TÓM TẮT
Một trong những yếu tố góp phần quyết định chất lượng học tập của học sinh Tiểu học (HS TH) là kĩ năng viết chính tả. Ngoài ra, dạy Tiếng Việt trong đó có dạy viết chính tả cho HS Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) nói riêng và HS nói chung là điều kiện không thể thiếu để qua đó phát triển trí tuệ cho các em. Trong đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi khảo sát và đánh giá thực trạng kĩ năng (KN) viết chính tả của HS CPTTT khối 2 ở Trường Tiểu học Hải Vân Quận Liên Chiểu-Đà Nẵng. Từ đó chúng tôi đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN viết chính tả cho HS CPTTT học lớp 2 ở Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu-Thành phố Đà Nẵng.
SUMMARY
One factor contributing to the quality of student learning is the primary spelling skills. Also, teach Vietnamese in which teaching spelling to students later intellectual development of students in particular and the general conditions which are indispensable to intellectual development for children. In this topic, based on theoretical research and practice, we survey and assess the actual spelling skills of students within 2 blocks intellectual development in primary school-Hai Van, Lien Chieu District Da Nang. Since then, we propose measures to improve skills training for students spelling intellectual retardation grade 2 primary school in Hai Van, Lien Chieu District, Da Nang City
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài
Chữ viết ghi lại ngôn ngữ âm thanh, thành tiếng của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại về không gian và thời gian, ghi lại những kinh nghiệm ngàn đời của cha ông về tự nhiên và xã hội, sáng tạo ra các tác phẩm văn chương cho muôn đời.
Đối với nhà trường phổ thông ở Việt Nam, việc phát âm chuẩn và viết đúng chính tả có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngôn ngữ là tiếng Việt. Môn Tiếng Việt có chức năng là rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong nhà trường; và mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho HS kỹ năng "đọc thông viết thạo" chữ Quốc ngữ.
Chính tả là một phần trong nội dung chương trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học. Đây là môn học có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản - đó là nghe, nói, đọc, viết. Có kỹ năng chính tả thành thạo sẽ giúp cho HS học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội được thuận lợi; đồng thời việc mỗi thành viên xã hội (trong đó có HS) phát âm chuẩn và viết đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và thống nhất của Tiếng Việt.
Thế nhưng hiện nay chất lượng dạy kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ Trường tiểu học Hải Vân còn chưa cao và còn nhiều bất cập: Việc viết chính tả của học sinh CPTTT đa số còn mắc nhiều lỗi thông thường như viết hoa tự do, các lỗi về cách phát âm thực tế phương ngữ. Muốn khắc phục những hạn chế này đòi hỏi chúng ta phải đánh giá chính xác kỹ năng viết trong phân môn chính tả của học sinh chậm phát triển học hòa nhập, để từ đó có những biện pháp khắc phục. Đây chính là lý do khiến chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng” nhằm bước đầu tìm hiểu kĩ năng viết chính tả của học sinh CPTTT học hòa nhập ở Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng và đề ra các biện pháp để rèn kỹ năng này.
104 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5062 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hong lại viết là qhong; phải lại viết là
qhải. Nguyên nhân chính là do học sinh không hiểu nghĩa của từ, học sinh
gặp khó khăn trong việc ñọc, do nét chữ in trong SGK học sinh nhìn và viết
lại dễ nhầm lẫn, do ñặc ñiểm trí tuệ của học sinh. (kiểu mắc lỗi này em Vân
2/3 hay mắc phải)
64
Kiểu mắc lỗi / tr – ch / : như trí khôn lại viết chí khôn (em Nhung lớp
2/1). Nguyên nhân cơ bản là do cách phát âm của giáo viên dẫn tới việc học
sinh dễ nhầm lẫn.
Kiểu mắc lỗi / ñ - d / : như ñược lại viết là dược; dáng lại viết là ñáng
(em Vân lớp 2/3). Nguyên nhân do học sinh không nhớ mặt chữ cái, và hai
chữ này có nét viết gần như giống nhau, chữ ñ cách viết giống chữ d chỉ khác
chữ ñ thì có thêm nét gạch ngang ở giữa, mặt khác còn ñặc ñiểm trí tuệ của
học sinh nên học sinh viết mà không hiểu mình viết gì.
• Lỗi phần vần
Kiểu mắc lỗi / oa – ao / : như xanh tỏa lại viết là xanh tảo; bao lại viết
là boa; vào lại viết là vòa ( kiểu mắc lỗi này em Thành lớp 2/2; em Vân lớp
2/3; em Nhi lớp 2/1 hay mắc phải). Nguyên nhân là do cách phát âm của tiếng
ñịa phương, không những học sinh mà giáo viên cũng phát âm sai; vì phát âm
sai nên khi viết các em rất dễ viết sai. Mặt khác còn do vần / oa / và / ao / tuy
cách ñọc khác nhau nhưng các âm trong hai vần lại giống nhau (cùng có /o/
và /a/, chỉ khác nhau ở vị trí hai âm, tạo nên cách ñọc khác nhau ) nên dễ dẫn
ñến sự nhầm lẫn trong cách viết của học sinh.
Kiểu mắc lỗi / ăp – ăt / : như quặp chặt lại viết là quặt chặt. Đây là
vần khó khi viết rất dễ lẫn, nên không những học sinh CPTTT mà cả những
học sinh bình thường trong lớp cũng viết sai. Nguyên nhân là do khi phát âm
không những học sinh mà còn cả giáo viên cũng phát âm sai, do lỗi phát âm
ñịa phương.
Kiểu mắc lỗi / oe – eo / : như khỏe mạnh lại viết là khẻo mạnh (kiểu
mắc lỗi này em Thành; em Vu ở lớp 2/2 hay mắc phải). Giải thích nguyên
nhân mắc lỗi trường hợp này giống như kiểu mắc lỗi của vần / oa – ao /
Kiểu mắc lỗi / ac – ao / : như các con lại viết là cáo con; áo lại viết là
ác (kiểu lỗi này em Vân ở lớp 2/2 hay mắc phải). Nguyên nhân là do học sinh
65
ñọc chưa thành thạo, ñọc từng câu còn phải ñánh vần, cho nên dẫn ñến tình
trạng học sinh chép mà không hiểu nội dung ñoạn văn mình ñang chép, chép
một cách máy móc, nên khi nhìn vào văn bản rất dễ dẫn ñến nhầm lẫn. Mặt
khác do cấu tạo chữ viết của hai vần có những ñiểm giống nhau như cùng có
chữ a ñứng ñầu, chỉ khác chữ c và chữ o nhưng nét chữ viết lại gần như nhau
chỉ khác chữ c khi viết không nối liền như chữ o mà viết chữ c hở ở giữa bụng
(chỉ c là một nét cong trái; chữ o là một nét cong kín) .
Kiểu mắc lỗi: / ui – uôi / : như mũi xe lại viết là muỗi xe. Nguyên nhân
là do 2 âm này có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau, nên
học sinh dễ nhầm lẫn.
Kiểu mắc lỗi phụ âm cuối / c - t / : như việc làm lại viết là việt làm
(em Thành ở lớp 2/2). Lỗi này là lỗi phổ biến của học sinh Tiểu học không
những học sinh CPTTT mà học sinh bình thường cũng thường hay mắc phải.
Nguyên nhân là cách ñọc giống nhau, nhưng cách viết lại khác nhau khiến
cho học sinh dễ nhầm lẫn, học sinh không nắm ñược quy tắc chính tả.
Kiểu mắc lỗi / ay – ai / : như mây lại viết là mai; tay lại viết là tai.
Nguyên nhân là do học sinh không hiểu nghĩa của từ khi viết; chưa phân biệt
ñược cách ñọc và cách viết của hai chữ này, khi nó ñứng một mình thì cách
ñọc của hai chữ này giống nhau nhưng khi ghép hai chữ này với âm chính
hoặc âm ñệm thì cách ñọc lại khác nhau, do học sinh chưa nắm ñược quy tắc
chính tả.
Kiểu mắc lỗi / uơ – ươ / : như huơ vòi lại viết là hươ vòi. Nguyên
nhân là do học sinh chưa hiểu ñặc ñiểm cấu tạo của vần uơ
Kiểu mắc lỗi / ương – ưa / : như theo hướng lại viết theo hứa. Sự
nhầm lẫn này là do học sinh ñọc sai dẫn ñến viết sai
Kiểu mắc lỗi / n – nh – ng / : như quan lại viết là quanh; nhìn lại viết
là nhình; ñáng yêu lại viết là ñán yêu; ăn lại viết là ăng. Nguyên nhân là do
66
học sinh khi ñọc chưa phân biệt ñược các từ này quan với quanh (em Vân ở
lớp 2/3), do ñặc ñiểm phát âm của học sinh, có thể do giáo viên khi ñọc học
sinh muốn viết nhanh ñể kịp với tốc ñộ ñọc của giáo viên nên dẫn ñến sự
nhầm lẫn này (em Nhi lớp 2/1). Ngoài ra còn do các từ có cách phát âm giống
nhau như ăn với ăng nên dễ dẫn ñến việc nhầm lẫn của học sinh.
