Sau khi đã ký kết hợp với khách hàng và khi việc bán hàng đã được xác đinh một cách chắc chắn, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết Công ty tiến hành xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng, nếu vận chuyển trong nội vùng Hà Nội khách hàng được miễn phí cước vận chuyển. Và trong mỗi chuyến hàng Công ty đều có nhân viên lắp đặt đi theo để trợ giúp khách hàng. Công ty thường bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán
Khi việc giao hàng và lắp đặt hoàn tất, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan tiến hành ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng.
Theo từng tháng, căn cứ vào sổ kế toán và các tài liệu liên quan kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh cho tháng đó dựa trên cở sở doanh thu và các khoản chi phí.
38 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4518 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Trong những năm vừa qua, thị trường bất động sản đóng băng, các doanh nghiệp xây lắp gặp không ít khó khăn, để đứng vững trên con đường sản xuất kinh doanh của mình thì kế toán là một phần không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
Đáp ứng yêu cầu của Học viện cũng như yêu cầu của thực tế đối với sinh viên thực tập và thực hiện phương châm: “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội”, với sự giúp đỡ của công cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh và sự hướng dẫn của giảng viên Ngô Xuân Tỵ em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo bao gồm 3 phần như sau:
Phần 1: Khái quát về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn nhiều thiếu sót do trình độ còn hạn chế, vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cũng như của cán bộ phòng kế toán Công ty CP xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh để bản Báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2014
Sinh viên
Cao Thị Nhàn
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TUẤN QUỲNH.
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh là công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông vận tải theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103034079 do phòng đang ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 04/07/2009.
Tên Công ty: Công ty cổ phần xây dựng và dịch vụ thương mại Tuấn Quỳnh.
Tên viết tắt: Công ty cổ phần Tuấn Quỳnh.
Điạ chỉ: Thôn Trung, xã Liên Trung, Đan Phượng, Hà Nội.
Số điện thoại : 0433.631.477 Fax: 0433.733.499
Mã số thuế: 0500448544
Giám đốc : Trần Trọng Tiến.
Công ty Cổ phần Tuấn Quỳnh thành lập năm 2009 với vốn điều lệ 30.000.000.000 đồng
Năm 2007 Công ty cổ phần GSC Việt Nam chính thức trở thành đại lý cấp 1 của Hòa phát, Fami, điều này giúp GSC có uy tín trong việc cung cấp các sản phẩm nội thất trong thị trường Hà Nội nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung, với sự hỗ trợ của 2 nhà sản xuất Hòa Phát, Fami và với đội ngũ nhân viên năng động GSC Việt Nam đã có thêm nhiều khách hàng mới như Công ty Toyota Việt nam, UBND Huyện Thanh Trì, Công ty XD công trình Văn Hóa, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn Hanaka, Công ty CP chứng khoán quốc gia, và đặt biệt với khả năng của mình Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã được chọn là nhà thầu nội thất cho công trình hệ thống phụ trợ cho trung tâm điều khiển trạm vệ tinh VINASAT tại việt Nam, năm 2007 đánh dấu bước tăng trưởng vượt bậc về doanh số.
Năm 2008, Công ty chuyển về trụ sở mới tại tòa nhà B7-TT3, Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà Nội. Sang văn phòng mới với không gian rộng đáp ứng nhu cầu phát triển nhân sự, trong năm 2008 Công ty cổ phần GSC Việt Nam tăng cường đội ngũ thiết kế, lên kế hoạch nhập khẩu, tăng cường phân phối dự án theo quy mô. Năm 2008 công ty đã tạo được hình ảnh, vị trí trên thị trường nội thất tại Việt Nam, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã thực hiện các dự án tại các thành phố lớn như HCM, Đà Nẵng, Nha Trang, Hà Nội,.. Công ty đã có thêm các khách hàng lớn như Công ty CP Kinh doanh và phát triển đô thị HUB, Công ty CP và đầu tư Song Kim, Trường tư thục quốc tế Kinderworld, Viện đại học Mở Hà Nội, Japa cofee Nhật Bản,…Doanh số tăng trưởng 90% so với năm trước, tăng từ 12 tỷ(năm 2007) tăng lên 23 tỷ năm 2008.
