Việt Nam ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho đất nước song cũng không ít thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Việt Nam đang vươn mình đứng dậy để sánh vai cùng các cường Quốc năm Châu. Đổi mới toàn diện luôn là chủ trương của Đảng. Nổi bật đó là việc ban hành pháp luật và các văn bản phù hợp với tình hình hiện nay, trong đó có lĩnh vực công chứng, chứng thực.
Hoạt động công chứng đã xuất hiện trên thế giới từ khi nền sản xuất hàng hoá Tư bản chủ nghĩa bắt hình thành (Thế kỷ X-XI hoặc XIV- XV). Ngày nay xã hội càng phát triển thì hoạt động công chứng càng cho thấy vai trò của nó trong đời sống xã hội.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi Nghị định 45/HĐBT năm 1991, Nghị định 31/CP năm 1996, Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực và bây giờ là luật công chứng năm 2006 ra đời là văn bản bước ngoặt trong quá trình hoàn thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam. Gần đây nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời là điểm nhấn trong công chứng chứng thực dã có tác động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân.
Thành phố Hải Phòng khoảng 1,7 triệu dân, nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn, 4 khu công nghiệp, và đặc biệt là hệ thống cảng biển, là một trong những trung tâm kinh tế lớn của miền bắc. Bởi vậy nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch là rất lớn.Trong quá trình cải cách hành chính, hoàn thiện quy chế “một cửa”, hoạt động công chứng, chứng thực ở Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung đang phát triển theo xu hướng xã hội hoá. Với mong muốn phản ánh được thực tế quá trình xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực đang diễn ra từng ngày tại địa phương cùng với những thành quả đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục, chuyên đề này xin được đề cập tới vấn đề: Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan tới công tác hộ tịch trong quá trình hoàn thiện cơ chế “một cửa”.
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ 1
PHẦN II : QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN 3
1. Thời gian thu thập thông tin. 3
2. Phương pháp thu thập thông tin. 3
3. Nguồn thu thập thông tin: 4
4. Các thông tin thu thập được. 6
PHẦN III: KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN 9
1. Tình hình chung về công chứng ,chứng thực trên cả nước. 9
2. Thực trạng công tác công chứng thực ở Hải Phòng. 9
3. Tác động của hoạt động công chứng, chứng thực đến đời sống nhân dân. 12
4. Nguyên nhân. 18
PHẦN IV: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ . 20
1. Nhận xét 20
2. Một số giải pháp. 20
3. Kiến nghị . 22
PHẦN V : KẾT LUẬN 233
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 24
25 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 13002 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác công chứng thực ở Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Việt Nam ra nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho đất nước song cũng không ít thách thức. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Việt Nam đang vươn mình đứng dậy để sánh vai cùng các cường Quốc năm Châu. Đổi mới toàn diện luôn là chủ trương của Đảng. Nổi bật đó là việc ban hành pháp luật và các văn bản phù hợp với tình hình hiện nay, trong đó có lĩnh vực công chứng, chứng thực.
Hoạt động công chứng đã xuất hiện trên thế giới từ khi nền sản xuất hàng hoá Tư bản chủ nghĩa bắt hình thành (Thế kỷ X-XI hoặc XIV- XV). Ngày nay xã hội càng phát triển thì hoạt động công chứng càng cho thấy vai trò của nó trong đời sống xã hội.
Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Từ khi Nghị định 45/HĐBT năm 1991, Nghị định 31/CP năm 1996, Nghị định 75/2000/CP về công chứng, chứng thực và bây giờ là luật công chứng năm 2006 ra đời là văn bản bước ngoặt trong quá trình hoàn thiện hệ thống công chứng ở Việt Nam. Gần đây nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời là điểm nhấn trong công chứng chứng thực dã có tác động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân.
Thành phố Hải Phòng khoảng 1,7 triệu dân, nhiều ngành công nghiệp mũi nhọn, 4 khu công nghiệp, và đặc biệt là hệ thống cảng biển, là một trong những trung tâm kinh tế lớn của miền bắc. Bởi vậy nhu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch là rất lớn.Trong quá trình cải cách hành chính, hoàn thiện quy chế “một cửa”, hoạt động công chứng, chứng thực ở Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung đang phát triển theo xu hướng xã hội hoá. Với mong muốn phản ánh được thực tế quá trình xã hội hoá hoạt động công chứng, chứng thực đang diễn ra từng ngày tại địa phương cùng với những thành quả đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục, chuyên đề này xin được đề cập tới vấn đề: Thực trạng hoạt động công chứng - chứng thực các giấy tờ hành chính liên quan tới công tác hộ tịch trong quá trình hoàn thiện cơ chế “một cửa”.
