Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeaBank – Chi nhánh Đà Nẵng”

Với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính, chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Nam Á Đà Nẵng đã có những đóng góp với sự phát triển chung cho nền kinh tế trên địa bàn thông qua việc cung ứng vốn. Trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một trong những hoạt động góp phần tham gia cung ứng vốn của ngân hàng, đồng thời cũng tham gia thực hiện chính sách phát triển xã hội của nhà nước Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng cũng là vấn đề quan tâm của các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh TMCP Đông Nam Á nói riêng. Vì chất lượng của các khoản cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả.

doc50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4631 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeaBank – Chi nhánh Đà Nẵng”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm. Năm 2009 đã đạt được là 173.715,5 triệu đồng. Sang năm 2010, con số này đã lên đến 262.020,5 triệu đồng và đến năm 2011, con số đã tăng lên một cách đáng kể là 380.846,8 triệu đồng. Cụ thể là nguồn thu từ lãi là chủ yếu của chi nhánh với tỷ trọng luôn trên 80%. Năm 2010 thu nhập từ hoạt động này là 156.343,95 triệu đồng tăng 50.83% ứng với 79.474,55 triệu đồng so với năm 2009. Sang năm 2011 doanh thu của CN vẫn tăng cao, mặc dù tình hình kinh tế của năm gặp rất nhiều khó khăn. Trong năm 2011 tổng doanh thu đạt 380.846,8 triệu đồng tăng 45.35%, tương ứng tăng 118.826,3 triệu đồng. Khoản thu nhập này tăng cao là do trong năm 2011 chi nhánh đã tăng cường khuyến khích khách hàng vay vốn, chính vì vậy mà đem lại một khoản thu rất cao từ lãi vay, đẩy thu nhập của chi nhánh lên cao. Bên cạnh đó, các dịch vụ thu ngoài lãi như là thu từ dịch vụ, thu kinh doanh ngoại hối và thu khác cũng tăng đều qua các năm. Đối với chi phí, cũng như thu nhập số tiền mà ngân hàng phải chi ra nhiều nhất là cho hoạt động huy động tiền gửi, chi trả lãi luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng chi phí vì để nguồn vốn huy động của ngân hàng đảm bảo được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng nên ngân hàng đã thúc đẩy việc huy động nguồn vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng. Năm 2009 chi trả lãi là 112.894 triệu đồng và vẫn tiếp tục gia tăng trong năm tiếp theo năm 2010 là 183.551 triệu đồng chiếm 63% ứng với 70.657 triệu đồng so với năm 2009. Các chi phí còn lại nhìn chung đều có xu hướng tăng qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2009 đạt 137.085,5 triệu đồng và đến năm 2010 là 209.772,5 triệu đồng, năm 2011 là 310.777,96 triệu đồng. Cho thấy ngân hàng đã có những biện pháp quản lý tốt tình hình hoạt động của mình, để từ đó tránh lãng phí và gây thất thoát về tài chính, một phần giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động. Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên trong năm 2010 là 42.61% ứng với mức tăng là 10.018,46 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 tăng 33.74% so với năm 2010 ứng với mức tăng 11.314,61 triệu đồng. Điều này cho thấy các khoản chi phí của ngân hàng bỏ ra trong hoạt động của mình là cần thiết, thực hiện công việc đầu tư một cách có hiệu quả, tạo điều kiện và làm bước chạy đà cho ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh của mình trong thời gian tới. 2.3. Tình hình  hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng 2.3.1. Những quy định chung về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng áp dụng tại SeABank – Đà Nẵng. *Đối tượng cho vay : - Nhu cầu mua sắm , phương tiện phục vụ công tác, học tập, đi lại - Nhu cầu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà ở - Nhu cầu đời sống khác *Điều kiện vay vốn: Khách hàng muốn vay phải có : - Hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của ngân hàng (nơi cho vay) - Mục đích vay vốn được sử dụng cho các nhu cầu tiêu dùng hợp pháp - Nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả góp hàng tháng - Có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc người thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố bảo lãnh (đối với khách hàng vay là cá nhân) Thời gian công tác tính đến ngày vay trên 12 tháng và có bảo lãnh của đơn vị (đối với khách hàng vay là CBCNV đang công tác tại các đơn vị như: DNNN, cty cổ phần, trường học, bệnh viện, các cơ quan đoàn thể…) *Mức cho vay, thời hạn vay: - Đối với vay mua nhà, căn hộ, đất thì mức vay áp dụng là 95% nhu cầu nhưng không quá 70% giá trị tài sản thế chấp. Thời hạn cho vay : tối đa đến 15 năm - Đối với cho vay mua xe ôtô, mức vay áp dụng tối đa 70% giá trị xe nguyên, 50% giá trị xe đã qua sử dụng. Thời hạn vay tối đa 60 tháng đối với xe mới 100%, 36 tháng đối với xe đã qua sử dụng *Biện pháp bảo đảm tiền vay: - CBCNV, cán bộ hưu trí cam kết trừ lương tháng để trả nợ và phải thông qua ý kiến của cơ quan quản lý lao động hoặc cơ quan quản lý thu nhập. - Nếu khoản tiền vay vượt quá mức cho vay tối đa thì CBCNV, cán bộ hưu trí phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo quy định. - Đối với cá nhân, hộ gia đình vay vốn phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba và phải có nguồn thu nhập thường xuyên, cố định để trả nợ vay. *Thu nợ và lãi vay : - Nợ gốc chia đều cho các kì hạn trả hàng tháng. - Lãi cho vay tiêu dùng được tính trên số nợ gốc còn lại theo phương pháp số dư giảm dần. - Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số tiền vay phải trả trong mỗi kì hạn của thời hạn cho vay phù hợp với khả năng của người đi vay. - Nếu người vay là CBCNV, cán bộ hưu trí thì ngân hàng có thể thoả thuận với người vay vốn và cơ quan, tổ chực quản lý CBCNV hoặc quản lý, chi trả thu nhập về việc CBCNV uỷ quyền cho các cơ quan nói trên trả nợ theo cam kết cho ngân hàng từ nguồn thu nhập của mình. *Lãi suất cho vay tiêu dùng - Lãi suất cho vay đựợc thoả thuận và ghi vào Hợp đồng tín dụng gồm: lãi suất trong hạn và lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn. Hiện nay, lãi suất cho vay tiêu dùng là lãi suất thoả thuận của SeABank là 1.33%/tháng. Lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn. *Hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn - Giấy CMND, hộ khẩu thường trú hoặc người bảo lãnh - Giấy tờ chứng minh thu nhập để trả nợ - Hồ sơ TSĐB - Tài liệu chứng minh tính hợp pháp và trị giá các TSĐB nợ vay: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và các giấy tờ khác có liên quan - Bản cam kết trả