Chuyên đềcũng đã đánh giátoàn diện thực trạng vànhững rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Trên cơ sở đó
phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tin dụng, tìm hiểu những giải pháp mà
chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chếrui ro tín dụng
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa năm 2004 cũng như trong thời gian sắp tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n. Có những tài sản thế chấp khi định gía
cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây
thua lỗ cho ngân hàng. Ngân hàng cần phải lựa chọn khách hàng thật kỹ
lưỡng, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi khách hàng ngày càng có nhiều
mánh khoé lừa đảo tinh vi hơn. Họ có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay
vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây lên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân
hàng mà cho cả ngành ngân hàng.
2.2.2 Thông tin tín dụng không đầy đủ:
Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho
vay. Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay các NHTM chưa được cung
cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông tin tín dụng
của ngân hàng Nhà nước (CIC) và trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHCT
Việt Nam (TPR) đã được thành lập và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa
cao do khả năng lắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các
tổ chức tín dụng nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời. Hơn
nữa, số lượng về tình hình tài chính của khách hàng hầu như không có do các
doanh nghiệp thường quyêt toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ kiểm toán
bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Trước khi quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được
đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng, quan hệ vay trả
và khả năng tài chính... về khách hàng của mình nên quyết định cho vay thiếu
đúng đắn, nhiều trường hợp khách hàng vay ngân hàng này để trả nợ ngân
hàng khác và cuối cùng không có khả năng trả nợ ngân hàng.
2.2.3 Cán bộ tín dụng thiếu trình độ:
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế, phân tích, thẩm định dự án
kém nên nhiều khi cho vay mà không đánh giá được tính khả thi của dự án.
Hoặc do không phân tích đầy đủ khả năng quan lý kinh doanh, báo cáo tài
chính một cách chính xác nên không biết năng lực thực sự của khách hàng,
khi họ kinh doanh thua lỗ sẽ kéo ngân hàng vào cuộc cùng hứng chịu tổn thất.
Kiến thức về xã hội, về thị trường của cán bộ tín dụng còn hạn chế
cũng gây cho món vay có khả năng bị rủi ro, vì trong nhiều trường hợp khách
hàng đã không nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng, không phân tích
được cung, cầu của thị trường dẫn đến mặt hàng kinh doanh bị ứ đọng, cán bộ
tín dụng là người có kiến thức, có kinh nghiệm sẽ phân tích tôt tình hình thị
trường, giá cả, cung, cầu, hiểu biết và có kinh nghiệm sẽ tư vấn cho khách
hàng tránh được thiệt hại trong kinh doanh, tiền vay của ngân hàng mới tránh
được rủi ro.
2.2.4 Cán bộ tín dụng làm sai quy trình tín dụng, thông đồng với khách
hàng.
Đây là vấn đề về đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng. Do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có những quan hệ cá nhân mà các
cán bộ tín dụng đã thông đồng với khách hàng, làm sai các công đoạn của quy
trình tín dụng như: cho vay các dự án quá mạo hiểm, khách hàng không đủ
điều kiện về tài sản thế chấp, khách hàng không đủ năng lực quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh vì thế khi các khoản tín dụng có biểu hiện tiêu cực
thì không có biện pháp để thu hồi vốn.
Trong thời gian qua, những vụ việc như thế cũng xảy ra tại NHCT
Đống Đa nhưng không nhiều và ban lãnh đạo đã có những biện pháp xử lý
kịp thời để trấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín
dụng trong đơn vị mình.
2.3 Nguyên nhân do môi trường cho vay
2.3.1 Môi trường kinh tế không ổn định:
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường nền kinh tế Việt Nam nói chung
và trên địa bàn Hà Nội nói riêng đã đạt được mức tăng trưởng khá, nhưng kết
quả này chưa vững chắc còn chứa đụng nhiều yếu tố không ổn định: Khi khan
hiếm hàng hoá dẫn đến những cơn sốt giá cả đột biến, lúc ứ động dẫn đến sản
xuất kinh doanh đình đốn.
Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều
chỉnh, đổi mới và hoàn thiện nên chưa thật ổn định. Các doanh nghiệp phải
chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp với sự thay đổi của cơ chế
chính sách vĩ mô. Từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện
vay vốn Ngân hàng.
Lĩnh vực xuất nhập khẩu mặc dù được nhà nước chú trọng quản lý
nhưng thực tế vẫn phức tạp, cán cân thương mại quốc tế thường xuyên bị
thâm hụt, tình trạng nhập siêu kéo dài với mức độ ngày càng cao dẫn đến sản
xuất trong nước gặp khó khăn, mất cân đối cung cầu, rối loạn giá cả.
Hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo nàn về vốn, yếu kém về khả năng
quản lý, điều hành, tầm suy nghĩ, cung cấp làm ăn còn mang nặng tư tưởng
thời bao cấp,chưa đổi mới, chưa theo kịp với yêu cầu thị trường. Nạn hàng
giả, hàng nhập lậu chưa được ngăn chặn tốt, gây ảnh hưởng rất lớn đến sản
xuất trong nước.
Sự ra đời hàng loạt các công ty TNHH , các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong khi chưa có một sự quản lý, giám sát chặt chẽ nên nhiều doanh
nghiệp là những công ty ma, kinh doanh buôn bán lòng vòng, hoạt động bất
hợp pháp làm ảnh hưởng không tốt tới môi trường tín dụng của Ngân hàng.
