Bước đầu nhà nước cần điều chỉnh các nghị định, qui
chế, hướng dẫn về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, bổ sung những khái niệm cơ bản về chứng
khoán phái sinh nói chung, quyền chọn nói riêng.
Đối với thị trường chứng khoán tập trung, biên độ giao
động của chứng khoán cũng cần được nâng dần theo
mức độ phát triển của thị trường từ mức+/-5%ở
HOSE và +/-7% ở HAST Chiện nay.
Các NHTM, công ty chứng khoán nên tìm hiểu,nghiên
cứu sâu các mô hình chiến lược liên quan đến giao dịch
quyền chọn.
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5441 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
1
THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG
QUYỀN CHỌN TẠI VIỆT NAM
Nhóm 6
Lớp NH Đêm 2 K18
2
www.themegallery.com
Danh sách nhóm 6:
Tạ Ngọc Luynh Đa
Đinh Thị Thúy Hằng
Nguyễn Thanh Hòa
Bùi Thị Minh Liên
Nguyễn Đỗ Thanh Tú
Hoàng Thị Ngọc Vy
Nguyễn Xuân Chung
Nguyễn Ngọc Bảo Linh
Nguyễn Thị Mỹ Tiên
3NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
Phần I: Định giá quyền chọn
1. Mô hình cây nhị phân
2. Mô hình Black – Scholes
Phần II: Thực trạng hợp đồng quyền
chọn tại Việt Nam
1. Option ngoại tệ tại các NH TMCP VN
2. Option vàng ACB
3. Định hướng thị trường quyền chọn ở VN
4PHẦN I
ĐỊNH GIÁ QUYỀN CHỌN
www.themegallery.com
5
MÔ HÌNH CÂY BINOMIAL MỘT BƯỚC:
S0u
ƒu
S0d
ƒd
S0
ƒ
MÔ HÌNH CÂY NHỊ PHÂN
(BINOMIAL)
www.themegallery.com
6
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
Công thức định giá quyền chọn:
ƒ = [ pƒu + (1 – p)ƒd ]e
–rT
trong đó:
u: tỷ lệ tăng giá chứng khoán
d: tỷ lệ giảm giá chứng khoán
fu: giá quyền chọn khi giá ck tăng tại thời điểm T
fd: giá quyền chọn khi giá ck giảm tại thời điểm T
p: xác suất tăng của giá chứng khoán
1-p: xác suất giảm của giá chứng khoán
p
e d
u d
rT
www.themegallery.com
7
Giá CK = $18
Giá Option = $0
Giá CK = $22
Giá Option = $1
Giá CK = $20
Giá Option =?
Ví dụ:
Giá chứng khoán (CK) hiện tại là $20
Sau 3 tháng giá CK sẽ là $22 hoặc $18
Nếu chúng ta dò giá Call Option trên thị trường
Châu Âu để mua giá CK $21 thì:
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
www.themegallery.com
8
Giá trị của Option là:
e–0.120.25 (0.65231 + 0.34770) = 0.633
trong đó:
1-p = 1 – 0.6523 = 0.3477
S0u = 22
ƒu = 1
S0d = 18
ƒd = 0
S0
ƒ
6523.0
9.01.1
9.00.250.12
e
du
de
p
rT
MÔ HÌNH BINOMIAL MỘT BƯỚC
www.themegallery.com
9
MÔ HÌNH CÂY BINOMIAL HAI BƯỚC
Công thức định giá quyền chọn:
ƒ = [ p2ƒuu + 2p(1 – p)ƒud + (1 – p)
2ƒdd ]e
–2r∆T
trong đó:
fuu: giá quyền chọn sau 2 lần tăng giá
fdd: giá quyền chọn sau 2 lần giảm giá
fud: giá quyền chọn sau 1 lần tăng giá và 1 lần giảm giá
∆T: độ dải thời gian của mỗi bước
www.themegallery.com
10
MÔ HÌNH CÂY BINOMIAL HAI BƯỚC
Tt
vd1
Mỗi bước thời gian là 3 tháng
Giá thực hiện = 21, lãi suất phi rủi ro r=12%
20
22
18
24.2
19.8
16.2
www.themegallery.com
11
TÍNH GIÁ TRỊ CALL OPTION
Giá trị tại nút B là:
e–0.120.25(0.6523 3.2 + 0.34770) = 2.0257
Giá trị tại nút A là:
e–0.120.25(0.6523 2.0257 + 0.34770) = 1.2823
20
1.2823
22
18
24.2
3.2
19.8
0.0
16.2
0.0
2.0257
0.0
A
B
C
D
E
F
12
2. Mô hình Black-Scholes
Giả định cơ sở của Black – Scholes
1. Động thái của giá chứng khoán tương thích với
mô hình logarit chuẩn, với μ và σ không đổi.
2. Không có chi phí giao dịch hoặc thuế. Tất cả chứng
khoán có thể phân chia được.
3. Không có cổ tức trên chứng khoán trong suốt vòng
đời của option.
4. Không có cơ hội arbitrage phi rủi ro.
5. Chứng khoán được giao dịch liên tục.
6. Nhà đầu tư có thể vay hoặc cho vay với cùng lãi
suất phi rủi ro.
