Để thực hiện cam kết nói trên, lãnh đạoCông ty đã quản lý tốt
hơn mọi nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc,
nguồn tài chính.) làm tốt các quá trình tạo sản phẩm (mua hàng, sản
xuất, kiểm tra quá trình.) làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến,
thường xuyên kiểm tra qui trình, kiểm soát sản phẩm không phù hợp,
kịp thời có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3107 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
Giám đốc : Phụ trách chung
- Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xây dựng chính sách, mục tiêu chất lượng, ban hành việc thực
hiện hệ thống chất lượng.
Phó Giám đốc : Phụ trách sản xuất, kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm. Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động có liên quan đến sản xuất và
quản lý hệ thống chất lượng sản phẩm.
Là đại diện của lãnh đạo về chất lượng (QMR)
Trưởng phòng tổ chức hành chính : Phụ trách nhân sự, đào
tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường làm việc.
Trưởng phòng kỹ thuật, chất lượng :
- Quản lý hệ thống quản lý chất lượng, kỹ thuật sản xuất.
- Quản lý thiết bị tiêu chuẩn, đo lường, kiểm tra chất lượng,
đánh giá chất lượng, cải tiến chất lượng, kiểm soát lưu kho.
Trưởng phòng đầu tư - phát triển kinh doanh :
- Lập kế hoạch sản xuất, cung ứng, điều tra thị trường, phân
tích dự báo thị trường.
- Mua hàng, bán hàng, lưu kho.
Trưởng phòng tài chính kế toán : Quản lý tài chínhdn
Các trại sản xuất :
- Thực hiện sản xuất, hướng dẫn kiểm tra qui trình sản xuất
- Bảo dưỡng máy móc, bảo quản sản phẩm
Sổ tay chất lượng còn qui định trách nhiệm, quyền hạn của kỹ
sư, cán bộ kiểm nghiệm, nhân viên bán hàng, thủ kho v.v...
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
45
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHẤT LƯỢNG :
Tầng 2 : Các qui trình của hệ thống
Gồm 10 thủ tục, là các văn bản nêu trình tự các bước cần làm
để tiến hành một công việc hoặc một quá trình.
1. Kiểm soát tài liệu
2. Kiểm soát hồ sơ
3. Kiểm soát sản phẩm không phù hợp
4. Xem xét của lãnh đạo
5. Đánh giá nội bộ
6. Hành động khắc phục phòng ngừa
7. Quản lý nguồn lực
8. Các quá trình liên quan đến khách hàng
9. Tạo sản phẩm
10. Đo lường, phân tích, cải tiến.
Giám đốc Công ty
Đại diện LĐ về chất lượng QMR
Phòng TC
hành
chính
Phòng ĐT
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật chất
lượng
Phòng
tài
chính
Các trại
sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
46
Tầng 3 : Các hướng dẫn
Hướng dẫn công việc chi tiết : Là sự chi tiết hóa những qui
trình ở tầng 2 giúp cho người thi hành thực hiện tốt hơn. Hướng dẫn
soạn thảo văn bản, giải quyết khiếu nại của khách hàng, vận hành
máy tưới phun cho ngô, đóng hộp ngô, nhuộm ngô giống, bảo quản
mẫu đối chứng, tem nhãn hàng hóa, sử dụng máy làm đất, vận hành
máy sàng phân loại hạt, bảo dưỡng thiết bị... hướng dẫn kiểm tra, thử
nghiệm, kiểm soát thiết bị đo lường, kiểm soát tài sản của khách
hàng, xác định giá trị sử dụng ... hướng dẫn mua hàng, nhận biết và
truy tìm nguồn gốc sản phẩm v.v...
Tầng 4 : Các biểu mẫu, biên bản, hồ sơ, báo cáo.
Biểu mẫu ghi lại kết quả thực hiện các quá trình. Biên bản, hồ
sơ, báo cáo là bằng chứng khách quan việc thực hiện chất lượng ở
Công ty.
Tầng 5 :
Các văn bản tài liệu khác không phải do Công ty soạn thảo
nhưng liên quan đến nghề làm giống cây, liên quan đến pháp luật sản
xuất hàng hóa, đến chất lượng hàng hóa và quyền lợi người tiêu
dùng...
