LỜI NÓI ĐẦU
Nhìn lại sau hơn 20 năm qua,từ năm 1986,khi Đại hội VI của đảng đề ra đường lối đổi mới toàn diện,ta sẽ thấy so với thời điểm ấy,ngày nay bộ mặt của đất nước và xã hội đã có sự thay đổi lớn.
Sau 20 năm đổi mới,Việt Nam hiện đang sở hữu một tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và liên tục,bền vững qua nhiều năm.Chất lượng cuộc sống người dân ngày càng được cải thiện,hình ảnh của những năm tháng khủng hoảng đã bị đẩy lùi.Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá đang tạo nên vóc dáng của một đất nước tiến nhanh về phía trước.
Toàn đảng,toàn dân,cùng góp công chung sức để thay đổi diện mạo cho đất nước,nhiều mô hình kinh tế đã được thử nghiệm và đưa lại những thành công đáng ghi nhận.trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong những thành công ấy.
Những năm gần đây,doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang bước những bước đột biến,trở thành một lực lượng quan trọng trong quá trình công ngiệp hoá,hiện đại hoá đất nước,góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất,huy động và phát triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế,tăng kim nghạch xuất khẩu,tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như : tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo
Đường lối đổi mới kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này hoàn toàn phù hợp quy luật phát triển và với điều kiện nước ta hiện nay.Hai mươi năm đổi mới, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được đánh giá cao,thể hịên qua sự quan tâm,hỗ trợ của chính phủ,các cơ quan ban nghành có liên quan.
Tuy nhiên trong thực tế,các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp rất nhiều khó khăn,vướng mắc cần được tháo gỡ,trong đó những vấn đề cần được đặc biệt quan tâm là :
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn thấp ( so với các nước khác trong khu vực và thế giới ),khả năng tiếp cận với các nguồn vốn còn hạn chếDoanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường gắn với công nghệ lạc hậu,thủ côngTrình độ quản lý thấpTrình độ lao động thấpKhả năng tiếp cận và chiếm lĩnh thị trường còn hạn chếHoạt động chủ yếu trên diện tích đất thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu cũng ý thức được những khó khăn cũng như thuân lợi của mình trước vận hội lớn của đất nước, đặc biệt là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO,toàn bộ lãnh đạo cũng như công nhân của công ty đang ra sức cố gắng để khẳng định vị thế của mình trên thương trường.
58 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2393 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1.4.Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 30 tháng 9 năm 2006
Bảng 8
( Đơn vị tính : đồng )
TT
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn
100
40.451.503.227
39.065.880.746
( 100 = 110+120+130+140+150+160 )
I
Tiền
110
1.694.249.108
5.220.403.609
1
Tiền mặt tại quỹ
111
1.311.820.536
4.483.658.400
2
Tiền gửi Ngân hàng
112
382.528.572
736.745.209
3
Tiền đang chuyển
113
II
Các khoản Đầu tư tài chính nhắn hạn
120
1
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2
Đầu tư ngắn hạn khác
128
3
Dự phòng giảm giá Đầu tư ngắn hạn (*)
129
III
Các khoản phải thu
130
10.140.718.807
13.309.249.837
1
Phải thu của khách hàng
131
7.485.871.440
12.179.552.755
2
Trả trước cho người bán
132
519.758.396
33.440.000
3
Thuế gtgt được khấu trừ
133
1.691.481.022
1.081.576.746
4
Phải thu nội bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5
Các khoản phải thu khác
138
443.607.949
14.680.336
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
139
IV
Hàng tồn kho
140
26.056.310.595
19.208.669.354
1
Hàng mua đang đi trên đường
141
2
Nguyên liệu,vật liệu tồn kho
142
1.845.908.765
812.615.882
3
Công cụ,dụng cụ trong kho
143
56.068.300
16.026.500
4
Chi phí sản xuất,kinh doanh dở dang
144
1.855.140.581
974.235.023
5
Thành phẩm tồn kho
145
327.782.952
459.537.893
6
Hàng hoá tôn kho
146
21.881.026.927
16.932.394.056
7
Hàng gửi đi bán
147
90.383.070
13.860.000
8
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
V
Tài sản lưu động khác
150
2.560.124.717
1.327.557.946
1
Tạm ứng
151
1.423.697.927
416.814.149
2
Chi phí trả trước
152
3
Chi phí chờ kết chuyển
153
278.883.592
264.583.797
4
Tài sản thiếu chờ xử lý
154
841.243.198
5
Các khoản cầm cố,ký cược,ký quỹ ngắn hạn
155
16.300.000
646.160.000
VI
Chi sự nghiệp
160
1
Chi sự nghiệp năm trước
161
2
Chi sự nghiệp năm nay
162
B
Tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn
200
31.387.368.979
20.319.320.422
( 200 = 210 + 220 + 230 + 240 )
I
Tài sản cố định
210
11.153.078.764
18.665.432.932
1
Tài sản cố định hữu hình
211
11.153.078.764
18.665.432.932
- Nguyên giá
212
19.753.397.953
26.556.225.187
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
(8.600.319.189)
(7.890.792.255)
2
Tài sản cố định thuê tài chính
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
3
Tài sản cố định vô hình
217
- Nguyên giá
218
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
219
II
Các khoản Đầu tư tài chính dài hạn
220
7.071.295.514
1
Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2
Góp vồn liên doanh
222
3
Đầu tư dài hạn khác
228
7.071.295.514
4
Dự phòng giảm giá Đầu tư dài hạn (*)
229
III
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
12.450.168.631
722.266.429
IV
Các khoản ký quỹ,ký cược dài hạn
240
V
Chi phí trả trước dài hạn
241
712.826.070
931.621.061
Tổng tài sản ( 250 = 100 + 200 )
250
71.838.872.206
59.385.201.364
TT
Nguồn Vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A
Nợ phải trả ( 300 = 310 + 320 + 330 )
300
66.803.224.449
54.937.949.196
I
Nợ ngắn hạn
310
40.088.617.232
44.467.117.882
1
Vay ngắn hạn
311
13.699.938.082
28.258.580.485
2
Nợ dài hạn đến ngày trả
312
3
Phải trả cho người bán
313
17.320.494.924
9.780.314.595
4
Người mua trả tiền trước
314
6.602.771.158
1.308.241.121
5
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
315
536.410.657
1.249.031.374
6
Phải trả công nhân viên
316
112.840.905
69.581.057
7
Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
8
Các khoản phải trả,phải nộp khác
318
1.816.161.506
3.801.369.250
II
Nợ dài hạn
320
26.283.763.107
10.374.029.359
1
Vay dài hạn
321
24.488.006.298
8.578.272.550