7. Lãi suất phi rủi ro ngắn hạn r không đổi.
13
2. Mô hình Black-Scholes
Công thức Black-Scholes để định giá Call và
Put option Châu Âu về chứng khoán không trả
cổ tức là
Trong đó,
14
2. Mô hình Black-Scholes
c: giá quyền chọn mua theo kiểu Châu Âu
p: giá quyền chọn bán theo kiểu Châu Âu
S0: giá chứng khoán
K: giá thực hiện
r: lãi suất phi rủi ro
σ: độ bất ổn của giá chứng khoán
T: thời gian đáo hạn của quyền chọn
N(x): hàm phân phối xác suất chuẩn
15
2. Mô hình Black-Scholes
Bởi vì, giá call option kiểu Mỹ (C) bằng với
giá call option kiểu Châu Âu (c) đối với
chứng khoán không trả cổ tức, nên phương
trình trên cũng được áp dụng cho giá call
option kiểu Mỹ, nhưng lại không chính xác
với giá put option kiểu Mỹ. Giá put option
kiểu Mỹ có thể dùng mô hình cây Binomial
để tính.
16
2. Mô hình Black-Scholes
Ví dụ:
Giá chứng khoán 6 tháng đến lúc đáo hạn
của option là 42$, giá thực hiện là 40$, lãi
suất phi rủi ro là 10%/năm, độ bất ổn là
20%/năm.
17
2. Mô hình Black-Scholes
Vì vậy, nếu là Call option Châu Âu, giá trị c
được tính như sau:
c = 42N(0,7693) – 38,049N(0,6278) =4,76
Nếu là Put option Châu Âu, giá trị p được
tính như sau:
p = 38,049N(-0,6278) – 42N(-0,7693) = 0,81
18
2. Mô hình Black-Scholes
Chúng ta đã giả định chứng khoán cơ sở của
option thuộc loại không có cổ tức. Trên thực tế,
trường hợp này không phải diễn ra thường xuyên.
Bây giờ chúng ta mở rộng kết quả bằng cách giả
định cổ tức (phải trả cho chứng khoán trong vòng
đời của option) có thể được dự báo với con số xác
định.
Lúc này, công thức Black-Scholes có thể được sử
dụng với điều kiện giá chứng khoán sẽ giảm một
khoản bằng với hiện giá của tất cả cổ tức trong
vòng đời của option.
19
2. Mô hình Black-Scholes
Ví dụ:
Xem xét một call option Châu Âu về chứng khoán
với số ngày không trả cổ tức trong 2 tháng và 5
tháng.
Cổ tức mong đợi của mỗi ngày không trả cổ tức
là 0,5$.
Giá cổ phiếu hiện hành là 40$
Giá thực hiện là 40$
Độ bất ổn của giá chứng khoán là 30%/năm
Lãi suất phi rủi ro là 9%/năm
Thời gian đáo hạn là 6 tháng.
20
2. Mô hình Black-Scholes
- Hiện giá của cổ tức là:
- Do đó, giá option có thể được tính từ
công thức Black-Scholes với:
21
2. Mô hình Black-Scholes
22
2. Mô hình Black-Scholes
Lúc này, ta có
Và giá call option sẽ là:
23
Ước lượng độ bất ổn từ số liệu lịch sử
- Báo cáo về mức biến động giá chứng khoán
có thể để được sử dụng để ước tính độ bất
ổn.
- Giá chứng khoán thường được theo dõi với
những khoảng thời gian cố định (VD: hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng…)
- Chúng ta định nghĩa:
n + 1: số mẫu quan sát
Si: giá chứng khoán vào cuối khoảng thời gian
thứ i (i = 0,1,…,n)
: độ dài của một khoảng thời gian trong năm
24
Ước lượng độ bất ổn từ số liệu lịch sử
và được biết
Việc ước tính độ lệch chuẩn s của ui’s dựa
theo công thức sau:
hoặc
25
Ước lượng độ bất ổn từ số liệu lịch sử
- Độ lệch chuẩn của ui’s là . Do đó , biến
số s là một ước lượng của . Suy ra, tự σ
có thể đước xác định bằng σ^, với:
- Ví dụ: Cho dữ liệu để ước tính độ bất ổn theo
bảng sau
26
Ước lượng độ bất ổn từ số liệu lịch sử
27
Ước lượng độ bất ổn từ số liệu lịch sử
- Cho một loạt giá chứng khoán trong 21 ngày giao
dịch liên tiếp. Trong trường hợp này:
∑ui= 0,09531 ∑ui2 = 0,00326
- Và ước lượng độ lệch chuẩn của lợi nhuận hàng
ngày là:
Giả định rằng có 252 ngày giao dịch trong năm,
= 1/252, và từ số liệu đã cho ước tính độ bất ổn
hàng năm là hay bằng 19,3%
28
PHẦN II
THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG QUYỀN
CHỌN TẠI VIỆT NAM
29
1. OPTION NGOẠI TỆ
Cơ sở pháp lý1
Thực trạng2
Những thuận lợi và khó khăn3
Nguyên nhân của những khó khăn4
30
1.1 Cơ sở pháp lý
a. Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn
giữa ngoại tệ với ngoại tệ:
- 10/01/1998: quyết định 17/1998/QĐ-
NHNN ban hành quy chế giao dịch hối đoái.
=> tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các NHTM, tạo công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất.
Tuy nhiên, giao dịch ngoại hối chỉ mới được
thực hiện thông qua các công cụ giao ngay kỳ
hạn và hoán đổi.
31
1.1 Cơ sở pháp lý
a. Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn
giữa ngoại tệ với ngoại tệ:
- 12/02/2003: công văn số 135/NHNN-
QLNH về giao dịch quyền chọn ngoại tệ, trước
tiên là quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ
chính thức ra đời.
Eximbank là NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm
nghiệp vụ này.
Trong đó, công văn này đã quy định cụ thể
nhằm triển khai thực hiện giao dịch quyền
chọn ngoại tệ ở các ngân hàng như về đối
tượng tham gia, đồng tiền giao dịch, thời hạn
giao dịch, giới hạn số dư…
32
1.1 Cơ sở pháp lý
a. Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ
với ngoại tệ:
- 10/11/2004: quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về
giao dịch hối đoái của các TCTD để thay thế và khắc phục
những hạn chế của quyết định 17.
Chính thức cho phép tất cả các TCTD được phép thực hiện
các giao dịch hối đoái đều được quyền thực hiện giao dịch
quyền chọn ngoại tệ mà không cần phải xin phép NHNN.
Chấm dứt thời gian thí điểm nghiệp vụ này.
Quy định kỳ hạn của giao dịch quyền chọn giữa các ngoại
tệ với nhau do tổ chức tín dụng được phép và khách hàng
tự thỏa thuận.
Cho phép các cá nhân được phép tham gia ngoài các TCTD,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác và NHNN.
33
1.1 Cơ sở pháp lý
b. Cơ sở pháp lý về giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ
với VNĐ:
- 18/4/2005: công văn số 326/NHNN-QLNH cho phép
ACB triển khai thí điểm giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ
và VNĐ. Theo công văn này, NHNN đã đưa ra những quy
định cụ thể về các loại ngoại tệ được giao dịch, cơ sở tính
phí quyền chọn, thời hạn giao dịch, đối tượng giao dịch…
- 29/8/2006: công văn số 7404/NHNN-KTTC có các
hướng dẫn cụ thể, chi tiết về nguyên tắc và nội dung kế
toán đối với các nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn, nghiệp vụ
hoán đổi tiền tệ, nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ, để giải
quyết vấn đề hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền
tệ tại các NHTM.
34
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
a. Tổng quan:
Doanh số giao dịch quyền chọn ngoại tệ tại VCB,
ACB và EIB giai đoạn 2005 – 2008
Đvt: triệu USD
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Ngân hàng Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2005 2006 2007 2008
VCB 9,19 11,31 14,43 18,76
ACB 4,27 10,58 30,28 198,54
EIB 24,19 38,12 128,12 148,96
35
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
a. Tổng quan:
- Theo quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN thì các đối
tượng được phép thực hiện giao dịch quyền chọn với ngân
hàng là các tổ chức kinh tế, các tổ chức khác và cá nhân.
Tuy nhiên, từ khi áp dụng loại hình giao dịch này cho đến
nay, khách hàng thực hiện giao dịch quyền chọn là các
doanh nghiệp với mục đích chính là phòng ngừa rủi ro
ngoại hối.
Kiểu quyền chọn được các doanh nghiệp chọn mua là
quyền chọn kiểu Mỹ, vì ngoài mục đích phòng ngừa rủi ro
ngoại hối, các doanh nghiệp còn có thể khai thác chiều
hướng biến động có lợi của tỷ giá để thực hiện quyền chọn
thu lợi nhuận.
36
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
a. Tổng quan:
- Theo báo cáo tại hội thảo khoa học về “giải pháp
phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam” năm
2007:
Doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường giữa các
ngân hàng với khách hàng ngày càng tăng lên: Năm
2004 tăng 30%, từ năm 2005-2007 trung bình tăng
khoảng 20%/năm.
Trong đó, các giao dịch giao ngay chiếm từ 90-95%,
các giao dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ chiếm từ 1-5%,
một tỉ trọng rất nhỏ.
37
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
b. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
Về phía ngân hàng tham gia:
- Trong giai đoạn thí điểm, các NHTM muốn thực hiện giao
dịch quyền chọn ngoại tệ:
+ Là ngân hàng đã được phép kinh doanh ngoại hối
+ Có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ VNĐ
+ Kinh doanh ngoại tệ có lãi trong ít nhất 5 năm gần
nhất
+ Doanh số mua bán ngoại tệ của năm trước tối thiểu
là 1 tỷ USD
+ NHTM phải lập ra quy trình nghiệp vụ quyền chọn
ngoại tệ và trình cho thống đốc NHNN chấp thuận bằng
văn bản cho thực hiện thí điểm.
38
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
b. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
Về phía ngân hàng tham gia:
- Theo công văn số 135/NHNN-QLNH, cho phép Eximbank
là ngân hàng đầu tiên trong cả nước được thực hiện thí
điểm nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ.
