Trong quá trình hoạt động SXKD có một số TSCĐ của công ty bị hư hỏng đòi hỏi phải được sửa chữa. Thông thường sửa chữa TSCĐ ở công ty đều do thuê ngoài.Khi phát sinh hư hỏng tại bộ phận sử dụng TSCĐ bộ phận đó làm đơn đề nghị Giám đốc cho phép sửa chữa.Sau khi Giám đốc xét duyệt xong thì chuyển cho bộ phận kỹ thuật tiến hành thuê ngoài và chuyển cho kế toán làm thủ tục thanh toán.
Nói chung việc sửa chữa thờng xuyên của công ty không nhiều, quy mô nhỏ, chi phí ít phát sinh đến đâu tập hợp vào chi phí kinh doanh đến đấy.
Về sửa chữa lớn TSCĐ nhằm phục hồi chức năng hoạt động của TSCĐ, thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Do đó các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được tính vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán và tùy thuộc công việc sửa chữa là trong kế hoạch hay ngoài kế hoạch mà kế toán tính trước họăc phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2320 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần đầu tư và Xây dựng Công trình Đường thuỷ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch trước
Thuế GTGT giảm trừ trích trước chi phí SCL
(nếu có) (Chi phí thực tế > Chi phí trích trước)
TK331 Chi phí SCLTSCĐ theo TK 142,242
phương thức giao thầu K/C chi phí SCL Số phân bổ
(nếu không trích trước) hàng kỳ
TK 211
Chi phí SCL đủ điều kiện
ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Sơ đồ 8.3. Sơ đồ hạch toán nâng cấp TSCĐ
TK111,112,152,334,331... TK241 TK 211,213
Tập hợp chi Ghi tăng nguyên giá (nếu thoả
phí sửa chữa mãn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TK 627,641,642
Nếu không thoả mãn tiêu chuẩn ghi tăng
nguyên giá TSCĐ(trường hợp giá trị nhỏ)
TK 142,242
(Trường hợp giá trị lớn) Phân bổ hàng kỳ
2.7)Kiểm kê, đánh giá lại giá trị TSCĐ :
Mục đích của kiểm kê TSCĐ là nhằm xác định chính xác số TSCĐ hiện có với số liệu TSCĐ ghi trong sổ kế toán của doanh nghiệp nhằm phát hiện TSCĐ thừa, thiếu và kiểm tra lại việc bảo quản sử dụng TSCĐ, đánh giá chất lượng và năng lực của TSCĐ hiện có.
Thông thường công tác kiểm kê TSCĐ thực hiện mỗi năm một lần vào dịp cuối năm (thường trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính). Ngoài ra có thể kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Nhà nước hoặc của chính doanh nghiệp. Khi kiểm kê phải kiểm tra số liệu kế toán ghi trên sổ sách để xác định số liệu kế toán về TSCĐ theo sổ sách. Đồng thời phải lập ban kiểm kê TSCĐ. Ban này do Giám đốc quyết định số nhân viên tùy thuộc quy mô của đối tượng kiểm kê nhưng nhất thiết phải có đại diện phòng kỹ thuật, phòng kế toán, bộ phận sử dụng TSCĐ đang kiểm kê tiến hành trực tiếp kiểm kê từng đối tượng TSCĐ, đối chiếu thực tế với số liệu trên sổ sách để phát hiện tài sản thừa, thiếu, đánh giá chất lượng TSCĐ. Sau cùng, lập biên bản đánh giá lại số lượng TSCĐ để làm căn cứ xử lý TSCĐ thừa thiếu hoặc hư hỏng.
* kiểm kê phát hiện thừa:
Nếu TSCĐ thừa là của doanh nghiệp do quên chưa ghi sổ thì bây giờ hạch toán tăng TSCĐ (để ngoài sổ sách chưa ghi sổ). Nếu TSCĐ đó đang sử dụng cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK627, 641, 642 :
Có TK 214 (2141) :
Nếu TSCĐ thừa là của đơn vị khác thì báo cáo cho đơn vị chủ quản biết. Nếu không xác định được chủ tài sản thì báo cho cơ quan chủ quản cấp trên để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán theo dõi trên TK002- vật tư hàng hóa giữ hộ - nợ TK002.
* kiểm kê phát hiện thiếu :
Chưa xác định được nguyên nhân:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn của TSCĐ
Nợ TK 1381 :Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
+ Nếu là TSCĐ đang sử dụng thì phải trích bổ sung khấu hao hoặc bổ sung hao mòn:
Nợ TK chi phí SXKD: Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD
Nợ TK 3533: Trường hợp TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi
Nợ TK 466: Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp
Có TK214: Số khấu hao bổ sung
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của Giám đốc doanh nghiệp (hoặc cấp thẩm quyền) kế toán ghi :
Nợ TK 214 (2141) : Giá trị hao mòn của TSCĐ bị mất.
Nợ TK 138(8) : Giá trị cá nhân phải bồi thường hoặc chờ xử lý.
Nợ TK 411: ghi giảm vốn đối với TSCĐ dùng vào SXKD
Nợ TK 811 : Tính vào chi phí bất thường
Nợ TK 466: TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án
Nợ TK 3533: TSCĐ dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi
Có TK 211 : nguyên giá
- Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân:
+ phát hiện thiếu do dùng vào hoạt động SXKD:
Nợ TK 214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Nợ TK 138: GTCL
Có TK 211: Nguyên giá
Khi có quyết định xử lý:
Nợ TK111,138,344,411
Có TK 138
+ Phát hiện thiếu do dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
Nợ TK214 :Giá trị hao mòn
Nợ TK466: GTCL
Có TK 211: Nguyên giá
Đồng thời ghi:
TK 338 TK1381 TK111,334
GTCL của TSCĐ Thu bồi thường theo
quyết định xử lý
+ Phát hiện thiếu dùng vào hoạt động văn hoá,phúc lợi
Nợ TK214: Giá trị hao mòn TSCĐ
Nợ TK 3533: GTCL
Có TK 211: Nguyên giá
Đồng thời ghi:
TK3532 TK1381 TK111,334
GTCL của TSCĐ Thu bồi thường theo quyết
định xử lý
*Đánh giá lại TSCĐ :
Đây là việc xác định lại giá trị TSCĐ phù hợp với giá cả của thời kỳ hiện tại khi có quyết định của Nhà nước hoặc để bảo toàn nguồn vốn cố định nhằm xoá bỏ chênh lệch giá trị TSCĐ mua sắm ở các thơì kỳ khác nhau. Bắt đầu từ việc kiểm kê TSCĐ, tính giá lại cho từng TSCĐ theo bảng chung của Hội đồng định giá TSCĐ. Sau đó lập biên bản về tính giá lại TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán kết qủa tính giá lại TSCĐ được xử lý tuỳ theo từng trường hợp .