Do điều kiện tại khách quan của nơi thực tập nên chưa thể đi sâu vào phần công tác hộ tịch. Vì vậy,mục đích của chuyên đề là nghiên cứu tác động của hoạt động công chứng, chứng thực đến đời sống nhân dân Hải Phòng. Tìm ra tác động tích cực và những ảnh hưởng tiêu cực, nguyên nhân vì sao? Để tìm ra biện pháp khắc phục trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhằm nâng cao hoạt động công chứng trong những năm tới.
Chuyên đề có kết cấu gồm 5 phần:
Phần I : Giới thiệu chuyên đề.
Phần II : Quá trình thu thập thông tin.
Phần III : Kết quả xử lý thông tin.
Phần IV : Nhận xét, giải pháp và kiến nghị.
Phần V : Kết luận.
Phần : Danh mục tài liệu tham khảo.
Trong khuôn khổ một chuyên đề thực tập với hiểu biết còn hạn chế nên không tránh khỏi thiếu sót. Mong thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tư pháp quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng cùng các thầy, cô đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này !
PHẦN II : QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
1. Thời gian thu thập thông tin
Với khoảng thời gian thực tập không phải là ngắn từ 12/1/2009 đến 24/4/2009 tại phòng Tư pháp quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng em đã từng bứơc làm quen với công tác thực tiễn và dần thu được một lượng kiến thức nhất định với những bài học bổ ích cho bản thân.
Đó là nhờ sự giúp đỡ và tạo điều kiện của trường Đại học Luật Hà Nội, Đại diện trưởng đoàn là cô Nguyễn Kim Ngân phụ trách đoàn thực tập sinh Hải Phòng. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo quận Ngô Quyền, cán bộ phòng Tư pháp quận cộng với sự nỗ lực bản thân đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
2. Phương pháp thu thập thông tin
2.1. Phương pháp tổng hợp thống kê:
Phương pháp này dựa trên những số liệu từ các báo cáo, tờ trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, sau đó tổng hợp những số liệu liên quan đến chuyên đề, từ đó phân loại các số liệu cho mỗi mục nhỏ để làm dẫn chứng. Phương pháp này giúp em hiểu được khái quát hoạt động công chứng, chứng thực trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đây là một phương pháp quan trọng nên không thể thiếu trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu chuyên đề này.
2.2. Phương pháp so sánh:
Từ số liệu đã được thống kê, tổng hợp đem so sánh qua từng thời kỳ, từng năm…Để thấy được nhu cầu thực tế cũng như tốc độ gia tăng của nhu cầu công chứng, chứng thực. Ngoài ra chúng ta so sánh quy định các văn bản pháp luật qua từng thời kỳ để tìm ra điểm mới, điểm tiến bộ của pháp luật đồng thời thấy được tồn tại chưa thể khắc phục. Trên cơ sở đó đưa ra đánh giá khách quan chính xác về thực tiễn cũng như những ý kiến đề xuất hợp lý nhằm khắc phục những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân.
2.3. Phương pháp phân tích:
Đi sâu vào phân tích hoạt động công chứng, chứng thực để thấy những tác động tích cực, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan. Đánh giá chi tiết chất lượng hoạt động công chứng, chứng thực trên toàn quận.
2.4. Phương pháp điều tra khảo sát:
Qua thực tế tìm hiểu hoạt động công chứng, chứng thực tại phòng Tư pháp quận Ngô Quyền lấy ý kiến của người dân đến công chứng cũng như ý kiến của các công chứng viên làm việc tại đây để đánh giá khách quan về hoạt động công chứng cũng như hiểu được tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Đồng thời tham khảo thêm báo cáo của sở tư pháp Hải Phòng để có thể đánh giá chính xác nhất thực trạng công chứng,chứng thực trên toàn thành phố
2.5. Phương pháp khác:
Lấy ý kiến của các chuyên viên - Người có chuyên môn cao cũng như kinh nghiệm trực tiếp làm việc trong lĩnh vực công chứng, chứng thực để giúp em hiểu sâu hơn về hoạt động công chứng đến đời sống nhân dân.
3. Nguồn thu thập thông tin:
Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp tiếp xúc thực tiễn và được sự chỉ bảo của các cán bộ phòng Tư pháp quận Ngô Quyền các dữ liệu được em sử dụng để phục vụ chuyên đề từ các nguồn sau đây:
Văn bản pháp luật:
Nghị định 75/2000/NĐ - CP của Chính Phủ ngày 08/12/2002 về hoạt động công chứng, chứng thực.
Chỉ thị số 01/2001/CT – TTG ngày 05/3/2001 của Thủ tướng Chính Phủ về triển khai thi hành nghị định 75.
Chỉ thị số 07/2001/CT – UB của UBND thành phố Hải Phòng về triển khai thi hành nghị định 75.
Luật dân sự 2005.
Luật công chứng 2006.
Nghị đinh số 79/2007/NĐ – CP ngày 18/5/2007 của Chính Phủ về cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Thông tư số 03/2008/TT – BTP ngày 25/8/2008 của Bộ tư pháp về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 79/2007/NĐ – CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
Nghị quyết số 49 – NQ/TW ngày 02/6/2005 về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 01/6/2005 về chiến lược xây dựng pháp luật đến năm 2020.
