Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vềNVL thực tế sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụvật liệu khác cho từng
công trình hạng mục công trình bao gồm cảchi phí cốp pha, đá giáo được sử
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá
trị sử dụng cho công tác quản lý đội công trình phát sinh các chứng từ mua
bán vật tư với thời điểm kế toán hạch toán thường không đồng nhất với nhau
vì có những chứng từ phát sinh nhưng một thời gian lâu mới được chuyển nên
phòng kế toán để hạch toán.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2521 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức bảng phân bổ đã giáo
cốp pha… Kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
TK này phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của
doanh nghiệp xây lắp.
- Kết cấu TK 621.
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ.
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình
* Phương pháp hạch toán cụ thể
Đối với ngành xây lắp nói chung và XNXL I nói riêng, chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên việc sử
dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán NVL chính xác hay không có
ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành. Do đím việc tăng cường quản lý NVL,
hạch toán, chính xác đầy đủ chi phí này góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm xây lắp
đồng thời góp phần quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao NVL trong
quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình.
Dựa vào dự toán công trình, lập bảng giao khoán cho đội trực tiếp tự tổ
chức khảo sát thi công sau đó đội trưởng dựa vào bảng giao khoán của phòng
kế hoạch nghiên cứu lập biện pháp thi công, tính toán xem cần mua loại vật tư
nào trước thì đi lấy giấy báo giá hoặc ký hợp đồng mang về rồi xem tạm ứng
tiền để chuyển trả cho khách hàng. Khi đã thanh toán các thủ tục xem xét, xác
45
nhận của phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám đốc sẽ viết phiếu chi cho
đội công trình và định khoản ngay trên chứng từ đó.
Nợ TK 141
Có TK 111
Sau khi nhận được tiền nhân viên của phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ
nhiệm công trình chyển đến cho khách hàng. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng
vật tư lớn nên nhiều khi xí nghiệp phải mua chịu hoặc thanh toán bằng chuyển
khoản. Sau khi xuất hàng giao cho xí nghiệp, bên bán hàng sẽ chuyển hoá đơn
đến, tuỳ theo từng trường hợp hàng và hoá đơn cùng về hay hàng về trước hoá
đơn về sau kế toán định khoản ngay trên phiếu nhập kho.
Bảng 2.1. Phiếu nhập kho
PHIẾU NHẬP KHO Số: 01
Ngày 2/12/2003 Nợ TK 152
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Ông Tuấn
Theo hoá đơn số: Ngày 2/12/2003 của cửa hàng số 29 - NT
Nhập tại kho: Đội CT6
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300
2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000
3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650
18143950
Nhập 2/12/2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Ghi chú: Hàng về trước hoá đơn về sau
Để thuận lợi cho việc xây dựng công trình tránh việc vận chuyển tốn
kém, các loại vật tư đều được hợp đồng với nhà cung cấp và được chuyển
46
thẳng tới chân công trình, sau đó thủ kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra
số lượng cũng như chất lượng theo đúng hợp đồng rồi thiết lập biên bản
nghiệm thu, chuyển hoá đơn lên phòng kế toán. Khi hàng nhập kho thủ kho
chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập, phiếu xuất đồng
thời hoàn tạm ứng. Kế toán định khoản.
47
Nợ TK 153 : 8143950
Có TK 331 : 8143950
Đồng thời:
Nợ TK 331 : 8143950
Có TK 141 : 8143950
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho
PHIẾU XUẤT KHO Số: 27
Ngày 2/12/2002 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhập hàng
Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản
Xuất kho tại: Đội công trình 6
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300
2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000
3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650
Tổng cộng 18143950
Xuất kho ngày /2/12/2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Căn cứ vào đơn hoặc phiếu xuất kho kế toán tính được toàn bộ chi phí
NVL trực tiếp của công nhân và tiến hành định khoản
Nợ TK 621 : 8143950
Có TK 152 : 8142950
Đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, ở đây là bảng kê chứng từ.
48
Bảng 2.3. Bảng kê chứng từ
Đội công trình 6
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Từ ngày 1/12/2003 đến 31/12/2003
Nhà ba tầng Bộ thuỷ sản
Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có
2/12 Kho số 2 1.875.000 621 152
2/12 CH Minh chiến - 29 NT 2.400.000 621 331
2/12 Kho số 1 8.143.950 621 152
Tổng cộng 12.418.950
Nhập 31/12/2003
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Căn cứ vào bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi
tiết TK 621. Có 3 chứng từ ghi sổ cấu lập
- Chứng từ ghi sổ cho hàng nhập
- Chứng từ ghi sổ cho hàng xuất
- Chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 154
49
Bảng 2.4. chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: XNXL I
Đội: CT 6
Số:
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi
chú
1 2/12 Mua NVL (xi măng) 152 331 1.875.000 1.875.000
2 2/12 Mua vật tư 152 331 8.143.950 8.143.950
Cộng 10.018.950 10.018.950
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.5. chứng từ ghi mở cho hàng xuất kho
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: XNXL I
Đội: CT 6
Số: 5
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi
chú
1 2/12 Xuất kho xi măng 621 152 1.875.000 1.875.000
2 2/12 Mua cát vàng 621 331 2.400.00 2.400.00
3 3/12 Xuất kho vật tư 621 152 8.143.950 8.143.950
Cộng 12.418.950 12.418.950
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
Kế toán trưởng
50
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: XNXL I
Đội: CT 6
Số: 5
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi
chú
1
Kết chuyển vào chi phí
SXKD dở dang cuối kỳ
(quý/2003)
154 621 12.418.950 12.418.950
Cộng 12.418.950 12.418.950
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621
Số dư dầu năm
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (TK 621)
Năm 2003
Ghi có các TKĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế
TK 152 - NVL 8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204
Cộng phát sinh
Nợ
Có
8.747.341.006
8.747.341.006
13.338.627.829
13.338.627.829
9.866.720.012
9.866.720.012
7.331.807.357
7.331.807.357
39.284.496.204
39.284.496.204
Số dư cuối
quý
Nợ
Có
51
52
Bảng 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 621
Đội: CT6
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
TK 621
Đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003
Số tiền Ngày Số liệu
CT
Diễn giải TK đối ứng
Nợ TK621 Có TK 621
01 - 12 56 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 2.700.000
02 -12 57 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 10.088.000
05 -12 58 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 25.476.364
07 - 12 59 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 858.450
0- 12 60 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 7.650.000
12 -12 61 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 1.020.000
18 - 12 62 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ
sản
152 5.657.520
…... ……. ……… …….. ……. ……….