Nếu tăng do đánh giá lại TSCĐ :
Nợ TK 211 : TSCĐ hữu hình
Có 412 : Phần chênh lệch ( giá trị còn lại tăng thêm)
Có TK 214 (2141) : Phần hao mòn tăng thêm
Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn
Trường hợp điều chỉnh tăng :
Nợ TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại TS
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Trường hợp điều chỉnh giảm :
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ
Có TK 412 : Chênh lệch đánh giá lại (phần giá trị giảm)
Nếu TSCĐ giảm do đánh gái lại thì đồng thời việc ghi giảm TSCĐ phải phản ánh giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 214 : Hao mòn TSCĐ ( giá trị hao mòn)
Có 412 : Chênh lệch giảm giá khi đánh giá lại TSCĐ.
Có TK211 : Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản đã nêu về TSCĐ "Chế độ quản lý TSCĐ" còn quy định. Trong trường hợp cần thiết và để phát huy hiệu qủa sử dụng TSCĐ, Nhà nước có thể điều động TSCĐ từ đơn vị này sang đơn vị khác khi có sự thỏa thuận của đơn vị. Việc điều động TSCĐ trong nội bộ liên hiệp các xí nghiệp (Tổng công ty) hay Bộ (Tổng cục), địa phương do thủ trưởng đơn vị hoặc Bộ trưởng (Tổng cục trưởng, chủ tich UBND địa phương quyết đinh). Còn nếu là điều động giữa các Bộ, Tổng cục, các địa phương và giữa các đơn vị thuộc thành phần kinh tế Trung ương với các đơn vị thuộc thành phần kinh tế địa phương thì phải do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định (nay là Thủ tưởng Chính phủ) sau khi có sự thỏa thuận của các xí nghiệp và thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên. TSCĐ điều động phải được đánh giá lại để xác định nguyên giá và giá trị còn lại đồng thời phải được hạch toán kịp thời.
TSCĐ luôn luôn biến động theo sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong qúa trình sử dụng khi một bộ phận TSCĐ hao mòn thì lại có một bộ phận khác được bổ xung đưa vào hoạt động. Vì vậy hạch toán TSCĐ cần nghiên cứu sự biến động của TSCĐ qua các thời kỳ khác nhau, nghiên cứu các nguồn bổ xung TSCĐ và nguyên nhân loại bỏ các loại TSCĐ, nghiên cứu theo dõi khấu hao TSCĐ, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và hạ thấp chi phí sản xuất, tăng sản phẩm cho xã hội. Hạch toán càng đầy đủ chính xác thì quản lý TSCĐ càng chặt chẽ, hiệu quả sử dụng càng cao. Tuy nhiên nếu chỉ hạch toán thôi thì chưa đủ mà muốn tăng cường quản lý TSCĐ thì số liệu kế toán phải được đưa vào phân tích qua các chỉ tiêu cơ bản để có được thông tin cần thiết.
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY.
I - Tình hình tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán công ty áp dụng theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo các chi nhánh Xí nghiệp, đội thi công. Để thuận tiện cho công tác hạch toán kế toán, Công ty áp dụng hình thức kế toán phân tán, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị trực thuộc được tổ chức hạch toán, cuối kỳ các đơn vị lập và gửi báo cáo về Công ty để tổng hợp quyết toán thuế và lập báo cáo tài chính.
II - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty để phù hợp với điều kiện, trình độ quản lý, tại Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán
KT trưởng
KT Tổng hợp
Thủ quỹ
KT Thanh toán
KT Ngân hàng, vật tư
Kế toán các đơn vị trực thuộc
(Xn01, Đội thi công…)
Kế toán
Xí nghiệp xây dựng 09
Kế toán
Xí nghiệp xây dựng 10
Kế toán
Xí nghiệp xây dựng 01
Kế toán
Công trường Xẻo rô
Kế toán
Đội thi công cơ giới
Kế toán
Đội xây dựng công trình
Theo hình thức này phòng: Tài chính - Kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra kế toán viên của các đơn vị. Đối với các xí nghiệp, chi nhánh Công ty áp dụng hình thức kế toán báo sổ, các đội, tầu do Công ty trực tiếp quản lý kế toán của đơn vị tập hợp chứng từ gửi về phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để tập hợp chi phí.
2- Các thành viên trong bộ máy Kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán. Là người giúp cho giám đốc Công ty thực hiện giám sát tài chính, tổ chức thực hiện công tác thống kê và kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng giảm và trích khấu hao TSCĐ, đôn đốc kiểm tra công việc kế toán.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi các chứng từ thu chi, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
- Thủ quỹ: thực hiện các nhiệm vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ hợp pháp.
3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, Công ty CP Công trình - Vận tải đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung ”. Với hình thức kế toán này có trình tự ghi sổ như sau:
Sơ đồ2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
*Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung từ tại Công ty:
(1) : Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ,thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt.
(2) : Cuối tháng cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
4. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 15/2006 QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán của doanh nghiệp xây lắp
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01/ 200N kết thúc 31/12/200N
- Đơn vị sử dụng trong công tác kế toán : VNĐ
- Tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp Kê khai thường xuyên, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Chế độ sổ sách: gồm :
+ Sổ Nhật ký chung, sổ nhật kys đặc biệt
+Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
+ Bảng phân bổ
+ Sổ cái
5. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Do đặc thù hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, liên quan đến việc tính giá thành các công trình , hạng mục công trình hoàn thành.Công ty sử dụng hệ thống tài khoản tổng hợp sau:
+Nhóm tài khoản phản ánh tài sản bằng tiền: TK111; TK112
+Tài khoản phản ánh các khoản phải thu: TK131; TK133; TK136; TK138; TK141
+Nhóm tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK152; TK153; TK154
+Nhóm tài khoản phản ánh tài sản cố định: TK211;TK214
+Nhóm tài khoản phản ánh các khoản phải trả : TK311; 331; 336; 338; 334; 333
+Nhóm các tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu: TK411; 415; 414; 421
+Nhóm tài khoản phản ánh chi phí và giá thành sản phẩm: TK621; 622; 623; 627; 632; 641; 635; 811
+Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu và xác định kết quả:TK511; 515;711; 911
6. Đặc điểm TSCĐ của công ty
- TSCĐ chiếm một vị trí rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong công ty. TSCĐ là tư liệu sản xuất, nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất mà vẫn giữ được hình thái ban đầu, và bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ ở công ty được trang bị nhiều loại khác nhau, và cho các bộ phận sử dụng. Trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn.
- TSCĐ gồm 2 loại : TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tại công ty chủ yếu là TSCĐ hữu hình được chia thành 4 loại chủ yếu sau:
a) Nhà cửa vật kiến trúc
b) Máy móc thiết bị
c) Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
d) Thiết bị dụng cụ quản lý
e) TSCĐ khác
- Ta có thể khái quát cơ cấu một số loại TSCĐ chủ yếu của công ty qua biểu sau :
Biểu số 1 :Danh mục tài sản cố định hữu hình năm 2011
STT
Tài sản
Nguyên giá
Giá trị
Tỷ trọng %
1
Nhà cửa vật kiến trúc
1.351.278180
6%
2
Máy móc thiết bị
14.214.183.903
63%
3
Phương tiện vận, thiết bị dụng cụ quản lý truyền dẫn
6.878.000.000
30%
4
TSCĐ khác (thiết bị,dụng cụ quản lý)
340.171.825
1%
Cộng
22.783.633.908
100%
III –Kế toán tăng giảm TSCĐ tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2.
