Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận

Nhằm phát huy tối đa các lợi thế so sánh của tài nguyên du lịch, đưa Bình Thuận trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của quốc gia và quốc tế, kiến nghị các cơ quan chức năng: + Kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền tiếp tục triển khai điều chỉnh các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư, quản lý chặt chẽ tài nguyên và môi trường du lịch theo quy hoạch - Có giải pháp dung hòa cân đối sự phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác (đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác titan, phong điện và nuôi trồng thủy sản) tại các địa bàn trọng điểm du lịch. - Đầu tư xây dựng bảo tồn, phục hồi làng dân tộc ít người, làng nghề truyền thống, lễ hội là điểm đến du lịch hấp dẫn cho du khách, đồng thời nâng cao được đời sống của đồng bào dân tộc. - Tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học khu bảo tồn biển Cù Lao Cau, đảo Phú Quý; Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông và Kalon - Sông Mao.

pdf79 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 6144 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tài nguyên du lịch tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
càng nhiều dịch vụ tại các khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp nên mức chi tiêu của khách ngày càng tăng. Nhưng nhìn chung mức chi tiêu vẫn còn thấp và tăng chậm. Trung bình một khách nội địa chi tiêu khoảng 0,3 – 0,5 triệu đồng/ngày. 50 Bảng 2.19: Mức chi tiêu bình quân của khách nội địa tại Bình Thuận Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Bình quân chi tiêu 1 lượt khách 0,465 0,457 0,498 0,565 0,665 0,767 Bình quân chi tiêu 1 ngày khách 0,299 0,299 0,330 0,376 0,450 0,521 Nguồn: Niên giám thống kê Bình Thuận Trong cơ cấu chi tiêu của khách nội địa, khoảng 60 - 65% chi ăn, ở; 12 - 14% cho vận chuyển; chi tiêu cho mua hàng hóa, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác rất thấp. Bảng 2.20: Cơ cấu chi tiêu bình quân một ngày khách nội địa Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng số (%) 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Tiền thuê phòng 31,5 33,6 38,6 30,1 31,1 Tiền ăn uống 28,1 24,9 25,7 34,2 35,1 Tiền đi lại 14,4 11,3 12,2 11,3 11,1 Chi phí tham quan 4,0 5,2 5,1 6,4 5,1 Mua hàng hoá, quà lưu niệm 12,9 15,8 10,8 12,8 12,2 Chi dịch vụ VH, thể thao 3,3 2,1 3,0 1,9 2,1 Chi phí y tế 0,4 0,2 0,5 0,1 0,2 Chi khác 5,4 6,9 4,1 3,2 3,1 Nguồn: Sở VH,TT &DL Bình Thuận Khách du lịch trong nước có mức chi cao chủ yếu là khách đi du lịch kết hợp với thương mại và khách đi du lịch kết hợp với thông tin báo chí; có mức chi thấp là khách du lịch đơn thuần với mục đích nghỉ dưỡng. Theo nghề nghiệp, khách có mức chi cao thường là các doanh nhân; mức chi thấp là học sinh, sinh viên. 51 52 2.2.2. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch theo lãnh thổ 2.2.2.1. Điểm du lịch Các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được phân bố khá rộng khắp, tất cả các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh đều có các điểm du lịch. Song, phân bố tập trung dày đặc nhất vào thành phố Phan Thiết. Hàng năm, khoảng 80 – 90% lượng khách đến Bình Thuận tập trung ở thành phố Phan Thiết, và từ đây đi tham quan du lịch đến các điểm du lịch khác trong tỉnh. Các điểm du lịch chính: Khu vực thành phố Phan Thiết: có các bãi biển: Đồi Dương - Thương Chánh, Rạng (Hàm Tiến), bãi Sau Mũi Né - Hòn Rơm, Gành - Hòn Lao, Long Sơn suối nước; đồi cát bay Mũi Né; Suối Tiên; các di tích lịch sử - văn hóa: quần thể tháp Chàm Poshanư, trường Dục Thanh và Bảo Tàng Hồ Chí Minh, Lầu Ông Hoàng, chùa Phật Quang, Chùa Ông, chùa An Lạc, vạn Thủy Tú, đình làng Đức Nghĩa, Phú Hội, Đức Thắng; làng chài Mũi Né, làng nghề truyền thống chế biến hải sản Mũi Né, chế biến nước mắm Phú Hài. Khu vực huyện Tuy Phong, Bắc Bình: bãi biển Cà Ná- Vĩnh Hảo, Bình Thạnh, bãi Chùa, bãi Đá con đa màu, bãi Hòn Nghề, thắng cảnh Gành Son, suối khoáng Vĩnh Hảo, hồ Bàu Trắng, chùa Hang, chùa Linh Sơn, chùa Linh Bửu, vạn Tả Tân – miếu Hải Tân, miếu Quan Thánh, đình làng Xuân Hội, Xuân An, Đông An, Long Hương, Bình An, trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm, di tích đền thờ Pônít, tháp Pô Klong MơhNai, đền tháp Pô Đam. Khu vực Hàm Thuận – Đa Mi: hồ Đa Mi, hồ Hàm Thuận, thác Chín Tầng, Sương Mù, Tàzun, các căn cứ kháng chiến Nam Sơn, Đông Giang, khu dân cư dân tộc K’ho, Raglay. Khu vực Đức Linh, Tánh Linh: khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, hồ Biển Lạc, hồ Trà Tân, suối nước khoáng nóng Đa Kai, Đức Bình, thác Bà, thác K’reo, thác 53 Mai, thác Trượt, thác Đá Bàn, khu di tích Hoài Đức - Bắc Ruộng, căn cứ Tỉnh ủy Bình Tuy. Khu vực Hàm Tân – La Gi – Hàm Thuận Nam: bãi biển Đồi Dương, bãi biển Hòn Lan, Cam Bình, Thuận Quý, thắng cảnh Hòn Bà, hải đăng Kê Gà, mũi Đá, đập Đá Dựng, ngảnh Tam Tân, dốc Ông Bằng, suối nước nóng Bưng Thị, Dinh Thầy Thím, chùa Linh Sơn Trường Thọ trên núi Tà Cú – có tượng Phật nằm lớn nhất Việt Nam. Khu vực đảo Phú Quý: bãi biển Triều Dương, Doi Dừa, bãi Nhỏ Gành Hang, thắng cảnh núi Cấm, chùa Linh Quang, chùa Linh Sơn, đền thờ Bà Chúa Ngọc, vạn Thương Hải, vạn An Thạnh, đền thờ Công Chúa Bàn Tranh. 2.2.2.2. Tuyến du lịch Bình Thuận là cửa ngõ giao lưu về kinh tế - văn hoá giữa các khu vực Đông Nam bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Hệ thống các quốc lộ 1A, quốc lộ 28 và quốc lộ 55 chạy qua địa bàn tỉnh làm cho Bình Thuận trở thành giao điểm nối các trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nước như: Nha Trang - Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và vùng phụ cận. Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển du lịch trong mối liên hệ vùng và khu vực, tỉnh Bình Thuận đã nỗ lực xây dựng mối liên hệ phát triển với các địa bàn trọng điểm du lịch ở khu vực phía Nam. Đến nay đã bước đầu xúc tiến xây dựng tam giác phát triển du lịch Phan Thiết - Đà Lạt - thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở hợp tác chia sẻ thị trường gửi khách, đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá hình ảnh và các sản phẩm du lịch đặc thù.  