Hàng tuần Ban thường trực ISC đã tổ chức kiểm tra, đánh giá,
các đơn vị thực hiện công tác triển khai áp dụng văn bản vào thực tế.
6 tháng/lần chuyên gia của QUACERT tiến hành đánh giá sơ
bộ. Lần 1 có 31điểm cầm lưu ý. Lần 2 có 16 điểm cần lưu ý.
Đầu tháng 10 năm 2002 Công ty đã tiến hành đánh giá nội bộ
nhằm kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống.
Tháng 11 năm 2002 Công ty được Trung tâm chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn QUACERT thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường cấp
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
47
Qua kiểm tra nhiều lần, đến nay Công ty vẫn được chứng nhận
như trên.
Những khó khăn khi áp dụng ISO 9001
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng nông
nghiệp, các trại ở cách xa Công ty vài chục cây số, xa nhất 80 cây số.
Các đơn vị liên kết ở khắp 4vùng trong một tỉnh rộng lớn. Rồi có mặt
hàng phải sang nước bạn xa hàng nghìn cây số để tìm hiểu, lựa
chọn... lực lượng cán bộ nhân viên vì thế phải hoạt động phân tán.
Trong khoảng thời gian xây dựng hệ thống, triển khai áp dụng ISO
cán bộ nhân viên Công ty chưa được phổ biến kỹ càng. Đây là một
khó khăn không phải khắc phục được ngay trong một thời gian.
Hệ thống văn bản tài liệu qui trình thủ tục hướng dẫn nhiều, đã
được xây dựng hoàn chỉnh, công phu, nhưng khi áp dụng vào thực tế,
lúc đầu còn mang tính chất đối phó. Phải trải qua thời gian, từng
bước kiểm tra, nâng cấp, mọi người mới có thể tự giác chấp hành.
Mục đích thực hiện ISO thì tốt, nhưng làm theo là phải nỗ lực,
trách nhiệm ai cũng rõ ràng, nên còn có người từng lúc, từng nơi ngại
đổi mới, làm qua loa.
Những kết quả bước đầu khi thực hiện ISO 9001 : 2000
1- Về nhận thức :
a- Nội bộ : Mọi người trong Công ty ngày càng thấy rõ : Muốn
nâng cao chất lượng sản phẩm phải áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn tiên tiến. Việc quản lý chất lượng sản phẩm
không phải là việc của một người, một nhóm người, mà của mọi
thành viên trong Công ty. Phương pháp quản lý chất lượng phải
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
48
mang tính hệ thống, hướng vào khách hàng, hướng vào quá trình, vào
phòng ngừa, kiểm soát các hoạt động khắc phục phòng ngừa.
Áp dụng ISO phải đảm bỏ 8 nguyên tắc cơ bản.
Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO phải thể hiện
bằng hệ thống văn bản tài liệu xác định chính sách, mục tiêu chất
lượng lâu dài, phân công cụ thể, có các qui trình thủ tục rõ ràng, các
hướng dẫn biểu mẫu chi tiết. Nhờ đó trong Công ty ai cũng rõ phần
việc của mình và của nhau. Quan hệ với khách hàng, trong nội bộ
đều minh bạch, có ghi chép cụ thể, có biện pháp khắc phục phòng
ngừa kịp thời.
Để thực hiện những cam kết của lãnh đạo về hệ thống quản lý
chất lượng và chất lượng sản phẩm, lãnh đạo Công ty phải quản lý tốt
nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, tài chính) quản lý tốt quá trình
tạo sản phẩm và làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến. Rõ ràng là
lời cam kết đi đôi với việc làm cụ thể.
Sau hơn 2 năm thực hiện ISO 9001 : 2000, mọi người nói : Áp
dụng ISO là làm việc theo tác phong khoa học, tạo điều kiện cải tiến
chất lượng không ngừng. Cần chống mọi tùy tiện của lối làm việc sản
xuất nhỏ, manh mún, kém hiệu quả, kém chất lượng.
Áp dụng ISO, ai cũng phải cố gắng, sáng tạo, cải tiến. Ngay
việc xây dựng văn bản tài liệu cũng dầy công. Nhắc đến áp dụng ISO
là nhắc đến những bộ sổ, những lần giao ban, những lần ký hồ sơ,
biểu mẫu...
