Trở thành thành viên chính thức của WTO đã chứng tỏ sự thừa nhận của cộng đồng thế giới đối với Việt Nam, đồng thời đánh dâu một bước quan trong trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bản thân việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO không làm chúng ta giàu lên hay nghèo đi mà đem lại cho chúng ta những cơ hội phát triển đất nước cũng như những thách thức to lớn. Cơ hội và thách thức đan xen nhau, chuyển hóa lẫn nhau, không tĩnh lặng mà luôn chuyển động. Tận dụng được cơ hội thì chúng ta giàu có, vượt qua được thách thức thì chúng ta tạo ra cơ hội mới.
Thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO là chúng ta thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tận tâm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết sẽ là động lực để chúng ta phát triển, hội nhập với kinh tế thế giới.
Nhận thức rõ được các cơ hội và thách thức sẽ giúp chúng ta có các phương hướng và giả pháp phù hợp để vượt qua các khó khăn, thách thức, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển đất nước
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4103 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO về Thương mại Dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới giá cạnh tranh hơn, dịch vụ hỗ trợ tiện lợi hơn, có chất lượng hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh.
1.2.2.Những thách thức đối với Việt Nam.
Theo quan điểm của Ban chấp hành Trung ương Đảng trong Nghị quyết số 08-NQ/TW, bên cạnh những cơ hội khi trở thành thành thành viên WTO chúng ta cũng đồng thời gặp những thách thức trong việc thực thi các cam kết về Thương mại Dịch vụ như sau:
Thứ nhất: Nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay cả trên thị trường trong nước. Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư.
Cùng với việc được tiếp cận thị trường tại các nước thành viên khác của WTO, chúng ta cũng phải mở cửa thị trường cho các nước thành viên khác. Điều đó sẽ tạo ra thách thức cho chúng ta trong việc cạnh tranh sản phẩm, cạnh tranh môi trường thu hút đầu tư với các quốc gia khác.
Thứ hai: Gia nhập tổ chức thương mại thế giới, tham gia vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế có thể làm tăng thêm sự phân phối lợi ích không đồng đều giữa các khu vực, các ngành, các vùng, miền đất nước; có những bộ phận doanh nghiệp có thể bị phá sản, thất nghiệp có thể tăng lên; khoảng cách giàu nghèo, mức sống giữa nông thôn và thành thị và có thể cách biệt lớn hơn, từ đó có thể dẫn đến những yếu tố gây bất ổn định xã hội, ảnh hưởng đến định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước.
Thứ ba: Với sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế sẽ tác động mạnh hơn, nhanh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ không kiểm soát được thị trường, có thể gây ra rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế, tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước.
Thực thi các cam kết của WTO, nền kinh tế nước ta chắc chắn bị ảnh hưởng bởi những cam kết và quy luật của nền kinh tế thị trường, mở cửa thị trường, giảm thuế sẽ làm cho sản phẩm và sự đầu tư của các quốc gia khác vào Việt Nam một cách ồ ạt. Điều đó sẽ tác động mạnh mẽ tới các doanh nghiệp, có thể làm các doanh nghiệp Việt Nam phá sản, gây rối loạn kinh tế.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta (bao gồm cán bộ quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và chuyên gia trong các lĩnh vực còn thiếu và yếu cả về năng lực và chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ. Đặc biệt, chúng ta còn thiếu một đội ngũ luật sư giỏi, thông thạo luật pháp quốc tế và ngoại ngữ để giả quyết các tranh chấp thương mại và tư vấn cho các doanh nghiệp trong kinh doanh. Lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn chiếm tỉ trọng lớn, số lao động không có trình độ chuyên môn và tay nghề cao còn thiếu nhiều.
Thứ năm: Cùng với những thách thức trong lĩnh vực kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế cũng đặt ra những thách thức lớn đối với chế độ chính trị, vai trò lãnh đạo của Đảng và việc giữ vững định hướng xá hội chủ nghĩa, việc bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái cho phát triển bền vững đất nước.
2. Một số cơ hội và thách thức cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay
2.1. Một số cơ hội cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay.
Khi thực hiện các cam kết về dịch vụ với WTO, khả năng tiếp cận thị trường cạnh tranh được mở rộng đối với nền kinh tế Việt Nam thể hiện ở hai khía cạnh:
• Khía cạnh thứ nhất là mở rộng quy chế tối huệ quốc (MFN-The most favored nation) và đối xử quốc gia (NT - Nation treament) lâu dài và vô điều kiện gắn liền với quy chế thành viên của WTO. Dịch vụ của Việt Nam được hưởng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia đa phương vô điều kiện và ổn định, có quyền tự do quá cảnh tới hơn 150 nước thành viên.
• Khía cạnh thứ hai là khi thực thi các cam kết với WTO thì Việt Nam sẽ tránh được những biện pháp trong các hành động chống phá giá của các đối tác thương mại. Thực tiễn cho thấy rằng các biện pháp chống bán phá giá thường được áp dụng mạnh hơn cho đối với những nước chưa phải là thành viên WTO so với những nước là thành viên của WTO.
Các quy định của Hiệp định chung về dịch vụ thương mại của WTO yêu cầu các nước thành viên từng bước mở cửa thị trường dịch vụ, bao gồm các ngành dịch vụ: dịch vụ thương nghiệp, tiền tệ, điện tín, du lịch, giáo dục... trên cơ sở nguyên tắc không phân biệt đối xử. Với nguyên tắc như vậy, khi trở thành thành viên của WTO, thực thi các cam kết về thương mại dịch vụ, Việt nam sẽ từng bứơc mở cửa thị trường dịch vụ của mình cho nước ngoài và như vậy sẽ thúc đẩy thị trường trong nước phát triển và có tính cạnh tranh hơn. Sự cạnh tranh sẽ thúc đẩy chi phí về dịch vụ giảm và nâng cao chất lượng dịch vụ từ đó nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.
Khi chính thức trở thành thành viên WTO, vấn đè xuất khẩu, doanh nghiệp, hàng hoá của Việt Nam sẽ không bi bó hẹp trong các Hiệp định song phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu; không bị phân biệt đối xử so với hàng hoá và doanh nghiệp của các quốc gia khác. Việc giảm bớt hàng rào thương mại sẽ thúc đẩy thương mại tăng trưởng đối với nước ta.
Bên cạnh đó, khi thực hiện yêu cầu về việc minh bạch hoá hệ thống chính sách quốc gia theo yêu cầu của WTO, Việt Nam sẽ tạo được niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài, tăng khả năng thu hút vốn, tạo ra ngoại lực cho đất nước phát triển.