Sau Eximbank, NHNN cũng cho phép 7 ngân hàng khác
thực hiện thí điểm nghiệp vụ này, gồm có hai ngân
hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là Citibank,
HSBC chi nhánh TPHCM và 5 ngân hàng trong nước là
BIDV, ACB, Vietcombank, ICB, và Argribank.
39
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
b. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
Đặc điểm giao dịch
- Nguyên tắc chính của loại quyền chọn này là các doanh nghiệp
và cá nhân được quyền đặt mua hay đặt bán USD với VNĐ thông
qua một tỷ giá do khách hàng tự chọn, được gọi là tỷ giá thực
hiện. Đặc biệt, quyền chọn USD và VNĐ đáp ứng cho cả nhà
nhập khẩu và nhà xuất khẩu trong đó quyền chọn mua áp dụng
cho nhà nhập khẩu và quyền chọn bán áp dụng cho nhà xuất
khẩu, trong đó:
+ Người mua quyền chọn: các doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam.
+ Người bán quyền chọn: các NHTM.
+ Đồng tiền giao dịch: giao dịch bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi.
+ Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ hoặc Châu Âu.
40
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
b. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ:
Về doanh số giao dịch
- Tính đến tháng 6/2004, số lượng hợp đồng được ký kết chỉ dừng
lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực hiện hơn
50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn,
còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào.
- Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn về số lượng
NHTM tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ
nhưng thực tế cho thấy các hoạt động mua bán này chưa thực
sự sôi động, chỉ tập trung vào chi nhánh các ngân hàng nước
ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt Nam như
Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có
giao dịch.
41
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
c. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) :
Về phía ngân hàng tham gia giao dịch
- Tháng 4/2005 NHNN Việt Nam đã bắt đầu cho triển
khai thực hiện thí điểm giao dịch quyền chọn giữa
ngoại tệ với VNĐ.
ACB là ngân hàng đầu tiên được thí điểm nghiệp vụ
này, với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD
và mức tối thiểu là 10.000 USD (quy đổi ngoại tệ
khác tương đương mức này cho quyền chọn giao dịch
giữa các ngoại tệ khác và VNĐ).
42
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
c. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) :
Về phía ngân hàng tham gia giao dịch
- Tiếp theo ACB là ngân hàng Techcombank với giá trị
hợp đồng là 8 triệu USD-100.000 USD và chỉ được
thực hiện với quyền chọn Châu Âu.
BIDV được phép thí điểm từ ngày 22/8/2005 và kể từ
đây không còn quy định giới hạn cho giá trị hợp đồng
quyền chọn.
Ngoài ra, còn có các ngân hàng như Eximbank,
GPbank cũng tham gia nghiệp vụ này. Như vậy, tính
đến tháng 5/2008, đã có 7 ngân hàng được phép
thực hiện giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ.
43
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
c. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) :
Đặc điểm giao dịch
Cũng giống với giao dịch giữa quyền chọn ngoại tệ với
ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ với VNĐ yêu cầu các NHTM
muốn thực hiện nghiệp vụ này phải có đề án chi tiết quy
trình nghiệp vụ, phương án phòng ngừa rủi ro, và được
NHNN chấp nhận bằng văn bản. Quy định về tỉ giá thực
hiện như sau:
- Đối với hợp đồng quyền chọn USD/VNĐ: tỷ giá này
không vượt quá tỷ giá kỳ hạn USD/VNĐ cùng thời hạn.
- Đối với hợp đồng quyền chọn giữa ngoại tệ khác với
VNĐ: tỷ giá do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận.
44
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
c. Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ (VNĐ) :
- Mặc dù được triển khai từ năm 2005, nhưng doanh số mua bán
thực tế của các NHTM không đáng kể, hầu hết các giao dịch đều
được tiến hành theo kiểu Mỹ vì điều kiện thanh toán linh hoạt
hơn.
- Các ngân hàng như ACB, Techcombank, BIDV, VIB dù là những
ngân hàng tham gia các nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng họ chỉ
mới thực hiện được một số hợp đồng với doanh số không đáng
kể.
- Riêng Vietcombank và Eximbank được xem là hai ngân hàng
mạnh về lĩnh vực này nhưng doanh số hoạt động cũng không
cao.
=> giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ chưa phát triển.
Văn bản số 1820/NHNN-QLNH do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước ban hành ngày 18/3/2008 yêu cầu các NHTM dừng thực
hiện thí điểm nghiệp vụ quyền chọn tiền đồng kể từ ngày
23/03/2009.
45
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
d. Phí quyền chọn
- Các ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian hưởng hoa
hồng giữa khách hàng mua quyền chọn và phía ngân
hàng nước ngoài bán quyền chọn.
Khoản hoa hồng đó được cộng trực tiếp vào phí
quyền chọn mà ngân hàng nước ngoài đưa ra nên
làm cho phí này cao lên.
Phí quyền chọn cao => làm cho loại hình giao dịch
này chưa phát triển mạnh.
46
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
d. Phí quyền chọn
- Ví dụ: một hợp đồng quyền chọn với các chi tiết như sau:
+ ACB bán EUR mua USD
+ Số lượng: 100.000 EUR
+ Kỳ hạn: 1 tháng
+ Kiểu: Mỹ
+ Giá thực hiện: 1,265
+ Phí: 1.200USD.