Lúc đầu có người ngại khó, cho rằng làm dự án ISO có vẻ
"hành chính" quá. Nhưng càng làm càng thấy quen dần, càng làm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
49
Công ty làm ăn càng khấm khá, đời sống người lao động tăng dần
nên việc áp dụng đã có tính tự giác, có ý thức hơn.
Áp dụng ISO các đơn vị trong Công ty yên tâm bảo lãnh sản
phẩm cho khách hàng một vụ sản xuất.
Phía khách hàng :
Sau khi được trao sổ tay chất lượng của Công ty, qua tìm hiểu,
theo dõi quá trình áp dụng ISO của Công ty, nhiều người đã không
còn phân vân khi mua hàng của Công ty như trước. Thị truờng của
Công ty ngày càng được mở rộng.
2- Hoạt động :
- Hàng tuần lãnh đạo của Công ty và Ban thường trực ISO giao
ban kịp thời giải quyết các vướng mắc xung quanh vấn đề chất lượng.
- Hàng tháng các trại báo về thực hiện chất lượng sản phẩm về
Công ty.
Ban Thường trực ISO, các phòng của Công ty luôn bám sát cơ
sở sản xuất, cơ sở kinh doanh.
- 6 tháng/lần : Định kỳ kiểm tra thực hiện áp dụng ISO một
cách toàn diện của Công ty với các đơn vị trực thuộc.
- 6 tháng/lần Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn
QUACERT kiểm tra thực hiện ISO toàn Công ty.
3- Đã gắn được quyền lợi trách nhiệm của từng người với
từng công việc cụ thể trong việc tạo ra các chỉ tiêu chất lượng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
50
- Các hướng dẫn công việc đã giúp người lao động thực hiện
của mình tốt hơn, góp phần tăng năng suất lao động.
- Môi trường làm việc của người lao động được cải thiện đáng kể.
- Trình độ quản lý chất lượng được nâng lên một bước.
Kết quả cụ thể về chất lượng sản phẩm sau khi áp dụng ISO lúa thuần :
Biểu 8 : Chất lượng giống lúa thuần sản xuất tại các trại
của Công ty
SL Lượng Lượng % so Lượng giống không bán được
giống giống giống SL Vì không phù
hợp
Vì kém chất
lượng
Năm SX ra
(tấn)
bán
được
không
bán
được
giống
(Tấn) % (Tấn) %
2001 357 290 67 18,7 52,2 14,6 14,8 4,1
2002 401 355 46 11,4 32,0 7,9 14,0 3,5
2003 389 365 24 6,1 17,4 4,4 6,6 1,7
2004 504 481 23 4,5 16,5 3,2 6,5 1,3
So
sánh
04/01
141% 165% 34% 31% 43%
Qua 4 năm :
- Số lượng giống lúa thuần tăng so năng suất tăng.
- Lượng giống lúa thuần bán được không ngừng tăng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
51
- Lượng giống không bán được giảm liên tục (chứng tỏ chất
lượng giống không ngừng tăng).
Trong đó : Lượng giống không phù hợp khách hàng giảm
Lượng giống kém chất lượng giảm.
- Chất lượng giống lúa lai F1 do Công ty sản xuất và liên kết
sản xuất.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
52
Biểu 9 : Tình hình chất lượng lúa lai F1 do Công ty sản xuất
sản lượng Bán được Kém chất lượng
(tấn) (tấn) (Tấn) %
2001 60,4 58 2,4 4,0
2002 61,0 59,6 1,4 2,2
2003 121,4 119,5 1,9 1,5
So sánh 03/01 200% 206% 79%
- Sản xuất lúa lai F1 qua các năm không ngừng tăng.
- Chất lượng lúa lai F1 liên tục tăng : Thể hiện lượng giống lúa
lai F1 bán được tăng, lượng kém chất lượng giảm.
- Chất lượng giống ngô lai.
Biểu 10 : Ngô lai F1 sản xuất tại các trại của Công ty
Năm sản lượng Bán được Kém chất lượng
(tấn) (tấn) (Tấn) %
2001 111 32 79 79,1
2002 115 56,5 58,5 51,1
2003 80 38,6 41,4 51,7
2004 120 120 0 0
Năm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
53
Chất lượng ngô lai F1 do Công ty sản xuất tiến bộ rõ rệt nhất.