Kiểu mắc lỗi / n – m / : như còn lại viết là còm; nghiêm lại viết là
nghiên (em Vân lớp 2/3). Nguyên nhân là do học sinh chưa nắm ñược quy tắc
viết chữ cái, nên dẫn ñến việc nhầm lẫn
• Lỗi viết hoa
Học sinh không viết hoa tên riêng: như Bản Tun lại viết là bản tun;
Việt lại viết việt
Viết hoa tùy tiện
Đầu dòng thơ không viết hoa; ñầu dòng ñoạn văn không viết hoa
Sau dấu chấm không viết hoa
• Lỗi thanh ñiệu
Quên dấu: như co mình lại viết là co minh
Kiểu mắc lỗi / dấu hỏi – dấu ngã / : vẩy cá lại viết vẫy cá
• Lỗi khác
Lỗi trình bày: trình bày bài thơ giống bài văn không xuống dòng và viết
liên tục; trình bày thể thơ lục bát giống như thể thơ bình thường; trình bày
bẩn.
Chữ viết không rõ ràng, sai về ñộ cao nhất là các chữ viết hoa.
2.3 Đánh giá chung
2.3.1 Những khó khăn của học sinh CPTTT khi học môn chính tả
Học sinh CPTTT lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân trên ñịa bàn Quận Liên
Chiểu – TP Đà Nẵng có rất nhiều khó khăn khi học môn chính tả
67
- Do ñặc ñiểm tâm lý của học sinh ñã gây ra cho trẻ nhiều khó khăn. Học
sinh CPTTT tri giác các ñối tượng chậm hơn học sinh bình thường và tư duy
logic của trẻ kém. Khả năng tập trung chú ý, ghi nhớ của trẻ kém, khó tập
trung vào việc gì ñó trong khoảng thời gian dài, trẻ gặp khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức.
- Cách dạy môn chính tả của giáo viên ñứng lớp chưa ñáp ứng ñược nhu
cầu và khả năng của học sinh, chưa phát huy ñược ñiểm mạnh của trẻ. 100%
giáo án của giáo viên chưa thể hiện ñược các hỗ trợ ñối với học sinh CPTTT,
giáo viên thường soạn mục tiêu chung chung, không cụ thể và thường thiên
về dành cho học sinh bình thường. Giáo viên chưa sử dụng các phương pháp
ñiều chỉnh, giáo viên chưa có sự quan tâm ñúng mức ñến học sinh CPTTT.
- Phụ huynh học sinh CPTTT chưa có những kiến thức và kinh nghiệm
giáo dục trẻ CPTTT nên hầu như không quan tâm nhắc nhở trẻ.
2.3.2 Những thuận lợi của học sinh CPTTT khi học môn chính tả
Bên cạnh những khó khăn của học sinh CPTTT khi học môn chính tả
nêu trên thì trẻ cũng có những thuận lợi nhất ñịnh:
- Hầu hết các em CPTTT ñều rất thích học,
- 100% giáo viên ñứng lớp ñều yêu thương trẻ, tạo ñiều kiện cho trẻ học
tập và họ ñều mong muốn làm những ñiều tốt nhất cho trẻ,
2.3.3 Nguyên nhân thực trạng KN viết chính tả cho học sinh CPTTT học
hòa nhập lớp 2 ở trường Tiểu học Hải Vân
Qua quá trình khảo sát thực tế và ý kiến của giáo viên, chúng tôi cho rằng
thực trạng trên do các nguyên nhân chính sau:
- Về bản thân học sinh:
Nguyên nhân chính là do ñặc ñiểm tâm sinh lý của trẻ (cảm giác, tri
giác; tư duy; trí nhớ; chú ý; ngôn ngữ.....) ñã gây cho trẻ những khó khăn
nhất ñịnh trong việc hình thành và rèn luyện KN viết chính tả
68
Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như:
Do học sinh nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều, phát âm
sai, dẫn ñến việc viết chậm, sai nhiều lỗi chính tả hơn so với học sinh bình
thường.
Do ñặc ñiểm phát âm của tiếng ñịa phương, không những học sinh mà
ngay cả giáo viên chủ nhiệm cũng mắc phải, dẫn ñến việc viết sai chính tả
Do học sinh chưa thuộc các quy tắc chính tả tiếng Việt như quy tắc viết
hoa; quy tắc viết các chữ ng / ngh, i / y . Ví dụ: nghe lại viết nge.....
Do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa: màu xanh da
trời lại viết là màu xanh gia trời
Do chữ viết cẩu thả hoặc do chưa nắm vững ñặc ñiểm chữ viết. Đây là
nhóm lỗi cơ bản mà học sinh CPTTT thường mắc phải.
- Về chuyên môn:
Giáo viên chưa linh hoạt trong việc ñiều chỉnh các yếu tố của quá trình dạy
học:
+ Trong quá trình soạn giảng giáo viên chưa tiến hành thiết kế các mục
tiêu riêng dành cho học sinh CPTTT mà chỉ dừng lại ở những mục tiêu chung
cho mọi học sinh.
+ Khi dạy học chính tả giáo viên chưa dựa trên khả năng và nhu cầu
của học sinh. Giáo viên còn cứng nhắc trong các bước lên lớp, phụ thuộc
nhiều vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy ñịnh.
+ Giáo viên còn chịu sức ép về chất lượng ñại trà nên ít hướng dẫn cá
nhân cho học sinh CPTTT, chưa thực sự quan tâm ñúng mức ñến việc khắc
phục lỗi chính tả cho học sinh. Chưa linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung,
phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp với học sinh CPTTT học hòa
nhập.
69
Trên ñây là một số ñặc ñiểm về thực trạng và nguyên nhân của thực
trạng dạy học chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 2 Trường Tiểu
học Hải Vân Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng. Theo chúng tôi cần có những
biện pháp khắc phục những hạn chế trên nhằm tiến hành thực hiện có hiệu
quả việc tổ chức hướng dẫn dạy học môn chính tả cho học sinh CPTTT học
hòa nhập lớp 2.
2.4 Tiểu kết
Trên lớp giáo viên ñã tiến hành dạy chính tả theo trình tự quy ñịnh của
phòng Giáo Dục Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. Tuy nhiên sự có mặt và
tham gia học tập của trẻ CPTTT còn chưa ñược chú ý ñến.
KN viết chính tả của học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải
Vân ở mức ñộ yếu chiếm tỉ lệ cao nhất
Trẻ CPTTT có rất nhiều khó khăn khi học phân môn chính tả, do ñặc
ñiểm tâm lý của bản thân trẻ gây nên, do phát âm ñịa phương.....Tuy vậy các
em cũng có những thuận lợi nhất ñịnh khi học tập môn học này. Đây là những
yếu tố ñể ta tin vào sự phát triển, khả năng học tập của trẻ.
70
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC
SINH CPTTT HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU – TP ĐÀ NẴNG
3.1. Các biện pháp rèn KN viết chính tả của học sinh CPTTT học hòa
nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên ñịa bàn TP Đà Nẵng
3.1.1.Điều chỉnh thiết kế bài dạy
Ý nghĩa: Trẻ CPTTT học hòa nhập là ñối tượng gặp nhiều khó khăn trong học
tập nhất là với môn chính tả do khả năng nhận thức của trẻ thường thấp hơn
so với các bạn cùng ñộ tuổi, tư duy mang tính trực quan cụ thể. Vì vậy, việc
thiết kế bài dạy không chỉ ñảm bảo phù hợp với nhận thức của học sinh bình
thường mà ngay cả trẻ CPTTT vẫn có thể lĩnh hội là một ñòi hỏi tất yếu. Thiết
kế bài dạy có sự ñiều chỉnh về mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách kiểm
71
tra ñánh giá... phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh
CPTTT sẽ phát huy ñược tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh.