1. Kế toán chi tiết
1.1.Kế toán chi tiết tăng TSCĐ ở công ty
Có nhiều nguyên nhân làm tăng TSCĐ: Tăng do mua sắm mới,tăng do nhận lại góp vốn liên doanh, tăng do XDCB hoàn thành, tăng do đánh giá lại TSCĐ, tăng do chuyển thành công cụ dụng cụ, tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê. Nhưng tại công ty nguyên nhân làm tăng TSCĐ chủ yếu là do mua sắm mới bằng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn tự cân đối.
Các chứng từ sử dụng:
+Hợp đồng mua bán
+Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản nghiệm thu TSCĐ
+ Các biên bản sao tài liệu kỹ thuật: giấy chứng nhận chất lượng...
+ Các hoá đơn giấy vận chuyển
+ Các chứng từ khác có liên quan.
- Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ để phản ánh vào thẻ TSCĐ theo mẫu thống nhất. Thẻ TSCĐ được lập thành 2 bản(bản chính để tại phòng kế toán để theo dõi ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng TSCĐ, bản sao được giao cho bộ phận sử dụng giữ).Sau khi lập thẻ xong, thẻ TSCĐ được đăng kí vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ lập chung một quyển và cho từng đơn vị sử dụng).
Thẻ hoặc sổ TSCĐ sau khi lập xong phải được sắp xếp bảo quản trong hòm thẻ TSCĐ và giao cho cán bộ kế toán TSCĐ giữ và ghi chép theo dõi hàng quý .
Ví dụ1: Ngày 19/4/2011, công ty mua một bộ máy vi tính AT 486ĐNA để phục vụ bộ phận quản lý DN bằng nguồn vốn khấu hao tự có,đã thanh toán với khách hàng bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ : hợp đồng kinh tế, giấy báo giá, hoá đơn GTGT để xác định nguyên giá TSCĐ, phân loại tài sản, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ và hạch toán ghi:
Nợ TK 211
Có TK 112
Do TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn khấu hao tự có do đó không phải lập bút toán kết chuyển nguồn vốn.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
Số: 1612/HĐMB - 2011
- Căn cứ vào Bộ luật dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 06 năm 2005.
- Căn cứ Luật Thương mại số : 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm nay, ngày 19 tháng 04 năm 2011, tại Hải phòng chúng tôi gồm có:
Bên A: CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY 2
Địa chỉ : Số 83 – Bặch Đằng –Hồng Bàng - Hải Phòng
Đại diện là ông : Vũ Công Khanh . Chức vụ Giám đốc
Mã số thuế : 0200156325
Điện thoại : 0313 842805 Fax : 031.3820119
Bên B : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HOÀNG PHÁT
Địa chỉ : Số 32 – Lương Khánh Thiện –Ngô Quyền - Hải Phòng
Đại diện là Bà : Nguyễn Thị Lan Anh. Chức vụ : Giám đốc
Tài khoản số : 28388239
Ngân hàng thương mại á Châu – Hải Phòng
Mã số thuế : 0200552449
Điện thoại: 0313.552373
Hai bên cùng thống nhất ký kết hợp đồng mua bán Máy văn phòng với các điều khoản sau:
ĐIỀU 1 : ĐỐI TƯỢNG HỢP ĐỒNG
Bên B nhận cung cấp Máy văn phòng theo yêu cầu của bên A như sau:
Số TT
Tên hàng
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
Máy tính Đông Nam Á
Bộ
02
7.853.750
15.707.500
1
Foxcom G31
2
E 5300 (2*2.6Ghz)
3
DDR2 1GB bus 800 kington
4
HDD 160GB Samsung SATA
5
Case + nguồn 450w orient
6
DVD – Rom
7
Chuột quang Genius + Bàn phím Genius
8
Màn hình Samsung B1930 – 18.5”
9
Lắp đặt tận nơi
TỔNG GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
15.707.500
ĐIỀU 2 : TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A
Tạo điều kiện thuận lợi cho bên B triển khai thực hiện hợp đồng.
Đảm bảo an toàn máy văn phòng do bên B cung cấp trong quá trình bàn giao
ĐIỀU 3 : TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B
3.1. Bàn giao máy văn phòng theo đúng yêu cầu của bên A đẫ được quy định trong hợp đồng.
3.2. Bảo hành các thiết bị lắp đặt theo tiêu chuẩn của hãng sản xuất kể từ ngày bàn giao trong điều kiện còn nguyên tem bảo hành và đang còn trong thời gian bảo hành.
3.3. Việc bảo hành chỉ được thực hiện với những lỗi do nhà sản xuất hoặc lỗi do vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi bàn giao máy.
3.4. Không bảo hành những lỗi do các tác nhân bên ngoài gây ra.
ĐIỀU 4 : HÌNH THỨC THANH TOÁN
4.1. Tổng giá trị hợp đồng bao gồm cả thuế GTGT là : 15.707.500 VNĐ
(Mười lăm triệu bảy trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng)
4.2 Đồng tiền dùng trong thanh toán là VNĐ.
4.3. Tiền mặt hoặc chuyển khoản.
4.4. Điều kiện thanh toán : Bên A thanh toán cho bên B toàn bộ số tiền sau khi bên B ký biên bản bàn giao máy cho bên A.
ĐIỀU 5 : ĐIỀU KHOẢN CHUNG
5.1. Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trong hợp đồng. Nếu một bên vi phạm gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải có trách nhiệm bồi hoàn thiệt hại đã gây ra trên cơ sở thương thuyết thoả thuận giữa hai bên, lấy pháp lệnh hợp đồng kinh tế nhà nước Việt Nam ban hành làm căn cứ. Mọi tranh chấp sẽ được hai bên giải quyết theo tinh thần hợp tác. Trong trường hợp không giải quyết được bất đồng thì sẽ đưa ra toà án kinh tế Hải Phòng giải quyết. Quyết định của toà án là bắt buộc với cả hai phía.
5.2. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ hai bản, bên B giữ hai bản. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu lực khi hết thời gian bảo hành.
Đại diện Bên A
Đại diện bên B
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/02
Liên 2: (giao cho khách hàng) Số: 0004564
Ngày 19 tháng 04 năm 2011
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH TM HOÀNG PHÁT
Địa chỉ : 32,Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền, Hải Phòng
Điện thoai : 0313.552373 MS:0200552449
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị : Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2
Địa chỉ: 83,Bặch Đằng, Hạ lý, Hồng Bàng, Hải Phòng
Điện thoại : 0313.3842805 MS: 0200156325
Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ chuyển khoản
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
01
Máy tính Đông Nam á
Bộ
02
7.139.773
14.279.546
Cộng tiền hàng
14.279.546
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
1.427.954
Tổng cộng tiền thanh toán:
15.707.500
Bằng chữ: Mười lăm triệu bảy trăm linh bảy nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bỏn hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu ghi rõ họ tên)
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHANH ĐÀ NẴNG
UỶ NHIỆM CHI
Số 97
MB
Chuyển khoản, chuyển tiền thư, điện Lập ngày 25/04/2011.