Tuyến du lịch quốc gia + Tuyến du lịch TP. Hồ Chí Minh – La Gi - TP. Phan Thiết (theo QL 1A, và QL 55): Tham quan Dinh Thầy Thím, Dốc Ông Bằng (La Gi), hải đăng Kê Gà. Đi cáp treo khu du lịch Tà Cú, tham quan chùa núi Tà Cú, tượng Phật nằm lớn nhất Việt Nam. Tham quan các di tích: trường Dục Thanh, Lầu Ông Hoàng, tháp Pô Sah Inư, Vạn Thủy Tú, chùa Phật Quang, Tắm biển, vui chơi giải trí: lướt ván, chèo 54 thuyền thúng, ca nô trượt nước, bóng chuyền bãi biển, trượt cát ở đồi cát Mũi Né, Đồi Hồng, Mua sắm ở chợ Phan Thiết. + Tuyến du lịch Phan Thiết - Nha Trang - Đà Lạt (theo QL 1A và QL 27): Tham quan mộ Nguyễn Thông, Vạn Thạch Long, đồi cát Mũi Né. Tắm biển Nha Trang, chơi môtô nước, dù bay, ca nô thể thao, lướt ván, Tham quan Tháp Bà Ponagar, viện Hải Dương Học Nha Trang. Tắm nước khoáng - bùn khoáng tại suối khoáng nóng Tháp Bà. Đến Đà Lạt, tham quan Thiền Viện Trúc Lâm, chùa Linh Quang, nhà thờ Con Gà, dinh Bảo Đại, công viên hoa Đà Lạt, hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, hồ Tuyền Lâm, thung lũng Tình Yêu, thác Cam Ly, Chinh phục đỉnh Langbiang, du lịch sinh thái thác Prenn, thác Pongour rất hấp dẫn. Chơi golf ở sân golf Đồi Cù. Hòa mình vào cuộc sống của người dân trong các trang trại trồng hoa, cây cảnh, cây ăn quả. Mua sắm đặc sản ở chợ Đà Lạt. + Tuyến du lịch Hà Nội – Nha Trang – Phan Thiết (theo QL 1A): Đến Nha Trang tham quan vịnh Nha Trang, ngắm cảnh làng chài, bãi Sạn, hòn Tằm, hòn Tre, lặn biển tại Hòn Mun khám phá đại dương. Tham quan Tháp Bà Ponagar, Dinamond Bay, viện Hải Dương Học Nha Trang, tìm hiểu về đời sống các sinh vật biển ở đại dương. Lặn biển ở Hòn Mun, đi cáp treo qua biển dài 3km đến khu du lịch 5 sao Vinapearl Land (Hòn Ngọc Việt) , chơi các trò chơi cảm giác mạnh, thưởng thức màn trình diễn nhạc nước, Đến Phan Thiết, tham quan tháp nước, Lầu Ông Hoàng, đình làng Đức Nghĩa, đình Phú Hội, chùa Phật Quang, bãi đá Ông Địa, đồi cát Mũi Né, Đồi Hồng, Bàu Trắng, Suối Tiên, Suối Tre. Đi thuyền du ngoạn trên sông Cà Ty. Tắm biển, vui chơi giải trí, thể thao biển. Tắm nước khoáng – bùn khoáng Mũi Né, thư giãn với các dịch vụ spa cao cấp. Chơi golf ở sân golf Phan Thiết, Sealinks Mũi Né – Việt Nam. Buổi tối, dạo phố biển về đêm, thưởng thức ẩm thực vùng biển + Tuyến du lịch Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh – Phan Thiết (QL 1A): Tham quan các di tích tại TP. Hồ Chí Minh: Bảo tàng lịch sử, Bảo tàng chứng tích chiến tranh, chợ Bến Thành, nhà thờ Đức Bà, bưu điện thành phố, Vui chơi giải trí trong khu du lịch Đầm Sen, Suối Tiên. Thưởng thức văn hóa ẩm thực độc đáo ở khu du lịch 55 Bình Quới, Văn Thánh. Du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, tham quan Trại nuôi cá sấu Vàm Sát. Đến Phan Thiết, tắm biển, vui chơi giải trí, thể thao biển. Tham quan tháp nước Phan Thiết, Vạn Thủy Tú, trường Dục Thanh, làng nghề nước mắm Phan Thiết, bánh tráng Phú Long, Trượt cát, ngắm cảnh đồi cát Mũi Né, Bàu Trắng. Thử làm ngư dân với dịch vụ kéo lưới tại Hòn Rơm rất hấp dẫn. Buổi tối sinh hoạt lửa trại trên bãi biển, thi bắt còng gió, thưởng thức các món ăn đặc sản của BT.  Tuyến du lịch nội tỉnh + Tuyến du lịch Phan Thiết – Mũi Né – Hòn Rơm (dọc theo đường ĐT 706): tham quan các di tích văn hóa lịch sử, lễ hội (trường Dục Thanh, Lầu Ông Hoàng, tháp PoShaInư và biểu diễn nghệ thuật Chăm, vạn Thủy Tú, đình làng Đức Thắng, chùa Phật Quang, lễ hội Mbăng Katê, Ramưwan, lễ hội đua thuyền trên sông Cà Ty,); bơi thuyền, lướt ván, chèo thuyền thúng, chơi golf; tham quan đồi cát, trượt cát, đi xe jeep vượt địa hình ở đồi cát Mũi Né, Đồi Hồng, tham quan Bàu Trắng, Suối Tiên, Suối Tre, du ngoạn trên sông Cà Ty; tắm nước khoáng – bùn khoáng Mũi Né; nghỉ dưỡng tại các khách sạn, khu du lịch ven biển; mua sắm ở chợ Phan Thiết, các cửa hàng đặc sản; Tham quan công nghệ làm nước mắm truyền thống; thưởng thức các món ăn dân dã mang đậm nét đặc trưng của Bình Thuận như bánh canh, bánh xèo, bánh căn, hải sản tươi sống miền biển. + Tuyến du lịch Phan Thiết – Tiến Thành (dọc theo đường ĐT 719): tham quan trường Dục Thanh, vạn Thủy Tú, đình làng Đức Nghĩa, đình Phú Hội, chùa Phật Quang; lướt ván trên sóng, bơi thuyền thúng câu cá, câu mực; bóng đá, bóng chuyền, kéo co, chèo thuyền trên cát; thăm làng chài, kéo lưới cùng ngư dân; nghỉ dưỡng tại các khu du lịch ven biển Tiến Thành. + Tuyến du lịch La Gi – Tà Cú – Kê Gà (theo đường ĐT 709 và 712): tham quan các di tích văn hóa lịch sử, chùa núi Tà Cú, tượng Phật nằm lớn nhất Việt Nam, hải đăng Kê Gà, lễ hội Dinh Thầy Thím; nghỉ dưỡng biển trong các khu du lịch ven biển La Gi, Hòn Lan – Kê Gà – Thuận Quý. 56 + Tuyến du lịch Phan Thiết – Bắc Bình - Tuy Phong (dọc theo đường ĐT 716): tham quan căn cứ Lê Hồng Phong, Bàu Trắng, chùa bà Thiên Hậu, Trung tâm trưng bày văn hóa dân tộc Chăm, đền thờ Pônít, tháp Pô Klong Mơhnai, làng nghề dệt thổ cẩm Phan Thanh, La Dạ, bánh tráng Chợ Lầu, tìm hiểu nền văn hóa Chăm (Bắc Bình); tham quan chùa Hang – khu du lịch Cổ Thạch, chùa Pháp Võ, đình làng Bình An, đền tháp Pô Đam, Gành Son, bãi đá Cổ Thạch (Tuy Phong); tắm biển ở bãi biển Bình Thạnh, Vĩnh Tân, nghỉ ngơi ở các khu du lịch Trung Á, Thái Bình Dương; tắm nước khoáng – bùn khoáng Vĩnh Hảo, đi ghe máy tham quan Cù Lao Cau, lặn biển khám phá đại dương; vui chơi giải trí ở khu du lịch lặn biển Việt Nam - Scuba (Tuy Phong). + Tuyến du lịch Thác Bà – hồ Biển Lạc, Tánh Linh (dọc theo đường ĐT 710): tham quan Thác Bà, hồ Biển Lạc tại khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc, nghiên cứu sự đa dạng sinh học của khu bảo tồn; tham quan các vườn thanh long, vườn cây ăn quả của Hàm Thuận Nam. Nhìn chung, trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều tuyến du lịch nội tỉnh và quốc gia, nhưng tập trung có ba tuyến chính: + Tuyến ven biển dọc theo quốc lộ 1A, tỉnh lộ 712, 716, 706 gắn với các địa bàn có thế mạnh nổi trội về tài nguyên du lịch biển thuộc các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết. + Tuyến đồng bằng - đồi cát dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 55, tỉnh lộ 719, 706 gắn với các địa bàn có tài nguyên du lịch phong phú thuộc các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân. + Tuyến rừng núi và thác nước theo quốc lộ 28, quốc lộ 55, tỉnh lộ 710 lên các huyện Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc. Tuy nhiên, vấn đề quy hoạch tạo các điểm nhấn về thị giác theo các tuyến du lịch quan trọng của tỉnh dọc theo tỉnh lộ 716, 706, 712, 719, quốc lộ 28, 