2
Nợ dài hạn khác
322
1.795.756.809
1.795.756.809
III
Nợ khác
330
430.844.110
96.801.955
1
Chi phí phải trả
331
12.000.000
96.801.955
2
Tài sản thừa chờ xử lý
332
418.844.110
3
Nhận ký quỹ,ký cược dài hạn
333
B
Nguồn vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 420 )
400
5.035.647.757
4.447.152.972
I
Nguồn vốn quỹ
410
4.990.641.994
4.447.152.972
1
Nguồn vốn kinh doanh
411
8.151.732.095
3.588.122.269
2
Chênh lệch đánh giá tài sản
412
1.600.000.000
857.129.703
3
Chênh lệch tỷ giá
413
4
Quỹ Đầu tư phát triển
414
35.365.314
5
Quỹ dự phòng tài chính
415
6
Lợi nhuận chưa phân phối
416
(14.777.739.403)
7
Nguồn vốn Đầu tư xây dựng cơ bản
417
II
Nguồn kinh phí,quỹ khác
420
45.005.763
1
Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
422
(45.005.763)
3
Quỹ quản lý của cấp trên
423
4
Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
5
Nguồn kinh phí đã hoàn thành TSCĐ
427
Tổng nguồn vốn ( 430 = 300 + 400 )
430
71.838.872.206
59.385.201.364
Từ bảng cân đối kế toán ta nhận thấy : trước tiên ta nhận xét về tài sản :
- Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn :
Cuối năm 2005 (đầu năm 2006 ) so với cuối năm 2006,tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn giảm nhẹ,giảm 1.385.622.519 đồng từ 40.451.503.227 đồng xuống 39.065.880.746 đồng,tức là giảm 3,42% so với đầu năm.mặc dù tiền mặt gửi quỹ tăng mạnh ( tăng 3.526.154.501 đồng,tức là tăng đến 208,12% từ 1.694.249.108 đồng lên đến 5.220.403.609 đồng ),tiền gửi ngân hàng cũng tăng ( tăng 354.216.637 đồng,tức là 92,59% từ 382.528.572 đồng đến 736.745.209 đồng ),và các khoản phải thu khách hàng cũng tăng đáng kể ( tăng 4.693.681.315 đồng,tức là 62,7% ),nhưng xét về mặt con số tuyệt đối thì tất cả chúng không thể tăng nhanh bằng việc hàng tồn kho giảm mạnh ( giảm 6.847.641.241 đồng,tức là 26,28% ),bên cạnh đó,tài sản lưu động khác cũng giảm ( giảm 1.232.566.771 đồng,tức là 48,14% ).Sở dĩ có điều này là do công ty vừa cổ phần hoá thành công,làm cho lượng tiền mặt tăng đáng kể, đặc biệt là tiền mặt tại quỹ.hơn nữa các sản phẩm tồn kho từ cuối năm 2005 đã được công ty tiêu thụ gần hết,nguyên liệu,vật liệu trong kho đã dần được đưa ra sử dụng,do đó dẫn đến nguyên,vật liệu tồn kho,và đặc biệt là hàng hoá tồn kho giảm đáng kể.Bên cạnh đó,có nhiều lô hàng công ty bán cho bạn hàng chưa được thanh toán đầy đủ, điều này dẫn đến các khoản phải thu tăng lên, đặc biệt là phải thu của khách hàng.
- Tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn
Cuối năm 2006 so với thời kỳ đầu năm,tài sản cố định,Đầu tư ngắn hạn cũng giảm mạnh.giảm 11.068.048.557 đồng,tức là 35,26% từ 31.387.368.979 đồng xuống 20.319.320.422 đồng so với đầu năm. Đây không phải là những con số chính thức bởi vì tại thời điểm này nhiều vấn đề còn chưa được hạch toán,nên con số cuối năm có phần hơi chênh lệch so với con số đầu năm. Điều đó có thể được chứng minh, đó là : tài sản cố định,cuối năm tăng mạnh so với đầu năm ( tăng 7.512.354.168 đồng,tức là 67,35% ),từ 11.153.078.764 đồng lên 18.665.432.932 đồng.sở dĩ có điều đó là vì đầu năm công ty đã Đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,Đầu tư cho hệ thống thông tin trong công ty cũng như Đầu tư cho lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tầng,chung cư cao tầng,biệt thự,nhà vườn…
Về nguồn vốn :
- Vốn vay
Cuối năm 2006,về vốn vay giảm 11.865.275.253 đồng tức là 17,76%.Từ 66.803.224.449 đồng đến 44.467.117.882 đồng.Mặc dù vay ngắn hạn tăng 4.378.500.650 đồng ( trong đó vốn vay ngắn hạn tăng mạnh : tăng 14.558.642.403 đồng từ 13.699.938.082 đồng đến 28.258.580.485 đồng ),nhưng ngược lại,xét về con số tuyệt đối vay dài hạn lại giảm mạnh hơn : giảm 15.909.733.748 đồng từ 26.283.763.107 đồng xuống 10.374.029.359 đồng ( trong đó chủ yếu là sự giảm xuống của vốn vay dài hạn : giảm 15.909.733.748 đồng từ 24.488.006.298 đồng xuống 8.578.272.550 đồng ).Sở dĩ có điều đó,bởi vì giai đoạn đầu năm,công ty buộc phải tăng nguồn vốn bằng cách tăng vốn vay dài hạn,do phải thực hiện 4 Dự án Đầu tư lớn đó là : Dự án tại Km9 – QL 1A – Hoàng Liệt – Hoàng mai – Hà nội;Dự án xây dựng cơ sở mới tại khu công nghiệp ngọc hồi;Dự án khu đô thị mới tại Móng cái,Quảng ninh.và Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.
- Vốn chủ sở hữu
So với đầu năm 2006,thì cuối năm nguồn vốn chủ sở hữu giảm : giảm 588.494.785 đồng,tức là 11,68%,giảm từ 5.035.647.757 đồng xuống 4.447.152.972 đồng. Điều này cũng bởi vì giai đoạn đầu năm công ty phải thực hiện 4 Dự án Đầu tư lớn kể trên.
2.2.Các Dự án đầu tư và quản lý đầu tư Ngoài Doanh nghiệp
Các Dự án Đầu tư và quản lý Đầu tư ngoài công ty trong thời gian qua là không nhiều,thời gian qua công ty chú trọng nhiều hơn vào việc tiến hành các Dự án Đầu tư theo chiều sâu như mua sắm máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,Đầu tư phát triển nguồn nhân lực,cũng như là Đầu tư nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý.chỉ đến cuối năm 2005 công ty mới thực sự bắt đầu có ý định Đầu tư vào các lĩnh vực Đầu tư phát triển,cụ thể hiện nay Công ty đang cùng lúc theo đuổi 4 Dự án lớn đó là :
Dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất tại Km9 - Quốc lộ 1A - phường Hoàng Liệt - quận Hoàng mai – Thành phố Hà nội đã được UBND thành phố Hà nội và Bộ thương mại cho phép
Dự án xây dựng cơ sở mới tại Khu công nghiệp Ngọc hồi đã được UBND thành phố Hà nội đồng ý
Dự án khu đô thị tại thị xã Hải yến - thị xã Móng cái – tỉnh Quảng ninh, đã được UBND tỉnh Quảng ninh phê duyệt.
Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.
Cả 4 Dự án Đầu tư do vừa mới được công ty triển khai,nên lượng vốn Đầu tư cho nó còn hạn chế,phần lớn tập trung vào khâu đền bù,giải phóng mặt bằng.Tại thời điểm này tổng vốn Đầu tư cho 4 Dự án là 10 tỷ đồng,cụ thể như sau :
Dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ cho công nhân sản xuất tại Km9 - quốc lộ 1A,tổng số vốn Đầu tư được dành hoàn toàn cho đền bù,giải phóng mặt bằng,trị giá : 1.847.251.000 đồng ;
Dự án xây dựng cơ sở mới tại cụm công nghiệp Ngọc hồi - huyện Từ liêm – Hà nội : vốn Đầu tư đến thời điểm này là : 3.123.000.000 đồng.công ty dành phần lớn cho Đầu tư xây dựng nhà xưởng trên diện tích gần 7.000 m2 ở đây. qua đó nhằm ổn định sản xuất mặt hàng bao bì và đồ mộc của công ty .
