0103026638 do phòng ĐKKD – Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 05/09/2008”
Công ty được thành lập có vốn pháp định 6 tỷ đồng Việt Nam cùng với phương trâm trong kinh doanh “Chất lượng, An toàn, Hiệu quả“, đưa mục tiêu “ Chất lượng” lên hàng đầu. Với phương trâm hành động như vậy Công ty đã tập hợp được đội ngũ đông đảo các kỹ sư chuyên ngành có kinh nghiệm từ các Tổng công ty lớn như Sông Đà, Constrexim, Vinaconex. Vốn đầu tư ban đầu của Công ty được tập trung trang bị máy móc thi công cơ giới như máy xúc gầu 0,4 -0,8 m3, máy lu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy thuỷ bình, kinh vĩ, máy cắt thép… và các thiết bị cầm tay khác đảm bảo năng lực thi công công trình đạt chất lượng theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Các ngành kinh doanh chính:
a. Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi
b. Thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước, môi trường đô thị, xử lý nước thải.
c. Thi công xây lắp các công trình điện, cơ điện, điện lạnh
d. Gia công kết cấu thép, thi công cơ giới
e. Tư vấn, lập dự án đầu tư xây dựng, hồ sơ thầu.
f. Thiết kế kiến trúc, qui hoạch kiến trúc.
g. Thiết kế đường giao thông, thuỷ lợi, điện các công trình dân dụng và công nghiệp.
h. Tư vấn giám sát các công trình dân dụng và công nghiệp.
i. Kinh doanh, buôn bán vật tư, máy móc ngành công nghiệp ….
1.1.3. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trong 3 năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam
STT
CHỈ TIÊU
2010
2011
2012
1
Tổng tài sản nợ
6,607,587,700
7,621,870,408
11,354,424,333
2
Tổng tài sản nợ lưu động
5,932,636,830
6,273,349,097
10,242,838,160
3
Tổng tài sản có
6,607,587,700
7,621,870,408
11,354,424,333
4
Tổng tài sản có lưu động
6,607,587,700
7,621,870,408
11,354,424,333
5
Lợi nhuận trước thuế
279,562,860
202,606,237
786,629,536
6
Lợi nhuận sau thuế
209,672,145
151,954,678
589,972,152
7
Tổng doanh thu
5,789,425,388
9,714,245,748
13,581,749,701
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng của Công ty:
+ Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ quan chức năng của Nhà nước.
+ Thực hiện theo đúng quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ký kết các hợp đồng lao động, đồng thời ưu tiên sử dụng lao động của địa phương.
+ Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty với phương châm năm sau cao hơn năm trước. Làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm đảm bảo đúng tiến độ sản xuất. Quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
+ Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
Là đơn vị xây lắp cơ bản sản phẩm của công ty mang những nét đặc trưng của ngành xây dựng và sản xuất. Đó là những công trình dân dụng và công nghệ quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng công việc thi công được tiến hành ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành TSCĐ của đơn vị đó. Chất lượng công trình phải được kiểm nghiệm qua 1 thời gian nhất định. Mặt khác sản phẩm của công ty là những công trình không di chuyển được mà cố định tại nới sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình, địa chất, thủy văn... Sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được sau khi hợp đồng xây dựng đã được ký kết.