Trong vài năm gần đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực, tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp.Hiện
tượng thiểu phát diễn biến liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị
trường giảm sút, khả năng tiêu thụ hàng hoá rất chậm, đặc biệt là tình hìn
khan hiếm ngoại tệ và sự biến động của tỷ giá hối đoái đã làm cho sản xuất
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
kinh doanh trong nước không ổn định ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp và của bản thân Ngân hàng.
2.3.2 Môi trường pháp lý không thuận lợi:
Hệ thống pháp luật được ban hành không đồng bộ và chưa phù hợp với
yêu cầu của nền kinh tế. Hệ thống pháp luật của nước ta tuy đã có nhiều
chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của nền
kinh tế thị trường, vừa thiêú lại vừa không đồng bộ, thậm chí còn có những
điểm chồng chéo mâu thuẫn giữa các văn bản luật và dưới luật.Do điều kiện
pháp lý như vậy, việc thực hiện quy chế tín dụng cũng có nhiều khó khăn,
vướng mắc.
+ Việc ban hành các văn bản tín dụng về cấp độ còn chưa phù hợp dẫn
đến có sự chồng chéo trùng lặp nên hướng dẫn,tổ chức thực hiện gặp khó
khăn.
+ Các văn bản, chế độ tín dụng hiện tại đã được sửa đổi, bổ sung
thường xuyên để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng, nhưng điều
kiện thực tế còn bất cập nên thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
Về quy định vốn cho vay của Ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung thêm,
còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi,
phần lớn vốn hoạt động là vốn vay Ngân hàng hoặc đi chiếm dụng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, có trường hợp Ngân hàng cho vay gấp nhiều lần
vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp
khó khăn trong kinh doanh.
Về chế độ hạch toán thống kê: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống
kê chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt
buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình
hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp. Đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân thì
hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu sổ chợ không theo quy định
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
của Nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm định và
quyết định đầu tư vốn của Ngân hàng.
Về tài sản thế chấp: Quy chế thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản vốn vay
Ngân hàng ra đời là một thay đổi lớn giúp Ngân hàng có thêm một công cụ để
đảm bảo tín dụng, nhưng quá trình thực hiện quá phức tạp, đặc biệt khi phải
xử dụng tài sản thế chấp.
Quy định về cấp chứng thư sở hữu đối với bất động sản chưa thống
nhất, có quá nhiều loại giấy tờ về quyền sở hữu đối với bất động sản. Trên địa
bàn Hà Nội, có đến 80% các loại bất động sản chưa được cấp chứng thư sở
hữu hoặc giấy tờ không đầy đủ mà chủ yếu là mua bán viết tay, có những tài
sản lại được cấp tới mấy bản chứng thư sở hữu.
Nhà nước chưa ban hành quy chế về quyền sở hữu bất động sản và
chưa có cơ quan nào có đầy đủ khả năng và thẩm quyền để nhận đăng ký tài
sản thế chấp, phát mại tài sản. Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp còn
nhiều vướng mắc, đặc biệt thế chấp quyền sử dụng đất.
Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm, cơ
chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tình trạng phổ biến hiện nay là
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở những mức độ khác nhau. Đặc biệt là
pháp lệnh về hợp đồng kinh tế không được coi trọng , việc ký và thực hiện
hợp đồng không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay
tiền Ngân hàng. Pháp lệnh về kế toán thống kê cũng không được thực hiện,
nhiều doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân không thực hiện chế
độ báo cáo thống kê, số liệu hạch toán không trung thực, chính xác.
Thực tế đó đòi hỏi cơ chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ và
thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua, Nhà nước
rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chưa đi vào
cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên môn để thực hiện, thậm
chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá, biến chất gây
chậm chễ, rắc rối trong quá trình thực hiện làm mất lòng tin của nhân dân.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
3. Công tác xử lý rủi ro ở NHCT Đống Đa.
Khi nợ quá hạn phát sinh, căn cứ vào khả năng thu hồi ngân hàng tiến
hành phân chia các khoản nợ này thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ
quá hạn không có khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp.
3.1 Đối với các khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi:
Ngân hàng đã thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng bám sát đơn vị để
tìm hiều nguyên nhân, kịp thời cùng đơn vị tháo gỡ khó khăn. Nếu nợ quá hạn
phát sinh do bên mua chậm thanh toán thì hướng giải quyết có thể từ phía đối
tác của khách hàng.Nếu do nguyên nhân sản phẩm hàng hoá ứ đọng, chậm
tiêu thụ thì yêu cầu đơn vị nên hạ giá bán sản phẩm,phát triển màng lưới tiêu
thụ, tăng cường chiến dịch quảng cáo... Đồng thời phải nghiên cứu lại việc
sản xuất để thay đổi mẫu mã,chất lượng, chủng loại hàng hoá, giảm giá thành
sản phẩm. Nếu do công nợ chưa thu được thì ngân hàng cũng đôn đốc các đơn
vị tìm biện pháp thu hồi nhanh chóng để trả nợ Ngân hàng.Ngân hàng cũng
chú trọng tìm các nguồn trả nợ khác của doanh nghiệp như tiền cho thuê nhà,
tiền đền bù đất... để có thể hoàn trả nợ nhanh nhất.Nếu do doanh nghiệp sử
dụng vốn sai mục đích thì có biện pháp thu hồi ngay vốn cho vay.