Cộng phát sinh 412.911.254 412.911.254
K/C chí NVL vào chi
phí SXKD dở dang
154
Số dư cuối kỳ
Ngày 31/12/2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Từ các chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán đưa lên máy để tập hợp vào số
các TK 621
53
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực
tiếp XNXL I có sử dụng một số chứng từ sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Hợp đồng làm khoán….
* TK sử dụng:
XNXL I sử dụng TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp' hạch toán, ngoài
ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 334, TK 111, TK112…
- Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
* Phương pháp hạch toán cụ thể:
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp được tập hợp và
phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm tiền lương
chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp không phân biệt công nhân
trong danh sách hay thuê ngoài. Hiện nay XNXL I đang áp dụng 2 hình thức
trả lương, lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian.
Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo ti công công
trình có định mức hao phí nhân công theo từng khối lượng công việc hoàn
thành và được khoán theo hợp đồng làm kháon.
Dựa vào dự toán xí nghiệp lập được bên A chấp nhận, phòng kế hoạch
kỹ thuật tiến hạnh bóc tách định mức lao động cần thiết ký hợp đồng giao
khoán với đội trực tiếp thi công. Các đội này phải chịu trách nhiệm về chất
lượng, tiến độ thi công và thống kê ghi chép mọi chi phí phát sinh về phòng
kế toán. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các
54
bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi
rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán đơn vị tính, khối lượng, đơn
giá, thời gian… Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được giao cho
từng đội và đội trưởng sẽ đôn đốc lao động của mình, thực hiện việc giao
đúng tiến độ, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng đồng thời luôn theo dõi
tình hình lao động của từng công nhân để châm công.
Bảng 2.9. Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2003
Bộ phận: Độ CT6
STT Họ và tên Ngày trong
tháng
1,2,3…31
Tổng số
công
Số công
trình theo
cấp bậc
Tổng tiền
lương cấp
bậc
1 Phạm Thị Hoa x x x x x x x 22 công 25000 550.000
2 Đào Văn Minh x x x x x x x 22 công 25000 550.000
3 Nguyễn Văn Ca x x x x x x x 22 công 25000 550.000
4 Lê Thu Trang x x x x x x x 22 công 25000 440.000
5 Lê Việt Đức x x x x x x x 22 công 25000 440.000
6 Trần Văn Sơn x x x x x x x 22 công 25000 440.000
…………. ………. ……….. ………. …….
26.660.000
Người duyệt
(Đã ký)
Người chấm công
(Đã ký)
Cuối tháng bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán được gửi lên
phòng tài chính kế toán của xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành kiểm tra
đối chiếu các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán chuyển về, sau đó tính
55
tiền lương cho từng công nhân sản xuất, kế toán lập bảng thanh toán lương và
tiến hành định khoản.
Nợ TK 622: 26.660.000
(Chi tiết cho đội công trình 6)
Có TK 334: 26.660.000
56
Bảng 2.10. Hợp đồng làm khoán
Đơn vị: XNXL I
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Công trình: Nhà làm việc A11 Bộ Thuỷ sản
Hạng mục công trình - Phần xây dựng tầng 1
Thời gian Số liệu
định
mức
Nội dung công
việc
ĐVT
Khối
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ban
đầu
Kết
thúc
Số
công
thực tế
1 2 3 4 5 6 7 8 9
IB Sản xuất lắp
đặt
Tấn 9763 200753 195952
22/1 Théo hình Kg 7702 187 1441
KP2 Ván khuôn gỗ m3 15330 356377 5463259
…….. ……… …….. ……… ……… …….. ………. ………. …….