Dự án Đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng khu đô thị ở xã Hải yến – Móng cái - Quảng ninh.Tổng vốn Đầu tư được dành cho Dự án này đến thời điểm này là : 3 tỷ đồng,dùng hoàn toàn vào việc đền bù,giải phóng mặt bằng diện tích 29,1 ha. Để những năm tiếp theo có thể Đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng ở đây.
Dự án xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Móng cái - Quảng ninh.Tổng vốn Đầu tư được dành cho Dự án này đến thời điểm này là : 2.029.749.000 đồng,và cũng dùng hoàn toàn vào việc đền bù,giải phóng mặt bằng cho diện tích 4.060 m2,công ty ký hợp đồng thuê đất với sở địa chính Quảng ninh là 50 năm.
Bảng 9 : mục đích sử dụng vốn Đầu tư của 4 Dự án trong tổng vốn Đầu tư của công ty
(đơn vị tính : đồng )
TT
Dự án
Đền bù,GPMB
Xây dựng nhà xưởng
Tổng
1
Xây dựng nhà xưởng tại Km9 – QL 1A
1.847.251.000
-
1.847.251.000
2
Xây dựng cơ sở mới tại khu công nghiệp Ngọc hồi
-
3.123.000.000
3.123.000.000
3
Khu đô thị tại Quảng ninh
3.000.000.000
-
3.000.000.000
4
Xây dựng cơ sở gia công tái chế hàng xuất khẩu và dịch vụ tại Quảng ninh
2.029.749.000
-
2.029.749.000
Tổng vốn Đầu tư
6.877.000.000
3.123.000.000
10.000.000.000
( Nguồn : phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu )
Qua bảng số liệu chúng ta nhận thấy : trong tổng số vốn Đầu tư của công ty ,nguồn vốn dùng cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ rất lớn : chiếm 6.877.000.000 đồng trong tổng số 10 tỷ,chiếm 68,77%,trong khi đó nguồn vốn dành cho xây dựng nhà xưởng chỉ chiếm 3.123.000.000 đồng,tức là chỉ chiếm có 31,23% trong tổng nguồn vốn. Điều này là do,cuối năm 2005 công ty mới triển khai Dự án,ngoài Dự án di dời địa điểm sản xuất ra khu công nghiệp Ngọc hồi – không phải quan tâm đến điều kiện về mặt bằng,còn lại các Dự án khác đều bắt đầu từ đầu,do đó khó tránh khỏi việc phải Đầu tư một khối lượng vốn lớn cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng.Nhưng sang các giai đoạn tiếp theo tỷ lệ này sẽ ngày càng thay đổi theo chiều hướng tăng Đầu tư xây dựng nhà xưởng,mua sắm máy móc thiết bị,và giảm Đầu tư cho công tác đền bù,giải phóng mặt bằng.
Ngoài 4 Dự án được quyết định Đầu tư vào cuối năm 2005 đã nêu ở trên,thì những Dự án Đầu tư của công ty thực hiện trong năm 2004 cũng đã gần hoàn thiện. Đó là :
Dự án xây dựng khu tập thể 10A Nghĩa dũng - phường Phúc xá - quận Ba đình – Hà nội với diện tích 2.017 m2.Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho công ty kinh doanh nhà số 1.
Dự án xây dựng khu tập thể cụm dân cư số 08 - phường Phương liệt - quận Hoàng mai – Hà nội với diện tích 8.225m2.Công ty đang làm thủ tục bàn giao cho công ty kinh doanh nhà số 2.
3.Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty
3.1.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là lực lượng có tính chất quyết định trong mọi tổ chức.Thật vậy : nếu nói về bộ phận quản lý Doanh nghiệp thì đây được coi là đầu não của doanh nghiệp,là lực lượng quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh,nhiệm vụ đặt ra và trả lời các câu hỏi sản xuất cái j ? sản xuất cho ai ? và sản xuất như thế nào ?.Những quyết định của họ trong hoạt động thực tế của doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng,nó liên quan đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp.Họ là người vạch ra kế hoạch cạnh tranh với các đối thủ,và bằng các công cụ cạnh tranh nào để đạt được mục đích đó.Bên cạnh đó,nếu có một bộ máy tinh giảm thì sẽ tiết kiệm được chi phí quản lý cho doanh nghiệp.Còn các công nhân - họ là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.Muốn có sản phẩm đầu ra đạt yêu cầu, đạt tiêu chuẩn,chất lượng cũng như tăng năng suất lao động thì đòi hỏi người công nhân phải có một sức khoẻ tốt,có trình độ lành nghề cao.Ngoài ra,lòng yêu nghề của mỗi người công nhân cũng giúp họ gắn kết với Công ty hơn,tinh thần làm việc hăng say hơn và cùng với doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
Chính vì vậy,Đầu tư nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp là rất quan trọng : đó là việc tổ chức tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại,ngoài ra còn không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn coi con người là nhân tố của mọi quá trình sản xuất,kỹ năng của người lao động tăng lên kéo theo năng suất lao động tăng,làm cho lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại.Xuất phát từ quan điểm đó,công ty từ khi thành lập đến nay luôn quan tâm bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và đặc biệt trong những năm gần đây, đội ngũ lao động của công ty đã trưởng thành cả về số lượng và chất lượng.
Tính đến cuối năm 2006 Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã có tổng số là 500 lao động.trong đó :
- Lao động Nam : 274 người
- Lao động Nữ : 226 người
- Lao động có trình độ đại học và trên đại học : 107 người
- Lao động có trình độ cao đẳng : 07 người
- Lao động có trình độ Trung cấp,Sơ cấp : 46 người
- Công nhân kỹ thuật : 56 người
- Trình độ khác : 284 người
Trong năm 2006 Công ty đã tuyển dụng được 150 lao động mới,trong đó đa số là có chất lượng và có trình độ cao.Tuy nhiên vì đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất các sản phẩm bao bì và đồ gỗ,dựa nhiều vào máy móc và lao động,nên trong tổng số lao động đối tượng lao động phổ thông ( trình độ khác ) vẫn chiếm tỷ lệ lớn : chiếm tới 284 người tức là 56,8% trong tổng số 500 lao động của công ty,trình độ đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ vẫn còn hạn chế : chiếm 107 người,tức là 21,4% trong 500 lao động của công ty.Do đó ngoài việc tuyển dụng thêm đội ngũ lao động có chất lượng và có trình độ cao công ty cũng tổ chức nhiều khoá đào tạo ngắn ngày cho cho các cán bộ,nhân viên Công ty dưới nhiều hình thức như gửi tham gia các khoá học do các chuyên gia kinh tế đào tạo và Tổ chức tự đào tạo,gần đây nhất,năm 2006 có thể kể đến như trung tuần quý II công ty đã trích kinh phí gần 40 triệu đồng cho cán bộ quản lý tham gia khoá đào tạo ngắn ngày về “nâng cao năng lực quản lý và điều hành cho cán bộ quản lý” nhằm giúp cán bộ quản lý của Công ty nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý,cập nhật những xu hướng quản lý tiên tiến và đặc biệt là nâng cao năng lực kinh doanh quốc tế để từ đó quay về áp dụng vào thực tiễn của Doanh nghiệp nhằm hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình.Hoạt động này được duy trì hàng năm,và tổng chi phí hàng năm lên đên gần 150 triều đồng.Cũng trong thời gian đó Doanh nghiệp còn Đầu tư cho việc nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động bằng nhiều hình thức khác nhau như mời thợ cả lành nghề về “cầm tay chỉ việc” cho một số lao động còn yếu về chuyên môn,luân phiên lao động được cử đi đào tạo tại các trường đào tạo tập trung nhằm giúp lao động nâng cao tay nghề và nâng cao hiểu biết về khoa học kỹ thuật. Để đảm bảo được công tác này mỗi năm công ty đã phải trích khoản kinh phí là gần 100 triệu đồng.Ngoài ra khi nhập khẩu công nghệ mới về,công ty cũng tổ chức các buổi toạ đàm,mời chuyên gia về giảng dạy cho cán bộ,công nhân viên của công ty để họ hiểu rõ về tính năng sản xuất của công nghệ,quy trình sản xuất cũng như yêu cầu kỹ thuật của công nghệ , để từ đó có thể vận hành,sử dụng công nghệ nhằm đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất. để thực hiện công tác này,công ty phải trích kinh phí mỗi năm gần 80 triệu đồng.