Sản phẩm của xây lắp phải được sản xuất vào quá trình sản xuất, phải lấy dự toán làm thước đo. Không thanh toán vốn 1 lần mà phải ứng theo từng giai đoạn căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình, sản phẩm xây dựng gồm nhiều loại công việc cấu thành cho từng đơn vị sản phẩm.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh
Sơ đồ 1-1: Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ thi công:
Ký kết hợp đồng
Lập biện pháp thi công
Chuẩn bị công tác thi công
Thu dọn giải phóng mặt bằng lán trại
Tổ chức tại công trường
Chuẩn bị vật tư, vật liệu
Chuẩn bị máy móc thi công
Các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động
Khởi công công trình
Để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng, công ty tổ chức thực hiện theo các quy trình quản lý chất lượng sau:
- Quy trình kiểm soát tài liệu chất lượng
- Quy trình đào tạo
- Quy trình tuyển dụng nhân lực
- Quy trình xem xét của lãnh đạo
- Quy trình xem xét ký kết hợp đồng
- Quy trình kiểm soát mua hàng
- Quy trình đánh giá chất lượng nội bộ
- Quy trình lập hồ sơ dự thầu
- Quy trình kiểm soát thiết kế
- Quy trình thi công và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi
- Quy trình thi công và nghiệm thu công tác trát, công tác ốp, công tác lát
- Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm
- Quy trình kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp
- Quy trình kiểm soát an toàn lao động
- Quy trình kiểm tra và thử nghiệm
- Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Quy trình xuất, nhập kho và bảo quản vật tư công trình- Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm
- Quy trình tổ chức thi công 1 dự án xây dựng
- Quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị
- Quy trình kiểm soát thiết bị đo kiểm
- Quy trình lập kế hoạch chất lượng dự án
- Quy trình sử dụng sổ nhật ký
- Quy trình vận chuyển và lắp dựng cần trục tháp
- Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa
- Quy trình thu thập xử lý thông tin khách hàng.
Với việc tiến hành sản xuất theo các quy trình kiểm soát chất lượng như trên, Công ty đã thu được những thành tựu lớn đóng góp và thành công của ngành xây dựng nước nhà, góp phần xây lên những công trình tiêu biểu trên con đường phát triển đất nước.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tương đối gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
*Ban giám đốc công ty gồm 3 người :
- Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với Chủ đầu tư về việc thi công công trình và thực hiện các nội dung cam kết trong hợp đồng. Giám đốc công ty ký quyết định giao nhiệm vụ Chỉ huy trưởng công trường, xem xét đề nghị của Chỉ huy trưởng công trường để điều động các cán bộ kỹ sư và công nhân tham gia thi công công trình. Trên cơ sở đề nghị của Ban chỉ huy công trình và ý kiến các phòn ban tham mưu, Giám đốc giải quyết kịp thời các điều kiện để phục vụ thi công công trình: các vật tư chủ yếu, tài chính, thiết bị.
Ban Giám đốc công ty trực tiếp tham gia các cuộc giao ban định kỳ với Chủ đầu tư, tư vấn và các bên hữu quan để giải quyết các công việc liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, hoặc các cuộc họp đột xuất để giải quyết các vấn đề cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức thi công công trình.
Phó giám đốc phụ trách về chính trị
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
* Các phòng ban công ty : tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành sản xuất, đáp ứng các điều kiện để phục vụ thi công công trình: (các vật tư chủ yếu, tài chính, thiết bị). Theo dõi việc thục hiện kế hoạch tiến độ, kiểm tra giám sát việc đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật, chất lượng công trình, việc chấp hành các quy định về an toàn phòng cháy và vệ sinh môi trường. Cùng Ban chỉ huy công trường thực hiện công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình. Hiện tại công ty tổ chức các phòng ban như sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kế hoạch
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng kỹ thuật thi công
- Phòng vật tư, xe máy
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính
Triển khai toàn diện về công tác Đảng , công tác chính trị . Hướng dẫn việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể , quản lý hồ sơ của cán bộ công nhân viên . Đề xuất thực hiện các chế độ chính sách theo chế độ hiện hành . Tổ chức mô hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động , giải quyết các mối quan hệ nơi đơn vị đang thi công , các công trình , các ban ngành trong và ngoài tỉnh . Điều động trang thiết bị các phòng ban sao cho phù hợp làm tốt công tác tư tưởng kế toán nội bộ .Thanh tra kiểm tra giải quyết các khiếu nại toàn DN .