Giao dịch trên được bắt đầu khi khách hàng đề nghị mua
quyền chọn mua 100.000 EUR và bán USD cho ACB.
Để đưa ra mức phí, ACB liên hệ với ngân hàng nước ngoài và
cũng yêu cầu ngân hàng nước ngoài bán cho mình quyền
chọn mua 100.000 EUR thanh toán bằng USD kỳ hạn 1
tháng, khi được chào giá, ACB sẽ báo giá cho khách hàng
cùng với một khoản phí đã được cộng vào phí quyền chọn.
47
1.2 Thực trạng về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ tại các NHTM ở Việt Nam
d. Phí quyền chọn
- Tại sao các doanh nghiệp không trực tiếp mua quyền chọn từ
ngân hàng nước ngoài để giảm chi phí?
Vì nhu cầu của mỗi doanh nghiệp thường không lớn, nếu tự liên hệ
với ngân hàng nước ngoài sẽ rất tốn kém, và các ngân hàng nước
ngoài cũng không sẵn sàng thực hiện những hợp đồng nhỏ lẻ với
khách hàng nước ngoài.
Nên các ngân hàng tạm thời giữ vai trò đầu mối tập trung các giao
dịch quyền chọn nhỏ lẻ để giao dịch lại với ngân hàng nước ngoài
trong lúc chưa tự doanh được.
Tuy nhiên, lý do chính yếu nhất là các ngân hàng nước ngoài không
thực hiện quyền chọn thanh toán bằng VND, mà chỉ sử dụng các
loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, trong khi đó các doanh nghiệp
không có đủ khả năng ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh, các
doanh nghiệp vẫn phải thực hiện giao dịch quyền chọn với các
NHTM trong nước.
48
1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
quyền chọn ngoại tệ tại các NHTM ở VN
a. Thuận lợi
Về phía ngân hàng
- Theo kết quả khảo sát của NHNN Việt Nam - chi nhánh TP HCM
năm 2006 thì 100% các ngân hàng đều thừa nhận rằng hiện tại
họ rất quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá.
=> các ngân hàng ngày càng chú trọng đến sự phát triển cung
cấp các giao dịch ngoại hối mặc dù NHNN vẫn can thiệp và giữ
tỷ giá tương đối ổn định.
- Việc phát triển các nghiệp vụ này có ý nghĩa:
+ Giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn và áp dụng các công
cụ quyền chọn để quản lý rủi ro
+ Là cơ hội cạnh tranh cho các NHTM đa dạng hóa sản
phẩm cung cấp, đồng thời đón trước được nhu cầu cấp thiết
trong việc sử dụng các công cụ này trong thời gian tới của
doanh nghiệp.
49
1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
quyền chọn ngoại tệ tại các NHTM ở VN
a. Thuận lợi
Về phía doanh nghiệp
- Báo cáo tại hội thảo khoa học 2007 về “Giải pháp phát triển thị
trường phái sinh ở Việt Nam” cũng đã chỉ ra rằng:
+ Có đến gần 80% doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ
chưa hoặc ít tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ.
+ Tỷ lệ doanh nghiệp có biết đến và sử dụng hợp đồng
quyền chọn ngoại tệ thường xuyên cũng vào khoảng 21%.
=> các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian trước đây còn ỷ
lại vào sự che chở của cơ quan nhà nước, do vậy các doanh
nghiệp đã không quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá đúng mức.
Nhưng trong thời gian gần đây với sự thay đổi của tỷ giá hối
đoái và những rủi ro trong quá trình hội nhập đã buộc các doanh
nghiệp phải chú trọng quan tâm đến các công cụ phòng ngừa rủi
ro như quyền chọn để tự bảo vệ mình.
50
1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
quyền chọn ngoại tệ tại các NHTM ở VN
b. Khó khăn
Về phía các cơ quan nhà nước:
- Việc ban hành một văn bản pháp luật phù hợp, tạo
điều kiện thuận lợi khi thực hiện trong thực tế và tạo
tâm lý yên tâm giao dịch cho các nhà đầu tư là công
việc khó khăn cần có thời gian và kinh nghiệm.
- Mặc dù trong thời gian qua, chúng ta đã có thời gian
thí điểm chuẩn bị nhưng có lẽ là chưa đủ. Các cơ
quan nhà nước vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để điều
chỉnh sao cho phù hợp với thị trường.
51
1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
quyền chọn ngoại tệ tại các NHTM ở VN
b. Khó khăn
Về phía các NHTM cung cấp dịch vụ quyền chọn ngoại
tệ
- Khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghệ
Đối với các NHTM, việc trang bị các hệ thống kết nối, thông
tin đến khách hàng khá là phức tạp, các phần mềm định giá
quyền chọn, phân tích thị trường… đều có giá rất cao, mà
không phải ngân hàng nào cũng có thể trang bị được.
=> ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm quyền chọn ngoại
tệ và khả năng cạnh tranh của các NHTM cung ứng dịch vụ.
- Khó khăn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực
Hầu hết các ngân hàng chưa có đội ngũ nhân lực vững
chuyên môn và kiến thức để phổ biến công cụ quyền chọn
đến khách hàng. Họ hầu như chỉ được thuyên chuyển qua
từ các bộ phận khác.