Nội dung:Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT
và trình ñộ chung của cả lớp là việc làm cần thiết và thuận lợi cho giáo viên
trong việc ñiều chỉnh thiết kế bài học sát với thực tế. Mục tiêu bài học cần
ñược xây dựng dưới dạng mục tiêu hành vi, lựa chọn mục tiêu và phương
pháp phù hợp nhằm phát huy ñiểm mạnh của trẻ. Hệ thống câu hỏi, bài tập
cần ñược thiết kế phù hợp với mức ñộ nhận thức của trẻ. Điều quan trọng là
giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp ñiều chỉnh ñể giúp học sinh
củng cố, khắc sâu và mở rộng vốn kiến thức
Ví dụ: Khả năng và nhu cầu của em Nhung lớp 2/1
Khả năng của trẻ
- Khả năng tự phục vụ bản thân tốt
- Thm gia các trò chơi tập thể một cách hứng thú
- Nhận thức trong môn chính tả
+ Đọc ñúng một ñoạn văn, thơ trong bài tập ñọc
+ Thuộc rất nhanh ñoạn văn, ñoạn thơ
+ Tập chép ñược một ñoạn chính tả
+ Nghe – viết ñược ñoạn chính tả với tốc ñộ như học sinh bình thường
Hạn chế của trẻ
- Hay ñau ốm
- Bạn bè không chơi cùng, hay chọc phá các bạn trong lớp.
- Khả năng tập trung chú ý thấp, hoạt ñộng tự do trong lớp
- Thuộc bài nhanh nhưng lại không hiểu nội dung bài
Nhu cầu của trẻ
- Học kiến thức văn hóa
- Giao tiếp với mọi người xung quanh
72
Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu về môn chính tả của mọi học
sinh trong lớp ñặc biệt là khả năng nhu cầu của học sinh CPTTT
Bước 2: Xây dựng kế hoạch bài học (có sự ñiều chỉnh)
Bước 3: Thực hiện kế hoạch bài học
Đối với việc ñiều chỉnh mục tiêu:
Bên cạnh việc xác ñịnh mục tiêu chung cho cả lớp, giáo viên ñồng thời xây
dựng mục tiêu riêng dành cho trẻ CPTTT, dựa trên khả năng và nhu cầu của
trẻ
Ví dụ minh họa:
Điều chỉnh mục tiêu dạy học cho học sinh CPTTT Huỳnh Thị Ngọc Nhi –
Lớp 2/1 Trường Tiểu học Hải Vân.
Tên bài chính tả: Voi nhà (TV2 – tuần24)
Khả năng của trẻ
- Khả năng tự phục vụ bản thân tốt
- Vui vẻ, cởi mở
- Có thể tham gia các trò chơi tập thể một cách hứng thú.
- Nhận thức trong môn chính tả
+ Đọc ñược một ñoạn văn, thơ trong bài tập ñọc
+ Tập chép ñược một ñoạn chính tả
+ Nghe – viết ñược ñoạn chính tả như học sinh bình thường
Hạn chế của trẻ
- Hay nói tự do trong lớp
- Không kiềm chế ñược cảm xúc của bản thân
- Khả năng tập trung chú ý thấp
Nhu cầu của trẻ
- Học kiến thức văn hóa
73
- Khắc phục hành vi nói tự do trong lớp và kiềm chế ñược cảm xúc của
mình
- Được sự quan tâm của cô giáo, bạn bè, gia ñình.
- Được sự giúp ñỡ, tôn trọng, ñối xử công bằng của mọi người
Mục tiêu của cả lớp
- Nghe viết chính xác, trình bày ñúng một ñoạn trong bài: “Voi nhà”
- Làm ñúng các bài tập phân biệt tiếng có âm ñầu s/x hoặc vần ut/uc
Mục tiêu của học sinh CPTTT
- Phát âm ñược các từ khó
- Nghe viết ñược một ñoạn trong bài: “Voi nhà”
- Viết ñược từ khó “quặp chặt”; từ dễ lẫn “lững thững” “huơ”
- Viết hoa ñược tên riêng: bản “Tun”
Điều chỉnh nội dung
Chuyển nội dung khó thành những nhiệm vụ , bài tập phù hợp:
Ví dụ như em Vân lớp 2/3 khi giao nhiệm vụ tập chép giáo viên có thể rút bớt
nội dung bài viết, không theo nội dung yêu cầu trong sách giáo khoa, hoặc
giáo viên cũng có thể cho học sinh chép lại bài chính tả ñã sai nhiều lỗi mà
giáo viên ñã sửa. Luôn tạo cho trẻ cơ hội thành công sẽ củng cố lòng tin của
trẻ vào khả năng của chính mình
Điều chỉnh phương pháp dạy học
Nhằm tạo ñiều kiện giúp học sinh CPTTT tiếp thu kiến thức một cách hiệu
quả nhất
Ví dụ minh họa: Khi hướng dẫn làm bài tập chính tả âm, vần (TV2; tuần 26;
tr 76; bài 2a) cho em Nhi lớp 2/1 giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy
học nhóm, tạo cơ hội cho trẻ có thể thực hiện bài tập này cùng với các bạn
trong lớp, giáo viên có thể hỗ trợ cá biệt cho trẻ, tạo cơ hội thành công sẽ
74
củng cố cho trẻ lòng tin rằng trẻ vẫn có thể thành công, kích thích hứng thú
học tập của trẻ, giúp trẻ phân biệt ñược d/r/gi
Điều chỉnh cách kiểm tra, ñánh giá
Thường xuyên chấm, chữa bài và nhận xét bài làm của học sinh CPTTT trong
lớp; tuyên dương kịp thời trước lớp ñối với những tiến bộ của em (dù là nhỏ
nhất) ở cuối tiết học, không những trong giờ học Chính tả, mà trong tất cả các
giờ học khác như Luyện từ và câu; Tập làm văn, Đạo ñức…..mà học sinh có
tiến bộ trong việc hạn chế lỗi chính tả thường mắc phải, những tiến bộ về
cách trình bày (chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ hơn…); thì giáo viên cũng
tuyên dương kịp thời.
Mỗi tuần giáo viên giao cho học sinh viết trước một bài chính tả vào vở riêng,
giáo viên khéo léo chọn bài viết chính tả sao cho có những lỗi chính tả mà
học sinh thường xuyên mắc phải; ñầu tuần mang cho giáo viên kiểm tra và
sửa chữa lỗi cho học sinh.
Ví dụ minh họa: Chúng tôi áp dụng cách kiểm tra, ñánh giá này trong các tiết
dạy lớp 2/1. Kết quả cho thấy học sinh CPTTT luôn cảm thấy vui, thích thú
ñối với những lời khen của giáo viên ñối với những tiến bộ của em, tạo ñược
hứng thú học tập của em trong các giờ học, tiến bộ rõ rệt nhất của em là chữ
viết rõ ràng hơn, trình bày bài viết sạch sẽ hơn. Bên cạnh ñó việc giao nhiệm
vụ về nhà giúp cho học sinh CPTTT khắc phục các lỗi chính tả thường xuyên
mắc phải ( các lỗi r / s; ui / uôi; lỗi phụ âm cuối n / nh; n / ng).
• Sau ñây là một thiết kế bài dạy thể hiện việc ñiều chỉnh mục tiêu,
phương pháp, cách kiểm tra, ñánh giá, sao cho phù hợp với nhu cầu,
khả năng của học sinh CPTTT, ñược chúng tôi thực hiện tại lớp 2/1
CHÍNH TẢ: ( N –V ) CÂY DỪA
75
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Nghe , viết lại chính xác , trình bày ñúng 8 dòng thơ ñầu của bài thơ
Cây dừa
- Viết ñúng những tiếng có âm , vần dễ lẫn : s / x ; in / inh .
2. Mục tiêu riêng cho trẻ khuyết tật
HS Huỳnh Thị Hồng Nhung
- Viết ñúng các từ: bạc phếch; hũ rượu
- Trình bày ñúng theo thể thơ lục bát
- Viết hoa ñầu dòng
HS Huỳnh Thị Ngọc Nhi
- Đọc, phát âm ñúng các từ: xanh tỏa; chải; hũ rượu
- Viết ñúng các từ: xanh tỏa; gật ñầu; bạc phếch; chải; dang tay
- Trình bày ñúng theo thể thơ lục bát
- Viết hoa ñầu dòng
II. Đồ dùng dạy học :
- Bảng phụ ghi sẵn bài tập chính tả .
III. Các hoạt ñộng dạy học :
Hoạt ñộng giáo viên Hoạt ñộng HS bình
thường
Hoạt ñộng HS
khuyết tật
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi 2 HS viết các từ sau :
lênh khênh, nhện, quên.
- GV nhận xét, ghi ñiểm
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài: Hôm nay
- 1 em viết ở bảng lớp,
còn lại viết ở bảng con .
- HS lắng nghe .
- HS viết vào bảng
lớp
- HS lắng nghe
76
các em sẽ nghe và viết lại 8
dòng thơ ñầu trong bài thơ:
“Cây dừa” và làm các bài tập
chính tả phân biệt s/x.
