Thực trạng áp dụng chiến lược maketing sản phẩm đa nhãn hiệu dầu gội của tập đoàn Unilever trên thị trường Việt Nam

Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời, và đáp ứng với chất lượng sản phẩm rất cao. Cũng đồng thời là chiến lược đa nhãn hiệu sản phẩm nhưng Unillever đã thành công rất nhiều so với những thương hiệu khác. Tuy cạnh tranh với những đối thủ nặng kí như P&G nhưng Unilever đã đứng vững và chiếm hơn 50% thị phần trên thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình ở thị trường Việt Nam. Đó là thành công mà rất ít doanh nghiệp đạt được, việc thực hiện chiến lược của Unilever cũng đã tác động đến các doanh nghiệp và tập đoàn khác. Trên thực tế việc triển khai và thực hiện chiến lược Marketing một cách mạnh mẽ của doanh nghiệp từ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường Việt Nam đến giờ đã thực sự khiến cho nhiều nhà kinh doanh của Việt Nam phải thực sự là kinh ngạc bởi tốc độ và quy mô của nó.

pdf19 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2723 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng áp dụng chiến lược maketing sản phẩm đa nhãn hiệu dầu gội của tập đoàn Unilever trên thị trường Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z MỤC LỤC PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU ................................................................................. 1 PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH .............................................................. 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................... 2 1.1 Chiến lược sản phẩm là gì? ...................................................................... 2 1.2 Chiến lược đa nhãn hiệu là gì? ................................................................. 2 1.3 Thị trường hàng tiêu dùng ........................................................................ 2 1.4 Phân khúc thị trường ................................................................................ 2 1.5 Thương hiệu và nhãn hiệu ........................................................................ 2 1.6 Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu ......................................................... 3 1.7 Ưu và khuyết điểm của chiến lược đa nhãn hiệu ..................................... 3 CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM ĐA NHÃN HIỆU DẦU GỘI CỦA UNILEVER ............................................................................................. 5 2.1 Giới thiệu sơ lược về Unilever ................................................................. 5 2.2 Tình hình thị trường dầu gội của Unilever ............................................... 6 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM ...................................................... 15 PHẦN BA: KẾT LUẬN .............................................................................. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 18 Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Trong xu thế ấy, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được đẩy lên tới mức cao độ. Thị trường đóng vai trò như một “thanh bập bênh” rất dài, mà người chơi là các doanh nghiệp, các công ty,… thật khó khăn để trở thành người chiến thắng, các doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược, quyết đoán và một bộ não tinh nhạy, trước tiên phải đứng vững trên “bập bênh”, phần việc còn lại là loại bỏ đối thủ ra khỏi cuộc chơi bằng trí tuệ của mình. Kinh tế luôn như thế, không linh hoạt thay đổi và thích nghi để đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt và tốc độ phát triển chóng mặt của nền kinh tế hiện nay thì doanh nghiệp của bạn sẽ bị loại khỏi cuộc chơi. Rất nhiều cách làm nên thành công cho một thương hiệu, và marketing được đánh giá cao hơn hết, nó như một chiếc cầu nối, đưa doanh nghiệp đến gần với người tiêu dùng, tạo sự tin tưởng nơi họ. Đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời và tốt nhất cho những mong muốn của khách hàng, bởi khi đánh mất niềm tin vào khách hàng coi như đã đánh mất tất cả. “Xây dựng một chiến lược sản phẩm hiệu quả, chuẩn xác và linh hoạt” là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều này và đã có không ít doanh nghiệp phải trả giá đắt khi có những quyết sách sai lầm. Unilever