Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng.
- UBND tỉnh sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án. Ban hành
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp
đầu tư, đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án.
- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng
bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công
tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công
trình
2.3. Đối với huyện, xã
- Huyện, xã phải lập chiến lược, quy hoạch và kế hoạch chi tiết cụ thể về hoạt
động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện qua các giai đoạn
trình lên các ban ngành có thẩm quyền. Phải có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ các
nguồn vốn.
- Cần có một bộ phận chuyên trách về giao thông nằm trong phòng quản lý
công trình hạ tầng cơ sở; nắm vững các chính sách về giao thông, hướng dẫn địa
phương trong việc tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra.
- Mỗi huyện, xã phải có một đội chuyên trách lo việc xây dựng, duy tu mạng
lưới cơ sở hạ tầng giao thông hoặc sử dụng các thành phần kinh tế theo chế độ hợp
đồng hóa giao khoán.
2.4. Trách nhiệm của công dân
- Mọi công dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về xây
dựng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, trật tự an toàn giao thông, hành lang an toàn
Đại học Kinh
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn thị Trấn Vũ Quang huyện Vũ quang, tĩnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
không ổn định
qua các năm. Năm 2012, số vốn huy động từ người dân là 60 triệu đồng chiếm 7,89%
sau đó tăng lên 98,98 triệu đồng năm 2013 và 113,70 triệu đồng năm 2014, và số vốn
tăng lên vượt trội vào năm 2015 với 503,45 triệu đồng. Nhìn chung, trong giai đoạn
2012 - 2015, thì số vốn huy động được từ người dân tăng. Có được kết quả đó là
nhờ thị trấn đã biến khó khăn lớn nhất thành thuận lợi lớn nhất, đó là: Tạo được lòng
tin đối với người dân, nhân dân tin Đảng, chính quyền, tuyên truyền cho người dân ý
thức về xây dựng GTNT là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Nhờ đó đã tạo được sự
đồng thuận trên dưới, xây dựng được khối đại đoàn kết nhân dân trong thị trấn. Các
chủ trương và chính sách của thị trấn đều được người dân phấn khởi đón nhận, hưởng
ứng nhiệt tình và thực hiện hết mình. Năm 2015, TTVQ đã chủ trương thực hiện 03
dự án xây dựng đường GTNT, các dự án này đều trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực,
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 45
nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ phía người dân do vậy mà số vốn huy động của
người dân cũng tăng lên vượt trội so với các năm trước
Bảng 10. Tỷ lệ chi NSNN trên địa bàn thị trấn cho GTNT so với chi NSNN cho
đầu tƣ phát triển trong giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2012 2013 2014 2015
Chi NSNN cho ĐTPT 1.267,07 1.279,92 1.166,05 1.645,23
Chi NSNN cho GTNT 67,2 89,62 207,95 511,7
Tỷ lệ chi NSNN cho GTNT/ chi
NSNN cho ĐTPT (%)
5,3 7,00 17,83 31,01
Nguồn: Phòng kế toán - tài chính
Nhìn vào bảng ta thấy, xét trên địa TTVQ tỷ lệ chi NSNN cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng GTNT trong thời gian qua ngày càng tăng, năm 2012 tỷ lệ đó là 5,3%,
năm 2013 là 7% và năm 2014 tăng gấp đôi so với năm 2013 (17,83%), và đáng chú ý
là năm 2015 với tỷ lệ 31,02%. Mặc dù, chi cho ĐTPT không ổn định giai đoạn 2012 -
2013 tăng từ 1.267,07 triệu đồng lên 1.279,05 triệu đồng, đến năm 2014 thì giảm
xuống 1.166,05 triệu đồng và năm 2015 tăng lên đến 1.645,23 triệu đồng, nhưng chi
cho GTNT vẫn tăng lên, đó là nhờ sự cố gắng của các cấp chính quyền địa phương và
toàn thể nhân dân TTVQ trong công cuộc xây dựng GTNT. Tuy nhiên, tỷ lệ chi
NSNN cho đầu tư phát triển GTNT vẫn chưa cao, đa số các nguồn vốn chi ĐTPT trên
địa bàn thị trấn dùng để tập trung xây dựng các công trình sự nghiệp như xây dựng
trường mần non, đài truyền thanh, khuôn viên ủy ban, trạm y tế, khu giết mổ tập
trung nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, phục vụ sự
nghiệp xây dựng và phát triển đi lên của thị trấn.
2.2.3. Thực trạng về tiến độ xây dựng các công trình GTNT thị trấn Vũ Quang
Các dự án giao thông nông thôn trên địa bàn thị trấn Vũ Quang huyện Vũ
Quang, hầu hết được triển khai và hoàn thành đúng tiến độ. Cụ thể, trong giai đoạn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 46
2012-2015, có 6 dự án được triển khai, trong đó có dự án “Nâng cấp đường trục liên
xã và dự án bê tông hóa đường ra nghĩa trang” hoàn thành chậm 1 tháng so với tiến độ.
Các dự án khác hoàn thành đúng chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Người dân thị trấn chịu khó,
nhiệt tình tham gia xây dựng quê hương, không ngần ngại đóng góp “sức người” (ngày
công) cũng như tiền của là một trong những nhân tố quan trọng để xã hoàn thành tốt
các dự án giao thông trên địa bàn bên cạnh đó là sự kịp thời về ngân sách địa phương
cũng như trung ương. Hầu như mỗi năm, thị trấn đều có dự án xây dựng GTNT trên
địa bàn, riêng năm 2014 là năm có những ba dự án đầu tư cho giao thông là do thị trấn
đã tích cực huy động được số vốn lớn từ người dân trong công tác xây dựng giao
thông, góp phần cải thiện hệ thống đường GTNT của vùng ngày càng hoàn thiện hơn.