Môi trường thương mại quốc tế đã trở nên thông thoáng hơn sau nhiều nỗ lực của WTO. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế trong thương mại quốc tế. Đó là những rào cản thương mại ẩn dưới các công cụ được WTO cho phép. Tranh chấp thương mại là điều khó tránh khỏi mà phần thua thiệt thường thuộc về các nước nhỏ. Gia nhập WTO, thực thi các cam kết chúng ta được sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền lợi của mình, đảm bảo được đối xử bình đẳng như các quốc gia thành viên khác của WTO, Việt Nam sẽ có một vị thế bình đẳng như các thành viên khác, được tham gia hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội bảo vệ lợi ích của đất nước mình.
Thực thi các cam kết có nghĩa là việt nam phải có những thay đổi phù hợp với tình hình mới của đất nước, là động lực để Việt Nam tiến hành cải cách các đường lối, chính sách đối nội cũng như đối ngoại, tạo ra nguồn nội lực, và các điều kiện giúp việt nam tránh sự tụt hậu khi tham gia vào tiến trình hội nhập của cả thế giới. Việc thực hiện các cam kết của WTO đòi hỏi đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính của Việt Nam, Chính phủ và các cơ quan nhà nước phải đổi mới phương thức hoạt động phù hợp với đòi hỏi của WTO. Những cản trở, vướng mắc trong quản lý hành chính sẽ được bãi bỏ, nhiều dịch vụ hành chính công sẽ ra đời, tạo điều hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người dân trong quá trình phát triển.
Là thành viên chính thức của WTO, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận những thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của các nước trong WTO về quản lý kinh tế , cách thức tiếp thị, phục vụ khách hàng nhất là trong thương mại dịch vụ vì hiện nay trong lĩnh vực thương mại dịch vụ việt nam còn yếu kém trong chất lượng dịch vụ, cũng như cách thức tiến hành cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Thực thi các cam kết về thương mại dịch vụ, Việt nam sẽ tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vì để thực thi các cam kết Việt nam bắt buộc phải cải cách các chính sách, thể chế để đảm bảo thực thi đúng các quy định như đã cam kết với WTO về thương mại dịch vụ. Việc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ chắc chắn sẽ kéo theo một làn sóng đầu tư nước ngoài vào nhiều ngành kinh tế dịch vụ, đem lại những cơ hội lớn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khi mở cửa thách thức từ những yếu tố của qua trình hội nhập đối với chúng ta cũng là rất lớn.
3.2. Một số thách thức cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay.
Khi Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO và bắt đầu hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các cam kết gia nhập WTO thì bên cạnh thời cơ là những thách thức và khó khăn.
Mặc dù có một số thời gian chuyển tiếp nhất định, nhưng việc thực thi các cam kết gia nhập WTO là thách thức rất lớn đối với Việt nam.
Thách thức trong việc thực hiện các cam kết về không phân biết đối xử và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
Không phân biệt đối xử-được thể hiện qua hai quy chế MFN và NT- là nguyên tắc nền tảng của WTO cũng như của các tổ chức, thể chế kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, Việt nam đã thực hiện nhiều biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo thực hiện nguyên tắc đối xử bình đẳng trong thương mại quốc tế. Chính phủ đã từng bước giảm và tiến tới hủy bỏ các quy định có tính chất phân biệt đối xử giữa dịch v ụ của Việt Nam và nước ngoài.
Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh tại Việt Nam còn chưa đồng bộ và chồng chéo. Cho đến nay vẫn chưa có văn bản chung điều chỉnh hoạt động kinh doanh dịch vụ. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ chủ yếu do từng bộ ngành hữu quan phụ trách ngành dịch vụ ban hành. Môi trường pháp lý chúng ta chưa thật đồng bộ và có điểm chưa đầy đủ theo thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Đây là thách thức không chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO, mà còn là vướng mắc đối với các Doanh nghiệp nước ta.
Nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài, không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay cả trên thị trường trong nước. Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong việc cải thiện môi trường thu hút đầu tư.
Thách thức đối với năng lực cạnh tranh quốc gia:
*Độ mở cửa: sẽ gia tăng khi vấn đề bảo hộ, trợ cấp không còn và theo đó, vấn đề xây dựng các hàng rào kỹ thuật sẽ phải chú trọng để bảo vệ thị trường trong nước. Chúng ta cũng sẽ phải đối mặt với vấn đề mở cửa mạnh về thương mại trong khi mở cửa về đầu tư thấp, chưa đa dạng hoá các nguồn đầu tư vẫn tăng đầu tư nhà nước và FDI, các nguồn đầu tư khác còn kém. Nguồn lực trong nước, đặc biệt là từ khu vực tư nhân huy động chưa hiệu quả.
*Môi trường kinh tế vĩ mô: Hệ thống thuế chưa hoàn chỉnh, nhất là chưa có giải pháp hiệu quả về thuế giá trị gia tăng, thuế đất. Cũng tương tự như vậy, vấn đề thuế nhập khẩu giảm mạnh khiến cho chúng ta phải đối mặt với các thách thức về nguồn thu và quản lý ngân sách. Các chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái… chưa linh hoạt cũng có thể cản trở lớn đối với việc huy động và phân bổ các nguồn lực trong và ngoài.
*Công nghệ yếu kém: Cùng với việc chưa có môi trường cạnh tranh và thị trường khoa học công nghệ, việc tiếp nhận công nghệ mới để tạo bứt phá cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn.
*Kết cấu hạ tầng: Thiếu đồng bộ, đầu tư phân tán về nguồn lực, tính kết nối thấp trong hội nhập khu vực và thế giới, trong khi đây là tiền đề đầu tiên để tạo ra đột phá trong phát triển, đáng chú ý là về xây dựng đường cao tốc, hạ tầng mềm và các điều kiện hỗ trợ phát triển khác.
*Lao động và nguồn nhân lực: Chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng thấp và thiếu tính linh hoạt trên thị trường lao động. Vẫn chưa có cơ chế tốt để phát huy được các nguồn nhân lực Việt Nam ở trong và ngoài nước.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp yếu: Hiện nay cả nước ta có hơn 230.000 doanh nghiệp nhưng chủ yếu vẫn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau 20 năm đổi mới không có các tập đoàn lớn (trong những năm gần đây, đang có xu hướng thành lập các tập đoàn kinh tế mạnh, nhưng sự hình thành của chúng chưa thực sự tương thích với các nguyên tắc thị trường). Tính minh bạch về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp thấp. Thách thức càng lớn hơn trước yêu cầu tham gia vào nền kinh tế thế giới. Nguy cơ phá sản các doanh nghiệp trong nước và thất nghiệp sẽ tăng cao dưới tác động của dòng hàng hó, dịch vụ nhập khẩu ồ ạt từ nước ngoài.