là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng quá đỗi quen thuộc, không chỉ trên thị trường Việt Nam mà Unilever còn khẳng định bản lĩnh của mình trên toàn thế giới. Nhờ thực hiện có hiệu quả những chiến lược của mình nên Unilever đã đạt được những thành tựu khiến nhiều doanh nghiệp phải ngưỡng mộ. Kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm với đa dạng hóa nhãn hiệu, sản phẩm chất lượng đã đưa uy tín của thương hiệu Unilever đi vào tâm trí người tiêu dùng với niềm tin sâu sắc, đó là thành công lớn nhất mà tất cả doanh nghiệp trên thương trường muốn hướng tới. Để hiểu rõ hơn chiến lược đã làm nên thành công của Unilever, nhóm ECO đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng chiến lược maketing sản phẩm đa nhãn hiệu dầu gội của tập đoàn Unilever trên thị trường Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu và tìm hiểu. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1 Chiến lược sản phẩm là gì? - Khái niệm: Chiến lược sản phẩm là những định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của khách hàng. - Vai trò + Thông qua chiến lược sản phẩm, doanh nghiệp có định hướng rõ ràng. + Có sự phân bổ nguồn lực hợp lý + Là yếu tố giúp thự hiện tốt các mục tiêu marketing + Nâng cao lợi thế cạnh tranh + Thoả mãn nhu cầu khách hàng 1.2 Chiến lược đa nhãn hiệu là gì? Chiến lược đa nhãn hiệu là nhiều nhãn hiệu mới được đặt cho cùng loại sản phẩm. ví dụ P&G sản xuất về 9 nhãn hiệu khác nhau về bột giặt. seiko đặt tên khác nhau cho sản phẩm đắt tiền (seiko lasalle) và sản phẩm rẻ tiền hơn 1 chút (pulsar)… 1.3 Thị trường hàng tiêu dùng Là thị trường các sản phẩm phục vụ cho việc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Ví dụ: Kem đánh răng, dầu gội, mỹ phẩm, hàng may mặc… 1.4 Phân khúc thị trường Là quá trình chia tổng thể thị trường đối với một loại hoặc chủng loại sản phẩm thành những phân đoạn nhỏ mà các khách hàng trong những nhóm này có những đặc điểm tương tự nhau. Ví dụ: Phân khúc thị trường phía Bắc, miền Trung, phía Nam; phân khúc theo lứa tuổi; phân khúc theo tuổi tác; phân khúc theo tính cách… 1.5 Thương hiệu và nhãn hiệu Nhãn hiệu sản phẩm (brand) là một cái tên, biểu tượng, dấu hiệu, hoặc kiểu thiết, hoặc kết hợp các yếu tố này để xác định hàng hoá, dịch vụ của một người bán hoặc một nhóm người bán có phân biệt với hàng hoá, dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được uỷ quyền cho người đại diện thương mại chính thức. Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức. 1.6 Phân biệt nhãn hiệu và thương hiệu - Nhãn hiệu là cái có trước, thương hiệu là cái có sau nhưng từ khi ra đời thương hiệu hoàn toàn độc lập với nhãn hiệu, không phụ thuộc vào nhãn hiệu, nó có tuổi thọ riêng, sức sống riêng. - Nhãn hiệu có tuổi thọ ngắn còn thương hiệu có tuổi thọ lâu dài và tồn tại mãi mãi. - Nhãn hiệu thường gắn liền với sản phẩm, thương hiệu lại gắn liền với nhà sản xuất. - Nhãn hiệu là cái hữu hình còn thương hiệu là cái vô hình có thể cảm nhận được. - Người ta có thể thấy được nhãn hiệu, nhưng không thể thấy được thương hiệu. - Thương hiệu là cái gì đó in sâu vào tâm trí của người tiêu dùng được đánh giá qua chỉ tiêu, là lòng trung thành của khách hàng. - Thương hiệu là tài sản phi vật chất. 1.7 Ưu và khuyết điểm của chiến lược đa nhãn hiệu - Ưu điểm:  Tạo sự đa dạng trong cùng loại sản phẩm để người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn, dù chọn bất kì nhãn hiệu nào thuộc các dòng sản phẩm của doanh nghiệp đều mang về lợi nhuận cho doanh nghiệp.  Khai thác thế mạnh vốn có của từng nhãn hiệu với từng khách hàng tiêu dùng, nhờ đó mà duy trì được đặc thù riêng cá tính riêng của mỗi nhãn hiệu.  Phân khúc và cũng nắm rõ các yêu cầu cụ thể của người tiêu dùng sản phẩm.  Phát huy tốt nhất những kinh nghiệm, năng lực vốn có của doanh nghiệp nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm công nghệ phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu riêng của mỗi người.  Là chiến lược bổ trợ đắc lực cho chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” - Nhược điểm:  Gây ra sự nhầm lẫn giữa các nhãn hiệu với nhau.  Những nhãn hiệu trong cùng loại sản phẩm của doanh nghiệp cạnh tranh mạnh với nhau, nhãn hiệu này chiếm ưu thế kèm theo sự tụt giảm của nhãn hiệu khác.  