Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu
hình (Nhà nước) thì việc quản lý kinh doanh cần phải có sự hài hòa giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng quy định của Nhà nước lại có
tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4149 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc nâng cao NSLĐ,
chất lượng sản phẩm thì máy móc đóng vai trò quan trọng trong dây chuyền
sản xuất của Công ty Dệt Kim Thăng Long. Do đó, công ty đã chú trọng đầu
tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho sản xuất. Hiện nay
trong Công ty số lượng máy móc hiện có đều là những máy trung bình và
hiện đại tương đối phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Biểu 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty
STT Tên máy Nước sản
xuất
Số lượng Năm sử
dụng
1 Máy Multipique dệt kép
2 Máy Multi Singer dệt đơn Đức
3 Máy khâu các loại Đức 30 1982
4 Máy sấy (6579 & 7568) Đức 40 1984
5 Máy tẩy - nhuộm - kiềm Đức 20 1987
6 Máy cán Tiệp 25 1989
7 Máy khâu các loại Đức 20 1989
8 Máy dập cúc Hàn Quốc 210 1990
9 Máy cắt vòng Tiệp 5 1992
Là - đóng gói Kho thành phẩm Công ty
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 26
10 Máy cắt thẳng Nhật 20 1992
11 Máy sén Suraba Liên Xô 20 1993
12 Máy đính cúc Đức 50 1995
13 Máy cắt di động Đức 16 1996
14 Máy đảo sợi Tiệp 15 1999
Nguồn: Phòng kỹ thuật - KCS
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động
Lực lượng lao động của Công ty được xem xét theo quy mô và cơ cáu
thông qua đó chất lượng lao động được phản ánh.
Biểu 2. Số lượng và cơ cấu CBCNV của Công ty
STT Chức danh Số lượng %
1 Công nhân sản xuất 359 84,5
2 + Cán bộ quản lý 66 15,5
+ Cán bộ kỹ thuật 17 4
+ Cán bộ quản lý kinh tế 29 6,8
+ Cán bộ quản lý hành chính 20 4,7
Tổng số: 425 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Theo số liệu năm 2002 thì số lượng CBCNV của Công ty là 425 người,
trong đó cán bộ quản lý là 66 người (15,5%), còn công nhân trực tiép sản xuất
là 359 người (84,5%).
Biểu 3: Tuổi và giới tính của CBCNV trong Công ty:
Số nam Số nữ Tổng %
Dưới 25 tuổi 15 92 107 25
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 27
Từ 25 - 34 tuổi 22 104 126 30
Từ 35 - 44 tuổi 34 128 162 38
Trên 45 tuổi 11 19 30 7
Tổng 82 343 425
% 19 81 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty hàng may mặc, sản phẩm sản
xuất nhìn chung không đòi hỏi mức độ nặng nhọc cao mà chủ yếu đồi hỏi tính
cần cù và khéo léo. Do vậy lao động nữ của công ty chiếm tỷ lệ cao. Trong số
425 CBCNV của Công ty thì số lao động nữ là 343 người (81%), số lao động
nam là 82 người (19%). Số lao động nữ cao nên hàng năm số ngày nghỉ thai
sản, nghỉ con ốm... tương đối nhiều. Điều này làm ảnh hưởng không tốt tới
quá trình lao động, gây khó khăn cho việc bố trí lao động.
Lực lượng lao động trong Công ty lao động trẻ. Điều này có ưu điểm là
công nhân có sức khoẻ để đảm nhận công việc, có sự nhanh nhẹn sáng tạo
trong công việc... Nhưng lao động trẻ cũng đồng nghĩa với sự hạn chế về kinh
nghiệm làm việc, đòi hỏi chi phí đào tạo cao và họ cũng hay rời bỏ Công ty...
Biểu 4. Trình độ của cán bộ quản lý
ĐH-CĐ TC Sơ cấp Tổng %
Cán bôn kỹ thuật 11 5 1 17 25,7
Cán bộ quản lý kinh tế 18 10 1 29 44
Cán bộ quản lý hành chính 2 3 15 20 30,3
Tổng: 31 18 17 66
% 47 27,3 25,7 100
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 28
Qua bảng trên ta thấy trong bộ phận quản lý của Công ty thì tỉ lệ số cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ quản lý hành chính phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Số người có trình độ ĐH-CĐ là
31 người (47%), 18 người có trình độ trung cấp (27,3%), còn lại là trình độ
sơ cấp chiếm 17 người (25,7%). Hơn nữa họ lại là những người có thâm niên
công tác lâu năm. Vì thế họ có đủ kinh nghiệm và năng lực giúp Công ty
đứng vững và không ngừng phát triển.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 29
Biểu 5: Số lượng và bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất
B2 B3 B4 B5 B6 Tổng
Công nhân dệt - - - 3 12 15
Công nhân cắt may 148 17 26 47 88 326
Tổng: 148 17 26 50 100 341
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Cấp bậc công việc BQ: 4
Cấp bậc công nhân BQ: 3,815
Cấp bậc công việc BQ cao hơn cấp bậc công nhân BQ 0,185 (4-3,815).
Về mặt lý thuyết thì có sự phù hợp giữa tính chất phức tạp của công việc và
trình độ lành nghề của công nhân. Tức là nếu cấp bậc công việc BQ cao hơn
trình độ cấp bậc công nhân BQ thì sẽ khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề, tăng NSLĐ.
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 1998 - 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng doạnh thu Tr.đ 4.336 7.104 9.675 13.235 16.745
Giá trị KNXK USD 115.000 875.316 607.535 856.625 1.174.000
Giá trị SXCN Tr.đ 5.045 7.260 10.194 10.453 11.669
Tổng nộp ngân
sách
Tr.đ 118 130,82 194 226,5 50,58
Thu nhập D N Tr.đ 23 33,45 115 199 230
TN bq LĐ đi
làm
Ng.đ 329 427 483 582 671
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 30
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 31
Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn
vị
KH2003 TH 2002
So sánh
% với
KH
So sánh
% với
cùng kỳ
Tổng doanh thu tr.đ 14.500 16.745 115,5 124,1
Giá trị kim ngạch XK USD 1.100.000 1.174.000 106,7 137,1
Giá trị SXCN Tr.đ 12.000 11.669 97,2 111,6
Tổng nộp ngân sách Tr.đ 70,85 50,85 71,8 22,5
Thu nhập doanh nghiệp Tr.đ 220 230 104,5 115,6
Thu nhập BQLĐ đi làm Ng.đ 600 671 111,8 115,3
Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 nhìn chung khá tốt. Chỉ tiêu (trừ
tổng nộp ngân sách) đều tăng so với cùng kỳ.
+ Doanh thu vượt cao so với dự kiến và tăng so với cùng kỳ.
+ Trong năm 2002 lầu đầu giá trị kim ngạch X K đạt trên 1 tr.USD,
vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp tuy chưa đạt so với kế hoạch có nguyên
nhân từ lực lượng lao động (chuyển việc và nghỉ nhiều) nhưng vẫn đạt cao
hơn so với cùng kỳ.