Bảng 11. Tình hình tiến độ thực hiện các dự án đầu tƣ x y dựng GTNT thị trấn
Vũ Quang giai đoạn 2012- 2015
Đơn vị: Tháng
STT Tên các dự án
Thời gian thực hiện Thời gian
hoàn
thành
thực tế
Tiến
độ
chậm
Khởi
Công
Hoàn
thành
dự kiến
1 Bê tông hóa đường giao thông Bàu Sen 01/2012 03/2012 03/2012 0
2
Bê tông hóa đường ngõ anh Lợi đi Ủy
ban xã
07/2013 08/2013 08/2013 0
3 Nâng cấp đường trục liên xã 05/2014 08/2014 09/2014 1
4 Xây dựng đường GT Cồn Cam 01/2014 01/2015 01/2015 0
5 Bê tông hóa đường ra nghĩa trang 08/2014 09/2014 10/2014 1
6
Xây dựng đường GT ngõ Xóm (Dân tự
làm, Nhà nước hỗ trợ xi măng)
06/2014 06/2015 06/2015 0
Nguồn: Báo cáo thực hiện các dự án GTNT của thị trấn Vũ Quang
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 47
2.2.4. Thực trạng về chất lượng các công trình GTNT thị trấn Vũ Quang
Thực trạng hiện nay cho thấy các công trình GTNT vẫn đang còn rất kém, hệ
thống mặt đường GTNT chất lượng thấp, các tuyến đường xã đang còn rất nhiều đoạn
bị xuống cấp nghiêm trọng, gây sụt lún, hư hỏng vào mùa mưa gây ảnh hưởng đến
giao thông đi lại, hoạt động sản xuất của người dân. Các tuyến thôn ngõ xóm hầu hết
do người dân tự bỏ vốn, tự thực hiện nên tiêu chuẩn chất lượng đường chưa cao, trên
mặt đường xuất hiện các đoạn hư hỏng nghiêm trọng. Ảnh hưởng đến mọi hoạt động
và giao lưu buôn bán trên địa bàn thị trấn. Trong những năm vừa qua, việc đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng GTNT đang được cải thiện hơn từ sự quan tâm các cấp chính quyền
cũng như nhân dân toàn thị trấn. Tuy nhiên kết quả thực hiện mỗi năm vẫn cho ta thấy
một vấn đề rằng tỷ lệ mặt đường trong tình trạng xấu còn rất nhiều, các tuyến đường
nông thôn còn đa phần chưa đạt tiêu chuẩn chung đề ra. Đó là một vấn đề nan giải mà
thị trấn cần điều chỉnh và khắc phục trong tương lai.
Bảng 12. Kết quả thực hiện tiêu chí GTNT trong phong trào xây dựng “nông
thôn mới” của thị trấn Vũ Quang
Chỉ tiêu Tỉ lệ đạt (%)
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa
theo cấp của bộ GTVT
73,3
Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo cấp của bộ GTVT 49,7
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 39,2
Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện
8,7
Nguồn:Báo cáo kết quả thực hiện phong trào GTNT thị trấn Vũ Quang
Dựa vào bảng ta thấy, nhìn chung các công trình công trình GTNT trên địa bàn
thị trấn Vũ Quang đạt đúng tiến độ, nhưng về tiêu chuẩn chất lượng chưa đảm bảo
Hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới được phát động từ đầu năm
2012, và được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp các ngành cùng với sự nổ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 48
lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân toàn thị trấn, đoàn kết nhất trí, huy động tối đa
các nguồn lực, nên đã đạt nhiều kết quả đáng kể.
Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân làm là chính”,
nhà nước hỗ trợ xi măng, nhân dân hiến đất, góp công, vật liệu và các chi phí khác, phong
trào làm đường giao thông nông thôn ở thị trấn đã góp phần tích cực làm thay đổi diện
mạo, từng bước tạo ra mạng lưới liên hoàn giữa các thôn xóm trên địa bàn thị trấn, và với
các xã khác. Qua đó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với hơn
4 năm thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, về tiêu chí GTNT thị trấn Vũ Quang
đã đạt được các kết quả: Về tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa theo cấp của bộ GTVT đạt 73,3%; tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa theo cấp
của bộ GTVT đạt 49,7%; tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
đạt 39,2% và Tỷ lệ đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
đạt 8,7%.Kết quả thực hiện những tiêu chí trên cũng cho ta thấy thực tế hiện nay tỷ lệ km
các tuyến đường đạt tiêu chuẩn GTNT vẫn còn thấp, chưa đạt yêu cầu về tiêu chí GTNT
của chương trình xây dựng “Nông thôn mới”.
2.2.5. Thực trạng về công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình
Để từng bước hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, trong đó có tiêu
chí về GTNT, thị trấn đã thành lập ban quản lý xây dựng nông thôn mới tổ chức triển
khai các nhiệm vụ, đôn đốc kiểm tra các đơn vị xóm, huy động các nguồn lực phục vụ
cho nông thôn mới, thành lập tổ giám sát cộng đồng thực hiện kiểm tra, chỉ đạo, giám
sát chất lượng các công trình.
Cách thức tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra chất lượng công trình được tiến
hành như sau:
- Đối với những công trình được đầu tư bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp,
hoặc kết hợp vốn huy động của các nhà tài trợ (các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân),
vốn tín dụng ưu đãi: UBND cấp xã có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy chế
dân chủ của Ban quản lý dự án. Phòng chuyên môn cấp huyện có trách nhiệm hướng
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 49
dẫn về chuyên môn kỹ thuật, tham gia nghiệm thu, quyết toán làm cơ sở các địa
phương lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ.
- Các dự án do các nhà tài trợ (tổ chức, cá nhân) tự nguyện đầu tư xây dựng, cho,
tặng: UBND cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, phù hợp với
quy hoạch giao thông của địa phương; đồng thời tuyên truyền, biểu dương nhằm động
viên việc tham gia đầu tư xây dựng phát triển GTNT.
- Các tuyến đường được hỗ trợ bảo trì hàng năm từ ngân sách: Kinh phí hỗ trợ
bảo trì được cấp phát trực tiếp cho UBND cấp xã thông qua số lượng km quản lý theo
loại đường quy định. UBND cấp xã lựa chọn hình thức bảo trì. UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của địa phương.
- Các tuyến đường còn lại do cấp xã quản lý: UBND cấp xã chủ động tổ chức
bảo trì, huy động các nguồn vốn tự có, tuyên truyền, vận động nhân dân, các đoàn thể
của địa phương tự thực hiện.
2.3. Đánh giá chung về hoạt động đầu tƣ phát triển GTNT thị trấn Vũ
Quang giai đoạn 2012- 2015
2.3.1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2012–2015, TTVQ đã huy động được 1.865,64 triệu đồng cho tiêu chí
giao thông nông thôn, trong đó, có sự hỗ trợ to lớn từ ngân sách trung ương và sự đóng
góp không nhỏ từ nhân dân trong thị trấn. Qua đó, hệ thống giao thông trong thị trấn có
những bước phát triển to lớn. Tổng vốn đầu tư cho hạ tầng GTNT có xu hướng tăng lên
từ 2012 đến 2015 cho thấy GTNT ngày càng được quan tâm, vì vậy mà hệ thống mạng
lưới GTNT cũng không ngừng được cải thiện và tăng lên mỗi năm cả về số lượng lẫn
chất lượng, trong giai đoạn 2012 - 2015 xã nâng cấp được 7,22 km đường, số cống được
sửa chữa là 12 cái. Năm 2011 toàn xã có 93 tuyến đường giao thông bao gồm 4 tuyến
liên xã, 12 tuyến trục thôn, 66 tuyến ngõ thôn và 11 tuyến đường nội đồng.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Tuy có sự phát triển mạnh mẽ những năm vừa qua, song cơ sở hạ tầng GTNT vẫn
còn những hạn chế, yếu kém.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 50
Tồn tại:
Ngoài những thành tựu mà Đảng bộ và nhân dân TTVQ đã đạt được, còn những
tồn tại và yếu kém trong vấn đề xây dựng nông thôn mới nói chung và xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng.