7424652
Ngày 6/12/2003
Người nhận khoán
(Đã ký)
Người giao khoán
(Đã ký)
Cán bộ định mức
(Xác nhận định mức đơn giá)
Đồng ý nghiệm thu khối lượng trên giá trị
Kế toán
(Đã ký
Thủ trưởng
(Đã ký)
Bảng 2.11. Bảng thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 12/2003
Tên công trình: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản
Đội công trình 6
STT Họ và t ên Số tiền được lĩnh Ký tên
1 Phạm Thị Hoa 550.000
2 Đào Văn Minh 550.000
3 Nguyễn Văn Ca 550.000
4 Lê Thu Trang 440.000
5 Lê Việt Đức 440.000
6 Trần Văn Sơn 440.000
……
57
Cộng 26.660.000
Người lập
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đội trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bảng 2.12. Chứng từ ghi sổ TK 622
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: XNXL I
Đội CT 6
Số:
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi chú
31/12 Trả lương công nhân
trực tiếp sản xuất
622 111 26.660.000 36.660.000
Cộng 26.660.000 36.660.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 622, và chứng từ ghi sổ
kế toán ghi vào sổ các TK 622. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154.
Nợ TK 154 (công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản)
Có TK 622
58
Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đơn vị: XNXL I
Đội: CT 6
Số:
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi
chú
31/12
Trả lương công nhân
trực tiếp sản xuất
154 622 26.660.000 36.660.000
Cộng 26.660.000 36.660.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622
Đội công trình 6
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003
Số tiền Ngày Số liệu
CT
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có
31/12 42
Tiền lương phải trả cho công
nhân xây dựng và kết cấu
công trình nhà 3 tầng BTS
334 26.660.000
Cộng phát sinh 26.660.000 26.660.000
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp vào chi phí
SXKD dở dang
154 36.660.000
Dư cuối kỳ
Ngày 31/12/2003
59
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 622
Số dư đầu năm:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 622
Năm 2003
Ghi có các
TKĐƯ
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế
TK 334 - phải
trả CNV
1526275990 2378111994 2623994712 2128712165 8657.094.861
Cộng
phát
sinh
Nợ
Có
1526275990
1526275990
2378111994
2378111994
2623994712
2623994712
2128712165
2128712165
8657.094.861
8657.094.861
Số dư
cuối
quý
Nợ
Có
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung,
xí nghiệp xây lắp I sử dụng một số chứng t ừ sau:
- Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý
- Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ…
* TK sử dụng: XNXL I sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để
tập hợp, ngoài ra còn có các tài khoản thanh toán như TK 111, TK 331 và các
TK khác.
- Kết cấu TK 627
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí
60
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được tập hợp theo từng yếu tố chi
phí, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình với tiêu thức
thích hợp đó là chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627 có 6 TK cấp 2
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6273: Chi phí CC - DC quản lý
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, máy thi công
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp hạch toán cụ thể
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên
quan tới việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các độ thi công xây lắp
và ở các công trường xây dựng: Ở XNXL I chi phí sản xuất chung là khoản
mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có
mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Các khoản chi phí thực tế
phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, bảng thanh toán lương,
bảng chi tiết khấu hao TSCĐ để ghi vào bảng kê chứng từ, từ đó làm cơ sở để
ghi vào chứng từ ghi sổ.
- Chi phí nhân viên quan lý gồm tiền lương phải trả cho nhân viên quản
lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp
và nhân viên quản lý, hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm côgn từ các
phòng ban để tính lương cho các bộ phận gián tiếp, sau đó kế toán sẽ lập bảng
thanh toán lương cho các bộ phận quản lý gián tiếp công trình và các khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý.
61
- Chi phí vật liệu, CC - DC quản lý là những chi phí không cấu thành
nên sản phẩm xây lắp nhưng trong quá trình thi công phải chi ra khoản chi phí
này, kế toán định khoản.
Nợ TK 627,6273
Có TK 152, 153
- Chi phí khấu hao TSCĐ chi phí máy thi công
Phương pháp khấu hao TSCĐ ở đơn vị là phương pháp khấu hao bình
quân (phương pháp khấu hao đường thẳng). Mức khấu hao được trích mỗi kỳ
đó với các TSCĐ sử dụng cho việc thi công công trình để tính giá thành sản
phẩm theo công thức
Mức khấu hao = Error!
Các loại chi phí máy móc thiế bị như máy thi công, công pha, gián
giáo, ván khuôn… đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do máy
móc thiết bị dùng cho thi công các công trình không đủ nên xí nghiệp phải
thuê ngoài, tiền thuê máy móc thiết bị kể cả tiền công của công nhân điều
khiển đều hạch toán và TK 6274
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản như chi phí điện nước,
cước phí điện thoại… phục vụ cho thi công công trình và các khoản chi phí
bằng tiền khác như chi phí lãi vay, chi phí tiếp khách…
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, hoá đơn mua hàng… kế toán ghi
vào bảng kê chứng từ, sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 627 rồi
ghi vào sổ cái TK 627 để cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 tính giá thành sản
phẩm xây lắp ghi.