Để rõ hơn về tình hình Đầu tư cho nguồn nhân lực của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu chúng ta xem xét bảng sau :
Bảng 10 : vốn Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
( đơn vị tính : triệu đồng )
TT
Chi phí
2004
2005
2006
1
Mời thợ cả
0
40
60
2
Lao động đi đào tạo tập trung
30
40
40
3
Cán bộ quản lý đi học
60
100
150
4
Đào tạo sử dụng công nghệ mới
20
40
80
5
Tổng chi phí
110
220
330
3.2.Đầu tư cho trang thiết bị,công nghệ
Sự lạc hậu về khoa học và kỹ thuật sẽ tạo ra chất lượng sản phẩm thấp và không ổn đinh làm cho Doanh nghiệp khó khăn trong việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh,hạn chế khả năng cạnh tranh bằng giá
Nhận thức được điều đó Trong những năm qua,Doanh nghiệp đã có những đổi mới,nhiều máy móc,thiết bị công nghệ mới được chuyển giao từ các nước công nghệ phát triển,song thực tế là phần lớn công nghệ của Doanh nghiệp là cũ kỹ lạc hậu nên bên cạnh việc xúc tiến chuyển giao công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ phát triển,Doanh nghiệp cũng đã chủ động trích quỹ nhằm tạo điều kiện và khuyến khích mọi thành viên trong Công ty nghiên cứu cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất đồng thời bồi dưỡng,nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ quản lý và tay nghề công nhân nhằm thích ứng với công nghệ mới để từ đó sử dụng tốt nhất những công nghệ này.
3.3.Đầu tư cho hệ thống thông tin quản lý
Năm 2006 là năm thứ hai Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu hoạt động hoàn toàn trên phần mềm tin học mới. Đây là phần mềm đa tiện ích,hiện đại được Công ty Đầu tư mua bản quyền sử dụng nên đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ của Công ty,ngoài việc Công ty chủ động mua và sử dụng phần mềm có bản quyền hợp pháp,những năm qua Công ty còn Đầu tư cho hệ thống thông tin quản lý khá kỹ càng,cụ thể đó là việc Công ty trích kinh phí để Đào tạo cán bộ kế toán sử dụng các phần mềm ứng dụng trong quản lý Kinh tế,sử dụng tốt các ứng dụng của máy tính để phục vụ cho công việc chuyên môn,Đầu tư duy trì,bảo dưỡng hệ thống thông tin thường xuyên để từ đó Tổ chức hệ thống thông tin từ Công ty đến cơ sở một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cập nhật nhanh thông tin,phân tích,xử lý thông tin,qua đó nhằm báo cáo kịp thời về Công ty thông qua hệ thống mạng chung của Công ty
3.4.Đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường
Đầu tư nghiên cứu thị trường về lĩnh vực xây dựng : tập trung chủ yếu ở Hà nội và Quảng ninh
Đầu tư nghiên cứu thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu : là thị trường các nước Đông nam Á,Châu Âu ,Châu Phi,Châu Mỹ …
IV.Tổng kết
Doanh nghiệp có nhiều lợi thế cạnh tranh;tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế,yếu kém,dưới đây là một số hạn chế cơ bản :
Thứ nhất : khả năng cạnh tranh yếu về mặt tài chính,quy mô vốn và năng lực tài chính (kể cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn) của doanh nghiệp còn rất nhỏ bé,vừa thiếu hiệu quả,vừa thiếu tính bền vững
Thứ hai : còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng quản lý,một bộ phận cán bộ quản lý chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý,còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế,từ đó dẫn đến khuynh hướng phổ biến là hoạt động quản lý theo kinh nghiệm
Thứ ba : Năng suất lao động thấp,chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Thứ tư : nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
Thứ năm : sự yếu kém về thương hiệu cũng góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh,doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu PROMEXCO thành một thương hiệu mạnh,chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.
CHƯƠNG II : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT BAO BÌ VÀ HÀNG XUẤT KHẨU.
I.Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
1. Đổi mới toàn diện nhận thức về vai trò của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh
Thực chất cho thấy ở nước ta rất nhiều doanh nghiệp bị đánh giá là yếu kém,không đủ sức cạnh tranh.Một trong những nguyên nhân chủ yếu đó là nhận thức chưa đầy đủ tính tất yếu phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tự mình đứng vững trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ từng ngày từng giờ.
Là một công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có rất nhiều thuận lợi trong kinh doanh,cũng như trong cạnh tranh.Nhưng có vẻ chính sự thuận lợi này lại là một nhược điểm của công ty trong việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,dẫn đến không nhận thức được đầy đủ tính tất yếu phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh.Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay,vấn đề trước tiên phải quan tâm đó là việc nâng cao nhận thức.Nhận thức này phải được xuyên suốt từ trên xuống dưới,ban lãnh đạo công ty phải có kế hoạch chính sách từ đó phổ biến tới các cấp dưới cho đến các công nhân để họ nhận thức một cách sâu sắc vấn đề,từ đó nỗ lực để thực hiện chiến lược của công ty.
Trong thời gian qua,ban lãnh đạo của Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã nhận thức được tầm quan trọng phải đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, đã tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh và đã đạt được các kết quả đáng khích lệ.Tuy nhiên dường như công ty vẫn chưa tận dụng triệt để các lợi thế của mình trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh.Trong gian đoạn 2007 – 2010,công ty cần quán triềt hơn nữa quan điểm nhận thức về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh,coi đó là nhân tố quyết định giúp công ty có thể đứng vững và phát triển trong nền Kinh tế thị trường,trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
2.Một số giải pháp về huy động vốn
Là công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần,Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu phải tự chủ về tài chính,do đó vấn đề huy động vốn hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng tự chủ,sáng tạo của công ty.
Nhìn vào bảng số liệu về cơ cấu vốn đầu tư ta nhận thấy vốn vay dài hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất ( chiếm 60,01% năm 2005 và 80,94% năm 2006).Vì vậy,công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng và các cổ đông để không ngừng nâng cao uy tín của mình, điều này sẽ tạo thuận lợi giúp cho công ty có thể huy động vốn cho các Dự án đầu tư về sau tốt hơn.
Đối với những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc đã lỗi thời,công ty nên thanh lý dứt điểm,bổ sung cho nguồn vốn nhỏ bé của mình.