Các báo cáo về hoạt động công chứng, chứng thực
Các công văn:
Công văn trả lời hướng dẫn các sở, ban ngành huyện, quận thành phố về những vứng mắc trong quá trình thực thi luật công chứng.
Công văn của Sở tư pháp về đề xuất vụ hành chính tư pháp về thẩm quyền công chứng, chứng thực.
Các nguồn khác:
Các đề tài nghiên cứu khoa học cơ sở, đề tài cấp nhà nước về xã hội hoá hoạt động công chứng( thuộc dự án VIE ).
Các bài viết trên báo, tạp chí, chuyên trang pháp luật về luật công chứng như: Báo pháp luật Việt Nam, báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc san tuyên truyền chuyên đề công chứng, chứng thực số 14.
Giáo trình tìm hiểu luật công chứng.
4. Các thông tin thu thập được.
Trong thời gian thực tập tại phòng Tư pháp dưới sự chỉ bảo của các cán bộ sở tư pháp nói chung và phòng công chứng nói riêng em đã thu được kết quả thực tế về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh như sau:
4.1. Khái niệm về công chứng.
Trong từ điển Tiếng việt đã định nghĩa: “ công chứng là việc chứng thực và quản lí các khế ước”.Khi luật công chứng năm 2006 ra đời cũng đã đưa ra dịnh nghĩa một cách toàn diện: Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực,tính hợp pháp của hợp đồng giao dịch khác( sau đây gọi là hợp đồng giao dịch )bằng văn bầnm theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
4.2. Các lĩnh vực chuyên môn của công tác tư pháp( phòng Tư pháp quận Ngô Quyền – Hải Phòng )
Với chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định phòng Tư pháp quận Ngô Quyền thục hiện các chức nâng nhiệm vụ sau đây:
Công tác hộ tịch.
Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
Công tác kiểm tra văn bản.
Công tác trợ giúp pháp lý.
Công tác công chứng, chứng thực.
4.3. Vị trí vai trò của hoạt động công chứng
Giúp nhà nước quản lí các hợp đồng giao dịch trong xã hội.
Mặc dù hoạt động công chứng ở nước ta trong những năm qua vẵn còn mới mẻ nhưng đã có những bước phát triển vượt bậc xong chưa thể coi là phát triển như một số nước tư bản. Bỏi vì điểm xuất phát của nền kinh tế nước ta thấp dẫn đến thành tựu kinh tế thấp. Trước thực trạng đó đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đã nghiêm khắc kiểm điểm tự phân tích và đề ra đường lối đổi mới toàn diện mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Theo nghị định số 45 tổ chức và hoạt động phòng công chứng nhà nước, kể từ đó các phòng công chứng đã được tổ chức sắp xếp một cách chặt chẽ hơn, đối tượng được mở rộng hơn giúp cho người dân có thể tin tưởng lựa chọn công chứng như một sự đảm bảo của nhà nước về mặt an toàn pháp lí đối với các giao dịch của mình, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng về số lượng giao dịch, hợp đồng góp một phần rất lớn vào sự phát triển đất nước.
Sự phát triển hoạt động công chứng Nhà nước góp phần thúc đẩy hoạt động công chứng địa phương:
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết của ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ 8, đất nước ta đã có những khởi sắc, tăng trưởng kinh tế khá, các ngành xã hội phát triển mạnh mẽ từ những thành tựu đó kéo theo những quan hệ xã hội ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, nhất là trong xu thế hội nhập kinh tế, quốc tê hiện nay. Trước nhu cầu bức thiết đó Luật công chứng 2006 đã được ban hành cùng một loạt các văn bản hướng dẫn kèm theo nâng cao vai trò của các phòng công chứng.
PHẦN III: KẾT QUẢ XỬ LÝ THÔNG TIN
Từ những nguồn thông tin trên,qua việc phân loại thông tin và tổng kết các số liệu ,tôi đã thu được những kết quả đáng ghi nhận đẻ đánh giá đúng tình hình thục tế tại địa phương , từ đó cho thấy thực trạng hoạt động công chứng trên địa bàn Hải Phòng. Qua đây thấy được tác động của nó tới đời sống nhân dân trong đó có tác động tiêu cực, những ảnh hưởng tiêu cực nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
1. Tình hình chung về công chứng ,chứng thực trên cả nước.
Tổ chưc công chứng nhà nước tuy ra đời muộn so với các nước Châu Âu- thiết chế công chứng từ hàng trăm năm nay nhưng may măn thay gặp được môi trường thuận lợi đẻ phát triển đó là nền kinh tế thị trường ở nước ta.Nền kinh tế thị trường vừa là đối tượng phục vụ vừa là điều kiện phát triển thiết chế công chứng.