1A, quốc lộ 55 chưa được quan tâm đúng mức. 57 2.2.2.3. Cụm du lịch Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010, toàn tỉnh được chia thành 4 cụm du lịch chính: - Cụm du lịch Phan Thiết - Mũi Né. - Cụm du lịch Cà Ná - Vĩnh Hảo - Cù Lao Câu - Bình Thạnh. - Cụm du lịch La Gi. - Cụm du lịch Tiến Thành - Hàm Thuận Nam. Nhưng thực tế chỉ mới phát triển các khu vực sau: - Khu vực ven biển Tiến Thành – Hàm Tiến - Mũi Né – Hòn Rơm (thành phố Phan Thiết): phát triển rất nhanh so với dự báo. - Khu vực ven biển Hòn Lan - Thuận Quý – Khe Gà, khu BTTN Tà Cú (Hàm Thuận Nam). - Khu vực ven biển Bình Tân – Tân Bình – Tân Tiến – Tân Phước (thị xã La Gi). - Khu vực ven biển xã Vĩnh Tân, suối khoáng nóng Vĩnh Hảo (Tuy Phong). Nhìn chung, khai thác tài nguyên du lịch theo lãnh thổ có sự phân hóa sâu sắc. Các tài nguyên du lịch ven biển được tập trung khai thác phát triển nhiều loại hình du lịch. Trong khi đó tài nguyên du lịch vùng sâu vùng xa chưa được quan tâm khai thác, sức hút du lịch còn rất thấp. 2.2.3. Thực trạng sản phẩm du lịch Các sản phẩm du lịch chủ yếu của Bình Thuận: - Du lịch nghỉ dưỡng biển, vui chơi giải trí, chơi golf. - Du lịch văn hóa, tham quan các di tích, lễ hội – sự kiện. - Du lịch sinh thái biển. - Du lịch điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng. 58 Vài năm gần đây, một số sản phẩm mới đang được đưa vào các chương trình tour như du lịch thể thao, leo núi, vượt đồi cát, dù lượn, lướt ván, đua thuyền buồm Nhờ những tiến bộ khoa học kỹ thuật và những cải thiện đáng kể các điều kiện cơ sở hạ tầng, các nhà điều hành tour đang mạnh dạn xây dựng những tour du lịch vươn tới các miền xa hơn như các tour tham quan khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc Núi Ông (huyện Tánh Linh), thăm hồ thuỷ điện Hàm Thuận - Đa My (huyện Hàm Thuận Bắc) Tuy nhiên, sản phẩm du lịch nói chung còn nghèo nàn, các sản phẩm chủ yếu vẫn là nghỉ dưỡng biển, tham quan các di tích, danh thắng. Hầu hết các sản phẩm du lịch mới chỉ dựa trên những nguồn tài nguyên sẵn có mà chưa đầu tư để biến những nguồn tài nguyên còn thô này trở thành những sản phẩm du lịch có tính hàng hóa cao, nhiều sản phẩm có giá trị văn hoá đặc trưng của địa phương chưa được khai thác, tôn tạo và phát huy. Hoạt động du lịch lữ hành phát triển chậm. Các dịch vụ phục vụ du lịch như dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, vận tải, mua sắm chậm phát triển. Chưa xây dựng và hình thành các khu ẩm thực mang tính đặc trưng, sắc thái riêng của Bình Thuận. Chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp trong các hoạt động du lịch chưa cao, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch còn hạn chế nhất là trong điều kiện mở cửa hội nhập với bên ngoài. Tính hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng du lịch, chưa đáp ứng yêu cần phát triển du lịch bền vững. Cần có kế hoạch phát triển đa dạng về các loại hình thể thao, vui chơi giải trí và tập trung phát triển các loại hình sản phẩm du lịch đặc sắc phù hợp với tài nguyên du lịch sinh thái, văn hoá của mỗi vùng và địa phương, phù hợp với lợi thế tự nhiên. 2.3. Đánh giá chung về thực trạng tài nguyên du lịch 2.2.4.1. Những lợi thế thúc đẩy phát triển du lịch bền vững Bình Thuận có vị trí địa lý thuận lợi, cửa ngõ giao lưu về kinh tế - văn hoá - xã hội giữa các khu vực Đông Nam bộ, Nam trung bộ và Tây Nguyên. Nhận thức được 59 tầm quan trọng của phát triển du lịch trong mối liên hệ vùng và khu vực, Tỉnh đã nỗ lực xây dựng mối liên hệ phát triển với các địa bàn trọng điểm du lịch ở khu vực phía Nam. Đến nay đã xây dựng được tam giác phát triển du lịch Phan Thiết - Đà Lạt - Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên cơ sở hợp tác chia sẻ thị trường gửi khách; đào tạo nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá hình ảnh và các sản phẩm du lịch đặc thù. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như: đường xá, điện, nước, thông tin liên lạc... từng bước được Tỉnh quan tâm đầu tư. Các vấn đề an ninh, trật tự xã hội đặc biệt là vệ sinh môi trường trong hoạt động du lịch được coi trọng. Người dân Bình Thuận chân thành hồn hậu, tính cách phóng khoáng đã tạo nên hình ảnh đẹp về vùng đất và con người phương Nam trong mắt bạn bè quốc tế. Đây cũng là cơ sở để kêu gọi sự hợp tác tích cực của cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, cũng như trong các hoạt động hỗ trợ giám sát, quản lý tài nguyên. Bình Thuận có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng là nền tảng quan trọng cho việc tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo có sức cạnh tranh cao. Hoạt động du lịch đã bước đầu chú trọng điều hoà giữa khâu khai thác, cải tạo, phục hồi và tái tạo tài nguyên. Điều này được thể hiện trong các hạng mục đầu tư lớn, các quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết cụm, khu du lịch đều có các giải pháp phát triển bền vững. Tốc độ phát triển du lịch nhanh chóng, cùng với chất lượng dịch vụ liên tục được cải thiện trong thời gian qua đã góp phần tạo dựng nên thương hiệu du lịch Bình Thuận nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. 2.2.4.2. Những khó khăn thách thức phát triển du lịch bền vững Vấn đề đầu tư tôn tạo bảo vệ tài nguyên du lịch chưa được quan tâm một cách đứng mức, tài nguyên du lịch ở nhiều nơi có nguy cơ suy thoái, xuống cấp. Tài nguyên du lịch chưa được khai thác toàn diện, nhiều lợi thế tài nguyên còn lãng phí và chưa được khai thác có hiệu quả. 60 Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch chưa rõ ràng, chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch. Một số mâu thuẫn giữa phát triển du lịch với phát triển kinh tế biển như vấn đề bố trí luồng lạch cho ghe thuyền đánh bắt hải sản ven bờ với việc tổ chức các dịch vụ du lịch ven biển; vấn đề quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản, khai thác titan với quy hoạch phát triển du lịch chưa được khắc phục dẫn đến tình trạng khai thác kinh doanh tuỳ tiện gây tác hại xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường Phát triển du lịch Bình Thuận chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên sẵn có, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao. Vì vậy thời gian lưu trú của khách, mức chi tiêu của khách cho các dịch vụ vui chơi giải trí, tham quan, mua sắm còn thấp và tăng chậm. Tỉ trọng khách du lịch quốc tế trong tổng số khách du lịch của tỉnh thấp (mới chiếm khoảng 10%). 