Công ty nên tiếp tục áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động vốn nhàn rỗi của các cán bộ công nhân viên trong công ty.Nguồn vốn huy động này thức tế là không lớn nhưng trong hoàn cảnh công ty đang thiếu vốn,nó vừa giúp công ty vượt qua khó khăn về vốn vừa khuyến khích cán bộ công nhân viên nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công ty.
Mặt khác,công ty là một công ty cổ phần do đó có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.Trong thời đại hiện nay,mặc dù thị trường chứng khoán của việt nam mới đi vào hoạt động,tuy nhiên những ưu điểm của việc tham gia thị trường chứng khoán là rất lớn,vì vậy trong thời gian tới công ty nên tham gia vào thị trường năng động này để tận dụng được những cơ hội về vốn cho mình.
3.Một số giải pháp về sử dụng vốn
Nguồn lực về vốn luôn là một nhân tố quyết định,tác động đến năng lực cạnh tranh,năng lực cạnh tranh không chỉ thể hiện qua số lượng vốn có được mà còn là khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các doanh nghiệp.
Hiệu quả cao khi sử dụng nguồn vốn sẽ làm cho nhu cầu về nguồn vốn của doanh nghiệp giảm tương đối,do đó sẽ cần ít vốn hơn cho những nhu cầu kinh doanh nhất định,từ đó chi phí cho sử dụng vốn sẽ giảm đi,tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí.Ngoài ra,giảm nhu cầu vốn rất cần thiết trong điều kiện thiếu vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh vì nó liên quan đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn.
Sức cạnh tranh phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp,lợi thế đó thể hiện ở những khía cạnh khác nhau,trong đó có lợi thế về chi phí và lợi thế về tính khác biệt của sản phẩm.Hiệu quả sử dụng vốn liên quan đến khả năng đầu tư cho đổi mới công nghệ,từ đó tạo ra cho doanh nghiệp khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm,khác biệt hoá sản phẩm và giảm chi phí,tạo lợi thế cạnh tranh
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty :
Thứ nhất : để xác định tính hiệu quả trong việc huy động vốn,cần xây dựng phương án kinh doanh và Dự án đầu tư một cách sát thực,tính toán hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện mới,luôn luôn biến động của thị trường.
Thứ hai : cần xem xét lại quy mô và cơ cấu vốn trong điều kiện thị trường nhất định của Công ty,mạnh dạn thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng được để giải phóng vốn,tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng thời lựa chọn cơ cấu vốn một cách hợp lý,tránh tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
Thứ ba : Công ty cần lựa chọn đúng phương hướng đầu tư tuỳ theo giai đoạn trong chu kỳ của sản phẩm.Khi sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà thì cần có các nghiên cứu đổi mới sản phẩm,nhưng khi sản phẩm ở giai đoạn tăng trưởng thì không nên đầu tư theo hướng đó,mà cần chú ý đổi mới,cải tiến quy trình công nghệ để giảm chi phí,tạo lợi nhuận cao hơn,tăng lợi thế cạnh tranh
Thứ tư : công ty có thể giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết,nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động,từ đó tăng tỷ suất lợi nhuận,bằng cách áp dụng phương pháp “vừa đúng thời điểm” trong việc dự trữ vật tư. Để làm được điều đó,công ty cần lựa chọn những nhà cung ứng ở gần,có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác ngay khi cần đến.Nếu áp dụng phương pháp này,công ty còn có cơ hội giảm bớt nhu cầu kho tàng,giảm nhu cầu vốn cố định và vốn đầu tư ngay cả khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện cho công ty có thể tăng cường sức mạnh tài chính,tiến hành đổi mới công nghệ,qua đó nâng cao sức cạnh tranh
4.Các giải pháp về đào tạo,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quyết định mọi hoạt động sản xuất.Chất lượng sản phẩm,trình độ,chất lượng của con người và việc quản lý con người sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,chính vì thế mà đào tạo bồi dưỡng người lao động là cơ sở để thực hiện chiến lựơc,phát huy nhân tố con người trong sản xuất,kinh doanh của đảng và nhà nước
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu luôn coi con người là nhân tố quan trọng hàng đầu,trong thời gian tới công ty cần có sự đầu tư xứng đáng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty,cụ thể là :
Thứ nhất : về đội ngũ công nhân sản xuất chính,công ty nên đầu tư chiều sâu : công ty áp dụng các chính sách đầu tư thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi để hướng dẫn cho công nhân những việc phải làm đối với các máy móc thiết bị mới nhập về,Bởi vì ở một số khâu trong quá trình sản xuất không cần thiết phải nhiều lao động mà có thể giảm ít lao động mà vẫn được công việc khi đã được đào tạo rộng và sâu.
Thứ hai : đối với đội ngũ công nhân sản xuất phụ : công ty nên tổ chức các khoá học chất lượng hoặc có người hướng dẫn để đội ngũ công nhân sản xuất phụ có thể nắm bắt được công việc của mình,và có thể thích ứng được với khối lượng công việc có thể thay đôi hàng ngày.Ngoài ra phải áp dụng nghiêm túc chế độ thưởng phạt đối với từng xưởng.Đối với các công nhân sửa chữa,bảo dưỡng máy móc cần phải cho họ đi khảo sát ở các nơi khác nhau hoặc có thể thực hành trên các loại máy của công ty khi máy không hoạt động,tránh trường hợp bị động tức là khi máy đã hỏng thì mới khắc phục,lúc đó vừa mất thời gian,vừa ảnh hưởng đến năng suất lao động … Điều này làm cho công ty mất uy tín đối với khách hàng nếu như giao hàng chậm trễ,mất đi các hợp đồng lớn …
Thứ ba : về cán bộ quản lý,công ty có kế hoạch đào tạo lâu dài đại học hoặc trên đại học,có như vậy họ sẽ thích ứng được với sự thay đổi của kỹ thuật cũng như cách thức quản lý.Mặt khác trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì họ cũng cần được tranh bị những kỹ năng,kinh nghiệm để giải quyết được các tình huống thực tế xẩy ra .Việc đầu tư cho đội ngũ cán bộ công ty nên tập trung vào chất lượng vì sản phẩm của họ là các quyết định.
Thứ tư : đối với các nhân viên tiêu thụ,vì họ là người đại diện cho công ty trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng nên có vai trò khá quan trọng.Bởi vì hàng ngày họ bộc lộ thái độ và các ứng xử trước các khách hàng.Nó có ảnh hưởng lớn đến uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty.Chính vì thế công ty phải tổ chức tuyển lựa kỹ càng mở các lớp dạy cách bán hàng cho họ.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao,việc công ty đào tạo cần phải phù hợp với đối tượng về thời gian,nội dung,chương trình đào tạo cũng như cách truyền kiến thức khác nhau.Muốn vậy,công ty nên phân loại các cán bộ công nhân viên trình độ nghề nghiệp,kỹ năng tay nghề nhằm xác định nhu cầu đào tạo cho tất cả các đối tượng để vạch kế hoạch và chiến lược đào tạo bồi dưỡng thích hợp nhất.