Người tiêu dùng đôi khi không thể biết hết các nhãn hiệu đó là của cùng một doanh nghiệp sản xuất ra, nên khi một nhãn hiệu tụt giảm uy tín có thể dẫn đến đánh giá sai lầm của người tiêu dùng về thương hiệu của doanh nghiệp. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” CHƯƠNG 2: CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM ĐA NHÃN HIỆU DẦU GỘI CỦA UNILEVER 2.1 Giới thiệu sơ lược về Unilever 2.1.1 Unilever Unilever là một doanh nghiệp đa quốc gia, được Anh và Hà Lan thành lập, chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm... hàng đầu trên thế giới. Ra đời năm 1930 từ sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp là Lever Brothers (công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Magarine Unie (doanh nghiệp sản xuất bơ thực vật ở Hà Lan), trụ sở chính của doanh nghiệp Unilever hiện nay được đặt tại 2 nơi là Luân Đôn và Rotterdam. Sứ mệnh của Unilever là: “To add vitality to life” (Tiếp thêm sinh khí cho cuộc sống). Doanh nghiệp đã và đang hoạt động, phát triển dựa trên việc hoàn thành sứ mệnh đó. Các sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh đã góp phần làm rút ngắn thời gian từ các hoạt động như chăm sóc cá nhân, nội trợ…cho mọi gia đình trên khắp thế giới, giúp cải thiện dinh dưỡng, cho phép mọi người thưởng thức những món ăn ngon và chăm sóc gia đình cũng như bản thân mình một cách đơn giản, dễ dàng, thuận lợi và tuyệt vời hơn. Hiện nay Unilever đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính là: + Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống. + Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân. + Dòng sản phẩm giặt tẩy cho quần áo và đồ dùng trong nhà. Với 3 dòng sản phẩm hiện nay Unilever đang sở hữu hơn 400 nhãn hiệu, trong đó có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng nhất có thể kể đến OMO, Surf, Lux, Dove, Knorr Comfort, Vaseline, Hazeline, Ponds, P/S, Signal, Close Up, AXE, Rexona, Vim, Cif (Jif), Sunsilk, Sunlight,.. - Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Procter & Gamble (P&G), Nestlé, Kraft Foods, Mars Incorporated, Reckitt Benckiser và Henkel. Unilever sử dụng khoảng 180.000 nhân công và có doanh số gần 40 tỷ Euro hay hơn 62 tỷ Euro năm 2005. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” 2.1.2 Unilever Việt Nam - Unilever gia nhập thị trường Việt Nam vào năm 1995, và cho đến nay đã đạt được nhiều bước tiến vững mạnh và trở thành một trong số những đại gia lớn trong thị trường hàng tiêu dùng, hằng năm cung cấp một số lượng lớn các mặt hàng. - Trong năm 2008 tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đạt tương đương 1% GDP của Việt Nam. Ngoài 1.200 nhân viên làm việc trực tiếp Unilever đã tạo ra hơn 8.000 lao động gián tiếp thông qua mở rộng chuỗi giá trị của mình. Hiện tại, UVN có 76 nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, 54 doanh nghiệp hợp tác đóng gói và sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp thông qua các hợp đồng gia công, 283 nhà phân phối với hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ trên cả nước. - Unilever Việt Nam đã đóng góp hơn 70 tỷ đồng mỗi năm cho các chương trình hỗ trợ cộng đồng, mang lại lợi ích cho hàng triệu người Việt Nam, nhất là phụ nữ và trẻ em, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn. Unilever Việt Nam tự hào về những thành công đã đạt được trong 15 năm hoạt động tại Việt Nam và cam kết lớn mạnh cùng tương lai ngày càng tươi sáng của Việt Nam. 2.2 Tình hình thị trường dầu gội của Unilever 2.2.1 Thực trạng áp dụng chiến lược sản phẩm đa nhãn hiệu dầu gội.  Danh mục các sản phẩm dầu gội đầu của Unilever - Sunsilk: Sunsilk trị gàu và dưỡng tóc, Sunsilk siêu mềm mượt sunsilk nuôi tóc chắc khỏe, Sunsilk đen óng ả, Sunsilk suôn thẳng, Sunsilk sống động mượt mà… - Dove: Dove phục hồi, Dove mát nhẹ, Dove suôn mượt… - Clear: Clear suôn mềm, Clear mát lạnh bạc hà, Clear hiệu quả tối ưu… - Lifebuoy: Lifebuoy hương bưởi, Lifebouy mềm mượt… Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” Bảng đánh giá xu hướng thay đổi dầu gội đầu của những người đang sử dụng các nhãn hiệu Unilever  Chiến lược đa dạng hóa nhãn hiệu dầu gội của Unilever Với Unilever, khách hàng mà Unilever hướng tới rất đa dạng, sản phẩm dầu gội của tập đoàn Unilever cũng thế. Như nhãn hiệu sản phẩm dầu gội Sunsilk, Dove, Clear... khách hàng mục tiêu hướng đến là nữ giới, còn như sản phẩm Clear Men thì khách hàng mục tiêu là những chàng trai, những quý ông