+ Tổng nộp ngân sách chưa đạt so với kế hoạch và so với cùng kỳ lf do
số nợ ngân sách của nhiều năm cộng dồn còn cao...
+ Thu nhập doanh nghiệp vượt kế hoạch và tăng so với cùng kỳ.
+ Thu nhập của CBCNV tuy chưa cao nhưng khá hơn so với các năm
trước tạo động lực mới cho người lao động yên tâm gắn bó hơn với doanh
nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 32
II. THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Công ty Dệt Kim Thăng Long áp dụng chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản để trả lương tháng cho lao động quản lý - phục vụ, trả lương giờ
ngừng việc cho công nhân hưởng lương theo sản phẩm và để trả lương ngayf
nghỉ trong chế độ cho toàn bộ CBCNV trong Công ty.
* Lương lao động quản lý - phục vụ:
Lao động quản lý - phục vụ ỏ Công ty Dệt Kim Thăng Long bao gồm:
+ Cán bộ lãnh đạo: Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng phòng, Phó
phòng.
+ Những người lao động làm các công việc theo chuyên môn, nghiệp
vụ
+ Các nhân viên khác: nhân viên y tế, bảo vệ, lái xe...
Tiền lương của lao động quản lý - phục vụ được tính như sau:
TT
CD
TG NN
TLKL ** min
Trong đó:
TTG: tiền lương mỗi LĐ quản lý - phục vụ nhận được
K: Hệ số
TLmin: Mức lương tối thiểu (280.000đồng)
NCD: Số ngày công chế độ (26 ngày)
NTT: Số ngày làm việc thực tế.
Đối với cán bộ giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp thì hệ số lương (K)
dựa trên tieu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo mức độ phức tạp về quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với viên chức chuyên môn, nghiệp vụ,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 33
thừa hành thì hệ số lương (K) tương ứng với các ngạch theo tiêu chuẩn nghiệp
vụ chuyên môn.
* Lương ngừng việc:
Lương ngừng việc là lương trả cho công nhân hưởng lương theo sản
phẩm trong những giờ không sản xuất do mất điện, máy hỏng...
Lương ngừng việc được tính như sau:
NVNV G
TLKL *
8*26
* min
Trong đó:
LNV: Lương ngừng việc
GNV: Số giờ công ngừng việc thực tế.
Hệ số lương theo cấp bậc công nhân (K) dựa trên hệ số thang lương
công nhân sản xuất do Nhà nước ban hành. Cụ thể hệ số lương theo cấp bậc
công nhân áp dụng theo hai bảng lương:
A.1. Cơ khí, Điện, Điện tử - tin học (nhóm II)
Và A.12. Dệt, Thuộc da, Giầy, Giả da, May... (nhóm II)
* Lương ngày nghỉ trong chế độ:
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo thời gian ở Công ty dệt kim
Thăng Long.
Công ty dệt kim Thăng Long đã chọn chế dodọ trả lương theo thời gian
đơn giản đối với người lao động quản lý - phục vụ. Chế độ trả lương này
khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ bởi vì tiền lương nhận được của
mỗi người một phần do thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyết định.
Mặt khác, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản để trả
cho những giờ ngừng việc của công nhân hưởng lương theo sản phẩm góp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 34
phần đảm bảo cho công nhân vẫn có khoản tiền bù đắp cho những giờ ngừng
việc mà không phải do lỗi của mình.
Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ trả lương theo thời gian đơn giản còn
tồn tại một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Hiện nay, công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là
180.000 đồng/tháng. Điều này chưa đáp ứng tính hợp pháp và tính bảo đảm
của hệ thống thù lao. Bởi vì từ ngày 01/01/2001, Chính phru đã nâng lương
tối thiểu của một người theo thời giá năm đó. Cho nên, việc áp dụng mức
lương tối thiểu là 180.000 đồng tháng làm giảm tiền lương danh nghĩa, dẫn
đến tiền lương thực tế giảm nhiều.
Thứ hai: Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản chưa gắn mức độ
đóng góp của người lao động để hoàn thành công việc với tiền lương mà họ
nhận được. Bởi vì, theo chế độ trả lương này, tiền lương nhận được của mỗi
người do mức lương cấp bậc cao hay thấp quyết định.
Ngoài hình thức trả lương theo thời gian, Công ty dệt kim Thăng Long
còn áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Công ty dệt kim Thăng Long áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm với những đối tượng sau:
+ Quản lý và phục vụ xưởng gồm có: ban quản đốc, thống kê, phục vụ
đơn giản, sửa chữa và bảo dưỡng máy.
+ Công nhân sản xuất gồm có: công nhân dệt, công nhân cắt, công nhân
may, công nhân là và đóng kiện.
* Lương của quản lý và phục vụ xưởng
Lao động quản lý và phụ vụ xưởng tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm
nhưng công việc của họ góp phần phục vụ, phụ trợ cho hoạt động của công
nhân t sản xuất. Do đó, lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng phụ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 35
thuộc vào hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất, vào số sản phẩm
của công nhân sản xuất, phụ thuộc vào hệ số cấp bậc công nhân của từng
người.
Tiền lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng được tính như sau:
- Tính đơn giá lương sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng:
ĐGsp = Tql-pv * ĐGtg
Trong đó:
ĐGsp: đơn giá sản phẩm của lao động quản lý và phục vụ xưởng
ĐGtg: đơn giá của lao động quản lý và phụ vụ xưởng
Tql-pv: hao phí thời gian của lao động quản lý và phục vụ xưởng
- Tính tổng tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng
L = i
n
i
i Q*G§
1
Trong đó:
L: tổng lương lao động quản lý và phục vụ xưởng nhận được
ĐGi : đơn giá sản phẩm i của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Qi: số lượng sản phẩm i
n: số sản phẩm
Ví dụ: Tính tiền lương tháng 8 năm 2002 của anh Nguyễn Văn Hùng -
Phó quản đốc phân xưởng cắt may.
- Dựa vào mức hao phí thời gian lao động để tính đơn giá tiền lương
theo sản phẩm.
Biểu 8: Đơn giá tiền lương tổng hợp
Hao phí thời
gian (ph/sp)
Đơn giá
(đ/ph)
Đơn giá
(đ/sp)
1. Mức lao động công nghệ 109,94 44,137 4.852,42
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 36
Thời gian cắt 7,78 44,137 343,39
Thời gian may 81,18 44,137 3.583,04
Thời gian là và đóng kiện 10,99 44,137 485,07
Thời gian quản lý và phục vụ 9,99 44,137 440,93
2. Mức lao động quản lý và phục
vụ
19,79 44,137 873,47
3. Mức lao động tổng hợp 129,73 44,137 5.725,89
- Trong tháng 4/2003 phân xưởng sản xuất 10.000 áo sơ mi. Vậy tổng
tiền lương trả cho lao động quản lý và phục vụ xưởng là:
440,93 * 10.000 = 4.409.300 đồng
- Tính tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Biểu 9: Tổng hệ số lương của lao động quản lý và phục vụ xưởng
Số người Hệ số lương
Ban quản đốc 1
1
3,23
2,98
Thống kê 1 2,01
Phục vụ giản đơn 3 2,01
Sửa chữa, bảo dưỡng máy 4 2,33
Tổng cộng 10 23,57
Tiền lương sản phẩm tháng 4/2003 của anh Nguyễn Văn Hùng là:
(4.409.300/23,37) * 2,98 = 557.500 đồng
* Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất
Công nhân sản xuất là những người lao động làm việc độc lập. Do công
việc của họ có thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, nên
sản phẩm sản xuất ra có thể được kiểm tra và nghiệm thu. Vì vậy, công ty đã
áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân với công nhân sản
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 37
xuất. Lương sản phẩm cho công nhân sản xuất được xác định phụ thuộc vào
số sản phẩm thực tế được sản xuất ra và nghiệm thu.