Phòng kế hoạch
Thực hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho tông ty và ban giám đốc về công tác kế hoạch XD , kế hoạch SXKD , tham mưu cho ban giám đốc về công tác tiếp thị , mở thị trường ,tổ chức đấu thầu lựa chọn phương pháp đầu tư đổi mới các quy trình kỹ thuật , nâng cao chất lượng năng suất lao động XD quản lý định mức kinh tế , kỹ thuật các hợp đồng kinh tế , các dự án đầu tư phát triển , thanh lý hợp đồng nội bộ ,xây dựng giá thành SP , kế hoạch lao động , hội thi tay nghề , duy trì HD SXKD của công ty ,đảm bảo đúng nguyên tắc , chế độ phù hợp với các văn bản pháp quy của NN về XD cơ bản hiện hành .
Phòng tài chính kế toán
Tham mưu cho công ty đầu tư các phương án công tác quản lý kinh tế lập các kế hoạch tài chính , lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy móc thiết bị , nhà xưởng .Quản lý khai thác cố hiệu quả sử dụng đúng các nguồn vốn và bảo toàn phát triển nguồn vốn đó . Thực hiên đầy đủ chế độ kế toán thống kê đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế của NN ban hành .Theo dõi tình hình SXKD , cung cấp kịp thời chính xác các số liệu , kế hoạch thu , chi để ban giám đốc nắm bắt kịp thời chính xác các số liệu chỉ đạo quyết lập báo cáo cấp trên đúng thời gian , giao nộp các khoản thuế , BHXH , BHYT , KPCĐ theo đúng quy định .
Phòng vật tư, xe máy
Điều động xe, máy thi công giữa các đơn vị thi công, mua sắm trang thiết bị máy móc, thiết bị theo kế hoạch. Theo dõi, sửa chữa các phương tiện xe, máy thi công. Đảm bảo xe máy thiết bị thi công hoạt động tốt, đúng theo công nghệ thi công.
Phòng kỹ thuật thi công
Thực hiến đáu thầu công trình , làm công tác để đấu thầu công trình . Kiểm tra quản lý các công trình thi công và làm các công tác trong công ty
* Đội thi công:
Thực hiện thi công các công trình xây dựng cũng như hạng mục công trình thuộc các dự án đã trúng thầu, đồng thời tiến hành nghiệm thu khối lượng đã hoàn thành. Trực tiếp thi công công trình dưới sự chỉ đạo, giám sát của phụ trách thi công.
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
phó giám đốc về chính trị
phòng tài chính kế toán
phòng kỹ thuật thi công
phòng tổ chức hành chính
phó giám đốc về kỹ thuật
phòng kế hoạch
phòng vật tư, xe máy
Đội xây lắp cơ giới số 01
Đội xây lắp cơ giới số 02
Đội xây lắp cơ giới số 03
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 1-1: Phân tích biến động về tài sản, nguồn vốn
Đơn vị tính:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Mức
%
Mức
%
TS ngắn hạn
80.851
70.698
59.359
(10.153)
(12,56)
(11.339)
(16,04)
TS dài hạn
36.761
42.612
50.038
5.851
15,92
7.426
17,43
Nợ phải trả
118.777
122.686
101.196
3.909
3,29
(21.49)
(17,52)
Vốn chủ sở hữu
(1.165)
(9.376)
8.021
(8.211)
704,81
17.577
(187,47)
Tổng tài sản
117.612
113.31
109.397
(4.302)
(3,66)
(3.913)
(3,45)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty trong 3 năm 2010 –2012)
Qua bảng trên ta thấy: Tổng tài sản năm 2011 giảm 4.302 triệu đồng, tương ứng với 3,66% so với năm 2010.Năm 2012 tổng nguồn vốn của công ty đạt 109.397 triệu đồng giảm 3.913 triệu đồng so với 2011, tương ứng với tỷ lệ giảm là 3,45%.Sự tăng lên của tổng tài sản là do Công ty đã tăng được một số hợp đồng sản xuất trong năm và cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty đã được mở rộng.
