LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm triệu người đi du lịch và số người đi du lịch có khuynh hướng ngày càng gia tăng. Du lịch không những là động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế thế giới mà còn là một nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, du lịch còn thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc giữa các quốc gia.
Đối với Việt Nam du lịch là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, hàng năm chính phủ đầu tư một lượng vốn không nhỏ để phái triển ngành du lịch, Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, từ đó Việt Nam rất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và thu thút rất nhiều khách du lịch đến thăm và càng ngày càng tăng. Từ đó công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ra đời để đáp ứng nhu cầu thuận lợi và sự phát triển của ngành du lịch.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của công ty, hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thông tin, hoạt động văn phòng đã không còn bó gọn trong một phạm vi hẹp với những chức năng mang tính hành chính tạp vụ mà giờ đây đã được nâng lên tầm cao với những chức năng nhiệm vụ chuyên sâu của mình như trợ giúp hoạch định các chính sách phát triển, triển khai đôn đốc các hoạt động tuyển chọn, đào tạo nhân sự, định hướng phát triển và kiểm tra các hoạt động của công ty.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông, em đã tìm hiểu rõ về hoạt động của công ty nói chung và công tác văn phòng tại công ty nói riêng. Hiểu được thực tế hoạt động của một văn phòng diễn ra như thế nào, kỹ năng thao tác, thực hiện công việc ra sao . Có thể nói công ty hoạt động có hiệu quả cũng là nhờ một phần lớn ở bộ máy văn phòng. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát vài nét về công ty TNHH Dịch vụ Mêkông
Phần II: Thực trạng công tác văn phòng
Phần III: Đánh giá chung
29 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác văn phòng ở công ty TNHH Dịch vụ Mêkông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay, trên thế giới có hàng trăm triệu người đi du lịch và số người đi du lịch có khuynh hướng ngày càng gia tăng. Du lịch không những là động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế thế giới mà còn là một nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, du lịch còn thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá và tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc giữa các quốc gia.
Đối với Việt Nam du lịch là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, hàng năm chính phủ đầu tư một lượng vốn không nhỏ để phái triển ngành du lịch, Việt Nam là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, từ đó Việt Nam rất có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch và thu thút rất nhiều khách du lịch đến thăm và càng ngày càng tăng. Từ đó công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ra đời để đáp ứng nhu cầu thuận lợi và sự phát triển của ngành du lịch.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của công ty, hoà nhập với sự phát triển của nền kinh tế thông tin, hoạt động văn phòng đã không còn bó gọn trong một phạm vi hẹp với những chức năng mang tính hành chính tạp vụ mà giờ đây đã được nâng lên tầm cao với những chức năng nhiệm vụ chuyên sâu của mình như trợ giúp hoạch định các chính sách phát triển, triển khai đôn đốc các hoạt động tuyển chọn, đào tạo nhân sự, định hướng phát triển và kiểm tra các hoạt động .... của công ty.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông, em đã tìm hiểu rõ về hoạt động của công ty nói chung và công tác văn phòng tại công ty nói riêng. Hiểu được thực tế hoạt động của một văn phòng diễn ra như thế nào, kỹ năng thao tác, thực hiện công việc ra sao... Có thể nói công ty hoạt động có hiệu quả cũng là nhờ một phần lớn ở bộ máy văn phòng. Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát vài nét về công ty TNHH Dịch vụ Mêkông
Phần II: Thực trạng công tác văn phòng
Phần III: Đánh giá chung
Mặc dù có có gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MÊKÔNG
I. KHÁI QUÁT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MÊKÔNG
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông
Trước sự phát triển du lịch như vũ bão, Thủ đô Hà Nội là một trong những thành phố lớn của Việt Nam, là trung tâm chính trị, văn hoá của cả nước hiện nay. Tiềm năng phát triển du lịch tại Hà Nội là rất lớn do có nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử gắn liền với sự phát triển của dân tộc ta. Rất nhiều người dân Việt Nam và nước ngoài đi du lịch vào Hà Nội và những vùng lân cận Hà Nội như: Quảng Ninh, Ninh Bình… Chính vì vậy, ngày 30/08/2000 Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông đã chính thức được thành lập với mục đích để phục vụ nhu cầu du lịch trong và ngoài nước. Ngay trong năm đầu tiên được thành lập, Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông đã được Sở Du lịch thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế. Hiện nay, trụ sở chính của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông tại 15 Đường Hồng Liên – Thanh Xuân- Hà nội.
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông cũng dần lớn mạnh và trở thành những đơn vị kinh doanh lữ hành năng động và có hiệu quả. Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông đã thực sự mở rộng thị trường của mình ra toàn quốc, thể hiện được chỗ đứng của mình trên thị trường trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng.
2. Chức năng kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông được coi là một doanh nghiệp lữ hành chuyên kinh doanh các sản phẩm dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa, ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ trung gian khác.
Cụ thể chức năng kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông bao gồm:
¨Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách: nhận những đoàn khách hay khách riêng lẻ là những người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi du lịch vào Việt Nam. Những khách này có thể đến với công ty thông qua các công ty lữ hành gửi khách ở nước ngoài hoặc khách chủ động đến với công ty.
¨Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: Công ty sẽ tổ chức đưa khách từ Việt Nam đi du lịch sang các nước khác. Những khách này có thể là người Việt Nam hoặc có thể là người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
¨Kinh doanh lữ hành nội địa: Công ty tổ chức các chương trình du lịch cho người Việt Nam tham quan những điểm du lịch trên mọi miền đất nước.