2. Hướng dẫn nghe - viết
a. Hướng dẫn HS chuẩn bị
- GV ñọc mẫu 8 dòng thơ
ñầu trong bài thơ Cây dừa.
Hỏi :
+ Đoạn thơ nhắc ñến bộ phận
nào của cây dừa ?
+ HS Nhi: Cho học sinh ñọc
nhẩm, chú ý vào bài chính tả
+ Các bộ phận ñược so sánh
với những gì?
+ HS Nhung nhắc lại thân
dừa ñược so sánh như thế
nào?
b. Hướng dẫn cách trình
bày
- Đoạn thơ có mấy dòng ?
- HS theo dõi. 2 HS ñọc
lại .
-HS : Lá dừa , thân dừa ,
quả dừa , ngọn dừa .
- HS : Lá như dang tay
ñón gió , như chiếc lược
chải vào mây xanh.
Ngọn dừa : Như cái ñầu
của người biết gật ñể gọi
trăng .
Thân dừa : Bạc phếch
tháng năm .
Quả dừa : Như ñàn lợn ,
như hũ rượu.
- 8 dòng thơ
- Dòng thứ nhất có 6
tiếng
- HS Nhi ñọc lại
- HS Nhung ñọc
nhẩm bài chính tả
- HS Nhi ñọc
nhẩm bài chính tả
- HS Nhi ñọc
nhẩm lại bài chính
tả
- HS Nhung trả
lời:
Thân dừa bạc
phếch tháng năm
77
- Dòng thứ nhất có mấy
tiếng ?
- Dòng thứ hai có mấy
tiếng?
- Đây là thể thơ lục bát
(dòng 6 tiếng rồi ñến dòng 8
tiếng). Dòng thứ nhất (dòng
6 tiếng) viết lùi vào 2 ô.
Dòng thứ hai (dòng 8 tiếng)
viết lùi vào 1 ô. Tương tự
các dòng thơ tiếp theo.
- HS Nhi dòng thứ nhất (6
tiếng) lùi vào mấy ô?
- HS Nhung dòng thứ hai (8
tiếng) lùi vào mấy ô?
- Các chữ cái ñầu dòng thơ
viết như thế nào ?
c. Hướng dẫn viết từ khó:
- GV ñọc các từ khó: tỏa,
dang tay, bạc phếch, hũ rượu
- GV kịp thời nhắc nhở và
sửa lỗi cho những học sinh
viết sai (chú ý quan sát sửa
lỗi cho Nhung và Nhi).
d. GV ñọc, HS nghe và viết
- Dòng thứ hai có 8 tiếng
- HS lắng nghe và nhắc
lại
- Chữ cái ñầu dòng phải
viết hoa.
- HS viết bảng con .
- HS nghe và viết bài
- HS Nhung nhắc
lại
- HS lắng nghe
- HS Nhung: dòng
thứ nhất lùi vào 2
ô
- Dòng thứ hai lùi
vào 1 ô
- HS Nhi nhắc lại
- HS Nhi nhắc lại:
các chữ cái ñầu
dòng phải viết hoa
- HS Nhung và
Nhi viết bảng con
78
bài
- GV cần phát âm rõ ràng,
tốc ñộ vừa phải, cần chú ý
cách ñọc tạo ñiều kiện cho
em Nhung và Nhi lưu ý các
hiện tượng chính tả cần chú
ý. Nhắc nhở ngay nếu Nhung
và Nhi trình bày sai
e. Soát lỗi
- GV ñọc lại ñoạn thơ
g. Chấm chữa bài :
- GV thu một số bài, chấm
chữa bài trước lớp.(ñối tượng
là 2 HS CPTTT và một số
HS hay mắc lỗi cần ñược chú
ý rèn luyện)
- Các bài còn lại nộp vở vào
cuối tiết học, ñể GV kiểm tra
3. Hướng dẫn làm bài tập :
Bài 2a :
- Gọi 1 HS ñọc yêu cầu
- Chia lớp thành 4 nhóm
(hoạt ñộng theo tổ), nhiệm
vụ mỗi nhóm là tìm các cây
bắt ñầu bằng “s” và “x”.
Nhóm nào tìm nhanh, ñúng
vào vở
- HS nghe và soát lỗi
- HS nghe GV sửa lỗi và
ñánh giá bài viết
- HS nộp vở theo yêu
cầu .
- HS ñọc ñề bài trong
SGK
- Các nhóm thực hiện
yêu cầu GV:
Tên cây
bắt ñầu
bằng s
Tên cây
bắt ñầu
bằng x
sắn; sim, xoan;
- HS nghe và viết
bài vào vở
- HS nghe và soát
lỗi
- HS Nhung và
Nhi nghe GV sửa
lỗi chính tả và
ñánh giá bài viết
- HS nghe và
nhẩm ñề
- HS Nhung và
Nhi cùng nhóm
thực hiện yêu cầu
của GV
79
và nhiều từ, thì nhóm ñó
thắng cuộc.
- Cho ñại diện nhóm lên ñọc
các từ tìm ñược
- GV nhận xét
- Tuyên dương cá nhân hoạt
ñộng tích cực và nhóm thắng
cuộc
Bài 3:
- Gọi HS ñọc yêu cầu .
- Yêu cầu HS ñọc bài thơ .
- Yêu cầu HS ñọc thầm ñể
tìm các tên riêng .
+ Tên riêng phải viết như
thế nào ?
- Gọi 2 HS lên bảng viết lại
các tên riêng trong bài cho
ñúng chính tả.
sung; si;
sen; súng;
sâm; sấu;
sồi; sến;
sậy….
xà cừ; xà
nu; xương
rồng….
- HS ñọc
- Các nhóm khác nhận
xét
- HS ñọc
- 1 em ñọc thành tiếng ,
cả lớp ñọc thầm
- HS trả lời: Bắc Sơn,
Đình Cả, Thái Nguyên,
Tây Bắc, Điện Biên .
- HS trả lời : Phải viết
hoa .
- 1 HS lên bảng viết lại,
cả lớp làm bài vào vở
- HS nhận xét bài làm
- HS ñọc
- HS nghe
- HS Nhung ñọc
thành tiếng
- HS Nhi ñọc thầm
- HS Nhung và
Nhi nhắc lại
- HS Nhi nhắc lại
- HS Nhung nhắc
lại
- HS Nhung lên
bảng viết lại.
- HS chú ý quan
sát
- HS lắng nghe
80
- GV nhận xét, chốt lại lời
giải ñúng. GV giải thích các
tên riêng trong ñoạn thơ
- Cho HS ñọc lại ñoạn thơ ñã
sửa lỗi
- Yêu cầu HS xem bài làm
của mình và chữa vào vở
4. Củng cố - dặn dò:
- GV nhận xét tiết học .
Dặn: Luôn luôn nhớ qui tắc
viết hoa tên riêng .
của bạn
- HS lắng nghe
- HS lắng nghe và ghi
nhớ .
- Cả lớp chữa bài vào vở.
- HS chữa bài vào
vở
3.1.2. Sử dụng các phương pháp ñặc thù cho trẻ CPTTT
Ý nghĩa: Giúp học sinh dễ tiếp nhận thông tin, nâng cao hiệu quả học tập. Sử
dụng các phương pháp ñặc thù giúp giảm bớt những khó khăn do khuyết tật
mang lại.
Nội dung: Sử dụng linh hoạt các phương tiện trực quan trong dạy học chính
tả. Chia nhỏ các nhiệm vụ cho học sinh trong quá trình dạy học. Thường
xuyên củng cố, nhắc ñi nhắc lại kiến thức ñã học và kiến thức cần lĩnh hội,
làm mẫu....
Tổ chức thực hiện: Sử dụng các phương pháp dạy học ñặc thù cho học sinh
CPTTT trong các tiết học cá nhân, trong các hoạt ñộng học tập trên lớp...
Ví dụ minh họa: Sử dụng phương pháp dạy học củng cố, nhắc ñi nhắc lại cho
em Nhi (lớp 2/1), tập phát âm cho học sinh ñối với những lỗi do phát âm ñịa
81
phương, cho học sinh viết ñi, viết lại nhiều lần ñể phân biệt, luôn nhắc học
sinh nhớ quy tắc chính tả khi nhầm lẫn giữa ng/ngh
3.1.3. Hỗ trợ cá biệt.
Ý nghĩa: Là một trong những phương pháp không thể thiếu trong dạy học hòa
nhập học sinh khuyết tật, hỗ trợ cá biệt dựa trên cách tiếp cận phân hoá trong
giảng dạy ñể phù hợp với các loại học lực, sự khác biệt cá nhân của học sinh.