Nợ TK 6277, 6278
Có TK 111, 112, 331…
62
Bảng 2.16: Bảng kê chứng từ
Đội Công trình 6
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ
Từ ngày 1/9/2003 đến ngày 31/12/2003
Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản
Ngày Chứng
từ
Diễn giải số tiền TK
Nợ
TK
Có
8/9 077110 Vật liệu điện - 6 Hàng Cháo 2.318.300 6277 1111
29/9 195165 100 Thanh Xuân 409.091 6274 1111
30/9 BLT9 Trả lương nhân viên quản
lý
3.900.000 6271 1111
30/9 PPCN BHXH, lãi vay… 1.409.760 6277 1111
8/10 031224 Lê Thị Đăc 15 Bà Trưng 776.000 6277 1111
14/10 104288 Bưu điện Quan Nhân 45.450 6277 1111
20/10 807875 104 Quan Nhân 630.000 6277 1111
31/10 BLT10 Chi trả lương nhân viên qlý
đội
3.900.000 6271 1111
21/11 095014 198 Tây Sơn 727.500 6277 1111
23/11 090242 Số 8 Nguyễn Khuyến 1.833.300 6277 1111
29/11 076310 Công ty phụ tùng Hoà Phát 500.000 6277 1111
30/11 BTL11 Chi trả lương NVQL đội 3.900000 6271 1111
7/12 104299 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111
21/12 355766 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111
27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 13.200 6277 1111
31/12 464112 Thuê ép cọc bê tông cốt
thép
78.078.000 6277 1111
31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL đội 3.900.000 6271 1111
31/12 XNBB Lãi vay BHXH 15.767.800 6278 1111
63
Tổng cộng 118.472.543
Ngày 31/12/2003
Kế toán trưởng
(Đã ký)
64
Bảng 2.17. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 12/2003
A. Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ trong kỳ là 180.051.451
B. Tiêu thức phân bổ (chi phí nhân công trực tiếp)
C. Tỷ lệ phân bổ
Đối tượng phân bổ Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
Công trình nhà máy đóng tàu Hải Dương 82.201.541
Công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 97.849.910
Cộng 180.051.451
Lập ngày 31/12/2003
Người lập bảng Kế toán trưởng
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ TK 627
Đơn vị: XNXL I
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội: CT6
Số:
Ngày 31/12/2003
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi chú
31/12 Chi trả chi phí dịch
vụ mua ngoài
627 111 805.145 805.145
Cộng 805.145 805.145
Kèm theo 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng
65
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Đơn vị: XNXL I
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội: CT6
Số:
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng)
Số Ngày
Trích yếu
Nợ Có Nợ Có
Ghi chú
31/12 Kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh dở
dang cuối kỳ
154 627 805.145 805.145
Cộng 805.145 805.145
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Từ 1/12/1/2003 đến 31/12/2003
Số tiền
Ngày
Số liệu
CT
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có
Số dư đầu kỳ
7/12 104299 104 Quan Nhân 111 45.455
21/12 355766 104 Quan Nhân 111 45.455
27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 111 13.200
31/12 464112 Thuế ép cọc bê tông cốt thép 111 78.078.000
31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL 111 3.900.000
31/12 XNBB Lãi vay, BHXH 111 15.767.800
Cộng phát sinh 97.849.910 97.849.910
K/c chi phí SXC vào chi
phí SXKD dở dang
154 97.849.910
Dư cuối kỳ
66
Ngày 31/12/2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
67
Bảng 2.21: Sổ Cái TK 627
Số dư đầu năm
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Ghi có các
TKĐƯ
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế
1388 - phải
thu khác
141 - Tạm
ứng
991340957 1273031523 127.697.861
2.392.400
2.890.095.104
2.392.400
5.282.165.445
Cộng
phát
sinh
Nợ
Có
991340957
991340957
1273031523
1273031523
127.697.861
127.697.861
2.890.095.104
2.890.095.104
5.282.165.445
5.282.165.445
số dư
cuối kỳ
Nợ
Có
* Kế toán tập hợp chi phí xây lắp cuối kỳ toàn xí nghiệp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở XNXL I là từng công trình hạng
mục công trình, vì vậy chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp
cho công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số
liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiép,
chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ vào bên nợ Tk
154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" đồng thời theo dõi cho từng công
trình trên tờ khai chi tiết chi phí công trình đó, từ các tờ khai chi tiết đó kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của mỗi công trình
theo từng yếu tố chi phí làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Từ các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chuyển từ bảng kê chứng từ, chứng
từ ghi sổ, kế toán tính toán và tổng hợp chi phí cho từng công trình sau đó chuyển
sang bên nợ TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Cụ thể chi phí sản
xuất được tập hợp trong năm 2003 của công trình làm việc Bộ thuỷ sản là:
Chi phí NVL trực tiếp 982.920406 (đ)
68
Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811 (đ)
Chi phí sản xuất chung 118.472.543 (đ)
69
Sơ đồ hạch toán chi hí tại xí nghiệp xây lắp I
Bảng 2.22. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Năm 2003
Đơn vị: 1000 đồng
Khoản mục
Đối tượng sử dụng
TK 621 TK 622 TK 627 Cộng
Công trình nhà làm
việc Bộ Thuỷ sản
982.920.406 63.518.811 118.472.543 1.164.911.760
TK 141, 111, 112 TK 621
NVL mua ngoài dùng
trực tiếp cho sản xuất
Kết chuyển chi
phí NVL trực tiếp
TK154
Giá thành công
trình hoàn thành
TK154
TK 334,338
Tiền công trả công
nhân trực tiếp sản xuất
TK 622
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK 334, 241
TK 334, 338,331
TK 627
Kết chuyển chi phí
nhân sản xuất chung
Tập hợp chi phí sử
dụng máy thi công
Tập hợp chi phí sản xuất
70
Số liệu này được ghi chuyển vào sổ cái TK 154 chi tiết cho công trình
nhà làm việc Bộ Thuỷ sản vào cuối kỳ theo định khoản sau.