mạnh mẽ, thanh lịch,… Để thực hiện chiến lược sản phẩm đa nhãn hiệu doanh nghiệp đã chuẩn bị cho mình đội ngũ nhân viên bản địa chuyên nghiệp hiểu biết tường tận về tập quán văn hóa kinh doanh và sở thích của người Việt Nam. Vì thế một loại sản phẩm có nhiều nhãn hiệu và mỗi nhãn hiệu cũng có nhiều sản phẩm với các tính năng khác nhau, các loại sản phẩm thay đổi liên tục nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa dạng và những nhu cầu tiềm năng của khách hàng. Unilever cũng nhận thấy phụ nữ Việt Nam thường dùng bồ kết để gội đầu và dùng hương nhu một loại lá thơm phổ biến dùng để tắm hoặc xông hơi …Unilever đã cho ra đời những sản phẩm có sự kết hợp của bồ kết như là Sunsilk bồ kết, hay như Clear thư giãn với thành phần chính có hương nhu…. Một sự kết hợp với giữa các sản phẩm truyền thống và thế mạnh của doanh nghiệp với văn hóa sống của người Việt. Dựa vào nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, các nhà làm thương hiệu chọn cách cạnh tranh bằng việc chia phân khúc thị trường như phân khúc dầu gội trị gàu, Đang sử dụng Đã từng sử dụng Không sử dụng Tổng Có thay đổi Số người 12 6 8 % 23.5% 11.7% 15.7% 50.9% Không chắc chắn thay đổi Số người 7 4 0 % 13.7% 7.8% 0% 21.5% Không thay đổi Số người 7 5 2 % 13.7% 10% 3.9% 27.6% Tổng 100% Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” dầu gội mượt tóc, dầu gội cho phái mạnh…Vào thời điểm cuối năm 2003, trên thị trường dầu gội vẫn nổi lên hai “đại gia” lớn, đó là Unilever và Procter & Gamble (P&G). Hai thương hiệu này thống lĩnh thị trường với những sản phẩm như: Sunsilk, Clear, Dove, Lifebuoy (của Unilever) và Pantene, Head&Shoulders (củaP&G). Phân khúc dầu gội trị gàu có Clear, Head & Shoulders và nặng về bệnh lý hơn một chút là Nizoral. Thiên về mùi hương dành cho nữ, hầu như chỉ có Enchanteur của công ty trách nhiệm hữu hạn Unza làm mưa làm gió. Đồng thời, cũng xuất hiện một vài nhãn hiệu dầu gội đầu khác như Double Rich, Enchanteur, Palmolive cạnh tranh cùng thời điểm. Sản phẩm nhắm đến gia đình, có thu nhập thấp, chủ yếu ở các tỉnh, là Lifebuoy, Sunsilk. Gần đây, phân khúc này đang bị thu hẹp dần vì thu nhập của người dân ngày càng cao hơn, yêu cầu tiêu dùng cũng cao hơn. Như chúng ta đã biết, thời gian trước khi xuất hiện các dòng sản phẩm dành cho nam giới thì tất cả các dầu gội đầu kể trên đều hướng vào một đối tượng, đó là phụ nữ. Tuy nhiên, một điều khá bất ngờ, người tiêu dùng lại không phân biệt đó là sản phẩm dầu gội đầu dành cho nữ, do đó, cả nam giới, cũng thường sử dụng các loại dầu gội đầu này. Họ còn không để tâm rằng mình nên gội dầu gội đầu nào dành cho riêng mình. Thực tế, đa số đàn ông ít đi mua dầu gội nói riêng và những sản phẩm chăm sóc đầu tóc nói chung. Người phụ nữ đóng vai trò quyết định trong chuyện này, vợ mua cho chồng, bạn gái mua cho người yêu, chị mua cho em trai và em gái mua cho anh… Lúc bấy giờ, trên thị trường dầu gội nam, chỉ có Romano của Unza là độc chiếm, nhưng Romano chỉ được chú trọng là một loại sữa tắm, và được đi kèm với Enchanteur như một loại sản phẩm phụ. Ngay lập tức Unilever tung ra thị trường dầu gội dành cho nam để tăng sức cạnh tranh và Clear Men đã được thị trường tín dụng. Chiến lược đa nhãn hiệu này đa làm tăng tính thích nghi và tăng tính cạnh tranh trên từng sản phẩm của Unilever và doanh nghiệp khác khi tung ra thị trường những dòng sản phẩm có tính năng tương tự nhau. Cho người tiêu dùng Việt Nam nhiều sự chọn lựa, nhưng vì đa nhãn hiệu nên đôi khi họ lầm tưởng rằng mỗi nhãn hiệu sản phẩm nói trên là do doanh nghiệp khác nhau sản xuất ra và như vậy nếu không thích loại sản phẩm này khách hàng có thể chuyển sang dùng loại sản phẩm khác của doanh nghiệp mà không thắc mắc gì, trong khi đó doanh nghiệp vẫn đạt doanh thu cao. Để thành công với nhiều loại nhãn hiệu của cùng dòng sản phẩm, thì sự cải tiến trong các sản phẩm của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và thật đáng kinh ngạc là Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” sản phẩm của Unilever “lúc nào cũng mới”, các chủng loại quá đa dạng từ Clear bạc hà, Clear thư giãn mới, Clear suôn mềm, đen óng ả… Ví dụ như nhãn hiệu Sunsilk: + 1995: lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam với sự ra mắt của phiên bản bồ kết + 1998: phát động Sunsilk Clairol bản chất thảo dược + 1999: ra mắt "Fruitamine" với thành phần nuôi