Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vềNVL thực tế sử dụng trong 
quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụvật liệu khác cho từng 
công trình hạng mục công trình bao gồm cảchi phí cốp pha, đá giáo được sử
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá 
trị sử dụng cho công tác quản lý đội công trình phát sinh các chứng từ mua 
bán vật tư với thời điểm kế toán hạch toán thường không đồng nhất với nhau 
vì có những chứng từ phát sinh nhưng một thời gian lâu mới được chuyển nên 
phòng kế toán để hạch toán.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
89 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2699 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức bảng phân bổ đã giáo 
cốp pha… Kế toán phản ánh tổng hợp trên TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" 
TK này phản ánh chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp của 
doanh nghiệp xây lắp. 
- Kết cấu TK 621. 
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động 
xây lắp trong kỳ hạch toán. 
Bên Có: + Giá trị NVL không hết nhập lại kho 
+ Kết chuyển NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ. 
TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công 
trình, hạng mục công trình 
* Phương pháp hạch toán cụ thể 
Đối với ngành xây lắp nói chung và XNXL I nói riêng, chi phí NVL 
trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên việc sử 
dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán NVL chính xác hay không có 
ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành. Do đím việc tăng cường quản lý NVL, 
hạch toán, chính xác đầy đủ chi phí này góp phần đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm 
vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất dẫn đến hạ giá thành sản phẩm xây lắp 
đồng thời góp phần quan trọng trong việc xác định mức tiêu hao NVL trong 
quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình. 
Dựa vào dự toán công trình, lập bảng giao khoán cho đội trực tiếp tự tổ 
chức khảo sát thi công sau đó đội trưởng dựa vào bảng giao khoán của phòng 
kế hoạch nghiên cứu lập biện pháp thi công, tính toán xem cần mua loại vật tư 
nào trước thì đi lấy giấy báo giá hoặc ký hợp đồng mang về rồi xem tạm ứng 
tiền để chuyển trả cho khách hàng. Khi đã thanh toán các thủ tục xem xét, xác 
 45
nhận của phòng kế hoạch, kế toán trưởng và giám đốc sẽ viết phiếu chi cho 
đội công trình và định khoản ngay trên chứng từ đó. 
Nợ TK 141 
 Có TK 111 
Sau khi nhận được tiền nhân viên của phòng kế hoạch kỹ thuật và chủ 
nhiệm công trình chyển đến cho khách hàng. Tuy nhiên do nhu cầu sử dụng 
vật tư lớn nên nhiều khi xí nghiệp phải mua chịu hoặc thanh toán bằng chuyển 
khoản. Sau khi xuất hàng giao cho xí nghiệp, bên bán hàng sẽ chuyển hoá đơn 
đến, tuỳ theo từng trường hợp hàng và hoá đơn cùng về hay hàng về trước hoá 
đơn về sau kế toán định khoản ngay trên phiếu nhập kho. 
Bảng 2.1. Phiếu nhập kho 
PHIẾU NHẬP KHO Số: 01 
Ngày 2/12/2003 Nợ TK 152 
 Có TK 111 
Họ tên người giao hàng: Ông Tuấn 
Theo hoá đơn số: Ngày 2/12/2003 của cửa hàng số 29 - NT 
Nhập tại kho: Đội CT6 
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300 
2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000 
3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650 
 18143950 
 Nhập 2/12/2003 
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho 
Ghi chú: Hàng về trước hoá đơn về sau 
Để thuận lợi cho việc xây dựng công trình tránh việc vận chuyển tốn 
kém, các loại vật tư đều được hợp đồng với nhà cung cấp và được chuyển 
 46
thẳng tới chân công trình, sau đó thủ kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra 
số lượng cũng như chất lượng theo đúng hợp đồng rồi thiết lập biên bản 
nghiệm thu, chuyển hoá đơn lên phòng kế toán. Khi hàng nhập kho thủ kho 
chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập, phiếu xuất đồng 
thời hoàn tạm ứng. Kế toán định khoản. 
 47
Nợ TK 153 : 8143950 
 Có TK 331 : 8143950 
Đồng thời: 
Nợ TK 331 : 8143950 
 Có TK 141 : 8143950 
Bảng 2.2. Phiếu xuất kho 
PHIẾU XUẤT KHO Số: 27 
Ngày 2/12/2002 Nợ TK 621 
 Có TK 152 
Họ tên người nhập hàng 
Lý do xuất kho: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 
Xuất kho tại: Đội công trình 6 
STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 
1 Thép phi 10 TF10 Kg 447,5 3880 1763.300 
2 Thép phi 18 TF 18 Kg 815,0 4000 326.000 
3 Gạch đặc GĐ Viên 10670 295 3147650 
 Tổng cộng 18143950 
 Xuất kho ngày /2/12/2002 
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho 
 Căn cứ vào đơn hoặc phiếu xuất kho kế toán tính được toàn bộ chi phí 
NVL trực tiếp của công nhân và tiến hành định khoản 
Nợ TK 621 : 8143950 
 Có TK 152 : 8142950 
Đồng thời lập bảng tổng hợp chứng từ gốc, ở đây là bảng kê chứng từ. 