Năm 2009, Công ty triển khai việc kinh doanh vào các dự án theo gói thầu và tổng thầu. Năm 2009 Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã có được nhiều hợp đồng lớn có giá trị nhiều tỷ đồng, điển hình như Cung cấp nội thất cho Ngôi sao Phố núi trị giá 2,5 tỷ đồng, UBND Quận Long Biên trị giá 3 tỷ đổng, Himlam trị giá 5,5 tỷ đổng đưa doanh số Công ty từ 23 tỷ năm 2008 lên 34 tỷ năm 2009.
Năm 2010, Công ty cổ phần GSC Việt Nam đẩy mạnh việc phân phối các hàng nhập khẩu cao cấp phục vụ nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng tại Việt Nam, năm 2010 công ty có thêm nhiều khách hàng lớn như Vietsovpetro, Cục Thuế Nghệ An, ngân hàng VP Phòngk,..đã đem lại doanh thu của cả năm là 50 tỷ.
Hiện nay với phương châm đáp ứng mọi nhu cầu của Khách hàng, Công ty cổ phần GSC Việt Nam cam kết sẽ đáp ứng trong khoảng thời gian ngắn nhất và dịch vụ nhanh nhất đến tay khách hàng.
Dịch vụ sau bán hàng của công ty luôn được đề cao và đảm bảo ngay sau khi vận chuyển và lắp đặt thiết bị. Khách hàng của Công ty luôn nhận được sự quan tâm đến mức tối đa.
Trong suốt thời gian qua, Công ty đã dành được sự tín nhiệm của các đơn vị sử dụng cũng như sự đánh giá cao từ phía các chủ đầu tư.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là công ty thương mại và sản xuất đa ngành, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh về đồ gỗ nội thất, linh kiện máy tính, sản xuất phần mềm tin học, thương mại điện tử, nội thất văn phòng, vật tư điện, thiết bị công nghiệp,…Công ty cổ phần GSC Việt Nam là đại lý cấp 1 của Công ty cổ phần nội thất Hòa Phát và Công ty cổ phần nội thất Fami. Với đội ngũ nhân viên là các kỹ sư, cử nhân được đào tạo chính quy có tay nghề cao có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng như cung cấp thiết bị, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành và các dịch vụ sau bán hàng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty tư nhân đa nghành nghề, hoạt động trên lĩnh vực:
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt trang thiết bị nội, ngoại thất.
- Trang trí nội, ngoại thất.
- Thiết kế quảng cáo.
Công ty cổ phần GSC Việt từ ngày thành lập tới nay trải qua 6 năm xây dựng và phát triển đã không ngừng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm và đã tự khẳng định được vị thế và vai trò của mình trên thị trường bằng việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, giá thành tốt. Cùng với sự linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp công ty hoà nhập nhanh vào sự phát triển kinh tế của đất nước, luôn chủ động trong hoạt động kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường, tăng tài sản và thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần GSC Việt Nam chủ yếu là cung cấp trang thiết bị nội, ngoại thất. Cũng giống như các công ty thương mại khác, Công ty cổ phần GSC Việt Nam tự tìm kiếm khách hàng thông qua website và đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty. Thông qua website của công ty, khách hàng xem mẫu hàng hóa và gọi điện đến công ty để đặt hàng hoặc cần tư vấn thêm. Đội ngũ nhân viên kinh doanh của công ty sẽ gửi báo giá và xác nhận đặt hàng của khách hàng, chuyển cho bộ phận điều phối hàng hóa cho chuyển và lắp đặt hàng hóa đến cho khách hàng.
Có thể khái quát sơ đồ quá trình SXKD của Công ty như sau:
Sơ đồ 1-1 : Sơ đồ quá trình SXKD của Công ty:
Tìm kiếm và ký kết hợp đồng mua bán
Nhân viên đặt hàng, điều phối hàng hóa
Kho nhà máy
Kho tại công trình
Đội vận chuyển
Chia hàng theo khu vực lắp hàng
Lắp hàng
Bàn giao và thanh lý HĐ
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có bộ máy quản lý tổ chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành. Công ty gồm: 05 phòng, 02 đội thợ, các đội thợ đảm nhận thi công, lắp đặt các công trình do công ty giao.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT
PHÒNG ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG KNH DOANH
ĐỘI THỢ SỐ 1
ĐỘI THỢ SỐ 2
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KH – KT
- Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quyết định quản lý điều hành sản xuất của toàn công ty. Giám đốc Công ty có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan.