- Mặc dù TTVQ là một xã có diện tích nhỏ, mạng lưới giao thông khá đơn giản
nhưng nguồn vốn cho đầu tư phát triển và cho giao thông nông thôn chưa thực sự cân
đối, việc sử dụng vốn chưa hiệu quả, còn có lãng phí.
- Quy mô xây dựng đường giao thông còn nhỏ, hẹp, thiếu về số lượng, kém về
chất lượng và hạn chế tải trọng. Tỷ lệ đường đất còn khá lớn, gây khó khăn cho việc đi
lại người dân và vận chuyển phục vụ nông nghiệp vào mùa mưa.
- Công tác bảo trì đường giao thông còn nhiều bất cập.
- Công tác quản lý hệ thống giao thông còn lỏng lẻo, chính sách chưa phù hợp,
chưa thống nhất mô hình quản lý, thiếu cán bộ có chuyên môn.
Nguyên nhân:
- Năng lực quản lý, đầu tư xây dựng của các cán bộ địa phương còn yếu, dẫn
đến việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai xây dựng đến việc lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ
còn sai sót, mất nhiều thời gian.
- Công tác đền bù giải phóng mặt bằng bị kéo dài làm chậm tiến độ các công
trình xây dựng giao thông nông thôn.
- Do điều kiện tự nhiên khắc nghiệt: Là địa bàn nằm trong vùng chịu ảnh hưởng
lớn của thiên tai như bão, lũ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các công trình giao thông
trên địa bàn.
- Ý thức bảo vệ công trình công cộng nói chung, đường giao thông nói riêng của
người dân chưa cao.
- Các chính sách khuyến khích đầu tư chưa thực hiện đồng bộ, chưa thu hút được
các doanh nghiệp trong địa phương để phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và lĩnh vực
giao thông nói riêng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 51
CHƢƠNG III: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
NÔNG THÔN TẠI THỊ TRẤN VŨ QUANG
3.1. Chiến lƣợc đầu tƣ phát triển CSHT – GTNT tại TTVQ đến năm 2020
3.1.1. Quan điểm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT đến năm 2020
Xuất phát từ quan điểm phát triển giao thông nông thôn cả nước coi giao thông
nông thôn là bước đệm vững chắc, là động lực phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
trong thời gian tới. Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn thị trấn phải được gắn
kết với các trục quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, các tuyến sông chính tạo thành mạng lưới
giao thông liên hoàn, đồng bộ, kết hợp chặt chẽ với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Phải kết hợp giao thông và thuỷ lợi, giao thông đường bộ với giao thông đường
thuỷ; kết hợp giữa kinh tế với an ninh, quốc phòng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền kinh tế, an ninh, quốc phòng, việc đi lại của nhân dân trong vùng, tạo điều
kiện lưu thông, trao đổi hàng hoá, tăng cường khả năng tiếp cận với cuộc sống mới.
Xây dựng phát triển giao thông nông thôn vùng phải gắn với quy hoạch phát triển
vùng, qui hoạch phát triển giao thông vận tải và quy hoạch của các ngành khác. Hệ
thống giao thông nông thôn phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm dân cư, văn
hoá vùng tạo thành mạng lưới giao thông đồng bộ, liên hoàn toàn vùng.
Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn thị trấn phải quán triệt và thực hiện
tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Nhân dân làm là chính, có sự
hướng dẫn hỗ trợ của Nhà nước”. Vốn cho đầu tư phát triển giao thông nông thôn rất
lớn, ngân sách Trung ương và địa phương có hạn, sự đóng góp của nhân dân cũng hạn
chế nên cần phải:
- Đầu tư phát triển giao thông nông thôn theo từng giai đoạn, các dự án đầu tư
phải được xếp thứ tự ưu tiên, phù hợp với tình hình phát triển chung của vùng và của
đất nước, tránh tư tưởng nóng vội vì phát triển giao thông nông thôn là công việc diễn
ra thường xuyên và lâu dài cần có sự phối hợp của nhiều tầng lớp, ban ngành trong
vùng.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 52
- Ngoài ngân sách Trung ương và địa phương cần huy động tiềm năng to lớn
trong dân bao gồm cả sức người, sức của, sự hỗ trợ của các doanh nghiệp, các nhà tài
trợ quốc tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thu phí hoàn vốn (BOT) nếu
được nhân dân địa phương chấp nhận.
- Xuất phát từ quan điểm giao thông là bộ phận rất quan trọng của kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội vì vậy phải được ưu tiên đầu tư từ trước với tốc độ nhanh hơn so với các
ngành kinh tế khác, làm tiền đề tạo động lực cho các ngành kinh tế khác phát triển.
- Phát triển giao thông nông thôn cả nước coi giao thông nông thôn là bước đệm
vững chắc, là động lực phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trong thời gian tới. Phát
triển giao thông nông thôn trên địa bàn xã phải được gắn kết với các trục quốc lộ, tỉnh
lộ, huyện lộ, các tuyến sông chính tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn, đồng bộ,
kết hợp chặt chẽ với quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Phải kết hợp giao thông và
thuỷ lợi, giao thông đường bộ với giao thông đường thuỷ; kết hợp giữa kinh tế với an
ninh, quốc phòng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, an ninh,
quốc phòng, việc đi lại của nhân dân trong vùng, tạo điều kiện lưu thông, trao đổi hàng
hoá, tăng cường khả năng tiếp cận với cuộc sống mới.
- Tận dụng tối đa năng lực CSHT giao thông hiện tại, coi trọng công tác bảo trì,
nâng cấp các công trình hiện có. Các công trình làm mới phải được xem xét, lựa chọn
với các mục tiêu kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông một cách thống nhất, cân đối, đồng bộ, tạo nên
mạng lưới hoàn chỉnh, đảm bảo sự liên hoàn giữa các phương thức vận tải, giữ mạng
lưới giao thông của thị trấn với các xã khác trong huyện và với mạng lưới giao thông
vận tải quốc gia.
3.1.2. Mục tiêu của quy hoạch phát triển CSHT - GTNT tại TTVQ đến năm
2020
Giao thông nông thôn phát triển sẽ góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp, làm thay đổi bộ mặt nông thôn rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 53
thị, giữa miền núi với đồng bằng về kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi lưu thông
hàng hóa do nông thôn làm ra đến nhiều nơi tiêu thụ.
* Mục tiêu phát triển GTNT TTVQ đến năm 2020:
Tập trung phát triển đồng bộ và bền vững mạng lưới giao thông của thị trấn, bảo
đảm:
- Hệ thống huyện lộ qua thị trấn được nhựa hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ
thuật;
- Đường nối giữa các xã hay từ trung tâm hành chính thị trấn tới các thôn được
nhựa hóa hay bê tông hóa đạt chuẩn kỹ thuật;
- Hệ thống đường nội thôn sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Giao thông nội đồng: Quy hoạch, nâng cấp các trục chính nội đồng và bờ vùng
nhằm đảm bảo tiêu chí NTM. Các tuyến đường nội đồng phải được mở rộng và phấn
đấu bê tông trên 50%.