Trước khi thực hiện ISO, Trại sản xuất ngô giống Cẩm Thủy thất bại
liên tục vì không bán được giống ngô. Phần vì chất lượng ngô kém.
Phần vì giốngngô không phù hợp yêu cầu của nông dân trong tỉnh.
Cũng có thể coi đó là giống ngô không đảm bảo chất lượng theo nhu
cầu khách hàng.
Từ sau khi áp dụng ISO trại không ngừng cải tiến chất lượng.
Năm 2004 chất lượng ngô tốt, ngô giống sản xuất ra bán sạch kho,
mọi người rất phấn khởi.
Kết quả sản xuất kinh doanh trước và sau thực hiện ISO
Biểu 11 : So sánh kết quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 2004
1. Sản xuất tại các Trại :
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai F1
tấn
tấn
290
3,2
355
56,5
365
38,6
481
120
2. Tiêu thụ trong năm
- Giống lúa lai
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai
tấn
tấn
tấn
1.300
2.200
250
1.350
2.500
350
1.040
2.030
365
1.894
1.594
354
3- Doanh thu, chi phí, thu
nhập
T.đồng
- Doanh thu
- Chi phí
T.đồng
T.đồng
22.860
23.288
25.416
25.416
34.824
34.733
63.714
63.286
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
54
- Thu nhập doanh nghiệp
- Thu nhập người lao động
T.đồng
1.000đ
- 428
490
0
620
91
710
428
950
So sánh kết quả quả sản xuất, kinh doanh của Công ty trước và
sau khi thực hiện ISo, thấy rất rõ ràng :
- Chất lượng sản phẩm liên tục tăng.
- Sản xuất tại Công ty, tại các điểm liên kết luôn phát triển.
- Sản lượng giống bán được ngày càng nhiều, thị trường rộng mở.
- Thu nhập doanh nghiệp từ lỗ đến không lỗ và tiến lên có lãi.
- Thu nhập bình quân/tháng của người lao động tăng gần 2 lần.
Khách quan mà nói : Sự đi lên của Công ty sau khi áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 có lý do chính, lý
do bên trong là sự tăng cường chất lượng quản lý của lãnh đạo Công
ty, sự cố gắng của mọi thành viên. Bên cạnh đó phải kể đến một số
nguyên nhân bên ngoài: Thời tiết tương đối thuận hòa, phong trào
gieo cấy giống mới của nông dân rất sôi nổi, tỉnh lại chuyển Công ty
thành Công ty cổ phần, đổi mới nhiều cán bộ chủ chốt có trình độ và
tâm huyết hơn với sự nghiệp của doanh nghiệp.
2.3- Những tồn tại của tình hình chất lượng tại Công ty.
Chất lượng sản phẩm của Công ty hơn 2 năm qua đã có tiến bộ,
do Công ty đã bước đầu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO. Tuy nhiên tình hình chất lượng của Công ty vẫn còn
tồn tại.
2.3.1- Chất lượng sản phẩm chưa đồng đều :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
55
Giống lúa thuần, giống ngô lai F1 có chất lượng tốt hơn, giống
lúa lai F1.
Trong cùng một loại giống, giống sản xuất tại các trại của Công
ty có chất lượng cao hơn giống sản xuất tại các điểm liên kết.
Trong nội bộ Công ty, chất lượng giống ở các trại giống cũng
chưa đồng đều. Tại các điểm liên kết chất lượng giống giữa cácđiểm
cũng còn chênh lệch nhiều.
2.3.2- Tình hình thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO :
Mới chỉ là bước đầu. Từ nội dung các văn bản tài liệu của hệ
thống trở thành hiện thực còn là một quá trình phấn đấu lâu dài. Một
số thành viên còn ngại ngần. Biết áp dụng ISO là tốt nhưng lười
biếng, không chịu đi sâu thực hiện đúng những qui trình, thủ tục,
hướng dẫn... theo tiêu chuẩn qui định, ngại đấu tranh, quay về cách
làm tùy tiện cũ.
Việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo ISO vì thế
cũng không đồng đều giữa các phòng ban, giữa các Trại, các cửa
hàng kinh doanh.
2.3.3- Trình độ cán bộ lãnh đạo đã tốt nhưng còn hạn chế, sự
phân công giữa cán bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc còn nhiều
chỗ chưa hợp lý.
