Mục lục I.Tổng quan về FDI2
1. Khái niệm FDI. 2
2. Đặc điểm của FDI. 2
3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam2
II. Thực trạng thu hút đầu tư và những rủi ro của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam3
1. Thực trạng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong những năm qua. (1988-2009)3
2. Những rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam10
3. Những ưu điểm và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam11
III/ Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam12
1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới12
2. Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam14
17 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3358 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) vào Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO VIỆT NAM
Đề tài:
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ QUẢN LÝ RỦI RO DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO VIỆT NAM
I.Tổng quan về FDI
1. Khái niệm FDI
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại.
2. Đặc điểm của FDI
- Chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích lợi nhuận.
- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành toàn quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp đầu tư.
- Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư quy định quyền và nghĩa vụ các bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia theo tỷ lệ này.Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, mang tính chất thu nhập kinh doanh.
- Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
- FDI không có những ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Nguồn vốn đầu tư còn bao gồm cả vốn vay của doanh nghiệp, vốn đầu tư từ lợi nhuận thu được.
- Thông qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, mang tính chất thu nhập kinh doanh.
3. Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế, là một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Cụ thể: Năm 2001, FDI giải ngân khoảng 2,451 tỷ USD, năm 2007 con số này là 8,1 tỉ USD, năm 2009 là 10 tỷ USD.
- FDI kèm theo quá trình chuyển giao công nghệ vào Việt Nam. Cụ thể: Các doanh nghiệp FDI luôn kèm theo việc đào tạo lại lao động, hình thành đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có trình độ. Khảo sát cho thấy có khoảng 44% doanh nghiệp thực hiện đào tạo lại lao động để thích nghi với CN tiên tiến.
- Giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại. Cụ thể: Thời kỳ 1996 – 2000, xuất khẩu khu vực FDI (không kể dầu thô) đạt 10,6 tỷ USD; tỷ lệ này vào 8 tháng đầu năm 2010 ước đạt 20,65 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực FDI kể cả dầu thô ước đạt 23,94 tỷ USD.
- FDI góp phần giải quyết vấn đề việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực. Cụ thể: Tính đến năm 2007, các doanh nghiệp FDI đã trực tiếp tạo việc làm cho trên 1,1 triệu lao động và gián tiếp tạo việc làm cho hàng triệu lao động khác.
- Đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể: Giai đoạn 1996-2000 là 1,49 tỷ USD; 2001-2005 là 3,6 tỷ, hơn 3 tỷ trong giai đoạn 2006-2007, trong năm 2009 là 2,5 tỷ USD.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể: Theo nhận định của các chuyên gia, lượng FDI vào công nghiệp có xu hướng giảm trong khi FDI vào các lĩnh vực dịch vụ, y tế, công nghệ cao lại tăng mạnh.
- Góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại ngoại giao, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới. Trong những năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm.
II. Thực trạng thu hút đầu tư và những rủi ro của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
1. Thực trạng thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam trong những năm qua. (1988-2009)a. Xu hướng của dòng vốn FDI qua các năm
- 1988 – 1990: Do mới thực thi Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nên dòng FDI vào Việt Nam còn nhỏ ( 211 dự án với tổng vốn đăng ký là 1,4022 tỷ USD, vốn thực hiện là 0). FDI chưa ảnh hưởng đến tình hình KT-XH của đất nước.
- 1991 – 1996: Vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể (1754 dự án với tổng vốn đăng ký 27,83 tỷ USD, vốn thực hiện 9,23 tỷ) và có tác động mạnh mẽ đến nền KT-XH đất nước. Đây được xem như thời kỳ bùng nổ đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) tại VN, có thể coi như Làn sóng ĐTTTNN đầu tiên vào nước ta. Giai đoạn này môi trường đầu tư ở VN đã bắt đầu hấp dẫn các nhà đầu tư do chi phí đầu tư thấp, sự sẵn có về lực lượng lao động với giá nhân công rẻ, thị trường mới vì vậy, ĐTTTNN tăng trưởng nhanh chóng, có tác động lan tỏa đến các thành phần kinh tế khác và đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu KT-XH của đất nước.
- 1997 – 1999: Có 962 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước ( 1998 chỉ bằng 81,9% năm 1997; năm 1999 chỉ bằng 50,3% so với năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Cũng trong thời gian này, nhiều dự án ĐTTTNN được cấp phép trong những năm trước đã phải tạm dừng triển khai do nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính như các nhà dự án đầu tư từ Hàn Quốc, Hồng Kong (một phần do cuộc khủng hoảng tài chính châu Á).