nợ từ thu nhập hàng tháng(đối với CBCNV) *Trình tự vay vốn và trả nợ vay Nhận hồ sơ Ký kết hợp đồng tín dụng Thẩm định thực tế khách hàng Thanh lý hợp đồng Trả nợ (vốn + lãi) - Bước 1: Hướng dẫn thủ tục vay vốn Khách hàng liên hệ với chuyên viên quan hệ khách hàng của SeABank để được hướng dẫn chi tiết về thể lệ cho vay và nhận hồ sơ vay vốn - Bước 2: Thẩm định tín dung. Trong vòng 2ngày làm việc( kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ) sau khi thẩm định nhân viên ngân hàng sẽ thông báo cho kách hang biết kết quả xét duyệt cho vay. - Bước 3: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài chính, điều kiện tài chính TSĐB. Sau khi thống nhất các thoả thuận được nêu trong hợp đồng tín dụng, khách hàng và nhân viên đại diện cho ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng có ghi rõ mức vốn vay, lãi suất và thời hạn vay. Nếu khách hàng trả nợ không đúng thời hạn trong một khoảng thời gian theo quy định của ngân hàng thì khách hàng sẽ chịu lãi suất nợ quá hạn. Số tiền vay sẽ được giả ngân tại quầy giao dịch. - Bước 4: Trả nợ vay(vốn vay + lãi) Việc trả nợ vay được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.Vốn và lãi vay được trả góp hàng tháng tại chi nhánh hoặc phòng giao dịch của SeABank - Bước 5: Thanh lý hợp đồng Ngay sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay và lãi vay, SeABank sẽ lập thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, lập giấy giải chấp và trả lại toàn bộ chứng từ sở hữu tài sản cầm cố/thế chấp cho KH. Trên đây chỉ là những quy định chung có tính chất cơ bản, ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại hình của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách tín dụng của ngân hàng nhà nước hoặc có sự thay đổi trong chính sách tín dụng của SeABank mà những quy định này sẽ khác nhau. 2.3.2. Tình hình  hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTMCP Đông Nam Á – chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2009-2011 2.3.2.1 Tình hình cho vay tiêu dùng trong cho vay chung tại ngân hàng Bảng 4: Kết quả cho vay tiêu dùng tại SeABank ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) ST TL(%) Dư nợ bình quân 703,757 100% 1,005,097 100% 1,369,723 100% 301,340 42.82 364,626 36.28 Trong đó: CVTD 263,883 37.5 421,301 41.9 591,131 43.2 157,418 59.65 169,830 40.31 Nợ xấu 3,358 100% 3,648 100% 4,137 100% 290 8.64 489 13.40 Trong đó: CVTD 1,152 34.3 1,120 30.7 965 23.33 (32) -2.78 (155) -13.84 Tỷ lệ nợ xấu 0.48 0.36 0.30 Trong đó: CVTD 0.44 0.27 0.16 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN) Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, ở các hạn mục thì các số liệu của cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá lớn. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang đi đúng hướng phát triển của mình và được thể hiện rõ qua: Dư nợ bình quân: năm 2010 tăng 42,82% so với năm 2009 ứng với mức tăng là 301.340 triệu đồng. Sang năm 2011, tỷ lệ tăng là 36,28% tương ứng với mức tăng so với năm 2010 là 364.626 triệu đồng, từ 301.340 triệu đồng lên đến 364.626 triệu đồng. Cùng với sự gia tăng dư nợ bình quân thì dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng theo. Dư nợ tiêu dùng bình quân năm 2009 là 263.883 triệu đồng chiếm 37,5% trong tổng dư nợ bình quân chung, sang năm 2010 con số này đạt 421.301 triệu đồng chiếm 41,9%. Đến năm 2011, con số này đã tăng lên đáng kể 591.131 triệu đồng chiếm 43,2 %. Số dư nợ bình quân cho vay tiêu dùng tăng là do nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng cao dẫn đến doanh số cho vay tăng, điều này làm tăng dư nợ cuối tháng và dư nợ bình quân tiêu dùng từ đó cũng tăng lên. Nợ xấu: là vấn đề mà các Ngân hàng đặc biệt quan tâm, nó ảnh hưởng đến tốc độ vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng. Nợ xấu quyết định chất lượng tín dụng, một vấn đề sống còn đối với Ngân hàng. Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ nợ xấu giảm qua ba năm, năm 2009 tỉ lệ nợ xấu là 0,48%; năm 2010 tỉ lệ nợ xấu giảm xuống còn 0,36%; đến năm 2011 tỉ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 0,30%; do đó tỉ lệ nợ xấu CVTD cũng có xu hướng giảm, năm 2009 tỉ lệ nợ xấu là 0,44% nhưng sang năm 2010 tỉ lệ nợ xấu giảm còn 0,27%; năm 2011 tỉ lệ này chỉ còn là 0,16%. 2.3.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng theo mục đích vay. SeABank là một trong những ngân hàng rất quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân. Nếu sản phẩm được xem là nền tảng cơ bản của thương hiệu SeABank thì giờ SeABank đã có một nền tảng khá vững chắc, tạo sự khác biệt rõ nét về hình ảnh của ngân hàng trước các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, SeABank-ĐN đã cung cấp cho thị trường tín dụng cá nhân bộ sản phẩm sau: Cho vay mua ôtô-SeACar Cho vay mua, sửa chữa nhà-SeAHome Cho vay tín chấp-SeABuy Cho vay tiêu dùng có TSĐB-SeAMore Cho vay cầm cố GTCG-SeAValue Phân tích hình thức cho vay theo mục đích vay để biết rõ nhu cầu của khách hàng theo từng mục đích khác nhau để từ đó đưa ra phương án kinh doanh cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro và có giải pháp tốt hơn trong hoạt động cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn cho ra một sản phẩm khác đang trong giai đoạn thăm dò thị trường cho vay tiêu dùng đó chính là cho vay du học-SeAStudy. Dưới đây là bảng kết quả cho vay tiêu dùng theo mục đích vay: Bảng 5: Kết quả cho vay tiêu dùng theo mục đích vay ĐVT:Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) ST TL(%) Dư nợ bình quân 263,883 100 421,301 100 591,131 100 157,418 59.65 169,830 40.31 Mua ôtô-SeACar 59,512 22.55 89,350 21.21 118,758 20.09 29,838 50.14 29,408 32.91 Mua sửa chữa nhà-SeAHome 131,052 49.66 220,478 52.33 315,309 53.34 89,426 68.24 94,831 43.01 Du học-SeAStudy 49,876 18.9 68,931 16.36 99,842 16.89 19,055 38.20 30,911 44.84 Cho vay tiêu dùng khác 23,443 8.88 42,542 10.1 57,222 9.68 19,099 81.47 14,680 34.51 Nợ xấu 1,152 100 1,120 100 965 100 (32) -2.78 (155) -13.83 Mua ôtô-SeACar 320 27.78 309 27.59 259 26.84 -11 -3.44 -50 -16.18 Mua sửa chữa nhà-SeAHome 487 42.27 490 43.75 450 46.63 3 0.62 -40 -8.16 Du học-SeAStudy 258 22.40 250 22.32 223 23.11 -8 -3.10 -27 -10.80 Cho vay tiêu dùng khác 87 7.55 71 6.34 53 5.49 -16 -18.39 -18 -25.35 Tỷ lệ nợ xấu 0.44 0.27 0.16 Mua ôtô-SeACar 0.54 0.35 0.22 Mua sửa chữa nhà-SeAHome 0.37 0.22 0.14 Du học-SeAStudy 0.52 0.36 0.22 Cho vay tiêu dùng khác 0.37 0.17 0.09 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN) Nhận xét : Sự phát triển