Đến nay cả nước có 128 phòng công chứng với tổng số 380công chứng viên, hơn 150 nhân viên nghiệp vụ và khoảng 800 nhân viên khác. Tính trung bình mỗi tỉnh, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mỗi nơi có 6 phòng công chứng đã được xây dựng khang trang và được hiện đại hoá một bước, đặc biệt là đã tiến hành tin học hoá. Hoạt động chứng thực tại các UBND cấp huyên, cấp xã và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cũng được triển khai thực hiện.
2. Thực trạng công tác công chứng thực ở Hải Phòng.
Sau 5 năm triển khai thực hiện NĐ 75/2000/NĐ-CP của Chính phủ và triển khai luật công chứng 2006 cùng với NĐ 79 và các văn bản hướng dẫn về công chứng, chứng thực nhìn chung đã được dư luận xã hội hoan nghênh và đánh giá cao công tác này. Phạm vi công chứng, chứng thực được mở rộng, thông thoáng hơn. Có nhiều quy định mới, tiến bộ về cả chuyên môn nghiệp vụ cũng như công tác quản lí. Vì thế cho nên hoạt động công chứng ở thành phố đã đạt được những thành tựu đáng kể trong những năm gần đây:
2.1. Kết quả hoạt động của thành phố trong những năm qua:
a. Số liệu thống kê từ năm 2005 đến năm 2007:
Bảng 1. Hoạt động của thành phố từ năm 2005 đến năm 2007
STT
Mục
ĐVT
2005
2006
2007
1.
Chứng nhận hợp đồng mua bán
Hợp đồng
127
77
55
2.
Chứng nhận hợp đồng tăng cho
tài sản
Hợp đồng
257
63
24
3.
Chứng nhận hợp đồng thuê nhà
Hợp đồng
01
4.
Chứng nhận hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng
246
78
69
5.
Chứng nhận hợp đồng cầm cố TC
Hợp đồng
454
564
1560
6.
Chứng nhận hợp đồng bảo lãnh TS
Hợp đồng
81
141
25
7
Chứng nhận văn bản thừa kế
Văn bản
495
518
138
8.
Chứng nhận bản dịch
Bản dịch
2457
2558
3315
9.
Chứng nhận bản sao
Bản sao
408,615
386,909
406,269
10.
Chứng nhận chữ ký
Chứng thực
15
6
51
11.
Chứng nhận khác
39
21
34
12.
Lệ phí công chứng
Triệu đồng
903.4
267.7
2797.3
b. Số liệu thống kê năm 2008
Bảng 2. Hoạt động của thành phố năm 2008
STT
Mục
Đơn vị
Năm 2008
1
Chứng nhận Hợp đồng mua bán tài sản và tặng cho
Hợp đồng
620
2
Chứng nhận Hợp đồng uỷ quyền
Hợp đồng
124
3
Chứng nhận HĐ thế chấp
Hợp đồng
3,007
4
Chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản
Văn bản
129
5
Chứng nhận bản dịch (tháng 1- tháng 6/2008)
Bản dịch
2,517
6
Chứng nhận bản sao giấy tờ (tháng 1- tháng 6/2008)
Bản
246,620
7
Chứng nhận chữ ký và chứng nhận khác
Bản
50
8
Lệ phí công chứng
Nghìn đồng
2,577,913
Qua bảng số liệu và thực tế hoạt động công chứng, chứng thực của Phòng công chứng cho thấy khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu công chứng, chứng thực càng tăng. Những năm qua mặc dù số cán bộ thực hiện công chứng, chứng thực có thay đổi nhưng với tinh thần trách nhiệm cao và lòng yêu nghề cùng với sự chỉ đạo của cấp trên thì hoạt động công chứng, chứng thực dần đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.Gần đây việc chứng nhận các văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế tăng lên đáng kể. Đặc biệt vào các dịp tuyển sinh vào Đại Học, Cao Đẳng các Phòng công chứng phải tiếp từ 300 - 400 người đến công chứng trong ngày. Nhưng với tinh thần trách nhiệm và sự bố trí khoa học trong cách làm việc nên công việc đã được giải quyết trong ngày tạo điều kiện thuận lợi cho các bậc phụ huynh và thí sinh dự thi.
Trong quá trình làm việc, trình độ kiến thức của các cán bộ, nhân viên của phòng ngày càng được củng cố thông qua nghiệp vụ, các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ công chứng do ngành và cơ quan tổ chức. Bằng lòng nhiệt tình và yêu nghề các công chứng viên luôn tạo điều kiện và làm việc khẩn trương để đáp ứng đòi hỏi của nhân dân.
2.2. Về cơ cấu tổ chức và hoạt động của phòng:
Về nhân sự: Phòng Tư pháp quận Ngô Quyền tổng cộng có 06 người
Nhân viên biên chế 05 đồng chí.
Nhân viên hợp đồng 01 đồng chí.
Trình độ Đại học 100%.
ĐẢng viên 04 đồng chí.