5.Một số giải pháp về công nghệ
Đối với Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu,thiết bị công nghệ luôn được đặt lên vị trí tầm chiến lược.Bởi vì hiện nay vấn đề trình độ công nghệ,máy móc thiết bị cho sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm,một nhân tố quan trọng tạo nên tính cạnh tranh của sản phẩm.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay,đầu tư vào máy mọc thiết bị,công nghệ là một yếu tố tạo nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,quyết định đến chất lượng sản phẩm,tình hình máy móc thiết bị.Máy móc thiết bị lạc hậu không những ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất.Máy móc thiết bị hiện đại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao,giá cả cạnh tranh,do đó có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác có cùng loại sản phẩm.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu với số vốn còn hạn chế nên việc đầu tư phải có tính chất trọng điểm,từng bước thay thế dần các thiết bị cũ kỹ,lạc hậu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Trong thời gian qua,công ty đã mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới dựa trên sản xuất.Tuy nhiên do còn hạn chế về kinh nghiệm nên hiệu quả chưa cao.Hiện nay các thiết bị Công ty đang dùng một bộ phận đã lạc hậu,sự cố hỏng hóc thường xuyên xảy ra nên sản xuất không hiệu quả,tiêu thụ điện năng cao làm cho giá thành sản phẩm sản xuất ra cao,do thiếu sản phẩm cấp cho thị trường nên công ty vẫn tiếp tục vận hành các thiết bị này. Để khắc phục tình trạng trên,lãnh đạo công ty đã chỉ thị cán bộ kỹ thuật xem xét và kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ máy móc và thiết bị,cần phải xác định khu vực nào,bộ phận nào cần phải đầu tư ngay,bộ phận nào có thể đầu tư chậm lại để công ty sắp xếp bố trí nhân lực cho hợp lý.
Hiện nay công ty cần phải đầu tư nhiều hơn nữa cho công nghệ,từng bước tự động hoá dây chuyền sản xuất.Cần nhanh chóng thanh lý các máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu.tập trung kiểm tra bảo dưỡng,sửa chữa thường xuyên những thiết bị hiện đang sử dụng để khi có sự cố thì khắc phục kịp thời,tìm kiếm thiết bị thay thế.Công ty cũng nên nghiên cứu cải tiến để nâng cao khả năng sản xuất của máy,cũng như nâng cao năng suất và giảm tiêu hao điện năng…
Khi tiến hành đổi mới công nghệ,công ty cần xác định một số vấn đề mấu chốt như :
Mua dây chuyền công nghệ ở đâu ?
Công suất và tiêu hao điện năng của máy ?
Hình thức và cánh thức chuyển giao như thế nào ?
Thời gian, địa điểm,phương thức thanh toán ?
Tổng mức vốn đầu tư mà công ty cần phải đầu tư vào xây chuyền là bao nhiêu ? số vốn này được huy động từ những nguồn nào ?
Việc mua sắm máy móc thiết bị phải dựa vào khả năng tài chính của công ty,trình độ tiếp nhận của công nhân viên… có như vậy mới đạt được hiệu quả.
Cùng với việc phát triển các thiết bị hoạt động,công ty phải tổ chức kiểm tra,bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên theo định kỳ,đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng,đầu tư đổi mới thiết bị phục vụ cho công việc sửa chữa của các xưởng,và phòng kỹ thuật để có thể khắc phục kịp thời,chính xác, đảm bảo đúng tiến trình sản xuất và chất lượng của sản phẩm.
Ban lãnh đạo công ty cũng nên chú trọng hơn tới việc bố trí,sắp xếp các dây chuyền,phân chia các công đoạn sao cho có sự phối hợp tốt giữa người và máy móc,giữa các bộ phận và khâu sản xuất. Đồng thời,xây dựng và củng cố các quy trình,quy phạm,nội dung kỹ thuật cụ thể.Tổ chức chương trình đào tạo cán bộ kỹ thuật,máy móc,tránh lãng phí,sử dụng công suất thấp.Công ty nên phát động chương trình phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật đối với đội ngũ cán bộ công nhân bậc cao,do đó sẽ tìm tòi được cải tiến,hợp lý hoá sản xuất.
6.Xây dựng thương hiệu PROMEXCO thành một thương hiệu mạnh nhằm khẳng định vị thế của Công ty trên thương trường
Trước đây,thương hiệu là một khái niệm xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt nam.Do không nhận thức được tầm quan trọng của việc đăng ký,phát triển và bảo vệ thương hiệu,có không ít công ty đã phải trả một cái giá quá đắt cho vấn đề này, đó là trường hợp các doanh nghiệp không đăng ký thương hiệu nên đã mất đi thương hiệu của mình,nhất là khi tham gia vào thị trường quốc tế,phải chấp nhận biết bao thua thiệt trước các đổi thủ cạnh tranh.Những trường hợp cụ thể thì không thiếu,có thể kể đến như,gần đây nhất là Petro Việt nam – thương hiệu nổi tiếng của ngành dầu khí nước ta, đã bị một công ty có tên là “Nguyễn lai” đăng ký quyền sở hữu tại mỹ,rồi cà phê trung nguyên bị công ty Rice Field đăng ký trước,Mì ăn liền thì bị mất thương hiệu tại nga,rồi đến thuốc là Vinataba,bia 333… cũng chịu chung cảnh ngộ.
Trong những năm gần đây,quan điểm về thương hiệu đã trở nên tiến bộ hơn,các doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư đến vấn đề này. Đây là công việc “đầu tư một mà hưởng lợi nhuận mười”.
Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã tạo được vị thế của mình trên thương trường,và thương hiệu “PROMEXCO” đã trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng lớn từ nhiều năm nay.Tuy nhiên,thực tế công ty chưa đăng ký thương hiệu tại cục sở hữu công nghiệp Việt nam. Đây là một kẽ hở lớn,nếu như thương hiệu của công ty bị công ty khác đăng ký mất thì hậu quả thật khôn lường.Chính vì vậy vấn đề bức thiết đặt ra hiện nay là công ty phải đăng ký thương hiệu “PROMEXCO” càng sớm càng tốt. Điều này vừa giúp công ty có được sự bảo vệ của pháp luật,vừa giúp cho tên tuổi của công ty được nhiều khách hàng biết đến hơn nữa,rõ ràng là tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong điều kiện hội nhập.
7.Các giải pháp về đầu tư mở rộng thì trường và xúc tiến hỗn hợp
7.1.Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường :
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay để tồn tại và phát triển thì trước khi tạo ra sản phẩm mới hoặc thâm nhập vào môi trường kinh doanh mới,người sản xuất phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xây dựng và làm rõ :
Thứ nhất : Thực tế thị trường có tồn tại nhu cầu về sản phẩm đó hay không ?
Thứ hai : việc nghiên cứu có đúng đắn hay không ?
Thứ ba : quy mô của các khu vực có thể coi là thị trường như thế nào ?
Cần phải đánh giá thị trường là điều cốt tử và không có thị trường nào là tĩnh cả.Công ty cần nắm rõ về thị trường để biết được những cơ hội và thách thức của mình như thế nào,kể cả các đối thủ cạnh tranh cũng vậy.Công ty cần đầu tư thích đáng cho các cán bộ nghiên cứu phát triển,tuyển dụng các cán bộ chuyên môn,năng động,nhiệt tình.Công ty nên tổ chức cho cán bộ đi khảo sát, điều tra thị trường,thu thập thông tin về phía các đại lý,người tiêu dùng và cả các khách hàng tiềm năng của Công ty.