Tạo ra một số phương án khác nhau ñể giải quyết mục tiêu giáo dục với ñối
tượng người học. Sử dụng phương pháp hỗ trợ cá biệt cho học sinh khuyết tật
trong lớp hòa nhập sẽ khơi dậy, phát huy tiềm năng của cá nhân, tôn trọng
nhu cầu lợi ích và khả năng của các em….chuyển giao những kiến thức trừu
tượng khó hiểu trở thành những kiến thức gần gũi, dễ tiếp nhận với khả năng
của trẻ.
Nội dung: thực hiện phương pháp hỗ trợ cá biệt trong lớp hòa nhập ñòi hỏi
người giáo viên phải biết linh hoạt trong tổ chức các hoạt ñộng ñể ñảm bảo
yêu cầu cao về chất lượng, hiệu quả dạy học cho mọi ñối tượng học sinh, giáo
viên cũng không ñược quá tập trung chú ý vào một ñối tượng học sinh khuyết
tật mà ít quan tâm tới ñối tượng học sinh khác và ngược lại.
Tổ chức thực hiện: Giáo viên cần ñặc biệt nhạy cảm ñể lựa chọn thời ñiểm
hỗ trợ, khoảng thời gian cần thiết ñược kéo dài cho mỗi hoạt ñộng, cũng như
nội dung cần hỗ trợ cá biệt cho ñối tượng học sinh. Vai trò của giáo viên: là
người tổ chức, ñịnh hướng, tư vấn, kiểm tra trong quá trình tiếp cận cá biệt;
học sinh khuyết tật tự thực hiện, ñược khuyến khích và hỗ trợ hợp lý, học sinh
ñược ñánh giá kết quả hoàn thành, nhiệm vụ, sự tiến bộ và những nỗ lực thực
hiện nhiệm vụ.
Ví dụ minh họa: Hỗ trợ cá biệt cho em Nhi trong tiết chính tả: Nghe – viết
Cây dừa ( 8 dòng thơ ñầu)
82
Trước khi giáo viên ñọc mẫu bài chính tả, giáo viên nhắc nhở học sinh
bình thường, cũng như học sinh CPTTT chú ý những từ, những vần khó hoặc
dễ lẫn, và khi giáo viên cho một số bạn ñọc lại bài chính tả sẽ viết và tiến
hành tìm hiểu nội dung bài chính tả, giáo viên ñến gần học sinh CPTTT nhắc
nhở học sinh tập trung vào hoạt ñộng ñọc kỹ bài chính tả (tri giác bằng mắt,
ghi nhớ những chữ khó hoặc những chữ học sinh thường mắc lỗi, ñể viết
ñúng chính tả).
Khi cho học sinh luyện viết các từ khó vào bảng con, trong khi các em
trong lớp viết, giáo viên ñến gần và quan sát cách viết của em, nhắc nhở và
sửa chữa kịp thời nếu như học sinh viết sai.
Và khi tiến hành ñọc bài chính tả giáo viên có thể ñọc cụm từ, ñọc câu
ngắn và nhắc lại nhiều lần nếu học sinh chưa viết kịp, chú ý quan sát tốc ñộ
viết của học sinh ñể ñiều chỉnh giọng ñọc cho phù hợp. Em Nhi (lớp 2/1) em
thường xuyên mắc lỗi viết hoa và lỗi trình bày, như khi viết ñoạn thơ em
thường không xuống dòng khi hết một câu thơ. Giáo viên tiến hành hỗ trợ cá
biệt cho em, trước khi học sinh chuẩn bị viết nhắc nhở, khi giáo viết ñọc bài
cho học sinh viết, khi hết một câu thơ, giáo viên nhắc nhở ngay học sinh: Câu
thơ thứ hai em phải xuống dòng và viết hoa ñầu dòng, cứ như vậy sang câu
thơ tiếp theo em không cần giáo viên phải nhắc mà tự ñộng xuống dòng và
viết hoa ñầu dòng.
Giáo viên có thể hỗ trợ cá biệt học sinh thông qua hình thức hoạt ñộng
nhóm.
Ví dụ minh họa: Hỗ trợ cá biệt em Nhi lớp 2/1
Như giáo viên có thể cho học sinh CPTTT và học sinh bình thường
hoạt ñộng nhóm (ñôi, bốn, hoặc hoạt ñộng theo tổ…) phát phiếu yêu cầu cho
mỗi nhóm: Thi tìm nhanh
a) Các tiếng bắt ñầu bằng r (hoặc d, gi)
83
b) Các tiếng có thanh hỏi (hoặc thanh ngã).
(Tiếng Việt 2, tâp hai, tr. 38)
Thông qua hình thức hoạt ñộng nhóm giúp học sinh CPTTT vừa có thể
học hỏi qua bạn bè, giáo viên cũng có thời gian giải thích và hướng dẫn học
sinh CPTTT phân biệt và mở rộng vốn từ
Để hỗ trợ cá biệt ñạt hiệu quả cao, tạo ñược hứng thú học tập cho học
sinh. Giáo viên cần chuẩn bị kỹ càng về phương tiện, thiết bị dạy học, thời
gian, nội dung cần hỗ trợ các biệt cho ñối tượng học sinh, cũng như tâm lý
thoải mái, vững vàng trong cách xử lý tình huống cho mọi ñối tượng học sinh,
không tạo ra sự thiếu nhịp nhàng giữa tổ chức hoạt ñộng cá biệt và tập thể.
Khi tổ chức phân nhóm giáo viên nên phân thành nhóm nhỏ (nhóm ñôi), như
vậy sẽ thuận lợi cho giáo viên khi hỗ trợ cá biệt hơn.
3.1.4. Dạy tiết cá nhân
Ý nghĩa: Rèn những kĩ năng còn hạn chế cho học sinh mà không ảnh hưởng
ñến quá trình học tập chung của cả lớp.
Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với các giáo viên khác lên kế hoạch
nội dung dạy cá nhân cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng ñối
tượng học sinh ñặc biệt là với học sinh CPTTT.
Tổ chức thực hiện: Tùy vào khả năng và mức ñộ nhận thức của trẻ mà giáo
viên lên kế hoạch dạy số tiết trong một tuần phù hợp. Dạy tiết cá nhân một cô
một trò.
Để dạy tiết cá nhân một cách hiệu quả nhằm giúp học sinh CPTTT hạn
chế lỗi chính tả cho học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân:
trước hết giáo viên nên tìm ra nguyên nhân mắc lỗi của mỗi học sinh (ngoài
nguyên nhân do ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh CPTTT), phân loại nguyên
nhân, ñể có những biện pháp tác ñộng phù hợp với năng lực và nhu cầu của
mỗi học sinh.
84
Ví dụ như:
Lỗi do phát âm
Do nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều dẫn ñến việc viết
sai ví dụ như rất lại viết là tất; rực ñỏ lại viết là dực ñỏ; nghĩa lại viết là ghĩa;
khỏe lại viết khẻo......thì cách khắc phục là giáo viên cho học sinh tập phát âm
viết nhiều lần từ bị sai chính tả ( ñọc ñi; ñọc lại; viết ñi; viết lại nhiều lần), cứ
như vậy cho ñến khi học sinh ñọc ñúng, viết ñúng. Nếu gặp những từ khó dễ
viết lẫn như huơ vòi lại viết là hươ vòi hay từ quặp chặt lại viết quặt chặt, thì
ngoài việc tập cho học sinh phát âm ñúng ñể viết ñúng, giáo viên phân tích
cấu tạo của những từ này ñể học sinh phân biệt dễ dàng hơn.
Huơ = h + uơ
Quặp = qu + ăp + dấu nặng
Do lỗi phát âm ñịa phương: của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm chưa
lưu ý giọng ñọc của mình khi ñọc cho học sinh viết, ñọc chưa phân biệt ñược
các âm ñầu tr / ch; s / x; vần có nguyên âm ñôi như oe / eo; ao / oa.....; vần có
phụ âm cuối như n / ng; t / c .... dấu thanh hỏi/ ngã. Với nguyên nhân này giáo
viên cần chú ý giọng ñọc của mình, cách phát âm phân biệt các phụ âm, vần,
dấu thanh. Nếu như lỗi này là của học sinh thì giáo viên khắc phục bằng cách
cho học sinh tập phát âm, rồi hướng dẫn học sinh viết lại cho ñúng .......
Do chưa thuộc các quy tắc chính tả tiếng Việt.