- Năng lực cạnh tranh của một số ngành và sản phẩm chủ chốt thấp:
*Những ngành sử dụng nhiều lao động có kim ngạch xuất khẩu lớn nhng có giá trị gia tăng thấp như da giày, dệt may, thuỷ sản, điện tử, chế biến nông phẩm… sẽ có nguy cơ lớn về việc mất thị trường, kể cả thị trường nội địa. Do mức thuế quan và các hàng rào phi thuế giảm mạnh trong thời gian ngắn, nên sự cạnh tranh về các sản phẩm này trên thị trường rất quyết liệt. Nguy cơ bị đặt trước các vụ kiện bán phá giá có thể xảy ra ở những ngành này. Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cần chú trọng đến việc có kế hoạch và biện pháp phòng hộ về chống bán phá giá. Các ngành này dễ bị thu hẹp trớc áp lực của các nhà đầu tư bên ngoài và bị lệ thuộc, nếu nội lực của ta quá yếu.
*Những ngành mới và có giá trị gia tăng cao nhưng lại mang tính độc quyền sẽ bị thách thức lớn trước sự giảm mạnh của trợ cấp, bảo hộ sau WTO như: dịch vụ viễn thông, ngân hàng-tài chính, dịch vụ phân phối…
*Những ngành công nghiệp nền tảng vốn được phát triển chủ yếu dựa vào chính sách bảo hộ cao của nhà nước như xi măng, sắt thép, hoá chất… sẽ có nguy cơ bị mất chỗ đứng ngay trên cả thị trường nội địa.
Sản phẩm của tất cả các ngành này đều bị thách thức về chất lượng giá cả, thương hiệu và khả năng tham gia vào hệ thống phân phối. Cũng tương tự như vậy, WTO cũng sẽ buộc các nhà sản xuất phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế trong khi vẫn duy trì được tính cạnh tranh của sản phẩm.
Khi gia nhập WTO, Việt Nam đã phải cam kết điều chỉnh, bổ sung hệ thống luật pháp, chính sách về quản lý kinh tế trong các lĩnh vực khác nhau, (trong đó có lĩnh vực dịch vụ) phù hợp với những quy tắc của WTO cũng như các thể chế kinh tế thương mại quốc tế mà Việt nam tham gia. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp, chính sách của kinh tế so với các vấn đề trên còn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập so với quy định quốc tế, của WTO đặc biệt là còn thiếu tính minh bạch và ổn định, không nhất quán để tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh.
Còn nhiều khoảng trống và bất cập trong hệ thống luật pháp, chính sách điều tiết thị trường dịch vụ: tài chính tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng...Đó là một thách thức khi chúng ta phải thực thi các cam kết với WTO về thương mại dịch vụ.
Ngành dịch vụ của nước ta phát triển chưa cao, mới chiếm 40% GDP( trong khi đó bình quân chung của thế giới là hơn 60%). Sức cạnh tranh của dịch vụ còn quá yếu, do chất lượng thấp, giá thành cao, chưa đáp ứng sự phát triển đa dạng về thị hiếu của người tiêu dùng. Nhiều Doanh nghiệp chậm chuyển dịch cơ cấu sản xuất, đổi mới phương thức quản lý, đổi mới công nghệ. Một số Doanh nghiệp chưa coi trọng quảng bá thương hiệu, chưa tìm cách phát huy lợi thế so sánh; còn thụ động trong chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Phần lớn các doanh nghiệp dịch vụ khoa học, nghiên cứu thị trường, tiếp thị, thiết kế ... mới được hình thành, khả năng cạnh tranh thấp sẽ có nguy cơ bị các doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh ngay khi mở cửa thị trường.
Gia nhập WTO có nghĩa là chúng ta dần xóa bỏ hoàn toàn sự trợ giúp của nhà nước đối với các doanh nghiệp, các ngành sản xuất trong nước, mở rộng thị trường, các doanh nghiệp phải “tự thân vận động” để không bị đào thải khỏi nền kinh tế thị trường. Sự phân phối lợi ích giữa khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa vùng đô thị và nông thôn, giữa các khu vực địa lý sẽ không đồng đều vì theo cơ chế mới. Có thể một bộ phận người dân sẽ không được hưởng lợi từ quá trình toàn cầu hóa vì ảnh hưởng của những quy luật của nền kinh tế thị trường. (Ví dụ: Khi xóa bỏ trợ cấp và ưu đãi cho các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp này sẽ phải có kế hoạch đầu tư vào những địa bàn có thể thu được lợi nhuận để đảm bảo sự tồn tại của mình. Lúc đó, người dân ở những địa bàn miền núi, vùng sâu… sẽ khó có thể được hưởng những lợi ích mà quá trình toàn cầu hóa đem lại).
Việt Nam cam kết mở cửa thị trường dịch vụ trong đó cho phép sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài khi gia nhập WTO, cơ cấu thị phần tiền tệ sẽ có nhiều thay đổi. Việc hình thành chính sách tiền tệ quốc gia sẽ chiụ tác động chi phối của những thay đổi kinh tế xã hội toàn cầu. Sự biến động tỉ giá và đầu tư quốc tế sẽ làm tăng các giao dịch vốn có và gia tăng rủi ro trong các hệ thống Ngân hàng
Thực thi các cam kết đồng thời với việc nguồn thu ngân sách bị suy giảm: Việc cắt giảm thuế sẽ làm giảm đáng kể nguồn thu ngân sách trong giai đoạn đầu. Thâm hụt cán cân thanh toán sau khi gia nhập WTO là vấn đề lo ngại của các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng
Khi thực thi các cam kết với WTO, nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng và bao trùm nhiều thách thức lớn. Các cán bộ Việt Nam thường bị hạn chế về kinh nghiệm, kiến thức kinh tế thị trường, ngoại ngữ và đặc biệt là kỹ năng đàm phán; để có thể thực thi các cam kết chúng ta phải đào tạo lại cho các cán bộ để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đồng thời vấn đề an sinh xã hội: Giải quyết việc làm cho người lao động dư thừa do cải tổ ngành sản xuất trong nước để phát triển... cũng là những thách thức không nhỏ khi chúng ta thực hiện cam kết dịch vụ với WTO
Cùng với việc thực thi các cam kết với WTO, tuân thủ triệt để các quy chế của WTO, Việt Nam phải tiếp tục thực hiện những cam kết đa phương, song phương với các quốc gia và tổ chức quốc tế khác. Cần phải có sự cân bằng trong việc thực thi các cam kết để dung hòa lợi ích, quyền lợi, nghĩa vụ của chúng ta mà không xảy ra các mâu thuẫn và bất lợi trong quá trình thực thi.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến kinh tế – thương mại, Việt Nam vẫn còn rất nhiều việc phải làm khi gia nhập WTO. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để đảm bảo một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hội nhập.