Ngân hàng cũng tích cực làm việc với Bộ tài chính và các Bộ chủ quảm
khác để tìm các giải pháp giúp đỡ khách hàng có điều kiện trả nợ Ngân hàng
nhanh nhất như:Xin giảm thuế, bổ sung vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động kinh doanh, phục hồi sản xuất có khả năng trả nợ Ngân hàng.
Các biện pháp kịp thời của Ngân hàng đã giúp doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn ban đầu về tài chính tiếp tục tập trung cho sản xuất kinh doanh để
tạo trả nợ Ngân hàng.
3.2 Đối với những món nợ không có khả năng thu hồi:
Những món nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không
có khả năng thu hồi Ngân hàng đã gửi hồ sơ sang cơ quan pháp luật nhờ xử
lý, đồng thời phố hợp với các nghành, các cấp có thẩm quyền để thu hồi các
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
món nợ có tài sản thế chấp. Đối với những món nợ không có tài sản thế chấp
của DNNN, Ngân hàng đưa vụ việc ra Toà án chờ xử lý.
Trong năm 2004, NHCT Đống Đa đã phối hợp với Toà án , UBND
các cấp và cơ quan chức năng khác để xử lý các món nợ khó thu hồi thu được
tổng số 4.986 triệu đồng để bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh.
Đồng thời, NHCT Đống Đa cũng chuyển các món nợ quá hạn có vấn
đề sang khoản mục nợ khoanh, 1.957 triệu đồng là các khoản nợ chờ xử lý
làm giảm số nợ quá hạn của Ngân hàng.
Thực hiện quyết định số 154/QĐ - HĐQT-NHCT4 ngày 27/11/98 của
NHCT Việt Nam về việc ban hành quy chế miễn giảm lãi vay đối với khách
hàng vay vốn NHCT theo đúng nguyên tắc ghi trong quy chế là chỉ xét miễn
giảm cho những khách hàng có khó khăn về tài chính do nguyên nhân khách
quan do các trường hợp bất khả kháng mà pháp luật quy định. Trong năm
2002, NHCT Đống Đa đã xét miễn giảm lãi cho 10 khách hàng với tổng số lãi
miễn giảm là 670 triệu đồng. Số khách hàng này có các khoản nợ đã được
khoanh và các khoản nợ trên 12 tháng mà đơn vị kinh doanh thua lỗ không
còn khả năng trả nợ Ngân hàng.
4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã đang thực hiện nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng:
4.1 Điều chỉnh phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý
Từ năm 1993, với sự chuyển đổi mô hình từ ba cấp lên hai cấp của
NHCT Việt Nam bỏ qua cấp trung gian là Ngân hàng Thành phố đã đem đến
sự độc lập tự chủ trong kinh doanh, kích thích việc phát triển hoạt động tín
dụng của các Chi nhánh. Song cùng với những tác động tích cực, sự mở rộng
tín dụng một cách nhanh chóng trong khi Ngân hàng còn thiếu nhiều kinh
nghiệm đã gây ra hậu quả là chất lượng tín dụng giảm sút, nợ quá hạn và lãi
treo phát sinh tăng dần trong các năm sau, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Trước tình hình đó, NHCT Đống Đa đã kịp thời điều chỉnh lại cơ
cấu đầu tư tín dụng, tập trung đầu tư cho những DNNN có khả năng tài chính
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
vững chắc, thu hẹp cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng đã tích cực đầu tư vào những ngành nghề nằm trong chiến lược
phát triển kinh tế, những nghành mũi nhọn có nhiều triển vọng phát triển như
ngành xây dựng, may mặc xuấ khẩu,....Ngân hàng đã thẩm định, tìm kiếm, lựa
chọn các dự án có hiệu quả cao để đầu tư, không tràn lan chạy theo doanh số.
Vì vậy nợ quá hạn là lãi treo phát sinh đã giảm một cách đáng kể.
4.2 Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó
khăn, tư vấn cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh:
Bất kỳ một khoản vay được phát ra, Ngân hàng luôn theo dõi đến
doanh nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ xem doanh nghiệp sử dụng nó
có mục đích hay không mà còn xem xét hiệu quả của khoản vay đó. Trong
quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp gặp khó khăn như trong việc xâm nhập
thị trường, chuyển giao công nghệ, điều hành sản xuất.... hay bế tắc về các
vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, Ngân hàng luôn ở bên cạnh để tư vấn giúp
đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn tiếp tục sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đông thời hạn chế được việc khách hàng của Ngân hàng bị lừa đảo trong kinh
doanh dẫn đến thua lỗ. Ngân hàng luôn quan niệm rằng, rủi ro của doanh
nghiệp chính là nguồn gốc rủi ro tín dụng của ngân hàng. Vì vậy để tránh cho
khách hàng rơi vào khó khăn thua lỗ, gặp các rủi ro không trả được nợ. Ngân
hàng luôn ở bên cạnh khách hàng ngay từ những bước đầu hoạt động kinh
doanh.