- 2000 – 2003: Nguồn vốn đầu tư FDI vào VN có xu hướng phục hồi chậm. Vốn đăng ký cho năm 2000 đạt 2,84 tỷ USD, tăng 10,94% so với năm 1999; năm 2001 tăng 10,7% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm chỉ bằng 95,41% so với năm 2001; năm 2003 tăng 6,41% so với năm 2002.
- 2004 – 2005: FDI có xu hướng tăng nhanh từ năm 2004, vốn đăng ký vào 811 dự án là 4,55 tỷ USD trong đó vốn thực hiện là 2,853 tỷ USD. Năm 2005, ĐTTTNN đạt mức mới với tổng số dự án là 970, thu hút một lượng vốn là 6,84 tỷ USD tăng 50,4% so với năm 2004.
- 2006 – 2007: Dòng vốn FDI vào nước ta tăng đáng kể (33,35 tỷ USD), năm 2006 có số dự án là 987, lượng vốn đăng ký tăng 75,5% so với 2005. Năm 2007 với số dự án là 1544, tổng vốn tăng 77,84%, số vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD. Với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp ( sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao..) và dịch vụ ( cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao cấp…) đã cho thấy dấu hiệu của làn sóng đầu tư thứ 2 vào VN.
- 2008 – 2009: Đây là giai đoạn có sự giảm sút lớn về lượng vốn FDI vào nước ta. Nếu như năm 2008 có sự gia tăng đột biến về tổng vốn FDI đăng ký là 71,73 tỷ USD, tăng 235,98% so với năm 2007, doanh nghiệp FDI sử dụng một lượng lớn lao động 16 vạn người, nộp ngân sách nhà nước 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007, thì đến năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế thế giới, nguồn vốn đăng ký giảm chỉ còn 23,1 tỷ USD ( giảm 67,78% so với năm 2008) và vốn thực hiện là 10 tỷ USD (giảm 13% so với năm 2008).
- 9 tháng đầu năm 2010: Cả nước có 720 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 11,4 tỷ USD, tăng 37,3% so với cùng kỳ 2009. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 9 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 12,19 tỷ USD, bằng 87,3% so với cùng kỳ 2009.
Biểu đồ 1: Tổng số Dự án FDI vào Việt Nam 1988 – hết tháng 9-2010
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
Biểu đồ 2: Tổng số vốn FDI vào Việt Nam 1988- hết tháng 9/2010
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
à NHẬN XÉT: Nhìn chung, lượng FDI vào Việt Nam ngày càng tăng dần cả về số dự án, số vốn đăng ký và số vốn thực hiện. Sở dĩ như vậy là bởi Việt Nam đã xây dựng những lợi thế riêng cho mình để trở thành một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài . Bằng chứng là theo tập đoàn Goldman Sachs ( Hoa Kỳ), Việt Nam nằm trong nhóm 11 nước được dự báo có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong những năm tới, mở ra những cơ hội cho các nhà đầu tư và là địa chỉ đầu tư tốt cho các nhà đầu tư thế giới trong các năm tiếp theo.
b. Cơ cấu FDI theo các lĩnh vực của nền kinh tế
- Trong lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng:
Qua các thời kỳ, định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tuy có thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử… Vì vậy, cho đến nay, các dự án ĐTTTNN vào các lĩnh vực trên vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, lọc dầu, CNTT với sự có mặt của các tập đoàn nổi tiếng: Intel, Panasonic, Canon,…
- Trong lĩnh vực dịch vụ:
Nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành. Một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, bất động sản.. tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất khẩu, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Trong những năm gần đây, các nhà ĐTTTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, tính đến ngày 15/12/2009, tổng số dự án kinh doanh bất động sản còn hiệu lực là 315 với nguồn vốn trên 40,11 tỷ USD, giữ vai trò chủ chốt trong thu hút FDI của khu vực dịch vụ.