Một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa. Đây là thách thức to lớn đối với mọi nền hành chính quốc gia. Khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo hướng công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Nếu không tạo ra được một nền hành chính như vậy, sẽ không thể tận dụng được các cơ hội do việc gia nhập WTO đem lại.
Một trong những thách thức to lớn khi Việt Nam gia nhập WTO là thách thức về nguồn nhân lực. Để quản lý một cách nhất quán toàn bộ tiến trình hội nhập, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh năng động và cải cách có hiệu quả nền hành chính quốc gia, bên cạnh quyết tâm về mặt chủ trơng, cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, xuyên suốt từ trung ương tới địa phơng. Đây cũng là một thách thức to lớn đối với nước ta do phần đông cán bộ của ta còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành một nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu tố nớc ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị từ bây giờ, thách thức này sẽ trở thành những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục. Ngoài ra, để tận dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tham gia có hiệu quả vào các cuộc đàm phán trong tương lai của tổ chức này, ta cũng cần phải có một đội ngũ cán bộ thông thạo quy định và luật lệ của WTO, có kinh nghiệm và kỹ năng đàm phán quốc tế. Thông qua đàm phán gia nhập, ta đã từng bớc xây dựng được đội ngũ này nhưng vẫn còn thiếu và yếu.
“Việt nam gia nhập WTO để phát triển, nhưng không có nghĩa là bản thân việc gia nhập WTO sẽ làm cho chúng ta giàu lên mà đó chỉ là cơ hội cho chúng ta. Bên cạnh đó gia nhập WTO cũng mang đến cho chúng ta nhiều thách thức. Chúng ta tận dụng được cơ hội thì chúng ta giàu có, chúng ta vượt qua được thách thức thì chúng ta tạo được cơ hội mới...” ( Trích lời phát biểu của thứ trưởng Bộ Thương mại Lương Văn Tự). Cơ hội và thách thức đan xen nhau, chuyển hóa lẫn nhau, không tĩnh lặng mà luôn chuyển động. Để được hưởng lợi từ quá trình tự do hóa này và chủ động hội nhập một cách hiệu quả thì chúng ta cần phải có các hành động cụ thể để tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức.
3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực thi cam kết dịch vụ với WTO. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Khi Việt Nam vào WTO, Trung Quốc đã là thành viên của tổ chức này 5 năm. Thị trường rộng lớn, nhân công giá rẻ, tỉ giá thấp, Trung Quốc đã tận dụng những ưu thế này để duy trì một tốc độ tăng trưởng ngoài sức tưởng tượng. Khi Việt Nam vào WTO. Chấm dứt quá trình đàm phán kéo dài 15 năm rõng rã, tháng 12/2001, Trung Quốc chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Sau 5 năm gia nhập WTO, Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu to lớn: Năm 2004, với tổng kim ngạch ngoại thương đạt mức 1.1548 tỷ USD về tổng kim ngạch ngoại thương8 Nguyễn Minh Hằng và Nguyễn Kim Bảo: Nghiên cứu Trung Quốc số 6(70)-2006: “Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO”
. Với tổng kim ngạch này Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản để trở thành cường quốc ngoại thương lớn nhất Châu á và thứ 3 thế giới ( chỉ sau Mĩ và Đức ), có ảnh hưởng quan trọng đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế trên thế giới. Trung Quốc đã làm gì để có kết quả trên?
Sau 5 năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO, Trung Quốc đã làm cho các tập đoàn đa quốc gia thất bại khi muốn xâm nhập thị trường khổng lồ này.
Cũng như phần lớn các thành viên đang phát triển, sau khi gia nhập WTO. Trung Quốc có một giai đoạn quá độ kéo dài 5 năm ( từ 11-12-2001 đến 11-12-2004 ) để có thể thích nghi với những định chế của WTO, chuẩn bị cho việc thực thi cam kết và mở cửa toàn diện thị trường.
Trong thời kì đầu, Trung Quốc đã định chế và hoàn thiện hệ thống pháp luật và hệ thống chính sách phù hợp với quy tắc của WTO, từng bước giảm thuế quan, bãi bỏ dần sự bảo hộ đối với một số ngành sản xuất như: xe hơi, đồ dùng gia đình, dệt, giấy, rượu… bắt đầu cho phép mở cửa thị trường dịch vụ các ngành bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, vận tải, xây dựng, du lịch, giáo dục…Thời kì sau ( từ 11-12-2006), một phần lớn các ngành nghề phải kết thúc thời kì quá độ, không còn được bảo hộ, thực hiện những cam kết sau cùng của việc gia nhập WTO.
Để thực hiện tốt các cam kết với WTO, Trung Quốc đã tích cực điều chỉnh nhiều chính sách và biện pháp trên toàn bộ các phương diện. Dưới tác động của các cam kết WTO, hàng loạt các văn bản pháp luật đã được Trung Quốc sửa đổi, bổ sung. Độ minh bạch của hệ thống pháp luật được nâng cao, từng bước xây dựng hệ thống pháp luật về kinh tế đối ngoại thống nhất, minh bạch, phù hợp với những yêu cầu của kinh tế thị trường XHCN.
Trung Quốc đã sử dụng WTO như một công cụ cho sự “bành trướng” thị trường của mình. Không có thành viên nào của WTO có một vị trí quan trọng như vị trí của Trung Quốc khi đàm phán: Thị trường khổng lồ, điều kiện sản xuất tốt, giá nhân công rất rẻ, chính sách mở cửa thông thoáng. Tính đến cuối năm 2004, Trung Quốc đã sửa đổi hơn 2000 văn bản pháp luật, quan trọng nhất trong đó là Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Ngoại thương; Các địa phương đã hủy bỏ 190.000 quy định mang tính địa phương, điều lệ của chính quyền địa phương và những biện pháp chính sách khác. Năm 2004, với tổng kim ngạch ngoại thương đạt 1.154.8 tỷ USD, Trung Quốc đã trở thành thành viên của “ câu lạc bộ các nước đạt ngàn tỷ USD về tổng ngạch ngoại thương”, vượt qua Nhập Bản để trở thành cường quốc ngoại thương lớn nhất Châu á và thứ 3 thế giới ( chỉ sau Mỹ và Đức). Hầu như các Công ty đa quồc gia đều muốn đầu tư vào Trung Quốc.9 Nguyễn Trần Quế: Nghiên cứu Trung Quốc số 4(68): “ Sau khi gia nhập WTO Trung Quốc tiếp tục tăng cường điều chỉnh và cải cách Doanh nghiệp Nhà nước”.