52
1.3 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện
quyền chọn ngoại tệ tại các NHTM ở VN
b. Khó khăn
Đối với tâm lý của các doanh nghiệp Việt Nam
Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không có qui
định rõ ràng trách nhiệm, quyền lợi của lãnh đạo và nhân
viên trong vấn đề quản lý rủi ro.
=> Các giao dịch quyền chọn nói chung và các quyền
chọn ngoại tệ nói riêng được các doanh nghiệp sử dụng rất
hạn chế trong thực tế vì nhiều lý do liên quan đến quyền
phán quyết và trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư
Việc thiếu hiểu biết về quyền chọn và khả năng phân tích
sẽ gây ra rất nhiều khó khăn và rủi ro khi các nhà đầu tư
sử dụng công cụ này, khi nhiều nhà đầu tư gặp rủi ro thì
có thể gây ra những bất ổn cho thị trường.
53
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
a. Nguyên nhân từ sự điều tiết tỉ giá USD/VNĐ
- Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VNĐ không dao
động mạnh, do có sự điều tiết từ phía NHNN khiến cho tỷ
giá ổn định theo chiều hướng đi lên để khuyến khích xuất
khẩu.
- Với xu hướng tỷ giá này, các nhà đầu tư luôn muốn thực
hiện quyền chọn mua ngoại tệ để kiếm lợi nhuận chứ
không mua quyền chọn bán.
=> Do đó, từ sự giao dịch một chiều này, sẽ tạo ra những
rủi ro cho ngân hàng khi bán quyền chọn ngoại tệ.
=> Để giảm rủi ro, ngân hàng phải tăng phí bán quyền
chọn khiến cho quyền chọn càng không có điều kiện thực
hiện và không còn muốn mua quyền chọn nữa. Vòng luẩn
quẩn này gây khó khăn cho cả nhà đầu tư và phía ngân
hàng.
54
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
a. Nguyên nhân từ sự điều tiết tỉ giá USD/VNĐ
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng 02/01/2008 - 11/03/2010
-
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
20,000
0
1/
0
8
0
3/
0
8
0
5/
0
8
0
7/
0
8
0
9/
0
8
1
1/
0
8
0
1/
0
9
0
3/
0
9
0
5/
0
9
0
7/
0
9
0
9/
0
9
1
1/
0
9
0
1/
1
0
0
3/
1
0
Thời gian
Tỷ giá (VND)
55
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
b. Nguyên nhân từ biên độ giao dịch USD
Bảng tổng hợp các văn bản quyết định của NHNN về biên
độ tỷ giá giữa VND với USD từ 1999 – 2009
Văn bản quyết định Ngày hiệu lực Biên độ (+/-)
65/1999/QĐ-NHNN7 26/02/1999 0.1 %
679/2002/QĐ-NHNN 01/07/2002 0.25%
2554/QĐ-NHNN 31/12/2006 0.5%
3039/QĐ-NHNN 24/12/2007 0.75%
504/QĐ-NHNN 10/03/2008 1%
1436/QĐ-NHNN 27/06/2008 2%
2635/QĐ-NHNN 07/11/2008 3%
622/QĐ-NHNN 24/03/2009 5%
2666/QĐ-NHNN 26/11/2009 3%
56
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
b. Nguyên nhân từ biên độ giao dịch USD
- Đối với các giao dịch mua bán USD, do chính sách
neo VNĐ vào đồng USD nên biên độ dao động giá của
USD được NHNN quy định thay đổi qua các thời kỳ.
- Biên độ dao động được quy định thay đổi như bảng
trên đồng nghĩa với rủi ro đối với tỷ giá giảm đi đáng
kể, hạn chế phần nào tâm lý phòng ngừa rủi ro của
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Do đó, làm hạn chế sự phát triển của quyền chọn
ngoại tệ.
57
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
c. Nguyên nhân từ vấn đề hạch toán kế toán
- Hiện nay, trong hạch toán kế toán dường như chỉ chú
trọng tới phần lãi/lỗ thực tế phát sinh, trong khi phần
lãi/lỗ dự kiến, chưa phát sinh thì dường như chưa
được quan tâm.
- Ví dụ: doanh nghiệp mua một hợp đồng quyền chọn
trị giá 1 tỷ đồng và bút toán ghi sổ 1 tỷ đồng nhưng
ngày mai, ngày kia, giá trị "hàng hóa" đã mua chỉ
còn 800 triệu đồng hoặc lên 1,5 tỷ đồng thì sổ sách
kế toán vẫn chỉ thể hiện 1 tỷ đồng.
Thực tế này đã không những không phản ánh hết giá
trị thực trong hệ thống sổ sách kế toán mà còn là kẽ
hở của tình trạng "lãi giả, lỗ thật" và ngược lại trong
báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
58
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
d. Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn
- Trên thị trường ngoại hối, đối với quyền chọn ngoại
tệ, hiện nay do một số hạn chế hầu hết các ngân
hàng ở Việt Nam vẫn chưa thể tự mình đứng ra phát
hành hay cung cấp các quyền chọn ngoại tệ trực tiếp
cho khách hàng, mà chỉ đóng vai trò như một trung
gian môi giới quyền chọn giữa các ngân hàng lớn
khác và khách hàng.