PHẦN DO NH GHI
TÀI KHOẢN NỢ
TÀI KHOẢN CÓ
Tên đơn vị trả tiền: Công ty xây dựng công trình đường thuỷ 2
Số tài khoản : 3011100236004
Tại ngân hàng: TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng
Tên đơn vị nhận tiền: Công ty TNHH Thương Mại Hoàng Phát
SỐ TIỀN BẰNG SỐ
15.707.500,Đ
Số tài khoản: 28388239
Tại ngân hàng : Thương mại á Châu- Hải Phòng
Số tiền bằng chữ : Mười lăm triệu, bảy trăm linh bảy ngan, năm trăm đồng.
Nội dung thanh toán : Trả tiền mua 02 bộ máy vi tính Đông Nam á
Đơn vị trả tiền
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Kế toán Chủ tài khoản
Ghi sổ ngày 25/04/2011
Kế toán Trưởng phòng KT
Ghi sổ ngày
Kế toán Trưởng phòng KT
+ Khi bàn giao máy hai bên lập Biên bản giao TSCĐ
Đơn vị : Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2
TCQĐ/CĐKT
Mẫu số : 01 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1141-
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Địa chỉ : Số 83 – Bặch Đằng –Hồng Bàng Hải Phòng
của Bộ Tài chính
Biên bản giao nhận TSCĐ
Số : 007
Ngày 19 tháng 04 năm 2011 Nợ :
Có :
Căn cứ QĐ số 287/KT ngày 20/4/2011 của Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 về việc bàn giao TSCĐ :
Ban giao nhận TSCĐ :
Ông (bà) : Nguyễn Đức Quang - chức vụ : Nhân viên kỹ thuật - đại diện bên giao
Ông (bà) : Trương VănAn - chức vụ : Trưởng phòng - đại diện bên nhận
Ông (bà) : - chức vụ : - đại diện
Địa điểm bên nhận TSCĐ : : Số 83 – Bặch Đằng – Hồng Bàng -Hải Phòng
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau :
Số TT
Tên ký mã hiệu
quy cách
Nước
Năm đưa vào SD
Nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn
1
máy tính ĐNA
Thái Lan
2011
14.279.546
Cộng
14.279.546
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Người nhận
Người giao
+ Kế toán chi tiết căn cứ vào biên bản giao nhận mở thẻ TSCĐ để theo dõi và vào sổ chi tiết TSCĐ
Đơn vị : Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2
Mẫu số : 02 - TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ : : Số 83 – Bặch Đằng –Hồng Bàng- Hải Phòng
Ngày1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
Thẻ tài sản cố định
Số :294
Ngày 19 tháng 04 năm 2011
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 007 ngày 19 tháng 04 năm 2011
- Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ : máy tính AT 486 ĐNA- TBVD
- Nước sản xuất : Thái Lan - Năm sản xuất :2010
- Bộ phận quản lý và sử dụng : Phòng kế toán.
- Năm đưa vào sử dụng : 2011
- Công suất (diện tích) thiết kế :
Đính chính sử dụng TSCĐ : Ngày tháng năm 200..
Lý do đình chỉ :
Số liệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
294
19/04/2011
Mua máy tính AT 486 ĐNA
14.279.546
2011
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số : Ngày tháng năm
Lý do giảm :
SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Bộ phận sử dụng: Máy móc thiết bị
Đơn vị tính :1000đồng
S
T
T
Tên TSCĐ
Nguồn hình thành
Số hiệu
Đ
V
T
S
L
Ngày tháng năm
Nguyên giá
năm
KH
quý
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
...
5
MVT
NVKH tự có
VD
Bộ
2
19/04/2011
14.279.546
II/2011
...
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
1.2. Kế toán chi tiết giảm TSCĐ ở công ty
Giảm TSCĐ do nhiều nguyên nhân như : Nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển đơn vị khác, tháo dỡ bộ phận. Tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2 nguyên nhân giảm TSCĐ chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán.
Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán đã làm đầy đủ mọi thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Chứng từ chủ yếu là:
+Biên bản thanh lý TSCĐ: đây là chứng từ xác nhận việc thanh lý, căn cứ cho việc ghi giảm TSCĐ.
+ Hợp đồng, hoá đơn
+ Các chứng từ khác có liên quan
- Bộ phận kế toán TSCĐ theo dõi và chủ động làm tờ trình để xin thanh lý, nhượng bán khi thấy TSCĐ bị hư hỏng, chi phí sửa chữa lớn hay việc sử dụng không có hiệu quả.Khi có quyết định thanh lý của cấp trên công ty thành lập ban thanh lý gồm: Đại diên phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh, phòng tài chính, đơn vị sử dụng TSCĐ. Ban thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh lý.
VD : Trong tháng 5 năm 2011 : Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 có quyết định thanh lý 1 xe KPA 255 đã hỏng, nguyên giá 45.131. 609đ, giá trị còn lại : 15.006.266đ.Giá trị thu hồi 42.500.000đ thu bằng tiền mặt
- Căn cứ vào chứng từ thu tiền nhượng bán kế toán ghi :
Nợ TK111 : 42 500 000
Có TK 711 : 42 500 000
- Căn cứ vào biên bản giao nhận xe kế toán ghi :
Nợ TK 811 : 15.006.266
Nợ TK 214 : 30.125.343
Có TK 211 : 45 131 609
Đơn vị :Công ty CPĐT&XD CTĐT 2
Mẫu số : 02-TSCĐ
Địa chỉ : 83, Bặch Đằng, Hồng Bàng, Hải Phòng
(Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006của bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ
Ngày 13 tháng 05 năm 2011 Số: 02
Căn cứ vào QĐ số 95 ngày 7/4/2011 của giám đốc Công ty CP ĐT&XD công trình đường thuỷ 2 về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý gồm có:
Ông : Vũ Công Khanh - Giám đốc công ty làm trưởng ban
Ông : Nguyễn Văn Dân - Kế toán trưởng làm uỷ viên
Bà : Nguyễn Thi Nhung - Trưởng phòng tổ chức làm uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
- Tên, ký hiệu, quy cách(cấp hạng) TSCĐ : Xe tải KPA 255
- Số hiệu TSCĐ : TA
- Nước sản xuất : Liên xô
- Năm sản xuất : 1980
- Năm đưa vào sử dụng: 1989 số thẻ TSCĐ: 96
- Nguyên giá : 45.131.609đ
- Giá trị hao mòn tính tới thời điểm thanh lý: 30.125.343đ
- Giá trị còn lại : 15.006.266đ
III. Kết luận của ban thanh lý:
Máy yếu gầm bệ hỏng cần thanh lý để thu hồi vốn và tái đầu tư.