Tại các phân xưởng sản xuất, tổ trưởng phân xưởng sản xuất theo dõi và
ghi lại sản lượng thực tế cùng với đơn giá của mỗi mã hàng, cuối tháng tập
hợp số liệu. Nhân viên kinh tế phân xưởng sẽ tính lương cho từng công nhân.
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính như sau:
Lcn =
n
i
iG§
1
*qi
Trong đó:
Lcn : Tiền lương mỗi công nhân sản xuất nhận được.
ĐGi : đơn giá công đoạn i
qi: số lượng công đoạn i
n: số công đoạn trong một sản phẩm.
Ví dụ: Tính tiền lương trong tháng 4 năm 2003 của công nhân may Trần
Thành Việt.
- Tổ trưởng phân xưởng cuối tháng tổng kết được số liệu của công nhân
may Trần Thành Việt.
Công đoạn ráp tay, số lượng 1000 sản phẩm .
Công đoạn viền cổ sau đính móc, số lượng 600 sản phẩm.
- Nhân viên kinh tế phân xưởng tính lương tháng:
Biểu 10: Đơn giá trên đoạn may.
Các công đoạn may trên
đường truyền
Mức thời gian
(giây)
Đơn giá
(đồng/công đoạn)
May túi ngoài 154 113,96
Mí diễu xung quang măng sec 189 139,86
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 38
Ráp tay 206 152,44
Viền cổ sau đính móc 274 202,76
...
Tổng cộng 4.870,8 3.583,04
Tiền lương tháng 4/2003 của công nhân may Trần Thành Việt là:
Lcn = 152,444 * 1000 + 702,76 * 600 = 574.096 đồng.
Một số nhận xét về hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty dệt
kim Thăng Long.
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân quán triệt tốt nguyên
tắc trả lương theo lao động, vì tiền lương mà công nhân sản xuất nhận được
phụ thuộc và số lượng và chất lượng sản phẩm (hay số công đoạn). Điều này
khuyến khích công nhân sản xuất cồ gắng, tận dụng mọi khả năng nâng cao
NSLĐ nhằm tăng tiền lương một cách trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất mới vào làm việc, thì trong 6 tháng đầu làm
việc, mỗi tháng sẽ được 1 khoản phụ thêm bằng 10% lương sản phẩm của bản
thân. Điều này một mặt mang tính hỗ trợ vì công nhân khi mới vào thường
làm được ít sản phẩm do chưa quen maý móc - thiết bị, chưa quen cong việc.
Mặt khác, nó khuyến khích công nhân tích cực làm vịec để nâng cao NSLĐ.
Lương sản phẩm của quản lý và phục vụ xưởng gắn chặt với lương
công nhân sản xuất. Vì vậy, quản lý và phục vụ xưởng sẽ kiểm tra đôn đốc
công nhân làm việc soa cho sản phẩm có chất lượng cao và có năng suất cao.
Tuy nhiên, hình thức trả lương theo sản phẩm vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất: Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân dễ làm
công nhân sản xuất chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản
phẩm, láng phí nguyên vật liệu,...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 39
Thứ hai: Hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất được
phòng kỹ thuật - KCS xây dựng bằng phương pháp bấm giờ tại nơi làm việc.
Còn hao phí thời gian lao động của quản lý và phục vụ xưởng được tính bằng
10% hao phí thời gian lao động của công nhân sản xuất. Liệu điều này có hợp
lý hay không.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 40
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRẢ
THƯỞNG Ở CÔNG TY DỆT KIM THĂNG LONG
Qua phân tích thực rạng trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng
Long em nhận thấy công tác trả lương trả thưởng ở đây chưa thực sự khoa
học, đặc biệt tiền lương và tiền thưỏng ở đaya chưa thực sự thúc đẩy năng
suất và sự sáng tạo trong công việc cho công nhân. Qua đó em xin trình bày
một số ý kiến sau về công tác trả lương trả thưởng ở công ty dệt kim Thăng
Long mà theo em có thể khắc phục được một số hạn chế hiện nay còn tồn tại
ở công ty.
I. XÂY DỰNG CÁC HỆ SÓO TRẢ LƯƠNG CHÍNH XÁC THÔNG QUA CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC.
Công việc là yếu tố chính quyết định và ảnh hưởng đến tiền lương.
Người lao động chỉ có thể làm tốt công việc khi họ hiểu được bản chất, yêu
cầu công việc. Để đánh giá độ phức tạp, giá trị thực sự của từng công việc cụ
thể, mức độ hoàn thành, năng lực khả năng làm việc của mỗi người thì phải
tiến hành phân tích công việc.
Phân tích công việc là định rõ tính chất và đặc điểm của công việc đó
qua quan sát, theo dõi và nghiên cứu. Thông qua phân tích công việc ta có thể
xác định được chính xác công việc phải làm nhiệm vụ bổn phanạ trách nhiệm,
năng lực thực hiện công việc có hiệu quả và tiêu chuẩn của công việc và
những đòi hỏi của công việc đối vứoi những người công nhân để thực hiện có
hiệu quả nhất công việc.
Cho nên muốn xác định các hệ số trả lương (hệ số tiền lương, hệ số
CBCN, tỉ lệ lương, suất công nhân) chính xác, phản ánh đúng năng lực trách
nhiệm của người lao động thì vấn đề đầu tiên đó là phải tiến hành phân tích
công việc tuy nhiên, phân tích công việc không phải là việc đơn giản, nó tổn
khá nhiều thời gian công sức. Nếu việc phân tích chính xác sẽ tạo điều kiện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 41
thuận lợi cho toàn bộo quá trình hoạt động sản xuất và ngược lại nó sẽ kìm
hãm hoặc gây khó khăn đến các hoạt động này. Khi phân tích công việc công
ty phải tìm có trình, kinh nghiệm không những về may mà còn về khả năng
phân tích.
Phân tích công việc ở công ty dệt kim Thăng Long hiện nay chưa chính
xác, việc phân tích chưa khoa học, đã dẫn đến việc bố trí lao động và xác định
hao phí lao động nhiều khi không chính xác không đánh giá hết khả năng của
người lao động, các hệ số mà công ty quy định không công bằng, chưa dựa
vào thực tế.