- Phó giám đốc Kế hoạch - kỹ thuật: Phụ trách trực tiếp Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật và Phòng điều độ, là người hỗ trợ cho Giám đốc các vấn đề về kỹ thuật và quản lý đội thợ.
- Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách trực tiếp Phòng kinh doanh và Phòng hành chính. Là người hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác kinh doanh, công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với giám đốc tìm kiếm việc làm và chỉ đạo sản xuất có hiệu quả, đúng pháp luật, duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc mà trực tiếp là Phó Giám đốc kế hoạch - Kỹ thuật về công tác quản lý kỹ thuật của toàn Công ty, xây dựng kế hoạch định hướng cho Công ty. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của công trình, quy trình kỹ thuật, các biện pháp thi công, lập báo cáo kế hoạch và thực hiện hoạch với công ty.
- Phòng Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Phòng giám đốc quản lý tài chính đúng nguyên tắc, chế độ tài chính kế toán theo đúng luật kế toán của Nhà nước và cấp trên đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tài chính, chủ động khai thác nguồn vốn đảm bảo đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát hoạt động của đồng vốn để việc đầu tư có hiệu quả và chi tiêu đúng mục đích.
- Phòng điều độ: Có nhiệm vụ đặt hàng với nhà cung cấp, chủ động tìm kiếm nhà cung cấp vật tư, hàng hóa sao cho có hiệu quả nhất, đảm bảo nguồn cung ứng vật tư thi công các công trình lớn theo đúng tiến độ. Quản lý điều chuyển hàng hóa trong toàn Công ty phục vụ cho sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của cấp trên.
- Phòng Hành chính: có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp đời sống tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, tham mưu cho Phòng giám đốc trong việc quản lý nhân sự từ khâu sắp xếp, tuyển dụng, bố trí người lao động hợp lý; nghiên cứu và giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, BHXH đảm bảo đúng nguyên tắc và chế độ hiện hành. Quản lý lưu trữ hồ sơ.
Ngoài các phòng, Công ty còn có các Đội thợ thực hiện nhiệm vụ trực tiếp lắp đặt hàng hóa tại các công trình. Hiện nay Công ty có 02 Đội thợ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP GSC VIỆT NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty cổ phần GSC Việt Nam là một công ty có quy mô lớn, địa bàn hoạt động tại Hà Nội và phân phối hàng hóa đi các tỉnh, thành phố trên cả nước. Để phù hợp với điều kiện kinh doanh, Công ty đã vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, nửa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng tài chính và nhân viên kế toán các phần hành. Toàn công ty có 7 nhân viên kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần hành kế toán khác nhau. Công ty đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
Phòng Tài chính có nhiệm vụ chủ yếu tổng hợp số liệu kế toán đồng thời thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán có liên quan đến hoạt động của công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn công ty.
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra Kế toán tổng hợp còn là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Kế toán công nợ phải thu: Theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng, viết hóa đơn, theo dõi tiến độ thu nợ của nhân viên kinh doanh. Hàng tuần gửi báo cáo công nợ phải thu cho kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh để thúc đẩy tiến độ thu nợ.
- Thủ quỹ: Quản Lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng.
- Kế toán công nợ phải trả: Là người theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp, hàng tháng gửi báo cáo số hàng nhập về, số công nợ phải trả cho ban lãnh đạo để có kế hoạch thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
- Thủ kho: có nhiệm vụ nhập, xuất vật tư hàng hóa cho các công trình. Hàng ngày gửi báo cáo tồn kho cho nhân viên kinh doanh để theo dõi số lượng, chủng loại hàng hóa có sẵn trong kho để tiện cho việc bán lẻ hàng hóa.
- Nhân viên điều phối hàng hóa: có nhiệm vụ đặt hàng, gọi hàng phục vụ cho các công trình của nhân viên kinh doanh đối với những hàng hóa không có sẵn trong kho, điều phối hàng hóa đến các công trình để thợ lắp đặt.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán thành sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty cổ phần GSC Việt Nam
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng hợp
Kế
toán
công nợ phải thu
Kế
toán
công nợ phải trả
Thủ quỹ
Thủ kho
Điều phối hàng hóa
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty cổ phần GSC Việt Nam hiện đang áp dụng chế độ kế toán công ty theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư phòng hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết định đó.
Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty như sau:
- Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng đó là Chế độ kế toán công ty theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận Hàng tồn kho : ghi nhận theo trị giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định theo nguyên giá
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Theo chuẩn mực kế toán số 14
-Công ty tính và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ 01/01 đến 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong Công ty là Việt Nam đồng.