Trong năm 2009, đã có sự chuyển dịch đáng kể nguồn vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm vào lĩnh vực dịch vụ với tổng số vốn là 17,5477 tỷ USD chiếm tới 81,5% tổng lượng với sự xuất hiện của một ngành khá mới với lượng thu hút lớn là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp:
Nhà nước ta đã dành các ưu đãi cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực này đã được chú trọng ngay từ khi Luật Đầu tư nước ngoài ra đời. Tuy nhiên đến nay, do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh vực này nên kết quả thu hút FDI chưa được như mong đợi. Đến hết năm 2009, cả nước còn 480 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD, chiếm 4,38% về tổng số dự án FDI, 1,69% về tổng vốn. Các dự án còn hoạt động hiệu quả phải kể đến mía đường, gạo, xay xát bột mỳ, sắn, rau.
Cho đến nay, đã có hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào ngành nông – lâm – ngư nghiệp nước ta, trong đó các nước châu Á chiếm hơn 60% tổng vốn đăng ký, các nước EU đầu tư vào Việt Nam đáng kể nhất là Pháp (8%), quần đảo Virgin (11%). Các dự án nông – lâm – ngư nghiệp chủ yếu tập trung ở phía Nam, chiếm 54% tổng vốn đầu tư đăng ký: Vùng Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải Nam Trung Bộ
Bảng 1: Số liệu cơ cấu FDI theo ngành 1988-2009
Số dự án
Vốn đăng ký
(Tỷ đô la Mỹ)
Tổng số
12575
194,4295
Nông nghiệp và lâm nghiệp
575
3,8377
Thủy sản
163
5,414
Công nghiệp khai thác mỏ
130
10,9804
Công nghiệp chế biến
7475
88,5795
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
72
2,2314
Xây dựng
521
7,9644
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
322
1,0416
Khách sạn và nhà hàng
379
19,4028
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
554
8,4353
Tài chính, tín dụng
69
1,1037
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
1867
45,5057
Giáo dục và đào tạo
128
0,2758
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
73
1,0333
HĐ văn hóa và thể thao
129
2,8380
HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng
118
0,6583
Biểu đồ 3: Cơ cấu FDI theo 3 lĩnh vực chính
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
à NHẬN XÉT: Theo số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài, cơ cầu vốn FDI có sự thay đổi mạnh mẽ trong giai đoạn 2001-2009, nếu như những năm đầu của thập kỷ này, vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp xây dựng chiếm 85% thì tới năm vừa qua, khu vực này chỉ còn chiếm 22% tổng vốn đầu tư. Trong khi đó vốn FDI vào khu vực dịch vụ có xu hướng ngược lại, khi tăng từ 7% lên đến 77% cũng trong giai đoạn này với con số thống kê trên ( theo số liệu của tổng cục thống kê). Lĩnh vực Nông – lâm – ngư nghiệp có nguồn vốn FDI còn ít, cần có những chính sách khuyến khích đầu tư cần thiết để tăng thu hút vốn FDI, cải thiện nền nông nghiệp nước nhà.
c. Những nước chủ đầu tư chính vào Việt Nam (Số liệu về 10 nước có số dự án ĐK nhiều nhất từ 1988 – tháng 9/2010)
Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật Đầu tư, qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷ đô la Mỹ. Trong đó, các nước Châu Á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm 19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%. Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%.
Theo số liệu 1988-2009, Hàn Quốc đầu tư vào nước ta nhiều nhất với 2560 dự án, chiếm 25% , tiếp theo đó lần lượt là Đài Loan, Nhật Bản, Singapore…Xét về tổng vốn đầu tư, Hàn Quốc vẫn chiếm ưu thế cao nhất với 26.88 tỷ USD chiếm 18%. Có những nước có tỷ lệ dự án cao nhưng tổng số vốn đăng ký lại chiếm tỷ lệ nhỏ như CHND Trung Hoa, ngược lại một số nước có số dự ít hơn nhưng tỷ lệ vốn lại khá cao: Malaysia, Hoa Kỳ…
Biểu đồ 4: Số dự án FDI phân theo nước chủ đầu tư
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
Biểu đồ 5: Tổng số vốn FDI phân theo nước chủ đầu tư
Nguồn:
Tổng Cục thống kê
à NHẬN XÉT: Qua hơn 20 năm thi hành Luật đầu tư, chúng ta đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn FDI vào VN từ các nước, trong đó có những đối tác đầu tư vững bền như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore duy trì vị trí dẫn đầu trong lượng FDI vào Việt Nam. Bên cạnh đó cũng mở rộng được những đối tác châu Âu mới như Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Điển… Tuy nhiên, vốn vào Việt Nam hầu hết là từ các quốc gia châu Á, chưa thu hút được nhiều nguồn vốn từ EU hay Hoa Kỳ.
d. Đóng góp to lớn của FDI với Việt Nam 1988-2009
Không thể phủ nhận vai trò to lớn của nguồn vốn FDI vào VN, xem xét trên hai lĩnh vực cụ thể
- Về kinh tế
Nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp
- FDI góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, đa dạng hóa và nâng cao giá trị sản phẩm, phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, nâng cao giá trị xuất khẩu cho hàng nông sản VN.