¨Cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho khách công vụ : Đặt chỗ trong khách sạn, mua vé máy bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn du lịch, đón tiếp tại sân bay…
Trong những chức năng trên thì Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông tập trung chủ yếu vào chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách. Thực hiện phục vụ rất nhiều đối tượng khách từ những nước khác nhau.
3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông thực hiện cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu phù hợp với một đơn vị có nguồn lực tài chính, số lượng nhân viên không lớn như Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông.
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Thị trường
Phòng Điều hành
Phòng Kế toán
Phòng Tổ chức HC
Cơ cấu của công ty được chia ra làm 2 bộ phận rõ ràng: bộ phận nghiệp vụ du lịch và bộ phận bổ trợ. Trong mỗi bộ phận có các phòng ban, chức năng khác nhau: phòng Marketing, phòng điều hành thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch, phòng kế toán hành chính tổng hợp thuộc bộ phận bổ trợ.
Tuy có sự phân chia thành các bộ phận khác nhau nhưng tất cả các bộ phận, các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của công ty đều có sự hỗ trợ, cho nhau trong việc tạo thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị:
Đây là bộ phận quyết định những vấn đề quan trọng nhất của công ty như chiến lược, chính sách.
- Giám đốc :
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc được hỗ trợ bởi hai phó giám đốc là hai người thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch, một người phụ trách Marketing, một người phụ trách điều hành.
- Khối các bộ phận tổng hợp:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
+ Phòng Kế toán: quản lý toàn bộ tài sản vốn có của doanh nghiệp. Tổng hợp, thanh quyết toán chế độ thu chi tài chính toàn doanh nghiệp theo đúng quy định của nhà nước, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc
+ Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu giúp việc Giám đốc về tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ nhân viên và lao động theo phân cấp quản lý cán bộ theo Bộ luật lao động quy định.
Quản lý con dấu, các sổ đăng ký công văn, giấy tờ, giấy giới thiệu..., in ấn, tiếp nhận gửi công văn hàng ngày.
Quản trị theo dõi việc tổ chức hội nghị, họp hay tiếp khách hàng của công ty.
Đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty về việc thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước, quy chế doanh nghiệp.
- Khối bộ phận nghiệp vụ du lịch:
+ Phòng Thị trường: tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo thu hút các nguồn khách du lịch đến với công ty. Phối hợp với phòng điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của khách, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới về sản phẩm của công ty; ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty du lịch nước ngoài, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để khai thác các nguồn khách quốc tế vào Việt Nam, khách nước ngoài tại Việt Nam và khách du lịch Việt Nam. Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách, đề xuất và xây dựng phương án mở các công ty, đại diện của công ty ở trong nước và trên thế giới. Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty với các nguồn khách; thông báo cho các bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch các đoàn khách, nội dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách. Phối hợp với các bộ phận có liên quan theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ khách.
+ Phòng Điều hành: được coi như bộ phận tổ chức sản xuất của công ty, nó tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện các sản phẩm của công ty. Phòng điều hành như cầu nối giữa công ty với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch. Do vậy, phòng điều hành thường được tổ chức theo các nhóm công việc(khách sạn, vé máy bay, visa, ô tô...) hoặc theo các tuyến , điểm du lịch chủ yếu, đôi khi dựa trên các sản phẩm chủ yếu của công ty. Phòng điều hành có các nhiệm vụ sau đây:
Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách do phòng thị thực gửi đến. Lập kế hoạch và triển khai các công việc có liên quan đến việc thực hiện các chương trình du lịch như: đăng ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển ..., đảm bảo các yêu cầu về thời gian và chất lượng. Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan (ngoại giao, nội vụ, hải quan)
Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng và dịch vụ du lịch(khách sạn, hàng không, đường sắt), lựa chọn các nhà cung cấp có những sản phẩm có uy tín và chất lượng. Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch. Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp du lịch. Nhanh chóng xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Ngoài những thuận lợi, cơ cấu tổ chức của công ty còn có hạn chế đó là phòng hướng dẫn chưa được hình thành một cách rõ ràng.
3. Tình hình tài chính của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông.
CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng giảm 04/03
So sánh tăng giảm 05/04
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tổng vốn
175.000
230.000
300.000
55.000
31,43
70.000
30,43
1. Chia theo tính chất
+ Vốn lưu động
95.000
106.000
160.000
11.000
11,57
54.000
50,94
+ Vốn cố định
80.000
124.000
140.000
44.000
55,00
16.000
12,90
2. Chia theo sở hữu
+ Vốn chủ sở hữu
110.000
150.000
200.000
40.000
36,36
50.000
33,33
+ Vốn vay
65.000
80.000
100.000
15.000
23,08
20.000
25,00
Sau gần 6 năm hoạt động có hiệu quả, số vốn cố định của công ty ngày một tăng lên. Công ty đã tự trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một đầy đủ và đồng bộ hơn. Các phương tiện làm việc tiên tiến, hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện rất lớn trong quá trình làm việc của cán bộ nhân viên trong công ty. Cụ thể: Năm 2004 tổng sô vốn tăng lên so với năm 2003 là 31,43% (55.000 nghìn đồng). Năm 2005 tăng so với 2004 là 30,43% (70.000 nghìn đồng). Trong đó vốn cố định năm 2004 tăng so với năm 2003 là 44.000 nghìn đồng (55%) và năm 2005 so với 2004 là 16.000 nghìn đồng (12,90%)
4. Đặc điểm nguồn nhân lực
Hiện tại, Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông có số lượng cán bộ nhân viên là 14 người. Đội ngũ này còn rất trẻ, có độ tuổi trung bình đều dưới 30 tuổi. Trong đó số lượng nhân viên của từng phòng ban như sau:
- Một giám đốc công ty .
-Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc phụ trách điều hành, một phó giám đốc phụ trách marketing.
-Một kế toán trưởng .
-Bộ phận nghiệp vụ du lịch.
+Phòng marketing: Gồm 2 người .
+Phòng điều hành: Gồm 6 người trong đó :
Phụ trách mảng khách quốc tế đi vào(Inbound):3 người.
Phụ trách mảng khách quốc tế đi ra (Outbound):1 người.
Phụ trách mảng khách nội địa :1 người.
-Bộ phận bổ trợ
+Phong kế toán: 2 người (trong đó có một là kế toán trưởng).
+Phòng Tổ chức hành chính: 7 người
Tất cả nhân viên làm công tác chuyên môn trong công ty đều tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học.
Trong bộ phận nghiệp vụ du lịch, bộ phận quan trọng nhất của công ty các nhân viên đều phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành du lịch tại Trường đại học KTQD.
Ngoài ra các nhân viên trong công ty có trình độ ngoại ngữ rất khá. Điều này vô cùng quan trọng trong kinh doanh du lịch. Đặc biệt khi thị trường mục tiêu của công ty là thị trường Âu- Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Do vậy việc các nhân viên của công ty thông thạo tiếng Anh, Nhật Bản, Trung Quốc… thì rất quan trọng trong quá trình giao dịch với khách hàng.
Trình độ học vấn và trình độ ngoại ngữ của công ty thể hiện qua hai bảng sau:
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN VÀ TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ CỦA CÔNG TY
Bộ phận
Tổng số
Trên ĐH
ĐH
Trên1 Nngữ
1Nngữ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Marketing
2
1
50
1
50
1
50
1
50
Điều hành
6
0
0
6
100
1
17
5
83
Kế toán
2
0
0
2
100
0
0
3
100
Tổng số
10
1
9
2
9
( Nguồn: Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông )
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông không có đội ngũ hướng dẫn viên riêng của mình nhưng công ty có đủ mạng lưới hướng dẫn viên, cộng tác viên chuyên nghiệp có đủ năng lực trình độ để đảm bảo hướng dẫn cho các khách du lịch của công ty trong các chương trình du lịch nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách du lịch trong thời gian đi du lịch
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Thị trường của Công ty
Công ty đáp ứng các dịch vụ với 3 đối tượng khách là:
+ Khách Inbound là khách đi du lịch vào lãnh thổ Việt Nam
+ Khách Outbound là khách đi du lich ra ngoài lãnh thổ Việt nam
+ Khách nội địa là khách đi du lịch trong nước
Khách du lịch đến với công ty trong thời gian qua liên tục tăng nhanh không ngừng do uy tín của công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Hà nội. Khách du lịch đến với côn ty đa phần là khách du lịch quốc tế đi vào (inbound) với nhiều quốc tịch khác nhau.
· Số lượt khách của Công ty trong năm 2005
CƠ CẤU KHÁCH CỦA CÔNG TY
Tổng lượt khách
Khách Inbound
Khách Outbound
Khách nội địa
Tổng số
1472
100
483
2055
Từ đó ta có tỷ lệ khách của công ty Như sau:
Inbound =.100% = 71%
Outbound =.100% = 4,8%
Nội địa =.100% = 23,5%
Theo bảng trên thì cơ cấu tỷ lệ khách trên thì số lượt khách công ty phụ vụ chủ yếu là khách Inbound chiếm 71% tổng lượt khách điều này chỉ thấy mảng Inbound của công ty đã hoạt động khá tốt và đóng góp một phần rất lớn vào sự phát triển của công ty, trong khi mảng Outbound hoạt động kém trong cả năm số lượt khách Outbound của công ty chỉ có 4.8% tổng lượt khách của công ty, số khách Outbound chiếm tỷ trọng nhỏ cũng do một phần là có sự chuyển đổi cơ cấu trong bộ máy công ty chuyển một số nhân viên ở bộ phận Outbound sang bộ phận Inbound cho phù hợp với yêu cầu của công việc. Mảng phục vụ khách du lịch nội địa cũng khá tốt nhưng mảng này của công ty không phải là mảng hoạt động chính mà công ty chỉ tập trung nhiều vào làm du lịch nội địa ở những mùa mà Inbound ít khách trong vòng 2 tháng từ tháng 6 đến tháng 8. Trong năm 2003 số lượt khách du lịch nội địa của công ty là 483 lượt chiếm 23,5% tổng lượt khách của toàn công ty.
· Số ngày khách bình quân
Số ngày khách bình quân của công ty từ 2003-2005 tăng liên tục được thể hiện qua bảng sau
SỐ NGÀY KHÁCH BÌNH QUÂN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Số ngày khách bình quân
3,50
4,25
4,50
(Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Mêkông)
Số ngày khách bình quân của công ty tăng chứng tỏ khả năng thu hút, giữ chân khách của công ty là tốt đồng thời điều đó cũng thể hiện khả năng tổ chức của công ty ngày càng trở nên chặt chẽ, có chất lượng hơn nhất là đối với các chương trình du lịch yêu cầu dài ngày hơn và có yêu cầu về chất lượng cao hơn. Các chương trình hấp dẫn du khách khiến cho khách muốn kéo dài chương trình cộng với khả năng nhanh nhậy, đáp ứng các nhu cầu phát sinh của khách hàng.
2. Kết quả kinh doanh
Trong thời gian vừa qua cùng với sự phát triển của toàn ngành du lịch, Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã có những bước phát triển nhất định, hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều biến động về kinh tế, chính trị, trên thế giới và khu vực nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi đóng góp đáng kể vào toàn ngành du lịch và ngân sách Nhà nước.