Yêu cầu sau khi phân tích là phải xây dựng được bảng PTCV phác hoạ
mô tả chi tiết công việc, quy định các kỹ năng hoạt động hàng ngày, điều kiện
làm việc và các tiêu chuẩn khác. Bảng phân tích công việc bao gồm:
Bảng mô tả công việc: có 3 nội dung chính là.
- Phân tích xác định công việc: Tên công việc, địa điểm thực hiện công
việc, chức danh lãnh đạo trực tiếp, số người lãnh đạo dưới quyền.
- Phần tóm tắt công việc: là phần tường thuật mọt cách chính xác, tóm
tắt nhiệm vụ trách nhiệm thực hiện công việc.
- Phần các điều kiện làm việc: Gồm điều kiện về môi trường vật chất,
thời gian làm việc, điều kiện vệ sinh an toàn...
Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc: Là hệ thống các chỉ tiêu để phản
ánh các yêu cầu về số lượng chất lượng của sự hoàn thành công việc.
Bảng tiêu chuẩn trình độ chuyên môn của người thực hiện: Bao gồm
yêu cầu về kiến thức kỹ năng kinh nghiệm, trình độ giáo dục đào tạo các đặc
trưng về tinh thần thể lực cần phải có để thực hiện công việc.
Bảng PTCV sẽ là căn cứ quan trọng để xác định cấp bậc công việc
chính xác, giúp các nhà quản lý bố trí, sử dụng lao động hợp lý, cán bộ lao
động tiền lương xây dưạng các hệ số tiền lương chính xác khoa học hơn, từ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 42
đó xác định tiền lương, đơn giá tiền lương bảo tính chính xác công bằng hơn
người lao động cảm thấy được quan tâm thoả mãn với công việc với mức
lưowng mà yên tâm làm việc gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
II. XÂY DỰNG CÁC MỨC LƯƠNG LAO ĐỘNG CÓ CĂN CỨ KỸ THUẬT
THÔNG QUA CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG.
Định mức lao động không những là cơ sở của tổ chức lao động khoa
học để kế hoạch lao động tốt hơn, khai thác và sử dụng hết tiềm năng lao
động, tăng khả năng cạnh tranh do tiết kiệm chi phí sản xuất hao phí thời gian
làm việc mà còn là cơ sở để đo lường chính xác, công bằng và hiệu quả.
Thông qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác định mức lao
động tại công ty dệt kim Thăng Long em thấy rằng việc xây dựng mức ở đây
là chưa đảm bảo tính tiên tiến, hiện thực chưa gắn với điều kiện môi trường
lao động, nên việc nâng cao chất lượng của công tác định mức để công tác trả
lương ngày càng hoàn thiện hơn là điều rất cần thiết.
Việc xây dựng mức của các hiện nay mới dựa trene phương pháp bấm
giờ, và kinh nghiệm của bản thân người làm công tác định mức để xác định
hao phí thời gian cho từng bưóc công việc, làm cơ sở để tính đơn giá trả
lương.
Qua khảo sát đánh giá tình hình thực hiện mức của công nhân, thì họ
chưa đạt yêu cầu về mức so với năng suất của máy móc và yêu cầu phân tích.
Để khắc phục tình trạng đó và xây dựng mức tiên tiến, khoa học để t rả lương
cho ngừoi lao động sát với hiệuquả làm việc thì công ty cần phải:
- Xem xét đánh giá lại ưu nhược điểm của các phương pháp định mức
cũ, trên cơ sở đó điểu chỉnh sửa đổi để phù hợp với điều kiện cụ t hể, thực tế
tại các xưởng sản xuất.
Xây dựng phương pháp định mức khác có căn cứ khoa học hơn dựa
vào tình hình thực tế ở các xí nghiệp, mức được xây dựng phải là mức lao
động trung bình tiên tiến. Bên cạnh phương pháp thống kê kinh nghiệm, xây
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 43
dựng mức còn phải kết hợp hai phương pháp khảo sát là phương pháp bấm
giờ và chụp ảnh ngày làm việc. Phương pháp xây dựng mức thời gian dựa vào
bấm giờ là chưa chính xác.
Ngoài ra, công ty cần phải tổ chức hợp lý hội đồng định mức. Theo em
để đảm bảo có sự ăn khớp, kết hợp hài hoà, phù hợp công ty nên tổ chức một
hội đồng chuyên làm các công tác PTCV, ĐMLĐ, và xác định đơn giá. Thành
viên của hội đồng phải là những người có trình độ, kinh nghiệm, có khả năng
phân tích đánh giá và phải có đại diện của các xưởng sản xuất để đảm bảo
tính chính xác, kết hợp với điều kiện thực tế để xây dựng mức thể hiện tính
tiên tiến hiện thực của nó.
Muốn vậy việc xác định mức phải được tiến hành theo các bước sau:
- Xây dựng mẫu: hội đồng định mức vào bảng PTCN để PTCV thành
các bộ phận, công đoạn hợp thành: cắt may, là thuỳ khuy, hoàn thành...
- Dùng phương pháp bấm giờ chụp ảnh để thu thập số liệu để xây dựng
thiết kế truyền cho các xí nghiệp, tổ dựa vào đó để bốd trí công nhân tiến
hành sản xuất.
Với việc bấm giờ người cán bộo định mức có thể xác định thời gian hao
phí cho từng công đoạn, thời gian lãng phí, phát hiện các nguyên nhân không
hoàn thành mức, đề ra các biện pháp khắc phục và phương pháp làm việc tiên
tiến phổ biến cho từng công nhân.
Với việc chụp ảnh ngày làm việc cán bộo định mức phân tích tình hình
sử dụng thời gian làm việc trong ngày của công nhân, xác định kết cấu các
loại thời gian làm việc trong ngày như thời gian lãng phí, thời gian tác nghiệp,
thời gian phục vụ, thời gian nghỉ ngơi và thời gian tác nghiệp của một ca sản
xuất.
Sau đó cán bộ định mức lấy hao phí bình quân của các lần quan sát
được là mức hao phí cho từng bức công việc tổng hợp lại được tổng hao phí
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 44
cho từng công đoạn và tổng hao phí cho một đơn vị sản phẩm, từ đó xác định
mức sản lượng cho một ngày làm việc.
Cán bộ định mức sau khi báo cáo lên lãnh đạo về công tác xây dựng
mức và ký duyệt, sẽ xây dựng thiết kế truyền đưa xuống các xí nghiệp để tính
đơn giá tiền lương cho mỗi công đoạn. Cán bộ tiền lương của xí nghiệp sẽ căn
cứ vào đơn giá cho một đơn vị sản phẩm do công ty giao và thời gian hao phí
để chia đơn giá sản phẩm của dây truyền chio từng công đoạn để tính đơn giá
tiền lương.
Sau khi đưa mức vào áp dụng cán bộ định mức phải theo dõi xem mức
đang áp dụng có chính xác, tiên tiến hay không để kịp thời thay đổi và rút
kinh nghiệm cho công tác xây dựng mức sau naỳ.