Ở đây không chỉ nói về trình độ kỹ thuật, kinh doanh của cán
bộ chủ chốt cần phải cố gắng, riêng trình độ về áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cũng cần được nâng cao hơn
mới đáp ứng được yêu cầu.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
56
Quan hệ chỉ đạo giữa Công ty và các Trại, các cửa hàng cần
được phân công hợp lý. Hoặc Công ty "khoán trắng" cho các trại, các
trại phải làm cả sản xuất, kinh doanh ... hoặc các trại chỉ chuyên lo
sản xuất, Công ty lo phần kinh doanh, sản xuất chung ? ... Trong điều
kiện các trại ở xa nhau, xa Công ty, phân công không rõ ràng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình chất lượng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
57
3- Quản lý các nguồn lực còn nhiều bất cập :
3.1- Nguồn nhân lực :
Thiếu cán bộ kỹ thuật và kinh doanh chỉ đạo các điểm liên kết
sản xuất. (Các điểm này ở xa Công ty, cơ sở hạ tầng, cán bộ còn khó
khăn so với các trại của Công ty).
Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên đã có nhưng
chưa đáp ứng được so với định hướng của Công ty, nhất là khi áp
dụng ISO.
Thưởng phạt với cán bộ công nhân viên về vật chất còn cần
phải chỉnh sửa nhiều để tạo một sự công bằng, khuyến khích người
có công, giáo dục người làm sai.
3.2- Về đất đai và việc lựa chọn các điểm liên kết sản xuất :
Cán bộ công nhân viên kêu ca nhiều vì Công ty có quá nhiều
điểm liên kết sản xuất (trên 30 điểm). Diện tích liên kết sản xuất ở
từng điểm nhỏ, cơ sở hạ tầng khó khăn, chất lượng giống sản xuất tại
đây chưa cao.
3.3- Các cơ sở vật chất khác :
Tuy đã được tăng cường nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu mở
rộng thị trường, tăng sản phẩm tốt.
Cơ sở vật chất của kinh doanh còn yếu hơn của sản xuất.
3.4- Nguồn tài chính :
Đã nhỏ lại luôn bị khách hàng nợ nần, chiếm dụng. Vốn kinh
doanh chủ yếu vay ngân hàng.
3.5- Quản lý chất lượng trong quá trình cải tạo sản phẩm
còn chưa liên tục và còn nhiều sơ hở :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
58
Quản lý nguyên liệu đầu vào, quản lý các quá trình tạo sản
phẩm, kiểm soát hàng trước khi bán còn chưa chặt chẽ.
3.6- Công tác đo lường, phân tích, cải tiến chưa mạnh.
III- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỐNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THANH HÓA.
1- Phương hướng và chiến lược phát triển của Công ty
trong những năm tới :
1.1- Giữ vững thị trường hiện có với những sản phẩm truyền
thống có uy tín của Công ty là : Lúa thuần, lúa lai F1, ngô lai F1.
Phát triển cả số lượng đi đôi với chất lượng, hạ giá thành để
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của Công
ty với các doanh nghiệp khác.
Giống lúa thuần : Phát triển giống trên cơ sở liên kết sản xuất.
Riêng năm 2005 kế hoạch sản xuất lúa thuần tăng 43% so thực hiện
2004.
Giống lúa lai F1 : Tăng cường sản xuất và liên kết sản xuất
trong tỉnh, giảm nhập dần lúa lai F1 của Trung Quốc. Làm như vậy
vừa giảm được giá lúa, vừa tăng thu nhập trong tỉnh, vừa chủ động
giống, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Giống ngô lai F1 : Phát triển sản xuất ngô lai F1.
Chú trọng những tổ hợp giống thích hợp với vùng trung du
miền núi, hướng tới thị trường trong tỉnh và các tỉnh miền núi khác :
Sơn La, Đắc Lắc...
1.2- Bước đầu sản xuất và kinh doanh những giống cây trồng
khác nông dân trong tỉnh có yêu cầu : Giống lạc, giống đậu tương,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
59
giống khoai tây. (Riêng năm 2005 : Lạc giống 150 tấn, đậu tương
giống 130 tấn, khoai tây giống (củ) 250 tấn.
1.3- Tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh (80 - 85% như hiện nay) mở
rộng thị trường ra tỉnh ngoài (Năm 2005 bán ra tỉnh ngoài 15- 20%
sản phẩm).