Sau đây là bảng tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước của Công ty từ năm 2003-2005.
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MÊKÔNG
Đơn vị:1.000 VND
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 04/03
So sánh 05/04
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
1.Doanh thu
405.824
640.632
720.831
234.808
57,85
80.119
12,51
2.Chi phí
340.037
545.156
615.294
205.119
60,32
70.138
12,86
3.Lợi nhuận
65.787
95.476
105.537
29.689
45,12
10.061
10,53
4.Nộp ngân sách
19.571
23.978
27.236
4.407
22,51
3.258
13,58
(Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông)
Trong những năm gần đây sau khi Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ổn định về văn phòng làm việc, đội ngũ nhân viên với trình độ tương đối, các trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hiện đại cộng thêm việc tích cực nghiên cứu thị trường, công ty đã có những bước thành công nhất định trong hoạt đông kinh doanh của mình. Những thành công đó phần nào được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận của công ty trong thời gian qua liên tục tăng lên.
Quá trình sử dụng vốn của công ty được coi là khá hiệu quả thể hiện ở kết quả kinh doanh trong những năm gần đây. Lợi nhuận và doanh thu của công ty liên tục tăng lên qua các năm.
- Doanh thu của công ty năm 2003 đạt 405.824 nghìn đồng, năm 2004 đạt 640.632 nghìn đồng tăng 234.808 nghìn đồng (tương ứng 50,85%), năm 2005 đạt 720.831 nghìn đồng tăng 80.199 nghìn đồng (tương ứng 12,52%).
- Về chí phí năm 2003: 340.037 nghìn đồng, năm 2004 là 545.156 nghìn đồng tăng 60%, năm 2005 là 615.294 ngìn đồng tăng 12,86%
- Tuy chi phí tăng nhưng mức độ tăng doanh thu cao hơn mức tăng chi phí nên lợi nhuận công ty vẫn tăng, năm 2003 lợi nhuận là: 65.787 nghìn đồng, năm 2004 là 95.476 nghìn đồng và năm 2005 là 105.357 nghìn đồng. Đồng thời mức nộp ngân sách cũng tăng năm 2003 là 19.571 nghìn, năm 2004 là 23.978 nghìn đồng và năm 2005 là 27.236 nghìn đồng
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy nhìn chung công ty hoạt động có hiệu quả, kinh doanh phát triển và có tính ổn định. Trong đó phần doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí ở chỉ số tuyệt đối cũng như tương đối. Nó thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Lý do chính là vì sau sự kiện 11/9, Việt Nam được coi là một trong những điểm đến an toàn trên thế giới. Trong khi “Bóng ma khủng bố” đang bao trùm lên khắp nơi thì Việt Nam vẫn là một điểm du lịch yên tĩnh và an toàn. Chính vì lẽ đó mà lượng khách đến Việt Nam tăng, nó khiến hoạt động kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam nói chung và công ty nói riêng gặp nhiều điều kiện thuận lợi và hoạt động hiệu quả.
Với hoạt động chính là kinh doanh lữ hành quốc tế, nên trong ba năm vừa qua 2003 – 2005, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông là đón khách du lịch quốc tế vào đi du lịch trong nước. Các chương trình du lịch của công ty thường có số lượng khách đông theo đoàn (từ 20 – 30 người), thời gian đi du lịch dài. Bên cạnh đó khách du lịch đến với công ty chủ yếu là khách Châu Âu đặc biệt là khách Pháp, đây là những vị khách đòi hỏi chất lượng cao. Vì thế để đáp ứng được nhu cầu của thị trường mục tiêu này, trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty du lịch khác, công ty đã và đang có sự đầu tư lớn cho công tác tuyên truyền quảng cáo cũng như tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng của chương trình. Công ty thường xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tham gia các hội chợ quốc tế và du lịch ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường các môí quan hệ với các bạn hàng. Đồng thời trong nước công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ, các sự kiện (festival về du lịch) mà ngành tổ chức. Hàng năm công ty vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như: các tập gấp, bản đồ quảng cáo, sách mỏng giới thiệu về các chương trình du lịch,… .
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MÊKÔNG
SƠ LƯỢC VỀ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Phòng Tổ chức Hành chính của công ty có hai chức năng: chức năng tham mưu- tổng hợp và chức năng hậu cầu.
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành công việc hàng ngày như: lập chương trình kế hoạch giúp lãnh đạo điều hành công việc, nắm bắt được những thông tin về nhân sự.
Mặt khác phòng Tổ chức Hành chính còn tham gia biên soạn, quản lý văn bản và tổ chức lưu trữ tài liệu của phòng mình và cơ quan.
Phòng Tổ chức Hành chính có chức năng hậu cần, chăm lo các điều kiện vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công ty, tổ chức đối nối, đối ngoại, tiếp khách, chuẩn bị các chuyến công tác xa cho giám đốc.
Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức Hành chính
- Xây dựng chương trình công tác hàng năm, sáu tháng, ba tháng, hàng tháng, hàng tuần, hàng ngày của cơ quan, đông thời đôn đốc theo dõi việc thực hiện kế hoạch đó.
- Thu thập thông tin và xử lý thông tin, chuẩn bị văn bản, đề ra quyết định quản lý theo sự giao phó của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
- Biên tập văn bản và xử lý văn bản.
- Theo dõi và quản lý fax đi, đến của Công ty
- Quản lý giấy giới thiệu, giấy đi đường và các loại giấy tờ khác.