Nợ TK 154: 1.164.911.760
Có TK 621: 982.920.406
Có TK 622: 63.518.811
Có TK 627: 118.472.543
2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở xí nghiệp xây lắp I
Sản phẩm làm dở của xí nghiệp là các công trình, hạng mục công trình
mà đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết
toàn bộ công việc. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với kỳ hạch
toán nên kỳ đánh giá sản phẩm dở dang được xí nghiệp xác định vào thời
điểm cuối quý của năm, nếu trong tháng, quý có khối lượng thực tế hoàn
thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng
xây lắp chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quý của công tình đó
được tập hợp trên các sổ chi tiết. Để xác định khối lượng dở dang đến cuối
năm cán bộ kỹ thuật đội trưởng công trình sẽ có nhiệm vụ xác định khối
lượng thi công dở dang, mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã
cấu thành nêu công trình, hạng mục công trình căn cứ vào bản vẽ thi công,
phiếu tính giá thành, của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành.
Sau khi nhận được khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và
phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành
xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công
thức.
Chi phí thực tế; của khối lượng; xây lắp dở; dang cuối kỳ =
Error! x Error!
71
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp chi phí
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Công trình: Nhà làm việc Bộ thuỷ sản
Đơn vị tính: Đồng
STT Khoản mục Số tiền
1 Chi phí NVL trực tiếp 982.920.406
2 Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811
3 Chi phí sản xuất chung 118.472.543
Cộng 1.164.911.760
Bảng 2.24: Biểu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành
BIỂU THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP HOÀN THÀNH
Phần xây dựng nhà làm việc 3 tầng A11
Dự án phát triển thuỷ sản Bộ Thuỷ sản
STT Nội dung công việc ĐV Khối lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đóng cọc 100m 30,66 2.283.965 70.026.367
2 Đổ bê tông móng m3 191,26 414.807 79.335.987
3 Lắp đặt cốt thép Tấn 25,06 4.243.790 106.349.377
4 Ván khuôn gỗ, cọc 100m3 15,33 525.759 8.059.885
Cộng 1.100.000.000
Tổng giá trị dự toán xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là
1.100.000.000
72
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ lấy sản lượng
ở bảng tính giá thành sản phẩm quý II cộng chi phí thực tế dở dang cuối kỳ
250.000.000
Giá trị dự toán về khối lượng xây lắp dở dang theo kiểm kê là
313.500.000
Căn cứ vào sản lượng trên tại công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản chi
phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang ở cuối kỳ được tính như sau:
Chi phí thực tế; của khối lượng; xây lắp dở dang cuối kỳ = Error! x
313.500.000
2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xây lắp I
Do đặc điểm của công trình xây lắp là thời gian thi công dài nên kỳ tính
giá thành của xí nghiệp được xác định là hàng quý. Cuối quý sau khi đã tính
toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế
của khối lượng xây lắp dở dang, ta xác định được giá thành thực tế của từng
khối lượng công việc hoàn thành theo công thức sau.
Giá vốn thực tế; khối lượng xây lắp; hoàn thành trong; kỳ của công trình
= Chi phí thực; tế khối lượng; xây lắp dở; dang đầu kỳ +
Chi pí sản; xuất thực tế; phát sinh t; trong kỳ -
Chi phí thực; tế khối lượng; xây lắp dở; dang cuối kỳ
Trong đó chi phí sản xuất thực tế phát sinh bao gồm chi phí NVL trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, số liệu của công trình
nhà làm việc Bộ Thuỷ sản.
chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 250.000.000
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.164.911.760
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ: 313.813.114
Từ đó tính được giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ
73
Giá thành thực tế; của sản phẩm; thực tế tiêu thụ =
Giá vốn; tiêu thụ; trong kỳ +
Chi phí quản lý; xí nghiệp phân bổ; theo phí tồn thực tế
= ( 250.000.000 + 1.164.911.760 - 313.813.114)+ 96.754.300
= 1.101.098.646 + 96.754.300 = 1.197.852.946
Khi công trình hạng mục công trình bàn giao bên A chấp nhận thanh
toán, kế toán căn cứ vào giá thnàh thực tế của công trình, hạng mục công
trình, hoàn thành so sánh với giá vốn tiêu thụ trong kỳ và phân bổ chi phí gián
tiếp sẽ được tính hiệu quả kinh tế của việc xây dựng thông qua chỉ tiêu (lãi) lỗ
theo công thức:
Lãi (lỗ) = Doanh thu tiêu thụ sau thuế - Giá thành thực tế; tiêu thụ
Ở công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản ta có:
Doanh thu tiêu thụ sau thuế (doanh thu thuần): 1.675.600.000
Lãi = 1.675.600.000 - 1.197.852.946 = 477.747.054
Kế toán định khoản:
Nợ TK 911: 477.747.054
Có TK 421: 477.747.054
Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm,
kế toán đối chiếu kiểm tra sự khớp đúng các số liệu trên bảng tổng hợp này
với các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, sau khi tính toán các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang, kế toán tiến
hành lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của năm
báo cáo.