Biểu 11 : Phương hướng và chiến lược của Công ty 2005
Chỉ tiêu
Thực
hiện
2004
KH
2005
So sánh
05/04
(%)
I- Sản xuất tại Trại
- Giống lúa thuần
- Giống ngô lai
481T
120T
487T
120T
100
100
II- Liên kết sản xuất
- Giống lúa thuần
- Giống lúa lai sản xuất trong tỉnh
(Mua của Trung Quốc)
1.113T
1.894T
1.600T
1.900T
143
100
- Giống ngô lai
- Giống lạc
- Giống đậu tương
- Giống khoai tây
234T 250T
150T
130T
250T
106
III- Thu nhập doanh nghiệp
(T.đồng)
428 1.875 438
Thu nhập người lao động (nghìn
đồng/người/tháng)
950 1.200 126
2- Phương hướng về chất lượng :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
60
Đẻ đảm bảo phương hướng và chiến lược phát triển, Công ty
phải nỗ lực tìm kiếm các phương pháp tối ưu nhất để sản xuất và
cung ứng những giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao nhất
với giá thành hợp lý nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Chất
lượng sản phẩm thực sự trở thành một nhân tố cơ bản quyết định sự
thành bại trong kinh doanh của Công ty.
Phương hướng về chất lượng của Công ty trong những năm
tới là :
2.1- Tiếp tục quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 :
Nhờ sự đổi mới toàn diện của Công ty, trong đó hạt nhân là áp
dụng dự án ISO nên từ một doanh nghiệp thua lỗ triền miên, Công ty
giống cây trồng Thanh Hóa đã vươn lên có lãi, có uy tín và chiếm
được đa số thị phần trong tỉnh.
Rõ ràng áp dụng ISO là thực hiện một công cụ quản lý chất
lượng tiên tiến. Vì thế trong những năm tới, muốn phát triển, Công ty
xác định là phải làm tốt hơn nữa việc thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Phạm vi áp dụng : Từng bước mở
rộng ra toàn bộ cá đơn vị của Công ty.
2.2- Chính sách chất lượng : Tiếp tục thực hiện như trong sổ
tay chất lượng.
2.3- Mục tiêu của chất lượng sản phẩm của Công ty :
Sản phẩm của Công ty sản xuất và cung ứng trên thị trường
phải đảm bảo và vượt các chỉ tiêu chất lượng của Nhà nước.
- Đối với giống lúa thuần : Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
1776-2004.
- Đối với giống lúa lai 2 dòng : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN-
551-2003.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
61
- Đối với ngô lai : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 312-2003
- Đối với giống đậu tương : Theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN
315-2003.
- Đối với giống khoai tây củ : Theo tiêu chuẩn ngành 10TCN
316-2003.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
62
3- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng :
3.1- Hoàn thiện việc áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2000, làm tốt biện pháp tiêu chuẩn hoá:
Tiêu chuẩn hoá trong Công ty là cơ sở cho hoạt động tiêu chuẩn
hoá quốc gia, khu vực quốc tế. Tiêu chuẩn hóa trong công ty là nơi để
các dự án, các tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2000 được áp dụng và đem lại các lợi ích thực tế.
Trong mối quan hệ với các sản phẩm trên thị trường, kể cả với đối
thủ cạnh tranh, sản phẩm của công ty phải tạo được sự tương thích, hài
hoà, tạo điều kiện cho công ty tồn tại và phát triển.
Một trong các mục tiêu cơ bản của tiêu chuẩn hoá là tránh lặp lại
công việc nghiên cứu, xây dựng. Vì vậy Công ty không cần xây dựng lại
tiêu chuẩn mà chỉ chấp nhận tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam,
tiêu chuẩn quốc tế đối với từng sản phẩm để trở thành tiêu chuẩn của
Công ty.
Qua sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, công ty sẽ tham
dự vào hoạt động tiêu chuẩn hoá ở cấp quốc gia hay quốc tế. Công ty
cần có được các thông tin của các Ban kĩ thuạt cho các sản phẩm mà
công ty đang sản xuất và nếu có thể thì đóng góp số liệu kĩ thuật để trợ
giúp cho Ban.