 48
Bảng 2.3. Bảng kê chứng từ 
 Đội công trình 6 
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 
 Từ ngày 1/12/2003 đến 31/12/2003 
 Nhà ba tầng Bộ thuỷ sản 
Ngày Chứng từ Diễn giải Số tiền TK Nợ TK Có 
2/12 Kho số 2 1.875.000 621 152 
2/12 CH Minh chiến - 29 NT 2.400.000 621 331 
2/12 Kho số 1 8.143.950 621 152 
 Tổng cộng 12.418.950 
 Nhập 31/12/2003 
Kế toán trưởng 
(Đã ký) 
Căn cứ vào bảng kê chứng từ kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào sổ chi 
tiết TK 621. Có 3 chứng từ ghi sổ cấu lập 
- Chứng từ ghi sổ cho hàng nhập 
- Chứng từ ghi sổ cho hàng xuất 
- Chứng từ ghi sổ kết chuyển sang TK 154 
 49
Bảng 2.4. chứng từ ghi sổ mở cho hàng nhập kho 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đơn vị: XNXL I 
Đội: CT 6 
Số: 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi 
chú 
1 2/12 Mua NVL (xi măng) 152 331 1.875.000 1.875.000 
2 2/12 Mua vật tư 152 331 8.143.950 8.143.950 
 Cộng 10.018.950 10.018.950 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
( Ký, ghi rõ họ tên) 
 Bảng 2.5. chứng từ ghi mở cho hàng xuất kho 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đơn vị: XNXL I 
Đội: CT 6 
Số: 5 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi 
chú 
1 2/12 Xuất kho xi măng 621 152 1.875.000 1.875.000 
2 2/12 Mua cát vàng 621 331 2.400.00 2.400.00 
3 3/12 Xuất kho vật tư 621 152 8.143.950 8.143.950 
 Cộng 12.418.950 12.418.950 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
Kế toán trưởng 
 50
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.6. Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí NVL sang TK 154 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đơn vị: XNXL I 
Đội: CT 6 
Số: 5 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi 
chú 
1 
Kết chuyển vào chi phí 
SXKD dở dang cuối kỳ 
(quý/2003) 
154 621 12.418.950 12.418.950 
 Cộng 12.418.950 12.418.950 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
( Ký, ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.7: Sổ Cái tài khoản 621 
Số dư dầu năm 
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP (TK 621) 
Năm 2003 
Ghi có các TKĐƯ Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 
TK 152 - NVL 8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204 
Cộng phát sinh 
Nợ 
Có 
8.747.341.006 
8.747.341.006 
13.338.627.829
13.338.627.829
9.866.720.012
9.866.720.012
7.331.807.357 
7.331.807.357 
39.284.496.204
39.284.496.204
Số dư cuối 
quý 
Nợ 
Có 
 51
 52
Bảng 2.8. Sổ chi tiết tài khoản 621 
Đội: CT6 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 
TK 621 
Đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 
Số tiền Ngày Số liệu 
CT 
Diễn giải TK đối ứng 
Nợ TK621 Có TK 621 
01 - 12 56 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 2.700.000 
02 -12 57 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 10.088.000 
05 -12 58 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 25.476.364 
07 - 12 59 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 858.450 
0- 12 60 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 7.650.000 
12 -12 61 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 1.020.000 
18 - 12 62 Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ 
sản 
152 5.657.520 
…... ……. ……… …….. ……. ………. 
 Cộng phát sinh 412.911.254 412.911.254
 K/C chí NVL vào chi 
phí SXKD dở dang 
154 
 Số dư cuối kỳ 
 Ngày 31/12/2003 
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 
Từ các chứng từ ghi sổ cuối quý kế toán đưa lên máy để tập hợp vào số 
các TK 621 
 53
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 
* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực 
tiếp XNXL I có sử dụng một số chứng từ sau: 
- Bảng chấm công 
- Bảng thanh toán tiền lương 
- Hợp đồng làm khoán…. 
* TK sử dụng: 
XNXL I sử dụng TK 622 " chi phí nhân công trực tiếp' hạch toán, ngoài 
ra còn sử dụng một số TK liên quan như TK 334, TK 111, TK112… 
- Kết cấu TK 622 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ 
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công 
trình, hạng mục công trình. 
* Phương pháp hạch toán cụ thể: 
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp được tập hợp và 
phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm tiền lương 
chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp không phân biệt công nhân 
trong danh sách hay thuê ngoài. Hiện nay XNXL I đang áp dụng 2 hình thức 
trả lương, lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. 
Lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo ti công công 
trình có định mức hao phí nhân công theo từng khối lượng công việc hoàn 
thành và được khoán theo hợp đồng làm kháon. 
Dựa vào dự toán xí nghiệp lập được bên A chấp nhận, phòng kế hoạch 
kỹ thuật tiến hạnh bóc tách định mức lao động cần thiết ký hợp đồng giao 
khoán với đội trực tiếp thi công. Các đội này phải chịu trách nhiệm về chất 
lượng, tiến độ thi công và thống kê ghi chép mọi chi phí phát sinh về phòng 
kế toán. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các 
 54
bảng chấm công và hợp đồng làm khoán. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi 
rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán đơn vị tính, khối lượng, đơn 
giá, thời gian… Dựa vào hợp đồng, khối lượng công việc sẽ được giao cho 
từng đội và đội trưởng sẽ đôn đốc lao động của mình, thực hiện việc giao 
đúng tiến độ, đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng đồng thời luôn theo dõi 
tình hình lao động của từng công nhân để châm công. 
Bảng 2.9. Bảng chấm công 
BẢNG CHẤM CÔNG 
Tháng 12/2003 
Bộ phận: Độ CT6 
STT Họ và tên Ngày trong 
tháng 
1,2,3…31 
Tổng số 
công 
Số công 
trình theo 
cấp bậc 
Tổng tiền 
lương cấp 
bậc 
1 Phạm Thị Hoa x x x x x x x 22 công 25000 550.000 
2 Đào Văn Minh x x x x x x x 22 công 25000 550.000 
3 Nguyễn Văn Ca x x x x x x x 22 công 25000 550.000 
4 Lê Thu Trang x x x x x x x 22 công 25000 440.000 
5 Lê Việt Đức x x x x x x x 22 công 25000 440.000 
6 Trần Văn Sơn x x x x x x x 22 công 25000 440.000 
 …………. ………. ……….. ………. ……. 
 26.660.000 
Người duyệt 
(Đã ký) 
Người chấm công 
(Đã ký) 
Cuối tháng bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán được gửi lên 
phòng tài chính kế toán của xí nghiệp, kế toán tiền lương tiến hành kiểm tra 
đối chiếu các bảng chấm công và hợp đồng làm khoán chuyển về, sau đó tính 
 55
tiền lương cho từng công nhân sản xuất, kế toán lập bảng thanh toán lương và 
tiến hành định khoản. 
Nợ TK 622: 26.660.000 
(Chi tiết cho đội công trình 6) 
 Có TK 334: 26.660.000 
 56
Bảng 2.10. Hợp đồng làm khoán 
Đơn vị: XNXL I 
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN 
Công trình: Nhà làm việc A11 Bộ Thuỷ sản 
Hạng mục công trình - Phần xây dựng tầng 1 
Thời gian Số liệu 
định 
mức 
Nội dung công 
việc 
ĐVT 
Khối 
lượng 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền 
Ban 
đầu 
Kết 
thúc 
Số 
công 
thực tế 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 
IB Sản xuất lắp 
đặt 
Tấn 9763 200753 195952 
22/1 Théo hình Kg 7702 187 1441 
KP2 Ván khuôn gỗ m3 15330 356377 5463259 
…….. ……… …….. ……… ……… …….. ………. ………. ……. 