- Các dự án đầu tư FDI vào nông nghiệp tuy không lớn nhưng đã tạo ra công ăn việc làm, thu nhập ổn định, giúp cho hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho các dự án hoặc theo mùa vụ, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Công nghiệp
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp cả nước, được thể hiện thông qua tỷ trọng của đầu tư nước ngoài trong tổng giá trị SXCN tăng dần qua các năm 16.9% - 1991, 26.5% - 1996, 36.4% - 2006, 43.8% giá trị sản lượng công nghiệp tương đương với khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
- Có thêm nhiều dự án có quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại, nhiều dự án liên kết ngành giúp phát triển các ngành CN phụ trợ.
- Việc đầu tư trực tiếp nước ngoài trong CN phát triển nhanh cũng tạo ra môi trường kinh doanh cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, đổi mới và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước.
- Gián tiếp đào tạo cho Việt Nam đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, được tiếp xúc với công nghệ và các kỹ năng quản lý, kỹ thuật công nghệ chặt chẽ.
Dịch vụ
- Giúp đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ - ngành càng ngày càng chiếm một thị phần lớn trong thương mại toàn cầu, mở rộng các loại hình dịch vụ đến mọi lĩnh vực đời sống giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
- Về xã hội: Các dự án FDI trong thời gian qua đã tạo ra một khối lượng việc làm lớn cho người lao động, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, giúp đất nước đào tạo nguồn nhân lực biết cách vận hành sử dụng công nghệ cao. Hơn thế nữa, các lao động trong khu vực có vốn FDI còn được hưởng mức lương cao hơn các khu vực khác, vì vậy FDI góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ đói nghèo.
2. Những rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam
- Bị chi phối bởi nước chủ đầu tư: Theo tiêu chuẩn quốc tế vốn FDI chỉ được chiếm 5% tổng đầu tư toàn xã hội và chiếm tỉ lệ thấp hơn nữa trong GDP của một quốc gia, thực tế ở Việt Nam FDI hiện nay chiếm khoảng 25% tổng đầu tư toàn xã hội và đóng góp 20% GDP, tỉ trọng vốn FDI quá lớn sẽ khiến nền kinh tế đó phụ thuộc vào nước ngoài do thu nhập họ tạo ra không phải là của ta, phần lớn lợi nhuận thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, những gì Việt Nam được hưởng chỉ là công lao động và một phần rất nhỏ từ lợi nhuận. Hơn thế nữa, khi nền kinh tế các nước chủ đầu tư gặp khó khăn, đặc biệt khi lâm vào các cuộc khủng hoảng tài chính sẽ gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn FDI vào Việt Nam.
- Nguy cơ gây ra tình trạng lạm phát: Theo nhận định của các chuyên gia, để có được 1 USD FDI, nước tiếp nhận đầu tư cũng phải có sự bỏ vốn đối ứng từ 0,5 – 3 USD, thậm chí nhiều hơn. Hơn nữa, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước quá lớn sẽ làm tăng lượng cung tiền tệ lẫn lượng cầu hàng hóa dịch vụ tương ứng à hợp lực của những yếu tố này sẽ tạo nên những xung lực lạm phát mới do tính chất “quá nóng” của tăng trưởng kinh tế gây ra.
- Hiện tượng nhập siêu, chuyển giá, báo lỗ: Trong đó chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết, chính tình trạng chuyến giá,ví dụ như việc kê giá nguyên liệu đầu vào rất cao, đồng thời tìm mọi cách khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến mãi nhằm triệt tiêu lợi nhuận, đã là lí do cho việc công ty thông báo lỗ nhằm tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.Theo Cục Thuế Tp.HCM, 60% doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn này báo lỗ trong năm 2009, năm 2008 là 50% , tuy nhiên, rất nhiều trong số này vẫn tiếp tục mở rộng sản xuất tại Việt Nam, việc chuyển giá này của các doanh nghiệp FDI không chỉ làm thất thu thuế đối với Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đẩy nhập siêu của Việt Nam ngày càng trầm trọng hơn.