Về thủ tục hành chính: Nhanh chóng và hiệu quả.
Với điều kiện trên Phòng Tư pháp quận Ngô Quyền đã hoàn thành một khối lượng công việc rất lớn hàng năm trên cơ sở khách quan đúng pháp luật đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân.
3. Tác động của hoạt động công chứng, chứng thực đến đời sống nhân dân.
3.1. Tác động tích cực:
Khoa học ngày càng phát triển như vũ bão, đời sống người dân ngày một nâng cao cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Các Quốc gia luôn luôn và không ngừng đổi mới với các chiến lược kinh tế, chính sách xã hội tất cả đều nhằm mục đích phục vụ nhân dân quốc gia mình.
Đóng góp không nhỏ vào sự phát trển kinh tế xã hội ấy là hoạt động công chứng, chứng thực . Nó thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị trường bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịc dân sự, kinh tế, thương mại của tổ chức và cá nhân. Hoà mình vào xu thế phát triển và theo nhu cầu phát triển mới của đất nước việc cải cách công chứng, chứng thực sao cho thuận tiện nhanh chóng không phiền hà phát huy được vai trò tác dụng của hoạt động công chứng trong việc phục vụ đắc lực các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam là nhu cầu bức thiết. Trước tình hình đó Quốc hội đã không ngừng cải cách hệ thống pháp luật liên quan đén công chứng. Nhận thấy tác động ngày càng quan trọng của hoật động công chứng đến đời sống nhân dân thì năm 2006 Luật công chứng đã ra đời – đánh dấu bước ngoặt về sự phát triển hoạt động công chứng. Đặc biệt Nghị định 79 ra đời đã tiến thêm một bước về thủ tục hành chính tránh phiền hà cho nhân dân.
Hoạt động công chứng, chứng thực giữ vai trò quan trọng, tác động mạnh mẽ đến đời sống nhân dân.
Nhìn vào thực trạng ta thấy khi kinh tế càng phát triển thì nhu cầu công chứng của nhân dân ngày càng lớn thông qua việc thống kê các số liệu (bảng số liệu) thì việc chứng nhận các hợp đồng cầm cố thế chấp vay vốn Ngân hàng tăng.
Bên cạnh đó là sự gia tăng về chứng nhận hợp đồng mua bán, tặng cho tái sản. Đặc biệt việc chứng nhận văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế cũng gia tăng đáng kể. Từ đó cho thấy công chứng ngày càng có vị trí quan trọng, nhân dân ngày càng tin tưởng vào công chứng, chứng thực.
Hơn nữa công chứng, chứng thực là đẻ xác lập về mặt pháp lý trong quan hệ giao dịch này thì việc xác lập đủ tạo ra chứng cứ xác thực, chứng cứ đáng tin cậy hơn bất kỳ loại giấy tờ nào khác. Chứng cứ công chứng, chứng thực là loại chứng cứ không thể phản bác (trừ quyết định đã có hiệu lực của toà án). Vì thế hoạt động công chứng, chứng thực được coi là bổ trợ tư pháp.
Những chứng cứ này giúp cho người dân bảo vệ được quyền lợi của mình khi xảy ra tranh chấp trong giao lưu dân sự, kinh tế thương mại. Nó là căn cứ, là cơ sở pháp lý khi vụ việc được đưa ra xét xử để bác bỏ lập luận của đối phương.
Có thể nói hoạt động công chứng, chứng thực đã và đang tác động mạnh mẽ tới đời sống nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của họ.
Công chứng, chứng thực bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân sự, kinh tế, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân tiến tới ổn định xã hội.
Vì nó tạo ra chứng cứ xác thực (trừ quyết định của Toà án) nên tạo hành lang pháp lý an toàn cho các giao dịch làm hạn chế rủi ro đến với người dân trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại.
Tạo ra sự tin tưởng và nâng cao uy tín đối với bạn hàng, thuận lợi cho công việc kinh doanh của người dân. Đặc biệt khi xảy ra tranh chấp nó luôn là tấm lá chắn bảo vệ quyền lợi của bên bị hại, thiết lập trật tự ổn định xã hội.
Cũng qua việc công chứng, chứng thực làm giảm giấy tờ giả mạo nhằm lẩn tránh pháp luật giúp nhân dân yên tâm hơn trong các giao dịch của mình.
Khi xã hội càng phát triển nhu cầu giao dịch càng gia tăng nhất là ở các khu đô thị và thành phố. Kéo theo là nhu cầu công chúng phát triển vì thế cần thiết phải tăng cường hệ thống pháp luật công chứng, chứng thực để bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch.
Hoàn thiện hệ thồng pháp luật công chứng, chứng thực đã tránh phiền hà cho nhân dân.
Về phần thủ tục đã rút ngắn thời gian từ khi tiếp nhận đến khi trả hồ sơ để phục vụ cho các giao dịch, kinh tế, thương mại nhanh chóng được thực hiện.