4.3 Vận dụng linh hoạt các quy đinh hiện hành về bảo đảm tín dụng
Các quy định về thể chế cho vay và về bảo đảm tín dụng luôn được chi
nhánh Đống Đa tuân thủ chặt chẽ trong quá trình hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, không vì thế mà ngân hàng áp dụng một cách máy móc các quy định
này vào thực tế. Một điển hình là việc chin nhánh đã biết áp dụng một cách
linh hoạt quy chế về bảo đảm tín dụng. Vừa qua Chính phủ có nghị quyết
49/CP ngày 06/05/1996 ghi rõ: Các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn Ngân
hàng thương mại quốc doanh không cần thế chấp, không giới hạn tỷ lệ vốn
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình
áp dụng nghị quyết này vào thực tế đã có trường hợp có doanh nghiệp Nhà
nước vay vốn kinh doanh, chi nhánh sau khi thẩm đinh kỹ càng vẫn yêu cầu
doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo ở một mức độ nhất định để tăng thêm
độ an toàn và trách nhiệm của doanh nghiệp khi đầu tư vào dự án này. Với sự
vận dụng linh hoạt như vậy chi nhánh đã nâng cao được mức độ đảm bảo an
toàn cho nguồn tín dụng.
4.4 Trích lập quỹ dự phòng rủi ro
Trong lĩnh vực hoạt động tín dụng rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi,
Ngân hàng đã đặt ra vấn đề là cần có một quỹ dự phòng để đảm bảo an toàn,
phòng ngừa rủi ro tránh cho Ngân hàng khỏi rơi vào tình thế khó khăn khi rủi
ro xảy ra. Quỹ dự phòng rủi ro ra đời trong hoàn cảnh đó. Từ năm 1998 trở về
trước chi nhánh trích từ lợi nhuận sau thuế một tỷ lệ % nhất định do chi nhánh
tự quyết định sao cho phù hợp với quy mô tín dụng và mức độ rủi ro trung
bình của Ngân hàng. Từ khi có quyết định số 48/1999/QĐ - NHNN của Ngân
hàng Nhà nước về việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng để sử lý rủi ro
trong hoạt động Ngân hàng, NHCT Đống Đa đã có văn bản chỉ đạo cụ thề
viêc trích lập quỹ này đúng như quy định. Quỹ được trích từ lợi nhuận trước
thuế, mức trích quỹ cần thiết tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của tài sản có mà
chủ yếu là các khoản cho vay (tức là tuỳ thuộc vào thời gian quá hạn của
khoản vay và tuỳ thuộc vào việc khoản vay đó có bảo đảm hay không có bảo
đảm). Chẳng hạn như ngân hàng phải trích 20% dư nợ của khoản vay có bảo
đảm đã quá hạn dưới 3 tháng. Ngân hàng phải trích 50% dư nợ của khoản
vay có bảo đảm quá hạn từ 6-12 tháng, và đối với khoản vay không có bảo
đảm quá hạn từ 3-6 tháng. Đối với những khoản vay không có bảo đảm quá
hạn từ 6 tháng trở lên Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng 100%.
Hình thức trích lập quỹ là một hình thức tự bảo hiểm cho Chi nhánh, đó
là một việc làm thiết thực trong điều kiện hiện nay để đảm bảo an toàn trong
hoạt động kinh doanh nên được Chi nhánh thực hiện tốt.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
4.5 Chú trọng công tác đánh giá lựa chọn khách hàng:
Ngân hàng không chỉ chú trọng tới phương hướng đầu tư tín dụng đã
lựa chọn mà trong từng phương hướng, ngành nghề đó ngân hàng còn chú
trọng đến công tác chọn lựa khách hàng. NHCT Đống Đa đã chú trọng tới đối
tượng cho vay, kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng không đủ
điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài chính, về tài sản thế chấp, về
phương án kinh doanh. Ngân hàng đã nghiên cứu kỹ càng về khách hàng như:
+ Xem xét, phân tích khả năng điều hành và quản lý kinh doanh của
khác hàng.
+ Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
+ Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nghiên cứu, kiểm tra tính pháp lý của tài sản thế chấp kỹ càng....
Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay NHCT Đông Đa đã giảm
đáng kể tỷ lệ rủi ro, là một trong những chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất
trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
4.6 Nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro:
Đánh giá cao tầm quan trọng của công tác thông tin phòng ngừa rủi ro,
Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp xoay quanh vấn đề này. Chi nhánh đã
lập ra một bộ phận chuyên trách về tin học hoá công tác thông tin và đã có hệ
thống thông tin nối mạng toàn quốc nhằm cung cấp nhanh nhất những thông
tin cần thiết về khách hàng. Hệ thống này cũng có mối quan hệ chặt chẽ hai
chiều với trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) của NHCT Việt Nam và trung
tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN Việt Nam.
Ngoài ra ở Chi nhánh NHCT Đống Đa, thông tin về tất cả các khách
hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng đều được cập nhật hàng quý. Điều
này giúp cho Chi nhánh nhanh chóng phát hiện các khách hàng và các món
vay có chứa đựng các yếu tố rủi ro tiềm ẩn. Đây là một công việc tuy mới
được thực hiện tại Chi nhánh nhưng đã mang lại hiệu quả giúp ngân hàng
phòng ngừa rủi ro xảy ra.
4.7 Một số biện pháp khác:
Bên cạnh các biện pháp trên, Ngân hàng còn có một số biện pháp khác
nhằm phòng ngừa rủi ro hiệu quả hơn nữa.