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ:
- Chi phí thanh lý: (viết bằng chữ)
- Giá trị thu hồi : 42.500.000đ (viết bằng chữ) :Bốn mươi hai triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
- Đã ghi giảm(số)thẻ TSCĐ ngày 13 tháng 5 năm 2011
Ngày13 tháng 05 năm2011
Thủ trưởng đơn vị Trưởng ban thanh lý
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
Đơn vị :Công ty CPĐT&XD CTĐT 2
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Địa chỉ : 83, Bặch Đằng, Hồng Bàng, Hải Phòng
Độc lập – tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Căn cứ quyết định số 02/QĐ-TCHC của giấm đốc công ty CPĐT&XD công trình đường thuỷ2 về việc thanh lý xe tải KPA 255
Hôm nay, ngày13/5/2011. Chúng tôi gồm có:
I. Đại diện bên A : Công ty CP ĐT&XD công trình đường thuỷ 2
Ông :Vũ Công Khanh - chức vụ :Giám đốc
Ông : Nguyễn Văn Dân - chức vụ: Kế toán trưởng
II. Đại diện bên B :
Ông : Phạm Tiến Đức
Sau khi thoả thuận hai bên đã thống nhất và ký hợp đồng kinh tế như sau:
* Điều 1 : Nội dung hợp đồng
Bên A đồng ý bán cho bên B xe tải KPA 255
Đơn giá: 42.500.000đ
* Điều 2 : Thời gian thực hiện và phương thức thanh toán
Thời gian thực hiện hợp đồng bắt đầu từ ngày 13 tháng 05 năm 2011
Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt
- Bên A có trách nhiệm xuất hoá đơn cho bên B
- Bên A có trách nhiệm cử n]ời giao thiết bị cho bên B
* Điều 3: Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đủ các điều kiện đã ghi trong hợp đồng này. Mọi khiếu nại gửi lên toà án kinh tế TP Hải Phòng giải quyết theo luật định, bên nào có lỗi thì chịu mọi phí tổn.
Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký cho đến ngày thanh lý hợp đông.
Hợp đồng lập thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
(Đã ký, đóng dấu) (Đã ký, đóng dấu)
- Dựa vào biên bản thanh lý kế toán tiến hành ghi vào thẻ TSCĐ
Thẻ tài sản cố định
Số :96
Ngày 20 tháng 02 năm 1989
- Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 04 ngày 20 tháng 02 năm 1989
- Tên, ký hiệu mã, quy cách TSCĐ : Xe tải KPA 255
- Nước sản xuất : Liên Xô - Năm sản xuất :1980
- Bộ phận quản lý và sử dụng : Đội xây dựng.
- Năm đưa vào sử dụng : 1989
- Công suất (diện tích) thiết kế :
Đính chính sử dụng TSCĐ : Ngày 13 tháng 05 năm 2011.
Lý do đính chính :
Số liệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
BBGN04
20/02/1989
Mua mới
45.131.609
12/1989
1.128.290
1.128.290
...
...
BBTL02
13/05/2011
Thanh lý xe tải
45.131.609
5/2011
564.145
30.012.514
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số :01/05 Ngày15 tháng5 năm 2011
Lý do giảm : Nhượng bán do hỏng hóc nhiều kinh doanh không hiệu quả.
-Sau khi ghi thẻ TSCĐ kế toán tiến hành theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ:
sổ tài sản cố định
năm:2011
Loại tài sản: Phương tiện vận tải
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, đặc
Nớc
Tháng
SH
Nguyên
Khấu hao
Khấu hao đã
Chứng từ
SH
NT
điểm,ký
sản
năm đa
TSCĐ
giá
Tỷ lệ(%)
Mức khấu
tính đến khi
SH
NT
Lý do
hiệu TSCĐ
xuất
vào sd
TSCĐ
Khấu hao
hao
ghi giámTCĐ
giảm TSCĐ
...
...
....
....
...
....
...
...
...
3
Xe tảiKPA
Liên xô
20/2/89
TA
45.131.609
3
1.353.948
30.125.343
02
13/5/2011
hỏng
...
...
....
...
...
...
...
Cộng
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên)
2. Kế toán tổng hợp TSCĐ ở công ty
.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tổng hợp tiến hành vào NKC và vào sổ cái TK 211
NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính:VNĐ Trang số:
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Đã
Ghi
Sổ cái
Số
TT
dòng
SHTK
đối ứng
SỐ PHÁT SINH
SH
NT
NỢ
CÓ
Mang sang
19/4
BBGN007
19/4
Mua MVT
211
14.279.546
133
1.427.954
112
15.707.500
...
...
...
...
...
...
...
13/5
PT325
13/5
Tiền thu từ nhượng bán xe tải KPA
111
42.500.000
711
42.500.000
13/5
BBTL02
13/5
Nhượng bán xe tải KPA
811
15.006.266
214
30.125.343
211
45.131.609
Cộng chuyển sang
SỔ CÁI TK 211
Năm: Quý II/2011
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NK.CHUNG
SHTK
đối ứng
SỐ PHÁT SINH
SH
NT
Trang
Số
STT
dòng
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
21.680.452.377
30/6
BBGN007
19/4
Mua máy vi tính
112
14.279.546
30/6
BBTL02
13/5
Nhượng bán xe tải KPA
811
15.006.266
214
30.125.343
Cộng PS
14.279.546
45.131.609
Số dư cuối kỳ
21.649.600.310
3. Kế toán khấu hao TSCĐ ở công ty
TSCĐ trong công ty được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, việc tính khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng, đối với TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng thì giá trị còn lại phải thu hồi một lần, đối với những TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn sử dụng được thì không trích khấu hao nữa.
Từ bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán tiến hành ghi sổ , sổ theo dõi khấu hao. Mở sổ chi tiết TK 214(chi tiết theo từng loại TSCĐ) để cung cấp thông tin chi tiết cho nhà quản lý.Căn cứ vào số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 214 của từng tháng, kế toán tập hợp khấu hao trích theo quý và lập ra bảng khấu hao của mỗi quý
* Mức KHTSCĐ đã trích trong quý I-2011
+ Bộ phận sản xuất: 95.353.410
+ Bộ phận quản lý: 32.586.540
* Mức KHTSCĐ tăng – giảm trong quý II – 2011
+ Mức KHTSCĐ tăng trong quý II- 2011
Ngày 19/04/2011 công ty mua 2 bộ máy vi tính, nguyên giá:14.279.546đ. tỉ lệ khấu hao 20%/năm.
Mức KH năm= 14.279.546 x 20% = 2.855.909đ
2.855.909
Mức KH tháng = = 237.993đ
12
+ Mức KH giảm trong quý II – 2011
Ngày 13/05/2011 công ty có thanh lý một chiếc xe tải KPA 255, nguyên giá: 45.131.609đ Số khấu hao đã trích tới thời điểm thanh lý là 30.125.343đ.tỉ lệ khấu hao 3%/năm.