2.2.4.3. Nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, bất cập - Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên du lịch còn nhiều hạn chế, bất cập. Mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong khai thác tài nguyên giữa các ngành kinh tế chưa được giải quyết thỏa đáng. Đặc biệt tại Bình Thuận là lợi ích kinh tế giữa các ngành thủy hải sản, khai khoáng, nông nghiệp và du lịch. Sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể kinh tế và các ngành cùng với hạn chế về công nghệ khai thác đã dẫn tới một số tài nguyên du lịch bị tàn phá, sử dụng sai mục đích, tác động tiêu cực tới phát triển du lịch bền vững. Các sở ngành và địa phương chưa có sự phối hợp chặt chẽ nên có sự chồng lấn trong quy hoạch, xen kẽ các dự án du lịch, khai thác titan, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng. Vì vậy vấn đề quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của tài nguyên du lịch chưa đáp ứng yêu cầu. - Quá trình phát triển sản phẩm du lịch chưa được nghiên cứu bài bản. Vì vậy sản phẩm du lịch nghèo nàn, ít sáng tạo, thiếu tính độc đáo, đặc sắc, thiếu đồng bộ và thiếu liên kết, chất lượng và giá trị hàm chứa trong sản phẩm thấp, chưa phát huy cao độ lợi thế của tài nguyên du lịch. - Tốc độ phát triển du lịch trong thời gian qua cao, hoạt động du lịch rầm rộ với lượng khách du lịch lớn diễn ra quá nhanh vì vậy không tránh khỏi những yếu tố bất cập 61 về vốn đầu tư, cơ chế chính sách quản lý, công tác lập quy hoạch, kế hoạch, bảo vệ tài nguyên và xử lý vệ sinh môi trường. - Nhận thức chung về trách nhiệm bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch trong xã hội, trong dân, các ngành, các cấp còn thấp, chưa đầy đủ và đồng bộ. Chưa tạo được chuyển biến sâu rộng trong xã hội. Khai thác bừa bãi tài nguyên vì mục đích mưu sinh cũng là một nguyên nhân gây suy thoái tài nguyên du lịch. - Hạ tầng cơ sở chưa được phát triển tương xứng với sự phát triển nhanh của du lịch. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông chưa đồng bộ, chất lượng thấp, chưa kết nối thành mạng lưới, chưa có cảng biển, sân bay đáp ứng yêu cầu đón khách du lịch quốc tế. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường tại một số điểm du lịch chưa tốt gây nên tình trạng ô nhiễm cục bộ tại các điểm tài nguyên du lịch. 62 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC HỢP LÝ TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH BÌNH THUẬN 3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch Nhận thức là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự hợp tác tích cực từ phía chính quyền, các ngành, các cấp cũng như cộng đồng dân cư. Sự đổi mới trong ý thức sẽ dẫn đến một sự đổi mới tương ứng trong hành vi và thái độ. Nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề: - Tuyên truyền dưới nhiều hình thức làm chuyển biến và nâng cao hơn nữa nhận thức trong toàn xã hội về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch. Nâng cao nhận thức trong toàn xã hội về tầm quan trọng, sự cần thiết của phát triển du lịch và trách nhiệm đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch. Văn hóa tạo ra cái hồn cho sản phẩm du lịch. Hình ảnh thương hiệu du lịch Bình Thuận sẽ đẹp và ấn tượng hơn trong lòng du khách vì nhân tố văn hóa, nhân tố con người chứ không phải chỉ vì cơ sở vật chất. Khách du lịch đến Bình Thuận không phải chỉ vì bờ biển đẹp, nhiều resort tiêu chuẩn 4 sao, 5 sao mà còn vì những cuốn hút về mặt văn hóa. Nét đẹp văn hóa địa phương là những nét đẹp riêng, đặc trưng sẽ góp phần quan trọng làm tăng thêm hình ảnh thương hiệu du lịch Bình Thuận. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân ý thức bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa dân tộc, từ đó quảng bá, giới thiệu nhằm thu hút khách du lịch trên thế giới. Nâng cao ý thức của nhân dân trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, làm đẹp quê hương, giữ gìn văn hóa, làng nghề truyền thống, giữ gìn nếp sống văn minh, đề cao cảnh giác trong việc giữ vững an ninh, an toàn xã hội, xây dựng phong cách giao tiếp, ứng xử có văn hoá góp phần tạo hình ảnh đẹp về con người Bình Thuận, góp phần khẳng định vị thế của du lịch Bình Thuận trong phát triển du lịch của cả nước. 63 - Nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch cho đội ngũ lao động trong ngành du lịch, đảm bảo sao cho việc bảo vệ tài nguyên và môi trường cần được bắt đầu và giám sát từ chính bản thân những người đảm nhận vai trò trực tiếp phát triển du lịch. Nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương và cán bộ quản lý các khu bảo tồn về các biện pháp quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học ở các khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông, Kalon- Sông Mao và khu bảo tồn biển Phú Quý, Cù Lao Cau. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, các cơ sở lưu trú du lịch và đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà hàng, khách sạn trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu tác động đến môi trường. Tạo điều kiện cho các cán bộ quản lý tham gia các lớp tập huấn, trao đổi kinh nghiệm và các khóa đào tạo trong và ngoài nước về phát triển du lịch bền vững. Khuyến khích các cơ sở lưu trú du lịch chú trọng sử dụng nguồn năng lượng sạch và có hệ thống xử lý rác thải phù hợp, có biện pháp xử phạt đối với các nhà hàng, khách sạn, resort, khu vui chơi, giải trí gây ô nhiễm môi trường - Tuyên truyền giáo dục du khách ý thức về tôn trọng và bảo vệ bản sắc văn hóa, môi trường tự nhiên ở những nơi họ đến du lịch. Trau dồi sự hiểu biết của du khách về vai trò của họ trong việc ngăn ngừa ô nhiễm, trong việc xả rác hợp lý, trong việc bảo vệ tài nguyên du lịch, giúp du khách có nhận thức đúng đắn để không mua bán các sản phẩm hay các dịch vụ gây đe dọa suy thoái và ô nhiễm môi trường. Khi đã có nhận thức đúng đắn, khách du lịch sẽ góp phần tích cực vào việc bảo tồn cho các nguồn tài nguyên du lịch. 3.2. Tăng cường đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch Nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề: + Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về quản lý khai thác tài nguyên du lịch trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật pháp. Đây chính là hành lang pháp lý tạo tiền đề cho việc xây dựng quy chế quản lý cũng như hướng dẫn các dự án đầu tư, hoặc các hoạt động khai thác và kinh doanh du lịch trên địa bàn có trách nhiệm với công tác bảo tồn tài nguyên du lịch. 64 + Đẩy mạnh điều tra cơ bản nắm chắc các nguồn tài nguyên du lịch, quy hoạch quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên du lịch. Khoanh định các khu vực tài nguyên có tính đa dạng sinh học cao (như các hệ sinh thái biển, san hô, khu bảo tồn tự nhiên) dễ bị ảnh hưởng do các hoạt động phát triển du lịch và các hoạt động phát triển kinh tế khác như cảng biển, khai thác nuôi trồng thủy sản, xây dựng. Triệt để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và hệ sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu vực bảo tồn hệ sinh thái biển, các khu vực rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn. Bảo tồn đa dạng sinh học của các khu BTTN Tà Cú, Núi Ông, Kalon-Sông Mao, KBT biển đảo Phú Quý và Cù Lao Cau đầu tư phát triển trở thành những điểm du lịch hấp dẫn và nổi tiếng. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc khai thác trái phép gây lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên rừng, biển, đất, nước, khoáng sản, + Xúc tiến các dự án trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc đối với các khu vực đang bị hoang hóa. Việc lập các quy hoạch cần xác định rõ ranh giới và khoanh vùng đệm cảnh quan đối với từng điểm du lịch đặc thù, tạo sự thuận lợi trong quá trình điều chỉnh, bổ sung cũng như các hoạt động bảo tồn trong địa bàn khu du lịch. Xây dựng các dự án bảo tồn rừng tự nhiên lâu năm (rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh). Ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác lâm thổ sản trái phép tại các vùng rừng tự nhiên có giá trị phát triển du lịch. + Đầu tư phát triển hệ thống cây xanh thích hợp vùng ven biển như Phi Lao, Xoan chịu hạn, Dừa, kết hợp với rừng phòng hộ. Trồng các loại cây xanh có bóng mát, tán rộng và cao, có sức chịu đựng gió bão dọc các tuyến đường trong khu du lịch. Đầu tư trồng rừng phòng hộ ngăn chặn sự di động của cát, biến vùng cát hoang thiên nhiên trắng thành vùng thiên nhiên xanh, hội tụ được sinh vật tự nhiên với sinh cảnh mới hiền hoà và bền vững. + Bảo tồn cảnh quan thành phố Phan Thiết. Quy hoạch phát triển công viên cảnh quan hai bên bờ sông Cà Ty, tạo nên một tổng thể cảnh quan du lịch hài hòa và hấp dẫn. Quy hoạch không gian dành cho đi bộ, nơi diễn ra các hoạt động lễ hội du lịch cuối tuần và tổ chức các hoạt động kinh doanh buôn bán sản phẩm truyền thống địa phương. Khôi phục và tôn tạo cảnh quan đặc thù tại các khu vực bãi tắm Đồi Dương, ưu tiên quỹ đất cho các hoạt động vui chơi giải trí của người dân và khách 65 du lịch. Khôi phục cảnh quan hàng dừa ven biển là đặc trưng nổi bật nhất của tuyến đường du lịch ven biển từ Hàm Tiến đến Mũi Né. Đồi Cát bay, Suối tiên, bãi tắm Hòn Rơm – Phan Thiết; Mũi La Gàn, Cù lao Câu - huyện Tuy Phong, Đảo Phú Quý cần triển khai lập các quy hoạch cụ thể nhằm quản lý quỹ đất dành cho du lịch, giám sát hoạt động bảo vệ tài nguyên cũng như tạo cở sở thu hút đầu tư, đồng thời định hướng cho cộng động địa phương cùng tham gia công tác bảo tồn và phát triển cảnh quan cho các điểm du lịch. + Tôn tạo các di tích, lễ hội. Ưu tiên vốn trùng tu, nâng cấp các di tích theo các tuyến du lịch đã quy hoạch. Mở rộng quy mô các lễ hội: lễ hội Katê, Nghinh Ông, Dinh Thầy Thím, Trung Thu, đua thuyền trên sông Cà Ty, đua thuyền buồm quốc tế Mũi Né. + Bảo tồn và phát triển di sản văn hóa. Đầu tư, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa cồng chiêng, đưa văn hóa cồng chiêng vào phục vụ khách du lịch không chỉ bảo tồn được bản sắc văn hóa mà du lịch sẽ thêm một loại hình mới, hấp dẫn và lôi cuốn du khách. Các làng dân tộc ít người K’ho, Raglây (xã Mê Pu- Đức Linh, xã La Dạ - Hàm Thuận Bắc), Châu Ro (xã Trà Tân, xã Đức Tín, huyện Đức Linh) có khả năng cao về thu hút du khách vì nét độc đáo về văn hoá của một vùng dân tộc ít người sống trong khu vực thiên nhiên sơn cước hoang sơ, hùng vĩ, hữu tình. Kêu gọi các nhà đầu tư, các tổ chức du lịch tăng cường vào việc tổ chức các tour nghiên cứu, khám phá văn hoá, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, tạo nên một sự đồng bộ và liên hoàn trong khai thác, đa dạng các loại hình du lịch núi – biển – đảo mà nhiều tỉnh khác không thể có được. + Nghiên cứu và phát huy tác dụng các giá trị liên quan đến sự hiện diện và tính cộng đồng của người Chăm tại chỗ. Cộng đồng của người Chăm ở Việt Nam tập trung sinh sống ở Bình Thuận và Ninh Thuận, đây là lợi thế so sánh so với các tỉnh khác. Việc phục dựng lễ hội Katê của người Chăm đã mất đi gần một thế kỷ là việc làm hết sức thiết thực và có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, một nỗ lực lớn của tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Tỉnh nên có hướng xây dựng nhà trọ, khách sạn mini để đón khách du lịch thưởng thức không gian văn hóa làng 66 Chăm mà ở nơi khác không có, hoặc có tái diễn một phần nào đó thì cũng không có giá trị thực và không có sức thuyết phục. + Khôi phục và phát triển các làng nghề, các nghề thủ công truyền thống mang đặc trưng địa phương phục vụ khách du lịch, gắn bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc với phát triển kinh tế, tạo thu nhập cho nhân dân. Đầu tư khôi phục và phát triển làng nghề mây tre La Ngâu, làng nghề gốm gọ của dân tộc Chăm ở Bắc Bình, Tuy Phong, làng nghề dệt thổ cẩm, mây đan tre của dân tộc Cơ ho, Raglai, các khu chế biến nước mắn Phú Hài, Phan Thiết.. Kêu gọi đầu tư xây dựng các điểm tham quan làng chài (Hàm Tiến) kết hợp các dịch vụ tàu thuyền vận chuyển khách du lịch trên sông, trên biển và các khu ẩm thực mang tính đặc trưng, sắc thái riêng của Bình Thuận phục vụ du khách. 