 7424652 
 Ngày 6/12/2003 
Người nhận khoán 
(Đã ký) 
Người giao khoán 
(Đã ký) 
Cán bộ định mức 
(Xác nhận định mức đơn giá) 
Đồng ý nghiệm thu khối lượng trên giá trị 
Kế toán 
(Đã ký 
Thủ trưởng 
(Đã ký) 
Bảng 2.11. Bảng thanh toán lương 
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG 
Tháng 12/2003 
Tên công trình: Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 
Đội công trình 6 
STT Họ và t ên Số tiền được lĩnh Ký tên 
1 Phạm Thị Hoa 550.000 
2 Đào Văn Minh 550.000 
3 Nguyễn Văn Ca 550.000 
4 Lê Thu Trang 440.000 
5 Lê Việt Đức 440.000 
6 Trần Văn Sơn 440.000 
 …… 
 57
 Cộng 26.660.000 
Người lập 
(Ký và ghi rõ họ tên) 
Đội trưởng 
(Ký và ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.12. Chứng từ ghi sổ TK 622 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đơn vị: XNXL I 
Đội CT 6 
Số: 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi chú 
 31/12 Trả lương công nhân 
 trực tiếp sản xuất 
622 111 26.660.000 36.660.000 
 Cộng 26.660.000 36.660.000 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào sổ chi tiết TK 622, và chứng từ ghi sổ 
kế toán ghi vào sổ các TK 622. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. 
Nợ TK 154 (công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản) 
 Có TK 622 
 58
Bảng 2.13: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đơn vị: XNXL I 
Đội: CT 6 
Số: 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi 
chú 
 31/12 
Trả lương công nhân 
trực tiếp sản xuất 
154 622 26.660.000 36.660.000 
 Cộng 26.660.000 36.660.000 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.14. Sổ chi tiết tài khoản 622 
Đội công trình 6 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 
Số tiền Ngày Số liệu 
CT 
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có 
31/12 42 
Tiền lương phải trả cho công 
nhân xây dựng và kết cấu 
công trình nhà 3 tầng BTS 
334 26.660.000 
 Cộng phát sinh 26.660.000 26.660.000 
 Kết chuyển chi phí nhân 
công trực tiếp vào chi phí 
SXKD dở dang 
154 36.660.000 
 Dư cuối kỳ 
 Ngày 31/12/2003 
 59
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 
Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 622 
Số dư đầu năm: 
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 
TK 622 
Năm 2003 
Ghi có các 
TKĐƯ 
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 
TK 334 - phải 
trả CNV 
1526275990 2378111994 2623994712 2128712165 8657.094.861
Cộng 
phát 
sinh 
Nợ 
Có 
1526275990 
1526275990 
2378111994
2378111994
2623994712
2623994712
2128712165 
2128712165 
8657.094.861
8657.094.861
Số dư 
cuối 
quý 
Nợ 
Có 
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 
* Chứng từ sử dụng: Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, 
xí nghiệp xây lắp I sử dụng một số chứng t ừ sau: 
- Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý 
- Bảng chi tiết khấu hao TSCĐ… 
* TK sử dụng: XNXL I sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung" để 
tập hợp, ngoài ra còn có các tài khoản thanh toán như TK 111, TK 331 và các 
TK khác. 
- Kết cấu TK 627 
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ 
 Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí 
 60
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK 154 
TK 627 cuối kỳ không có số dư và được tập hợp theo từng yếu tố chi 
phí, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình với tiêu thức 
thích hợp đó là chi phí nhân công trực tiếp. 
TK 627 có 6 TK cấp 2 
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý 
TK 6272: Chi phí vật liệu quản lý 
TK 6273: Chi phí CC - DC quản lý 
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ, máy thi công 
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. 
* Phương pháp hạch toán cụ thể 
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên 
quan tới việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công của các độ thi công xây lắp 
và ở các công trường xây dựng: Ở XNXL I chi phí sản xuất chung là khoản 
mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau và đều có 
mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Các khoản chi phí thực tế 
phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc như hoá đơn, bảng thanh toán lương, 
bảng chi tiết khấu hao TSCĐ để ghi vào bảng kê chứng từ, từ đó làm cơ sở để 
ghi vào chứng từ ghi sổ. 
- Chi phí nhân viên quan lý gồm tiền lương phải trả cho nhân viên quản 
lý và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp 
và nhân viên quản lý, hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm côgn từ các 
phòng ban để tính lương cho các bộ phận gián tiếp, sau đó kế toán sẽ lập bảng 
thanh toán lương cho các bộ phận quản lý gián tiếp công trình và các khoản 
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý. 
 61
- Chi phí vật liệu, CC - DC quản lý là những chi phí không cấu thành 
nên sản phẩm xây lắp nhưng trong quá trình thi công phải chi ra khoản chi phí 
này, kế toán định khoản. 
Nợ TK 627,6273 
 Có TK 152, 153 
- Chi phí khấu hao TSCĐ chi phí máy thi công 
Phương pháp khấu hao TSCĐ ở đơn vị là phương pháp khấu hao bình 
quân (phương pháp khấu hao đường thẳng). Mức khấu hao được trích mỗi kỳ 
đó với các TSCĐ sử dụng cho việc thi công công trình để tính giá thành sản 
phẩm theo công thức 
Mức khấu hao = Error! 
Các loại chi phí máy móc thiế bị như máy thi công, công pha, gián 
giáo, ván khuôn… đều được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Do máy 
móc thiết bị dùng cho thi công các công trình không đủ nên xí nghiệp phải 
thuê ngoài, tiền thuê máy móc thiết bị kể cả tiền công của công nhân điều 
khiển đều hạch toán và TK 6274 
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các khoản như chi phí điện nước, 
cước phí điện thoại… phục vụ cho thi công công trình và các khoản chi phí 
bằng tiền khác như chi phí lãi vay, chi phí tiếp khách… 
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, hoá đơn mua hàng… kế toán ghi 
vào bảng kê chứng từ, sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 627 rồi 
ghi vào sổ cái TK 627 để cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 tính giá thành sản 
phẩm xây lắp ghi. 
Nợ TK 6277, 6278 
 Có TK 111, 112, 331… 
 62
Bảng 2.16: Bảng kê chứng từ 
Đội Công trình 6 
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ 
Từ ngày 1/9/2003 đến ngày 31/12/2003 
Nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 
Ngày Chứng 
từ 
Diễn giải số tiền TK 
Nợ 
TK 
Có 
8/9 077110 Vật liệu điện - 6 Hàng Cháo 2.318.300 6277 1111 
29/9 195165 100 Thanh Xuân 409.091 6274 1111 
30/9 BLT9 Trả lương nhân viên quản 
lý 
3.900.000 6271 1111 
30/9 PPCN BHXH, lãi vay… 1.409.760 6277 1111 
8/10 031224 Lê Thị Đăc 15 Bà Trưng 776.000 6277 1111 
14/10 104288 Bưu điện Quan Nhân 45.450 6277 1111 
20/10 807875 104 Quan Nhân 630.000 6277 1111 
31/10 BLT10 Chi trả lương nhân viên qlý 
đội 
3.900.000 6271 1111 
21/11 095014 198 Tây Sơn 727.500 6277 1111 
23/11 090242 Số 8 Nguyễn Khuyến 1.833.300 6277 1111 
29/11 076310 Công ty phụ tùng Hoà Phát 500.000 6277 1111 
30/11 BTL11 Chi trả lương NVQL đội 3.900000 6271 1111 
7/12 104299 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111 
21/12 355766 104 Quan Nhân 45.455 6277 1111 
27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 13.200 6277 1111 
31/12 464112 Thuê ép cọc bê tông cốt 
thép 
78.078.000 6277 1111 
31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL đội 3.900.000 6271 1111 
31/12 XNBB Lãi vay BHXH 15.767.800 6278 1111 
 63
 Tổng cộng 118.472.543 
 Ngày 31/12/2003 
 Kế toán trưởng 
 (Đã ký) 
 64
Bảng 2.17. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 
Tháng 12/2003 
A. Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ trong kỳ là 180.051.451 
B. Tiêu thức phân bổ (chi phí nhân công trực tiếp) 
C. Tỷ lệ phân bổ 
Đối tượng phân bổ Chi phí nhân công 
trực tiếp 
Chi phí sản xuất 
chung phân bổ 
Công trình nhà máy đóng tàu Hải Dương 82.201.541 
Công trình nhà 3 tầng Bộ Thuỷ sản 97.849.910 
Cộng 180.051.451 
 Lập ngày 31/12/2003 
Người lập bảng Kế toán trưởng 
Bảng 2.18: Chứng từ ghi sổ TK 627 
Đơn vị: XNXL I 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đội: CT6 
Số: 
 Ngày 31/12/2003 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi chú
 31/12 Chi trả chi phí dịch 
vụ mua ngoài 
627 111 805.145 805.145 
 Cộng 805.145 805.145 
Kèm theo 1 chứng từ gốc Kế toán trưởng 
 65
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.19: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí sản xuất chung 
Đơn vị: XNXL I 
CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Đội: CT6 
Số: 
Chứng từ Số liệu TK Số tiền (đồng) 
Số Ngày 
Trích yếu 
Nợ Có Nợ Có 
Ghi chú
 31/12 Kết chuyển vào chi phí 
sản xuất kinh doanh dở 
dang cuối kỳ 
154 627 805.145 805.145 
 Cộng 805.145 805.145 
Kèm theo 1 chứng từ gốc 
Người lập 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, ghi rõ họ tên) 
Bảng 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 
Từ 1/12/1/2003 đến 31/12/2003 
Số tiền 
Ngày 
Số liệu 
CT 
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có 
 Số dư đầu kỳ 
7/12 104299 104 Quan Nhân 111 45.455 
21/12 355766 104 Quan Nhân 111 45.455 
27/12 BPCPN 104 Quan Nhân 111 13.200 
31/12 464112 Thuế ép cọc bê tông cốt thép 111 78.078.000 
31/12 BTL12 Chi trả lương NVQL 111 3.900.000 
31/12 XNBB Lãi vay, BHXH 111 15.767.800 
 Cộng phát sinh 97.849.910 97.849.910 
 K/c chi phí SXC vào chi 
phí SXKD dở dang 
154 97.849.910 
 Dư cuối kỳ 
 66
 Ngày 31/12/2003 
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc 
 67
Bảng 2.21: Sổ Cái TK 627 
Số dư đầu năm 
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 
Ghi có các 
TKĐƯ 
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 
 1388 - phải 
thu khác 
141 - Tạm 
ứng 
991340957 1273031523 127.697.861
2.392.400 
2.890.095.104 
2.392.400
5.282.165.445
Cộng 
phát 
sinh 
Nợ 
Có 
991340957 
991340957 
1273031523
1273031523
127.697.861
127.697.861
2.890.095.104 
2.890.095.104 
5.282.165.445
5.282.165.445
số dư 
cuối kỳ 
Nợ 
Có 
* Kế toán tập hợp chi phí xây lắp cuối kỳ toàn xí nghiệp 
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở XNXL I là từng công trình hạng 
mục công trình, vì vậy chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp 
cho công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. Sau khi đã có số 
liệu kế toán ở các khâu về chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiép, 
chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ vào bên nợ Tk 
154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" đồng thời theo dõi cho từng công 
trình trên tờ khai chi tiết chi phí công trình đó, từ các tờ khai chi tiết đó kế toán 
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng của mỗi công trình 
theo từng yếu tố chi phí làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. 
Từ các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chuyển từ bảng kê chứng từ, chứng 
từ ghi sổ, kế toán tính toán và tổng hợp chi phí cho từng công trình sau đó chuyển 
sang bên nợ TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" Cụ thể chi phí sản 
xuất được tập hợp trong năm 2003 của công trình làm việc Bộ thuỷ sản là: 
Chi phí NVL trực tiếp 982.920406 (đ) 
 68
Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811 (đ) 
Chi phí sản xuất chung 118.472.543 (đ) 
 69
Sơ đồ hạch toán chi hí tại xí nghiệp xây lắp I 
 Bảng 2.22. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 
Năm 2003 
 Đơn vị: 1000 đồng 
Khoản mục 
Đối tượng sử dụng 
TK 621 TK 622 TK 627 Cộng 
Công trình nhà làm 
việc Bộ Thuỷ sản 
982.920.406 63.518.811 118.472.543 1.164.911.760
TK 141, 111, 112 TK 621 
NVL mua ngoài dùng 
trực tiếp cho sản xuất 
Kết chuyển chi 
phí NVL trực tiếp 
TK154 
Giá thành công 
trình hoàn thành 
TK154 
TK 334,338 
Tiền công trả công 
nhân trực tiếp sản xuất 
TK 622 
Kết chuyển chi phí 
nhân công trực tiếp 
TK 334, 241 
TK 334, 338,331 
TK 627 
Kết chuyển chi phí 
nhân sản xuất chung 
Tập hợp chi phí sử 
dụng máy thi công 
Tập hợp chi phí sản xuất 
 70
Số liệu này được ghi chuyển vào sổ cái TK 154 chi tiết cho công trình 
nhà làm việc Bộ Thuỷ sản vào cuối kỳ theo định khoản sau. 