Ngân hàng luôn tăng cường cán bộ có năng lực chuyên môn cao bổ
sung cho phòng kiểm soát nhằm tăng cường việc kiểm tra và tự kiểm tra nội
bộ nhất là về nghiệp vụ tín dụng.
Ngân hàng Công thương Đống Đa rất chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả làm việc của
họ và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
tiền tệ trong nền kinh tế thị trường thì không thể tách rời vai trò của các cơ
quan pháp luật. Việc xử lí trong trường hợp người vay không trả được nợ
cũng luôn cần đến sự giúp đỡ của các cơ quan pháp luật và chính quyền địa
phương. Do vậy, NHCT Đống Đa luôn duy trì mối quan hệ hợp tác giúp đỡ
của các cơ quan công an, viện kiểm sát, UBND các địa phương nơi có tài sản
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
thế chấp hoặc nơi khách hàng cư chú để quản lý chặt chẽ các khoản tín dụng
và có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra bất trắc.
Tóm lại: NHCT Đốn Đa là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam luôn
luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình
huy động và sử dụng vốn của chi nhánh. Đây là một chi nhánh luôn luôn dẫn
đầu về mức lợi nhuận tuyệt đối thu được trong toàn hệ thống. Tuy nhiên trong
hoạt động kinh doanh nhất là kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh
khỏi. Phân tích tình hinh rủi ro ở Chi nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn
và lãi treo, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở mức thấp. Có những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở Chi nhánh Đống Đa như từ phía khách hàng, từ
phía ngân hàng và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh. Chi nhánh
đã đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt hơn nữa
công tác tín dụng cũng như các biệ pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách
hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành.
Ngoài ra, chi nhánh còn lập quỹ phòng ngừa rủi ro để hạn chế ảnh hưởng của
rủi ro tới hoạt động của ngân hàng.
Chi nhánh đã từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp nhiều
khó khăn. Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa tìm
hiểu nguyên nhân gây ra, những việc đã làm được và chưa làm được, tôi xin
đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạn chế rủi ro tín
dụng của Chi nhánh.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG AN TOÀN
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
Ở NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT ĐỐNG ĐA TRONG NĂM
2005
Với mục tiêu “ ổn định- An toàn và phát triển” NHCT Đống Đa đã đề
ra định hướng chiến lược cho hoạt động tín dụng cho năm 2005 với các nội
dung:
1. Tập trung các biện pháp để đẩy mạnh huy động vốn, tích cực tiếp thị
để khai thác các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế -xã hội trên địa bàn,
đảm bảo đủ vốn để cho vay các thành phần kinh tế và nhu cầu thanh toán của
khách hàng.
2. Chủ động nắm diễn biến lãi suất, phí dịch vụ trên thị trường để điều
chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh lành mạnh và có hiệu quả nhằm đạt được
mục tiêu tăng trưởng huy động vốn và cho vay nền kinh tế.
3. Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung đầu tư vào các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,có tín nhiệm với Ngân hàng.
4. Thực hiện nghiêm túc việc hạch toán dự thu, dự trả hàng tháng để
phản ánh đúng kết quả tài chính , bám sát kế hoạch lợi nhuận được giao, triệt
để tận thu và tiết kiệm chi phí đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức
kế hoạch lợi nhuận được giao.
5. Tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp hành
cơ chế chính sách của ngành và của NHCT. Tăng trưởng dư nợ nhưng không
hạ thấp điều kiện tín dụng và lãi suất. Sử lý nghiêm đối với cán bộ vi phạm.
Mục tiêu
a. Tổng nguồn vốn huy động đạt B/Q900 tỷ đồng- cao nhất 1000 tỷ đồng.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Trong đó: Nguồn vốn VNĐ chiếm 70%
Nguồn ngoại tệ chiếm 30 %
Nguồn tiền gửi doanh nghiệp chiếm 25 % tổng vốn huy động.
b.Dư nợ cho vay và đầu tư B/Q đạt 750 tỷ đồng - cao nhất 900 tỷ
đồng.
Trong đó: Cho vay trung dài hạn đạt 40% tổng dư nợ.
c. Lợi nhuận hạch toán vượt 5-7 % kế hoạch.
d. Tỷ lệ nợ quá hạn trên Tổng dư nợ <1.33 %
e. Tỷ lệ NQH có khả năng tổn thất / Dư nợ qúa hạn <0.5
II. CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHCT
ĐỐNG ĐA
1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nói
riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có
đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những
biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHCT Đống Đa đã có những biện pháp đào
tạo cán bộ như cử cán bộ tham gia các chương trình tập huấn, hội thảo do
NHNN Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung
tâm đào tạo NHCT Việt Nam giảng dạy...Đó là những dấu hiệu đáng mừng
chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng
cao chất lượng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Những việc
làm này cần tiếp tục được phát huy. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng
hiệu quả của các công việc trên còn hạn chế do thời gian huấn luyện ngắn và
phần nào còn mang tính phổ cập chưa thật chuyên sâu.
Hiện nay, ở NHCT Đống Đa các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình
thức khoán quản lý mức dư nợ , họ phải đảm đương mọi công việc như tìm
kiếm khách hàng, thẩm định dự án, phân tích tài chính , thanh tra , kiểm soát
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
đến cho vay và thu nợ. Hàng loạt những công việc đó đòi hỏi trình độ của cán
bộ tín dụng phải toàn diện và có hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc. Vì vậy,công tác
đào tạo cán bộ phải chú trọng đến đào tạo chuyên sâu và toàn diện các mặt
như luật pháp, tài chính, kế toán hay marketing ...