3.3. Giảm thiểu áp lực lên môi trường du lịch Môi trường mang tính chất liên ngành, liên vùng và tính hệ thống cao. Do vậy, để quản lý môi trường hiệu quả cần phải sử dụng phương thức quản lý tổng hợp, phát huy cao độ cơ chế phối hợp liên ngành, liên địa phương. Đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế là chính, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên. 3.3.1. Giảm thiểu chất thải + Tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường đối với các dự án du lịch từ khâu xem xét phê duyệt dự án đến xây dựng và trong suốt quá trình hoạt động. Việc phát triển quá nhanh mà không coi trọng đến công tác đánh giá tác động môi trường tại các khu vực phát triển du lịch sẽ là nguyên nhân chính gây ra những hậu quả nghiêm trọng lên tài nguyên và môi trường tại các điểm du lịch và kết quả là sự phát triển thiếu bền vững. Sự gia tăng nhanh lượng du khách sẽ gây ra hiện tượng quá tải chất thải tại các điểm du lịch, làm môi trường tại những khu vực đó không đảm bảo được quá trình tự làm sạch, từ đó dẫn đến hiện tượng suy thoái môi trường. Việc kiểm soát các hoạt động phát triển phục vụ mục tiêu phát triển bền vững được thực hiện thông qua việc tiến hành đánh giá tác động môi trường tại các điểm du lịch, 67 hoặc một hình thức tương đương như các hoạt động kiểm soát chính thức về môi trường tại các điểm du lịch. Việc thực hiện các thủ tục đánh giá tác động môi trường càng nghiêm túc thì việc thực thi nội dung của phát triển bền vững càng có hiệu quả. Vì vậy, cần thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với tất cả các dự án phát triển và kinh doanh du lịch. 100% các dự án đầu tư mới phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đi vào hoạt động. Các khu du lịch, các cơ sở sàn xuất kinh doanh du lịch đang hoạt động phải đầu xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. + Khuyến khích áp dụng công nghệ xanh ở các điểm du lịch và các cơ sở phục vụ du lịch, cụ thể khuyến khích các khách sạn thực hiện theo tiêu chuẩn ISO-14000 như giảm tiêu thụ năng lượng, giảm chất thải và sử dụng các công nghệ mới thân thiện với môi trường. Nhanh chóng ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thu nhặt và xử lý các chất thải, đặc biệt là các chất thải trên các bãi biển có nhiều khách du lịch tham quan. + Đẩy mạnh triển khai thực hiện quy định tự giám sát, báo cáo định kỳ chất lượng môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch. Đồng thời hình thành bộ phận quản lý môi trường trong Ban quản lý các khu du lịch kể cả trong các doanh nghiệp lớn. + Triển khai xây dựng hệ thống thu gom xử lý chất thải tập trung cho khu sản xuất tập trung, làng nghề, khu dân cư và các cơ sở kinh doanh ăn uống nhỏ gần các khu du lịch Hàm Tiến – Mũi Né. + Tăng cường thu gom, giải quyết rác thải của các hộ dân cư ven biển, đặc biệt là khu dân cư nằm gần các khu du lịch, khu di tích văn hoá, lịch sử,... + Sắp xếp, quy hoạch các bến neo đậu tàu thuyền tại các đô thị ven biển nhằm hạn chế các ảnh hưởng đến môi trường du lịch của tỉnh. Kiểm soát, ngăn chặn việc xả rác, dầu cặn xuống biển, cửa sông từ các tàu thuyền. 68 3.3.2. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với MT là biện pháp hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Nếu công tác phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường được thực hiện khoa học, nghiêm túc và hiệu quả thì sẽ tiết kiệm được nguồn lực lớn cho công tác khắc phục, phục hồi MT sau này. + Triển khai lắp đặt hệ thống thiết bị quan trắc môi trường tại những điểm môi trường sinh thái nhạy cảm. Tổ chức theo dõi thường xuyên những biến động, sự cố môi trường, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch để có biện pháp ứng phó kịp thời. + Khảo sát những biến đổi khí hậu đã từng xảy ra trên những vùng du lịch trọng điểm. Xây dựng các kịch bản về biến đổi khí hậu để đánh giá định lượng tác động của biến đổi khí hậu như độ cao của mực nước biển, diện tích ngập, độ sâu ngập, độ mặn, suy giảm của môi trường, đa dạng sinh học, . Khi đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các dự án du lịch, đặc biệt chú ý đến các vùng nhạy cảm, các vùng trọng điểm phát triển như: ven biển, vùng hải đảo, vùng núi đang bị lũ quét đe dọa, vùng khô hạn có dấu hiệu hoang mạc hóa, trên cơ sở đưa ra những biện pháp thích ứng trong quy hoạch. Những vùng ven biển phải để lại những cồn cát chống ngập mặn, chống nước dâng, sóng thần. 3.4. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy thế mạnh tài nguyên du lịch Đa dạng hoá sản phẩm du lịch là chỗ dựa sinh tồn của ngành du lịch. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch phải đi đôi với nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ du lịch trên cơ sở phát huy tối đa các lợi thế so sánh về biển, đồi, rừng, những giá trị văn hóa, các di tích lịch sử với những nét đặc trưng riêng của Bình Thuận để thu hút khách du lịch quốc tế và trong nước, từng bước mở rộng thị trường. Nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề: 69 - Tạo sản phẩm du lịch độc đáo, đặc trưng và chất lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, có thế mạnh nổi trội. Trong số 170 lễ hội của tỉnh, chọn một số lễ hội chính thu hút khách du lịch như: lễ hội Nghinh Ông, lễ hội Dinh Thầy Thím, lễ hội Katê, lễ hội Trung thu. Du thuyền và đua thuyền buồm đang còn xa lạ với công chúng Việt Nam. Festival Thuyền buồm quốc tế Mũi Né – Bình Thuận được tổ chức tốt sẽ góp phần làm phong phú thêm sản phẩm cao cấp du lịch biển, giới thiệu với du khách trong nước và bạn bè quốc tế về tiềm năng, thế mạnh, vẻ đẹp và sức hấp dẫn của du lịch biển Việt Nam và tỉnh Bình Thuận. - Tạo sản phẩm du lịch chuyên đề như tham quan thành phố Phan Thiết, các di tích văn hóa lịch sử, làng nghề, tìm hiểu nền văn hóa Chăm, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng nóng, du lịch caravan quốc tế tạo sự hấp dẫn để thu hút du khách quay trở lại, kéo dài ngày lưu trú của khách. - Phát triển các dịch vụ cao cấp, đáp ứng thị hiếu, nhu cầu cao của du khách, tạo khả năng tiêu thụ các sản phẩm du lịch. Tập trung khai thác loại hình du lịch thể thao trên biển, trên đồi cát đang có sức hấp dẫn lớn đối với du khách nước ngoài như lặn biển, môtô nước, ván trượt, dù lượn... Đồng thời đăng cai tổ chức các giải thi đấu thể thao qui mô toàn quốc và quốc tế như giải thuyền buồm, canô cao tốc, biểu diễn khinh khí cầu, lướt ván diều, lướt ván buồm, dù lượn quốc tế, các giải đua thuyền truyền thống, thi thả diều, trượt cát, giải golf toàn quốc tạo hình ảnh ấn tượng, thu hút khách du khách có khả năng chi trả cao. - Bên cạnh phát triển các dịch vụ cao cấp, cần đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu của du khách cả về ăn uống, vui chơi, mua sắm hướng đến phục vụ cho số đông du khách. Nghiên cứu tổ chức chợ đêm văn hóa tại Hàm Tiến, trưng bày và bán các sản phẩm truyền thống của địa phương như tranh cát với nguyên liệu cát nhiều màu và sẵn có ở Bình Thuận, tranh thêu, sản phẩm từ vỏ ốc, vỏ sò, từ cây dừa .... Chợ đêm còn là nơi để du khách có thể giao lưu, tìm hiểu những nét văn hóa dân tộc đặc sắc của Bình Thuận, có các chương trình văn hóa, văn nghệ tổ chức vào các thứ bảy hàng tuần, đặc biệt là biểu diễn nghệ thuật dân tộc Chăm. Ngoài việc kinh doanh theo những quy định của pháp luật, mọi người bán hàng 70 trong chợ còn phải tuân thủ một số quy định khác về trang phục, về cách ứng xử với khách, đảm bảo nơi đây trở thành địa điểm mua bán mang đậm yếu tố văn hóa, văn minh. 