Mặc dù cách xây dựng mức này tốn nhiều thời gian và công sức nhưng
chỉ có phương pháp này mới đảm bảo độ chính xác cao, mức xây dựng có căn
cứ khoa học làm cơ sở để tính toán đơn giá chính xác, xây dựng cấp bậc công
việc hợp lý tạo ra sự công bằng chính xác, xâuy dựng cấp bậc công việc hợp
lý tạo ra sự công bằng chính xác trong trả lương. Tiền lương mà người lao
động nhận được sẽ phù hợop với giá trị sức lao động mà họ bỏ ra.
Như vậy với định mức lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có được
số lượng lao động phù hợp với kế hoạch sản xuất, tiết kiệm sức lao động, đảm
bảo quỹ lơng, hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao, tạo điều kiện hạ
giá htành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
III. HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG.
Hiện nay việc xây dựng đơn giá tiền lương chính xác, khoa học làm căn
cứ để trả lương sản phẩm đúng là một công việc vô cùng quan trọng không
chỉ với công ty dệt kim Thăng Long mà với các các doanh nghiệp áp dụng
hình thức trả lương sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của đơn giá tiền lương, trong những
năm gần đây công ty dệt kim Thăng Long đã trú trọng, quan tâm đến việc
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 45
hoàn thiện cách xác định đơn giá tiền lương. Song không thể tránh khỏi
những thiếu sót tồn tại.
Công ty dệt kim Thăng Long có đơn giá phụ thuộc vào đơn giá gia công
mà đơn giá luôn biến động theo thị trường vì vậy không ổn định, gây nhiều
khó khăn. Với việc khống chế tỉ trọng của đơn giá sản phẩm sẽ làm cho đơn
giá tiền lương phụ thuộc rất lớn vào đoưn giá gia công và tỉ trọng này thấp,
theo em trong thời gian tới công ty không nên xác định đơn giá tiền lương
theo tỉ trọng nữa mà nên xác định đơn giá dựa vào kết cấu mã hang đơn giản
hơn thì đơn giá ít đi... Với phương pháp này thì đơn giá tiền lương của
từngcông đoạn sản xuất sẽ ổn định các công đoạn tương tự như nhau ở cùng
một mã, hay ở các mã khác nhau sẽ có đơn giá như nhau và ngược lại, như
vậy tiền lương công nhân nhận được sẽ chỉ phù thuộc vào kết quả lao động
của họ. Đây chính là phương pháp lấy nhiều bù ít, lấy sản phẩm có đơn giá
cao bù sản phẩm có đơn giá cao bù sản phẩm có đơn giá thấp.
Nếu công ty vẫn giữ phương pháp xác định đơn giá theo tỉ trọng như
hiện nay thì phải tăng tỉ trọng đơn giá tiền lương lên với như hiện nay là thấp.
Công ty nên có đơn giá riêng ưu tiên cho những công nhân có trình độ
ngành nghề, những công nhân bậc cao, công nhân lâu năm, để khuyến khích
họ yên tâm làm việc, để tránh hiện tượng công nhân có trình độ lành nghề do
lợi ích trước mắt, do tiền lương không đáp ứng được yêu cầu đã chạy theo các
công ty khác có mức lương cao hơn.
IV. TỔ CHỨC VÀ PHỤC VỤ TỐT NƠI LÀM VIỆC.
Tổ chức nơi làm việc.
Tổ chức về nguồn nhân lực: Bố trí lao động, sắp xếp người lao động
làm những công việc phù hợp với khả năng và trình độ lành nghề của họ.
Nếu tổ chức bố trí lao động hợp lý sẽ đảm bảo cho công ty có điều kiện
khai thác tốt tối ưu tiềm năng người lao động, người lao động sẽ nhận được
tiền công phù hợp với số lượng và chất lượng lao động đã hao phí... để bố trí
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 46
hợp lý chính xác cần phải tiến hành phân tích công vịec xác định độ phức tạp
của công việc và trìnhd dộ lành nghề của người lao động.
Ở công ty hiện nay có những đơn vị sắp xếp lao động chưa thực sự hợp
lý. Vấn đề đặt ra là phải sắp xếp lao động như thế nào để họ làm những công
việc phù hợp với trình độ bản thân, đây là một công việc rất khó nhất là đối
với công ty dệt kim Thăng Long có nhiều lao động.
Cho nên để sắp xếop lao động hợp lý thì phải quản lý ngay từ đầu vào
phải thực hiện thi tuyển đầu vào chặt chẽ cả về số lượng lẫn chất lượng lao
động.
Để đánh giá chất lượng: Công ty nên tổ chức thi kiểm tra để phân loại
tay nghề, trình độ thực tế chứ không dựa vào bất kỳ cấp đào t ạo nào có như
vậy mới đánh giá trình độ thực tế, chính xác của từng công nhân để bố trí họ
làm những công việc phù hợp, tránh được tình trạng cấp bậc của công nhân
cao hơn cấp bậc công việc sẽ gây ra sự lãng phí hoặc ngược lại sẽ không đảm
bảo chất lượng yêu cầu.
Để xác định số lượng: công ty phải dựa vào kế hoạch sản xuất khả năng
của lực lượng lao động, dự đoán nhu cầu khách hàng để xác định số lượng
tuyển hay đào tạo. Những vị trí hienẹ nay còn thiếu cần phải tuyển và yêu cầu
về trình độ, năng lực thể lực... của công nhân để phù hợp với vị týi còn trống
đó. Có như vậy mới đạt được sự cân đối ngay từ đầu cho hoạt động sản xuất
của công ty.
Đối với công nhân sản xuất.
Trong quá trình sản xuất do tính chất là sản xuất theo dây truyền sp của
công đoạn trước là bán thành phẩm cuả công đoạn sau, do đó:
Ngay từ những công đoạn đầu tiên công ty phải bố trí công nhân có
trình độ, kinh nghiệm, NSLĐ cao như vậy sẽ có tác dụng thúc đẩy NSLĐ các
công đoạn sau, đầy là điều kiện cần để thúc đẩy NSLĐ của cả dây chuyền
tăng lên.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 47
Đối với những công đoạn của sản phẩm cũng cần phải sắp xếp những
công nhân có kinh nghiệm, trình độ và tinh thần trách nhiệm cao để sản phẩm
sản xuất ra phải đạt các tiêu chuẩn và yêu cầu về chất lương.
Tuy vậy cũng không được coi nhẹ các công đoạn trung gian, mà cũng
phải bố trí đồng đều nhất quán, ăn khớp với nhau giữa các công đoạn, vì tính
chất là sản xuất theo dây chuyền, một bước công việc rất nhỏ mà có sự cố,
trục trắc cũng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả chung của cả dây chuyền.
Hiện nay công nhân bậc cao ở công ty chiếm một lượng rất ít, đa số là
công nhân bậc 2/3. Hơn nữa là lao động nữ, tuổi đời còn rất trẻ cho nên công
ty phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân,
đào tạo thêm các tiểu tác cho công nhân “giỏi một việc, thành thạo nhiều
việc” để có thể bố trí họ làm việc ở những chỗ trống do công nhân nghỉ ốm,
nghỉ đẻ... Tránh tình trạng chỗ thiếu lao động, chỗ thừa lao động.