- Quản lý sử dụng các loại con dấu của Công ty theo đúng chế độ, điều lệ văn thư lưu trữ
- Đảm bảo nhu cầu hậu cần, xây dựng cơ sở, mua sắm, quản lý tài sản.
- Soạn thảo văn bản
- Lập kế hoạch dự toán chi tiêu hàng năm cho Công ty bao gồm: chi tiêu cho hội nghị, mua sắm trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm hàng ngày cho Công ty.
- Quản lý lịch trình hoạt động của đội xe, bố trí điều động xe cho lãnh đạo công ty đi công tác
- Đảm bảo vệ sinh khu vực trụ sở cơ quan được sạch sẽ.
- Thực hiện công tác y tế đối với cán bộ nhân viên
Cơ cấu tổ chức của phòng Tổ chức Hành chính
Sơ đồ tổ chức phòng Hành chính công ty Mêkông
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỎNG PHÒNG
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên lái xe con
Nhân viên kỹ thuật tổng đài
Nhân viên đánh máy, in sao tài liệu
Nhân viên văn thư – lưu trữ
TỔ BẢO VỆ
TỔ DOANH TRẠI VỆ SINH
+ Trưởng phòng Tổ chức Hành chính:
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, chế độ chính sách, hành chính, y tế, phục vụ.
Nhiệm vụ:
Điều hành toàn bộ hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tuyển dụng, bố trí và điều động cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Ký các sao lục giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên theo định kỳ.
- Đánh giá, nhận xét và thực hiện các chế độ chính sách có liên quan của cán bộ quản lý theo phân cấp.
+ Phó phòng Tổ chức Hành chính:
- Giúp việc cho trưởng phòng để hoàn thành nhiệm vụ chung của phòng đồng thời phó phòng thay mặt trưởng phòng đi vắng để giải quyết điều hành công việc chung của phòng.
Ký những văn bản được giám đốc uỷ quyền.
- Quản lý công tác trang trí khách tiết phục vụ trong các hội nghị, hội thảo, lễ tế.
- Quản lý việc lập kế hoạch, mua trang thiết bị, phương tiện làm việc của lãnh đạo và có phòng ban trong Công ty.
+ Nhân viên văn thư - lữu trữ.
- Tiếp nhận, đăng ký, chuyển giao văn bản đi, đến theo quy định.
- Kiểm tra giấy tờ văn bản chữ ký theo qui định.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định bản mật của công tác văn thư.
- Quản lý đóng dấu các văn bản theo đúng quy chế,
- Tiếp đón khách đến làm việc hay thăm quan tại phòng lễ tân theo quy định tai Công ty.
+ Nhân viên đánh máy, sao in văn bản, tài liệu:
- Giúp cho trưởng phó phòng về công tác đánh máy, sao in các tài liệu theo quy định.
- Bảo quản tốt máy móc, thiết bị được giao. Thực hiện quá trình bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy định bảo mật nội dung văn bản tài liệu.
+ Nhân viên kỹ thuật tổng đài:
- Giúp cho trưởng, phó phòng về công tác kỹ thuật tổng đài, trang trí, thư viện, lữu trữ.
- Sửa chữa bảo dưỡng hệ thống điện thoại nội bộ Công ty.
+ Nhân viên lái xe con:
- Lái xe phục vụ cán bộ công nhân viên trong Công ty theo đúng quy định.
- Tuân thủ chấp hành sự điều hành của lãnh đạo phòng.
- Quản lý, vệ sinh, bảo dưỡng, sử dụng xăng dầu phụ tùng thay thế cho xe theo quy định.
+ Nhân viên bảo vệ.
- Nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm thường trực bảo vệ cơ quan liên tục 24/24 giờ trong ngày, quản lý người cư trú trong cơ quan.
- Nhận xe, trông xe, giao trả xe trước, trong và sau giờ làm việc đúng quy định.
3. Trang thiết bị văn phòng của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông
Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã chủ động đầu tư hệ thống trang thiết bị văn phòng khá hiện đại đảm bảo cho nhân viên làm việc có một môi trường làm việc tốt nhất.
Trang thiết bị máy móc văn phòng của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông:
Tên thiết bị
Vi tính
Điện thoại cố định
Photos
Fax
Điều hoà
Xe ô tô
Đơn vị
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Chiếc
Số lượng
3
10
1
1
3
1
(Nguồn: Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông)
Như vậy, với việc trang bị các phương tiện làm việc như trên là khá đầy đủ và đồng bộ. Mỗi một người làm việc trong công ty được sủ dụng một máy vi tính, một máy điện thoại cố định. Ngoài ra công ty còn nối mạng nội bộ giữa các máy tính với nhau và nối mạng bên ngoài bằng Internet tạo cho công ty một hệ thống thông tin tương đối hiện đại. Điều này phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh của công ty tạo ra năng lực cạnh tranh cao so với các công ty lữ hành khác.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
1. Công tác văn thư
- Thủ tục tiếp nhận giải quyết văn bản đến.
Tất cả công văn đến đều phải qua bộ phận văn thư. Văn thư nhận và phân loại công văn, bóc bì và rà soát xem công văn gửi đến có đúng thủ tục hành chính hay không. Đối với những văn thư mật, thư đích danh, thư cá nhân không được phép bóc bì. Khi mở phong bì nhân viên văn thư lấy tài liệu có bên trong xem xét kỹ ở trong có bao nhiêu để tránh thiếu sót những tài liệu, hồ sơ kèm theo, viết phần ghi chú vào thư và kẹp ở cuối thư.