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng : Chứng từ ghi sổ
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay Công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ phù hợp với những quy định mà bộ tài chính đã phòng hành. Hệ thống chứng từ được lập và luân chuyển theo đúng chế độ quy định. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp được sử dụng theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ đối với kế toán thủ công và Công ty cũng sử dụng máy vi tính để tính toán, lập và in bảng biểu kế toán để góp phần làm giảm khối lượng công việc cho kế toán. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự:
Sơ đồ 2-2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức: Chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán
Ghi sổ chi tiết
Sổ quỹ hằng ngày
Tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
CT - GS
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Lập CT - GS
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
Hằng ngày kế toán tập hợp các chứng từ phát sinh hoặc phản các nghiệp vụ phát sinh vào các chứng từ phù hợp. Định kỳ mỗi tháng một lần kế toán tập hợp phân loại chứng từ gốc phòng đầu và lập bảng tập hợp chứng từ gốc cùng loại. Chứng từ gốc cùng loại với bảng tổng hợp chứng gốc là căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ kế toán và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 632, 635, 642. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đước ghi vào sổ Cái các tài khoản 632, 635, 156…..
Cuối tháng khoá sổ, tính dư cuối kì các tài khoản trên sổ Cái, cộng sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau đó lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.Số liệu tổng cộng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ được đối chiếu vói bảng cân đối phát sinh.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ kế toán được dùng để chứng minh tính hợp pháp của việc hình thành các nghiệp vụ kinh tế của công ty, phản ánh kịp thời trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán đồng thời là căn cứ ghi sổ kế toán. Hệ thống chứng từ kế toán được tổ chức ở công ty theo hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn giúp cho phòng giám đốc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công ty gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương.
+ Chỉ tiêu hàng hóa.
+ Chỉ tiêu tiền tệ.
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Tổ chức, tiếp nhận, lập và luân chuyển chứng từ.
Chứng từ kế toán sau khi được chuyển về phòng kế toán sẽ được chuyển cho kế toán các phần hành cụ thể trong phòng kế toán để ghi sổ và lưu trữ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.
Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:
Kiểm tra tĩnh rõ ràng, trung thực, đầy đủ, của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan.
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước phải báo với người có thẩm quyền để xử lý kịp thời, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán công ty hiện hành được quy định tại Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Bảng 2-2: Bảng một sốTK chính Công ty cổ phần GSC Việt Nam sử dụng trong hạch toán ( Phụ l.1)
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành ở Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản - Mẫu số F01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DNN
- Tất cả các báo cáo này do các nhân viên trong Phòng tài chính hỗ trợ cho kế toán tổng hợp lập báo cáo. Sau khi lập xong sẽ được Kế toán trưởng rà soát và xem xét đã lập đúng theo quy định và chuẩn mực quy định hay không.
Tất cả các báo cáo này đều được lập theo đúng quy định về cách thức, biểu mẫu, thời gian, số lượng .
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức kế toán hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Hàng hóa là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Hàng hóa của công ty boa gồm các sản phẩm nội thất (như đã được trình bày ở Phần I của báo cáo. Trong đó chủ yếu là sản phẩm về bàn ghế, đồ nội thất văn phòng...và đó cũng là những sản phẩm bán ra chính của công ty.
Hàng hóa sau khi mua về được bảo quản và quản lý tại kho của Công ty sau khi được phân loại rõ ràng.Hàng hóa được ghi nhận theo giá gốc, tuân theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” bao gồm giá mua và chi phí mua.
Hàng hóa của Công ty được bảo quản các địa điểm đó là: Kho hàng ở Nguyễn Phong sắc, Kho hàng Bắc Linh Đàm.
- Công cụ dụng cụ là những đối tượng lao động và một số tư liệu lao động, khi tham gia vào quá trình kinh doanh nó cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
Công cụ dụng cụ trong công ty chủ yếu bao gồm các CCDC dùng cho quá trình lắp đặt HH cho khách hàng.