của nền kinh tế làm mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu của họ ngày càng tăng. Qua bảng số liệu cho thấy: Dư nợ bình quân của cho vay mua, sửa chữa nhà và cho vay khác đều tăng qua ba năm. Cụ thể DNBQ của cho vay mua, sửa chữa nhà tăng mạnh trong năm 2010 với mức tăng là 89.426 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 68.24% so với năm 2009; sang năm 2011 DNBQ vẫn tiếp tục tăng với tốc độ tăng nhẹ là 43.01%; còn DNBQ của cho vay mua ôtô, đi du học và tiêu dùng khác cũng có xu hướng tăng qua ba năm. Nhìn chung DNBQ năm 2011 gia tăng nhẹ so với năm 2010; nguyên nhân của việc này là do Ngân hàng mở rộng thêm các loại hình cho vay mới ở các mục đích vay nên phát sinh dư nợ mới, đồng thời cho vay tiêu dùng chủ yếu là vay với thời hạn dài và những khách hàng vay vẫn chưa thanh toán hợp đồng nên DNBQ tăng đều qua các năm. Tương ứng với sự gia tăng của doanh số cho vay và dư nợ, nợ xấu ở mục đích cho vay mua, sữa chữa nhà cũng tăng lên. Ở năm 2009 là 487 triệu đồng, sang năm 2010 là 490 triệu đồng, tăng ở mức 3 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,62%. Nhưng qua năm 2011 lại giảm với tỷ lệ 8.16%. Cho thấy nhờ sự nổ lực của cán bộ tín dụng và một phần nguồn kinh tế của người dân cũng đang phục hồi cùng với nợ xấu của mục đích mua sữa chữa nhà thì nợ xấu của khoản vay phục vụ mục đích khác điều giảm nhẹ trong năm 2010 và giảm năm 2011. Tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm như vậy là cán bộ tín dụng đã chủ động ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh, phát hiện nợ có tiềm ẩn rủi ro, có biện pháp chủ động để xử lý nợ xấu còn tồn đọng. 2.3.2.3 Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Thời hạn vay ở đây chúng ta có thể hiểu là thời hạn tín dụng chung, là khoảng thời gian kể từ khi vốn vay được giải ngân lần đàu tiên cho đến khi hoàn trả xong khoản tín dụng đó. Bao gồm 3 thời kì: thời kì cấp phát – thời kì ân hạn – thời kì hoàn trả. Dựa vào thòi hạn tín dụng, nhân viên tín dụng có thể theo dõi các khoản nợ dễ dàng hơn, để từ đó có kế hoạch thu nợ định kì đúng hạn và đầy đủ. Những thời hạn cho vay khác nhau này được dựa trên sự thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng; căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Cho vay tiêu dùng là thể loại vay với hình thức đảm bảo là tiền lương hay thu nhập hàng tháng của người lao động nên thời hạn vay có ảnh hưởng gián tiếp đến việc chi trả món nợ này. Tùy thu nhập hàng tháng của người lao động cao hay thấp mà họ quyết định vay với thời hạn dài hay ngắn nhằm đảm bảo sau khi trích thu nhập để trả số tiền gốc và lãi mỗi tháng, người lao động vẫn còn lại một khoản tiền đủ để chi tiêu cuộc sống hàng ngày. Chính vì thế, thời hạn vay đều được khách hàng và ngân hàng quan tâm. Đối với tín dụng tiêu dùng, SeABank đã quy định thời hạn vay bao gồm cả Ngắn hạn – Trung hạn – Dài hạn. Xác định đúng thời hạn vay có ý nghĩa rất quan trọng với một Ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Không những giúp Ngân hàng thu nợ đúng thời hạn mà còn tránh được việc sử dụng vốn không đúng mục đích của khách hàng. Thời hạn trả nợ quá ngắn thì khả năng có thể không đủ để thanh toán kịp thời và mức độ rủi ro sẽ cao hơn. Bảng 6: Kết quả cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) ST TL(%) Dư nợ 263,883 100 421,301 100 591,131 100 157,418 59.65 169,830 40.31 Vay ngắn hạn 69,533.6 26.35 135,680.4 32.21 195,071 32.99 66,146.8 95.13 59,391 43.77 Vay trung,dài hạn 194,349.4 73.65 285,620.6 67.79 396,060 67.00 91,271.2 46.96 110,439 38.67 Nợ quá hạn 1,152 100 1,120 100 965 100 -32 -2.78 -154.89 -13.83 Vay ngắn hạn 188 16.32 191 17.05 164 16.99 3 1.60 -27 -14.14 Vay trung,dài hạn 964 83.68 929 82.95 801 83 -35 -3.63 -128 -13.78 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.44 0.27 0.16 Vay ngắn hạn 0.27 0.14 0.08 Vay trung,dài hạn 0.50 0.33 0.20 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN) Nhận xét: Nhìn vào bảng trên, ta thấy được rằng cho vay trung, dài hạn chiếm ưu thế trong cho vay tiêu dùng. Ngược lại cho vay ngắn hạn chiếm một phần nhỏ. Vì người dân vay phục vụ cho những mục đích tiêu dùng thì nguồn trả nợ thường là thu nhập hàng tháng. Hiện nay thu nhập của người đi vay tiêu dùng chỉ ở mức trung bình khá, cộng thêm món vay lớn nên họ có xu hướng chọn vay với thời hạn dài để chủ động trong việc chi trả với nguyện vọng đó ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho trung dài hạn lớn hơn ngắn hạn. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của chi nhánh tăng qua các năm. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cũng khác nhau, cụ thể là năm 2009 tổng dư nợ cho vay trung,dài hạn là 194.349,4 triệu đồng thì sang năm 2010 là 285.620,6 triệu đồng, tăng ở số tuyệt đối là 91.271,2 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 46,96%. Sang năm 2011 tỷ lệ dư nợ giảm nhẹ vì năm nay cho vay ngắn hạn tăng lên đáng kể. Qua đó ta thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng theo thời hạn của chi nhánh đang chiếm ưu thế ở cho vay trung, dài hạn. Sở dĩ mức cho vay trung, dài hạn chiếm phần lớn của ngân hàng, mặt khác tỷ lệ dư nợ này cũng do một phần dư nợ của các năm trước chuyển sang và việc cho vay ở Ngân hàng tăng lên nhiều. Xem xét nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ của cho vay theo thời hạn ta thấy hình thức gây ra nợ xấu lớn nhất cho ngân hàng SeABank là các khoản cho vay trung, dài hạn.Tuy nhiên nhờ sự cố gắng trong công tác thu nợ qua thì nợ xấu có phần giảm xuống. Năm 2009 nợ xấu trong cho vay trung,dài hạn là 964 triệu đồng chiếm 83.68% trong tổng số nợ và nó giảm nhẹ xuống 929 triệu đồng ở năm 2010 tương ứng với mức giảm 13.78%. Và qua năm 2011 thì nợ xấu đã giảm còn 801 triệu đồng. Bên cạnh đó nợ xấu của khoản cho vay ngắn hạn cũng tăng nhẹ từ 188 triệu đồng năm 2009 lên 191 triệu đồng năm 2010, ứng với tỷ lệ tăng 1.6%. Nhưng qua năm 2011 tỷ lệ này đã giảm 14.14% so với năm 2010. Để có được kết quả trên nhờ vào sự cố gắng cũng như kinh nghiệm của CBTD trong việc đôn đốc và thu hồi các khoản nợ khó đòi. Cùng với những kết quả đạt được trên góp phần làm cho tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cũng thu được những kết quả đáng mừng. 2.3.2.4 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo Bên cạnh cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn thì cũng có một số người dân khác có cuộc sống, mức lương thấp như: giáo viên, cán bộ…không đủ tiền để mua sắm những vật dụng có giá trị lớn như: tủ lạnh, máy giặt… nên để đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng cho gia đình thì phải vay tín chấp thông qua sự bảo lãnh của cơ quan mà người đó làm việc hoặc là thế chấp TSĐB hoặc là cầm cố GTCG. Dưới đây là bảng cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo Bảng 7: Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo ĐVT:Triệu Đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2010/2009 Chênh lệch 2011/2010 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) ST TL(%) Dư nợ 263,883 100 421,301 100 591,131 100 157,418 59.65 169,830 40.31 Tín chấp-SeABuy 35,619 13.50 58,240 13.82 82,758 13.99 22,621 63.51 24,518 42.1 Có TSĐB-SeAMore 145,373 55.09 245,818 58.35 345,811 58.5 100,445 69.09 99,993 40.68 Cầm cố GTCG-SeAValue 82,841 31.39 117,243 27.83 162,562 27.5 34,402 41.53 45,319 38.65 Nợ quá hạn 1,152 100 1,120 100 965 100 -32 -2.78 -154.89 -13.83 Tín chấp-SeABuy 98.7 8.57 90.5 8.08 81.3 8.42 -8.2 -8.31 -9.2 -10.17 Có TSĐB-SeAMore 769 66.75 753.4 67.27 748.2 77.52 -15.6 -2.03 -5.2 -0.69 Cầm cố GTCG-SeAValue 284.3 24.68 276.1 24.65 135.5 14.04 -8.2 -2.88 -140.6 -50.92 Tỷ lệ nợ quá hạn 0.44 0.27 0.16 Tín chấp-SeABuy 0.28 0.16 0.10 Có TSĐB-SeAMore 0.53 0.31 0.22 Cầm cố GTCG-SeAValue 0.34 0.24 0.08 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009-2011 của SeABank-CN ĐN) Nhận xét : Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: dư nợ bình quân và nợ xấu bình quân của Ngân hàng cũng có nhiều chuyển biến tốt. Cùng với việc mở rộng cho vay ở các đối tượng khách hàng, Ngân hàng cũng luôn đề ra mục tiêu tăng trưởng dư nợ đồng thời xác định mục tiêu tăng cường thu nợ giảm để giảm thiểu nợ xấu. Năm 2010 dư nợ vay tín chấp tăng lên 22.621 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 thì chỉ tăng 24.518 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 42,1% so với năm 2010. Đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo dư nợ năm 2010 so với 2009 tăng 69,09%, đến năm 2011 thì tăng nhẹ 99.993 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 40,68%. Với những quy luật chặt chẽ hơn trong việc thẩm định tài sản thế chấp cùng với dư nợ của mấy năm trước để lại nên dư nợ tăng nhiều qua các năm. Với kết quả trong công tác thu nợ cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo của chi nhánh tốt. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức an toàn và giảm theo các năm. Đối với hình thức cho vay tín chấp năm 2009 là 0,28%; năm 2010 là 0,16%; đến năm 2011 giảm còn 0,10%, còn đối với hình thức cho vay có tài sản đảm bảo và cầm cố GTCG cũng giảm mạnh qua các năm. Mặc dù vieecj cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm nhưng nợ xấu của những hình thức này thì giảm mạnh, điều này chứng tỏ hoạt động ngân hàng rất hiệu quả. Đây là một xu hướng tốt để Ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 2.4 Những kết quả đạt được, những mặt hạn chế của NH trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Đà Nẵng 2.4.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua, SeABank đã đạt được nhiều thành quả lớn trong mọi mặt, hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch, trở thành một trong 8 ngân hàng có vốn điều lệ cao nhất và có tốc độ tăng trưởng cao nhất Việt Nam. SeABank – Đà Nẵng cũng vậy, tiếp tục giữ vững, duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững và đạt được nhều kết quả kinh doanh hết sức khả quan. Sau khi cơ cấu lại bộ máy tổ chức vào năm 2009 và chuyên môn hóa các khối nghiệp vụ nhằm tập trung vào từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau để mang lại hiệu quả cao trong năm 2010. Sự thay đổi này bước đầu mang lại thành công lớn qua kết quả kinh doanh của chi nhánh. So với các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng khác trên địa bàn TP.Đà Nẵng thì thời gian qua chi nhánh đã rất tích cực tiến hành hoạt động truyền thông cổ động, các chương trình khuyến mãi, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao… Về sự đa dạng sản phẩm thì ngân hàng dường như bắt kịp với những sản phẩm hiện có của các ngân hàng khác trên thị bàn. Đây chính là sự đa dạng, phong phú trong việc phát triển sản phẩm, giúp ngân hàng dễ tiếp cận hơn với khách hàng. SeABank – Đà Nẵng là một chi nhánh mới thành lập không lâu nên đã được trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật mới, hiện đại, địa điểm giao dịch khang trang, thuận tiện về không gian, thời gian giao dịch từ 7h30-11h30 sáng và từ 13h đến 17h30 tối, nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh trong việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ đến tay khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh được sự ủng hộ của Cấp Ủy, chính quyền, các đoàn thể xã hội ở địa phương. Đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, hoạt động chủ yếu dựa trên chữ “Tín”. Hệ thống kênh phân phối của chi nhánh trên địa bàn hoạt động khá rộng lớn với 5 phòng giao dịch và 2 chi nhánh cùng với hệ thống máy ATM với 17 máy phục vụ khách hàng trên địa bàn, điều này ảnh hưởng khá tốt đến việc huy động vốn và cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng của chi nhánh nói riêng. Bên cạnh đó, chi nhánh có đội ngũ nhân viên đào tạo tốt, có kỹ năng làm việc, điều này đã góp phần lớn vào sự thành công trong kinh doanh của chi nhánh . 2.4.2. Những mặt hạn chế Ngân hàng đã đi vào hoạt động được 5 năm dù so với các ngân hàng đây không phải là một thời gian dài, nhưng cũng không phải là ngắn đối với hoạt động của ngân hàng, tuy nhiên hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế Đà Nẵng thì sự phổ biến của ngân hàng trong doanh nghiệp còn hạn chế thương hiệu SeABank trên thị trường Đà Nẵng chưa trở nên phổ biến rộng đến khách hàng. Hình thức quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền còn chưa thu hút được khách hàng. Chi nhánh cũng chưa chủ động sáng tạo trong công tác truyền thông cổ động, vì vậy vẫn còn khá lớn bộ phận khách hàng chưa tiếp cận, chưa biết sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Ngân hàng đang sử dụng phần mềm T24 temenos, đây là công cụ hiện đại giúp cho sự luân chuyển trong công việc nhanh hơn. Tuy nhiên, công nghệ này cũng không tránh khỏi nhược diểm của nó là: nếu máy bị treo hoặc mất điện sẽ ảnh hưởng đến công tác chăm sóc khách hàng và đây là điều mà ngân hàng không muốn xảy ra. Hiện nay chi nhánh SeABank – Đà Nẵng có phòng PR khách hàng nhưng vì mới thành lập nên vấn đề nhận dạng các nhu cầu, thu thập thông tin của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh còn hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến xu hướng nhu cầu thay đổi, mong muốn của khách hàng để ngày càng có nhiều khách hàng đến với chi nhánh hơn. Bên cạnh đó, thủ tục cho vay phải làm theo nhiều bước, nếu cùng một lúc mà có nhiều khách hàng đến xin vay thì việc giải quyết cho từng người thì không thể, vì vậy để khách hàng chờ đến lượt mình là không tránh khỏi, điều đó làm cho KH có một tâm lý rằng NH không cần mình. Do đó, NH cần phải rút ngắn quy trình, thủ tục cho vay để đáp ứng tối đa lượng KH đến với NH. Nhận thức những cái được và chưa được chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp để thực hiện tốt kinh doanh như tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, ưu tiên những khách hàng truyền thống, đổi mới phong cách phục vụ… mặc khác, chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển ngành, phục vụ tốt hơn công tác đầu tư phát triển. 