- Ngoài ra làm các điểm tránh xe: 300 - 500m/01 điểm đối với đường trục chính
nội đồng và 200m/01 đối với bờ vùng.
3.1.3. Định hướng đầu tư phát triển CSHT - GTNT trên địa bàn TTVQ đến
năm 2020
Theo mục tiêu của đề án “Xây dựng nông thôn mới TTVQ, huyện Vũ Quang
Giai đoạn 2015 - 2020”, TTVQ sẽ tiếp tục xây dựng và hoàn thành các tuyến đường:
+ Nâng cấp đường trục xã chạy từ TDP 3 (đường liên xã) đến trụ sở ủy ban xã.
Nền đường phải rộng 8 - 9 m, mặt đường láng nhựa (hoặc đổ bê tông) rộng 4 - 5 m
(250 m).
+ Nâng cấp 6,5 km đường trục thôn, nền rộng 5 - 6 m, mặt đường đổ nhựa hoặc
bê tông.
+ Nâng cấp 2,4 km đường thôn, ngõ xóm, nền rộng 3 - 3,5 m mặt đường bê tông
có hệ thống thoát nước.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 54
+ Nâng cấp 5,0 km đường trục chính nội đồng.
3.2. Giải pháp mở rộng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng GTNT TẠI TTVQ
3.2.1. Giải pháp huy động tối đa các nguồn vốn
3.2.1.1. Thu hút vốn ngân sách nhà nước (Bao gồm NS Trung ương, NS Tỉnh,
NS Huyện, Xã)
Đầu tư phát triển GTNT là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm và chú trọng. Nhu
cầu vốn cho GTNT từ nay đến năm 2020 của TTVQ khoảng 76 tỷ đồng trong đó vốn ngân
sách Nhà nước chiếm khoảng 30% - 40%. Muốn đạt được mục tiêu vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước nêu trên, thị trấn phải khai thác triệt để các nguồn phát sinh trên địa bàn thị trấn
cho ngân sách Nhà nước. Muốn tăng hiệu quả huy động vốn từ ngân sách Nhà nước, cần
phải thực hiện các giải pháp sau:
Khai thác triệt để các nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Nhất là
thu thuế và phí bởi vì nguồn thu của NSNN chủ yếu từ thuế và các loại phí. Việc thu
phí, thuế, lệ phí phải dựa trên cơ sở bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo việc thu thuế phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng đóng góp của các đối tượng nộp, đảm bảo
công bằng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư.
Triệt để tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước: Triệt để tiết kiệm trong chi ngân sách
Nhà nước có thể giải quyết được nhiều nhu cầu cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời sẽ tạo điều kiện để có thể tăng tỉ trọng đầu tư cho kết cấu hạ tầng từ
ngân sách Nhà nước.
Bố trí cơ cấu chi ngân sách Nhà nước hợp lý, đảm bảo tốc độ tăng chi cho đầu tư
phát triển phải cao hơn tốc độ tăng chi sự nghiệp kinh tế-xã hội, tốc độ tăng chi sự
nghiệp kinh tế-xã hội phải lớn hơn tốc độ tăng chi quản lý Nhà nước và chi khác.
Phát huy tiềm năng vốn có từ các nguồn tài nguyên quốc gia và tài sản công còn
đang bị bỏ phí. Khẩn trương tiến hành quy hoạch trong khai thác, tổ chức khai thác, sử
dụng hợp lý, mở rộng việc đấu thầu khai thác các nguồn tài nguyên quốc gia với sự
tham gia bình đẳng của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 55
Lên kế hoạch khai thác tối ưu các nguồn vốn từ tài sản công do các cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp và các lực lượng vũ trang quản lý.
Tranh thủ tối đa nguồn vốn Trung ương hỗ trợ để triển khai thực hiện các chương
trình.
Cần tăng cường nguồn thu cho NSĐP thông qua việc xác định lại nguồn thu phân
cấp cho các địa phương trên cơ sở Luật NSNN sửa đổi và thông qua việc rà soát xác
định quỹ đất, tạo quỹ đất sạch để thực hiện đấu giá; tăng cường công tác đấu giá quyền
sử dụng đất và thu hẹp đối tượng giao đất; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Quan tâm thu hút sự hỗ trợ nguồn lực từ bên ngoài thông qua việc xây dựng công
khai, kế hoạch về các dự án cụ thể theo từng năm để huy động nguồn lực cho xây dựng
GTNT; quan tâm cải thiện môi trường đầu tư ở nông thôn thông qua tăng đầu tư từ
NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người dân
nông thôn, gắn với nhu cầu thiết thực của người dân. Từ đó nâng cao khả năng kinh tế
của người dân nông thôn nhằm tăng mức đóng góp trong xây dựng giao thông nông
thôn nhằm hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới.
3.2.1.2. Thu hút nguồn vốn từ khu vực dân cư
Trong điều kiện nền kinh tế còn kém phát triển, nguồn vốn đầu tư trong những
năm tới cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn từ phía nền KT - XH và từ
phía Nhà nước còn hạn chế, mặt khác nguồn nhân lực trong nông thôn khá dồi dào,
nhất là lao động nông còn dư thừa nhiều. Do đó huy động nguồn lực trong dân ở một
chừng mực nào đó cho phát triển CSHT GTNT là cần thiết.
Để việc huy động nguồn tài chính trong dân cần thực hiện:
- Việc huy động dù của cộng đồng thôn xóm hay của thị trấn cũng đều phải dựa
trên căn bản những quy định mang tính chất nhà nước, tức trong khuôn khổ pháp lý.
- Việc huy động xây dựng mạng lưới giao thông trong phạm vi thị trấn là thuộc
cộng đồng làng xã, vì thế những dự án xây dựng cũng như việc huy động tiền vốn và
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 56
vật chất phảỉ được bàn bạc dân chủ trong dân, trong các tổ chức xã hội, trong đảng bộ
và trong HĐND. Đồng thời mọi hoạt động, xây dựng phải được công khai, minh bạch.
- Việc xây dựng hạ tầng giao thông ở nông thôn phải tuân theo trình tự và thủ tục
xây dựng do Nhà nước ban hành. Nhất thiết phải có quy hoạch, thiết kế, luận chứng
kinh tế - kỹ thuật. Trong tổ chức xây dựng, nhất thiết phải thành lập ban quản lý dự án,
xây dựng tách khỏi UBND với tư cách là chủ đầu tư và được đặt dưới sự kiểm soát của
HĐND, UBND.
- Nguồn lực chủ yếu là nguồn vốn huy động từ vận động nhân dân đóng góp
bằng tiền, ngày công lao động, vật tư, vật liệu tại chỗ.
- Huy động lao động trong toàn vùng, mỗi lao động bao nhiêu ngày công.
- Ngân sách tỉnh, huyện, xã cung ứng đủ số lượng xi măng theo kế hoạch cho các
TDP.
- Vận động sự đóng góp của nhân dân để làm đường bê tông, xác định mức vận
động trong toàn vùng để cung cấp tiền vật liệu làm đường bê tông.