- Thường là theo yêu cầu của khách hàng, các ngân
hàng sẽ liên hệ với các ngân hàng đối tác ở nước
ngoài (thường là các ngân hàng lớn), hoặc thậm chí
là một ngân hàng lớn trong nước để mua một quyền
chọn rồi bán lại cho khách hàng của mình.
59
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
d. Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn
- Qui trình này dẫn đến một hệ quả là các ngân hàng
muốn có lợi nhuận thì tiền phí của quyền chọn ngoại
tệ tính cho khách hàng phải theo công thức sau:
Phí quyền chọn ngoại tệ tính cho khách hàng = Giá
phí quyền chọn ngoại tệ mua của các NH đối tác
(trong và ngoài nước) + chi phí để phục vụ hợp đồng
quyền chọn ngoại tệ này + khoảng chênh lệch lợi
nhuận cho ngân hàng.
- Cách tính phí quyền chọn như trên đã làm đội chi phí
thực hiện một hợp đồng quyền chọn ngoại tệ của
khách hàng, làm cho họ cảm thấy mua một hợp đồng
quyền chọn ngoại tệ không còn có lợi do chi phí qua
cao, không hiệu quả.
60
1.4 Nguyên nhân của những khó khăn
e. Nguyên nhân từ trình độ nhận thức của nhà đầu
tư
- Theo các chuyên gia tài chính, do sản phẩm quyền
chọn khá phức tạp nên hiện nay, các doanh nghiệp
và nhà đầu tư trong nước vẫn ngại sử dụng. Thêm
vào đó, hiểu biết của doanh nghiệp và nhà đầu tư về
sản phẩm này vẫn còn khá hạn chế.
- Trong khi đó, các ngân hàng cung cấp sản phẩm
quyền chọn vẫn còn yếu trong khâu tuyên truyền,
tiếp cận khách hàng. Lý do một phần do doanh thu
của các sản phẩm quyền chọn ngoại tệ vẫn còn hạn
chế nên các ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới
việc quảng bá sản phẩm.
61
2. Option vàng tại ACB
Sản phẩm quyền chọn vàng
(Gold Options) có mặt tại Việt
Nam lần đầu tiên vào ngày
15/12/2004 do Ngân hàng TMCP
Á Châu cung cấp. Sản phẩm ra
đời để người dân có thể bảo hiểm
giá vàng hoặc đầu tư tài chính
62
Lợi ích của sản phẩm quyền chon vàng
Là công cụ bảo hiểm rủi ro hữu ích đối với
mọi thành phần dân cư và kinh tế có giao
dịch kinh doanh bằng vàng.
Sử dụng sản phẩm quyền chon vàng, người
mua bất động sản có thể đảm bảo khả năng
chi trả và tránh thua lỗ trước những biến
động tăng của giá vàng mà vẫn có lợi khi giá
vàng xuống.
Đối với người bán bất động sản thì một mặt
luôn đảm bảo lợi nhuận khi giá vàng xuống,
mặt khác sẽ có lãi nhiều hơn khi giá vàng
tăng.
63
Các loại quyền chọn vàng
Có 2 loại quyền chọn: quyền chọn mua (call
Options) và quyền chọn bán (put Options):
Quyền chọn mua (call Options): Khách hàng có
nhu cầu thanh toán vàng (chẳng hạn như mua
nhà hoặc bất động sản, trả nợ vay bằng vàng
v.v…) có thể có nhu cầu mua Quyền chọn mua để
phòng ngừa rủi ro giá vàng tăng lên vào thời điểm
thanh toán vàng trong tương lai
Quyền chọn bán (put Options): Khách hàng có
nguồn thu bằng vàng (chẳng hạn như nhận thanh
toán tiền bán nhà hoặc bất động sản, sổ tiết kiệm
bằng vàng sắp đáo hạn v.v…) có thể có nhu cầu
mua Quyền chọn bán để phòng ngừa rủi ro giá
vàng giảm xuống vào thời điểm nhận thanh toán
vàng trong tương lai
64
Hình thức giao dịch
Quyền chọn vàng là một công cụ tài chính cấp
cao, phức tạp về cấu trúc cũng như định giá sản
phẩm (đối với người bán) nhưng lại rất đơn giản
khi sử dụng (đối với người mua).
Quyền chọn vàng là một hợp đồng giữa 2 bên,
theo đó:
Người mua Options có quyền (không phải nghĩa vụ)
mua hoặc bán một số lượng vàng cụ thể với mức giá
thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ
thể trong tương lai, sau khi trả một khoản phí cho
người bán Options ngay từ lúc ký hợp đồng.
Người bán Options có nghĩa vụ phải thực hiện hợp
đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó bất
luận giá cả thị trường diễn biến như thế nào, nếu như
người mua Options muốn thực hiện quyền của mình.
65
Hình thức giao dịch
Hiện nay, ở Việt Nam, NHNN chỉ cho phép cá nhân và tổ
chức mua quyền chọn mua (call Options) hoặc mua quyền
chọn bán (put Options). Tuy nhiên, KH có thể bán lại hợp
đồng Options đã mua trước đó với NH.