2.5 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – CN Đà Nẵng. 2.5.1 Thuận lợi Với mức sống của người dân hiện nay ngày càng được nâng cao và phát triển thì nhu cầu của con người về các sản phẩm cho vay cá nhân càng tăng thêm. Chính sách Pháp luật của Nhà nước đã thông thoáng, hợp lý hơn nên góp phần rất lớn vào việc giúp thị trường tín dụng càng trở nên sôi động, hấp dẫn. Chuyển đổi cơ chế điều hành lãi suất sang cơ chế lãi suất thỏa thuận, chính sách mới bổ sung đồng bộ, điều này khiến cho các ngân hàng nói chung và SeABank nói riêng đã xây dựng cho mình một chính sách thích hợp, linh hoạt với từng thời kỳ của nền kinh tế. Lãi suất là công cụ hiệu quả về việc đánh vào tâm lý khách hàng nên nó trở thành yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của các khách hàng. Trong lĩnh vực cho vay cá nhân, khách hàng có nhiều thành phần nhưng chủ yếu là những người có thu nhập trung bình nên họ luôn muốn mức lãi suất ở mức vừa phải, đủ khả năng chi trả vì thế nên SeABank cũng đã xây dựng mức lãi suất hợp lý để đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu vay vốn khách hàng. So với các NH mới thành lập trong thời gian qua thì SeABank đã tạo dựng được uy tín và lòng tin với người dân Đã Nẵng. Đặc biệt là, đối với khách hàng từng hoặc đang có quan hệ vay vốn tại chi nhánh, chắc hẳn sẽ cảm thấy hài lòng với chất lượng dịch vụ mà SeABank cung cấp. Những khách hàng hiện tại này chính là chiếc cầu nối vô hình giữa chi nhánh với những khách hàng tương lai, góp phần quảng bá hình ảnh chi nhánh đến với khách hàng tiềm năng. Đây là một lợi thế hết sức quan trọng cho sự phát triển của chi nhánh cũng như sự mở rộng hơn nữa về cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Tuy nhiên, uy tín sẽ dễ dàng mất đi nếu bản thân chi nhánh không nổ lực hoàn thiện hơn nữa hoạt động của mình. Ngoài ra, ban lãnh đạo của SeABank cũng đã mạnh dạn đầu tư thay đổi toàn diện từ chiến lược kinh doanh cho đến hình ảnh thương hiệu của mình. Cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, có chuyên môn, phong cách làm việc cởi mở, nhanh chóng đã góp phần giúp cho Ngân hàng tạo được ấn tượng và niềm tin trong lòng khách hàng. 2.5.2 Khó khăn Đà Nẵng là thị trường tiềm năng, không chỉ có SeABank mà các ngân hàng khác đều nhận ra điều này. Việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng là một kênh hữu hiệu để nâng cao thị phần. Để mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, SeABank buộc phải phấn đấu đảm bảo đủ các chỉ tiêu yêu cầu. Việc thu hút khách hàng trở nên khó khăn đối với tất cả các ngân hàng trên địa bàn hoạt động. Việc quảng bá hình ảnh của SeABank cho tất cả khách hàng chưa thực sự nổi bật nên có phần hạn chế trong thị trường cho vay cá nhân. Nhu cầu vay vốn của khách hàng cao nhưng nhiều khách hàng không có đủ tài sản thế chấp, cầm cố hay TS không hợp pháp, hợp lệ, không đủ uy tín… Nếu cơ chế cho vay thông thoáng thì sẽ khó khăn trong việc thu hồi nợ, nợ quá hạn thành nợ xấu. Đó là điều mà không ngân hàng nào mong muốn gặp phải. Thêm vào đó, chất lượng thẩm định tín dụng là vấn đề đáng cảnh báo cho ngân hàng. Giả sử, đối với cho vay tín chấp không có TSĐB chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng, nếu chỉ cần một sơ suất nhỏ cũng có thể gây khó khăn trong việc kiểm tra, quản lý nợ vay hoặc nó sẽ trở thành nợ quá hạn, nợ xấu. Như vậy, trước những thách thức không nhỏ đối với hệ thống ngân hàng hiện nay thì việc đổi mới và cải thiện chất lượng dịch vụ đang là nhu cầu cần thiết, ảnh hưởng tới không chỉ một vài cá thể kinh doanh mà là toàn bộ nền kinh tế. 2.5.3 Các giải pháp giải quyết khó khăn - Thường xuyên rà soát, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh từng khách hàng, từ đó để xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng tạo thế ổn định tăng trưởng dự nợ. Xác định mức vốn đầu tư phù hợp với trình độ quản lý của từng khách hàng và đảm bảo an toàn vốn vay của ngân hàng. - Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của từng hợp đồng tín dụng để tiếp tục có chính sách cho vay hoặc thu hồi vốn tín dụng kịp thời. Kiên quyết không hạ thấp, nới lỏng các điều kiện tín dụng để mở rộng dư nợ, giảm dần và cương quyết không cho vay đối với khách hàng có tình hình kinh tế không ổn định, tình hình tài chính yếu kém, nợ nhiều ngân hàng… Việc thẩm định, tái thẩm định các hợp đồng tín dụng phải được tiến hành độc lập của từng thành viên sau đó đưa ra hội đồng tín dụng bàn bạc để thống nhất quyết định cho vay. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán bộ cho vay tham gia các khóa học nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng tổ chức để không ngừng nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng. Thực hiện quyết định 149 của Chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính, liên Bộ… Ngân hàng đã xác định công tác trọng tâm xuyên suốt trong năm kế hoạch là tập trung xử lý nợ xấu theo đề án xử lý nợ của NHNN. Ngoài ra, Ngân hàng còn quan tâm đến công tác xét duyệt xử lý khoản nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối với khách hàng vay vốn mà ngân hàng cho vay theo quy chế ban hành. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG  HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHTMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 3.1 Phương hướng nâng cao hoạt động Để đạt được các chỉ tiêu, ngân hàng SeABank đã đề ra các phương hướng hoạt động và một số biện pháp cụ thể sau: Thứ nhất, về hoạt động kinh doanh: SeABank xác định tiếp tục chiến lược bán lẻ, chú trọng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ (trong đó DN nhỏ là chủ yếu), khách hàng là cá nhân thuộc tầng lớp trung lưu. Thứ hai, đẩy mạnh huy động vốn thông qua nhiều sản phẩm huy động mới, cho vay và các hoạt động lành mạnh khác nhằm củng cố và gia tăng thị phần, tăng lợi nhuận. Thứ ba, tăng cường công tác phát triển khách hàng và quảng bá thương hiệu hình ảnh của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng về giao dịch với ngân hàng. Thứ tư, củng cố tổ chức và phát triển một cách chắc chắn mạng lưới hoạt động của mình vừa theo hướng phát triển thêm một số chi nhánh mới tại các địa phương có kinh tế phát triển, vừa mở thêm các điểm giao dịch mới tại các địa bàn hoạt động hiện có. Thứ năm, tích cực nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ bán lẻ, nhất là các sản phẩm có ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại như sản phẩm thẻ, thanh toán điện tử… Thứ sáu, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn với định hướng đào tạo nâng cao cho các cán bộ lãnh đạo các cấp, bổ túc nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên nghiệp vụ, đào tạo cho sinh viên mới ra trường để được nhận vào làm việc tại SeABank. 3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SeABank 3.2.1 Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 3.2.1.1 Hoàn thiện các sản phẩm hiện có Một danh mục sản phẩm dịch vụ phong phú, đa dạng là một danh mục sản phẩm mà ở đó nó thỏa mãn tối đa mọi nhu cầu của khách hàng. Thực tế tại ngân hàng cho thấy rằng, danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu là cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay mua ôtô, sửa chữa nhà cửa…Tại các ngân hàng thương mại khác thì danh mục sản phẩm của họ rất đa dạng, ngoài những danh mục sản phẩm kể trên thì còn có: cho vay xuất khẩu lao động, cho vay sinh viên… rất phát triển thì ngân hàng lại chưa xuất hiện, gây rất nhiều khó khăn, không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường đầy khốc liệt. Điển hình như Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của họ rất đa dạng: + Cho vay học phí + Gia đình trẻ + Nhà mới + Vay nhanh bằng cầm cố chứng từ có giá và vàng + Hổ trợ kinh doanh cá thể + Vay bảo đảm bằng chứng khoáng niêm yết Thông qua việc xây dựng một danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú sẽ đáp ứng đầy đủ hơn và tốt hơn nhu cầu chi tiêu đa dạng, phức tạp của dân cư. Cùng với đó là ưu thế của người đi sau, ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng của mình, những sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng chưa có như: vay bảo đảm bằng chứng khoán niêm yết, hổ trợ kinh doanh cá thể… thì mới có thể cạnh tranh được với các NHTM khác. Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục sản phẩm về cho vay tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng tăng thêm thu nhập từ nguồn thu phí dịch vụ thông qua việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ hổ trợ cho vay tiêu dùng như: dịch vụ thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà (home banking) … và giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hóa sản phẩm. 3.2.1.2 Triển khai các sản phẩm mới. Sản phẩm mà ngân hàng cần triển khai hiện nay chính là cho vay để đổi nhà. Đây là một sản phẩm mà ACB đã triển khai và thu được nhiều thành công. Vì hiện nay, nhu cầu đổi ngôi nhà hiện tại để có ngôi nhà tốt hơn đang có xu hướng gia tăng. Hơn thế, SeABank hoàn toàn có thể cung cấp dịch vụ này. Vì tài sản mới được hình thành nếu ngân hàng tài trợ cho khách hàng chính là ngôi nhà mới tốt hơn, giá trị sẽ cao hơn và ngân hàng có thể xem nó như là tài sản đảm bảo cho khoản vay của khách hàng. Hơn nữa căn nhà cũ cũng có giá trị, ngân hàng chỉ tài trợ thêm một phần của phần thiếu hụt khi khách hàng tiến hành đổi nhà. Như vậy mục tiêu an toàn của hoạt động ngân hàng vẫn được đảm bảo, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng lên, danh mục sản phẩm được phát triển. Hiện nay, có rất nhiều NHTM đã và đang triển khai hoạt động cho vay mua ôtô đã qua sử dụng, đây cũng có thể là một sản phẩm mà ngân hàng có thể cung cấp. Nhưng vì là ôtô đã qua sử dụng nên giá trị còn lại của ôtô nhiều khi không cao cho nên khi tiến hành hoạt động này SeABank đã chú ý cao tới khâu thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản – chính là ôtô đã qua sử dụng, mức cho vay phải hợp lý và cần phải có những quy định chặt chẽ khác về hình thức cho vay để nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi rocho khoản vay (loại ôtô đã qua sử dụng bao lâu, giá trị còn lại tối thiểu phải bằng bao nhiêu phần trăm nguyên giá…) 3.2.2 Hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng * Trường hợp xảy ra những rủi ro dẫn đến giảm sút thu nhập hay mất việc làm của người vay vốn - Khi thu nhập người lao động bị giảm sút làm khả năng trả nợ của người vay bị ảnh hưởng, cán bộ NH sẽ làm việc trực tiếp với từng cá nhân cụ thể. Dựa trên mức thu nhập đã điều chỉnh, kết hợp với các nguồn thu nhập khác nếu có, cán bộ tín dụng sẽ xây dựng phương án trả nợ mới phù hợp cho người đó. Tạo điều kiện để họ có thể tiếp tục trả nợ cho NH, nhưng vẫn đảm bảo cho cuộc sống. - Khi người lao động bị mất việc làm thì khả năng thu nợ của ngân hàng là rất thấp chính vì nguồn đảm bảo cho việc trả nợ đã mất. Trong trường hợp ngoài lương, người vay còn có những khoản thu nhập thường xuyên khác đủ khả năng trả nợ cho NH thì CBTD làm việc với người đó để họ vẫn duy trì việc trả nợ cho NH, bên cạnh đó bắt buộc thực hiện các biện pháp đảm bảo bằng tài sản như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu người lao động không còn nguồn thu nhập nào khác ngoài lương thì do quá trình đóng BHXH trước đó nên khi người lao động nghỉ việc sẽ được hưởng một khoản trợ cấp từ quỹ BHXH hoặc Quỹ trợ cấp thất nghiệp, đây sẽ trở thành nguồn để ngân hàng có thể thu hồi được món nợ vay đó. * Trường hợp xảy ra các rủi ro khách quan dẫn đến ốm đau, tai nạn, hay thiệt hại đến tính mạng của người vay vốn Trong trường hợp này tầm quan trọng của lãnh đạo doanh nghiệp được thể hiện rõ nhất, vì chính họ là những người nắm thông tin đầy đủ nhất về lao động làm việc cho mình. Chính vì vậy trong biên bản thoả thuận giữa NH và người đại diện doanh nghiệp phải có điều khoản về trách nhiệm doanh nghiệp trong việc cung cấp các thông tin có liên quan đến tình hình vay tiêu dùng một cách kịp thời cho NH biết để xử lý nếu có rủi ro xảy ra. - Nếu người vay bị ốm đau, tai nạn ở mức nhẹ thì CBTD không cần điều chỉnh lại phương án trả nợ vì sự mất cân bằng về tài chính này chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, và họ đã có 75% lương làm nguồn trả nợ nên không ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu hồi nợ của NH. Trong trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lao động, thu nhập của người vay trong thời gian dài thì NH phải có phương án điều chỉnh kỳ hạn cũng như số tiền trả nợ cho phù hợp dựa trên thu nhập thực tế tại doanh nghiệp và cụ thể số tiền trợ cấp từ Quỹ bảo hiểm. - Trường hợp thiệt hại tính mạng người lao động do rủi ro khách quan đem lại, thì nguồn thu nợ chủ yếu của ngân hàng là từ Quỹ BH của người đó, ngoài ra ở một số doanh nghiệp còn có các quỹ tại doanh nghiệp khác hình thành từ thâm niên, tiền thưởng của người lao động, đây là nguồn thu nợ của ngân hàng trong trường hợp có rủi ro xảy ra. * Trường hợp xảy ra rủi ro từ phía chủ quan của người đi vay - Trường hợp người vay cố tình không trả nợ: lúc này doanh nghiệp với tư cách là người đại diện chấp nhận cho CBCNV của mình vay vốn phải có những qui định cụ thể về việc xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng tiêu dùng giữa người vay với ngân hàng và đã có sự chấp nhận từ phía người vay như: cắt thưởng, cắt thi đua của quý hoặc năm đó; hay “giam lương” của người đó cho đến khi họ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình. Đây là hình thức có thể nói phù hợp nhất trong việc xử lý các loại rủi ro như thế này. - Nếu trường hợp người vay tiêu dùng nghỉ việc tại doanh nghiệp đó và chuyển sang làm việc tại đơn vị mới thì doanh nghiệp đó phải có trách nhiệm thông báo với NH về danh sách số người này, đồng thời doanh nghiệp chỉ ký chấp nhận đơn xin chuyển công tác nếu người đó chứng minh được là đã hoàn thành xong việc trả nợ cho ngân hàng. - Trong trường hợp người vay nghỉ hay bỏ việc bất thường, không có sự đồng ý của lãnh đạo doanh nghiệp thì người đại diện doanh nghiệp phải có trách nhiệm với món vay đó. Người đại diện cho đơn vị hoàn toàn có quyền ký chấp nhận để trích quỹ bảo hiểm của người mang nợ đó trả nợ cho ngân hàng. * Trường hợp xảy ra rủi ro do tình hình biến động kinh tế Khi những nguyên nhân khách quan như biến động về bất động sản, làm cho giá của các tài sản mà người vay thế chấp cho ngân hàng khi vay giảm thấp so với tại thời điểm ngân hàng định giá tài sản. Và vào lúc này người vay không trả nợ thì dẫu cho ngân hàng phát mại tài sản cũng không thu hồi đủ nợ của người đó. Đây là rủi ro rất hiếm xảy ra, nhưng để tránh trường hợp này xảy ra thì ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định trước khi quyết định cho vay như: xem xét giấy tờ sở hữu tài sản của người vay, tình hình tài chính của người bảo lãnh, định giá tài sản đó. Nhưng nếu trường hợp này đã xảy ra rồi thì tiền thu được do phát mại tài sản thế chấp thanh toán theo thứ tự sau: Trả nợ gốc và lãi vay, trả các chi phí bảo quản, phát mại, tố tụng; phần còn thiếu mà ngân hàng chưa thu đủ thì tiếp tục tìm các nguồn khác để trả nợ. 3.2.3 Không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Để cạnh tranh có thể thắng lợi trong điều kiện hội nhập thì ngân hàng không ngừng đẩy mạnh công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Chỉ có công nghệ hiện đại, tiên tiến mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí… để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngoài ra, việc ứng dụng mô hình quản lý hiện đại cũng là nhân tố quan trọng, tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng. Đối với mảng cho vay tiêu dùng tại SeABank nói chung và tại chi nhánh Đà Nẵng nói riêng đều đựoc trang bị phần mềm dành riêng cho SPDV cho vay đó là T24. Điều này giúp tăng năng suất cho vay, tăng tính năng động cho cán bộ tín dụng và rút ngắn được thời gian giao dịch với khách hàng. Trong thời gian tới ngân hàng sẽ nổ lực để sử dụng triệt để những tiện ích mà phần mềm T24 mang lại như: quản lý rủi ro, ứng dụng Internet trong giao dịch với khách hàng… để hoàn thiện hơn nữa công tác cho vay tiêu dùng tại chi nhánh 3.2.4 Phát triển thương hiệu SeABank – ĐN thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng đã được chi nhánh triển khai khá lâu và những tiện ích mà hoạt động này mang lại cũng rất lớn. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp cho SeABank trên địa bàn hoạt động ngày một lan toả và được nhiều người biết đến hơn. Tuy nhiên, để thương hiệu SeABank định vị mãi trong mỗi khách hàng thì chi nhánh cần cố gắng hơn nữa trong việc quảng bá thương hiệu thông qua các hoạt động PR của ngân hàng và đặc biệt là trong hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua việc đa dạng danh mục sản phẩm dịch vụ và công tác chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra, cần giới thiệu về chi nhánh thông qua việc tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cung ứng để giúp phát triển thương hiệu SeABank trong lòng khách hàng ngày càng nhiều thêm. 3.2.5 Cải cách quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay tiêu dùng Cải cách theo hướng nhanh gọn, đơn giản, hợp pháp là yêu cầu cấp thiết trong môi trường cạnh tranh khốc liệt này. Chi nhánh có thể xem xét, cắt bớt những thủ tục giấy tờ không cần thiết để đơn giản, bớt chi phí và thời gian cho khách hàng. Cán bộ tín dụng nên trực tiếp sắp xếp kế hoạch làm việc khoa học, lịch đón tiếp khách hàng cụ thể hàng ngày, không để khách hàng đợi quá lâu, nhất là nhất khách hàng đến vay lần đầu sẽ gây ấn tượng không tốt. 3.2.6 Đa dang hoá danh mục cho vay tiêu dùng Xu hướng ngày nay của các ngân hàng là cung cấp các sản phẩm dịch vụ mà KH cần chứ không phải cái mình có. Hiện tại, danh mục sản phẩm tín dụng tiêu dùng của chi nhánh tương đối đa dạng so với nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn tích cực chủ động tìm hiểu thị trường, nhu cầu của KH và vừa quan sát đối thủ cạnh tranh để đưa ra danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng vừa đa dạng vừa khác biệt. Chi nhánh cần phối hợp với Ngân hàng Hội sở, NHNN và Tổng cục thống kê trong việc xây dựng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng theo tiêu chuẩn quốc tế, làm cơ sở để xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ về sản phẩm cụ thể, góp phần nâng cao chất lượng quản trị, điều hành dịch vụ cho vay tiêu dùng một các chuyên nghiệp. Với danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng hiện tại, chi nhánh cần tích cực phát triển các sản phẩm đối với các khách hàng là: cán bộ nhân viên, cán bộ quản lý điều hành tại đơn vị. Mở rộng hình thức cấp tín dụng: chi nhánh cần căn cứ theo đối tượng khách hàng