Mức KH năm = 45.131.609 x 3% = 1.353.948đ
1.353.948
Mức KH tháng = = 112.829đ
12
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Quý II năm 2010
S
T
T
DIỄN GIẢI
tỉ lệ
KH
BPSD
N.giá Khấu hao
BP sản
xuất
BP văn
phòng
I
Số KH quý
I/2011
21.680.452.377
127.428.580
95.353.410
32.586.540
II
Số KH tăng
quý II/2011
14.279.546
713.979
713.979
1
Máy vi tính
20%
14.279.546
713.979
713.979
III
Số KH giảm
quý II/2011
45.131.609
338.487
338.487
1
3%
45.131.609
338.487
338.487
IV
Số KH trích
quý II/2011
21.649.600.310
127.804.072
95.014.923
33.300.519
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung và vào sổ Cái TK214
NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vị tính:VNĐ Trang số:
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
Đã
Ghi
Sổ cái
Số
TT
dòng
SHTK
đối ứng
SỐ PHÁT SINH
SH
NT
NỢ
CÓ
Mang sang
...
....
...
...
....
30/6
BPBKH
Qquý II
30/6
Trích,KHTSCĐ quý II/2010
627
95.014.923
642
33.300.519
214
127.804.072
Cộng chuyển sang
SỔ CÁI TK 214
Năm: Quý II/2011
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NK.CHUNG
SHTK
đối ứng
SỐ PHÁT SINH
SH
NT
Trang
Số
STT
dòng
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
16.396.240.671
30/6
BBTL02
13/5
Thanh lý xe tải
211
30.125.343
30/6
BPBKH quý II/2011
30/6
Trích KHTSCĐ
quý II/2011
627
95.014.923
642
33.300.519
Cộng PS
128.315.442
30.125.343
Số dư cuối kỳ
16.298.050.570
4. Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ tại công ty
Trong quá trình hoạt động SXKD có một số TSCĐ của công ty bị hư hỏng đòi hỏi phải được sửa chữa. Thông thường sửa chữa TSCĐ ở công ty đều do thuê ngoài.Khi phát sinh hư hỏng tại bộ phận sử dụng TSCĐ bộ phận đó làm đơn đề nghị Giám đốc cho phép sửa chữa.Sau khi Giám đốc xét duyệt xong thì chuyển cho bộ phận kỹ thuật tiến hành thuê ngoài và chuyển cho kế toán làm thủ tục thanh toán.
Nói chung việc sửa chữa thờng xuyên của công ty không nhiều, quy mô nhỏ, chi phí ít phát sinh đến đâu tập hợp vào chi phí kinh doanh đến đấy.
Về sửa chữa lớn TSCĐ nhằm phục hồi chức năng hoạt động của TSCĐ, thời gian sửa chữa dài, chi phí sửa chữa phát sinh nhiều. Do đó các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được tính vào chi phí của nhiều kỳ hạch toán và tùy thuộc công việc sửa chữa là trong kế hoạch hay ngoài kế hoạch mà kế toán tính trước họăc phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Sổ sách theo dõi hạch toán TSCĐ gồm : các hợp đồng, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, sổ theo dõi sửa chữa lớn TSCĐ.
Ví dụ:Ngày 16/3/2011 Công ty có tiến hành sửa chữa máy in(phòng kế toán)
Với chi phí sửa chữa 550.000đ đã thanh toán bằng tiền mặt.
Kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh lập Phiếu Chi:
Đơn vị:Công ty CPĐT&XDCTDT2 Mẫu số :02-TT
Địa chỉ:83,Bặch Đằng,Hồng Bàng,Hải Phòng (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số: 05
PHIẾU CHI Số: 16
Ngày 16 tháng 03 năm 2011 Nợ: 211
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền :Nguyễn Trọng Lưu
Địa chỉ: Công ty máy tính Đại An
Lý do chi: Trả tiền sửa chữa máy in
Số tiền:550.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./.
Kèm theo chứng từ gốc
Giám đốc Kế toán trưởng Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền(viết bẵng chữ) :Năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn./.
Thủ quỹ Ngời nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Ngày 16 tháng 03 năm 2011
+ Tỉ giá ngoại tệ(vàng bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi:
Căn cứ vào phiếu chi kế toán tổng hợp tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung và đến cuối quý vào sổ Cái
SỔ CÁI TK 642
Năm: Quý I/2011
NTGS
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
NK.CHUNG
SHTK
đối ứng
SỐ PHÁT SINH
SH
NT
Trang
Số
STT
dòng
NỢ
CÓ
Số dư đầu kỳ
-
-
...
..
...
...
....
30/3
PC 16
16/3
Trả tiền sửa chữa máy in
111
550.000
...
..
....
...
....
30/3
30/3
K/C chi phí QLDN
911
36.596.000
Cộng PS
36.596.000
36.596.000
Số dư cuối kỳ
-
-
CHƯƠNG IV- NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Qua thời gian thực tập tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thuỷ 2, được sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán, em đã tìm hiểu về tình hình thực tế TSCĐ tại công ty vì vậy em xin được mạnh dạn trình bày một số ý kiến của mình nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ như sau
I. Nhận xét về kế toán TSCĐ ở công ty
1/ Đánh giá chung.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 em thấy có một số ưu điểm về quản lý và hạch toán TSCĐ như sau:
- Về công tác quản lý TSCĐ của công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 được phân loại một cách hợp lý, TSCĐ của công ty được chia làm 4 loại rõ ràng theo yêu cầu sử dụng:
+nhà cửa vật kiến trúc,
+phương tiện vận tải,
+ máy móc thiết bị dụng cụ quản lý,
+ đất đai,
- Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ phải theo dõi tình hình biến động của TSCĐ một cách sát sao, phản ánh vào sổ sách một cách đầy đủ. TSCĐ được theo dõi chi tiết trong sổ TSCĐ ở văn phòng của công ty và được theo dõi trên thẻ TSCĐ ở dưới các đơn vị thành viên. Sổ TSCĐ cũng chính là những thẻ TSCĐ tờ rời được đóng thành quyển và theo dõi theo ngày tháng biến động.
- Công ty tiến hành các qui trình hạch toán TSCĐ theo đúng với qui định: quá trình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ sửa chữa TSCĐ... và cả quá trình vào sổ. Kế toán TSCĐ theo dõi biến động của TSCĐ tại đơn vị mình vào cuối kỳ làm báo cáo tổng hợp và nộp lên phòng kế toán và hạch toán TSCĐ theo đúng qui định. tại các thời điểm đó kế toán TSCĐ làm bảng tổng hợp TSCĐ của toàn công ty để khái quát tình hình chung TSCĐ và làm căn cứ để tính chi phí kết quả kinh doanh.
- Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung và đều sử dụng máy vi tính để thực hành quá trình kế toán, bảo đảm tính đơn giản dễ hiểu. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, vào cuối mỗi tháng thì căn cứ vào các số liệu đó để đánh giá vào sổ cái, để cuối tháng cuối qúy, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Đó là những ưu điểm về công tác quản lý và kế toán TSCĐ tại nhà máy vừa qua qúa trình thực tập em nhận thấy: Việc quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị vẫn còn một số hạn chế nhất định đòi hỏi nhà máy còn phải nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện.
Thứ nhất : vấn đề đánh giá lại TSCĐ là máy móc thiết bị.