2.3.1.1 Chứng từ sử dụng
-Phiếu nhập, xuất kho
- Bảng kê mua hàng
- Bảng kê bán hàng
-Thẻ kho
-Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
-Bảng phân bổ CCDC
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ cái TK 156,153
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 156: “Hàng hóa
- Tài khoản 153: “Công cụ, dụng cụ”
2.3.1.3. Kế toán tiền trên phần mềm kế toán :
Quy trình hạch toán đối với quá trình mua hàng của Công ty được thực hiện theo sơ đồ sau:
Và ở mỗi công đoạn, kế toán sẽ tiến hành làm việc, nhập liệu và theo dõi trên đó. Khi có nghiệp vụ mua hàng nhập kho, kế toán tiến hành nhập liệu như sau:
Quy trình hạch toán đối với quá trình bán hàng như sau:
Khi xuất kho HH đem bán, kế toán tiến hành nhập liệu như sau, sau đó từ phần nhập liệu này các số liệu sẽ tự nhảy vào các sổ liên quan.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình của Chi nhánh được chia thành những loại sau: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và các tài sản cố định khác
Tài sản cố định vô hình: Phần mềm máy vi tính
Về mặt kế toán, TSCĐ được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn. Việc trích khấu hao được thực hiện theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử dụng của TSCĐ để xác định mức trích khấu hao bình quân hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Nguyên giá TSCĐ
Mức trích khấu hao
Số năm sử dụng của TSCĐ
Trung bình hàng năm
Căn cứ vào các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ diễn ra mà các chứng từ được lập hay thu thập với quy trình luân chuyển phù hợp
2.3.2.1 Chứng từ sử dụng.
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Biên bản kiểm kê TSCĐ.
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.3.2.2 Tài khoản sử dụng.
- TK 211: “TSCĐ hữu hình”.
- TK 213: “TSCĐ vô hình”.
- TK 214 : “Hao mòn TSCĐ”.
2.3.2.3 Minh họa trên phần mềm kế toán:
Quy trình hạch toán đối với TSCĐ được kế toán theo sơ đồ trên phần mềm như sau:
Ví dụ minh họa:
Hóa đơn giá trị gia tăng số , ngày 13/12/2011, công ty CP GSC mua một xe tải để vận chuyển hàng hóa với giá chưa thuế GTGT là 347.990.000 VNĐ, thuế suất thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng ( Giấy báo nợ số , cùng ngày).
Ngày 12/11/2011 Công ty thanh lý một xe vận tải với giá chưa thuế là 98.000.000 VNĐ, thuế suất thuế GTGT là 10%, nguyên giá: 467.000.000 VNĐ, hao mòn lũy kế: 390.000.000, tiền thanh lý đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Các nghiệp vụ trên định khoản như sau:
1. Nợ TK 211 347.990.000
Nợ TK 133 34.799.000
Có TK 112(1) 382.789.000
2. - Nợ TK 811 77.000.000
Nợ TK 214 390.000.000
Có TK 211 467.000.000
- Nợ TK 112 107.800.000
Có TK 711 98.000.000
Có TK 333(1) 9.800.000
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Tại công ty cổ phần GSC Việt Nam vốn bằng tiền có 2 loại là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt: Tiền mặt được quản lý tại quỹ của Công ty, chỉ gồm tiền Việt Nam, không có ngoại tệ. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt với giá trị không nhiều, chủ yếu là các nghiệp vụ tạm ứng, thanh toán lương, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt và khoản thanh toán với khách hàng với số tiền không lớn và thường là khách hàng hoặc là nhà cung cấp nhỏ lẻ. Định kỳ, cuối mỗi tháng, Công ty tiến hành kiểm kê quỹ một lần. Quá trình kiểm kê quỹ từ khi phát lệnh kiểm kê đến khi lập biên bản kiểm kê được thực hiện đúng với quy định hiện hành.
Tiền gửi ngân hàng: Các nghiệp vụ thanh toán của Công ty chủ yếu thực hiện qua ngân hàng. Tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm cả tiền Việt
Nam và ngoại tệ chủ yếu là giao dịch đồng Việt Nam. Trong quá trình thực hiện các giao dịch với ngân hàng, Công ty phải trả một số dịch vụ ngân hàng và việc thanh toán phí này cũng được thực hiện qua tài khoản tiền gửi. Cuối tháng, căn cứ vào sổ phụ do ngân hàng lập, kế toán tiến hành đối chiếu với sổ cái và sổ chi tiết TK 112 để kiểm tra biến động tăng giảm của tiền gửi ngân hàng.