- Huy động sự đóng góp của con em ở xa quê.
- Đối với những đơn vị xóm mở tuyến không đảm bảo yêu cầu theo tiêu chí Nông
thôn mới thì BCĐ chiến dịch sẽ không tiến hành nghiệm thu cho đổ bê tông mà sẽ
chuyển số lượng xi măng đó cho đơn vị khác thực hiện.
Để sự góp sức của nhân dân thực sự mang lại hiệu quả trong giai đoạn hiện nay cần:
- Khuyến khích và coi trọng hơn nữa các hình thức động viên, đóng góp lao động tự
nguyện của dân cư và các tổ chức KT - XH khác ở nông thôn, tạo ra ý thức trách nhiệm
có tính tự giác, tính văn hoá ở cộng đồng với việc xây dựng và phát triển GTNT.
- Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng lao động theo cơ chế thị trường
như: Thầu khoán, thuê hoặc hợp đồng nhân công ở đây lao động sử dụng cho CSHT
cần được quan niệm giống như lao động hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác. Điều đó sẽ đảm bảo tính bình đẳng về lợi ích và thu nhập của người lao
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 57
động, đồng thời cũng phù hợp với cơ chế đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng CSHT
nông thôn.
Cần gắn chính sách huy động nhân lực đầu tư cho CSHT GTNT theo cơ chế thị
trường với chính sách tạo công ăn việc làm tại chỗ ở nông thôn, coi xây dựng và phát
triển GTNT là đối tượng trực tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho một bộ phận nhát
định dân cư nông thôn.
Mỗi địa phương phát động phong trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhằm
thu hút người dân trong công tác xã hội hoá GTNT, vận động người dân tham gia đóng
góp lao động công ích và đóng góp tự nguyện ngày công, sức lao động cũng như tiền
bạc, nguyên vật liệu.
3.2.1.3. Các nguồn vốn khác
Ngoài ra còn có thể huy động thêm các nguồn vốn khác, các nhà đầu tư khác đầu
tư vào giao thông trong vùng. Để huy động vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn xã để góp phần vào công cuộc phát triển hạ tầng giao thông thì địa
phương cần có chính sách nhất quán hấp dẫn lâu dài để khuyến khích đầu tư của các
doanh nghiệp. Địa phương cần tiến hành lập dự án một cách chi tiết để các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được tình hình hiện tại của địa phương
cũng như cho thấy nguồn đầu tư của họ là có lợi hay không, có nên đầu tư hay không.
Các thủ tục hành chính cần đơn giản gọn nhẹ tạo điều kiện để thực hiện dự án một các
nhanh chóng.
Địa phương cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng tại địa phương được
tham gia thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp giao thông nông thôn. Địa phương
phải tận dụng sự đóng góp của các thành phần kinh tế trên địa bàn xã. Đóng góp vào
phát triển giao thông nông thôn địa phương vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của các
doanh nghiệp trên địa bàn. Các địa phương cần có chính sách khen thưởng, khuyến
khích, động viên kịp thời với các tổ chức có đóng góp vật chất, ý tưởng xây dựng công
trình giao thông nông thôn, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ các doanh nghiệp này.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 58
Một thực tế hiện nay cho thấy, Nhà nước chưa có các chính sách hấp dẫn các nhà
đầu tư đầu tư vào giao thông nông thôn nên hiện nay nguồn vốn từ các doanh nghiệp
còn hạn chế, chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư, vì đầu tư vào hạ tầng giao thông các
nhà đầu tư thực sự chưa thấy được những lợi ích có thể mang lại.
3.2.2. Tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đã ít lại đầu tư phân tán dàn
trải, không tập trung vào các công trình trọng điểm, vùng trọng điểm, hiệu quả đầu tư
thấp gây thất thoát lãng phí, điều này làm giảm tính hấp dẫn đối với các đầu tư bỏ vốn
vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Vì vậy cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc cấp vốn đầu tư cho
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Tích cực khai thác ngân sách từ ngân sách TW, ngân sách địa phương, tiềm năng
to lớn của nhân dân của các nhà tài trợ, doanh nghiệp trong nước.
Xây dựng các công trình phát triển CSHT giao thông nông thôn đến năm 2020 và
chia từng giai đoạn để thực hiện theo nguyên tắc: Vùng sản xuất hàng hóa tập trung
cao, thuận lợi ưu tiên trước; đầu tư phải đồng bộ và kết hợp các nguồn của địa phương,
của dân và của nguồn khác; nghiên cứu đầy đủ và chi tiết quy hoạch và phát triển kinh
tế tổng thể từng vùng nông thôn và công khai các quy hoạch đó cho toàn dân ở những
vùng đó và những vùng khác biết để cùng tham gia thực hiện bằng nguồn vốn tự có.
Tạo thêm nguồn lực bằng việc dành một phần vốn sự nghiệp kinh tế đường bộ và
các vật tư tồn kho để hỗ trợ xây dựng các công trình này. Nguồn lực của Bộ giao thông
vận tải nhằm đào tạo cán bộ xã làm giao thông, hỗ trợ nhựa đường, các trang thiết bị loại
vừa và nhỏ. Đưa các chương trình mục tiêu quốc gia vào các xã làm giao thông, hỗ trợ
nhựa đường, các trang thiết bị loại vừa và nhỏ. Đưa các chương trình mục tiêu quốc gia
vào các xã đặc biệt khó khăn, trong đó tỷ trọng đầu tư cho giao thông nông thôn miền
núi rất lớn, chiếm 70 - 80% nguồn lực của địa phương gồm ngân sách tỉnh, huyện, xã và
đóng góp của nhân dân. Ngoài ra, các xã cần tiến hành lập các quỹ đầu tư phát triển
CSHT GTNT.
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 59
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý các dự án ĐTPT CSHT -
GTNT
Quản lý giao thông nông thôn là một bộ phận quan trọng của công tác quản lý
Nhà nước về giao thông vận tải. Nếu công tác quản lý giao thông không làm tốt sẽ gây
ra lãng phí rất lớn, các công trình giao thông xuống cấp rất nhanh như thực trạng giao
thông nông thôn của nước ta hiện nay. Do đó cần phải nâng cao tổ chức quản lý các dự
án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT.
3.2.3.1. Về tổ chức
Cấp huyện
Cấp huyện quản lý trực tiếp mạng lưới giao thông nông thôn gồm đường từ
huyện về các xã, đường liên xã, đường do xã và đường từ huyện về các xã, thôn tự làm
cũng như mạng lưới đường sông, kênh rạch địa phương.
Ủy ban nhân huyện chủ trì việc huy động tại chỗ, các nguồn vốn của nhân dân
cũng như sự đóng góp kinh phí của các đơn vị đóng trên địa bàn để xây dựng và bảo
dưỡng hệ thống giao thông tại địa phương.
Mỗi huyện cần có một bộ phận chuyên trách về giao thông nằm trong phòng
quản lý công trình hạ tầng cơ sở, am hiểu sâu về kỹ thuật xây dựng và sửa chữa đường
nông thôn; nắm vững các chính sách về giao thông, hướng dẫn địa phương trong việc
tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra.