Đánh giá lại phần TSCĐ là máy móc thiết bị đã gây khó khăn rất lớn trong việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp vì những lý do sau đây:
- Giá của đa số máy móc thiết bị thuộc nguồn vốn ngân sách cấp hình thành không trên cơ sở mua bán ngang giá theo đúng giá trị của nó mà do Nhà nước tự định giá vì các TSCĐ là hầu hết thuộc nguồn vốn viện trợ hoặc trao đổi hàng hóa giữa các nước XHCN trước đây.
- Phương pháp đánh giá lại TSCĐ chưa phù hợp thực tế.
- Phương pháp đánh giá lại máy móc thiết bị chủ yếu là sử dụng phương pháp phân tích kỹ thuật.
- Nội dung phương pháp này như sau :
Máy móc thiết bị sau một thời gian làm việc, các bộ phận cấu thành nó bị hao mòn dần dần đến không sử dụng được. Mức độ hao mòn của các bộ phận có khác nhau và được tính tổng hợp theo công thức .
m
å hiTi
H = i = 1
T
Trong đó : H : Hao mòn hữu hình của cả thiết bị, tính theo tỷ lệ %
m : Số cụm
Ti : Tỷ trọng của cụm thứ i, tính = tỷ lệ %
hi : Tỷ lệ hao mòn thực tế của cụm thứ i, tính theo tỷ lệ %
T : Tổng các tỷ trọng giá trị của các bộ phận cấu thành thiết bị thường = 100%
Giá trị còn lại của thiết bị được tính theo công thức Gcl = A (100% - H)
Trong đó : Gcl là giá trị còn lại của TSCĐ
A : Là nguyên giá của thiết bị đã được tính lại theo mặt bằng giá mới (thời giá)
Giả sử A đã được tính đúng thì giá trị còn lại theo cách tính trên, doanh nghiệp phải bảo toàn có nghĩa là nếu đem bán TSCĐ đó thì thu hồi đủ vốn theo cách tính trên, tỷ lệ giá trị còn lại của thiết bị đúng bằng tỷ lệ chất lượng còn lại, thì cũng khó thực hiện được việc xác định chất lượng còn lại đúng với giá trị thật của nó thì việc xác định này được thực hiện bởi các nhà kỹ thuật, nó mang tính chủ quan nên mức độ chính xác, tuỳ thuộc vào trình độ của các nhà kỹ thuật. Trong thực tế thường có khuynh hướng xác định chất lượng còn lại cao hơn giá trị thực của nó. Theo các tài liệu hướng dẫn xác đinh hao mòn thì những thiết bị dù đã hơn 10 năm hoạt động tuy đã khấu hao hết nhưng vẫn còn dùng được đều được xác đinh chất lượng còn lại không dưới 25 %. Thực tế trên thị trường hiện nay thì tỷ lệ giữa giá bán thiết bị cũ so với giá mua mới bao giờ cung thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ chất lượng còn lại của thiết bị.
Chính vì những khó khăn trên nên hàng năm tại công ty không có quá trình đánh giá lại TSCĐ vào thời điểm cuối năm, mà sau một thời gian nhất định, khoảng 5 - 7 năm mới đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước. Với những lý do trên việc đánh giá lại TSCĐ là không chính xác dẫn đến sai lệch trong xác định kết quả mà lại gây khó khăn trong vấn đề tính toán, tổ chức đánh giá lại. Thay cho đánh giá lại ta có thể tính thêm một hệ số trượt giá cho phù hợp với phần giá trị còn lại của thiết bị hoặc tăng thuế vốn để bù đắp vào trượt giá.
Thứ hai: Vấn đề tính và phân bổ khấu hao TSCĐ hiện nay có rất nhiều phương pháp tính khấu haoTSCĐ và mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau làm cho không chỉ công ty những doanh nghiệp khác cũng khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho doanh nghiệp mình. Tại công ty thường áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng. Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ và tỷ lệ khấu hao để tính ra mức khấu hao năm, tháng. Đây là phương pháp tính đơn giản tiến hành dễ dàng, song bên cạnh đó có nhược điểm lớn là không phản ánh được giá trị tài sản chuyển vào chi phí. Hao mòn TSCĐ do nhiều nguyên nhân khác nhau và không phải mọi thời điểm giống nhau. Những năm đầu khi mới đưa vào sử dụng, TSCĐ phát huy hiệu quả cao nhất, sau một thời gian hoạt động TSCĐ sẽ giảm đi hiệu quả sử dụng, máy móc thiết bị hoạt động kém do thời gian hoạt động dài. Như vậy áp dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng không phản ánh đúng thực tế giá trị hao món TSCĐ. Theo em công ty nên áp dụng tính khấu hao luỹ thoái. Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất còn cao nên khấu hao tính vào chi phí cũng cao hơn. càng về sau năng lực sản xuất của TSCĐ càng thấp, nên khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh càng thấp. phương pháp khấu hao luỹ thoái có tác dụng làm cho doanh nghiệp nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo ra năng lực sản xuất lớn cho cả những TSCĐ tiên tiến hơn. Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp làm ăn có lãi, phương pháp khấu hao luỹ thoái như sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao giảm dần.
Ví dụ: Công ty có 1 TSCĐ nguyên giá 10.000 triệu đồng. Tỷ lệ khấu hao giảm dần theo các năm tương ứng là:40%, 30%, 10%, kế toán lập bảng tính khâu hao sau:
ĐVT :triệu đồng
Năm
giá trị ban đầu
tỷ lệ khâu hao(%)
mức khâu hao năm
mức khấu hao quý
Năm thứ 1
10.000
40
4.000
1.000
Năm thứ 2
10.000
30
3.000
750
Năm thứ 3
10.000
20
2.000
500
Năm thứ 4
10.000
10
1.000
250
100
10.000
10.000
Thứ ba : Hàng tháng công ty phải đánh giá kết hợp với bảo toàn và phát triển vốn cố định. Nội dung bảo toàn như sau : Việc bảo toàn vốn nhằm bảo đảm giá trị thực tế của vốn tại các thời điểm khác nhau, khi có trượt giá trên thị trường, bảo toàn vốn ở các doanh nghiệp nhằm mục đích gắn chặt trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo vệ nghiên cứu của Nhà nước cấp cùng với quyền lợi là được giao vốn để chủ động sản xuất kinh doanh. Bảo toàn vốn xuất phát từ điều kiện thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát và gía cả thị trường thường xuyên biến động, điều chỉnh giá trị TSCĐ theo giá thị trường.
Đối với việc bảo toàn và phát triển vốn phải thực hiện trên cả 2 mặt : bảo toàn về mặt hiện vật, bảo toàn về mặt giá trị
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật chất của TSCĐ. Trong qúa trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không để mất mát TSCĐ thực hiện đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa, mua sắm TSCĐ nhằm duy trì nâng cao năng lực sử dụng đồng thời chủ động đổi mới thay thế tài sản.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là: Trong điều kiện có thay đổi lớn về giá cả, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Nhà nước về việc điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, vốn cố định theo hệ số trượt giá .