Nguồn vốn của Công ty cũng có sự tăng lên tương ứng với sự tăng lên của tài sản.Nguồn vốn của Công ty chủ yếu được tài trợ bằng nợ phải trả. Năm 2011, tổng nợ phải trả của Công ty tăng 3.090 triệu đồng ,tương ứng với tỷ lệ tăng 3,29% so với năm 2010.Năm 2012, tổng nợ phải trả của công ty giảm 21.49 triệu đồng ,tương ứng với tỷ lệ giảm 17,52% so với năm 2011.Trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng tăng dần qua các năm.Năm 2011,nguồn vốn chủ sở hữu giảm 8.211 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 704,81% so với năm 2010.Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 17.577 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 187,47% của năm 2012 so với năm 2011.Điều này cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty là không cao.Việc sử dụng nợ vay nhiều có thể đe dọa đến sự an toàn về tài chính.Nhưng ta thấy , năm 2012 với tổng nguồn vốn tăng Công ty đã đầu tư vào vốn chủ sở hữu nhiều hơn. Điều đó cho thấy công ty đã có được sự cải thiện về mặt tài chính, mặc dù Công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ tương đối cao, nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, sự phụ thuộc của Công ty vào nguồn vốn vay đã giảm, sự tự chủ trong tài chính của Công ty đã được nâng lên.
Trong cơ cấu tài sản,những năm qua tài sản dài hạn cũng được đầu tư chủ yếu.Năm 2011, tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 10.153 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 12,56% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm 11.339 triệu đồng , tương ứng với tỷ lệ giảm 16,04% so với năm 2011.Năm 2011, tổng tài sản dài hạn tăng 5.851 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 15,92% so với năm 2010.Năm 2012, tổng tài sản dài hạn tăng 7.426 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 17,43% so với năm 2011.Tuy nhiên 2012, với tổng tài sản giảm Công ty đã không chú trọng hơn vào việc đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều hơn.Chính TSCĐ mới tạo ra năng suất lao động cho Công ty,trong khi các tài sản cố định mà Công ty sử dụng chủ yếu là các tài sản được khấu hao phần lớn thời gian sử dụng hữu ích.Vì thế Công ty nên đầu tư mới và nâng cấp tài sản cố định để phục vụ tốt hơn cho sản xuất.
1.4.2. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây
Để đánh giá khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh qua 3 năm 2010 , 2011 và 2012 ta dựa vào bảng kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1-2: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
2011
2012
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
53.838
127.551
57.645
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
8
4
3. DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
53.830
100
127.547
100
57.645
100
4. Giá vốn bán hàng
48.458
90,02
117.768
92,33
50.161
87,02
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp DV
5.372
9,98
9.779
7,67
7.484
12,98
6. Doanh thu hoạt động tài chính
23
0,02
24
0,04
7. Chi phí tài chính
3.055
5,68
5.882
4,61
5.550
9,63
Trong đó: Chi phí lãi vay
3.055
5,68
3.812
2,99
2.987
5,18
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.056
7,53
13.09
10,26
3.839
6,66
10. LN thuần về hoạt động kinh doanh
(1.739)
(3,23)
(9.17)
(7,19)
(1.881)
(3,26)
11. Thu nhập khác
2.784
5,17
2.057
1,61
488
0,85
12. Chi phí khác
905
1,68
2.788
2,19
1.055
1,83
13. Lọi nhuận khác
1.879
3,49
(731)
(0,57)
(567)
(0,98)
14. Tổng LN kế toán trươc thuế
140
0,26
(9.901)
(7,76)
(2.448)
(4,25)
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp
140
0,26
(9.901)
(7,76)
(2.488)
(4,25)
Cùng với bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, ta có bảng cơ cấu doanh thu của Công ty qua 3 năm như sau:
Bảng 1-3: Bảng cơ cấu doanh thu của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2010
2011
2012
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Doanh thu xây lắp