Bảng 2.25: Sổ cái TK 154
Số dư đầu năm SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Năm 2003
74
Ghi có các
TK ĐƯ
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế
1388 -
Phải thu
khác
1.024.998.000 1.024.998.000
621 -
CPNVL TT
8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204
622 -
CPNCTT
1.526.275.990 2.378.111.999 2.623.994.712 2.128.712.165 8.657.094.861
627 - CP
khác bằng
tiền
991.340.957 1.273.031.523 127.697.861 2.892.487.504 6.433.657.845
Cộng
phát
sinh
Nợ
Có
Số
dư
cuối
kỳ
Nợ
Có
75
Bảng 2.26: Sổ ghi tiết tài khoản 154
Đội công trình 6
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154
ĐỐI TƯỢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003
Công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản
Số tiền
Ngày
Số liệu
CT
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có
Số dư đầu kỳ 943.858.993
31/12 38 K/c CPNVL và CPSXKD dở dang 621 412.911.254
31/12 39 K/c CPNC và CPSXKD dở dang 622 26.660.000
31/12 40 K/C CPSXC và CPSXKD dở dang 627 97.849.910
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày 31/12/2003
Người lập bảng Kế t oán trưởng Giám đốc
76
CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THỊÊN KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM.
Từ khi ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế - XNXLI đã không
ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Trong cơ
chế thị trường xí nghiệp phải tìm kiếm việc làm, giữa lúc cơ chế cạnh tranh
ngày càng gay gắt xí nghiệp vẫn thương xuyên có việc làm và tạo ra thu nhập
ổn định cho công nhân viên. Điều này ứng tỏ xí nghiệp đã không ngừng đổi
mới về cả công tác quản lý và cả trong việc xây dựng chế tạo sản phẩm.
XNXLI là một doanh nghiệp nhà nước nhưng số vốn được nhà nước cấp quá
ít so với nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải tự xoay
sở lấy vốn bằng cách đi vay hoặc tự huy động vốn, trong đó đi vay là chủ yếu.
Tuy nhiên vốn vay đã được sử dụng có mục đích nên đã tăng lợi nhuận hàng
năm, xí nghiệp xác định rõ là phải đi vay để đầu tư, dám đi vay mà không chờ
vốn nhà nước cấp miễn là phải tính toán đúng để kinh doanh có hiệu quả và
hoàn được vốn, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu giá trị tổng sản
lượng, doanh thu lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng tổng sản lượng,
doanh thu, lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng.
Về tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. Phòng kế toán gồm 6 người
thực hiện một người kiêm nhiều phần việc. Các nhân viên kế toán đều là
những người có trình độ năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình, chăm chỉ, xứng
đáng là cánh tay đắc lực của bộ máy quản lý xí nghiệp. Mặt khác, xín nghiệp
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi số nên thuận lợi cho việc áp dụng
máy vi tính do đó đã giảm đáng kể phần hành công việc kế toán đáp ứng được
nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Phòng kế toán của xí
77
nghiệp đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép phương pháp hạch
toán khoa học, hợp lý, giảm bớt khối lượng ghi chép. Hệ thống kế toán nói
chung và các chứng từ ban đầu sử dụng cho việc hạch toán đúng chế độ của
nhà nước. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp nhất với tình hình đặc điểm
của xí nghiệp và đúng với chế độ quy định đối với ngành xây dựng cơ bản.
Đối tượng kế toán chi phí được xí nghiệp xác định là công trình và hạng mục
công trình là phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của xí
nghiệp.
Trong chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp cũng áp dụng theo nguyên
tắc hạch toán: Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp
xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) không được tính vào chi phí nhân công trực
tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Việc đánh giá
sản phẩm làm dở ở xí nghiệp là chính xác do xí nghiệp đã xác định được tầm
quan trọng của việc đánh giá sản phẩm làm dở để từ đó tính giá thành một
cách chính xác. Mặt khác đây là một chỉ tiêu làm căn cứ xác định mức tiêu
hao NVL, nhân công, máy móc so với thực tế đã tiêu hao để biết được đã sử
dụng tiết kiệm lãng phí NVL, từ đó làm cơ sở để kế toán xác định được chính
xác kết quả và tìn hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp tính giá thành ở xí nghiệp là phương pháp trực tiếp phù
hợp với sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí cũng
là đối tượng tính giá thành, phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và cung
cấp số liệu kịp thời.
2. NHỮNG MẶT TỒN TẠI.
Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của XNXLI vẫn còn tồn tại
một số vấn đề cần khắc phục do sự thay đổi của chế độ kế toán và cả những
hạn chế do chủ quan của xí nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất được chia thành 3 yếu tố.
78
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp như XNXLI là chưa hợp lý, vì trong
xây lắp có một yếu tố chi phí rất lớn là chi phí sử dụng máy thi công, bao
gồm:
+ Chi phí khấu hao máy thi công.
+ Chi phí thường xuyên máy thi công, động lực.
+ Tiền lương cho cho công nhân viên điều khiển máy thi công.
+ Các chi phí khác của máy thi công.
Vì vậy xí nghiệp tính chi phí này vào chi phí SXC là không hợp lý làm
cho loại chi phí này trở nên rất lớn khiến cho quá trình đánh giá, phân tích
tình hình thực hiện chi phí không chính xác, hạch toán chi phí SXC phức tạp
và chưa hợp lý đối với ngành xây dựng cơ bản. Việc hạch toán như vậy mặc
dù không làm thay đổi giá thành sản phẩm nhưng làm thay đổi tỷ trọng chi
phí vật liệu và chi phí SXC trong cơ cấu giá thành và làm ảnh hưởng tới công
tác quản lý vật tư, gây khó khăn cho việc xác định mức chi phí cho từng công
trình, hạng mục công trình.