dưỡng từ vitamin trái cây + 2000: ra mắt biến thể nhân sâm cho mái tóc khỏe mạnh và biến thể trị gàu + 2004: ra mắt biến thể mạnh mẽ và sữa chua + 2005: ra mắt biến thể vàng Tất cả điều đó đều chứng tỏ những nổ lực không biết mệt mệt mỏi của Unilever Việt Nam trong việc thực hiện những mục tiêu chiến lược của mình. Cùng với sự phát triển lâu dài bền vững của doanh nghiệp thì mẫu mã bao bì của các sản phẩm cũng thay đổi theo thời gian và theo cải tiến của sản phẩm. Như dòng sản phẩm Sunsilk. Ta nhận thấy sản phẩm thay đổi về hình dáng bao bì, các hình ảnh trang trí cũng được thay đổi từ hình ảnh cô gái sang hình ảnh dấu chấm thang được cách điệu nhìn mềm mại như tóc của nàng thiếu nữ Việt Nam. Cũng tương tự như vậy sản phẩm của Clear cũng vậy. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” Với một tập đoàn lớn như vậy, để bảo vệ uy tín thương hiệu của mình, Unilever đã đặc biệt chú trọng đến việc chống hàng giả để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sở hữu trí tuệ và uy tín với thương hiệu hàng hoá. Các sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay đã có thêm “Tem đảm bảo hàng thật”, hay “Hàng logo chống giả bảo đảm hàng thật” nhằm giúp khách hàng có thể nhận biết rõ ràng hàng thật – hàng giả và mang lại cảm giác an tâm khi sử dụng. 2.2.2 Hiệu quả đạt được và tác động đến thị trường Trong xu thế ngày càng đi lên của xã hội về mọi lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực buôn bán thương mại. Các doanh nghiệp, các tập đoàn, đang cạnh tranh nhau gay gắt nhằm khẳng định hơn nữa vị trí đứng của mình cũng như là thương hiệu riêng của họ. Để làm được những điều này không phải dễ và không phải một sớm một chiều, mà nó là cả một vấn đề và cần khá nhiều thời gian và đầu tư nhiều công sức. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm đã đưa Unilever thân thiết hơn với người tiêu dùng với nhiều loại sản phẩm chăm sóc gia đình, cá nhân, nhưng với sự bổ trợ đắc lực của chiến lược đa nhãn hiệu sản phẩm, Unilever càng khẳng định được thương hiệu của mình khi yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, chín người mười ý, mỗi người cần những loại sản phẩm khác nhau, chiến lược này đã đáp ứng thành công nhu cầu đó, làm phong phú hơn sự lựa chọn của người tiêu dùng, đem lại lợi nhuận của doanh nghiệp trên từng nhãn hiệu, đánh sâu thương hiệu của mình với người tiêu dùng.  Đảm bảo được vị trí của mình trên thị trường, trong tâm trí và thị hiếu của người tiêu dùng. Unilever đã tạo được sự khác biệt trong từng loại sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại mẫu mã, nhãn hiệu của từng loại sản phẩm đã chứng minh sự thành công của chiến lược đa dạng hóa nhãn hiệu, đảm bảo được thị phần khi mà các đối thủ cạnh tranh thường có xu hướng bám sát và đeo đuổi những chiến lược tương đối giống nhau. Ví dự như hiện nay, Unilever cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của những nhà sản xuất lớn như P&G về những sản phẩm dầu gội đầu. Và để cạnh tranh với nhãn hiệu dầu gội đầu Pantene của P&G, Unilever là đó hình thành được một hệ thống nhãn hiệu đa dạng như hiện nay với năm nhãn hiệu dầu gội đầu chính và hai mươi loại dầu gội nhỏ. Điều đáng nói là cơ cấu dầu gội đồ sộ này đã được người tiêu dùng Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” biết đến và ưa chuộng. Đó là thành công bước đầu trong khi thực hiện chiến lược này.  Tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường, tăng doanh số và lợi nhuận. Việc đa dạng hóa nhãn hiệu sản phẩm đã giúp doanh nghiệp đưa ra nhiều mặt hàng, nhiều sản phẩm hơn tung ra thị trường, và điều này đã góp phần giúp doanh nghiệp giảm được rủi ro nếu có một sản phẩm nào đó thất bại trên thị trường, đồng thời làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp chiếm được diện tích lớn hơn trên thị trường.. Nhưng không phải người tiêu dùng nào cũng biết những sản phẩm dầu gội đầu như: Sunsilk, Clear hay Dove là cùng của Unilever. Để khắc phục tình trạng này cũng như khắc sâu hình ảnh của thương hiệu trên thị trường, tạo nên lợi thế cạnh tranh lớn cho sản phẩm trước các đối thủ khác thì Unilever đã có những sáng kiến riêng cho mình với cùng một chủng loại sản phẩm nhưng có những sự khác biệt về đặc tính sản phẩm, mức giá riêng biệt cùng với những chiến lược quảng bá sản phẩm hoàn toàn khác nhau.  