52.617
97,75
126.107
98,87
55.991
97,13
Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.213
2,25
1.44
1,13
1.654
2,87
Doanh thu thuần
53.83
100
127.547
100
57.645
100
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Từ bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy rằng doanh thu thuần biến động khá thất thường có năm tăng có năm giảm. Năm 2011 tăng rất cao so với năm 2010 tăng 136,94% tương ứng trên 74 tỷ đồng nhưng đến năm 2012 giảm đi hơn 54,80% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do đặc điểm của ngành xây dựng là các công trình thường kéo dài trong nhiều năm trong khi việc ghi nhận doanh thu là khi các công trình hoàn thành. Vì vậy, năm 2011 có sự tăng vọt về doanh thu là do nhiều công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư như: trường tiểu học An Hoà 3, trường Bán Công Phan Ngọc Hiền, trụ sở Uỷ ban dân tộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt sự hoàn thành nhà máy chính của công trình thuỷ điện Sork Phu Miêng có doanh thu tên 71 tỷ đồng và sự tăng lên của dịch vụ tư vấn thiết kế và giám sát tuy nhiên sự tăng lên này không đáng kể. Năm 2012 doanh thu giảm trong khi đó chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng lên so với năm 2011 đây chính là nguyên nhân làm giảm doanh thu trong khi doanh thu cung cấp dịch vụ vẫn tăng nhưng nhìn chung Công ty chưa quan tâm đến dịch vụ này nhiều, ngoài ra Công ty đã xác định quan điểm về kinh doanh nhận thầu xây lắp là tập trung có trọng điểm, không nhận thầu các công trình nhỏ lẻ, hiệu quả thấp mà tập trung vào thị trường Thành phố Cần Thơ và mọt số địa phương trọng yếu để giảm bớt chi phí đặc biệt là chi phí quản lý.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao, năm 2010 trên 4 tỷ đồng sang năm 2011 chi phí này tăng vọt trên 13 tỷ đồng do một số công nợ phải thu Công ty không thu hồi được nên phải trích lập dự phòng hơn 9 tỷ đồng và đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp nên đã làm cho chi phí này tăng lên đáng kể. Năm 2012 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm chính là nhờ chủ trương trên của Công ty cùng với việc tích cực thu hồi các khoản nợ để tránh tình trạng các khoản nợ rơi vào tình trạng mất khả năng thu hồi đã giảm đi một cách đáng kể tương ứng với 70,67% so với năm 2011.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng lên không đáng kể với tỷ lệ 4,35%. Chi phí hoạt động tài chính giảm 332 triệu đồng tương ứng 5,64% là do Công ty đã trả bớt phần nợ gốc vay cho Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển nên kéo theo chi phí lãi vay giảm nhưng nhìn chung chi phí lãi vay của doanh nghiệp vẫn còn cao.
Mặt khác, thu nhập khác giảm dần qua các năm, năm 2011 giảm 727 triệu đồng tương ứng 26,11% qua năm 2012 giảm với tốc độ 76,28% tương ứng 1.569 triệu đồng. Trong khi đó chi phí khác tăng lên năm 2011 sang năm 2012 có giảm xuống so với năm 2011 chiếm 1,83% trong cơ cấu doanh thu trong khi thu nhập chỉ chiếm 0,85%. Vì vậy, lợi nhuận khác của Công ty luôn bị âm.
Do tác động của khoản mục chi phí trên đã làm cho lợi nhuận sau thuế của Công ty bị âm, mặc dù Công ty được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do các năm trước làm ăn thua lỗ.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc quan trọng hàng đầu trong công tác kế toán, chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, sự phân công, phân nhiệm hợp lý. Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc xử lý thông tin trong toàn Công ty được thực hiện tập trung ở phòng kế toán, các bộ phận thực hiện thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán xử lý.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch tài chính (ngắn hạn và dài hạn) của công ty, hình thành hệ thống kế toán thống nhất, định kỳ.
Chỉ đạo quản lý hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ Nhà nước ban hành.