Theo em, công ty nên giữ quy mô như hiện nay để tập chung sản xuất
có hiệu quả, cải tiến hợp lý hoá các dây chuyền để giảm giờ dãn ca. Ngoài
việc tổ chức thi nâng bậc, nâng cao tay nghề. Công ty nên thường xuyên tổ
chức thi kiểm tra tay nghề cho công nhân để phân công đúng người, đúng việc
làm cơ sở cho trả lương chính xác công bằng, khai thác tối ưu tiềm năng lao
động của công nhân.
Đối với bộ quản lý và công nhân viên.
Cơ bản thì cơ cấu tổ chức ở công ty là khá chặc chẽ và gọn nhẹ. Song
để thực hiện công tác trả lương tốt để quản lý lao động và quản lý tiền lương
thì cũng cần phải xem xét một vài vấn đề sau:
- Kiểm tra trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người, sau đó
chuyên và một số bộ phận, công việc cho hợp lý hơn vì vẫn còn một số người
đang làm trái ngành trái nghề do khâu tuyển dụng không chặn chẽ và việc bố
trí lao động không chính xác.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 48
- Cán bộ chuyên trách về tiền lương rất ít, trình độ còn hạn chế (đa số
có trình độ trung cấp). Công ty cần phải tăng cường đội ngũ cán bộ công tác
tiền lương.
- Có cơ chế thi tuyển chính xác, chặc chẽ nhưng cũng phải kèm theo các
chính sách ưu tiên những người có trình độ để khuyến khích thu hút họ tham
gia thi tuyển. Để tuyển đúng người vào đúng vị trí còn trống, tránh tình trạng
do quen biết, nể lang và tuyển người không đúng với chuyên ngành đào tạo.
Về tổ chức sản xuất: NLV phải được thiết kế theo yêu cầu của sản xuất,
quá trình lao động phải được xắp xếp theo một trật tự nhất định. Do tính chất
của sản xuất theo dây chuyền, mỗi một sản phẩm có nhiều công đoạn sản xuất
vì vậy các khâu này phải được bố trí liên hoàn, khoa học, thuậnk t iện cho quá
trình sản xuất của công nhân tạo thành một dòng chảy liên tục, sản phẩm của
khâu này là đầu vào khâu kia, cần phân công lao động, tổ chức NLV tốt để
đảm bảo quy trình hoạt động và đảm bảo cho việc vận chuyển bán thành
phẩm giữa các khâu thuận tiện hiệu quả.
Tổ chức tốt công tác phục vụ nơi làm việc.
Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất
được liên tục thông suốt, đạt được hiệu quả cao và còn là đòn bảy kích thích
người lao động hằng say làm việc tránh được những thời gian lãng phí không
cần thiết, góp phần tăng năng xuất lao động.
Nơi làm việc phải được trang bị đầy đủ những máy móc trang thiết bị
cần thiết. Dệt Kim Thăng Long là Công ty Dệt có hệ thống máy và điều kiện
môi trường lao động vào loại trung bình, hệ thống ánh sáng đã được trang bị
tương đối tốt, có hệ thống thang máy để vận chuyển hàng, nơi làm việc cao
dáo thoáng mát. Đảm bảo an toàn lao động, an ninh chính trị, phòng cháy nổ,
công tác vệ sinh. Tuy nhiên, để phục vụ nơi làm việc tốt hơn thì Công ty cần
phải chú ý đến các vấn đề sau.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 49
- Công ty cần xây dựng thêm nhà xưởng để mở rộng mặt bằng sản xuất.
Không để tình trạng sử dụng hành lang làm nơn sản xuất như hiện nay. Khi
nhiều hàng công ty đã phải tận dụng tối đa diện tích mà vẫn không đủ.
- Máy móc tuy hiện đại nhưng bộ phận bảo toàn cần phải sửa chữa kiểm
tra định kỳ thường xuyên, nên dùng những ngày nghỉ để bảo dưỡng, sửa chữa
thay thế những máy, phụ tùng đã cũ đảm bảo máy móc không bị hỏng trong
khi sản xuất, hạn chế đến mức tối thiểu thời gian sửa chữa khi máy hư hỏng
trong ca làm việc, phải luôn có mặt khi máy hỏng.
- Phân công công nhân phục vụ, công nhân VSCN theo từng bộ phận
sản xuất như: cung cấp phân phối nơi làm việc, dụng cụ, vận chuyển bán sản
phẩm, quét dọn nhà xưởng, thu nhặc vải vụn trong ca làm việc không để gây
bẩn vướng víu.. Tạo điều kiện tốt và đảm bảo môi trường làm việc cho công
nhân chính làm việc.
- Hiện tại, Công ty cần phải bố trí quạt thông gió, hệ thống làm mát
trang bị máy điều hoà cho các xí nghiệp, xưởng sản xuất vì nếu dùng quạt
trần, quạt đứng như hiện nay sẽ làm cho vải bị tốc ảnh hưởng đến sản xuất,
bụi vải, bụi phấn bay khắp phòng ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân, vì
vậy cũng cần phải trang bị máy hút bụi cho các xưởng. Ngoài ra Công ty cần
thay mầu dèm cửa cho các cửa sổ vì dèm mầu sáng sẽ kèm chói mắ công
nhân, cần phải lắp đặt hệ thống máy phát điện, hệ thống chiếu sáng để phòng
khi mất điện trong ca làm việc công nhân không phải làm bù vào nhưngx
ngày nghỉ cho kịp tiến độ giao hàng như hiện nay.
- Trang bị thêm máy chuyên dùng, thay thế các máy đã cũ, các phòng,
các xưởng cần phải có máy vi tính để thuận tiện cho việc quản lý, tổ chức,
điều hành, và có thể khai thác thông tin trên thị trường nhanh nhất, nắm bắt
thị hiếu khách hàng và quảng cáo sản phẩm qua mạng.
- Cuối cùng, công ty lên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho chị em phụ
nưc, y tế cần có thái độ phục vụ công nhân tốt hơn. Công ty nên trang bị tủ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 50
thuốc, bình nước tại nơi làm việc, giữa giờ nên có 15 phút cho công nhân nghỉ
ngơi, thư dãn... đảm boả sức khoẻ để công nhân yên tâm làm việc.
V. THỐNG KÊ, KIỂM TRA NGHIỆM THU SẢN PHẨM CHÍNH XÁC CHẶT
CHẼ.
Thống kê kiểm tra thu sản phẩm là khâu quan trọng phản ánh kết quả
lao động của công nhân về mặt số lượng và chất lượng.
Đối với công ty dệt kim Thăng Long, với mục tiêu là tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, cạnh tranh băng chất lượng chứ không chỉ cạnh tranh bằng
giá như hiện nay. Công ty đang thực hiện chương trình quản lý chất lượng
ISO09002 nên mục tiêu chất lượng luôn là hàng đầu. Thì công tác thống kê,
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm phải được chú ý.