Ví dụ: Tại Thượng Hải (Trung Quốc) xuất hiện đại lý của tất cả các hãng thời trang nổi tiếng trên thế giới như : Dior; Levis; Victoria’s sceret; Luis-Vuitton...Tại Nam Kinh, cứ 150m lại có một cửa hàng thuộc hệ thống Mc Donal.
Hệ thống siêu thị của Wal-Mart xuất hiện tại tất cả các thành phố lớn của Trung Quốc với 66 cửa hàng và hiện tại đang tiếp tục xây dựng nhiều hơn...
Năm năm qua, kể từ khi trở thành thành viên chính thức của WTO (12/2001), kinh tế Trung Quốc đã đạt được rất nhiều lợi ích từ quá trình toàn cầu hóa. Suốt 5 năm qua tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc ( GDP) tăng bình quân hàng năm là hơn 9%. Với mức tăng trưởng nhảy vọt, Trung Quốc đã chuyển từ vị trí thứ 6 thành nước đứng thứ 4 thế giới về mức độ tăng trưởng GDP ( quy đổi theo USD).10 Phạm Thái Quốc: Nghiên cứu Trung Quốc số 5(63)-2005: “Trung Quốc: cải cách chính phủ sau khi gia nhập WTO”
Kể từ khi gia nhập WTO, Trung Quốc đã trở thành quốc gia tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trên thế giới. Năm 2005, có khoảng 72,4 tỷ USD được đầu tư vào Trung Quốc. Một kết quả rất quan trọng nhờ gia nhập WTO là Trung Quốc đã phát huy được lơi thế so sánh, tăng cường điều chỉnh kết cấu ngành nghề trong nước. Các ngành dịch vụ cũng thu được nhiều kết quả tích cực. Tính đến cuối năm 2005, đã có 71 ngân hàng nước ngoài từ 20 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Trung Quốc. Dịch vụ bảo hiểm, thị trường chứng khoán, dịch vụ pháp luật, dịch vụ du lịch…cũng có những phát triển nhanh chóng nhờ chính sách mở cửa thông thoáng.
Hiện tại, kinh tế của Trung Quốc đã ảnh hưởng đến khắp nơi trên thế giới, bởi giá cả, mẫu mã hàng hóa chiếm ưu thế trên thị trường. Sản phẩm “ Made in China” đã lan tỏa khắp thế giới. Tăng mạnh xuất khẩu đã đưa Trung Quốc trở thành chủ nợ lớn nhất trên thế giới, với khoản dự trữ ngọai tệ khoảng 1.000 tỷ USD (cuối năm 2006). Một nửa tăng trưởng kinh tế thế giới trong những năm vừa qua là do Trung Quốc và Mỹ đóng góp. Năm 2005, riêng Trung Quốc chiếm khoảng 12% tăng trưởng thương mại toàn cầu. Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng Trung Quốc lớn nhất.
Cùng với tốc độ hội nhập, vị thế của Trung Quốc ngày càng tăng hơn trên trường quốc tế. Mọi lĩnh vực, mọi hoạt động mang tính toàn cầu không thể thiếu sự xuất hiện của Trung Quốc.
Tuy nhiên, cùng với những thành quả rực rỡ và lợi ích to lớn của toàn cầu hóa mang lại, Trung Quốc cũng chịu rất nhiều bất lợi và khó khăn do quá trình toàn cầu hóa:
• Thứ nhất, phương thức quản lý kinh tế của nhà nước vẫn chưa hoàn toàn thích ứng với tình mới, việc ứng phó của các khu vực và các ngành nghề khác nhau vấn chưa đồng đều và đủ mạnh.
• Thứ hai, nền kinh tế Trung Quốc có nhiều biểu hiện quá nóng dù nhà nước đã sử dụng rất nhiều biện pháp hạn chế: Tốc độ tăng trưởng đạt 9.5% dễ gây lệch lạc, mất cân đối. Sản lượng công nghiệp tăng nhanh, đạt tới 17.7%. Các ngành công nghiệp đều xuất hiện tình trạng vượt cầu, các doanh nghiệp nhỏ sức cạnh tranh kém đều bị phá sản, sức ép lạm phát và rủi ro tiền tệ tăng cao.
• Thứ ba, thương mại quốc tế của Trung Quốc bị đe dọa bởi chính sách bảo hộ thương mại của các nước và sự vi phạm bản thân các ban ngành, các doanh nghiệp Trung Quốc. Riêng năm 2004, có 16 nước và khu vực tiến hành 57 cuộc điều tra về an toàn sản phẩm đặc thù, chống bán phá giá với các nhà xuất khẩu Trung Quốc với trị giá 1,26 tỷ USD.
• Thứ tư, sức ép mở cửa thị trường đối với nền kinh tế tăng cao, kinh tế các vùng trong nước phát triển không cân bằng; vấn đề giải quyết việc làm còn nhiều khó khăn. Tuy nền kinh tế đạt mức tăng trưởng trên 9% nhưng với kết cấu kinh tế hiện nay thì Trung Quốc chỉ có thể đáp ứng nhu cầu việc làm cho hơn 10 triệu người, vẫn còn khoảng hàng trăm triệu người thiếu việc làm. Theo Bộ trưởng Lao động và An sinh xã hội Trung Quốc thì toàn cầu hóa đang đặt ra những thách thức về an sinh xã hội; Hệ thống an sinh xã hội không bắt kịp với sự thay đổi chóng mặt về xã hội. Riêng năm 2004, chi phí ô nhiễm môi trường của Trung Quốc là 500 tỷ Nhân dân tệ. Dù hiện có hơn 1.000 tỷ USD dự trữ, Trung Quốc cũng không đủ lực để giả quyết các vấn đề này.
Dù hiện nay Trung Quốc chưa có những chính sách xã hội phù hợp để làm giảm bớt những tác động khi mở cửa đất nước với thế.giới. Tuy nhiên sau 5 năm quá độ thực hiện cam kết với WTO, Trung Quốc được nhiều hơn mất trong việc phát triển thương mại và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Những kết quả này có được là do Trung Quốc đã có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm chắc thời cơ thuận lợi do giai đoạn quá độ đưa lên, củng cố được nhiều mối quan hệ quốc tế, nâng cao tiềm lực kinh tế và sức cạnh tranh quốc tế cho mình. Đây là bài học kinh nghiệm quan trọng nhất của Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO.