2.3.3.1 Chứng từ sử dụng.
- Giấy đề nghị thanh toán,
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hợp đồng kinh tế,
- Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi, Ủy nhiệm chi, séc
- Giấy đề nghị tạm ứng
2.3.3.2 Tài khoản sử dụng.
TK 111: “Tiền mặt”.
TK 112: “Tiền gửi ngân hàng”.
2.3.3.3 Minh họa trên phần mềm kê toán:
2.3.4. Tổ chức hạch toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
Việc tính toán các khoản phải trả cho người lao động tại Công ty được thực hiện bởi phòng hành chính.. Khi Công ty ký kết các hợp đồng lao động với nhân viên có thỏa thuận rõ mức lương cụ thể, phòng hành chính căn cứ vào đó cuối tháng tính lương cho từng nhân viên trong công ty. Hiện nay, công ty đang sử dụng hình thức trả theo thời gian
Trả lương theo thời gian: tiền lương phải trả cho người lao động được tính dựa trên sớ ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công), mức lương ngày, hệ số lương. Công thức tính như sau:
Tiền lương trả theo thời gian
Mức lương ngày
Số ngày công làm việc thực tế
=
X
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, phòng hành chính lập bảng thanh toán tiền lương để trả cho công nhân viên trong công ty.
2.3.4.1.Chứng từ sử dụng
-Chứng từ gốc
-Bảng chấm công trong Công ty
-Bảng thanh toán lương toàn Công ty
-Bảng phân bổ lương và BHXH
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
-Sổ cái TK 334,338
2.3.4.2.Tài khoản sử dụng
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Tài khoản 338 “Phải trả phải, nộp khác”
2.3.4.3. Minh họa trên phần mềm kế toán:
2.3.5. Tổ chức hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Sau khi đã ký kết hợp với khách hàng và khi việc bán hàng đã được xác đinh một cách chắc chắn, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết Công ty tiến hành xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng, nếu vận chuyển trong nội vùng Hà Nội khách hàng được miễn phí cước vận chuyển. Và trong mỗi chuyến hàng Công ty đều có nhân viên lắp đặt đi theo để trợ giúp khách hàng. Công ty thường bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán
Khi việc giao hàng và lắp đặt hoàn tất, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan tiến hành ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng.
Theo từng tháng, căn cứ vào sổ kế toán và các tài liệu liên quan kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh cho tháng đó dựa trên cở sở doanh thu và các khoản chi phí.
Chứng từ sử dụng:
- Sổ kế toán: Sổ cái, sổ nhật ký, sổ chi tiết, và các sổ tổng hợp
- Các chứng từ liên quan
- Các biên bản, phiếu tính kết quả
2.3.5.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 632: “giá vốn hàng bán”
- Tài khoản 911: “Xác định kết quả kinh doanh”
- Tài khoản 821: “Chi phí thuế TNDN”
- Tài khoản 421: “Lợi nhuận chưa phân phối”
2.3.5.3. Minh họa trên phần mềm kế toán:
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GSC VIỆT NAM
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trải qua 6 năm hình thành và phát triển, công ty cổ phần GSC Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Doanh thu bán hàng giai đoạn 2009 -2011 tăng đáng kể, doanh thu năm 2010, 2011 lần lượt là 54.290.507.320, 62.233.889.408 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 là 12.676.407 VNĐ, năm 2011 là 12.587.603 VNĐ.
Mặc dù doanh thu của công ty giai đoạn 2010 – 2011 tăng nhưng lợi nhuận lại giảm, đó là do tốc độ tăng của chi phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Công ty cần có biện pháp tích cực để duy trì việc bán hàng và giảm bớt chi phí tối thiểu.
3.2. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán công ty
Từ những kết quả và thành tựu đạt được trong quá trình xây dựng và phát triển có thể nhận thấy Công ty cổ phần GSC Việt Nam đã và đang trên đà tiếp tục phát triển một cách vững chắc. Công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
* Ưu điểm :
Công ty có được sự đồng thuận và thống nhất giữa các thành viên từ phòng lãnh đạo đến các nhân viên nên mọi chủ trương, kế hoạch đề ra đều
được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả tốt.
Đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm, có năng lực, có khả năng thích ứng với tình hình biến động trong và ngoài nước. Môi trường làm việc nghiêm túc, văn minh nên mỗi nhân viên đều có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao.
Các chỉ tiêu doanh thu và quản lý công ty được đề ra tương đối phù hợp với tình hình thực tế.