7.2.Các giải pháp về xúc tiến hỗn hợp
7.2.1.Quảng cáo và tuyên truyền
Các hoạt động truyền thông marketing ở công ty cũng chưa thực sự phát triển,do vậy cần phải thúc đẩy hơn nữa các hoạt động quảng cáo.Các hoạt động quảng cáo của công ty thực chất chưa được đầu tư xứng đáng.Trong thời gian tới,công ty cần thực hiện các biện pháp quảng cáo,tuyên truyền để khách hàng biết đến thương hiệu của mình cũng như tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,cần thực hiện một số hoạt động cụ thể sau :
Thứ nhất : tăng cường quảng cáo trên các đài truyền hình trong cả nước
Thứ hai : in ấn kịp thời và đầy đủ các ấn phẩm quảng cáo
Thứ ba : tăng cường quảng cáo trên các báo,tạp chí.Cụ thể công ty nên quảng cáo trên các báo,tạp chí như : tạp chí công nghiệp,báo tài chính doanh nghiệp
Thứ tư : tổ chức hội nghị khách hàng cũng là một cách quảng cáo và tuyên truyền mang lại hiệu quả cao,khá tiết kiệm lại tạo được mối quan hệ,hiểu biết sâu rộng với khách hàng
Thứ năm : thiết lập một Website riêng của Công ty,giới thiệu về công ty và các sản phẩm của mình
7.2.2.Marketing trực tiếp,một ứng dụng mới trong chiến lược cạnh tranh hiện nay :
Ở các nước phát triển,Marketing trực tiếp được ứng dụng rộng rãi,tuy nhiên ở Việt nam nó còn là một khái niệm mới mà ít doanh nghiệp ứng dụng nó trong chiến lược truyền thông của mình.Tuy nhiên những lợi ích mà công cụ này đem lại đã buộc các doanh nghiệp phải để mắt đến các điều kiện ứng dụng nó vào hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh bao bì và hàng xuất khẩu như Công ty cổ phần sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì hoàn toàn có điều kiện để ứng dụng Marketing trực tiếp,nhưng để việc ứng dụng đó đem lại hiệu quả cao nhất công ty cần tiến hành một số hoạt động cụ thể sau :
Trước hết là quan điểm kinh doanh : công ty cần xác định rõ quan điểm kinh doanh của mình là tuân theo “Marketing quan hệ”,cụ thể hơn là “Marketing quan hệ trực tiếp”,giữ khách hàng bằng cách tiếp xúc trực tiếp với họ để khách hàng hiểu,và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng,trên cơ sở đó tạo dựng lòng trung thành bền vững của khách hàng với công ty.
Thứ hai : cần phải tổ chức một bộ phận để phụ trách các công việc của Marketing trực tiếp như : xác định mục tiêu của Marketing trực tiếp theo mục tiêu Marketing chung,lập danh sách khách hàng,chiến lược chào hàng …
Thứ ba : đào tạo nhân lực,nâng cao nhận thức của các cán bộ công nhân viên trong công ty về Marketing trực tiếp.
Thứ tư : thiết lập một hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng,trong đó bao gồm các khách hàng hiện có,khách hàng tiềm ẩn với đầy đủ các thông tin (không chỉ đơn thuần là tên tuổi, địa chỉ mà còn phải có cả những thông tin về nhân khẩu học,năng lực tài chính,mức tiêu thụ gần đây … Muốn xây dựng được một cơ sở dữ liệu như vậy,công ty cần phải đầu tư lắp đặt thêm một số hệ thống máy tính nối mạng nội bộ,với nhiều hơn một máy trung tâm có cài đặt phần mềm xử lý số liệu,các chương trình hoàn thiện dữ liệu,các đường dẫn …
Thứ năm : trang bị điện thoại di động,các catalog ấn tượng … cho các nhân viên phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng.Vì với điều kiện hiện tại của mình,công ty nên áp dụng các hình thức Marketing trực tiếp bằng catalog,bằng thư trực tiếp và qua điện thoại.Ngoài ra trong thời gian tới,công ty có thể phát triển thêm Marketing trực tiếp trên internet.
7.2.3.Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là một hình thức bán hàng bằng miệng về sản phẩm của công ty thông qua đối thoại với một số hoặc nhiều khách hàng tiềm năng nhằm mục đích bán hàng
Hiện nay,công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đối thủ có sức mạnh,có tiềm lực …Chính vì vậy, để giữ vững thị trường,trong thời gian tới công ty cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên bán hàng được đào tạo bài bản,có ý thức nghề nghiệp,nhiệt tình và tâm huyết với công việc.
8.Các giải pháp về chính sách giá của sản phẩm
Trong điều kiện của thị trường việt nam hiện nay,giá cả vẫn là công cụ cạnh tranh hàng đầu đối với bât kỳ doanh nghiệp nào.Vì vậy các giải pháp về giá sản phẩm cần đi từ cách xác định mức giá cho đến tư tưởng chiến lược về giá và cách phân biệt giá theo khu vực,theo quy cách.
Công ty nên áp dụng chính sách phân biệt giá, đây là chính sách linh hoạt để khuyến khích mua hàng nhiều hơn và cạnh tranh về giá có hiệu quả.Công ty nên áp dụng các chính sách phân biệt sau :
Thứ nhất : phân biệt giá theo đối tượng khách hàng như : đối với khách hàng mua với khối lượng lớn,công ty nên có quyết định hỗ trợ giá nhanh nhất
Thứ hai : phân biệt giá theo khối lượng mua : công ty có thể đưa ra quy định khi người mua mua đến một khối lượng nào đó thì được chiết khấu bao nhiêu phần trăm theo giá bán,từ đó khuyến khích người mua mua với khối lượng lớn,đối với các đại lý sẽ có tác dụng khuyến khích họ tăng khối lượng dự trữ.
Thứ ba : phân biệt theo điều kiện và phương thức thanh toán : có thể nói việc thu hồi công nợ là công việc vô cùng tốn kém về thời gian và nhân lực,tình trạng chiếm dụng vốn do khách hàng không thanh toán các khoản nợ đúng hạn luôn là bài toán đau đầu cho lãnh đạo cũng như các nhân viên phòng kinh doanh. Để giải quyết tình trạng đó,phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán là một biện pháp hữu hiệu nhằm khuyến khích các đại lý,nhà phân phối thanh toán theo phương thức có lợi cho bản thân họ từ việc giảm giá nhờ thanh toán nhanh chóng và đúng hạn.