Cùng với việc tổ chức đào tạo cán bộ , Ngân hàng còn cần phải đề ra
các tiêu chuẩn về bằng cấp, kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ hay khả năng
giao tiếp làm cơ sở cho việc tuyển chọn cán bộ, đồng thời khuyến khích các
cán bộ cũ của Ngân hàng không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để trau dồi kiến
thức năng lực.
Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải
cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy thế mạnh và hạn chế được
nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều đó đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên
theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá họ được chính xác. Ngoài ra,
việc đề ra một chế độ đãi ngộ xứng đáng như về lương, thưởng đối với cán bộ
tín dụng để động viên , khuyến khích kịp thời làm cho cán bộ và nhân viên
không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, kích thích sự cố gắng phấn đấu
trong công tác nghiệp vụ của mỗi người.
2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin
Thu thập phân tích và xử lý kịp thời chính xác các thông tin liên quan
đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả
công tác tín dụng và hạn chế rủi ro.
Trong giai đoạn thẩm định dự án, giai đoạn quyết định sự an toàn của
khoản tín dụng- Cán bộ tín dụng phải nắm được các thông tin tài chính cũng
như các thông tin phi tài chính của doanh nghiệp để ra các quyết định cho vay
bảo đảm có hiệu quả .Các thông tin tài chính gồm : khả năng tài chính, kết
quả kinh doanh trong quá khứ, công nợ , nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả của
phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, giá trị tài sản thế chấp...Các
thông tin phi tài chính gồm: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản
xuất kinh doanh quan hệ xã hội, gia đình , kinh tế...của người vay, cung cầu,
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
giá cả thị trường... của đối tượng được cấp tín dụng. Yêu cầu của thông tin là
chính xác, đầy đủ, kịp thời để đạt được điều đó có nhiều kênh thông tin khác
nhau. Hiện nay các cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin từ trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) của NHNN hay trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR) của
NHCT Việt Nam. Những thông tin này tuy còn ít và chưa thật kịp thời nhưng
cũng rất quan trọng và cần thiết, cán bộ tín dụng cần phải biết cách tra cứu
tìm tòi và tận dụng triệt để nguồn tin này. Đồng thời, theo quy định của Ngân
hàng, các cán bộ tín dụng phải tự mình đi thu thập thông tin ngay từ chính
khách hàng đến vay vốn.Trên cơ sở những thông tin thu thập được cần phân
tích cẩn thận để có quyến định chính xác, tránh để xảy ra rủi ro do khách hàng
sử dụng các thủ đoạn lừa đảo, giả mạo hồ sơ vay vốn hay tận dụng các sơ hở
của luật pháp để dùng một tài sản thế chấp vay vốn nhiều ngân hàng khác
nhau.
Sau khi cho vay vốn, vấn đề đặt ra là phải giám sát, đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích và tiến độ. Việc giám sát có thể được thực hiện như
kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình
sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra chi trả, thanh toán của doanh nghiệp...
Kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro tín dụng để sớm có biện pháp sử lý
thích hợp.
3. Linh hoạt sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ
Trong quá trình cho vay, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, tránh được
rủi ro, kể cả khi công tác thẩm định đã được thực hiện tốt, kế hoạch vay vốn
vẫn có thể gặp khó khăn nảy sinh trong thời gian sử dụng vốn vay, vì vậy sự
linh hoạt, sáng tạo trong sử lý nghiệp vụ của cán bộ tín dụng là một biện pháp
quan trọng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Khi khách hàng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, rủi
ro tín dụng là điều rất dễ xảy ra, trong những tình huống đó, cán bộ tín dụng
kết hợp với doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn sẽ bảo vệ lợi ích của cả
doanh nghiệp và ngân hàng. Khi đó có thể áp dụng một số biện pháp như sau:
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
+ Gia tăng khối lượng tiền cho vay đối với những doanh nghiệp có phương án
phục hổi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này chỉ thực hiện có hiệu quả
khi cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nỗ lực cho doanh nghiệp đi lên.
Nếu không có sự giúp đỡ này của ngân hàng thì món nợ của doanh nghiệp có
nhiều khả năng không được thanh toán dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng.
+ Ngân hàng có thể kêu gọi người bảo lãnh để cứu giúp cho doanh nghiệp
đồng thời đảm bảo được sự san sẻ rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng có thể cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề như sáng
kiến cải tiến, chuyển hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát hiện bất hợp
lý giúp doanh nghiệp tự tháo gỡ khó khăn.
4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng
Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, rủi ro là điều khó
tránh khỏi. Vấn đề là làm thế nào để tối thiểu hoá những rủi ro đó đồng thời
đạt được mục tiêu lợi nhuận. Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên
tắc kinh điển trong kinh doanh: “Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào
một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau:
4.1 Đa dạng hoá đối tượng đầu tư:
Đây là biện pháp tốt nhất chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro.
Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều
ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác
nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng,
khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện
được điều này NHCT Đống Đa cần vạch ra được một số chiến lược kinh
doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau:
+ Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong
phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro
do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một
số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
+ Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá
khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là
những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay
những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một
tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh
sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó.