Để khắc phục lỗi này giáo viên cung cấp cho học sinh một số quy tắc về
cách viết từ có phụ âm “ng, ngh; g, gh”…... Ví dụ: “ngh” thường ñi phía sau
là: i, e, ê; “ng” thường ñi phía sau là: u, ư, o, ô, ơ, a; Cung cấp cho học sinh
quy tắc viết hoa. Ví dụ như: viết hoa tên riêng (tên người (/ñộng vật); tên ñất,
sông núi; tên cơ quan tổ chức; tên tác phẩm); viết hoa ñầu câu; viết hoa tu từ
(Viết hoa tu từ là ñể thể hiện sự tôn trọng ñặc biệt ñối với người hay sự vật
nhất ñịnh)
85
Bên cạnh việc cung cấp các quy tắc chính tả cho học sinh, giáo viên
phải thường xuyên củng cố nhắc ñi nhắc lại các quy tắc, giúp học sinh khắc
sâu thêm kiến thức.
Do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa
Như màu xanh da trời viết là màu xanh gia trời. Để khắc phục lỗi này
cần phải ñặt từ này vào trong tổ hợp với các tiếng khác như da: da thịt; người
da ñỏ và gia: gia ñình....Từ ví dụ trên giáo viên giải thích và hỏi học sinh :
như vậy màu da của trời em viết như vậy ñúng chưa?, khuyến khích học sinh
tự nhận ra lỗi sai và tự sửa lỗi sai. Có thể sử dụng giải pháp này trong việc
khắc phục lỗi các vần ui / uôi; an / ang ...........
Lỗi do chưa phân biệt cách viết
Như nhầm lẫn r / s; n / m; d / ñ .......ñể khắc phục lỗi này giáo viên hướng
dẫn lại cách viết của các chữ này, chỉ cho học sinh thấy sự khác nhau khi viết
chữ, tập cho học sinh phát âm, ñưa ra bài tập giúp học sinh vận dụng, phân
biệt.
Ví dụ minh họa: Tiết cá nhân của em Nhi lớp 2/1
Nội dung: khi viết chính tả em thường lẫn lộn giữa r và s. Ví dụ như
trông lại viết là tsông. Vì vậy ñể giúp học sinh phân biệt ñược hai chữ này
giáo viên hướng dẫn lại cách viết của hai chữ này, lưu ý cho học sinh thấy
ñiểm khác nhau của hai chữ này: chữ r nét móc hướng ra ngoài còn chữ s nét
móc hướng vào bên trong, cho học sinh tập viết lại hai chữ này. Sau ñó phân
tích cấu tạo của từ viết sai: tr + ông = trông (ñọc là trông); không có ts + ông,
cho học sinh ñọc lại từ. Khi học sinh ñã hiểu và nhận biết ñược rồi thì giáo
viên ñưa ra bài tập ñiền từ ñể học sinh luyện tập
Điền vào chỗ trống: tr
Người ta ñi cấy lấy công
Tôi nay ñi cấy còn ......ông nhiều bề
86
......ông trời ......ông ñất .....ông mây
......ông mưa .....ông nắng .....ông ngày ....ông ñêm
.....ông cho chân cứng ñá mềm
......ời yên biển lặng mới yên tấm lòng
Đọc cho học sinh viết các từ có chứa chữ s và r :
Hoa sen; trú mưa; say sưa; một trăm; mừng rỡ; ñỏ rực; lịch
sự......
3.1.5. Rèn KN viết chính tả thông qua trò chơi
Ý nghĩa: Trò chơi học tập là một phương tiện quan trọng trong quá trình dạy
học tiểu học. Ở trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình ñẳng giữa các học
sinh, mọi học sinh ñều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia vào trò chơi.
Và quan trọng hơn, khi chơi học sinh cảm nhận ñược một cách trực tiếp kết
quả thành công của mình. Kết quả này mang lại niềm vui vô hạn, thúc ñẩy
tính tích cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết ở các em.
Nội dung: Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan; nhằm phát triển
các thao tác trí tuệ. Trò chơi học tập có cấu trúc 4 phần như sau
- Xác ñịnh nhiệm vụ nhận thức: ñây là thành phần cơ bản của trò chơi
học tập, kích thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của các em.
- Xác ñịnh hành ñộng chơi: là thành phần chính của trò chơi học tập,
thiếu chúng thì không còn là trò chơi nữa. Hành ñộng chơi càng ña dạng và
phong phú bao nhiêu thì trẻ càng tích cực chơi bấy nhiêu.
- Xác ñịnh luật chơi: luật chơi quyết ñịnh trò chơi và nếu phá vỡ chúng
thì trò chơi học tập cũng bị phá vỡ theo
- Kết quả: sau khi kết thúc trò chơi, học sinh giải quyết thành công một
nhiệm vụ nhận thức nào ñó mà trò chơi yêu cầu. Kết quả của trò chơi học tập
thường làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu chơi ở các em.
87
Tổ chức thực hiện: ñể thực hiện biện pháp này giáo viên cần có KN thiết kế
và tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh CPTTT.
Bước 1: Thiết kế trò chơi học tập
Bước 2: Tổ chức trò chơi
Ví dụ minh họa: Trò chơi Ai nhanh (tổ chức tại lớp 2/1 Trường Hải Vân
Bước 1: Thiết kế trò chơi học tập
Mục tiêu: Trò chơi này giúp học sinh khắc phục lỗi sai khi không phân
biệt các vần ui / uôi; mở rộng vốn từ các vần này
Luật chơi: Chia lớp thành 4 nhóm và nhiệm vụ mỗi nhóm là tìm các từ
có chứa các vần ui / uôi, trong thời gian 2 phút nhóm nào tìm nhanh, ñúng và
nhiều từ thì nhóm ñó thắng cuộc
Chuẩn bị vật liệu: chuẩn bị 4 khổ giấy, ghi các vần ui; uôi;
Bước 2: Tổ chức trò chơi
- Phát cho mỗi nhóm 1 khổ giấy (ghi các vần ui / uôi)
- Giáo viên phổ biến luật chơi
- Cho các em chơi
- Nhận xét các nhóm chơi
- Khen thưởng những em thắng cuộc
3.2. Thử nghiệm tính phù hợp và khả thi của các biện pháp
3.2.1 Mục ñích thử nghiệm
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm các biện pháp trên ñối với trẻ, nhằm
mục ñích rèn luyện kỹ năng viết ñúng cho học sinh CPTTT học hòa nhập;
khắc phục, hạn chế lỗi chính tả thường xuyên mắc phải, nâng cao năng lực
viết chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập.
3.2.2. Đối tượng thử nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh Huỳnh Thị Ngọc Nhi lớp 2/1 Trường Tiểu
học Hải Vân, Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng
88
Sĩ số lớp 2/1 là 27 học sinh. Đây là con số khá lý tưởng tạo thuận lợi cho quá
trình dạy và học, trong lớp có 2 học sinh CPTTT là Huỳnh Thị Hồng Nhung,
Huỳnh Thị Ngọc Nhi, khả năng viết chính tả của em Nhung ñược ñánh giá ở
mức khá. Còn khả năng viết chính tả của Nhi ñánh giá mức yếu. Chính vì vậy
chúng tôi tiến hành thử nghiệm các biện pháp hỗ trợ cho em Nhi.
Học sinh Huỳnh Thị Ngọc Nhi
Thông tin chung
- Họ và tên trẻ: Huỳnh Thị Ngọc Nhi
- Ngày tháng năm sinh: 30-1-2001
- Địa chỉ: Phường Hòa Hiệp Bắc – Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà
Nẵng
- Thời gian phát hiện tật: sau khi sinh
- Nguyên nhân: Mẹ uống thuốc cảm khi mang thai và thai bị ngược khi
sinh
- Hiện ñang học lớp 2/1 trường Tiểu học Hải Vân
- Họ và tên giáo viên phụ trách: Lê Thị Duyến
3.2.3. Khái quát quá trình thử nghiệm
- Bước ñầu chúng tôi khảo sát khả năng viết chính tả của học sinh
Huỳnh Thị Ngọc Nhi lớp 2/1, tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ, phân loại
các lỗi chính tả học sinh mắc phải, tìm nguyên nhân mắc lỗi.
- Tiến hành hỗ trợ các biện pháp trên ñối với trẻ.
- Khảo sát khả năng viết chính tả của học sinh sau ñã ñược hỗ trợ các
biện pháp. Việc khảo sát tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi dựa trên
việc so sánh khả năng viết chính tả của học sinh trước khi thực nghiệm và sau
khi thực nghiệm (về tốc ñộ viết; mức ñộ; các lỗi chính tả học sinh thường
mắc).
3.2.4. Thực nghiệm - Tự nhận xét kết quả
89
Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên chúng
tôi nhận thấy học sinh ñã có tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân em cũng ý thức hơn
khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả.