- Gặp phải khó khăn trong việc quản lý thống kê cụ thể về dòng vốn FDI: Việc FDI không được phân chia cụ thể theo các yếu tố cấu thành như vốn chủ sở hữu, vốn tiền mặt, vỗn bằng hiện vật như máy móc thiết bị, nhà xưởng, giá trị quyền sử dụng đất.. các khoản tương đương như công nghệ, bí quyết kỹ thuật sẽ khiến cho các chính sách tỷ giá tiền tệ kém linh hoạt, ảnh hưởng đến điều tiết kinh tế vĩ mô.
- Bất lợi trong quá trình chuyển giao công nghệ: Nếu việc chuyển giao công nghệ ( cả phần Cứng và phần Mềm) không được thực hiện đầy đủ, hoặc chỉ chuyển giao những công nghệ lạc hậu thì mặc nhiên những “Lợi thế tương đối của những nước bắt đầu muộn” sẽ bị tước bỏ. Mặt khác, các nước tiếp nhận đầu tư như Việt Nam cũng không chỉ không cải thiện được tình trạng công nghệ mà còn phải chịu gánh nặng khi phải tiến hành sản xuất với những công nghệ lỗi thời đồng thời tìm cách để cải tiến công nghệ. Do đó hiệu quả đầu tư cũng sẽ không như mong đợi, không tương xứng với nguồn vốn nước tiếp nhận đầu tư đã bỏ ra.
- Những tác động tiêu cực đến kinh tế – xã hội và môi trường: Đặc biệt là những dự án dùng nhiều đất nông nghiệp, tạo áp lực thất nghiệp và là nguồn phát thải, gây ô nhiễm môi trường lớn trong tương lai. Các dự án xây dựng sân golf ở đồng bằng, vùng đấy màu mỡ và những dự án “bán bờ biển” cho các nhà kinh doanh du lịch nước ngoài rất dễ làm tổn hại đến lợi ích lâu dài của các thế hệ tương lai.
3. Những ưu điểm và những hạn chế còn gặp phải trong quá trình thu hút và quản lý nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
a. Những ưu điểm
- Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng và tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố có ý nghĩa quyết định là ý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành. Công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính quyền địa phương đã tích cực, chủ động hơn, tiếp tục cải cách hành chính, luật pháp đã giúp chúng ta có được nhưng con số thống kê ấn tượng về FDI vào Việt Nam.
- Nước ta duy trì được ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo, được đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn, đồng thời kiên trì thực hiện đường lối đổi mới, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực đối với các nhà đầu tư. Nền kinh tế tăng trưởng cao, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, nhất là về khả năng mở rộng dung lượng thị trường trong nước của trên 80 triệu dân.
- Công tác vận động xúc tiến đầu tư ngày càng được cải tiến, tiến hành ở nhiều ngành, nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài dưới hình thức đa dạng, kết hợp với các chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gắn với việc quảng bá rộng rãi hình ảnh Việt Nam và vận động đầu tư - xúc tiến thương mại và du lịch.
- Nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu của xã hội với việc đầu tư.
- Thu hút đầu tư nước ngoài đã chú trọng kết hợp các dự án công nghệ hiện đại với các dự án thu hút nhiều lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực; qua đó góp phần nâng cao trình độ công nghệ trong nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế, tăng cường liên kết và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước cải tiến chất lương, tăng tính cạnh tranh.
- Phát huy lợi thế nguồn lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ.
b. Những điểm còn hạn chế
- Chưa dung hòa giữa lợi ích của các cá nhân, tổ chức, lợi ích trong nước và nước ngoài. Ví dụ: Tình trạng thiếu điện đã ảnh hưởng tiêu cực đối với hoạt động kinh tế và dân sinh, nhưng do giữ thế độc quyền nên Tập đoàn điện lực không muốn thực hiện BOT đối với FDI các dự án điện năng, mặc dù đó là phương thức được nhiều nước áp dụng. Ngành bưu chính viễn thông chủ trương không liên doanh và đầu tư 100% vốn nước ngoài trong dịch vụ viễn thông, nên đã hạn chế việc đáp ứng nhu cầu đang gia tăng nhanh chóng đối với dịch vụ này.
- Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường theo nguyên tắc thị trường. Thực tế xử lý các vấn đề cụ thể ở nhiều Bộ, ngành và địa phương vẫn còn phân biệt rất khác nhau giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài (trong đo có nguồn vốn FDI), chưa thực sự coi đầu tư nước ngoài là thành phần kinh tế của Việt Nam. Việc xử lý tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về bảo vệ quyền lợi cho phía Việt Nam. Trong những thời điểm khó khăn, ta tranh thủ vốn đầu tư nước ngoài nhưng khi điều kiện thuận lợi lại có xu hướng không khuyến khích đầu tư nước ngoài mà để trong nước tự làm; những biểu hiện này có tác động làm nản lòng nhà đầu tư.
- Hệ thống luật pháp, chính sách về đầu tư tuy đã được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Một số Bộ, ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn các nghị định của Chính phủ.
- Môi trường đầu tư-kinh doanh nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộ đạt được còn chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút vốn FDI tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt. Nhiều dự án FDI chậm tiến độ ảnh hưởng nghiêm trọng đên lợi ích thu được.
- Định hướng chiến lược thu hút vốn FDI hướng chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp khu vực FDI với doanh nghiệp trong nước còn yếu nên giá trị gia tăng trong một số sản phẩm xuất khẩu (hàng điện tử dân dụng, dệt may) còn thấp. Nhiều tập đoàn công nghiệp định hướng xuất khẩu đầu tư tại Việt Nam buộc phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu đầu vào vì thiếu nguồn cung cấp ngay tại Việt Nam.
- Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn nặng về xu hướng bảo hộ sản xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Nước ta có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa phát triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính sách, biện pháp để khuyến khích huy động tốt nguồn lực trong nước và ngoài nước vào phát triển kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế.
- Vẫn còn hiện tượng tham nhũng lãng phí gây thất thoát nguồn vốn đầu tư. Hơn thế nữa, bệnh thành tích ở nhiều nơi cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả đầu tư.
- Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong tình hình mới. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức làm công tác kinh tế đối ngoại còn hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, không loại trừ một số yếu kém về phẩm chất, đạo đức, gây phiền hà cho doanh nghiệp, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư-kinh doanh.
III/ Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam
1. Kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới
a. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư
Môi trường pháp lý có vai trò quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Thể chế chính trị ổn định, hệ thống pháp luật đồng bộ, thủ tục đầu tư đơn giản và nhiều chính sách khuyến khích, đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư là những bí quyết của các nước châu Á thành công nhất.
Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư: Thủ tục một cửa đơn giản, với những hướng dẫn cụ thể tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Ở Thái Lan có Luật xúc tiến thương mại quy định rõ ràng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong việc xúc tiến đầu tư. Trung Quốc thực hiện phân cấp, phân quyền, nâng cao quyền hạn nhiều hơn cho các tỉnh, thành phố, khu tự trị trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp FDI. Nhà nước cho phép mỗi tỉnh, thành phố, khu tự trị có những đặc quyền trong quản lý, phê chuẩn dự án đầu tư.
Công khai các kế hoạch phát triển kinh tế: Thái Lan thực hiện tốt công tác quy hoạch và công khai các kế hoạch phát triển đất nước từng giai đoạn, ngắn và trung hạn. Trung Quốc cũng công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành được khuyến khích phát triển.
Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư: Hàn Quốc chú trọng xây dựng hệ thống luật đồng bộ, đảm bảo cho nhà đầu tư nước ngoài được hưởng mức lợi nhuận thỏa đáng. Trung Quốc thể hiện sự quan tâm đến những quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài bằng cách thường xuyên bổ sung, sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài, những hoạt động thanh tra trái phép, thu lệ phí hay áp đặt thuế sai quy định đối với các doanh nghiệp nước ngoài bị xử lý nghiêm khắc.Nhiều quy định được xóa bỏ để phù hợp với pháp luật kinh doanh quốc tế như tỷ lệ nội địa hóa, cân đối ngoại tệ.
b.Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ
Thu nhiều nhất lợi nhuận từ dự án luôn là mục đích hàng đầu của các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, nhiều nước châu Á đã có những chính sách tài chính hấp dẫn cho các nhà đầu tư như giảm thuế, ưu đãi tiền tệ, cho vay ngoại tệ...nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI vào các nước này.