Sau khi vào sổ công văn đến, văn thư phải sắp xếp theo từng loại để trình thủ trưởng và các phòng ban chức năng trong Công ty. Công văn đến ngày nào thì phân phối ngay trong ngày hôm đó, chậm nhất là đến sáng hôm sau. Đối với công văn khẩn, hoả tốc, mời họp thì văn thư phải phân phối ngay sau khi nhận được.
Tất cả các văn bản đều được vào sổ văn bản đến theo biểu mẫu quy định như sau:
Ngày đến
Số đến
Tên cơ quan
Số và ký hiệu
Ngày tháng của văn bản
Tên loại và trích yếu
Đơn vị và người nhận
Ký nhận
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
- Thủ tục giải quyết văn bản đi.
Sau khi soạn thảo văn bản xong, văn thư kiểm tra thể thức văn bản có phù hợp với pháp luật quy định không, sau đó đưa lên thủ trưởng để trình ký. Trước khi văn bản chuyển ra bên ngoài, một lần nữa văn thư phải kiểm tra văn bản đóng dấu chỉ mức độ khẩn, mật lên văn bản. Văn thư ghi số công văn đề ngày tháng và trích yếu công văn vào sổ công văn đi.
Mẫu sổ đăng ký văn bản đi:
Ngày tháng của văn bản
Số và ký hiệu
Tên loại và trích yếu
Người ký
Nơi nhận
Số lượng bản
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
- Tổ chức bảo quản và sử dụng con dấu.
Việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Trước khi đóng dấu lên văn bản thì nhân viên văn thư kiểm tra và soát kỹ văn bản trước khi đóng dấu.
2. Công tác lưu trữ
Tất cả những văn bản đã qua xử lý, văn bản đến và bản lưu của văn bản đi (bản chính), những hồ sơ, tài liệu liên quan đều phải được chuyển vào lưu trữ là nhằm để khai thác, xử lý thông tin.
Hồ sơ được lưu trữ tại được vào sổ theo mẫu:
STT
Số và ký hiệu
Ngày, tháng
Trích yếu
Tác giả
Tờ số
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Công tác hậu cần
- Văn phòng đã chuẩn bị cho lãnh đạo đi công tác một cách chu đáo từ việc liên hệ nơi công tác: về thời gian công tác, danh sách người đến bằng công văn, điện thoại, fax giúp cho Công ty và đối tác có thể chủ động trong công việc.
- Mua sắm trang thiết bị.
Văn phòng của Công ty đảm bảo việc mua sắm các trang thiết bị như: điện thoại, máy fax, máy photocopy, văn phòng phẩm, bàn ghế... phục vụ cho hoạt động của công ty.
Ngoài ra hàng năm phòng Hành chính cũng tổ chức các cuộc đi tham quan nghỉ mát để tạo hưng phấn làm việc cho cán bộ nhân viên.
Công tác xử lý thông tin
Hàng ngày tại Công ty Mêkông có rất nhiều thông tin khác nhau và mỗi loại có cách biểu hiện riêng, đều mang những đặc thù riêng và yêu cầu riêng về phạm vi, hiệu quả cũng như vai trò, tác dụng nhất định. Vì vậy việc xử lý và truyền thông tin một cách nhanh chóng chính xác là việc làm hết sức cần thiết. Chẳng hạn việc cung cấp những thông tin về các đoàn khách du lịch đến liên hệ với công ty cho các phòng ban khác là hết sức cần thiết để họ có thể sắp xếp tổ chức các chương trình du lịch một cách hợp lý thuận tiện.
Trước yêu cầu công việc như vậy thì việc áp dụng các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại đối với phòng Hành chính là yêu cầu bắt buộc. Do đội ngũ nhân viên với trình độ vi tính tương đối tốt cùng với trang thiết bị tin học tại Công ty tương đối hiện đại được kết nối mạng nội bộ nên rất nhiều thông tin được truyền qua hệ thống mạng nội bộ. Việc đó đem lại tính hiệu quả, chính xác nhanh chóng hơn rất nhiều so với việc truyền tin bằng văn bản. Các thông tin được trao đổi giữa các phòng ban được truyền tải nhanh giúp cho công tác quản lý của công ty được thuận lợi. Các máy tính trực thuộc nội bộ công ty có thể vào mạng, trao đổi thông tin và khai thác thông tin với máy chủ.
Hệ thống máy tính tại công ty cũng được kết nối với mạng Internet toàn cầu giúp cho công ty có cơ hội khai thác rất nhiều thông tin hữu ích trên mạng. Mặt khác việc nối mạng cho phép khách hàng có thể đặt các chương trình du lịch qua mạng giúp cho việc giao dịch nhanh chóng và giảm chi phí.
Tuy vậy, bên cạnh yếu tố máy móc được trang bị hiện đại cũng phải kể đến yếu tố con người sử dụng các trang thiết bị đó. Mặc dù các nhân viên làm công tác văn phòng có trình độ tin học tương đối tốt nhưng trong những lúc giải quyết công việc ở cường độ cao vẫn mắc lỗi. Những trục trặc về máy tính xảy ra rất thường xuyên nhân viên không xử lý được hết dẫn đến ảnh hưởng đến công việc.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CHUNG
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1. Những thành tựu đã đạt được
- Mặc dù Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực du lịch chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả và đã tìm được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, chất lượng các chương trình du lịch làm hài lòng các khách hàng. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường.
- Thu nhập của nhân viên tương đối ổn định ở mức cao.
- Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ báo cáo thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước.
2. Những vấn đề còn tồn tại của công ty:
- Thị trường dịch vụ và du lịch ngày càng tạo ra sức cạnh tranh lớn trong du lịch, ngày càng nhiều các công ty du lịch mở rộng và phát triển tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các công ty.
- Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn thiếu nhiều, cho nên việc quảng cáo, Maketing ra thị trường còn hạn chế..
- Trụ sở, văn phòng của công ty 100% phải đi thuê, do vậy phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Hiện nay đội ngũ hướng dẫn viên ở công ty chủ yếu là cộng tác viện nên vấn đề quản lý, đào tạo và theo dõi hoạt động đội ngũ này gặp khó khăn. Do đội ngũ hướng dẫn viên này còn cộng tác với nhiều công ty khác nên sự nhiệt tình với công việc tại công ty TNHH Dịch vụ Mêkông là không cao, chỉ thực hiện đủ nghĩa vụ dẫn đến các chương trình du lịch của công ty không được thành công như mong muốn của khách cũng như là công ty.
- Việc thiết kế chương trình du lịch của công ty không được chú trọng một số chương trình sao chép lại của các công ty khác.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
1. Ưu điểm
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường để đưa công nghệ thông tin vào ứng dụng trong công tác văn phòng:
- Một số công việc thủ công đã được loại bỏ
- Công tác soạn thảo văn bản có sự cải tiến rõ rệt về nội dung và hình thức. Do đó tiết kiệm được thời gian và sức lao động.
- Việc tính toán trở nên chính xác, đơn giản, nhanh và hiệu quả
- Công tác xử lý, thu thập, quản lý, lưu trữ các văn bản được thực hiện một cách chặt chẽ an toàn, tuyệt đối
- Việc quản lý, điều hành công tác văn phòng đã thuận lợi hơn và có hiệu quả hơn.
2. Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì công ty vẫn còn một số những hạn chế trong công tác văn phòng:
- Trình độ nhân viên chưa đồng đều gây ảnh hưởng đến tính thống nhất trong việc giải quyết công việc
- Xử lý thông tin và sử dụng tin chưa thật khoa học hợp lý
- Chưa ứng dụng được các phần mềm tối ưu trong công tác quản lý
- Trang thiết bị văn phòng chưa thật đồng bộ.
Còn tồn tại những hạn chế đó là do nguồn kinh phí bổ sung chưa kịp thời, Lãnh đạo chưa quan sát sao trong quản lý, chưa ưu tiên giải quyết những vấn đề nảy sinh trong công tác văn phòng.
NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VĂN PHÒNG
1. Đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ thông tin
Với những phương tiện trang thiết bị hiện đại sẽ làm cho hoạt động của văn phòng đạt hiệu quả cao, thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. Tuy công ty đã trạng bị một hệ thống máy vi tính đồng bộ nhưng chưa sử dụng hết các chức năng của hệ thống này còn nhiều công việc phải làm thủ công chủ yếu là soạn thảo văn bản và truy cập mạng. Để giúp cho công tác văn phòng trong công ty từng bước hiện đại hoá, một trong những biện pháp rất quan trọng là đưa công nghệ tin học và ứng dụng một cách đồng bộ. Tăng mức độ tự động hoá công tác văn phòng sẽ tạo ra mức thay đổi không chỉ ở mức độ kỹ thuật mà còn thay đổi thói quen tác phong làm việc, mối quan hệ giữa các thành viên với nhau trong công tác văn phòng.
Cần phải bổ sung thêm các thiết bị trong lĩnh vực quản lý văn bản và nhân in văn bản như: máy đăng ký văn bản đi, đến; máy dán, bóc phong bì, phân loại hồ sơ..
2. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý và nâng cao nghiệp vụ của nhân viên văn phòng
Văn phòng với vai trò là bộ máy điều hành tổng hợp – một khâu then chốt tạo ra sự năng động của mỗi đơn vị. Do đó văn phòng nhất thiết phải được đổi mới. Đổi mới phải khoa học, có hệ thống. Một bộ máy văn phòng hoạt động có hiệu quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng. Và yếu tố quan trọng cần thiết nhất đó là công tác tổ chức quản lý. Việc tổ chức quản lý tốt sẽ là động lực đẩy mạnh việc nâng cao, hoàn thiện công tác văn phòng. Công việc này đòi hỏi cán bộ quản lý phải có đủ các điều kiện như:
+ Người lãnh đạo trước hết phải có năng lực trình độ quản lý thực sự.
+ Người lãnh đạo phải là người làm việc hết mình, có tinh thần trách nhiệm và là người có tâm, phải có trách nhiệm trong công việc, có tài đối nội, đối ngoại, có bản lĩnh, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh. Cụ thể: người lãnh đạo phải làm tốt những công việc như: định hướng được bước tiến của công ty, xác định rõ được những việc cần phải làm. Biết chủ động bình tĩnh đối phó được đối với những thay đổi trong quá trình thực hiện kế hoạch. Lãnh đạo luôn theo dõi đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết quả hoàn thành của đơn vị cấp dưới một cách khách quan, nhằm khuyến khích tinh thần hăng say lao động cả cán bộ công nhân viên trong văn phòng.
Mặt khác trình độ năng lực của nhân viên phải được tiếp tục nâng cao. Mọi hoạt động của tổ chức doanh nghiệp có được thực hiện đúng kế hoạhc hay không? Có đạt hiệu quả hay không? đều phụ thuộc vào con người, chủ thể hoạt động đó. Do đó vấn đề cần quan tâm hiện nay là đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng với nhu cầu của việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc, có khả năng làm việc, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của công việc. Nhất là công việc trong văn phòng nó dường như không đơn giản mà trái lại rất phức tạp đòi hỏi sự khéo léo. Công việc này sẽ giúp phần trợ giúp cho lãnh đạo ra quyết định và có những phương án tối ưu nhất. Đây còn là hoạt động nhằm đảm bảo cho thông tin được tốt hơn để phục vụ cho công tác quản lý. Như vậy để làm được tốt vấn đề này chúng ta cần phải tuân thủ theo các yêu cầu cơ bản như: Nhanh chóng, kịp thời, chính xác, bí mật, hiện đại.