* Hạn chế :
Tuy nhiên một tổ chức, một công ty hay là công ty nào đều có vẫn đề khó khăn riêng. Để tạo nên một thể thống nhất vận hành thông suốt là cả một quá trình cố gắng của phòng lãnh đạo cùng toàn thể Công ty. Vì đặc thù của lĩnh vực kinh doanh với dự án trải đều khắp các tỉnh trong nước nên Công cụ quản lý, kiểm soát chi phí còn chưa sát thực tế làm giảm lợi nhuận của công ty do đặc điểm của từng địa điểm thi công.Vì công trình thi công có thể ở nhiều địa điểm khác nhau trên khắp cả nước nên việc quản lý được khối lượng công việc và tiến độ thi công công trình còn có nhiều hạn chế trong việc liên hệ giữa kế toán và nhân viên lắp đặt hàng hóa.
Thị trường quốc tế và trong nước hiện nay có nhiều biến động. Công ty cần có biện pháp thích ứng tốt hơn nữa để khai thác thêm thi trường mới giúp từ đó có thể duy trì và phát triển. Hiện nay dự án đầu tư xây dựng rất nhiều nên nhu cầu mua sắm trang thiết bị nội thất cũng tăng theo tuy nhiên cần phải có mối quan hệ và tìm được dự án để đấu thầu các dự án lớn để có thể tận dụng hết thời gian, nhân công, … để tăng năng suất và lợi nhuận hàng năm.
3.3. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty
Trải qua quá trình hình thành và phát triển 6 năm, Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Có được điều này phải kể đến nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cùng cùng với sự quan tâm kịp thời của lãnh đạo. Và một trong những nền tảng tạo nên sự thành công đó chính là công tác tổ chức hạch toán kế toán của Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về công tác kế toán và rút ra một vài nhận xét sau :
* Ưu điểm :
Nhìn chung việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty được thực hiện một cách có hệ thống, phù hợp với chính sách, chế độ, thể chế tài chính kế toán hiện hành.
Về vận dụng chế độ kế toán: Hiện nay công ty áp dụng chế độ kế toán Công ty phòng hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính phòng hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Về sổ sách kế toán: Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng đã đầy đủ các loại sổ chi tiết, tổng hợp, theo mẫu đúng quy định và chuẩn mực.
Về chứng từ sử dụng: Công ty đã xây dựng và áp dụng quy trình lập và luân chuyển chứng từ một cách khoa học, đúng trình tự và có sự kiểm tra, kiểm soát chứng từ một cách chặt chẽ bởi những người có trách nhiệm và thẩm quyền
Có thể nói bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả với đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán và vận dụng một cách linh hoạt. Mỗi người phụ trách một phần hành riêng nhưng đều hỗ trợ, đối chiếu với nhau trong từng nghiệp vụ và dự án nên đã tạo nên một sự đồng bộ và gắn kết chặt chẽ trong công việc chung.
Trong mấy năm gần đây Công ty đã áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế toán vì vậy khối lượng công việc kế toán đã được giảm nhẹ hơn. Nhân viên kế toán chỉ cần thu thập chứng từ kế toán, dựa vào các chứng từ đó để hạch toán các bút toán cần thiết vào máy vi tính, máy sẽ tự động luân chuyển và tổng hợp các thông tin vào các sổ tổng hợp, chi tiết, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, áp dụng phần mềm kế toán việc lập các sổ và báo cáo không những nhanh mà số liệu giữa các sổ, các báo cáo có sự thống nhất tuyệt đối. Nhờ vậy mà kế toán không còn phải đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các sổ chi tiết với sổ tổng hợp hay với các thông tin trên báo cáo như kế toán thủ công. Tuy nhiên tất cả số liệu và chứng từ trên máy đều được in ra, ký duyệt và lưu thành bộ hồ sơ đầy đủ để tránh trường hợp hư hỏng máy móc có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Sổ sách và giấy tờ của Công ty đều được lưu trữ đầy đủ tại phòng lưu hồ sơ của Phòng Tài chính.
Hàng tháng, Phòng tài chính của Công ty đều cung cấp thông tin một cách kịp thời đến các nhà quản lý thông qua các báo cáo. Từ đó, lãnh đạo Công ty có những quyết định kịp thời và có những biện pháp thích hợp để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Nhược điểm
Do lĩnh kinh doanh trang thiết bị nội thất là một lĩnh vực đặc thù mà công tác kế toán gặp nhiều khó khăn. Với địa điểm lắp đặt hàng hóa dàn trải, đồng thời khối lượng sản phẩm lớn nên chi phí cũng sẽ lớn điều đó làm cho Công ty gặp vấn đề rất lớn trong việc quay vòng vốn và bị dàn trải thợ lắp đặt.