Mỗi huyện phải có một đội chuyên trách lo việc xây dựng, duy tu mạng lưới cơ
sở hạ tầng giao thông hoặc sử dụng các thành phần kinh tế theo chế độ hợp đồng hóa
giao khoán.
Cấp xã
Xã là địa bàn thực hiện phần chủ chốt và trực tiếp hưởng thụ thành quả mà việc
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, không chỉ trong sản xuất nông nghiệp, giao lưu
hàng hóa mà còn cả lợi ích về mặt văn hóa - xã hội. Xã là cấp cân đối từ tất cả các
nguồn tự có, nguồn trợ cấp từ cấp trên và của bên ngoài, cũng như sự đóng góp của
Đạ
i
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 60
cộng đồng dân cư theo kế hoạch đã được Hội đồng nhân dân xã thông qua. Xã chịu sự
quản lý, kiểm tra của huyện về mặt kỹ thuật cũng như việc sử dụng các nguồn vốn do
cấp trên hỗ trợ.
Mỗi xã cần có một ủy ban trực tiếp phụ trách công tác giao thông để quản lý kế
hoạch và hướng dẫn thôn xóm quản lý đường xã trên địa bàn.
Đối với những người làm công tác bảo dưỡng giao thông cần có chế độ thù lao
tương ứng với công sức của họ bỏ ra, địa phương có thể trả bằng thóc hay bằng tiền.
Thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, đồng chí
phó bí thư Đảng uỷ làm phó ban và đồng chí Phó chủ tịch UBND xã làm phó ban, các
đồng chí Phó chủ tịch hội đồng, Chủ tịch MTTQ và trưởng các đoàn thể, xóm trưởng
các xóm làm thành viên. Giao cho các đồng chí được phân công chỉ đạo xóm chịu
hoàn toàn trách nhiệm bám sát, giám sát công tác đổ bê tông đảm bảo chất lượng, kỹ
thuật, mỹ thuật của công trình
Ngoài ra nên áp dụng hình thức khoán quản lý duy tu cho cá nhân hoặc nhóm
người lao động do xã chỉ đạo, dân đấu thầu. Các huyện tổng kết kinh nghiệm, hướng
dẫn xã tổ chức giao thầu theo đúng quy chế do huyện đề ra.
Cấp xóm
Thành lập các tiểu ban do đồng chí xóm trưởng làm trưởng ban, các đoàn thể làm
thành viên. Tiểu ban ở xóm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và triển khai chiến dịch
đúng thời gian đảm bảo chất lượng và khối lượng.
3.2.3.2. Về quản lý xây dựng
Trước khi xây dựng nhất thiết phải có dự án được duyệt. Cơ quan có thẩm quyền
duyệt có thể là huyện, xã tùy theo quy mô dự án trên cơ sở quy hoạch đã được tỉnh
thống nhất, tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch đầu tư và Bộ Giao thông vận tải.
Các dự án phải được thẩm định trước khi đầu tư và phải có chủ đầu tư (huyện, xã).
Chủ đầu tư có thể tự quản lý, cũng như có thể ký hợp đồng với đơn vị xây dựng
tại địa phương giám sát, nghiệm thu, thanh toán công trình.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 61
- Các dự án khi thực hiện phải thông qua huyện và thông báo cho Hội đồng
nhân dân, UBND xã, sau đó tập hợp báo cáo cho tỉnh, hàng năm tỉnh báo cáo cho Bộ
Giao thông để tổng hợp báo cáo cho Nhà nước.
- Các huyện phải có phòng quản lý cơ sở hạ tầng trong đó có giao thông nông
thôn.
- Các xã có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi giao thông vận tải.
Đồng thời từ đó các xóm tự triển khai thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ xóm và các
cán bộ lãnh đạo của xã.
Trong quản lý thực hiện các dự án xây dựng giao thông nông thôn cần phải quản
lý chất lượng và tổ chức nghiệm thu bàn giao quản lý và sửa chữa công trình sau này.
Đối với các tuyến đường xã, thôn, xóm: Địa phương tổ chức lực lượng giám sát
quản lý chất lượng, nghiệm thu thì mời Ban quản lý của xã.
Công trình thi công xong phải nghiệm thu về khối lượng, chất lượng, giá trị và
bàn giao đưa vào sử dụng, quản lý bảo dưỡng theo nguyên tắc sau:
Đối với đường xã và thôn: Ủy ban nhân dân xã tổ chức nghiệm thu. Tổ chức giao
từng đoạn tuyến cho các thôn, ban quản lý, sửa chữa hàng năm. Giao thông vận tải
nông thôn và miền núi là một bộ phận không thể tách rời của hệ thống giao thông vận
tải của toàn quốc, đồng thời nó mang đặc thù riêng về mặt tổ chức xây dựng và quản
lý. Do đó, cần nghiên cứu thiết lập một hệ thống tổ chức và các biện pháp quản lý phù
hợp từ Bộ xuống các huyện, xã thôn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần theo dõi và bổ sung để phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng địa phương, thời kỳ phát triển để GTNT nước ta ngày càng vững
chắc.
3.2.4. Nhóm giải pháp về cơ chế - chính sách phát triển cơ sở hạ tầng GTNT
3.2.4.1. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và kỹ thuật
Một trong những nguyên nhân làm cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông hiệu
quả chưa cao đó là do đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật. Hầu hết các địa phương có
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 62
cán bộ quản lý vốn đầu tư phát triển kinh tế nông thôn nói chung và quản lý các dự án
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn nói riêng là rất kém. Đội ngũ này không
có kinh nghiệm kiến thức chuyên môn, hay nếu có thì rất hạn chế, trình độ học vấn
thấp nên gây ra lãng phí, thất thoát lớn trong công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông ở nông thôn như tham ô tiền đầu tư xây dựng cơ bản, tăng tiền vật liệu hay mua
vật tư kém chất lượng... Với những thực trạng trên, trong những năm tới để quá trình
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở nông thôn hiệu quả cần phải có chính sách
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Tăng cường năng lực, nhân lực cho cán bộ trực tiếp quản lý giao thông nông
thôn, có chương trình đào tạo, tập huấn hằng năm cho cán bộ quản lý giao thông nông
thôn các cấp. Quan tâm bồi dưỡng về nghiệp vụ, chuyên môn cũng như phương thức
quản lý các công trình, quản lý vốn và quản trị nhân lực... cho đội ngũ cán bộ quản lý
giao thông nông thôn.
+ Cần có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong
điều kiện lao động đặc thù, đặc biệt là công tác quản lý, bảo trì giao thông nông thôn ở
các vùng sâu, vùng xa, vùng địa hình khó khăn.
+ Có chương trình, kế hoạch hằng năm về bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm
chính sách, đặc biệt đó là chính sách về tiêu chí giao thông trong chương trình Nông
thôn mới, bảo đảm phù hợp với từng giai đoạn và thực tiễn.