Khi luật công chứng 2006 ra đời chỉ điều chỉnh về vấn đề công chứng đã bóc tách vấn đề chứng thực ra và được điều chỉnh bởi NĐ79/2007/NĐ – CP của chính phủ về “cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí” đã làm giảm sức nóng phòng công chứng, giải toả được tình trạng ùn tắc khi mà nhu cầu chứng thực bản sao rất lớn nhất là vào thời gian các thí sinh tuyển sinh đại học, cao đẳng.
Thực hiện cơ chế “mở cửa” – đây được coi là bước nhảy quan trọng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chứng, chứng thực thời gian qua. Từ ngày nghị định 79/2007/NĐ – CP ra đời người dân không cần phải chờ đợi tại các phòng công chứng.
Hơn nữa mô hình văn phòng công chứng ra đời cùng với đó là với quy định công chứng viên không nhất thiết phải là công chức Nhà nước. Đây là bước ngoặt lớn trong việc tiến tới xã hội hoá hoạt động công chứng giải quyết được phần nào sự ùn tắc ở các phòng công chứng tránh phiền hà cho nhân dân – đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân giúp nhân dân nhanh chóng thực hiện các giao dịch mà không phải chờ đợi quá lâu.
3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực .
Bên cạnh kết quả đạt được ( thực trạng ) trong quá trình phát triển công chứng nước ta cũng đã bộc lộ những hạn chế bất cập cả về mặt tổ chức và hoạt động làm ảnh hưởng tới các hoạt động giao lưu dân sự, kinh tế xã hội của nhân dân, đồng thời hạn chế sự phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như sự hội nhập kinh tế quốc tế thế giới.
Lúng túng trong triển khai luật công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP gây ra nhiều tiêu cực khiến người dân gặp nhiều khó khăn.
Theo luật công chứng với các giao dịch liên quan đến bất động sản, người dân phải đến phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng chứ UBND cấp huyện và cấp xã không còn thẩm quyền. Do đó khi có nhu cầu công chứng hợp đồng giao dịch người dân sẽ vất vả.
Điểm mới của luật công chứng là luật chỉ quy định các vấn đề về công chứng, không quy định về chứng thực. Luật công chứng chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến các hoạt động giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại… Còn vấn đề chứng thực thực hiện theo quy định của Nghị định 79/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của chính phủ về cấp bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, đáp ứng được mong mỏi của nhân dân trong vấn đề bản sao. Tuy nhiên đã có sự chuẩn bị cho việc triển khai Nghị định này song hầu hết cán bộ vẫn còn lúng túng khi triển khai công tác này trên thực tế gây khó khăn cho người dân.
Hiện nay đội ngũ tư pháp xã phường còn thiếu, nhiều cán bộ không đủ năng lực để thực hiện thuần thục công việc chứng thực trong nhận biết văn bản giả mạo. Khi mà các văn bản giấy tờ giả mạo ngày càng tinh vi khó phát hiện. Điều này khiến nhân dân lo lắng và bất an về tính an toàn của các văn bản. Cán bộ tư pháp cấp xã đang phải đảm nhiệm rất nhiều nhiệm vụ nay thêm gánh nặng chứng thực bản sao, các công việc đó thật sự là quá tải, đó là chưa nói đến quá tầm.
Giảm tải phòng công chứng, “sức nóng bản sao ”dồn xuống xã phường .
Vấn nạn đợi chờ xếp hàng ở phòng công chứng không còn khi nay cảm giác chờ đợi mệt mỏi không thể tránh khỏi khi đi chứng thực ở các xã phường bởi ở đây các phòng chứng thực không làm việc thường xuyên mà chỉ làm việc theo ngày cố định trong tuần khiến ngừơi dân chạy đôn chạy đáo từ nơi này sang nơi khác mà vẫn không chứng thực được.
Hơn nữa trình độ chuyên môn của các cán bộ tư pháp chưa được nâng cao. Họ từ một số bộ phận chuyển sang, có nơi thì thiếu nên chưa đáp ứng được tâm tư nguyện vọng của người dân. Việc niêm yết thủ tục chưa được đầy đủ đúng quy định, còn nhầm lẫn giữa ký chứng thực với xác nhận các việc hành chính.
Về cơ sở vật chất chật hẹp từ đó dẫn đến tình trạng ùn tắc tại một số địa điểm tiếp dân, tình trạng nhân dân phải đi lại khó xa từ nơi công chứng, chứng thực đến nơi làm thủ tục hành chính…
Việc tuyên truyền pháp luật về công chứng, chứng thực chưa rộng khắp gây nhiều trở ngại cho nhân dân.
Nghị định 79/2007/NĐ-CP ra đời từ tháng 5 năm 2007 mà đến nay nhiều người dân không hề hay biết. Khi được cán bộ nơi đây giải thích họ mới hay. Điều này cho thấy công tác tuyên truyền chưa được rộng khắp khiến nhân dân vất vả khi đi chứng thực.