Trung Quốc và Việt Nam đều là nước đang phát triển. Trung Quốc có những điểm tương tự như Việt Nam về điều kiện xã hội, trình độ phát triển... Số liệu so sánh sau đây giữa Việt nam và Trung Quốc cho thấy hai nước có xuất phát điểm gần giống nhau nhưng nhờ đẩy mạnh cải cách, mở cửa và HNKT nên Trung Quốc tăng tốc mạnh mẽ trong khi Việt Nam bị chậm lại.
Tăng trưởng Xuất khẩu hàng năm(%)
Năm
Trung Quốc
Việt Nam
1995-2002
11,8
11,9
1997-2002
12,2
12,6
2000-2002
14,4
7,0
Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên đầu người ( USD)
Năm
Trung Quốc
Việt Nam
1997
36
29
1998
35
22
1999
31
18
2000
30
17
2001
34
16
2002
41
17
(Nguồn OECCD – Economic survey of China 2005)
Tháng 1/2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, thời gian gia nhập chưa đủ để đánh giá Việt Nam sẽ được và mất gì sau khi gia nhập WTO trên thực tế mà chỉ có thể dự đoán những thách thức và cơ hội mà Việt Nam sẽ gặp khi thực hiện các cam kết Dịch vụ với WTO. Trung Quốc và Việt Nam có cùng một xuất phát điểm, có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự; Trung Quốc và Việt Nam đều được coi là thị trường đầu tư an toàn và hấp dẫn đầu tư do giá nhân công rẻ, thị trường lao động rộng lớn, có chính sách mở cửa. Tuy nhiên trên thực tế thì Trung Quốc đã vượt chúng ta rất xa và lí do chủ yếu là do chính sách phát triên kinh tế và mở cửa thông thoáng có tính toán kỹ lưỡng. Để đuổi kịp Trung Quốc và giành được vị trí như Trung Quốc trong WTO hiên nay đối với Việt nam là rất khó nhưng không có nghĩa là không thể thực hiện. Năm 2006, Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc để giành được sự đầu tư từ tập đoàn sản xuất Intel - Mỹ với mức vốn đầu tư hơn 1 tỷ USD.
Học tập kinh nghiệm mà Trung Quốc đã sử dụng để vượt qua thách thức, tận dụng cơ hội trong việc thực thi cam kết để mở cửa thị trường đó là tận dụng tối đa những tác động tích cực trong việc thực thi cam kết cùng với nội lực sẵn có, cùng sự hoạch định chính sách phù hợp để tạo khả năng và động lực vượt qua thách thức. Học tập kinh nghiệm từ Trung Quốc trong việc cải tổ chính sách, đường lối cho phù hợp với điều kiện đất nước trong tình hình mới. Học tập từ những lợi ích mà toàn cầu hóa mang lại cho Trung Quốc, và rút được bài học kinh nghiệm từ những bất lợi mà Trung Quốc gặp phải trong quá trình toàn cầu hóa, trong quá trình thực thi cam kết là điều cần thiết để giúp Việt nam phát triển hơn và tiến xa hơn trên con đường hội nhập kinh tế thế giới.
Chương III
Phương hướng và giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi các cam kết thương mại dịch vụ của việt nam với wto trong giai đoạn hiện nay
1. Phương hướng tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi cam kết về thương mại dịch vụ của Việt Nam với WTO trong giai đoạn hiện nay
Sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới, nền kinh tế nước ta hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới, đang có những biến đổi nhanh và sâu sắc. Trở thành thành viên của WTO, cùng với những quyền lợi khi trở thành thành viên thì chúng ta phải thực hiện những nghĩa vụ như đã cam kết với tổ chức thương mại thế giới.
Trước tình hình và bối cảnh mới, nhằm tân dụng cơ hội, vuợt qua thách thức, đưa nền kinh tế nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Ban chấp hành Trung ương và Chính phủ đã có Nghị quyết số 08/2006/NQ-TW và Nghị quyết 16/2007/NQ-CP ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08/2006/NQ-TW hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa10 về một số chủ trương, chính sách lớn để phát triển bền vững khi Việt nam gia nhập WTO.
Quan điểm chỉ đạo chung là giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, hội nhập vì lợi ích đất nước, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân. Nhân dân là chủ thể của hội nhập và được hưởng thành quả từ hội nhập. Mọi cơ chế chính sách phải nhằm phát huy tinh chủ động, tích cực, khả năng sáng tạo và phát huy mọi nguồn lực của nhân dâ, tạo ra sự đồng thuận cao trong toàn xã hội.
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi liền với nâng cao chất lượng và hiệu quả của tăng trưởng; tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội; giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái.
Gắn khai thác với sử dụng hiệu quả các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dung có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, tạo thành sức mạnh quốc gia, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; chủ động, tích cực tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước.
Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước;
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Tổ chức tuyên truyền chủ trương gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức khi chúng ta gia nhập và thực hiện các cam kết của tổ chức thương mại thế giới.
Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của tổ chức thương mại thế giới, hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
• Khẩn trương rà soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những quy định mới phù hợp với các cam kết quốc tế. Tập trung xây dựng và bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật trong một số lĩnh vực quan trọng như: quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, Luật Trọng tài và tài phán trong tranh chấp thương mại..., các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn vê sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn môi trường trong nước và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường phù hợp với các cam kết và điều kiện cụ thể nước ta.
• Hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường. Xây dựng và thực hiện lộ trình loại bỏ các hình thức bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi hàng hóa, dịch vụ; loại bỏ các hình thức trợ cấp theo lộ trình cam kết; bổ sung những hình thức trợ cấo phù hợp với các quy định của tổ chức thương mại thế giới.
Đổi mới để nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhà nước ưu tiên đầu tư, đồng thời đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng. Rà soát, điều chỉnh chiến lược và quy hoạc tổng thể phát triển các ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế so sánh, phát triển các sản phẩm có giá trị tăng cao, có thể cạnh tranh được với các nguyên liệu và sản phẩm nhập khẩu; lựa chọn phát triển một số ngành công nghiệp then chốt có lợi thế và khả năng cạnh tranh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
• Huy động mọi nguồn lực và nâng cao hiệu quả sự dụng các nguồn lực để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, thông tin.
• Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Các doanh nghiệp điều chỉnh cơ cấu và quy mô sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; tăng nhanh năng lực tài chính, ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm có khả năng canh tranh.
- Nâng cao trình độ quản trị kinh doanh; củng cố chế độ kiểm toán nội bộ; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, thiết lập nhanh mạng lưới kinh doanh, tăng cường liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường, thông tin, đào tạo nguồn nhân lực, đại diện doanh nghiệp trong các vụ kiện bán phá giá và chống bán phá giá.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. Phát triển nhanh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao và các dịch vụ cơ bản phục vụ phát triển của các lĩnh vực có liên quan trong nền kinh tế như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch, dịch vụ tư vấn chất lượng cao...
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với tổ chức thương mại thế giới.
• Xây dựng và ban hành đồng bộ các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm và tự tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động, giả quyết vấn đề lao động mất việc làm do doanh nghiệp không đứng vững được trong quá trình cạnh tranh và nông dân bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp và đô thị; thực hiện bảo hiểm thất nghiệp.
• Xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống an sinh xã hội; đổi mới chính sách lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động giữa các khu vực kinh tế, giữa các địa phương, giữa các ngành nghề và giữa các doanh nghiệp theo cơ chế thị trường, phát triển thị trường lao động.
• Điều chỉnh luật pháp và chính sách về quan hệ lao động, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường khả năng ngăn ngừa và xử lý tranh chấp lao động, xây dựng và thực hiện cơ chế thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể trong việc xác định các chính sách và quy định về lao động.
Bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc khi thực thi các cam kết với tổ chức thương mại thế giới. Tiếp thu những giá trị tinh thần của thế giới đồng thời bảo vệ những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc của đất nước
Giải quyết tốt các vấn đề môi trường trong qua trình phát triển. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường: thúc đẩy nhanh việc áp dụng các công cụ kinh tế phù hợp với cơ ché thị trường, tăng cường năng lực của các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa và khắc phục hậu quả do sự cố môi trường.
Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; có các phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hòa bình, chuyển hóa chế độ của các thế lực thù địch; có chính sách đối ngoại bảo đảm an ninh chính trị, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế – xã hội...
Hoàn thiện các thiết chế dân chủ, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các quy định về dân chủ ở các cấp địa phương.
- Đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính; sửa đổi các Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhan dân và ủy ban nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp theo yêu cầu của phát triển và hội nhập.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, nhất là các tổ chức đảng ở cơ sở; tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tham gia xây dựng Đảng và chính quyền.
2. Giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi các cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam với WTO trong giai đoạn hiện nay
Gia nhập WTO mới chỉ là bước đầu của quá trình tham gia tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam. Chúng ta đã hoàn thành cam kết về thương mại dịch vụ. Nhưng để triển khai thực hiện các cam kết trong thực tế không phải là điều đơn giản. Cần phải có các giải pháp để Việt Nam có thể khai thác hết các quyền lợi của mình khi là thành viên của WTO và thực thi đúng đắn các nghĩa vụ, các cam kết về thương mại dịch vụ với WTO.
Dựa vào những yêu cầu của WTO, chúng ta tiếp tục quá trình đổi mới và cải cách toàn diện, sâu sắc để nhanh chóng hình thành môi trường và cơ chế phù hợp với hệ thống quy tắc quốc tế và tình hình đất nước trong bối cảnh mới.
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển chúng ta phải tận dụng sự giúp đỡ của WTO đối với các nước đang phát triển như : điều kiện và chính sách bảo hộ trong nước; duy trì các rào cản thuế quan có thời hạn... để thực hiện các mục tiêu phát triển trong khoảng thời gian chưa phải thực hiện toàn bộ các cam kết. Cũng như sự giúp đỡ của WTO về mặt pháp lý dành cho các nước đang phát triển khi có tranh chấp thương mại xảy ra.
Tận dụng những cơ hội khi trở thành thành viên của WTO để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Là cơ hội để nhận biết được các doanh nghiệp có sức cạnh tranh, loại bỏ các doanh nghiệp không có khả năng phát triển. Cũng như nhận biết từng loại hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam có khả năng cạnh tranh và tiếp cận thị trường thế giới để có phương hướng xây dựng chiến lược phát triển các ngành kinh tế.
Tăng cường đổi mới kinh tế trong nước và vai trò quản lý kinh tế của nhà nước.
- Để hội nhập đạt được kết quả tích cực, cần tiếp tục đẩy manh quá trình đổi mới, cải cách thị trường; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các yếu tố thị trường và các loại thị trường, đặc biệt là quan tâm đến các thị trường quan trọng nhưng hiện chưa phát triển như: thị trường bất động sản , thị trường chứng khoán, thị trường lao động. Phát triển thị trường dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường ở nước ngoài.
Cải thiện chính sách đầu tư gắn liền với điều chỉnh cơ cấu kinh tế để thu hút các nhà đầu tư, qua đó tận dụng được cơ hội giải quyết việc làm cho lao động trong nước, tiếp thu khoa học công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài mang vào Việt Nam.
- Chính sách đầu tư nên từng bước giảm thiểu việc bảo hộ các ngành thay thế nhập khẩu mà khuyến khích đầu tư vào các ngành định hướng xuất khẩu.
- Mở rộng tín dụng đầu tư cho các dự án, điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng đầu tư cho những dự án tận dụng vốn đầu tư đồng thời giải quyết được việc làm cho người lao động.
Đào tạo nguồn nhân lực cho tiến trình hội nhập, xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn để có một lực lượng lao động và cán bộ quản lý có trình độ cao, thích ứng với đòi hỏi của hội nhập. Có chính sách trọng dụng nhân tài, đãi ngộ hợp lý đối với người lao động, nâng cao chất lượng nhân lực cho đội ngũ cán bộ để tiếp cận nền kinh tế tri thức phục vụ cho việc phát triển hiệu quả các ngành kinh tế trọng điểm như: công nghiệp công nghệ cao, ngành dịch vụ.
Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống văn bản pháp luật phục vụ phát triẻn kinh tế và hội nhập quốc tế.
- Mặc dù đã có sự sửa đổi bổ sung trong thời gian qua nhưng nhìn chung pháp luật Việt Nam nói riêng và pháp luật trong lính vực thương mại kinh tế nói chung đã bộc lộ những tồn tại, yếu kém cần được khắc phục. Để góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và khả năng cạnh tranh quốc gia chúng ta cần phải xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với đường lối của Đảng và thông lệ quốc tế.