3.2.4.2. Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng cơ sở hạ tầng GTNT
Giao thông nông thôn muốn phát triển phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trong
phát triển các ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn là vấn đề then chốt. Hiện nay,
việc nhanh chóng phổ cập tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất và xây dựng giao
thông, đặc biệt là xây dựng sở hạ tầng giao thông nông thôn là con đường có hiệu quả
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu và hiện đại hóa kinh tế nông thôn.
Trong thực tế nước ta hiện nay, các phương tiện thiết bị xây dựng rất lạc hậu do
đó là một lý do làm cho các tuyến đường nông thôn nhanh chóng xuống cấp, tuổi thọ
công trình thấp... Với yêu cầu tăng mức đầu tư cho các công trình nghiên cứu và phổ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 63
cập khoa học công nghệ vào nông thôn nói chung và phát triển sở hạ tầng giao thông
nông thôn nói riêng, cần phải thực hiện ngay một số chế độ cụ thể nhằm khuyến khích
mạnh mẽ các cán bộ khoa học công nghệ về công tác tại nông thôn.
Tích cực đưa khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, sử dụng vật liệu tại chỗ, công nghệ thi
công đơn giản, dễ thực hiện để đông đảo nhân dân tự làm có hướng dẫn về kỹ thuật.
Huy động các đơn vị, các chuyên gia thiết kế các mẫu, mô hình các loại công
trình để áp dụng các loại địa bàn khác nhau. Mặt khác, nghiên cứu ứng dụng cải tiến
kỹ thuật các mô hình, mẫu các công trình đã có để phù hợp với từng vùng.
Xây dựng các trung tâm nghiên cứu công nghệ cơ sở hạ tầng trong đó có sở hạ
tầng giao thông nông thôn, Nhà nước cần cấp một số kinh phí cho trung tâm hoạt động
nhằm nghiên cứu thu thập các công nghệ. Bên cạnh đó cần vận động mọi cơ sở, tổ
chức ứng dụng những công nghệ có hiệu quả.
Phân cấp đầu tư vốn cho nghiên cứu khoa học như sau:
- Vốn ngân sách Trung ương cấp cho các công trình, đề tài, các đề án, các thiết
kế quy hoạch các công nghệ, xây dựng thực nghiệm mang tính chất chung phổ biến.
- Vốn ngân sách địa phương, ngành nghiên cứu các đề tài, công nghệ xây dựng
thực nghiệm mang tính chất đặc thù từng địa phương.
3.2.4.3. Tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia thực thi và giám sát chính
sách
Cần có sự thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, xuất phát từ nhu cầu của cộng đồng, tạo được sự đoàn kết
chặt chẽ của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư.
Trên cơ sở đó, cần thực hiện tích cực hơn nữa công tác tuyên truyền để tăng cường
huy động các nguồn lực cho việc thực hiện Chương trình nói chung và cho mục tiêu
phát triển giao thông nông thôn nói riêng. Đặc biệt cần tiếp tục tăng vốn nhà nước để
thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các địa phương làm đường, từng bước đáp ứng yêu
cầu của cơ sở, tiếp đó tăng cường vận động, tuyên truyền và khuyến khích người dân, hộ
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 64
gia đình tự nguyện góp tiền, đất, nhân công và giải phóng mặt bằng để mở rộng và chỉnh
trang các tuyến đường giao thông thôn, xóm. Xây dựng chiến lược và lộ trình cụ thể để
triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng giao thông đường bộ nông thôn nói chung và huy
động vốn nói riêng phù hợp với điều kiện của tỉnh cũng như từng tuyến đường ở từng
địa phương.
3.2.4.4. Cải tiến cơ chế huy động vốn và hoàn vốn
Đối với cơ chế huy động vốn:
Huy động vốn dựa vào cơ sở tính toán nhu cầu vốn đầu tư, khả năng huy động
các nguồn vốn cung ứng của từng lĩnh vực cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Đảm bảo thực hiện công tác kế hoạch hóa và điều hành công tác huy động vốn theo
tháng, quý trên cơ sở chỉ tiêu cần đáp ứng.
Đối với ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương trích 45% thu từ thuế sử
dụng đất nông nghiệp để địa phương xây dựng và phát triển nông thôn. Với các công
trình lớn cần huy động vốn thông qua nhiều công cụ huy động khác nhau song các
công cụ này phải đảm bảo một cách hợp lý giữa thời hạn, phương thức thanh toán,
giao dịch, trao đổi về loại tiền huy động. Khai thác triệt để mọi nguồn thu của ngân
sách Nhà nước, cải tiến hệ thống thuế; đây là nguồn vốn cơ bản để đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông nông thôn.
Việc huy động vốn phải thực hiện dưới các hình thức đa dạng, tranh thủ các
nguồn vốn của Trung ương, của tỉnh, lồng ghép có hiệu quả các chương trình dự án
như: Chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình 135, vốn huy động từ các
thành phần kinh tế, các nhà hảo tâm
Đối với vốn góp của dân chúng ta huy động cả đóng góp bằng tiền, bằng sức lao
động và bằng hiện vật.
Đối với cơ chế hoàn vốn:
Trong thực tế những năm qua, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa
bàn xã vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn là rất ít. Mà nguyên nhân chủ
yếu là cơ chế hoàn vốn của Nhà nước với vấn đề này còn chưa rõ ràng, làm cho các
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 65
doanh nghiệp cá nhân không dám bỏ tiền đầu tư. Mục tiêu hoàn vốn là để đầu tư, vì thế
cơ chế vốn phải được tính toán phù hợp với điều kiện của từng vùng. Chúng ta phải xác
định mức phí sử dụng mà người hưởng lợi từ công trình phải trả sao cho thời gian thu
hồi không quá lâu, phí thu hồi được đầy đủ, hấp dẫn được các đầu tư mà lại phù hợp với
thu nhập của người sử dụng.
Để huy động một nguồn vốn quan trọng này vào phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn đòi hỏi Nhà nước cần có chính sách đổi mới cơ chế hoàn vốn rõ ràng.
Nếu tư nhân và các doanh nghiệp bỏ tiền đầu tư xây dựng, bảo dưỡng các con
đường, cơ sở hạ tầng giao thông đường sông, cầu cống..., sẽ được quyền thu phí người
dân, các phương tiện qua lại, các đơn vị đóng trên địa bàn có sử dụng các công trình
cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn này.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 66
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn TTVQ là
việc vô cùng cần thiết hiện nay. Cơ sở hạ tầng GTNT trên địa bàn chủ yếu là hệ thống
các tuyến đường liên xã, trục xã, đường thôn, đường xóm và đường nội đồng nhưng nó
cũng trở thành các tuyến nối quan trọng liên kết các vùng nông thôn tới các trung tâm
kinh tế, thương mại trong vùng.
Đề tài đã tổng hợp những vấn đề lý luận và những quan điểm đầu tư phát triển
CSHT GTNT của thị trấn Vũ Quang nói chung cũng như địa bàn huyện Vũ
quang0020 nói riêng, đồng thời đã làm rõ vai trò của cơ sở hạ tầng với quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là tầm quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất và nâng cao mức sống của dân cư.