Hơn nữa do tâm lý người dân vẫn muốn chứng thực tại phòng công chứng vì tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn hơn. Đó thật sự là điều bức xúc. Vậy UBND cấp xã, huyện phải tăng cường nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tư pháp để tăng uy tín đối với nhân dân cũng như tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về công chứng, chứng thực để tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong hoạt động công chứng chứng thực.
4. Nguyên nhân.
4.1. Nguyên nhân khách quan:
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động công chứng chứng thực chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Tại các phòng công chứng phòng tư pháp UBND huyện, xã trật hẹp, chưa đủ phòng cho các công chứng viên, cán bộ tư pháp thực hiện công chứng chứng thực dẫn đến tình trạng ùn tắc, chen lấn, nhân dân đi lại khá xa từ nơi công chứng và nơi làm thủ tục hành chính. Chưa có phương tiện kỹ thuật tiên tiến để kiểm tra văn bằng , chứng chỉ giấy tờ tài liệu giả mạo.
Biên chế cán bộ còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của nhân dân và khối lượng công việc thực tế chưa có cán bộ nghiệp vụ lưu trữ bản lưu giấy tờ tài liệu .
Cơ quan cấp bản chính các loại giấy tờ tài liệu nhất là các giấy tờ về hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sai xót, trái thẩm quyền vượt thẩm quyền trái pháp luật gây khó khăn cho hoạt động công chứng thực.
Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chưa đồng bộ chưa tốt, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lý.
Mặt khác việc xem xét tuyển dụng lao động của nhiều cơ quan, tổ chức vẫn bắt buộc bản sao phải có công chứng không chấp nhận bản sao của các cấp dẫn đến ùn tắc ở các phòng công chứng .
4.2. Nguyên nhân chủ quan .
Tâm lý “ Sính công chứng ”của nhân dân đến hệ quả là dồn việc chứng thực bản sao giấy tờ, chữ ký về các phòng công chứng. Do đó tình trạng quá tải, ùn tắc, bức xúc, tiêu cực xảy ra ở một số phòng công chứng là không tránh khỏi.
Do chủ quan nên dẫn đến sự nhầm lẫn trùng lặp giữa hai hoạt động công chứng ( hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp mang tính dịch vụ công, do công chứng viên thực hiện ) và hoạt động chứng thực mang tính chất thị thực hành chính do cơ quan công quyền thực hiện. Trên thực tế,UBND cấp huyện chưa thực hiện hết trách nhiệm của hoạt động chứng thực
Một số cán bộ công chức trình độ chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ mới và chưa thật sự tích cực với công việc .
PHẦN IV: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ .
1. Nhận xét
Được sự quan tâm của Đảng uỷ Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố công tác công chứng chứng thực trong những năm qua đã đạt được thành tựu to lớn ( thực trạng ). Thành tựu này đã tác động to lớn tới đời sống nhân dân. Hoạt động công chứng, chứng thực ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Để phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động công chứng, chứng thực trước hết phải tăng cường hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.
Bên cạnh những tác động tích cực hoạt động công chứng, chứng thực còn nhiều bất cập, hạn chế gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống nhân dân. Để khắc phục những tồn tại của nó chúng ta cùng xem xét một số giải pháp và kiến nghị sau.
2. Một số giải pháp
Trước yêu cầu phát triển của đất nước, việc cải cách hoạt động công chứng chứng thực bản sao cho thuận tiện nhanh chóng phát huy được vai trò và phục vụ lợi ích thiết thực của nhân dân phù hợp với điều kiện của đất nước là điều cấp thiết.
Do vậy một giải pháp toàn diện đặt ra là phải xã hội hoá hoạt động công chứng, dưới sự lãnh đạo của Đảng và phù hợp điều kiện của từng địa phương. Chính phủ đã ban hành chương trình tổng thể cải cách Nhà nước giai đoạn 2001-2010 trong đó xác định mục tiêu chung cho giai đoạn là :
“ Xây dựng một nền hành chính dân chủ trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, có hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ công chứng có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ”.
Để phát triển hoạt động công chứng, chứng thực xứng tầm với vai trò và tác động của nó với đời sống nhân dân em xin đưa ra một số giải pháp:
Xã hội hoá hoạt động công chứng chứng thực .
Xoá bỏ thẩm quyền địa hạt trong hoạt động công chứng
Thành lập, tăng cường hoạt động lưu trữ tập trung hồ sơ công chứng và thiết lập chế độ thông tin tra cứu .
Luân chuyển cán bộ, công chứng viên, thực hành tác nghiệp nghiệp vụ và hồ sơ công chứng.
Phát triển các văn phòng công chứng ( Theo luật công chứng năm 2006 ) để đáp ứng nhu cầu công chứng.