Ví dụ như trường hợp em Nhi. Khi học sinh chưa ñược hỗ trợ các biện
pháp trên. Kết quả thu ñược như sau:
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát khả năng viết chính tả trước khi thực nghiệm
Tốc ñộ
viết so
với yêu
cầu
(khoảng
50 chữ/15
phút)
Mức ñộ:
Các kiểu lỗi
Nhanh
hơn
Yếu Lỗi phụ
âm ñầu:
(2 lỗi)
r/ s
ngh/ ng
Lỗi phần
vần: (8
lỗi)
Ăp/ ăt
Ui/ uôi
Uơ/ ươ
Ay/ ai
Ao/ oa
Oe/ eo
Ương/ ưa
n/ ng
Lỗi viết
hoa: (2
lỗi)
- Đầu
dòng
không
viết hoa
- Không
viết hoa
tên riêng
Lỗi
thanh
ñiệu: (1
lỗi)
Quên
dấu
Lỗi khác:
(2 lỗi)
-Trình
bày lộn
xộn
-Chữ viết
hoa, viết
thường
sai về ñộ
cao
90
Sau khi ñược hỗ trợ các biện pháp tác ñộng ñến trẻ. Kết quả trên cho
thấy, khi trẻ ñược sự hỗ trợ của giáo viên trong việc dạy trẻ thì trẻ sẽ có ñiều
kiện học tập tốt hơn và sự tiến bộ của trẻ biểu hiện rõ rệt.
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát khả năng viết chính tả sau khi thực nghiệm
Tốc ñộ viết
so với yêu
cầu (khoảng
50 chữ/15
phút)
Mức ñộ
Các kiểu lỗi
Nhanh hơn
Trung
bình
Lỗi phụ âm
ñầu: (1 lỗi)
ngh/ ng
Lỗi phần vần:(5
lỗi)
Ăp/ ăt
Uơ/ ươ
Ui/ uôi
Ay/ ai
n/ ng
Lỗi khác: (1
lỗi)
Chữ viết
hoa, viết
thường sai
về ñộ cao
Qua 2 bảng trước và sau khi thực nghiệm cho thấy: Tốc ñộ viết so với
yêu cầu (khoảng 50 chữ/ 15 phút) ñều nhanh hơn so với tốc ñộ quy ñịnh. Đã
có sự tiến bộ rõ rệt về các lỗi: Trước khi thực nghiệm học sinh mắc các lỗi
phụ âm ñầu (2 lỗi); lỗi phần vần (8 lỗi); lỗi viết hoa (2 lỗi); lỗi thanh ñiệu (1
lỗi); lỗi khác (2 lỗi) nhưng sau khi thực nghiệm học sinh chỉ còn mắc các lỗi
phụ âm ñầu (1 lỗi); lỗi phần vần (5 lỗi); lỗi khác (1 lỗi: chữ viết chưa ñúng ñộ
cao so với quy ñịnh). Và ñiều ñặc biệt là học sinh từ mức ñộ yếu ñã lên mức
ñộ trung bình.
91
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Trước
khi thực
nghiệm
Sau khi
thực
nghiệm
Lỗi phụ âm ñầu
Lỗi phần vần
Lỗi viết hoa
Lỗi thanh ñiệu
Lỗi khác
Biểu ñồ 2.2: Lỗi chính tả của học sinh Nhi lớp 2/1 trước khi thực nghiệm và
sau khi thực nghiệm
Từ biểu ñồ so sánh cho thấy lỗi chính tả của em Nhi trước khi thực
nghiệm và sau khi thực nghiệm ñã có những tiến bộ rõ rệt. Trước khi thực
nghiệm học sinh mắc các lỗi về phụ âm ñầu; lỗi phần vần; lỗi viết hoa; lỗi
thanh ñiệu; lỗi khác, nhưng sau khi thực nghiệm học sinh mắc các lỗi về phụ
âm ñầu; phần vần; lỗi khác (chữ viết chưa ñúng ñộ cao so với quy ñịnh) ñã
giảm ñáng kể so với trước khi thực nghiệm như lỗi phụ âm ñầu từ 2 lỗi nay
còn 1 lỗi; lỗi phần vần từ 8 lỗi nay còn 5 lỗi; lỗi khác từ 2 lỗi nay chỉ còn 1
lỗi, ñặc biệt là học sinh ñã khắc phục ñược lỗi viết hoa và lỗi thanh ñiệu sau
khi thực nghiệm.
Tuy rằng ñây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và việc “giúp học
sinh CPTTT học tốt môn chính tả” là một quá trình lâu dài, song với những
kết quả bước ñầu như trên, nếu tiếp tục rèn luyện sang lớp trên em Nhi sẽ có
kỹ năng viết ñúng ñạt yêu cầu.
3.3. Kết luận
92
Trong chương 3 chúng tôi ñã trình bày các biện pháp rèn KN viết chính
tả cho học sinh CPTTT. Mỗi biện pháp ñều ñược phân tích và nêu rõ mục
tiêu, nội dung, cách thực hiện.
Các biện pháp ñược thiết kế nhằm tác ñộng vào chính học sinh CPTTT,
trực tiếp rèn cho học sinh KN viết ñúng chính tả. Vì vậy, chúng tôi cho rằng
các biện pháp nên ñược thực hiện ñầy ñủ ñồng bộ trong mối quan hệ chặt chẽ
với nhau.
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu lí luận và trải nghiệm trên thực tế chúng tôi
rút ra một số kết luận sau:
Qua quá trình nghiên cứu thực tế, chúng tôi ñã khảo sát ñược thực trạng
kỹ năng viết chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập khối lớp 2 Trường
Tiểu học Hải Vân - TP. Đà Nẵng. Qua ñây chúng tôi ñã nắm rõ hơn về các
vấn ñề xung quanh KN viết chính tả của trẻ khuyết tật tại ngôi trường này
như: thực trạng việc ñiều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên ñối với trẻ
khuyết tật trong lớp hòa nhập, khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT ở
mức ñộ yếu còn chiếm tỉ lệ cao; tuy tốc ñộ viết của học sinh CPTTT ngang
bằng với học sinh bình thường nhưng mức ñộ mắc lỗi rất nhiều; kể cả những
học sinh viết với tốc ñộ chậm; Các lỗi chính tả học sinh thường xuyên mắc
phải và lặp lại nhiều lần. Từ những cơ sở ñó chúng tôi phân loại và tìm ra
nguyên nhân mắc lỗi: do ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh CPTTT; do giáo
viên chưa có sự ñiều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ…..
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn kỹ năng viết chính tả trẻ khuyết tật
tại trường Tiểu học Hải Vân, chúng tôi ñã ñề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng viết chính tả cho trẻ khuyết tật: ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung,
chương trình, phương pháp, kiểm tra ñánh giá học sinh CPTTT học hòa nhập;
sử dụng các phương pháp ñặc thù cho trẻ CPTTT; hỗ trợ cá biệt; dạy tiết cá
94
nhân; rèn KN viết chính tả thông qua trò chơi. Các biện pháp trên ñược chúng
tôi thử nghiệm ñều mang lại hiệu quả ñáng kể.
2. Khuyến nghị
- Giáo viên cần ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách kiểm
tra, sao cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Giáo viên ñọc bài cho học sinh phải ñọc to, rõ ràng, ñọc chuẩn và ñọc
chậm theo từng cụm từ có nghĩa, nhắc lại thường xuyên nếu học sinh viết
chưa kịp.
- Cần quan tâm, giúp ñỡ nhiều cho học sinh CPTTT trong tiết dạy, hỗ
trợ cá biệt cho trẻ CPTTT trong các tiết dạy.
- Chú ý phát huy tính tích cực của trẻ CPTTT trong tiết dạy như tổ chức
cho học sinh hoạt ñộng nhóm, tổ chức trò chơi học tập cho học sinh.
- Dạy tiết cá nhân cho trẻ CPTTT giúp trẻ rèn luyện kỹ năng viết ñúng
chính tả.
- Caàn taïo moâi tröôøng thaân thieän trong lôùp hoïc, tạo cơ hội
thành công cho trẻ CPTTT, nhằm tạo nhieàu nieàm tin cho trẻ, kích thích
hứng thú học tập cho trẻ.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục hòa nhập trẻ Chậm phát triển
trí tuệ bậc Tiểu học, sách dành cho giáo viên Tiểu học, Viện chiến lược và
chương trình Giáo dục.
[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật bậc
tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục.
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Phương pháp dạy Tiếng Việt cho học
sinh dân tộc cấp tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản
Giáo dục.
[4]. Bộ GDĐT (2006), Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Việt, Dự án phát triển
giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục.