Việc tổ chức ghi sổ của xí nghiệp tương đối đầy đủ nhưng còn chưa mở
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XNXLI.
3.1. Nội dung hoàn thiện.
Công việc đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải xác định chính xác các khoản mục chi
phí cho phù hợp với công dụng của các loại chi phí này nhằm phục vụ cho
công tác tính giá thành của sản phẩm được đầy đủ và chính xác. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần tìm tòi vận dụng và hoàn thiện hơn nữa
79
khi áp dụng chế độ kế toán tài chính hiện hành như vận dụng phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý,
tổ chức hạch toán nói chung theo một trình tự nhất định, thống nhất tính toán
đầy đủ kịp thời, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hạch toán chi
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh chỉ liên quan đến quá trình thi
công công trình, không được nhầm lẫn những khoản chi phí của hoạt động
khác vào khoản mục chi phí sản xuất xây lắp.
3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu.
Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính
hợp pháp của chứng từ, phát hiện ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi
phạm chính sách, chế độ tài chính. Trong doanh nghiệp, kế toán trưởng phải
quy định trình tự thời gian luân chuyển chứng từ, để chứng từ kế toán trở
thành cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán thì chứng từ kế toán phải đáp ứng
yêu cầu sau: chứng từ phải lập theo mẫu thống nhất được quy định trong chế
độ ghi chép ban đầu, phải được bảo quản nơi an toàn, lưu trữ theo thời hạn
nhà nước quy định và đảm bảo tính pháp lý của từng chứng từ.
3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thỗng tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là bộ phanạ cấu
thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp
xây lắp. Hệ thống tài khoản kế toán xây lắp cung cấp các thông tin kinh tế
theo từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp xây lắp.
Sử dụng đúng tài khoản theo quy định của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán xây lắp tuỳ
theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh mà kế toán sử dụng tài khoản phản ánh. Vì vậy kế toán cần phải
hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai giúp cho
các doanh nghiệp xây lắp quản lý thông tin một cách rõ ràng hơn.
80
3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán các chế độ
thể lệ kế toán của nhà nước và quy mô đặc điểm của quá trình thi công yêu
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán … để lựa chọn vận dụng
bộ sổ kế toán. Bộ sổ kế toán là phương tiện vận chuyển để người kế toán ghi
chép hệ thống hoá thông tin từ chứng từ ban đầu thưo từng đối tượng, sổ kế
toán cung cấp những số liệu quan trọng và chủ yếu nhất để lập báo cáo tài
chính.
Tổ chức bộ sổ kế toán một cách trình tự: mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán,
sửa chữa sai xót trên sổ kế toán, khoá sổ kế toán. Phải xây dựng mối liên hệ
giữa các sổ trong quá trình ghi chép, tổng hợp đối chiếu số liệu đồng thời theo
dõi từng đối tượng tính giá thành.
3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phần hành kế toán quan trọng
nhất trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Việc tập hợp đầy đủ
chi phí sản xuất tính đúng, tính đủ và hợp lý sẽ góp phần làm cơ sở cho việc
tính giá thành sản phẩm được chuẩn xác, tạo điều kiện cung cấp những thông
tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý và điều hành một cách kịp thời
có hiệu quả, góp phần tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường.
Để công việc được tiến hành tốt hơn và đạt được hiệu quả cao, thì việc
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất phải dựa vào những nguyên tắc
sau:
- Phải dựa trên thông tư nghị định của Bộ tài chính về hệ thống các
phương pháp thực hiện hạch toán kế toán.
- Thực hiện đúng quy định về biểu mẫu kế toán, tài khoản sử dụng.
- Phù hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà không trái với quy định chung.
- Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán.
81
3.2. Phương hướng hoàn thiện.
Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phân loại chi phi sản xuất, xí nghiệp nên sử dụng thêm tài khoản "chi
phí sử dụng máy thi công" để không phải tính chung vào TK 627. Việc phân
loại như vậy sẽ giúp cho việc thanh toán chi phí SXC bớt cồng kềnh do phải
cộng cả chi phí sử dụng máy thi công và đồng thời giúp cho việc quản lý chi
phí rõ ràng hiệu quả hơn.
- Hạch toán chi phí NVL trực tiếp, vật liệu mua về được xuất dùng
ngay cho công trình căn cứ vào chứng từ của đội đưa về kế toán hạch toán
thẳng vào TK 621 nhưng thực tế có nhiều vật tư chưa đưa vào sản xuất thi
công mà cái nằm lại công trình. Để khắc phục nhược điểm này xí nghiệp phải
xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi
công với phòng kế toán.
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, xí nghệp nên thực hiện việc
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, nếu trong kỳ bất giờ số công
nhân nghỉ phép nhiều thì không ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sản xuất
trong kỳ.,
- Xí nghiệp nên mở rổ chi tiết máy thi công cho từng công trình và cho
từng tháng để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp và việc theo dõi chi phí cho
các khoản mục.
- Xí nghiệp nên mở TK 621 chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 để theo dõi
chi tiết chi phí phát sinh cho từng công trình.
4. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I.
Là một sinh viên với trình độ hiểu biết và nhận thức nhất định em xin
đưa ra những ý kiến sau với hy vọng sẽ giúp ích phần nào cho công tác kế
82
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XNXL I hoàn
thiện hơn.