Năm 2011, Công ty vừa thay thế đội ngũ kế toán trẻ mặc dù tất cả đều có trình độ, năng động, nhiệt tình nhưng chưa có kinh nghiệm lâu năm để có thể phân tích và ứng phó linh hoạt để báo cáo kịp thời lên cấp trên. Chính vì điều đó nên việc quản lý chi phí của Công ty luôn là vấn đề được quan tâm và chú trọng để làm sao có thể giảm thiểu những chi phí không cần thiết tránh lãng phí từ đó tăng lợi nhuận cho Công ty. Công ty cần có các chiến lược và chính sách phù hợp để hoàn thành các công trình với mức chi phí thấp nhất mà chất lượng vẫn đảm bảo để tối đa hóa lợi nhuận.
Mục tiêu hoạt động của bất kỳ công ty nào cũng là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Để có lợi nhuận thì ban đầu phải tạo ra doanh thu. Đối với công ty thương mại thì doanh thu được tạo ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Trong điều kiện cạnh tranh khó khăn, để đạt được mục tiêu đề ra thì phải tổ chức tốt khâu bán hàng, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng đối với sản phẩm và thực hiện chính sách hậu mãi sau bán hàng có như vậy mới giữ chân được khách hàng cũ và lôi kéo thêm khách hàng mới hay nói cách khác tạo ra được nhiều doanh thu. Vì vậy doanh thu bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công ty thương mại cũng như với toàn bộ nền kinh tế và cả xã hội. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tạo tiền đề để bù đắp chi phí.
KẾT LUẬN
Sau một quá trình thực tập tại Công ty cổ phần GSC Việt Nam được nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty, em đã có được cái nhìn tông quát về thực trạng tổ chức một hệ thống kế toán của một công ty, những công việc, nghiệp vụ cần làm của một phần hành kế toán từ đó hiểu rõ hơn về lý thuyết đã được học trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường áp dụng vào thực tế như thế nào. Thông qua đó cũng thấy được việc hoàn thiện công tác kế toán là đặc biệt quan trọng. Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường, kế toán là công cụ quản lý giúp cho công ty đạt được hiệu quả kinh tế.Và yêu cầu tất yếu cho một bộ máy kế toán hoạt động có chất lượng trong bất cứ điều kiện nào là trình độ chuyên môn của các kế toán viên, bên cạnh đó còn cần có khả năng vận dụng một cách linh hoạt các quy định kế toán vào đặc thù của đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng công tác hạch toán kế toán. Em đã khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như hiểu được cơ cấu tổ chức và cách hạch toán của Công ty.
Bài báo cáo thực tập em đã cố gắng nhưng do kinh nghiệm còn hạn chế không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cán bộ của Công ty. Em xin chân thành cảm ơn Th.s Trần Văn Hợi và các anh chị trong Phòng tài chính Công ty CP GSC Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Phần I : Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP GSC Việt Nam.......................................................................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP GSC Việt Nam...................................................................................................................1
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP GSC Việt Nam...........................................................................................................3
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP GSC Việt Nam.............................................................................5
Phần II : Thực trạng một số phần hành kế toán tại Công ty CP GSC Việt Nam...................................................................................................................7
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty..............................................7
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty.........................................10
2.3. Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể tại Công ty....................15
Phần III : Một số đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP GSC Việt Nam......................30
3.1. Đánh giá về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty......................................................................................................................30
3.2. Đánh giá về bộ máy kế toán của Công ty....................................30
3.3. Đánh giá vầ tổ chức công tác kế toán tại Công ty......................31
Kết luận..........................................................................................................35
Quy trình công nghệ :
Nhận thầu xây lắp
Giải phóng mặt bằng, chuẩn bị thực hiện dự án
Tập kết cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị, nhân lực
Triển khai thi công các hạng mục công trình
Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ huy thi công công trình
Nghiệm thu bàn giao, thanh toán công trình
Giai đoạn thứ nhất : nhận thầu xây dựng.
Doanh nghiệp tham gia đấu thầu, sau khi đã trúng thầu sẽ kí kết hợp đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_dot_1k46_7902(1).doc