Xác định vốn bảo toàn đến cuối kỳ theo công thức sau :
Vốn cố định bảo toàn trong kỳ
=
VCĐ giao đầu kỳ
-
KHCB tính trong kỳ
x
Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ
+
Tăng giảm vốn cố định trong kỳ
Trong đó :
- Vốn cố định giao đầu kỳ hoặc vốn cố định phải bảo toàn đến cuối kỳ trước là vốn cố định được giao lần đầu không bao gồm số dư khấu hao cơ bản đẻ lại doanh nghiệp tức là bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ thuộc vốn Nhà nước giao đến đầu kỳ.
- Khấu hao cơ bản trích trong kỳ bao gồm KHCB thuộc vốn Nhà nước giao tính theo giá đầu kỳ (không bao gồm KHCB của TSCĐ tăng trong kỳ).
2- Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ :
- Hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong qúa trình chuyển sang nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách kinh tế mới của Nhà nước đã tạo điều kiện đổi mới TSCĐ, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất với những công nghệ mới được chuyển giao từ những nước phát triển trên thế giới. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa đang phát triển như hiện nay, để tồn tại được trên thị trường các sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, giá cả chất lượng ... Để chiến thắng trong cạnh tranh nhà sản xuất phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố và một trong những yếu tố đó là trang bị máy móc phải hiện đại. Nhận thức được điều đó các doanh nghiệp nước ta đang trú trọng xem xét đổi mới TSCĐ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành hơn trong điều kiện hạch toán độc lập như hiện nay để có hiệu quả các doanh nghiệp phải cố gắng giữ gìn TSCĐ hiện có tận dụng tối đa sức sản xuất của chúng.
- Xuất phát từ những vấn đề trên mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy 2 là rất quan trọng. Theo em đơn vị cần trú trọng vào các vấn đề sau :
Thứ 1 : Xác định cơ cấu TSCĐ hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. Từ đó lập kế hoạch phương án đầu tư TSCĐ cho hiệu qủa.
- Đối với công ty,TSCĐ nói chung và máy móc thiết bị nói riêng qua nghiên cứu cho ta thấy mức độ chuyên môn hóa máy móc thiết bị của công ty chưa được cao.
Giá trị máy móc thiết bị công ty chiếm tỷ trọng chưa cao 63% trên tổng giá trị TSCĐ. Do đó năng suất lao động vãn còn thấp.
Vì vậy muốn giảm chi phí sản xuất (nâng cao năng suất lao động) mang lại lợi nhuận cao công ty nên trú trọng vào đổi mới cải tiến hiện đại hóa máy móc thiết bị. Tỷ trọng máy móc thiết bị phải chiếm 70% giá trị TSCĐ. Cải tiến và hiện đại hóa máy móc thiết bị là một biện pháp quan trọng giảm tổn thất do hao mòn vô hình gây ra nó cho phép công ty mở rộng phạm vi hoạt động, chi phí thấp hơn so với xây dựng doanh nghiệp mới. Song cũng phải cân nhắc tới hiệu quả kinh tế của biện pháp này lập ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Việc cải tiến hiện hóa máy móc thiết bị đúng hướng, tạo ra những khả năng và triển vọng lớn cho công ty
Thứ 2 : Nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ về mặt thời gian và công suất. Có kế hoạch thanh lý TSCĐ đang chờ xử lý tạo điều kiện cho việc đổi mới TSCĐ. Nâng cao thời gian hoạt động, nâng cao công suất sử dụng TSCĐ phải hướng vào khắc phục nguyên nhân làm cho TSCĐ ngừng hoạt động như thiếu nguyên vật liệu, thiếu điện nước, trình độ công nhân ... bố trí công suất các loại thiết bị không cân đối. Từ đó làm cho lượng TSCĐ sản xuất ra một khối lượng sẽ lớn hơn, tiền trích khấu hao cho mối đơn vị sản phẩm giảm, vốn cố định luân chuyển nhanh hơn.
Thứ 3 : Tổ chức tốt công tác giữ gìn, sửa chữa TSCĐ có ảnh hưởng đến việc đảm bảo duy trì tính năng công suất của TSCĐ. Khắc phục những tổn thất do hao mòn và những nguyên nhân do quá trình sử dụng và tác động của tự nhiên. Cần có kế hoạch sửa chữa TSCĐ theo định kỳ từ đó đảm bảo cho thời gian ngừng hoạt động của TSCĐ là tối ưu, giúp cho kế toán trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chính xác sử dụng vốn sửa chữa lớn như thế nào cho hiệu quả, tính hiệu quả sử dụng nguồn sửa chữa phải đảm bảo duy trì năng lực hoạt động bình thường của máy móc thiết bị trong đời hoạt động của nó. Phải cân nhắc giữa chi phí sửa chữa lớn bỏ ra với việc thu hồi hết giá trị của máy móc thiết bị để quyết định sự tồn tại hay chấm dứt hoạt động.
Thứ 4 : nâng cao chất lượng TSCĐ và trình độ tay nghề của công nhân :
Mức độ hao mòn TSCĐ hữu hình phụ thuộc vào chất lượng cấu tạo và xây lắp của TSCĐ. TSCĐ có chất lượng tốt thì tổn thất do hao mòn gây ra thấp. Sử dụng TSCĐ có hiệu quả hơn làm cho mức độ hao mòn giảm đi tránh được hư hỏng và tai nạn bất ngờ. Việc nâng cao được ý thức trách nhiệm của công nhân với việc bồi dưỡng tay nghề chuyên môn kết hợp các biện pháp kinh tế để kích thích người lao động giữ gìn sử dụng máy móc thiết bị tốt hơn. Đây là biện pháp để sử dụng TSCĐ có hiệu quả .
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường TSCĐ ngày càng có vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp. Đó là bộ phận cơ bản của doanh nghiệp ngay từ những ngày đầu hình thành và thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong phát triển sản xuất kinh doanh.Sử dụng hợp lý TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp theo yêu cầu hạch toán kinh tế, góp phần tăng thêm tích luỹ xã hội và tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Tổ chức khoa học và hợp lý công tác hạch toán TSCĐ là một trong những biện pháp quan trọng không thể thiếu được nhằm thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ có hiệu quả trong các mặt sử dụng bảo quản TSCĐ...
Qua phương pháp ngiên cứu, thu thập tài liệu,tổng hợp tài liệu có trong công ty và học hỏi từ các anh chị kê toán,lấy lý luận làm cơ sở và bằng chứng thực tế chứng minh các vấn đề được tập trung giải quyết trong đề tài này là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp .
- Khảo sát thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy2 và các hoạt động có liên quan đến TSCĐ.
- Đề xuất một số phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy2
Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy2 bản thân em nhận thấy có rất nhiều điều bổ ích. Được kết hợp giữa lí luận và thực tiễn bổ sung cho nhau để củng cố và tích luỹ thêm kiến thức phục vụ tốt cho công tác học tập và làm việc sau này
Tuy nhiên, do thời gian thực tập tương đối ngắn và trình độ của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn hoặc chưa hiểu sâu vấn đề. Bản thân mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như Ban giám đốc, các anh chị ở Phòng Tài chính Kế toán công ty CP đầu tư và xây dựng công trình đường thủy2. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này ./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_huong_558.doc