Nợ TK 154: 1.164.911.760 
 Có TK 621: 982.920.406 
 Có TK 622: 63.518.811 
 Có TK 627: 118.472.543 
2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ở xí nghiệp xây lắp I 
Sản phẩm làm dở của xí nghiệp là các công trình, hạng mục công trình 
mà đến cuối kỳ hạch toán còn đang thi công chưa hoàn thành bàn giao hết 
toàn bộ công việc. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với kỳ hạch 
toán nên kỳ đánh giá sản phẩm dở dang được xí nghiệp xác định vào thời 
điểm cuối quý của năm, nếu trong tháng, quý có khối lượng thực tế hoàn 
thành thì vẫn tiến hành nghiệm thu bàn giao. Giá thành thực tế của khối lượng 
xây lắp chính là chi phí thực tế phát sinh trong tháng, quý của công tình đó 
được tập hợp trên các sổ chi tiết. Để xác định khối lượng dở dang đến cuối 
năm cán bộ kỹ thuật đội trưởng công trình sẽ có nhiệm vụ xác định khối 
lượng thi công dở dang, mức tiêu hao từng khoản chi phí, từng loại vật liệu đã 
cấu thành nêu công trình, hạng mục công trình căn cứ vào bản vẽ thi công, 
phiếu tính giá thành, của từng hạng mục trong tổng công trình hoàn thành. 
Sau khi nhận được khối lượng dở dang kèm theo bảng tổng hợp chi phí và 
phiếu tính giá thành từ phòng kế hoạch kỹ thuật gửi sang, kế toán tiến hành 
xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công 
thức. 
 Chi phí thực tế; của khối lượng; xây lắp dở; dang cuối kỳ = 
Error! x Error! 
 71
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp chi phí 
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ 
Công trình: Nhà làm việc Bộ thuỷ sản 
 Đơn vị tính: Đồng 
STT Khoản mục Số tiền 
1 Chi phí NVL trực tiếp 982.920.406 
2 Chi phí nhân công trực tiếp 63.518.811 
3 Chi phí sản xuất chung 118.472.543 
 Cộng 1.164.911.760 
Bảng 2.24: Biểu thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành 
BIỂU THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP HOÀN THÀNH 
Phần xây dựng nhà làm việc 3 tầng A11 
Dự án phát triển thuỷ sản Bộ Thuỷ sản 
STT Nội dung công việc ĐV Khối lượng Đơn giá Thành tiền 
1 Đóng cọc 100m 30,66 2.283.965 70.026.367 
2 Đổ bê tông móng m3 191,26 414.807 79.335.987 
3 Lắp đặt cốt thép Tấn 25,06 4.243.790 106.349.377 
4 Ván khuôn gỗ, cọc 100m3 15,33 525.759 8.059.885 
 Cộng 1.100.000.000 
Tổng giá trị dự toán xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ là 
1.100.000.000 
 72
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ lấy sản lượng 
ở bảng tính giá thành sản phẩm quý II cộng chi phí thực tế dở dang cuối kỳ 
250.000.000 
Giá trị dự toán về khối lượng xây lắp dở dang theo kiểm kê là 
313.500.000 
Căn cứ vào sản lượng trên tại công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản chi 
phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang ở cuối kỳ được tính như sau: 
 Chi phí thực tế; của khối lượng; xây lắp dở dang cuối kỳ = Error! x 
313.500.000 
2.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp xây lắp I 
Do đặc điểm của công trình xây lắp là thời gian thi công dài nên kỳ tính 
giá thành của xí nghiệp được xác định là hàng quý. Cuối quý sau khi đã tính 
toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế 
của khối lượng xây lắp dở dang, ta xác định được giá thành thực tế của từng 
khối lượng công việc hoàn thành theo công thức sau. 
 Giá vốn thực tế; khối lượng xây lắp; hoàn thành trong; kỳ của công trình 
 = Chi phí thực; tế khối lượng; xây lắp dở; dang đầu kỳ + 
 Chi pí sản; xuất thực tế; phát sinh t; trong kỳ - 
 Chi phí thực; tế khối lượng; xây lắp dở; dang cuối kỳ 
Trong đó chi phí sản xuất thực tế phát sinh bao gồm chi phí NVL trực 
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, số liệu của công trình 
nhà làm việc Bộ Thuỷ sản. 
chi phí thực tế dở dang đầu kỳ: 250.000.000 
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.164.911.760 
Chi phí thực tế dở dang cuối kỳ: 313.813.114 
Từ đó tính được giá thành thực tế của sản phẩm tiêu thụ 
 73
 Giá thành thực tế; của sản phẩm; thực tế tiêu thụ = 
 Giá vốn; tiêu thụ; trong kỳ + 
 Chi phí quản lý; xí nghiệp phân bổ; theo phí tồn thực tế 
= ( 250.000.000 + 1.164.911.760 - 313.813.114)+ 96.754.300 
= 1.101.098.646 + 96.754.300 = 1.197.852.946 
Khi công trình hạng mục công trình bàn giao bên A chấp nhận thanh 
toán, kế toán căn cứ vào giá thnàh thực tế của công trình, hạng mục công 
trình, hoàn thành so sánh với giá vốn tiêu thụ trong kỳ và phân bổ chi phí gián 
tiếp sẽ được tính hiệu quả kinh tế của việc xây dựng thông qua chỉ tiêu (lãi) lỗ 
theo công thức: 
Lãi (lỗ) = Doanh thu tiêu thụ sau thuế - Giá thành thực tế; tiêu thụ 
Ở công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản ta có: 
Doanh thu tiêu thụ sau thuế (doanh thu thuần): 1.675.600.000 
Lãi = 1.675.600.000 - 1.197.852.946 = 477.747.054 
Kế toán định khoản: 
Nợ TK 911: 477.747.054 
 Có TK 421: 477.747.054 
Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm, 
kế toán đối chiếu kiểm tra sự khớp đúng các số liệu trên bảng tổng hợp này 
với các bảng tổng hợp chi phí sản xuất, sau khi tính toán các số liệu tổng hợp 
về chi phí sản xuất, chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang, kế toán tiến 
hành lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của năm 
báo cáo. 