Mức phí được tính toán dựa trên nhiều tham số: giá giao
ngay tại thời điểm giao dịch, giá thực hiện hợp đồng
Options, thời hạn hợp đồng, chênh lệch lãi suất của vàng
và VNĐ, độ biến động của giá vàng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể yêu cầu thực hiện
hợp đồng có giao nhận vàng thực tế hoặc không muốn
giao nhận vàng thực tế
NH sẽ thực hiện chi trả khoản tiền chênh lệch giá dựa trên
giá vàng do ACB niêm yết hai chiều (gồm giá mua và giá
bán) tại thời điểm đáo hạn hợp đồng để bù trừ giao dịch
vàng cho KH. KH có thể yêu cầu bán lại hợp đồng Options
trước hạn. Khi đó NH sẽ tính toán mức trả phí cho KH
66
Quy mô, thời gian giao dịch
Quy mô giao dịch của một hợp đồng
Options giữa ACB với khách hàng:
+ Tối thiểu: 100 lượng vàng
+ Tối đa: 5.000 lượng vàng đối với cá
nhân và 10.000 lượng đối với các tổ chức.
Thời hạn giao dịch của mỗi hợp đồng
QCV giữa ACB với khách hàng:
+ Tối thiểu 2 tuần
+ Tối đa là 3 tháng
67
Mẫu HĐ Option vàng của ACB
Lệnh thực hiện HĐ Option vàng
HĐ nguyên tắc Option vàng
HĐ giao dịch Option vàng
68
3. Định hướng thị trường quyền chọn ở VN
Định hướng chung:
•Xây dựng, điều chỉnh khung pháp lý cho thị trường
quyền chọn ngoại tệ và quyền chọn cổ phiếu
•Nới lỏng vai trò điều hành của Nhà Nước vào thị trường
tài chính
• Hỗ trợ, phối hợp với các tổ chức tài chính cung cấp
dịch vụ quyền chọn trong công tác nâng cao nhận thức
của doanh nghiệp, nhà đầu tư
69
3. Định hướng thị trường quyền chọn ở VN
Định hướng chung:
•Nâng cao hiệu quả thị trường thông qua việc công
khai hóa và minh bạch hóa thông tin
•Thay đổi một số qui định về hạch toán kế toán
•Chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản
phẩm, dịch vụ quyền chọn đến khách hàng
•Thay đổi cách tính phí quyền chọn
70
3. Định hướng thị trường quyền chọn ở VN
Định hướng chung:
•Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ cán bộ kinh doanh quyền chọn
•Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khu
vực và thế giới
•Không ngừng cải tiến chất lượng, đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ quyền chọn tới khách hàng
•Tiến tới thành lập một sàn giao dịch options niêm yết tập
trung
71
3.1 Định hướng thị trường Quyền chọn Ngoại tệ
Đồng bộ hóa các văn bản pháp lý liên quan: cơ
quan ban hành các chính sách nhà nước cần
ban hành những quy định pháp luật cụ thể cho
việc sử dụng các công cụ quyền chọn ngoại tệ
Nới rộng các điều kiện giao dịch quyền chọn
ngoại tệ
Mở rộng kỳ hạn giao dịch và hạn mức doanh số
giao dịch so với quy định thí điểm
72
3.1 Định hướng thị trường Quyền chọn Ngoại tệ
Xóa bỏ biên độ dao động tỉ giá hướng đến tự
do hóa chuyển đổi tiền đồng Việt Nam: đảm
bảo tỉ giá phản ảnh đúng cung cầu trên thị
trường.
Phổ biến cho các doanh nghiệp nhận thức một
cách đầy đủ và chính xác những ảnh hưởng
do biến động tỷ giá, giá cả, lãi suất gây ra
thông qua các kênh thông tin như báo chí,
truyền hình, internet…
73
3.2 Định hướng thị trường Quyền chọn Vàng
Thiết kế cách tính phí quyền chọn vàng cho
phù hợp thực tế. (không tính theo giá vàng
thế giới)
Thường xuyên tổ chức các chương trình hỗ trợ
tư vấn, cung cấp các thông tin mới nhất trên
thế giới về giá vàng cho khách hàng tham
khảo làm cơ sở định hướng trong kinh doanh.
Các Sàn giao dịch vàng nên tăng cường thế
mạnh vượt trội về tài chính, kinh nghiệm kinh
doanh, quản lý trong lĩnh vực đầu tư vàng.
74
3.3 Định hướng thị trường Quyền chọn chứng khoán
Bước đầu nhà nước cần điều chỉnh các nghị định, qui
chế, hướng dẫn… về chứng khoán và thị trường chứng
khoán, bổ sung những khái niệm cơ bản về chứng
khoán phái sinh nói chung, quyền chọn nói riêng.
Đối với thị trường chứng khoán tập trung, biên độ giao
động của chứng khoán cũng cần được nâng dần theo
mức độ phát triển của thị trường từ mức +/-5% ở
HOSE và +/-7% ở HASTC hiện nay.
Các NHTM, công ty chứng khoán nên tìm hiểu, nghiên
cứu sâu các mô hình chiến lược liên quan đến giao dịch
quyền chọn.
LOGO
75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tt_hd_option_tai_vn_hoan_chinh_9855.pdf