Để thực thi các cam kết về dịch vụ với WTO một cách tốt nhất chúng ta phải phát triển thương mại; nâng cao chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước và thực thi các cam kết một cách hiệu quả. Hình thành các trung tâm thương mại lớn, phát triển thương mại điện tử, tìm kiếm, mở rộng thị trường cho sản phẩm của Việt nam.
- Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. Dành thị phần lớn cho doanh nghiệp trong nước vận chuyển hàng hóa Việt Nam theo đường biển, hàng không quốc tế. Phát triển mạnh vận chuyển hành khách công cộng ở các thành phố lớn.
- Phát triển nhanh và hiện đại hóa dịch vụ bưu chính viễn thông, điều chỉnh giá cước để khuyến khích sử dụng rộng rãi trong người dân, nâng cao tỉ lệ sử dụng dịch vụ.
- Mở rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ như tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán...áp dụng các quy chuẩn quốc tế, tưng bước hình thành trung tâm tài chính lớn trong khu vực.
- Phát triển mạnh các dịch vụ lỹ thuật, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ dời sống, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các nhà cung cấp Việt Nam, xây dựng một số tập đoàn cung cấp dịch vụ lớn bằng các phương thức hợp nhất hoặc sáp nhập để có đủ nguồn năng lực cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hoàn thiện khung pháp lý theo hướng xây dựng văn bản chung về hoạt động kinh doanh dịch vụ. Hoàn chỉnh và xây dựng hệ thống phân loại và thống kê về kinh doanh dịch vụ.
- Hiện nay các doanh nghiệp rất cần tư vấn về luật pháp, cơ chế quản lý, chính sách, biện pháp khuyến khích thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, nghiệp vụ ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa... trong khi đó các cơ quan nhà nước chưa nhận thức đầy đủ vai trò của tư vấn nên chưa thực sự tạo điều kiện để các tổ chức tư vấn hình thành và phát triển. Vì vậy nên tạo điều kiện để phát triển các tổ chức tư vấn, qua đó nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp.
Kết luận
Trở thành thành viên chính thức của WTO đã chứng tỏ sự thừa nhận của cộng đồng thế giới đối với Việt Nam, đồng thời đánh dâu một bước quan trong trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Bản thân việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO không làm chúng ta giàu lên hay nghèo đi mà đem lại cho chúng ta những cơ hội phát triển đất nước cũng như những thách thức to lớn. Cơ hội và thách thức đan xen nhau, chuyển hóa lẫn nhau, không tĩnh lặng mà luôn chuyển động. Tận dụng được cơ hội thì chúng ta giàu có, vượt qua được thách thức thì chúng ta tạo ra cơ hội mới.
Thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO là chúng ta thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tận tâm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết sẽ là động lực để chúng ta phát triển, hội nhập với kinh tế thế giới.
Nhận thức rõ được các cơ hội và thách thức sẽ giúp chúng ta có các phương hướng và giả pháp phù hợp để vượt qua các khó khăn, thách thức, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển đất nước.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Bài viết của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đăng trên Website Chính phủ (www.chinhphu.vn) ngày 08/11/2006.
Báo cáo kết quả đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới của Bộ Thương mại ngay 31/12/2006.
Báo cáo các yếu tố và cơ chế tạo khả năng thích ứng của nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO – Ban kinh tế Trung Ương
Hiệp định Marrakesh về thành lập tổ chức Thương mại thế giới WTO ngày 15/04/1994.
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS)
Giáo trình Luật Quốc tế - Đại học Luật Hà Nội (NXB Công An)
Giáo trình Luật Thương mại quốc tế - Đại học Luật Hà Nội (NXB Tư pháp)
Luật Quốc tế – Lý luận chung và thực tiễn – TS Trần Văn Thắng/ TS Lê Mai Anh (chủ biên) – NXB Giáo Dục
Nghị quyết số 08/2006/NQ-TW hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa10 về một số chủ trương, chính sách lớn để phát triển bền vững khi Việt nam gia nhập WTO.
Nguyễn Minh Hằng và Nguyễn Kim Bảo: Nghiên cứu Trung Quốc số 6 (70)-2006: “Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO”
Nguyễn Trần Quế: Nghiên cứu Trung Quốc số 4(68): “ Sau khi gia nhập WTO Trung Quốc tiếp tục tăng cường điều chỉnh và cải cách Doanh nghiệp Nhà nước”.
Phạm Thái Quốc: Nghiên cứu Trung Quốc số 5(63)-2005: “Trung Quốc: cải cách chính phủ sau khi gia nhập WTO”
www.ibla.org.vn ( Viện khoa học pháp lý và kinh doanh quốc tế)
www.wto.dddn.com.vn (Trang web của Bộ Thương mại)
www.baothuongmai.com.vn
(Trang web của Bộ khoa học công nghệ)
(Tạp chí nghiên cứu lập pháp của Văn phòng quốc hội)
www.wikipedia.org (Bách khoa toàn thư mở)
www.vneconomy.com.vn (Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam)
www.dddn.com.vn (Diễn đàn doanh nghiệp)
www.trade.hochiminhcity.gov.vn ( Sở Thương mại thành phố Hồ Chí Minh)
www.mofa.gov.vn (Website của Bộ Ngoại giao Việt Nam)
www.moi.gov.vn ( Website của Bộ Thương mại)
Mục lục
1.1. Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam theo bài phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng. 16
1.1.1.Những cơ hội cơ hội đối với Việt Nam khi là thành viên WTO. 16
1.1.2.Những thách thức đối với Việt Nam khi trở thành thành viên WTO. 18
1.2.Những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi trở thành thành viên WTO theo quan điểm của nghị quyết số 08-NQ/TW 20
1.2.1. Những cơ hội đối với Việt Nam 20
1.2.2.Những thách thức đối với Việt Nam. 21
2. Một số cơ hội và thách thức cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay 22
2.1. Một số cơ hội cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay. 22
3.2. Một số thách thức cơ bản đối với Việt Nam trong thực thi cam kết về Thương mại Dịch vụ với WTO trong giai đoạn hiện nay. 25
3. Kinh nghiệm quốc tế trong việc thực thi cam kết dịch vụ với WTO. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. 30
Chương III. Phương hướng và giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi các cam kết thương mại dịch vụ của việt nam với wto trong giai đoạn hiện nay 36
1. Phương hướng tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi cam kết về thương mại dịch vụ của Việt Nam với WTO trong giai đoạn hiện nay 36
2. Giải pháp tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức trong quá trình thực thi các cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam với WTO trong giai đoạn hiện nay 40
Kết luận 44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực thi các cam kết của Việt Nam với WTO về Thương mại Dịch vụ.doc