Chiến lược đa dạng hóa nhãn hiệu sản phẩm này còn giúp doanh nghiệp đứng vững trước thực trạng bão hoà của các sản phẩm dầu gội đầu như hiện nay. Trong khi mỗi sản phẩm có chu kì sống nhất định thì chiến lược đa dạng hóa nhãn hiệu đã giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn doanh thu khi sản phẩm này tụt giảm về sản lượng thì ngay lập tức một nhãn hiệu mới ra đời với uy tín và chất lượng đã làm tăng doanh thu trở lại. Bằng cách cải tiến một vài thành phần trong dầu gội đầu đó làm phong phú thêm chủng loại sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng dầu gội đầu, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng như nếu khách hàng không thích dùng sản phẩm này thì có thể lựa chọn những sản phẩm khác thay thế mà cũng là cùng hãng Unilever sản xuất đồng thời làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp chiếm được diện tích lớn hơn trên thị trường. Không chỉ vậy, các doanh nghiệp cũng rất chú trọng đến việc phát triển những sản phẩm hỗ trợ thêm như: dầu xả, dầu xả cho từng loại dầu gội hay gần đây là sự xuất hiện của kem dưỡng mượt tóc, bộ sản phẩm chăm sóc toàn diện... Sự xuất hiện của những loại sản phẩm này đã khai thác tốt hơn nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng, hỗ trợ những sản phẩm sẵn có đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các doanh nghiệp. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED”  Doanh thu và lợi nhuận thu được từ chiến lược sau 2 năm thực hiện: Hiệu quả mà Unilever đã đạt được là chỉ trong vòng 2 năm thực hiện chiến lược mà doanh nghiệp đã thu được nhiều lợi nhuận. Với mức lãi tăng trưởng trung bình của doanh nghiệp đạt trên 40% đã là một con số mơ ước của nhiều doanh nghiệp hoạt động tại doanh nghiệp Việt Nam. Doanh số cho các dòng sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình của doanh nghiệp đã gia tăng với tỉ lệ kỷ lục, cũng trên 40% trên năm. Doanh số toàn doanh nghiệp Unilever nói riêng tăng trưởng trên 50%/năm với doanh số cho đến hết năm 2002 tại Việt Nam khoảng 240 triệu USD. Và không những thế nhờ thực hiện chiến lược này mà người tiêu dùng ngày càng biết đến các sản phẩm của doanh nghiệp và họ cũng ngày càng ưa chuộng tiêu dùng các sản phẩm của doanh nghiệp. Quan trọng nhất đó là vì đa nhãn hiệu, đáp ứng những nhu cầu khác nhau, tất cả nhãn hiệu đều thành công khi chiếm lĩnh được niềm tin của người tiêu dùng, đưa uy tín của thương hiệu Unilever ngày càng tăng cao. 2.2.3 Các hạn chế gặp phải  Hạn chế về giá cả, sự thích nghi với thị trường Việt Nam Do nhìn chung về mặt kinh tế, tuyệt đại bộ phận của người Việt Nam có thu nhập trung bình và thấp, không cao như một số nước khác cho nên khi hình thành chiến lược kinh doanh là đa dạng hóa nhiều mặt hàng sản phẩm, doanh nghiệp cũng gặp phải một số vấn đề nhất định như xác định cung cấp các loại hàng sản phẩm của mình như thế nào cho phù hợp với túi tiền của người Việt Nam, doanh nghiệp phải giải quyết đồng thời cả hai vấn đề là vừa nghĩ ra sản phẩm phẩm mới để tung ra thị trường, cách đa dạng hóa chúng, vừa phải cạnh tranh với doanh nghiệp khác, và đưa ra mức giá phù hợp thị trường, đồng thời doanh nghiệp phải có lợi nhuận. Đây là vấn đề thực sự khó khăn đối với doanh nghiệp.  Sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ trên từng chiến lược sản phẩm Một khó khăn khác mà doanh nghiệp đã gặp phải là khi tiến hành phân tích môi trường kinh doanh trước khi thực hiện chiến lược thì doanh nghiệp phải đối mặt với đối thủ chính là P&G với những sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm của doanh nghiệp. Và ngoài P&G ra doanh nghiệp còn phải đối phó với Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” rất nhiều các đối thủ cạnh tranh đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc như Kao, Double Rich, ... và các đối thủ bản xứ khác tại Việt Nam.  