Đề tài đã nêu rõ những yếu kém và nguyên nhân của sự yếu kém trong đầu tư
phát triển CSHT GTNT, đồng thời nêu ra các nhu cầu to lớn và các vấn đề cấp thiết
nhất hiện nay của sự phát triển CSHT GTNT trong thời gian tới. Qua đó, đề tài đã đưa
ra một số giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy quá trình đầu tư phát triển GTNT như
giải pháp huy động tối đa các nguồn lực vào phát triển CSHT GTNT, giải pháp chính
sách và giải pháp nâng cao trình độ tổ chức quản lý quá trình đầu tư phát triển CSHT
GTNT, cải tiến cơ chế huy động vốn và hoàn vốn, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào xây
dựng cơ sở hạ tầng GTNT, tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia thực thi và
giám sát chính sách trong đó giải pháp huy động tối đa các nguồn lực vào phát triển
CSHT GTNT là quan trọng nhất song cần phải có các giải pháp kết hợp để đạt hiệu
quả tốt nhất.
Tuy là địa bàn có diện tích không lớn, nhưng nhìn vào thực trạng đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn TTVQ trong giai đoạn 2012 - 2015 chúng ta
có thể thấy được hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn đã đạt
được nhiều thành tựu: Chất lượng mặt đường ngày càng được quan tâm nâng cấp, việc
huy động các nguồn vốn trong thời gian qua cũng đạt được nhiều kết quả đáng khích
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 67
lệ, điều này đã góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó
hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT ở thị trấn vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập như mức huy động vốn từ các nguồn vốn đặc biệt là nguồn vốn từ dân cư còn hạn
chế chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, nguồn NSNN còn thấp, hay việc chậm
tiến độ của các công trình GTNT, chất lượng các công trình còn rất thấp, chưa đạt kết
quả tốt Chính vì vậy trong thời gian tới các cấp chính quyền cũng như toàn thể nhân
dân cần có chính sách phù hợp để thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng GTNT trên
địa bàn.
Mặt khác đề tài đã đề cập tới một vấn đề tương đối phức tạp và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng tới sự phát triển nông thôn. Do nghiên cứu trong một thời gian ngắn do
đó đề tài chỉ đề cập tới những vấn đề cơ bản của việc đầu tư phát triển CSHT GTNT.
Hy vọng đề tài sẽ góp phần làm rõ những vướng mắc của lĩnh vực quan trọng này.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Nhà nƣớc
- Để phát triển GTNT, Nhà nước cần định hướng về quy hoạch, kế hoạch, kỹ
thuật xây dựng, bảo trì đường GTNT.
- Cần quản lý vĩ mô tốt hơn việc sử dụng nguồn vốn nhà nước đầu tư cho
GTNT. Sử dụng tối ưu nguồn vốn NSNN và các nguồn vốn huy động khác vào các
công trình kết cấu hạ tầng bằng các chính sách và hình thức thích hợp.
- Phân định rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong đầu tư các công
trình theo phân cấp ngân sách hoặc ủy quyền của ngân sách cấp trên.
- Cần đổi mới những cơ chế quản lý làm phát sinh tư tưởng cục bộ trong quy
hoạch khiến các địa phương, khuyến khích các địa phương liên kết, hợp tác với nhau.
- Trước mắt, mọi dự án đều phải đưa ra đấu thầu công khai và ngay từ khâu lựa
chọn công ty tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án.
- Mọi công trình đều phải được nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu cuối
cùng với đầy đủ trách nhiệm của các bên và mọi sai phạm phải bị xử phạt theo chế tài
nghiêm minh của pháp luật.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 68
2.2. Đối với tỉnh
- Công tác kế hoạch hoá phải thực sự được xây dựng từ cơ sở và thực hiện theo
quy chế dân chủ, hàng năm UBND tỉnh thông báo sớm các chỉ tiêu kế hoạch, danh
mục công trình và giao cho huyện làm chủ đầu tư dự án, thành lập các ban quản lý dự
án, các Ban quản lý từ cấp xã, thị trấn để kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tiến độ thi công đến nghiệm thu, quản lý công trình đưa vào sử dụng.
- UBND tỉnh sớm có quy định kiện toàn các Ban quản lý dự án. Ban hành
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của tổ giám sát đầu tư, hướng dẫn thực hiện phân cấp
đầu tư, đặc biệt là công tác thẩm định kỹ thuật dự án.
- Giao sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp với các sở ban ngành, địa phương từng
bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu các nhà thầu trên địa bàn, cung cấp năng lực, kinh
nghiệm nhà thầu cho các chủ đầu tư. Hàng tháng, hàng quý phát hành tờ tin về công
tác đầu tư, giới thiệu các dự án, thông tin về đấu thầu, chỉ định thầu, chất lượng công
trình
2.3. Đối với huyện, xã
- Huyện, xã phải lập chiến lược, quy hoạch và kế hoạch chi tiết cụ thể về hoạt
động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện qua các giai đoạn
trình lên các ban ngành có thẩm quyền. Phải có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ các
nguồn vốn.
- Cần có một bộ phận chuyên trách về giao thông nằm trong phòng quản lý
công trình hạ tầng cơ sở; nắm vững các chính sách về giao thông, hướng dẫn địa
phương trong việc tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra.
- Mỗi huyện, xã phải có một đội chuyên trách lo việc xây dựng, duy tu mạng
lưới cơ sở hạ tầng giao thông hoặc sử dụng các thành phần kinh tế theo chế độ hợp
đồng hóa giao khoán.
2.4. Trách nhiệm của công dân
- Mọi công dân nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về xây
dựng, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, trật tự an toàn giao thông, hành lang an toàn
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 69
giao thông; kịp thời tố giác, ngăn chặn hành vi vi phạm.
- Có trách nhiệm tham gia đóng góp công sức, kinh phí theo quy định để xây
dựng và bảo trì đường giao thông nông thôn trên địa phương mình.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh qua Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Hữu Tuấn
SVTH: Nguyễn Thị Oanh 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề án thực hiện chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn TTVQ
giai đoạn 2012-2015.
2. Báo cáo tình hình thu chi ngân sách TTVQ qua các năm - Phòng Kế toán
TTVQ
3. Đề án xây dựng nông thôn mới TTVQ giai đoạn 2011-2015.
4. Thống kê các dự án thi công trên địa bàn thị trấn qua các năm - phòng Thống
kê TTVQ
5. Tham khảo khóa luận của một số anh chị trước
6. Quyết định số 49/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
7. Website:
tu/mot-so-giai-phap-thu-hut-von-dau-tu-phat-trien-giao-thong-nong-thon-o-mien-nui-
phia-bac-trong-thoi-ky-cnh-hdh-nong-nghiep-nong-thon-1.html
8.
9.
10.
Đạ
i h
ọc
K
inh
tế
H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_thi_oanh_9816.pdf