Hơn nữa, với việc trả lương theo sản phẩm thì công tác này còn cần
phải được tổ chức chặc chẽ để đảm bảo cho trả lương chính xác kịp thời.
Do đó, phương hướng để nânga cao hiệu quả công tác này ở công ty dệt
kim Thăng Long.
Cán bộ cần phải nhắc nhở, kiểm tra công việc của bộ phận kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm (KCS), nhất là trong các công đoạn sản xuất. Hiện nay
mỗi phân xưởng chỉ có 2 KCS, mỗi tổ chỉ có một KCS (đó là thu hoá) mà
phải kiểm tra 100% thành phẩm, nên công tác kiểm tra sản phẩm rất sơ sài,
như vậy sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công ty nên bỏ thời gian tự
kiểm sau mỗi công đoạn may của công nhân nếu bỏ cho người lao động tự
kiểm tra sản phẩm của mình như hiện nay sẽ không tranh khói những thiếu sót
mang tính chủ quan.
Bộ phận kiểm tra nhiệm thu sản phẩm phải thông thạo về mặt ký thuật,
có kinh nghiệm và suy đoán tốt. Bên cạnh đó phải bố trí sử dụng những lao
động có kinh nghiệm, chuyên môn tay nghề, có trách nhiệm vào công tác
thống kê, nghiệm thu sản phẩm. Việc theo dõi ghi chép phải giao cho tổ
trưởng tổ phó, ghi chép đầy đủ chính xác các số liệu về thời gian lao động,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 51
chất lượng, số lượng sản phẩm có như thế thì công tác trả lương mới công
bằng, có hiệu quả. Để làm tốt công việc này thì người cán bộ làm công tác
này phải nghiêm túc, cương quyết không vị nể, phải loại bỏ hoàn toàn những
sản phẩm không đạt tiêu chuẩn đã quy định.
- Tách quyền lợi của người kiểm tra nghiệm thu ra khỏi quyền lợi của
cả dây chuyền sản xuất để đánh giá chất lượng sản phẩm khách quan và công
bằng. Nhưng phải gắn trách nhiệm của họ với công việc, khi phát hiện sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn loại bỏ và ghi vào phiếu để người lao động biết
mà sửa chữa.
- Đối với ngừơi lao động phải giáo dục ý thức trách nhiệm cho họ và
công ty nên quy định mức sản phẩm hỏng cho từng công đoạn, từng ca sản
xuất. Tuyên dương các trường hợp hoàn thành kế hoạch tốt không có sản
phẩm hỏng, nhắc nhở kỷ luật đối với các trường hợp có tỷ lệ hỏng vượt quá
mức quy định.
VI. THƯỜNG XUYÊN ĐÀO TẠO NÂNG CAO TAY NGHỀ, GIÁO DỤC NỘI QUY
QUY CHẾ.
Thường xuyên đào tào nâng cao tay nghề cho người lao động.
Hiện nay năng lực, trình độ cán bộ quản lý và công nhân ở công ty vẫn
còn nhiều bất cập để đáp ứng nguồn nhân lực cho quá trình đổi mới hoạt
động của Công ty, chuẩn bị cho sự hội nhập kinh tế, đón bắt cơ hội thị trường,
công ty phải chú trọng có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ,
nghiệp để tiếp thu công nghệ mới cho CBCNV.
Chất lượng cán bộ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ rất thấp, tỷ lệ đại học
không nhiều, mà để quản lý tốt thì phải đạt đến một trình độ nào đó, vì vậy
công ty cần bồi dưỡng đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Gửi đi học ở
những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để cập nhật, nâng cao trình độ (nhất là cán bộ
lao động tiền lương cán bộ kỹ thuật. Cử người đi học các lớp tại chức ngắn
hạn, dài hạn về các lĩnh vực như tin học, kiến thức mới xuất nhập khẩu t ài
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 52
chính kế toán, văn phòng, quản trị kinh doanh. Mời chuyên gia trong và ngoài
nước tập huấn tại Công ty cho đội ngũ cán bộ quản lý về các lĩnh vực: Quản
lý sản xuất, quản lý chất lượng, công tác kỹ thuật và quản lý sản xuất, xây
dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO...
VII. HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TÍNH THƯỞNG VÀ PHỤ CẤP.
Hiện nay ở công ty may dệt kim áp dụng rất ít các loại phụ cấp, công
nhân hầu như không có hoặc rất ít.
Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất, môi trường lao động trong công ty,
theo em cần phải có thêm nhiều loại phụ cấp hơn nữa để kích thích người lao
động làm việc tốt hơn khi điều kiện của sản xuất khó khăn hoặc có những
thay đổi.
- Công ty nên có phụ cấp làm thêm giờ cho công nhân, không kể phải
chủ nhật hoặc ngày lễ. Do đó công ty nên có những khoản phụ cấp này để
kích thích tinh thần làm việc, bù đắp xứng đáng sức hao phí lao động mà công
nhân bỏ ra.
- Công ty nên có phụ cấp giãn ca, khi ít việc và phụ cấp trách nhiệm cho
các tổ trưởng tổ phó, phụ cấp độc hại, phụ cấp nóng cho công nhân...
Tiền thưởng...
Ngoài tiền lương ra thì tiền thưởng cũng được người lao động rất quan
tâm. Tiền thưởng không chỉ tăng thêm thu nhập cho người lao động mà tiền
thưởng nếu được trả công bằng, chính xác còn tạo ra cảm giác thoải mái, thoả
mãn vì người lao động thấy được quan tâm, kết quả lao động được nhìn nhân.
Vì vậy, để tiền thưởng thực sự phát huy được ưu điểm thì công ty cần
phải làm các việc sau:
- Mở rộng các hình thức thưởng nhất là thưởng thi đua. Đánh giá, xem
xét lại các hình thưởng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 53
- Hàng năm, hàng tháng công ty nên tổ chức biểu dương khen thương
cho những phân xưởng, những tổ, cá nhân xuất sắc như: sản phẩm đạt chất
lượng cao và nhiều, đi làm đúng giờ, ít tỉ lệ sản phẩm hỏng nhất...
- Hàng tháng xí nghiệp nên trích phần trăm để thưởng riêng cho công
nhân, tổ trưởng, tổ phó và những tổ có thành tích xuất sắc nhất để khuyến
khích lao động, sản xuất trong đơn vị mình.
Đối với công nhân sản xuất phải thường xuyên đào tạo tại chỗ nâng cao
tay nghề, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, như thợ giỏi đào tạo liên nghề cho
công nhân, đào tạo giáp mẫu trên máy vi tính cho công nhân kỹ thuật. tuy
nhiên Công ty cần có chính sách ưu tiên tuyển chọn lao động có tay nghề vào
làm việc để giảm bớt thời gian va chi phí đào tạo. Sau khi tuyển Công ty phải
cần mở lớp đào tạo kỹ càng khắc phục tình trạng như hiện nay chỉ là dạy biết
may, thời gian đào tạo ngắn cho nên chất lượng đào tạo rất thấp chưa đáp ứng
được yêu cầu sản xuất.