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1.KẾT LUẬN Bình Thuận có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Hoạt động du lịch đã bước đầu chú trọng điều hòa giữa khâu khai thác, cải tạo, phục hồi và tái tạo tài nguyên. Dù còn non trẻ nhưng du lịch Bình Thuận đã có tiếng vang không chỉ trong nước mà còn trên thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên du lịch chưa được khai thác toàn diện, chưa có sự đầu tư, tôn tạo bảo vệ một cách thỏa đáng. Sản phẩm du lịch nghèo nàn, chưa hấp dẫn, chất lượng dịch vụ chưa cao. Hầu hết các sản phẩm du lịch mới chỉ dựa trên những nguồn tài nguyên sẵn có mà chưa đầu tư để biến những nguồn tài nguyên thô trở thành những sản phẩm du lịch có tính hàng hóa cao, nhiều sản phẩm có giá trị văn hoá đặc trưng của địa phương chưa được khai thác, tôn tạo và phát huy. Cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch chưa rõ ràng, chưa tạo ra sức mạnh tổng hợp cho phát triển du lịch. Một số mâu thuẫn giữa phát triển du lịch với phát triển kinh tế khác chưa được khắc phục dẫn đến tình trạng khai thác kinh doanh tuỳ tiện gây tác hại xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế và bất cập đó là: hiệu quả công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch trong xã hội, trong dân, các ngành, các cấp còn thấp, chưa đầy đủ và đồng bộ. Công tác quản lý và khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều bất cập. Phát triển sản phẩm du lịch còn tự phát, chưa được nghiên cứu bài bản, chưa phát huy có hiệu quả những lợi thế của tài nguyên du lịch. Để phát triển du lịch bền vững, du lịch Bình Thuận cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch; Tăng cường đầu tư bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch; Giảm thiểu áp lực lên môi trường du lịch; Đa dạng hóa sản phẩm du lịch trên cơ sở phát huy có hiệu quả các lợi thế so sánh về tài nguyên du lịch. 72 2.KIẾN NGHỊ Nhằm phát huy tối đa các lợi thế so sánh của tài nguyên du lịch, đưa Bình Thuận trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn của quốc gia và quốc tế, kiến nghị các cơ quan chức năng: + Kiến nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền tiếp tục triển khai điều chỉnh các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư, quản lý chặt chẽ tài nguyên và môi trường du lịch theo quy hoạch - Có giải pháp dung hòa cân đối sự phát triển du lịch với các ngành kinh tế khác (đặc biệt là ngành công nghiệp khai thác titan, phong điện và nuôi trồng thủy sản) tại các địa bàn trọng điểm du lịch. - Đầu tư xây dựng bảo tồn, phục hồi làng dân tộc ít người, làng nghề truyền thống, lễ hội là điểm đến du lịch hấp dẫn cho du khách, đồng thời nâng cao được đời sống của đồng bào dân tộc. - Tăng cường bảo vệ đa dạng sinh học khu bảo tồn biển Cù Lao Cau, đảo Phú Quý; Khu bảo tồn thiên nhiên Tà Cú, Núi Ông và Kalon - Sông Mao. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Đình Bắc (biên dịch) (1998), Quy hoạch du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991), Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Viện NCPTDL, Hà Nội. 3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội. 4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 5. Cục Thống kê Bình Thuận (2002 – 2010), Niên giám thống kê 2002 – 2010, Bình Thuận. 6. Đỗ Trọng Dũng (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển du lịch sinh thái ở tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Địa lý, ĐHSPHN. 7. Lưu Đức Hải – Nguyễn Ngọc Sinh (2007), Quản lí môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Nguyễn Thị Hải (2002), Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Địa lí, ĐHKHTN, ĐHQGNH. 9. Nguyễn Thị Hải (2006), Nguồn lực phát triển du lịch của tỉnh Quảng Trị, Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ II, Hà Nội. 10. Hiệp Hội Du Lịch Sinh Thái (1998), Du lịch sinh thái, hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý, Cục Môi trường. 11. Nguyễn Đình Hoè – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 12. Nguyễn Đình Hoè (2007), Môi trường và phát triển bền vững, NXB Giáo dục. 74 13. IUCN và Cục Môi trường (1998), Bên kia chân trời xanh – Các nguyên tắc của du lịch bền vững. Hà Nội. 14. IUCN (1998), Tuyển tập báo cáo Hội thảo kế hoạch du lịch cộng đồng Sapa. Hà Nội 15. Lê Văn Khoa – Nguyễn Ngọc Sinh, Nguyễn Tiến Dũng (2006), Chiến lược và chính sách môi trường, NXB Đại học quốc gia. 16. Vũ Thị Như Lan (2005), Nghiên cứu, đánh giá tài nguyên nước và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trường nước vùng khô hạn Ninh Thuận – Bình Thuận, Luận án Tiến sĩ, Viện Địa lí, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 17. Lindberg, K. và D.E.Hawkin (1993), Du lịch sinh thái: Hướng dẫn cho các nhà lập kế hoạch và quản lý. Cục Môi trường dịch và xuất bản. Hà Nội. 18. Nguyễn Xuân Lý (2006), Sưu tầm, nghiên cứu các di tích lịch sử - văn hóa Chăm phục vụ bảo tồn và phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bình Thuận. Đề tài nghiên cứu cấp tỉnh. Bình Thuận. 19. Phạm Trung Lương (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 20. Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái những vấn đề về lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục, , Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Lưu (2009), Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 22. Đặng Văn Phan – TS Nguyễn Kim Hồng (2002), Tổ chức lãnh thổ, ĐHSP tp. Hồ Chí Minh. 23. Pirojnik (Trần Đức Thanh và Nguyễn Thị Hải Yến biên dịch), Cơ sở địa lý du lịch và dịch vụ tham quan, 1985. 24. Trương Sĩ Quí (2002), Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, ĐHKTQD. 