II.Một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty trong dài hạn
Một là : Tăng cường năng lực quản trị kinh doanh của các giám đốc và cán bộ quản lý trong công ty
Hai yếu tố thiết yếu hình thành năng lực tổng hợp của một doanh nhân là tố chất nghiệp chủ và năng lực quản lý.Nhưng ở nước ta,trong nhiều trường hợp,một số doanh nhân có được yếu tố thứ nhất lại thiếu yếu tố thứ hai;hoặc phát triển các yếu tố đó không hài hoà,không theo kịp sự phát triển nhanh chóng và sự đòi hỏi khắc nghiệt của hoạt động kinh doanh với mức độ cạnh tranh quốc tế hoá ngày càng cao. Để phát triển các năng lực nói trên,cần có sự nỗ lực của bản thân công ty và sự hỗ trợ của các cơ quan,tổ chức hữu quan;nhưng sự chủ động,tích cực phấn đấu của bản thân mỗi giám đốc và nhà kinh doanh phải là yếu tố quyết định.Doanh nhân cần được chú trọng nâng cao những kỹ năng cần thiết và cập nhật những kiến thức hiện đại để đủ sức bước vào nền kinh tế tri thức.Một số kiến thức và kỹ năng có thể đã có nhưng vẫn cần được hệ thống hoá và cập nhật.Trong đó cần đặc biệt chú ý những kỹ năng hữu ích như : Kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh;kỹ năng lãnh đạo của nghiệp chủ và quan hệ công chúng;kỹ năng quản lý thời gian.Những kỹ năng này kết hợp với các kiến thức quản trị có hiệu quả sẽ có tác động quyết định đối với các doanh nhân,các nghiệp chủ và các nhà quản lý doanh nghiệp,qua đó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hai là : phát triển năng lực quản trị chiến lược của cán bộ quản lý trong công ty
Sự yếu kém về tầm nhìn chiến lược trong phát triển kinh doanh là một trong những nguyên nhân của sự thất bại trong phát triển dài hạn.Có doanh nghiệp hoạt động rất thành công ở quy mô nhỏ nhưng thất bại ngay khi bước vào giai đoạn mở rộng quy mô.do đó doanh nghiệp cần phải xây dựng khả năng phát triển một cách bền vững,nếu không sẽ khó trụ vững trong cuộc cạnh tranh.Những doanh nghiệp phát triển rầm rộ trong một vài năm,sau đó suy giảm nhanh chóng,thậm chí tan vỡ là các minh chứng ( các vụ đổ vỡ như Minh phụng,Epco,Tamexco là những ví dụ đáng xem xét để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm hữu ích )
Để bồi dưỡng,phát triển năng lực quản lý chiến lược và tư duy chiến lược cho đội ngũ giám đốc và cán bộ kinh doanh trong công ty,cần chú trọng đặc biệt những kỹ năng : phân tích kinh doanh,dự đoán và định hướng chiến lược,lý thuyết và quản trị chiến lược,quản trị rủi ro và tính nhạy cảm trong quản lý.
Ba là : về mặt chiến lược cạnh tranh,doanh nghiệp còn yếu về liên kết nhóm, đặc biệt là trên phạm vi quốc gia,do đó phải tiến hành song song hợp tác đi đôi với cạnh tranh
Vừa cạnh tranh vừa hợp tác,hợp tác để tăng cường khả năng cạnh tranh;nếu doanh nghiệp chỉ thuần tuý chú ý đến mặt cạnh tranh mà bỏ qua mặt hợp tác thì rất sai lầm.Phải biết hợp tác đi đôi với cạnh tranh để giảm bớt căng thẳng và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Bốn là : doanh nghiệp cần tăng cường vai trò của mình trong các hiệp hội,các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
So với nhiều nước có nền Kinh tế phát triển,vai trò của các hiệp hội chuyên nghành,các câu lạc bộ … ở nước ta trong việc giao lưu,xúc tiến thương mại,trao đổi thông tin và hỗ trợ phát triển chuyên môn còn hạn chế,mờ nhạt cả về số lượng,quy mô và nội dung hoạt động.Vì vậy doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp nghiệp khác sẽ cùng nhau cố gắng để chú trọng hơn nữa việc tổ chức các buổi trao đổi sinh hoạt,giới thiệu kinh nghiệm trong nước và quốc tế,cập nhật thông tin về nghành và về hoạt động kinh doanh.Những hoạt động đó tuy đơn giản nhưng rất bổ ích,tạo điều kiện phát triển và hoàn thiện năng lực của giám đốc doanh nghiệp cũng như các cán bộ quản lý kinh doanh
Năm là : Bồi dưỡng khả năng kinh doanh quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của đội ngũ quản lý doanh nghiệp
Hiện nay,mặc dù đã có những bước tiến lớn nhưng nếu so với trình độ quốc tế thì hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam còn tụt hậu một khoảng cách đáng kể.Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế thì chính bản thân các giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp trước hết cần tăng cường khả năng đó. Đây là đòn bẩy nhân tố con người trong các tổ chức kinh doanh. Điều này các nhà quản lý doanh nghiệp hoàn toàn có thể thực hiện được (bằng chứng là đã có những doanh nghiệp Việt nam thành công trên trường quốc tế ).Tuy nhiên,con số này còn quá ít ỏi và phát triển còn mang tính tự phát. Đã đến lúc ở cấp quản lý của doanh nghiệp cần quan tâm có tính hệ thống nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp.Những kinh nghiệm và thành công của hàn quốc và đài loan trong lĩnh vực này rất đáng được doanh nghiệp nghiên cứu và chọn lọc.
Đối với giám đốc và nhà quản lý doanh nghiệp, để nâng cao khả năng làm việc và giao dịch quốc tế,tiếp cận các tiêu chuẩn,các thông lệ của thế giới thì cần chú trọng phát triển những kiến thức,kỹ năng chủ yếu như :
Năng lực về ngoại ngữ ( mặc dù có thể sử dụng người phiên dịch nhưng nếu có ngoại ngữ thì có thể hạn chế sự phụ thuộc hoàn toàn vào phiên dịch)
Kiến thức cơ bản về văn hoá,xã hội,lịch sử trong kinh doanh quốc tế
Giao tiếp quốc tế và xử lý sự khác biệt về văn hoá trong kinh doanh
Thông lệ quốc tế trong lĩnh vực/ngành kinh doanh
III.Một số kiến nghị về phía nhà nước
1.Tăng cường sự hỗ trợ của chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo bộ kế hoạch và đầu tư,mục tiêu của kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 2006 – 2010 là đến năm 2010,các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo thêm được 2,5 triệu chỗ làm việc mới,xuất khẩu trực tiếp 3-6%.Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ,cơ chế chính sách của nhà nước cần được tiếp tục đổi mới,hoàn thiện và thực sự tạo điều kiện hỗ trợ sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thương trường trong và ngoài nước
Trong thời gian gần đây,cơ chế chính sách quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp,trong đó có cả doanh nghiệp vừa và nhỏ đã từng bước được hoàn thiện. Động lực kinh doanh đã được phát huy,nhiều rào cản đã được loại bỏ,tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước.Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thành lập và có một số hoạt động bước đầu.Một số công cụ chính sách vĩ mô đã phát huy tác dụng như : Luật doanh nghiệp,nghị định 90,quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,cơ chế tín dụng … Tuy nhiên,còn nhiều việc phải làm trên con đường hoàn thiện hệ thống chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô nhằm tăng cường sức cạnh tranh,thúc đẩy sự phát triển năng động và có hiệu quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính phủ và các cơ quan nhà nước cần góp phần mạnh mẽ hơn nữa trong việc xây dựng và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Các công cụ chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ trên các mặt khác nhau là rất cần thiết.Môi trường kinh doanh,môi trường pháp lý và các nhân tố xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với doanh nhân và nền Kinh tế của đất nước.Do đó,thông qua chủ trương chính sách cụ thể,nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển,qua đó hình thành một khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.Sự phát triển của khu vực này sẽ góp phần đắc lực trong tiến trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá và sự phát triển phồn thịnh của nước nhà.
2.Hỗ trợ tư vấn về thiết bị,công nghệ mới hiện đại,thích hợp và cung cấp thông tin công nghệ,thị trường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,tạo lập và phát triển thị trường công nghệ,tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tăng cường cạnh tranh trong sản xuất,chế biến sản phẩm.Chính phủ cần thành lập một số tổ chức hỗ trợ tư vấn ( bằng những hình thức đa dạng ) trong các lĩnh vực,ngành nghề khác nhau,giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất lao động,hạ giá thành sản phẩm,có thêm một tiềm lực mới trong công cuộc hội nhập quốc tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26663.DOC