Bảng 2.25: Sổ cái TK 154 
Số dư đầu năm SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG 
Năm 2003 
 74
Ghi có các 
TK ĐƯ 
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Luỹ kế 
1388 - 
Phải thu 
khác 
 1.024.998.000 1.024.998.000 
 621 - 
CPNVL TT 
8.747.341.006 13.338.627.829 9.866.720.012 7.331.807.357 39.284.496.204
622 - 
CPNCTT 
1.526.275.990 2.378.111.999 2.623.994.712 2.128.712.165 8.657.094.861 
627 - CP 
khác bằng 
tiền 
991.340.957 1.273.031.523 127.697.861 2.892.487.504 6.433.657.845 
Cộng 
phát 
sinh 
Nợ 
Có 
Số 
dư 
cuối 
kỳ 
Nợ 
Có 
 75
Bảng 2.26: Sổ ghi tiết tài khoản 154 
Đội công trình 6 
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 
ĐỐI TƯỢNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG 
Từ 1/12/2003 đến 31/12/2003 
Công trình nhà làm việc Bộ Thuỷ sản 
Số tiền 
Ngày 
Số liệu 
CT 
Diễn giải TKĐƯ
Nợ Có 
 Số dư đầu kỳ 943.858.993 
31/12 38 K/c CPNVL và CPSXKD dở dang 621 412.911.254 
31/12 39 K/c CPNC và CPSXKD dở dang 622 26.660.000 
31/12 40 K/C CPSXC và CPSXKD dở dang 627 97.849.910 
 Cộng phát sinh 
 Số dư cuối kỳ 
 Ngày 31/12/2003 
Người lập bảng Kế t oán trưởng Giám đốc 
 76
CHƯƠNG III 
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THỊÊN KẾ TOÁN 
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 
XÂY LẮP XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I 
1. NHỮNG ƯU ĐIỂM. 
Từ khi ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế - XNXLI đã không 
ngừng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Trong cơ 
chế thị trường xí nghiệp phải tìm kiếm việc làm, giữa lúc cơ chế cạnh tranh 
ngày càng gay gắt xí nghiệp vẫn thương xuyên có việc làm và tạo ra thu nhập 
ổn định cho công nhân viên. Điều này ứng tỏ xí nghiệp đã không ngừng đổi 
mới về cả công tác quản lý và cả trong việc xây dựng chế tạo sản phẩm. 
XNXLI là một doanh nghiệp nhà nước nhưng số vốn được nhà nước cấp quá 
ít so với nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải tự xoay 
sở lấy vốn bằng cách đi vay hoặc tự huy động vốn, trong đó đi vay là chủ yếu. 
Tuy nhiên vốn vay đã được sử dụng có mục đích nên đã tăng lợi nhuận hàng 
năm, xí nghiệp xác định rõ là phải đi vay để đầu tư, dám đi vay mà không chờ 
vốn nhà nước cấp miễn là phải tính toán đúng để kinh doanh có hiệu quả và 
hoàn được vốn, điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu giá trị tổng sản 
lượng, doanh thu lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng tổng sản lượng, 
doanh thu, lợi nhuận của xí nghiệp ngày càng tăng. 
Về tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp. Phòng kế toán gồm 6 người 
thực hiện một người kiêm nhiều phần việc. Các nhân viên kế toán đều là 
những người có trình độ năng lực, có kinh nghiệm, nhiệt tình, chăm chỉ, xứng 
đáng là cánh tay đắc lực của bộ máy quản lý xí nghiệp. Mặt khác, xín nghiệp 
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi số nên thuận lợi cho việc áp dụng 
máy vi tính do đó đã giảm đáng kể phần hành công việc kế toán đáp ứng được 
nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Phòng kế toán của xí 
 77
nghiệp đã xây dựng hệ thống sổ sách, cách thức ghi chép phương pháp hạch 
toán khoa học, hợp lý, giảm bớt khối lượng ghi chép. Hệ thống kế toán nói 
chung và các chứng từ ban đầu sử dụng cho việc hạch toán đúng chế độ của 
nhà nước. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo 
phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp nhất với tình hình đặc điểm 
của xí nghiệp và đúng với chế độ quy định đối với ngành xây dựng cơ bản. 
Đối tượng kế toán chi phí được xí nghiệp xác định là công trình và hạng mục 
công trình là phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất của xí 
nghiệp. 
Trong chi phí nhân công trực tiếp, xí nghiệp cũng áp dụng theo nguyên 
tắc hạch toán: Các khoản chi phí tính theo lương phải trả công nhân trực tiếp 
xây lắp (BHXH, BHYT, KPCĐ) không được tính vào chi phí nhân công trực 
tiếp mà tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp. Việc đánh giá 
sản phẩm làm dở ở xí nghiệp là chính xác do xí nghiệp đã xác định được tầm 
quan trọng của việc đánh giá sản phẩm làm dở để từ đó tính giá thành một 
cách chính xác. Mặt khác đây là một chỉ tiêu làm căn cứ xác định mức tiêu 
hao NVL, nhân công, máy móc so với thực tế đã tiêu hao để biết được đã sử 
dụng tiết kiệm lãng phí NVL, từ đó làm cơ sở để kế toán xác định được chính 
xác kết quả và tìn hình kinh doanh của doanh nghiệp. 
Phương pháp tính giá thành ở xí nghiệp là phương pháp trực tiếp phù 
hợp với sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí cũng 
là đối tượng tính giá thành, phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và cung 
cấp số liệu kịp thời. 
2. NHỮNG MẶT TỒN TẠI. 
Bên cạnh những ưu điểm công tác kế toán của XNXLI vẫn còn tồn tại 
một số vấn đề cần khắc phục do sự thay đổi của chế độ kế toán và cả những 
hạn chế do chủ quan của xí nghiệp. 
Việc phân loại chi phí sản xuất được chia thành 3 yếu tố. 
 78
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
- Chi phí nhân công trực tiếp. 
- Chi phí sản xuất chung. 
Đối với các doanh nghiệp xây lắp như XNXLI là chưa hợp lý, vì trong 
xây lắp có một yếu tố chi phí rất lớn là chi phí sử dụng máy thi công, bao 
gồm: 
+ Chi phí khấu hao máy thi công. 
+ Chi phí thường xuyên máy thi công, động lực. 
+ Tiền lương cho cho công nhân viên điều khiển máy thi công. 
+ Các chi phí khác của máy thi công. 
Vì vậy xí nghiệp tính chi phí này vào chi phí SXC là không hợp lý làm 
cho loại chi phí này trở nên rất lớn khiến cho quá trình đánh giá, phân tích 
tình hình thực hiện chi phí không chính xác, hạch toán chi phí SXC phức tạp 
và chưa hợp lý đối với ngành xây dựng cơ bản. Việc hạch toán như vậy mặc 
dù không làm thay đổi giá thành sản phẩm nhưng làm thay đổi tỷ trọng chi 
phí vật liệu và chi phí SXC trong cơ cấu giá thành và làm ảnh hưởng tới công 
tác quản lý vật tư, gây khó khăn cho việc xác định mức chi phí cho từng công 
trình, hạng mục công trình. 