* Về phân loại chính xác mức chi phí cho từng công trình, hay mục
công trình xí nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí:
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung…
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về NVL thực tế sử dụng trong
quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụ vật liệu khác cho từng
công trình hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đá giáo được sử
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá
trị sử dụng cho công tác quản lý đội công trình phát sinh các chứng từ mua
bán vật tư với thời điểm kế toán hạch toán thường không đồng nhất với nhau
vì có những chứng từ phát sinh nhưng một thời gian lâu mới được chuyển nên
phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy công tác theo dõi hạch toán chi phí NVL
ở xí nghiệp chưa chính xác và kịp thời làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy xí nghiệp phải xây dựng quy chế
quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công với phòng kế
toán. Yêu cầu các chủ công trình sau khi phát sinh chứng từ phải nộp ngay về
phòng kế toán để tiến hành hạch toán kịp thời, đảm bảo theo dõi chặt chẽ về
số lượng vật tư xuất, nhập kho.
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay xí nghiệp không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu có khoản phát sinh này kế toán
hạch toán như sau:
Nợ TK 622
Có TK 334
Nếu trong kỳ bất ngờ cố số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí công
nhân trực tiếp sẽ tăng lên trong khi năng suất lao động giảm kéo theo sự biến
83
động về giá thành trong kỳ tăng lên ảnh hưởng tới kết quả hạch toán. Do đó
để hạn chế mức thấp nhất sự biến động về chi phí sản xuất cũng như giá thành
sản phẩm xây lắp trong kỳ kế toán thì xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền
lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công.
Sơ đồ hạch toán chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
trực tiếp thi công
* Về hạch toán chi phí sản xuất chung
Trong chi phí sản xuất chung cần chú ý đến khoản mục chi phí sử dụng
máy thi công, đây là khoản mục mới được Bộ xây dựng đưa vào áp dụng cho
các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở mở riêng một tài khoản nào đó để phản
ánh. Vì đây là một khoản mục có khố lượng giá trị lớn nên mở thêm TK 623
"Chi phí sử dụng máy thi công" để dễ bề kiểm soát cũng như đánh giá tình
hình máy móc thi công nói chung.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công giúp cho công tác quản lý
chi phí và giá thành, công tác quản lý kinh tế, quản lý hoạt động xã hội của xí
nghiệp có hiệu quả hơn.
* Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
Việc mở sổ chi tiết vừa để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp vừa để
thuận tiện cho việc theo dõi chi phí co các khoản mục. Ở xí nghiệp đã mở sổ
chi tiết theo từng khoản mục chi phí, tuy nhiên để tập hợp chi phí sử dụng cho
máy thi công xí nghiệp cần mở sổ chi tiết máy thi công cho từng công trình
Sổ chi tiết máy thi công
TK 334 TK 335
Tiền lương nghỉ phép thực
tế phải trả
TK 622
Trích trước tiền lương nghỉ
phép theo kế hoạch
84
SỔ CHI TIẾT MÁY THI CÔNG
Chứng từ Các khoản mục chi tiết
Số Ngày
Diễn giải TK
đối
ứng
6231 6232 6233 6234 6237 6238
Cộng
Cộng
Đối với các sổ kế toán tổng hợp xí nghiệp cần mở sổ đăng ký chứng từ
gih sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ
này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ
vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các
tài khoản kế toán.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho cả năm. Cuối mỗi tháng kế toán cộng
tổng số tiền phát sinh làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
85
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bộ (Sở)….
Đơn vị….
Năm…
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ
SH Ngày tháng
Số tiền
Số liệu Ngày tháng
Số tiền
1 2 3 4 5 6
Cộng Cộng luỹ kế Tháng từ đầ quý
Ngày…. tháng… năm…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
86
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.....................................................................
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp .....................................................................
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .............................................
2.1. Chi phí sản xuất xây lắp ...............................................................................
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp .........................................................................
2.3. Quan hệ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...............
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .........................
4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp .................................................................................................................
4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi pí ..............
4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm .........................................................
4.1.3. Mối quan giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành
sản phẩm .............................................................................................................
4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.........................................
4.2.1. hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...............................................
4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .....................................................
4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.............................................................
4.2.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp ............................
4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ...........................................
4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện khoán sản phẩm .....
4.2.7. Tổ chức sổ sách kế toán ............................................................................
4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang....................................................
4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................
87
4.4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ......................................................
4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức .............................................
4.4.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng .......................................
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I ........................................
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán ở XNXL I........................
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh .....................................................
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XNXL I ...........................................
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL I................
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XNXL I.........................................
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở XNXL I.............................................
2. Kế toán chi phí xây lắp tai XNXL I ................................................................
2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XNXL I ........
2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp ......................................................................
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .........................................................
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong XNXL I..................................................
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở XNXL I .......................
2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp ..............................................................
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.............................................................
2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ............................................................
2.4. Tính gái thành sản phẩm xây lắp ở XNXL I................................................
CHƯƠNG III: MỘT S Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..................................
1. Những ưu điểm................................................................................................
2. Những mặt tồn tại............................................................................................
3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại XNXL I.................................................................................................
3.1. Nội dung hoàn thiện .....................................................................................
88
3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu .........................................................
3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thống TK kế toán ..............................................
3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán................................................................................
3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất..........................................................
3.2. Phương hướng hoàn thiện ............................................................................
4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I .................................................................
KẾT LUẬN.............................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Xây Lắp I.pdf