Theo dõi công nợ ( phải thu và phải trả ) lên bảng báo cáo hàng tháng và theo dõi vật tư tại công trường
Theo dõi hoạt động thu _ chi hàng tháng của công ty .
Trả lương cho nhân viên công ty và nhân công công trường , các khoản đóng thuế ( hóa đơn đầu ra, đầu vào ) và vay vốn ngân hàng
Phòng kế toán tài chính của Công ty có 4 người: Kế toán trưởng và các phần hành kế toán như: Kế toán thuế và ngân hàng, Kế toán công nợ và theo dõi vật tư, Kế toán lương nhân công, thủ quỹ. Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán thuế và ngân hàng
Kế toán công nợ và theo dõi vật tư
Kế toán lương nhân công
thủ quỹ
Sự phân công công việc ở phòng kế toán như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài vụ, đồng thời Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước toàn công ty về các lĩnh vực kế tài chính kế toán.Hàng tháng tổng hợp báo cáo lên Giám đốc và phó Giám đốc phụ trách. Kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm quản lý thu chi tiền mặt tại công ty.
Kế toán thuế và ngân hàng : Theo dõi cập nhập, quản lý những chứng từ hóa đơn đỏ để kê khai nộp Tờ khai GTGT hàng tháng và hàng tháng báo cáo thuế GTGT đầu ra và đầu vào cho kế toán trưởng , luôn cập nhập những thông tin chính sách mới của Thuế và những thứ liên quan đến Thuế, khoản bắt buộc phải nộp thuế theo quy định của nhà nước . Theo dõi hàng tháng những giao dịch liên quan đến Ngân hàng và lên kế hoạch vay vốn khi công ty thiếu vốn đầu tư.
Kế toán công nợ và theo dõi vật tư : Theo dõi tình hình công nợ phải thu _ phải trả của công ty đến cuối tháng làm báo cáo, hàng ngày kế toán phải xuống phòng vật tư kiểm kê nguyên vật liệu tồn trong kho và xuất đi công trường.
Kế toán lương nhân công : theo dõi tình hình chấm công những lao động đang làm tại công ty và những nhân công làm tại công trường và chính sách đóng BHXH cho người lao động, cuối năm làm thuế TNCN.
Thủ quỹ : là người theo dõi trực tiếp hoạt động thu _ chi của công ty , hàng tháng làm báo cáo quỹ.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Tường Minh như sau:
Căn cứ vào quy mô hoạt động cũng như ngành nghề kinh doanh, Công ty đã xây dựng một số chính sách kế toán cơ bản:
- Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
- Phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp tính thuế: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phản ánh kết quả ghi chép và tổng hợp chi tiết theo hệ thống sổ và trình tự ghi sổ.
Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái của các ngân hàng giao dịch tại thời điểm thanh toán.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố định,... Công ty áp dụng theo Chế độ chứng từ kế toán được Công ty áp dụng thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Khi công ty có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tiến hàng kiểm tra, ghi chép theo đúng mẫu chứng từ trong chế độ kế toán quy định về chứng từ và các văn bản pháp luật khác hoặc phải được Bộ Tài chính chấp thuận.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
Kế toán thuế, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát.
Việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với Công ty, trình tự lập chứng từ và luân chuyển chứng từ có hệ thống khẳng định sự liên kết giữa các phòng ban trong Công ty. Nó được thực hiện một cách đơn giản, gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Bên cạnh đó do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình còn bị chậm.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là chế độ kế toán áp dụng theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản cũng được áp dụng điều chỉnh theo và có chi tiết sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty.
Do sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên Công ty không sử dụng TK 611. Các TK đầu tư tài chính Công ty chưa sử dụng vì ở Công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ này. Và sau đây là một số tài khoản mà Công ty sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp: TK 111; TK112; TK131(chi tiết từng công trình); TK 133; TK 1388 ; TK 136; TK 141 (chi tiết từng công trình ); TK 142 ; TK 152; TK 153; TK 154 ; TK 211.1; TK2112; TK 214; TK 241; TK331 (chi tiết từng đơn vị cung cung cấp); TK 3331; TK 311; TK 338; TK 335: TK 336; 411, 421, 511, 621,622,623,627,642 ,711, 811, 911.