Việc tổ chức ghi sổ của xí nghiệp tương đối đầy đủ nhưng còn chưa mở 
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. 
3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH 
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XNXLI. 
3.1. Nội dung hoàn thiện. 
Công việc đầu tiên của quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm xây lắp đòi hỏi phải xác định chính xác các khoản mục chi 
phí cho phù hợp với công dụng của các loại chi phí này nhằm phục vụ cho 
công tác tính giá thành của sản phẩm được đầy đủ và chính xác. Để đáp ứng 
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần tìm tòi vận dụng và hoàn thiện hơn nữa 
 79
khi áp dụng chế độ kế toán tài chính hiện hành như vận dụng phương pháp 
hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm cho hợp lý, 
tổ chức hạch toán nói chung theo một trình tự nhất định, thống nhất tính toán 
đầy đủ kịp thời, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hạch toán chi 
phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 
Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh chỉ liên quan đến quá trình thi 
công công trình, không được nhầm lẫn những khoản chi phí của hoạt động 
khác vào khoản mục chi phí sản xuất xây lắp. 
3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu. 
Việc hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính 
hợp pháp của chứng từ, phát hiện ngăn chặn kịp thời những hiện tượng vi 
phạm chính sách, chế độ tài chính. Trong doanh nghiệp, kế toán trưởng phải 
quy định trình tự thời gian luân chuyển chứng từ, để chứng từ kế toán trở 
thành cơ sở pháp lý cho việc ghi sổ kế toán thì chứng từ kế toán phải đáp ứng 
yêu cầu sau: chứng từ phải lập theo mẫu thống nhất được quy định trong chế 
độ ghi chép ban đầu, phải được bảo quản nơi an toàn, lưu trữ theo thời hạn 
nhà nước quy định và đảm bảo tính pháp lý của từng chứng từ. 
3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thỗng tài khoản kế toán. 
Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp xây lắp là bộ phanạ cấu 
thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp 
xây lắp. Hệ thống tài khoản kế toán xây lắp cung cấp các thông tin kinh tế 
theo từng đối tượng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp xây lắp. 
Sử dụng đúng tài khoản theo quy định của nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp 
xây lắp phải vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản kế toán xây lắp tuỳ 
theo đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế 
phát sinh mà kế toán sử dụng tài khoản phản ánh. Vì vậy kế toán cần phải 
hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai giúp cho 
các doanh nghiệp xây lắp quản lý thông tin một cách rõ ràng hơn. 
 80
3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán. 
Doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán các chế độ 
thể lệ kế toán của nhà nước và quy mô đặc điểm của quá trình thi công yêu 
cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán … để lựa chọn vận dụng 
bộ sổ kế toán. Bộ sổ kế toán là phương tiện vận chuyển để người kế toán ghi 
chép hệ thống hoá thông tin từ chứng từ ban đầu thưo từng đối tượng, sổ kế 
toán cung cấp những số liệu quan trọng và chủ yếu nhất để lập báo cáo tài 
chính. 
Tổ chức bộ sổ kế toán một cách trình tự: mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán, 
sửa chữa sai xót trên sổ kế toán, khoá sổ kế toán. Phải xây dựng mối liên hệ 
giữa các sổ trong quá trình ghi chép, tổng hợp đối chiếu số liệu đồng thời theo 
dõi từng đối tượng tính giá thành. 
3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất. 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phần hành kế toán quan trọng 
nhất trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất. Việc tập hợp đầy đủ 
chi phí sản xuất tính đúng, tính đủ và hợp lý sẽ góp phần làm cơ sở cho việc 
tính giá thành sản phẩm được chuẩn xác, tạo điều kiện cung cấp những thông 
tin chính xác, trung thực cho các nhà quản lý và điều hành một cách kịp thời 
có hiệu quả, góp phần tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường. 
Để công việc được tiến hành tốt hơn và đạt được hiệu quả cao, thì việc 
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất phải dựa vào những nguyên tắc 
sau: 
- Phải dựa trên thông tư nghị định của Bộ tài chính về hệ thống các 
phương pháp thực hiện hạch toán kế toán. 
- Thực hiện đúng quy định về biểu mẫu kế toán, tài khoản sử dụng. 
- Phù hợp với yêu cầu thực tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp mà không trái với quy định chung. 
- Đảm bảo được tính kinh tế và hiệu quả của công tác kế toán. 
 81
3.2. Phương hướng hoàn thiện. 
Một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản 
xuất và tính giá thành sản phẩm. 
- Phân loại chi phi sản xuất, xí nghiệp nên sử dụng thêm tài khoản "chi 
phí sử dụng máy thi công" để không phải tính chung vào TK 627. Việc phân 
loại như vậy sẽ giúp cho việc thanh toán chi phí SXC bớt cồng kềnh do phải 
cộng cả chi phí sử dụng máy thi công và đồng thời giúp cho việc quản lý chi 
phí rõ ràng hiệu quả hơn. 
- Hạch toán chi phí NVL trực tiếp, vật liệu mua về được xuất dùng 
ngay cho công trình căn cứ vào chứng từ của đội đưa về kế toán hạch toán 
thẳng vào TK 621 nhưng thực tế có nhiều vật tư chưa đưa vào sản xuất thi 
công mà cái nằm lại công trình. Để khắc phục nhược điểm này xí nghiệp phải 
xây dựng quy chế quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi 
công với phòng kế toán. 
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, xí nghệp nên thực hiện việc 
trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, nếu trong kỳ bất giờ số công 
nhân nghỉ phép nhiều thì không ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sản xuất 
trong kỳ., 
- Xí nghiệp nên mở rổ chi tiết máy thi công cho từng công trình và cho 
từng tháng để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp và việc theo dõi chi phí cho 
các khoản mục. 
- Xí nghiệp nên mở TK 621 chi tiết thành tiểu khoản cấp 3 để theo dõi 
chi tiết chi phí phát sinh cho từng công trình. 
4. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN 
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I. 
Là một sinh viên với trình độ hiểu biết và nhận thức nhất định em xin 
đưa ra những ý kiến sau với hy vọng sẽ giúp ích phần nào cho công tác kế 
 82
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại XNXL I hoàn 
thiện hơn. 