Tăng cường giáo dục nội quy lao động, giáo dục tư tưởng cho người lao
động.
Qua khảo sát tình hình thực tế ở Côgn ty hiện nay em thấy rằng ý thức
chấp hành nội quy, quy chế lao động chưa được thực hiện một cách nghiêm
chỉnh đầy đủ, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao. Công nhân thường xuyên đi lại
lộn xộn, bừa bãi, hay bỏ khẩu trang ra để tiện nói chuyện, trong giờ làm việc
thì tự do ra vào đơn vị làm cho cán bộ thường xuyên phải đôn đốc, nhắc
nhở… Chính vì vậy Công ty cần phải tăng cường giáo dục nội quy, quy chế
lao động hơn nữa để biến nó thành sự tự giác chấp hành của người lao động
như:
- Người lao động trước khi được bố trí làm việc phải được học nội quy
chế, quy trình công tác, quy phạm an toàn vệ sinh lao động, luật lao động…
Do cán bộ của Công ty dạy và phải chấp hành những nội quy đó.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 54
- Trong quá trình làm việc phải theo sự chỉ huy lãnh đạo của cán bộ.
Khi được phân công bàn việc gì thì phải làm tốt việc đó không được làm việc
riêng, trong giờ làm việc không nói chuyện, đi lại lộn xộn gây mất trật tự đến
mọi người xung quanh, khi ra vào đơn vị phải xin phép lãnh đạo. Bên cạnh đó
cần xem xét đánh giá lại ý thức, trách nhiệm thái độ làm việc của từng người,
tiến hành thưởng phạt kinh tế đối với những người không chấp hành tốt
những nội quy đó, để công tác trả lương thể hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân
phối theo số lượng và chất lượng lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 55
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường khi các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (thị trường) và bàn tay hữu
hình (Nhà nước) thì việc quản lý kinh doanh cần phải có sự hài hòa giữa tính
khoa học và tính nghệ thuật làm sao vừa đúng quy định của Nhà nước lại có
tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết.
Đối với công tác trả lương, trả thưởng cũng vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải lựa chọn một hình thức trả lương, thưởng công bằng và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tối đa vai trò
đòn bẩy kinh tế của tiền lương, tiền thưởng.
Không ngừng hoàn thiện công tác trả lương, trả thưởng là một yêu cầu
tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi lẽ việc hoàn thiện hình
thức trả lương trong doanh nghiệp không những trả đúng, trả đủ cho người lao
động, mà còn làm cho tiền lương trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy người
lao động hăng say trong công việc.
Qua khảo sát thực tế tại Công ty dệt kim Thăng Long, Công ty áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm, trả lương theo thời gian. Cách trả lương
của Công ty thực sự đã khuyến khích được người lao động không ngừng học
hỏi, nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Hình
thức trả lương này đã gắn chặt lợi ích cá nhân của người lao động với lợi ích
toàn Công ty.
Trong thời gian tìm hiểu và phân tích hình thức trả lương, trả thưởng tại
Công ty. Tôi thấy rằng công tác tiền lương của Công ty cơ bản là tốt, nhưng
vẫn còn một số hạn chế do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan mang
lại. Vì vậy, qua luận văn này tôi cố gắng phân tích đánh giá những tồn tại và
tìm ra nguyên nhân để từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác trả lương của Công ty ngày một tốt hơn, đáp ứng lòng mong mỏi của
người lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 56
Tuy nhiên điều đó mới chỉ là suy nghĩ chủ quan của bản thân nên
không tránh khỏi những sai sót, tôi kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo
của thầy giáo hướng dẫn, của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng như
bạn đọc để chuyên đề mang tính thiết thực hơn nữa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Đức
Kiên, các thầy cô giáo trong tổ bộ môn, các cán bộ phụ trách công tác định
mức, thống kê, Phòng tổ chức lao động của Công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(NXB Giáo dục - 1996)
2. Kinh tế lao động
PGS. PTS nhà giáo ưu tú Phạm Đức Thành và PTS. Mai Quốc Chánh
(chủ biên). NXB Giáo dục - 1948.
3. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới
(Tập III, IV, V Bộ LĐTB và XH 1995, 1997, 1999)
4. Quy chế trả lương của Công ty dệt kim Thăng Long
5. Báo cáo cuối năm của Công ty dệt kim Thăng Long
6. Các số liệu thực tế khác có liên quan đến lao động và tiền lương
trong những năm qua.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 58
MỤC LỤC
Lời nói đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lý luận về tiền lương, tiền thưởng ................................... 3
I. Khái niệm, bản chất và vai trò của tiền lương ............................................. 3
1.1. Khái niệm, bản chất tiền lương................................................................ 3
1.2. Vai trò của tiền lương.............................................................................. 4
2. Các yêu cầu cơ bản và nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương ............... 4
2.1. Các yêu cầu của hệ thống thù lao ........................................................... 5
2.2. Các nguyên tắc trả lương ........................................................................ 5
III. Các hình thức trả lương, trả thưởng .......................................................... 6
1. Hình thức trả lương theo thời gian.............................................................. 6
1.1. Khái niệm ................................................................................................ 6
1.2. Phạm vi áp dụng...................................................................................... 6
1.3. Hình thức trả lương theo thời gian .......................................................... 7
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm............................................................. 8
2.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
2.2. Ý nghĩa của trả lương theo sản phẩm ...................................................... 8
2.3. Các chế độ trả lương theo sản phẩm ....................................................... 9
3. Vai trò của tiền lương, tiền thưởng ........................................................... 16
Chương II. Phân tích thực trạng trả lương, trả thưởng ở Công ty dệt kim
Thăng Long................................................................................................. 18
I. Đặc điểm của công ty dệt kim Thăng Long ............................................... 18
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................... 18
1.2. Bộ máy quản lý của công ty ................................................................... 20
1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty ............................. 22
1.4. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm............................. 23
1.5. Cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động ............................................. 25
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
§ç Duy Träng 59
1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty............................................... 27
II. Thực trạng trả lương ở công ty dệt kim Thăng Long................................ 29
2.1. Hình thức trả lương theo thời gian ........................................................ 29
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm ....................................................... 31
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng
ở công ty dệt kim Thăng Long................................................................... 36
I. Xây dựng các hệ số trả lương chính xác thông qua công tác phân tích
công việc ...................................................................................................... 36
II. Xây dựng các mức lương lao động có căn cứ kỹ thuật thông qua công tác
định mức lao động........................................................................................ 38
III. Hoàn thiện phương pháp xác đơn giá tiền lương..................................... 40
IV. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc....................................................... 41
V. Thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chính xác chặt chẽ .................. 45
VI. Thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục nội quy quy chế ..... 47
VII. Hoàn thiện các hình thức tính thưởng và phụ cấp.................................. 47
Kết luận....................................................................................................... 50
Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hình thức trả lương trả thưởng ở Công ty Dệt kim Thăng Long.pdf