- Cắt giảm thuế: Hàn Quốc miễn giảm thuế 7 năm với doanh nghiệp FDI có vốn trên 50 triệu USD. Thái Lan miễn thuế thu nhập doanh nghiệp từ 3 đến 8 năm, miễn thuế nhập khẩu 90% đối với nguyên liệu, 50% đối với máy móc mà Thái Lan chưa sản xuất được...Ở Trung Quốc, các dự án đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như miền Tây, miền Trung - sẽ được thuế đất miễn phí, miễn thuế thu nhập trong vòng 10 năm. Indonesia miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu đối với hàng nhập khẩu dùng cho mục đích đầu tư.
- Cho phép nhà đầu tư hoạt động trên thị trường tài chính: Hàn Quốc cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia các hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, sát nhập và mua lại các công ty trong nước, giao dịch ngoại hối...Trung Quốc cho phép doanh nghiệp FDI được cấp giấy chứng nhận quản lý ngoại hối, mở tài khoản ngoại tệ, nước này còn cho phép nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước như các ngân hàng (ngoại trừ các doanh nghiệp đặc biệt quan trọng đến kinh tế và an ninh quốc gia).
- Các chính sách ưu đãi về dịch vụ: Thái Lan giảm giá thuê nhà đất, văn phòng, cước viễn thông, vận tải...Giá dịch vụ ở Thái Lan thuộc loại hấp dẫn nhất với việc thu hút FDI. Sigapore lại tạo điều kiện thuận lợi cho người thân của các nhà đầu tư nhập cư và ổn định cuộc sống tại nước này.
c. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hiện đại, thuận tiện cho việc buôn bán và giao lưu quốc tế luôn là yếu tố quan trọng hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Thái Lan chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng: hệ thống đường bộ, đường sắt, hệ thống sân bay, bến cảng, khu công nghiệp, kho bãi hiện đại, thuận lợi cho phát triển kinh tế và du lịch. Nước này cũng xây dựng thành công hệ thống viễn thông, bưu điện, mạng internet thông suốt cả nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh quốc tế.
- Trung Quốc chú trọng xây dựng nhiều đặc khu kinh tế và các thành phố duyên hải, tại đây tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, nhà ở, trường học, bệnh viện, trung tâm công cộng. Nhà nước cho phép điạ phương tự khai thác mọi khả năng để có vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, để khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào quá trình tái cơ cấu, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
d. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao
- Coi trọng đầu tư cho giáo dục: Hàn Quốc thực hiện hoạt động dự báo nhu cầu sử dụng nguồn lao động, nước này đã trang bị miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng. Thái Lan có tới 21% sinh viên tốt nghiệp đại học các ngành toán, máy tính. Ấn Độ và Trung Quốc đặc biệt chú trọng giáo dục đại học, số người tốt nghiệp đại học ở hai nước này chỉ sau Mỹ. Đặc biệt, Ấn Độ còn được coi là cái nôi của nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Chính sách thu hút nhân tài: Không chỉ phát triển nguồn nhân lực trong nước, Singapore còn thực hiện nhiều chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài. Các chính sách đột phá như cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng, đãi ngộ xứng đáng theo trình độ...khiến nước này có được một đội ngũ lao động cao cấp hàng đầu thế giới, trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
2. Giải pháp góp phần thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn FDI vào Việt Nam
a. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát để định kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu. Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.
b. Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách:
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư liên quan. Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ.
c. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch phát triển ngành, địa phương.
- Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp với các tập đoàn lớn để kêu gọi đầu tư vào các dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.
d. Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng. Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập.
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ tầng mạng.
- Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu,
e. Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương:
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống cho người lao động.
- Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
f. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:
- Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dự án ĐTNN, gắn với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư. Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù hợp với điều kiện cụ thể.
- Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý đầu tư nước ngoài giữa Trung ương và địa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.g. Một số giải pháp khác:
- Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các định hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tế để dần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn nói riêng và cả nước nói chung.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước.
- Luôn đảm bảo yếu tố môi trường – sinh thái trong các dự án đầu tư. Bảo vệ môi trường phải đi liền lợi ích phát triển kinh tế, xử phạt nghiêm khắc các doanh nghiệp FDI có hành vi xâm phạm, phá hoại môi trường.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng thu hút và quản lý rủi ro dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (fdi) vào việt nam.doc