* Về phân loại chính xác mức chi phí cho từng công trình, hay mục 
công trình xí nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục chi phí: 
chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi 
công, chi phí sản xuất chung… 
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí về NVL thực tế sử dụng trong 
quá trình sản xuất xây lắp như NVL chính, vật liệu phụ vật liệu khác cho từng 
công trình hạng mục công trình bao gồm cả chi phí cốp pha, đá giáo được sử 
dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá 
trị sử dụng cho công tác quản lý đội công trình phát sinh các chứng từ mua 
bán vật tư với thời điểm kế toán hạch toán thường không đồng nhất với nhau 
vì có những chứng từ phát sinh nhưng một thời gian lâu mới được chuyển nên 
phòng kế toán để hạch toán. Vì vậy công tác theo dõi hạch toán chi phí NVL 
ở xí nghiệp chưa chính xác và kịp thời làm ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và 
tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy xí nghiệp phải xây dựng quy chế 
quản lý và lưu chuyển chứng từ thanh toán giữa các đội thi công với phòng kế 
toán. Yêu cầu các chủ công trình sau khi phát sinh chứng từ phải nộp ngay về 
phòng kế toán để tiến hành hạch toán kịp thời, đảm bảo theo dõi chặt chẽ về 
số lượng vật tư xuất, nhập kho. 
* Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 
Hiện nay xí nghiệp không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ 
phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu có khoản phát sinh này kế toán 
hạch toán như sau: 
Nợ TK 622 
 Có TK 334 
Nếu trong kỳ bất ngờ cố số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí công 
nhân trực tiếp sẽ tăng lên trong khi năng suất lao động giảm kéo theo sự biến 
 83
động về giá thành trong kỳ tăng lên ảnh hưởng tới kết quả hạch toán. Do đó 
để hạn chế mức thấp nhất sự biến động về chi phí sản xuất cũng như giá thành 
sản phẩm xây lắp trong kỳ kế toán thì xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền 
lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp thi công. 
Sơ đồ hạch toán chi phí trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân 
trực tiếp thi công 
* Về hạch toán chi phí sản xuất chung 
Trong chi phí sản xuất chung cần chú ý đến khoản mục chi phí sử dụng 
máy thi công, đây là khoản mục mới được Bộ xây dựng đưa vào áp dụng cho 
các doanh nghiệp xây lắp. Trên cơ sở mở riêng một tài khoản nào đó để phản 
ánh. Vì đây là một khoản mục có khố lượng giá trị lớn nên mở thêm TK 623 
"Chi phí sử dụng máy thi công" để dễ bề kiểm soát cũng như đánh giá tình 
hình máy móc thi công nói chung. 
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công giúp cho công tác quản lý 
chi phí và giá thành, công tác quản lý kinh tế, quản lý hoạt động xã hội của xí 
nghiệp có hiệu quả hơn. 
* Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết 
Việc mở sổ chi tiết vừa để thuận lợi cho việc kế toán tổng hợp vừa để 
thuận tiện cho việc theo dõi chi phí co các khoản mục. Ở xí nghiệp đã mở sổ 
chi tiết theo từng khoản mục chi phí, tuy nhiên để tập hợp chi phí sử dụng cho 
máy thi công xí nghiệp cần mở sổ chi tiết máy thi công cho từng công trình 
Sổ chi tiết máy thi công 
TK 334 TK 335 
Tiền lương nghỉ phép thực 
tế phải trả 
TK 622 
Trích trước tiền lương nghỉ 
phép theo kế hoạch 
 84
SỔ CHI TIẾT MÁY THI CÔNG 
Chứng từ Các khoản mục chi tiết 
Số Ngày 
Diễn giải TK 
đối 
ứng 
6231 6232 6233 6234 6237 6238 
Cộng
 Cộng 
Đối với các sổ kế toán tổng hợp xí nghiệp cần mở sổ đăng ký chứng từ 
gih sổ để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ 
này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ 
vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các 
tài khoản kế toán. 
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho cả năm. Cuối mỗi tháng kế toán cộng 
tổng số tiền phát sinh làm căn cứ đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh 
 85
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 
Bộ (Sở)…. 
Đơn vị…. 
 Năm… 
Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ 
SH Ngày tháng 
Số tiền 
Số liệu Ngày tháng 
Số tiền 
1 2 3 4 5 6 
Cộng Cộng luỹ kế Tháng từ đầ quý 
 Ngày…. tháng… năm… 
Người ghi sổ 
(Ký, họ tên) 
Kế toán trưởng 
(Ký, họ tên) 
Thủ trưởng đơn vị 
(Ký tên, đóng dấu) 
 86
MỤC LỤC 
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................ 
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH 
TOÁN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP..................................................................... 
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ..................................................................... 
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ............................................. 
2.1. Chi phí sản xuất xây lắp ............................................................................... 
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ......................................................................... 
2.3. Quan hệ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ............... 
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ....................... 
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ......................... 
4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
xây lắp ................................................................................................................. 
4.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi pí .............. 
4.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ......................................................... 
4.1.3. Mối quan giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành 
sản phẩm ............................................................................................................. 
4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp......................................... 
4.2.1. hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp............................................... 
4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ..................................................... 
4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................. 
4.2.4. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp ............................ 
4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp ........................................... 
4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện khoán sản phẩm ..... 
4.2.7. Tổ chức sổ sách kế toán ............................................................................ 
4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.................................................... 
4.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................ 
 87
4.4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp ...................................................... 
4.4.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức ............................................. 
4.4.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ....................................... 
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP XÂY LẮP I ........................................ 
1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và công tác kế toán ở XNXL I........................ 
1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh ..................................................... 
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của XNXL I ........................................... 
1.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của XNXL I................ 
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của XNXL I......................................... 
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở XNXL I............................................. 
2. Kế toán chi phí xây lắp tai XNXL I ................................................................ 
2.1. Đặc điểm về chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại XNXL I ........ 
2.1.1. Đặc điểm về chi phí xây lắp ...................................................................... 
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ......................................................... 
2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất trong XNXL I.................................................. 
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp ở XNXL I ....................... 
2.2.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp .............................................................. 
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................... 
2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung............................................................. 
2.3. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang ............................................................ 
2.4. Tính gái thành sản phẩm xây lắp ở XNXL I................................................ 
CHƯƠNG III: MỘT S Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI 
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.................................. 
1. Những ưu điểm................................................................................................ 
2. Những mặt tồn tại............................................................................................ 
3. Phương hướng hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản 
phẩm tại XNXL I................................................................................................. 
3.1. Nội dung hoàn thiện ..................................................................................... 
 88
3.1.1. Hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu ......................................................... 
3.1.2. Hoàn thiện vận dụng hệ thống TK kế toán .............................................. 
3.1.3. Hoàn thiện sổ kế toán................................................................................ 
3.1.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất.......................................................... 
3.2. Phương hướng hoàn thiện ............................................................................ 
4. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá 
thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I ................................................................. 
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn tốt nghiệp- Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp Xây Lắp I.pdf