và mục đích vay vốn để xem xét đưa ra nhiều hình thức cấp tín dụng phù hợp với mọi khách hàng, mọi nhu cầu và triển khai hình thức cấp tín dụng gián tiếp. 3.2.7 Tăng cường công tác thẩm định, điều tra và tái xét Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay được xem là một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức và bất cập. So với các sản phẩm cho vay khác thì sản phẩm cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận chiếm tỉ lệ khá cao của các ngân hàng, nhưng ngược lại thì đây cũng là sản phẩm chứa đựng rủi ro cao như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường… vì thế vấn đề trọng tâm của chi nhánh là phải xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro chặt chẽ và hiệu quả. Tăng cường công tác thẩm định và kiểm tra là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến 90% chất lượng của tín dụng tiêu dùng và phòng ngừa được rủi ro. Đối với công tác cho vay tiêu dùng của ngân hàng, trong tất cả các bước thì thẩm định là bước quan trọng nhất trước khi quyết định cho khách hàng vay, nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ thì rủi ro của ngân hàng là không thể tránh khỏi. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm đồng vốn kinh doanh mà Ngân hàng bỏ ra sẽ không mang lại hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Chính vì điều đó mà trước khi cho vay, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được các thông tin, đánh giá khả năng tài chính một cách chính xác nhất. Công tác thẩm định khó khăn nhất là đánh giá tư cách của khách hàng vay tiêu dùng. Để hạn chế rủi ro tín dụng tiêu dùng cần thiết thực hiện một số công việc sau: + Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, giấy ủy quyền… phải có chữ ký thể hiện sự đồng tình và cùng chịu trách nhiệm về món tiền vay của người đứng ra vay vốn. + Tính hợp pháp của tài sản thế chấp. Đặc biệt là phải chú ý đến tinh thần trách nhiệm của các thành viên có liên quan đối với món vay. Bởi vì yếu tố tài sản thế chấp là biện pháp cuối cùng để xử lý các khoảng nợ vay khó đòi, còn nguồn trả nợ vay chính là khoản thu nhập hay tiền lương của khách hàng, sự sẵn lòng trả nowjmowis là yếu tố quyết định khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. + Thường xuyên tiến hành kiểm tra và tái thẩm định trước và sau khi cho khách hàng vay. Kiểm soát cho vay phải được từ khâu bắt đầu nhận hồ sơ xin vay đến khi thu hết nợ gốc và lãi. Trong đó Ngân hàng cần tập trung kiểm tra chặt chẽ hồ sơ trước khi vay và kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng ngay từ ban dầu. 3.2.8 Tăng cường giám sát vốn vay Thông thường các Ngân hàng đều thực hiện quy trình giám sát vốn vay qua ba giai đoạn: trước – trong và sau khi vay. Tuy là trước khi ngân hàng cho vay đã thẩm định kỹ càng những điều kiện tín dung, nếu đầy đủ thì tiến hành xét duyệt cho vay. Xét duyệt cho vay xong không có nghĩa là hoàn tất mà cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên theo dõi và giám sát khoản vay đó đến lúc khoản vay trả gốc và lãi hoàn thành. Giám sát khoản vay trước hết là kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không bởi khách hàng sử dụng sai mục đích thì rủi ro đối với Ngân hàng là rất lớn. Vì thế việc giám sát kiểm tra thực tế xem vốn vay có sử dụng đúng mục đích hay không là rất cần thiết. Về việc kiểm tra sau cho vay: nếu là cho vay xây nhà, cán bộ tín dụng cần xem xét tiến độ thi công của ngôi nhà đó ra sao, bởi cũng có những trường hợp thi công một phần rồi bị gián đoạn, bỏ bê; tài sản đó là tài sản thế chấp nên dễ dẫn đến rủi ro. Nếu phát hiện bỏ dỡ giữa chừng thì phải tìm hiểu nguyên nhân, thương lượng với khách hàng để đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời. Nhân viên tín dụng cần kiểm tra thu nhập định kì của khách hàng, nhắc nhở và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Việc này hết sức cần thiết vì như thế cán bộ tín dụng biết được khả năng trả nợ gốc và lãi của khách hàng đồng thời sớm phát hiện những vấn đề phát sinh để có những biện pháp xử lí như nhắc nhở khách hàng để chuẩn bị nguồn trả nợ đủ và đúng hạn. KẾT LUẬN Với tư cách là một tổ chức trung gian tài chính, chi nhánh ngân hàng TMCP Đông Nam Á Đà Nẵng đã có những đóng góp với sự phát triển chung cho nền kinh tế trên địa bàn thông qua việc cung ứng vốn. Trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một trong những hoạt động góp phần tham gia cung ứng vốn của ngân hàng, đồng thời cũng tham gia thực hiện chính sách phát triển xã hội của nhà nước Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng cũng là vấn đề quan tâm của các ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh TMCP Đông Nam Á nói riêng. Vì chất lượng của các khoản cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng, mặt khác tín dụng có tác động trực tiếp trong việc kích thích nền kinh tế phát triển, góp phần đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước bằng cách tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là vấn đề mang tính quyết định đến hoạt động của ngân hàng do đó sau hơn 5 năm thành lập, Chi nhánh TMCP Đông Nam Á đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với các khoản tín dụng nói chung và các khoản tín dụng cá nhân nói riêng, và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bên cạnh đó thì cũng không tránh khỏi những tồn tại và thiếu sót mà Chi nhánh cần tập trung giải quyết để nâng cao uy tín và vị thế của mình trên thị trường. Trong thời gian tới cùng với sự chỉ đạo sát sao của hội sở chính và nỗ lực của chính bản thân, Chi nhánh sẽ hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao hoạt động tín dụng đối với cá nhân góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp đó phát triển đồng thời đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế đất nước. Do còn hạn chế về kiến thức, lý luận cũng như thực tiễn đồng thời do thời gian nghiên cứu có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn và các anh chị trong đơn vị thực tập đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO a&b “Ngân hàng thương mại hiện đại”, TS. Võ Thúy Anh, ThS. Lê Phương Dung – NXB Tài Chính Báo cáo tài chính, tín dụng của ngân hàng SeABank Đà nẵng qua các năm 2009, 2010 và 2011 Báo cáo thường niên của Ngân hàng SeABank các năm 2009, 2010 và 2011 Thông tin internet tại các trang: www.SeABank.com.vn www.danang.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.sbv.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docban_thao_081112_7988.doc
Luận văn liên quan