+ Đánh giá lại lao động về các mặt như trình độ chuyên môn năng lực.
+ Tổ chức phân tích, đánh giá từng công việc cả về số lượng lẫn mức độ phức tạp
+ Xem xét thực tế công việc từng cá nhân, bộ phận đã phù hợp hay chưa.
Để nghiệp vụ và trình độ của mọi nhân viên nói chung hay cán bộ nhân viên văn phòng nói riêng có thể theo kịp với xu thế phát triển không ngừng của thời đại, lãnh đạo công ty cần tạo điều kiện cho nhân viên như: tổ chức những khoá học ngắn hạn về công tác văn phòng, bổ sung các nghiệp vụ trong công tác văn phòng.
3. Tạo các động lực, cá nhân chủ động hoàn thành nhiệm vụ
Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần càng cao. Trong nhiều trường hợp thường bằng tinh thần còn quan trọng hơn là thưởng bằng vật chất. Một trong những biện pháp chủ yếu đó là kích thích tinh thần làm việc, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho nhân viên. Tinh thần làm việc của nhân viên có ảnh hưởng rất lơn đến hiệu quả công việc. Vì thế cần quan tâm đầy đủ tới quyền và lợi ích của họ.
+ Tạo cơ hội cho tất cả các nhân viên được phát huy tối đa mọi khả năng tiềm tàng trong con người họ. Điều này đòi hỏi nhà quản trị phải tìm hiểu công việc sao cho phù hợp với từng đối tượng nhân viên để họ có thể làm việc tốt nhất và thoả mãn cao nhất đối với công việc. Đặt đúng người vào đúng việc sao cho mỗi nhân viên đều cảm thấy hài lòng và yêu mến công việc mình đang đảm nhiệm và có cơ hội thăng tiến ở vị trí công việc đang làm.
+ Xây dựng mối quan hệ chân thành và cởi mở giữa lãnh đạo và nhân viên tạo cơ hội cho tất cả các nhân viên tham gia tích cực vào việc ra quyết định quan trọng liên quan đến công việc của họ.
+ Tạo một môi trường hài hoà, vui vẻ mọi người đều hăng say làm việc hăng hái đóng góp ý kiến hay từ đó lãnh đạo lấy đó làm cơ sở ra quyết định của cơ quan được sát thực tế hơn.
+ Ngoài ra có thể quan tâm đến đời sống tinh thần của cán bộ công nhân dưới nhiều hình thức phong phú như: tặng quà sinh nhật, tặng lễ cưới cho nhân viên, giúp đỡ những nhân viên khó khăn đột xuất.
Nhân tố môi trường môi trường cũng ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Tạo môi trường để nhân viên có đủ sự khoan khoái, hứng thú trong công việc tăng năng suất lao động. Công ty cần bố trí các phòng một các hợp lý khoa học gọn gàng thoáng mát. Sắp xếp văn phòng sao cho việc trao đổi giữa các nhân viên với nhau thuận tiện.
4. Chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý
Con người làm việc để mong đảm bảo được cuộc sống hàng ngày. Vì vậy để nhân viên phát huy hết năng lực của mình thì đơn vị phải tạo cho họ tâm lý là những công việc họ làm được trả công thích đáng. Do vậy công ty phải đặc biệt chú ý đến công tác này, đảm bảo sự công bằng, những nhân viên đảm nhiệm công việc nhiều hàm lượng chất xám cao thì được hưởng tiền lương, tiền thưởng cao... và ngược lại.
Thưởng bằng vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả làm việc.
Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên các khoản thu nhập thêm khác có thể như: trả lương trong kỳ nghỉ phép, ngày lễ tết, ốm đau, về hưu mất sức lao động… làm tốt điều này sẽ làm cho nhân viên gắn bó với công ty làm việc tốt và có nhiều sáng kiến hay.
Ngoài ra còn có một số biện pháp kích thích áp dụng chung với tất cả mọi nhân viên trong công ty, không kể các cấp quản trị gia, chuyên gia, do công sức vai trò của người đó đóng góp cho công ty phát triển. Thông thường đó là các sáng tạo đổi mới trong hoạt động của công ty, có các hình thức thưởng như: quà tặng đặc biệt, phần thưởng có giá trị gắn với biểu tượng công ty.
KẾT LUẬN
Bất kỳ một cơ quan, đơn vị hay một doanh nghiệp cũng không thể thiếu được văn phòng. Nó không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nhưng nó lại thúc đẩy quá trình hoạt động hiệu quả. Tại công ty Mêkông văn phòng là nơi diễn ra rất nhiều các hoạt động mang tính chất phục vụ với các chức năng và nhiệm vụ của mình, văn phòng của công ty Mêkông đã giúp cho hoạt động của Lãnh đạo công ty trong việc quản lý, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định kinh doanh một cách có hiệu quả. Văn phòng công ty đã đáp ứng được phần nào đòi hỏi của công việc kinh doanh của công ty trong giai đoạn này. Tuy nhiên văn phòng công ty vẫn còn một số hạn chế. Để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong giai đoạn tới thì công tác văn phòng cần phải được đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác văn phòng tại Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông” cho luận văn của em.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng công tác văn phòng ở công ty TNHH Dịch vụ Mêkông.docx