[5]. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2004), Giáo trình Giáo dục học Tiểu học 1,
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội
[6]. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (2003), Dạy học chính tả ở tiểu học,
Nhà xuất bản Giáo dục.
[7]. Huỳnh Thị Thu Hằng (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo
dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
[8]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2007), Hỏi ñáp về dạy học Tiếng Việt 2,
Nhà xuất bản Giáo dục
[9]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), (2003), Sách giáo khoa Tiếng Việt 2,
Nhà xuất bản Giáo dục
[10]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), (2003), Sách giáo viên Tiếng Việt 2,
Nhà xuất bản Giáo dục
[11]. Nguyễn Thúy Mai, Ngô Quang Quế, Nguyễn Ngọc Yến (2009), Phương
pháp dạy học các môn học ở lớp 2, Nhà xuất bản Giáo Dục
[12]. Lê A (2007), Chữ viết và dạy chữ viết ở tiểu học, Nhà xuất bản Sư
phạm
96
[13]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1998), Tiếng Việt Thực Hành, Nhà xuất bản
Giáo dục
[14]. Lê Thị Hằng (2006), Nhập môn Giáo dục ñặc biệt, tài liệu giảng dạy,
khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
[15]. Lê Thị Hằng (2009), Lý luận dạy học cho trẻ có nhu cầu ñặc biệt, Tài
liệu giảng dạy, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học
Đà Nẵng
[16]. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở
Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục
[17]. Lê Quang Sơn (2006), Bài giảng Tâm Lý trẻ Chậm phát triển trí tuệ,
Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
[18] Phạm Thị Quỳnh Ni (2008), Biện pháp rèn kĩ năng ñọc tiếng Việt cho
học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại các trường Tiểu học trên ñịa
bàn quận Liên Chiểu - TP. Đà Nẵng, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Tâm lý -
Giáo dục, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
[19]. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ ñiển Tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng
97
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Việc rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học tiểu
học hòa nhập luôn ñược các nhà nghiên cứu quan tâm, ñể tìm ra những biện
pháp hữu hiệu, ñể giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc rèn kĩ năng viết
chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học Tiểu học hòa nhập. Xin thầy
cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn ñề sau:
1/ Theo Thầy Cô khả năng viết chính tả của HS CPTTT ñược ñánh giá ở mức
ñộ nào dưới ñây:
Giỏi Khá
Trung bình Yếu
2/ Theo thầy cô tốc ñộ viết chính tả của học sinh chậm phát triển trí tuệ có ñạt
ñược so với yêu cầu về kĩ năng chính tả là 50 chữ trong 15 phút không?
Chậm hơn Nhanh hơn
Ngang bằng
3/ Mức ñộ mắc lỗi chính tả của HS CPTTT so với học sinh bình thường trong
lớp như thế nào?
Nhiều hơn Ít hơn
Ngang bằng
4/ Các Lỗi chính tả và tần suất mắc lỗi của HS CPTTT khối lớp 2 khi viết
chính tả ( xin các thầy cô vui lòng viết rõ lỗi học sinh khi viết chính tả) ?
- Các lỗi thường xuyên mắc phải:
Lỗi về viết hoa:………….....................................................................
Lỗi về dấu thanh:…………………………………................................
Lỗi về phụ âm ñầu:……………………………………………………
Lỗi về vần ( âm ñệm, âm chính, âm cuối):…………………………….
98
………………………………………………………………………….
Các lỗi khác:……………………………………………………………
- Các lỗi ñôi khi mắc phải:
Lỗi về viết hoa:………….....................................................................
Lỗi về dấu thanh:…………………………………................................
Lỗi về phụ âm ñầu:…………………………………………………….
Lỗi về vần ( âm ñệm, âm chính, âm cuối):…………………………….
…………………………………………………………………………
Các lỗi khác:…………………………………………………………...
5/ Theo thầy cô, HS CPTTT có thể có khả năng hạn chế hoặc khắc phục ñược
lỗi chính tả, sau khi ñã ñược sữa lỗi một hoặc nhiều lần, ở mức ñộ nào sau
ñây?
Thỉnh thoảng Thường xuyên
Không bao giờ
6/ Theo thầy cô, những nguyên nhân nào dẫn tới việc học sinh chậm phát
triển trí tuệ trong lớp của mình, gặp khó khăn trong việc viết chính tả ?
Do ñặc ñiểm trí tuệ của em (chú ý, trí nhớ, tư duy…..) như lơ ñễnh khi
viết bài…….
Do nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều, phát âm sai
Chưa biết phân biệt và hiểu nghĩa của từ
Do chưa nắm chắc ở một số hiện tượng chính tả theo quy ñịnh về “ng,
ngh; g, gh”……
Những nguyên nhân khác:…...............................................................
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………
99
7/ Theo thầy cô cần phải có những biện pháp nào sau ñây, nhằm góp phần
nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trong lớp của
mình? ( xin thầy cô ñánh x vào những ý kiến ñồng ý)
Dạy tiết cá nhân
Hỗ trợ cá biệt
Cần ñược bồi dưỡng hoặc cung cấp các tài liệu liên quan ñến việc dạy
trẻ chậm phát triển trí tuệ
Ý kiến khác:……………………………………....................................
…………………………………………………………………………
8/ Những khó khăn của thầy cô trong dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ trong lớp
của mình?
Không ñủ thời gian
Trẻ quá hiếu ñộng, không thể tập trung chú ý lắng nghe giáo viên
Phụ huynh không quan tâm ñến việc học của con mình
Những khó khăn khác:………………………………………………
………………………………………………………………………
……………………………………………………………………..
9/Cách ñánh giá khả năng viết chính tả ñối với học sinh chậm phát triển trí tuệ
có khác gì so với trẻ bình thường trong lớp?
Đánh giá dựa trên ñiểm số
Đánh giá dựa trên mức ñộ tiến bộ
Đánh giá dựa trên mức ñộ mắc lỗi
Đánh giá khác………………………………………………………
Xin thầy cô cho biết ñôi ñiều về bản thân
Họ tên:…………………………………………..Giới tính: Nam/Nữ
Tuổi:…………
Trường:…………………………………Chỗ ở:………………………
100
Số năm công tác:………………………………………………………
Số năm dạy lớp 2:……………………………………………………..
Trình ñộ ñược ñào tạo:………………………………………………..
Xin chân thành cảm ơn thầy cô!
101
Phụ lục 2: MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT
BIÊN BẢN QUAN SÁT MỘT TIẾT DẠY
Môn học:
Bài học:
Lớp: Trường:
Người giảng:
Ngày thực hiện:
Quá trình quan sát
Quan sát việc chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên có giáo án không?
Cách xếp trẻ ngồi như thế nào?
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học nào?
Cách ñánh giá của giáo viên ñối với học sinh khuyết tật?
Quan sát diễn biến giờ học
Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của HS
bình thường
Hoạt ñộng của HS
khuyết tật
1. Vào bài
2. Hướng dẫn nội
dung
3. Củng cố bài học
102
Mức ñộ ñiều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên ñối với học sinh CPTTT
khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân
Mức ñộ ñiều chỉnh
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không
bao giờ
STT Nội dung ñiều
chỉnh
SL % SL % SL %
1 Mục tiêu bài học
2 Nội dung bài học
3 Phương pháp
dạy học
4 Hình thức dạy
học
5 Kiểm tra ñánh
giá
Phụ lục 3: MẪU BIÊN BẢN KHẢO SÁT
Biên bản khảo sát chất lượng
Họ và tên:……………..........................................Giới tính: Nam/Nữ
Sinh ngày:………………………
Trường:……………………………………….Lớp:……………….
Địa chỉ:……………………………………………………………
Tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT
103
Số lượng
HS
Tốc ñộ viết
Chậm hơn Nhanh hơn Ngang bằng
SL % SL % SL %
Khảo sát lỗi chính tả của học sinh CPTTT
Giỏi Khá Trung bình Yếu Số
lượng
HS
SL % TB số
lỗi/bài
SL % TB số
lỗi/bài
SL % TB số
lỗi/bài
SL % TB số
lỗi/bài
Mức ñộ mắc lỗi của học sinh CPTTT
Các
kiểu lỗi
Thường xuyên Đôi khi Tổng
lỗi
SL lỗi
SLHS
% SL lỗi
SLHS
%
1. Lỗi
phụ âm
ñầu
2. Lỗi
phần
vần
3. Lỗi
104
viết hoa
4. Lỗi
thanh
ñiệu
5. Lỗi
khác
Tổng
lỗi
Khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT trước và sau khi thực nghiệm
Tốc ñộ viết
so với yêu
cầu
(khoảng 50
chữ/15
phút)
Mức ñộ:
Các kiểu lỗi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành ph.pdf