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa
số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc
và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi xuất thị trường.
+ Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại
tệ đảm bảo đám ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro
tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hổi đoái.
4.2 Cho vay đồng tài trợ:
Trong thực tế, có những doanh nghiệp có những nhu cầu vay vốn rất
lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng đựơc, đó thường là nhu cầu đầu tư
cho các dự án lớn và khó xác định mưc độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường
hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và
chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Đây là một hình thức tín dụng khá mới mẻ đối với các NHTMHTM
Việt Nam. Trong thời gian qua, NHCT Đống Đa chưa thực hiện một khoản
cho vay đồng tài trợ nào, một phần do sự phức tạp của hình thức này, một
phần còn do vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các ngân hàng về quyền lợi
và trách nhiệm trong khi liên kết.
Hiện nay NHNN Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài
trợ là tiền đề cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó.
Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng phải có
ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh hoặc
thành phố thực hiện.
4.3 Bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san se rủi ro. Bảo
hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm cho hoạt động
cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức
bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau:
+ Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành,
nghề mà họ kinh doanh.
+ Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên
nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
+ Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Theo luật các tổ chức tín dung, theo quy định của nghị định
178/1999/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 06 về đảm bảo tiền vay của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay
có đảm bảo bằng tài sản hay cho vay không có đảm bảo theo quy định và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
5.1 Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo
đảm bằng tài sản:
Trong trường hợp này Ngân hàng có thể quyết định cho vay nhưng phải
xác định những tài sản có khả năng đảm bảo của khách hàng và có biện pháp
thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
5.2 Trường hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản :
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay Ngân
hàng cần có những biện pháp quản lý sau: Xác định , kiểm tra quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của người vay để có biện
pháp xử lý thích hợp khi cần thiết.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ
ba Ngân hàng cần chú ý:
+ Kiểm tra, thu thập đánh giá tính hợp pháp của tài sản và đối với các
tài sản khó tiêu thụ dễ hao mòn mất giá thì không nhận thế chấp , cầm cố
+ Đối với các tài sản không bắt buộc có giấy tờ như vàng bạc, ... thì
dùng biện pháp cầm cố
6. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi.
Đây là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt hại
đã xảy ra. Đối với các khoản nợ này hầu như không còn khả năng thu hồi như
dự kiến, vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như sau:
Đối với các khoản cho vay có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng kết hợp với các cơ quan pháp luật tiến hành kê biên tài sản
thế chấp để phát mại hoặc cho thuê , ...
+ Nếu trường hợp giá trị tài sản thanh lý không đủ để thu hồi nợ và lãi
thì buộc khách hàng phải trả tiếp nếu không trả được thì thực hiện thủ tục
tuyên bố phá sản để thu hồi phần nợ còn lại.
Đối với các khoản vay không có tài sản thế chấp :
+ Ngân hàng đề nghị khách hàng thắt chặt ngân quỹ, bán bớt các tài sản
,....để có tiền trả nợ
+ Kết hợp với cơ quan bảo vệ pháp luật để ép các đối tượng có nợ quá
hạn lớn, có hành vi lừa đảo .
Trường hợp không còn khả năng thu nợ thì Ngân hàng phải thực hiện
xoá nợ.
7. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Công tác kiểm tra, kiểm soát là một hình thức quản lý tín dụng có chiều
sâu, có tác dụng tốt đối với việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng của các Ngân
hàng. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát của NHCT Đống Đa
đã có nhiều cố gắng nhưng chưa đạt hiệu quả cao.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Để nâng cao hiệu quả của công tác kiẻm soát nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng NHCT Đống Đa cần có những biện pháp đối với hoạt động của các cán
bộ kiểm tra ,kiểm soát như : tăng cường số lượng, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nghiệp vụ, quy định rõ về trách nhiệm , thưởng phạt thích hợp, nâng cao
chất lượng hội đồng tín dụng và tổ thẩm định dự án....
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG.
1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt nam
Với vai trò là cơ quan chỉ đạo trực tiếp của hoạt động NHCT Đống Đa,
NHCT Việt nam cần có những hướng dẫn cụ thể các hoạt động của NHCT
Đống Đa đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ
thống là những biện pháp gián tiếp giúp NHCT Đống Đa thực hiện tốt công
tác hạn chế rủi ro.
1.1 Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể kịp thời các chủ trương chính sách
của Chính phủ và của ngành
Chính phủ thường xuyên đưa ra những nghị định để chỉ đạo hoạt động
của ngành Ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước
hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các nghị định
này ra đời, việc NHCT Việt Nam nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể
cho các Chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những
vướng măc để nâng cao hiệu quả.
1.2 Chuẩn hoá cán bộ Ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng:
Quy định tiêu chuẩn cán bộ Ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ
khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau.Bằng cách mở các lớp đào
tạo thường xuyên chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín
dụng .
1.3.Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro:
Hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng ở các
chi nhánh nhưng số lượng thông tin còn ít và chưa cập nhật cần nâng cao hiệu
quả bằng các biện pháp nâng cấp trang thiết bị của TPR, tuyển chọn những
cán bộ năng động có trình độ bổ sung cho TPR
2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và các cấp, nghành có liên quan:
2.1 Xử lý thoả đáng những vụ việc liên quan đến hợp đồng tín dụng
Trong thời gian qua, nghành Ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn
liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng như : Tamexco, Epco -
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Minh Phụng....Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của nghành Ngân
hàng để làm suy yếu hoạt động Ngân hàng. Từ những bài học đích đáng đó
đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân
hàng để kịp thời phát hiện ngăn ngừa xử lý các vi phạm .