Thách thức, rủi ro khi áp dụng chiến lược, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đa dạng hóa sản phẩm là một trong những cách thức để doanh nghiệp có thể đón đầu những trào lưu mới, tạo nên những sản phẩm mới để doanh nghiệp không bị bỏ lại với tốc độ thay đổi chóng mặt hiện nay. Nhưng nhiều doanh nghiệp đa dạng hóa sản phẩm không đúng cách, điều này có thể làm thương hiệu lún sâu hơn vào khủng hoảng. Việc phát triển sản phẩm mới rất rủi ro và tốn kém nhưng đó là điều cần thiết để bù đắp tổn thất doanh thu từ các sản phẩm hiện hữu trong suốt giai đoạn suy tàn của một vòng đời sản phẩm. Doanh nghiệp trì hoãn những tổn thất này bằng cách liên tục cải thiện sản phẩm họ đang cung cấp cho khách hàng. Cũng vì lí do này nên các doanh nghiệp nhỏ thường chọn cách tạo nét mới cho sản phẩm cũ bằng bao bì, mẫu mã hoặc tăng thêm một số tính năng mới. Chỉ những doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn đa quốc gia mới tự tin tung ra sản phẩm mới đi trước thị trường, bởi lẽ họ tiến hành các công việc điều tra nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng thường xuyên. Biểu hiện rõ nhất là việc Unilever đã phải cắt giảm ngân sách ít nhiều do những khó khăn mà sự kiện 11-9 gây ra cho nền kinh tế thế giới. Tiếp theo tuy là doanh nghiệp liên doanh, nhưng các vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp vẫn được người nước ngoài nắm giữ nên việc quản lí và nắm bắt tâm lí khách hàng chưa hẳn là toàn mỹ.  Cạnh tranh gay gắt giữa các nhãn hiệu thuộc cùng loại sản phẩm của doanh nghiệp Khi sử dụng chiến lược đa nhãn hiệu các doanh nghiệp còn dễ mắc phải tình trạng “áp đảo” của một hay một số nhãn hiệu này so với nhãn hiệu khác của cùng một doanh nghiệp. Nếu xảy ra tình trạng này doanh nghiệp cũng bị mất đi những nhãn hiệu mình đang có vì thế cũng gây ra tình trạng lãng phí có thể ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín, hình ảnh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Gắn với thực tiễn của doanh nghiệp Unilever chúng ta có thể thấy đó có mầm móng xuất hiện tình trạng này khi nhãn hiệu dầu gội đầu Lifebuoy của Unilever có vẻ như yếu thế hơn các nhãn hiệu khác. Nhưng nhờ Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” có sự điều chỉnh và quản lý kịp thời, dầu gội đầu Lifebuoy kết hợp với xà phòng và sữa tắm Lifebuoy nên dần dần nhãn hiệu này cũng được củng cố. 2.2.4 Hướng phát triển trong tương lai Để tiếp tục phát huy thế mạnh thương hiệu của mình, Unilever tiếp tục đẩy mạnh maketing sản phẩm, cung cấp những dòng sản phẩm có chất lượng đến với người tiêu dùng.  Tiếp tục thực hiện chiến lược đa dạng hóa nhãn hiệu sản phẩm Thực hiện nhiều chính sách nhằm đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng trên khắp cả nước, tại các cửa hàng bán lẻ tại gần 100% các thôn xã thị trấn và thành phố qua các chuỗi kênh phân phối hiện đại đang phát triển nhanh chóng tại Việt Nam nhằm đảm bảo sản phẩm có thể tới tay người tiêu dùng bất cúa khi nào họ cần.  Không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện Một thực tế khách quan hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn: nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển ngày càng mạnh thì chu kỳ sống của sản phẩm sẽ có xu hướng ngày càng ngắn đi. Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới, chu kì sống của sản phẩm rút ngắn dần, doanh nghiệp cần linh hoạt đổi mới và thích nghi. Sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau. Khả năng thay thế nhau của các sản phẩm, tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn ... Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường kinh doanh... Và Unilever cũng không nằm trong ngoại lệ, nên Unilever đang tích cực đổi mới sản phẩm, đưa ra những giải pháp và hướng phát triển tích cực để có thể giữ vững được thương hiệu và giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, để lại niềm tin và uy tín đối với khách hàng nhiều hơn. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CỦA NHÓM Sau thời gian tìm hiểu về Unilever, một doanh nghiệp đa quốc gia với thương hiệu uy tín này, những chiến lược marketing góp phần làm nên sự thành công mà nhiều người ngưỡng mộ, nhóm thực sự thán phục trí tuệ của những người lãnh đạo, đặc biệt là các chuyên viên marketing của Unilever. Nắm bắt nhu cầu của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời, và đáp ứng với chất lượng sản phẩm rất cao. Cũng đồng thời là chiến lược đa nhãn hiệu sản phẩm nhưng Unillever đã thành công rất nhiều so với những thương hiệu khác. Tuy cạnh tranh với những đối thủ nặng kí như P&G nhưng Unilever đã đứng vững và chiếm hơn 50% thị phần trên thị trường sản phẩm chăm sóc cá nhân và gia đình ở thị trường Việt Nam. Đó là thành công mà rất ít doanh nghiệp đạt được, việc thực hiện chiến lược của Unilever cũng đã tác động đến các doanh nghiệp và tập đoàn khác. Trên thực tế việc triển khai và thực