75 25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 26. Hà Văn Siêu, Đánh giá điểm mạnh điểm, yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011-2020, Viện NCPTDL. 27. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội (2005), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Hà Nội. 28. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận, các Báo cáo tình hình công tác du lịch năm 2005 ,2006, 2007, 2008, 2009, 2010, Chương trình kế hoạch phát triển du lịch năm 2005 ,2006, 2007, 2008, 2009, 2010. 29. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2010), Các di tích lịch sử văn hóa - điểm du lịch Bình Thuận. 30. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2010), Đề án phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bình Thuận. 31. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2010), Đề án bảo tồn và phát triển cảnh quan du lịch tỉnh Bình Thuận 32. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bình Thuận (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 33. Trần Đức Thanh (2006), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 34. Lê Thông (1992), Nhập môn địa lí nhân văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 35. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1998), Tổ chức lãnh thổ du lịch, NXB Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 36. Trần Văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục. 37. Trần Văn Thông (2005), Quy hoạch du lịch những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. 76 38. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020, số 568/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010, Hà Nội. 39. Thủ tướng Chính phủ (2011), Dự thảo Quyết định Phê duyệt Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020, Hà Nội. 40. Thủ tướng Chính phủ (2011), Dự thảo Quyết định Phê duyệt Quy hoạch phát triển Đề án phát triển du lịch cộng đồng kết hợp với xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đến năm 2020, Hà Nội. 41. Thủ tướng Chính phủ (2011), Dự thảo Quyết định Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Hà Nội. 42. Tỉnh uỷ Bình Thuận (2004), Nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh (khoá X) về phát triển du lịch đến năm 2010. 43. Tỉnh uỷ Bình Thuận (2010), Tài liệu tuyên truyền Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Thuận lần thứ XII (2010 – 2015). 44. Tổng cục Du lịch (2005), Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trưởng thành của Ngành Du lịch Việt Nam. Hà Nội. 45. Tổng cục Du lịch (2006), Báo cáo tổng kết Chương trình hành động quốc gia về du lịch 2000 – 2005. Hà Nội. 46. Tổng cục Du lịch (2009), Một số thành tựu trong quá trình phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, kỉ niệm 50 năm ngày thành lập ngành Du lịch Việt Nam. Hà Nội. 47. Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2009, NXB Tổng cục Thống Kê, Hà Nội. 48. Phan Văn Trường (2006), Hiện trạng môi trường trong các điểm mỏ titan sa khoáng ven biển từ Quảng Nam đến Bình Thuận, Hội nghị khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ II. 77 49. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trung tâm nghiên cứu và hỗ trợ giáo dục vì sự phát triển bền vững (2007), Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu hóa, NXB Đại học Sư phạm. 50. Trần Đức Tuấn (2004), Sự phát triển bền vững của du lịch ở Việt Nam: những vấn đề và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo khoa học Địa lý – những vấn đề Kinh tế – Xã hội và môi trường trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, trường ĐHSP tp. Hồ Chí Minh. 51. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và tập thể tác giả (2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam. 52. UBND tỉnh Bình Thuận (2003), Báo cáo tổng kết 10 năm “Thực hiện Chỉ thị số 399/TTg ngày 05/8/1993 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế biển”, Phan Thiết ngày 10 tháng 11 năm 2003, Bình Thuận. 53. UBND tỉnh Bình Thuận, Nội dung chủ yếu Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận thời kỳ 2001 – 2010, Bình Thuận. 54. UBND tỉnh Bình Thuận (2007), Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Bình Thuận. 55. UBND tỉnh Bình Thuận, Báo cáo Sơ kết thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển du lịch đến năm 2010, Bình Thuận. 56. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch Bình Thuận giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhan dân tỉnh Bình Thuận), Bình Thuận. 57. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Thuận đến năm 2030, Bình Thuận. 58. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Quyết định số 1613/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Bình Thuận. 78 59. UBND tỉnh Bình Thuận (2010), Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Bình Thuận. 60. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Bình Thuận. 61. UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 của tỉnh Bình Thuận, Số:79/BC- UBND, Bình Thuận. 62. UBND tỉnh Bình Thuận (2011), Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Thuận 5 năm (2006 – 2010), Bình Thuận. 63. La Nữ Ánh Vân (2005), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. 64. Lương Thị Vân (2004), Quá trình di động cát và hiểm hoạ sa mạc hoá vùng duyên hải miền Trung, Kỷ yếu hội thảo khoa học Địa lý – những vần đề Kinh tế – Xã hội và môi trường trong quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, trường ĐHSP tp. Hồ Chí Minh. 65. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (1997), Quy hoạch chi tiết cụm du lịch Phan Thiết – Mũi Né, Hà Nội. 66. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2001), Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, Hà Nội. 67. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Nam Trung Bộ và Nam Bộ đến năm 2020, Hà Nội. 68. Nguyễn Hữu Xuân (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phục vụ phát triển một số loại hình du lịch, Luận án Tiến sỹ Địa lý, ĐHSPHN. 69. Bùi Thị Hải Yến (2007), Qui hoạch du lịch, NXB Giáo dục. 70. Bùi Thị Hải Yến (chủ biên) (2007), Tài nguyên du lịch, NXB Giáo dục. 79 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI KHOA ĐỊA LÝ TRƯỜNG ĐHSP TP HCM TRƯỞNG KHOA La Nữ Ánh Vân TS. Phạm Thị Xuân Thọ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthutrangtainguyendulichtinhbinhthuan_8247.pdf