2.2 Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng
Ngân hàng nông nghiệp cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể
rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng
NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM
thi hành đúng các quy chế . Xử lý nghiêm túc và kịp thời những vi phạm sai
sót
NHNN tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của các NHTM thông
qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng , của các
CIC.
2.3 Hỗ trợ các NHTM trong việc sử lý nợ
NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong
việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ bằng các đề nghị với các nghành
liên quan thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đề nghị UBND, và các Sở ban nghành hỗ trợ trong việc hợp pháp hoá
các tài sản thế chấp, tài sản siết nợ.....
+ Các cơ quan công an ,toá án....tạo điều kiện cho Ngân hàng thu giữ tài
sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án
+ NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ
tục về xử lý tài sản thế chấp; xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới
nhiều hình thức ; sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gưỉ;...
3. Kiến nghị với Chính Phủ
3.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn cho hoạt động
tín dụng Ngân hàng
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
Môi trường pháp lý hoàn thiện có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong
việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung và hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả
Trong thời gian qua, chính phủ đã ban hành nhiều luật quan trọng liên
quan đến hoạt đông tín dụng Ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều
thiếu sót trong các điều luật vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi quy
định rõ các vấn đề sau :
+ Quy định rõ phần phát mại bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM
+ Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng hợp đồng
kinh tế
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp các nghành trong việc xử lý tài
sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian thủ tục xử lý các
trường hợp này.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành, chính phủ cần
nghiên cứu cho ra những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
tín dụng Ngân hàng như : Luật về sở hữu tài sản; Luật kiểm toán ; Lụât về lưu
thông kỳ phiếu thương mại ...
3.2 Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đếm hoạt động tín
dụng Ngân hàng.Hiện nay trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều
khó khăn, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu kém, ít
có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang
tính chất nhỏ lẻ, chụp giật...đòi hỏi chính phủ phải có những biện pháp giải
quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu
tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh
tế trọng điểm.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
+ Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các nghành các cấp thực thi các điều
luật đã và sẽ ban hành, tăng cường công tác thanh tra kiểm soát đối với các
doanh nghiệp.
+Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với các doanh nghiệp
mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo các điều kiện như vốn, cơ sở
vật chất, cán bộ điều hành...
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài
chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo tồn vốn cho các DNNN. Thay đổi bộ máy
lãnh đạo với các doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, giải thể những
DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài.
Tiếp tục chủ trương cổ phần hoá các DNNN gắn chặt quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động với doanh nghiệp
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đống góp của tôi góp phần vào việc
hạn chế rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Để đạt
được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhâ viên
NHCT Đống Đa mà còn phải có sự quan tâm,hỗ trợ của các nghành, các cấp
có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu ra đây sẽ góp phần giảm thiểu
các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, tiếp tục
chứng tỏ NHCT Đống Đa là một Chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT
Việt Nam.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động của Ngân hàng cũng giống như
một doanh nghiệp luôn gắn liền với rủi ro. Để có thế cạnh tranh tồn tại và
phát triển, Ngân hàng thương mại phải có những giải pháp hạn chế rủi ro.
Chuyên đề đã nêu được các vấn đề cơ bản về tín dụng, rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Trong đó đi sâu nghiên cứu
về rủi ro tín dụng, những dấu hiệu của rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của nó
đối với bản thân Ngân hàng và đối với nền kinh tế.
Chuyên đề cũng đã đánh giá toàn diện thực trạng và những rủi ro trong
hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa. Trên cơ sở đó
phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tin dụng, tìm hiểu những giải pháp mà
chi nhánh đã áp dụng nhằm hạn chế rui ro tín dụng.
Qua phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của Chi nhánh
NHCT Đống Đa tôi đã đưa ra một số nhận xét và đề xuất một số ý kiến đóng
góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạn chế rủi ro tín dụng của Chi
nhánh.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh khỏi một số
thiếu sót. Tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp từ những người
thực sự quan tâm đến những vấn đề này.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tạp chí , thời báo Ngân hàng, tài chính.
2. Nghiệm vụ Ngân hàng thương mại - Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh - 1998.
3. Hoạt động Ngân hàng và thị trường tài chính - Tác giả Lê Vinh Danh -
Nhà xuất bản Chính trị - năm 1997.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật các tổ chức tín dụng - Nhà xuất bản
Pháp lý - năm 1997.
5. Các nghị định, Thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, NHNH, NHCT
Việt Nam.
6. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa năm 2002,
2003, 2004.
7. Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng của trung tâm đào tạo của
NHCT Việt Nam.
8. Frederic S. Mis khin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính - Nhà
xuất bản KHKT Hà Nội - Năm 1994.
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Chuyên đÒ thực tập tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI NGÂN HÀNG
CỦA SINH VIÊN TRẦN THỊ TUYẾT MAI
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa, đặc biệt là các cô, các anh các chị tại phòng Hành
khách số 2 đã tạo điều kiện và giúp đỡ cháu hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn - Thực trạng cho vay an toàn và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh .pdf