Nâng cao mô hình, quy trình một cửa thực hiện công tác hành chính tư pháp trong thời điểm hiện tại là phù hợp với xu thế phát triển, hoàn thiện hệ thống dịch vụ công, góp phần thực hiện công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư pháp mang lại lợi nhuận cho nhân dân.
Thực hiện ba công khai “ Thủ tục, thời gian và lệ phí ”.
Tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi, đều khắp trong nhân dân về pháp luật công chứng và các văn bản liên quan.
Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ về chất lượng, gia tăng về số lượng bằng cách : Tuyển dụng và mở những lớp bồi dưỡng.
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về công chứng chứng thực để phát huy được vai trò của chúng .
Các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ tăng cường hợp tác, khách quan, vô tư, công bằng để giúp cho hoạt động công chứng phát triển và tăng cường xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm liên quan công chứng, chứng thực.
Với những giải pháp trên em hy vọng và trông chờ vào một tương lai huy hoàng của hoạt động công chứng, chứng thực vì sự tồn tại của hoạt động công chứng, chứng thực là một tất yếu khách quan, quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay
3. Kiến nghị .
3.1. Có sự đầu tư kinh phí hơn nữa cho trụ sở công chứng, chứng thực để phục vụ tốt hơn nữa cho hoạt động công chứng, chứng thực của nhân dân. Bên cạnh nguồn vốn của Nhà nước cần huy động thêm kinh phí từ nhân dân.
3.2. Tiếp tục đầu tư xây dựng đội ngũ công chứng viên, chuyên viên có năng lực đủ mạnh để đảm nhiệm công việc tốt nhất, hiệu quả nhất.
3.3. Phối hợp công tác với các cơ quan liên quan có sự chỉ đạo của cấp trên để kiểm tra hướng dẫn đối với công tác chứng thực cấp xã. Kiện toàn về tổ chức, đổi mới công tác hoạt động.
3.4. Các cấp uỷ Đảng thường xuyên quan tâm chỉ đạo kịp thời tạo mọi điều kiện thuận lợi như: Động viên tinh thần, định hướng chỉ đạo bằng cách ban hành các văn bản hướng dẫn.
3.5. Phải gắn hoạt động công chứng, chứng thực với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải đáp thắc mắc của nhân dân.
3.6. Phát triển hoạt động công chứng lưu động có nghĩa là theo thời gian đã được thông báo công khai từ trước, công chứng viên sẽ đến tận cơ sở ( có thể là UBND xã, phường, thị trấn ) để tiến hành hướng dẫn, giải đáp, thu nhận hồ sơ, chứng nhận công chứng. Đi theo công chứng viên có một ê-kíp cùng hoạt động để thu lệ phí, vào sổ, lưu hồ sơ. Trên đây là những kiến nghị để giải quyết tình trạng ùn tắc ở các phòng công chứng và thuận tiện cho người dân trong quá trình công chứng, chứng thực.
PHẦN V : KẾT LUẬN
Sự ra đời của hoạt động công chứng, chứng thực là một tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội và ngày càng thể hiện tầm quan trọng trong bối cảnh kinh tế phát triển như hiện nay. Vai trò và tác động của nó tới đời sống nhân dân ngày càng được thừa nhận rộng rãi và không thể thiếu. Để phát huy tác động đó thì việc đưa ra các giải pháp khắc phục tồn tại và việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng, chứng thực là điều tất yếu. Muốn vậy Việt Nam ngoài việc nghiên cứu hệ thống pháp luật các quốc gia tiên tiến thì phải nghiên cứu điều kiện cụ thể của Việt Nam để khắc phục tồn tại, dự kiến được tương lai trong các quy định của mình.
Qua hơn ba tháng thực tập cùng với sự giúp đỡ chỉ đạo của các cán bộ phòng Tư pháp, em đã thu được một lượng kiến thức quý báu và thiết thực về nhiều lĩnh vực trong đó có chuyên đề mà em đã đề cập. Mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô cùng các cán bộ phòng công chứng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Hải Phòng ngày 15 tháng 4 năm 2009.
Sinh viên thực hiện.
Lê Đức Minh .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001.
2. Bộ luật dân sự năm 2005.
3. Luật công chứng năm 2006.
4. Bản tin tư pháp Thái Bình số 14 tháng 1 năm 2008.
5. Đặc san tuyên truyền pháp luật chuyên đề công chứng, chứng thực.
6. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, X.
7. Các đề tài nghiên cứu khoa học về công chứng, chứng thực cấp Nhà nước.
8. Báo pháp luật thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
10. Nghị định 79/2007/NĐ – CP của chính phủ về “ cấp bản sao từ sổ gốc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ kí”
11. Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001- 2010 ( ban hành kèm theo quyết định số 136/2001/QĐ – TTG ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
12. Các báo cáo về hoạt động công chứng, chứng thực: Báo cáo công tác từ năm 2004 đến năm 2007 của sở tư pháp Thái Bình.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập- thực trạng công tác công chứng thực ở Hải Phòng.doc