hiện chiến lược Marketing một cách mạnh mẽ của doanh nghiệp từ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường Việt Nam đến giờ đã thực sự khiến cho nhiều nhà kinh doanh của Việt Nam phải thực sự là kinh ngạc bởi tốc độ và quy mô của nó. Tầm nhìn chiến lược và sự tinh nhạy khi nắm bắt thị trường và thị hiếu người tiêu dùng để đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của họ của Unilever cũng là bài học mà các doanh nghiệp Việt Nam cần học hỏi. Việc quyết định thực hiện một chiến lược như thế cũng khiến nhiều doanh nghiệp và tập đoàn quốc tế cũng như doanh nghiệp Việt Nam cũng muốn mở rộng nhãn hiệu của mình nhưng về nhiều vấn đề khác nhau và đặc biệt quan trọng là về vấn đề tài chính. Các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ thị trường, đặc biệt là hiểu rõ bản thân để không phải nhận về những thất bại chua chát khi làm theo họ mà không xem xét tình hình của doanh nghiệp mình, tung ra nhiều thương hiệu nhưng uy tín và chất lượng sản phẩm mới quan trọng, sự chấp nhận của người tiêu dùng lại càng quan trọng hơn. Tuy nhiên cũng có những doanh nghiệp khác có nền tài chính vững mạnh như Unilever cũng không có làm được như vậy, chẳng hạn như doanh nghiệp P&G bởi vì việc làm này là con dao hai lưỡi vì chi phí bỏ ra cho việc thực hiện chiến dịch này là tốn rất nhiều chi phí và nguy cơ thất bại cũng rình rập doanh nghiệp. Nhưng Unilever không những là làm được mà còn thu lại thành công rất lớn, vì doanh nghiệp đã dám chấp nhận những mạo hiểm. Trong kinh doanh Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” dám chấp nhận mạo hiểm cũng là một nhân tố không thể thiếu quyết định đến sự thành công của công việc kinh doanh. Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” PHẦN BA: KẾT LUẬN Bài tiểu luận khép lại với những dòng đánh giá chủ quan của nhóm. Là những sinh viên của khối ngành kinh tế, những thương nhân trong tương lai, khi bước vào nghiên cứu môn học Marketing cũng như tìm hiểu đề tài này, nhóm thực sự rất hứng thú, đề tài thực sự hấp dẫn, khơi gợi được sự tò mò của nhóm trước câu hỏi: “Tại sao họ lại thành công được như vậy?”. Sự thành công của Unilever quả thật đáng nể, khiến tất cả đối thủ phải lưu tâm, và những nhà nghiên cứu kinh tế cũng chú ý dõi theo từng bước tiến của nó. Là một tập đoàn lớn, chiếm thị phần khá lớn trên thị trường, có khá nhiều thông tin để tìm hiểu, nhưng về marketing và thực trạng áp dụng lại là một nội dung khó nghiên cứu vô cùng. Với cùng một nền tảng lí thuyết marketing, mỗi một doanh nghiệp và công ty lại có cách ứng dụng khác nhau, giữa lí thuyết được học và thực tế lại có một khoảng cách mà với vốn kiến thức lí thuyết ít ỏi của những sinh viên mới bước vào năm 2 đại học thì thật sự đó là vấn đề nan giải khi phải tìm hiểu doanh nghiệp thực tế, khi không hiểu rõ tình hình doanh nghiệp và những biến động của thị trường. Thông tin bị hạn chế là vấn đề lớn nhất với bất kì ai khi bước vào nghiên cứu, và nhóm cũng không ngoại lệ. Đề tài tuy đã thu hẹp nhưng cũng gây cho nhóm không ít khó khăn, cần những nỗ lực hết mình, nhưng nhóm cũng cảm thấy hài lòng vì đã dùng tất cả khả năng có thể của nhóm để hoàn thành tập tiểu luận này. Tuy vậy, khó có thể tránh khỏi những sai sót nhất định, về trình bày cũng như lời văn, những nhận xét chủ quan đối với vấn đề này, nhóm rất vui và rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá của cô để nhóm rút kinh nghiệm và phát huy những mặt tích cực cho những bài làm tiếp theo, có cách nhìn nhận và đánh giá đúng hơn đối với các vấn đề kinh tế, để tích lũy kinh nghiệm cho bản thân, hỗ trợ cho nghề nghiệp trong tương lai. Một lần nữa nhóm xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và góp ý của cô, giảng viên hướng dẫn bộ môn “Marketing căn bản” – NCS. Trần Thị Huế Chi ! Blog “Share to be shared” – Blogger Phạm Lộc Facebook: facebook.com/phamloc120893 | Website: phamloc120893.blogspot.com BLOG “SHARE TO BE SHARED” TÀI LIỆU THAM KHẢO  Phần lớn thông tin lấy từ Internet:  trong-san-pham-dau-goi-dau-cua-Unilever-tren-thi-truong-Viet-Nam- 146282   a.html  ương_hiệu   thi-truong-Viet-Nam-90968  https://www.google.com.vn/search?hl=vi&biw=1280&bih=716&site=imgh p&tb=isch  Giáo trình Marketing căn bản – Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_ap_dung_chien_luoc_maketing_san_pham_da_nhan_hieu_dau_goi__.pdf
Luận văn liên quan