Việc vận dụng hệ thống TK kế toán của Công ty phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống TK kế toán Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ nhân viên kế toán thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán, kiểm tra đối chiếu.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để xử lý thông tin từ các chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính và quản trị cũng như phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Công ty đang áp dụng hình thức kế toán: Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công ty có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Trình tự ghi theo hình thức Nhật ký chung được thực hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
* Sổ tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký bán hàng, sổ cái các tài khoản…
* Sổ chi tiết: sổ chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, nguyên vật liệu, sổ chi tiết thanh toán với khách hàng, sổ chi tiết bán hàng, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ tài sản cố định, sổ theo dõi thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
Các loại sổ trên đều được thực hiện qua phẩn mềm kế toán, hàng tháng sau khi đối chiếu kiểm tra các sổ này được in ra để lưu trữ.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty:
Công ty áp dụng hệ thống báo cáo tài chính được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Kỳ lập báo cáo là báo cáo năm và báo cáo giữa niên độ. Nơi gửi báo cáo của Công ty là Cơ Quan Thuế, Cơ quan Thống Kê, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty do kế toán trưởng lập. Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định theo đúng yêu cầu đối với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm các loại báo cáo trong bảng số liệu sau:
Bảng 2-3: Các loại báo cáo dùng trong Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh
1.
Bảng cân đối kế toán
(MS B01 - DNN)
2.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(MS B02 - DNN)
3.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(MS B03 - DNN)
4.
Thuyết minh báo cáo tài chính
(MS B09 - DNN)
5.
Bảng cân đối tài khoản
(MS F01 - DNN)
6.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty lập theo phương pháp trực tiếp.
Nguồn: Tài liệu của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng & thương mại Tường Minh
Thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Sau khi thủ trưởng đơn vị ký duyệt, ngoài 1 bản lưu tại phòng kế toán, báo cáo tài chính được chuyển tới các cơ quan liên quan như: Chi cục thuế, Cục thống kê, Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản giao dịch, Sở kế hoạch và đầu tư.
Hệ thống báo cáo nội bộ
Hệ thống báo cáo quản trị trong nội bộ công ty liên quan đến tình hình quản lý sử dụng tài sản, các báo cáo nhanh phục vụ thiết thực cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp như báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo phân tích tuổi nợ. Ngoài ra, lập một số báo cáo theo yêu cầu của ban quản lý.
Các báo cáo quản trị sau khi lập được chuyển đến cho kế toán trưởng, kế toán trưởng xem xét và gửi cho giám đốc công ty và các bộ phận có liên quan.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, dễ kiểm tra, việc xử lý thông tin kế toán nhanh và kịp thời giúp lãnh đạo Công ty đưa ra các chỉ đạo sát sao đối với hoạt động của toàn Công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với chuyên môn của mỗi nhân viên. Nhân viên phòng kế toán trẻ nhiệt tình với công việc, nhanh nhẹn, sáng tạo trong công việc. Giữa các phần hành có sự phân công, phân nhiệm cụ thể hợp lý góp phần đem lại hiêu quả cao cho công tác quản lý. Trong quá trình tổ chức chứng từ , kế toán đảm bảo đúng nguyên tắc về biểu mẫu, luân chuyển, ký duyệt đồng thời cũng tuân thủ các chế độ kiểm tra, ghi sổ, bảo quản lưu trữ và huỷ chứng từ.
3.1.2.Nhược điểm
Với bộ máy kế toán trẻ là lợi thế tuy nhiên họ lại ít kinh nghiệm và đôi khi gặp một số khó khăn trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh bất ngờ đòi hỏi phải có kinh nghiệm thì mới giải quyết được.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI TƯỜNG MINH
Ưu điểm.
Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của Công ty được thực hiện tương đối khoa học và hợp lý. Chí phí sản xuất được tập hợp và tính giá thánh riêng theo từng công trình, hạng mục công trình, từng dự án, hợp đồng ký kết. Quá trình hạch toán các khoản chi phí về cơ bản đã tuân theo chế độ quy định của Bộ tài chính.
Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, dễ thu nhận, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
Các thông tin ra bộ phận kế toán cung cấp đầy đủ, nhanh chóng, chính xác nên việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các bộ phận kinh doanh và lập báo cáo tài chính được thuận lợi, dễ dàng. Đồng thời giúp cho công tác quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Tồn tại và kiến nghị.
Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của Công ty còn tồn tại những hạn chế: do công trình thi công cách xa phòng kế toán của Công ty vì vậy nhiều khi việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn tới việc hoạch toán của kế toán bị chậm trễ, thiếu chính xác.
Công ty để các đội tự hạch toán dẫn tới tình trạng thu nhập của người lao động không đồng đều giữa các đội dù họ có cùng bậc thợ, cùng số năm công tác tại Công ty nhưng người có lương cao, người có lương thấp, tạo ra tâm lý bất ổn trong người lao động. Ngoài ra việc này cũng dễ dẫn tới việc báo cáo mất tính chính xác về hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đội làm cho Công ty thất thoát nguồn thu giảm lợi nhuận, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty sẽ không đảm bảo tính trung thực.
Do đặc điểm của các đội xây dựng thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo các công trình nên việc quản lý lao động ở đây chỉ dựa trên các đội trưởng. Việc này rễ tạo khe hở cho việc tính công, từ đây sẽ dẫn đến những tiêu cực trong việc tính lương nhất là với các đội xây dựng sử dụng nhiều lao động thuê ngoài. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn nhân công.
Số lượng lao động của Công ty là lớn trên 200 người, trong đó có cả đội ngũ lao động gián tiếp hưởng lương theo ngày công, có trường hợp đi muộn về sớm, thậm chí làm việc nửa ngày nhưng Công ty chưa có biện pháp cũng như cách để hạch toán trường hợp này. Do vậy Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương chặt chẽ hơn ở các đội sản xuất.
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế, là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm một hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà cũng cần thiết với tài chính doanh nghiệp.Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh và quá trình học tập tại trường, em nhận thấy: lý thuyết phải đi đôi với thực hành, phải biết vận dụng linh hoạt những lý thuyết đã học, kết hợp với quá trình khảo sát thực tế là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian em vận dụng, thử nghiệm những kiến thức đã học nhằm bổ sung, trau dồi kiến thức còn thiếu hụt mà chỉ qua thực tế mới có được.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo công ty cũng như tập thể phòng Kế toán tài chính và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo GS.TS. Đặng Thị Loan, em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình . Nhưng do trình độ lý luận còn nhiều hạn chế và còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo thông cảm và mong nhận được sự đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Mẫu đề cương báo cáo tổng hợp - Trường ĐH Kinh tế quốc dân.
2. Tài liệu kế toán tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng & Thương mại Tường Minh..
3. PSG.TS.Nguyễn Văn Công: Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, 2008
4.PGS.TS. Nguyễn Thị Đông( 2007) “ Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán. NXB Tài chín”.
5.PGS.TS. Võ Văn Nhị (2006) “ Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp, ghi sổ kế toán theo các hình thức kế toán, lập báo cáo tài chính”.
6. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS.Trương Thị Thuỷ: Giáo trình Kế toán tài chính. Nhà xuất bản tài chính, 2008
7. Chế độ kế toán Doanh nghiệp.(Ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ).
8. Bộ Tài chính (2011), Hệ thống kế toán Việt Nam, Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Thời Đại.
9. Bộ Tài chính (2011), Hệ thống kế toán Việt Nam, Quyển 2: Báo cáo tài chính, chứng từ, sổ kế toán và sơ đồ kế toán, NXB Thời Đại.
10. Một số tài liệu khác
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bcth_xay_dung_0122.docx