3.2- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt :
Lãnh đạo có vai trò quyết định trong viẹc nâng cao chất lượng
sản phẩm. Từ sau khi cổ phần hóa, lãnh đạo Công ty do các cổ đông
dân chủ lựa chọn ra, đã là những người tiêu biểu có tâm huyết với sự
đi lên của Công ty.
Tuy nhiên, vốn từ một Công ty Nhà nước được bao cấp trước đây,
mới chuyển sang cơ chế thị trường chưa lâu, lại là một doanh nghiệp
nông nghiệp nên những tập quán làm ăn cũ kiểu sản xuất, manh mún, ít
gắn bó với khách hàng, chậm cải tiến chất lượng... vẫn còn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
63
Hơn 2 năm qua, Công ty thực hiện dự án ISO, cũng đồng thời
đổi mới toàn diện công tác quản lý, nên từ thua lỗ kéo dài đã trở nên
có lãi, đời sống người lao động được nâng lên một bước.
Lãnh đạo Công ty nhận thức rằng : Có nhiều biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, nhưng biện pháp hàng đầu vẫn là vai
trò cán bộ chủ chốt. Cụ thể là mọi người trong Công ty phải đi sâu, đi
tiếp con đường đã chọn. Hoàn thiện việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Việc nâng cao tinh thần hết lòng phấn đấu vì sự phát triển của
doanh nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên, chỉ tinh thần chung chung
không đủ. Cán bộ chủ chốt của Công ty còn phải quán triệt một cách
tự giác ý nghĩa của công tác chất lượng với sự sống còn của Công ty
và quan trọng hơn : Ngày càng phải thành thạo những kiến thức,
những công việc mà hệ t hống quản lý chất lượng ISO yêu cầu.
- Đào tạo :
Công ty chủ trương tiếp tục đào tạo các kiến thức về quản lý
chất lượng cho cán bộ chủ chốt.
Muốn hành động đúng cần có nhận thức đúng. Nhận thức là
một quá trình. Vì thế Công ty chủ trương kiên trì đào tạo. Đúng như
một học giả về quản lý chất lượng đã nói "Quản lý chất lượng bắt đầu
tư đào tạo và kết thúc bằng đào tạo".
Thực tế trình độ tay nghề, lý luận cũng như hiểu biết về quản lý
chất lượng, về triết lý cơ bản của hệ thống chất lượng của cán bộ
Công ty là không đều. Vì vậy để áp dụng tốt hơn, đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, Công ty sẽ thường xuyên định
kỳ tổ chức sơ kết tổng kết, tập huấn, cung cấp cập nhật những kiến
thức về tiêu chuẩn ISO.
Chương trình đào tạo của Công ty chia làm nhiều bước :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
64
- Trước hết là chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý chất
lượng cho đọi ngũ lãnh đạo Công ty. Trong chương trình có những
vấn đề lâu dài như xây dựng phương hướng và chiến lược phát triển
của Công ty, các kế hoạch chất lượng, các mục tiêu, chính sách chất
lượng, các nguyên lý cơ bản của hệ thống quản lý chất lượng.
Lãnh đạo Công ty có am hiểu những vấn đề trên mới đưa ra
được những cam kết cụ thể, những biện pháp thích hợp đảm bảo đầy
đủ các nguồn lực cần thiết để thực hiện cam kết trên.
Giảng viên của các lớp trên là những chuyên gia về quản lý
chất lượng của tỉnh và Trung ương.
- Chương trình đào tạo những cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm
như cán bộ các phòng, các trại, cửa hàng, giám sát viên... sẽ được
trình bày cụ thể hơn từ những yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO, từ thực
tế áp dụng hệ thống chất lượng tại Công ty cần phải rút kinh nghiệm.
Giảng viên những lớp này là những chuyên gia về quản lý chất
lượng của tỉnh, của Trung ương. Cũng có thể là lãnh đạo Công ty.
Ngoài ra Công ty có thể cử một số người có trình độ đi học chuyên về
quản lý chất lượng theo ISO rồi về làm giảng viên cho Công ty.
Từ đây cán bộ Công ty, cán bộ chủ chốt nói chung có chương
trình đào tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp. Như thế sẽ tạo
nên sức mạnh tồng hợp thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Về phân công trách nhiệm lãnh đạo :
Lãnh đạo Công ty thấy phải làm rõ hơn vai trò lãnh đạo của
Công ty và của các trại sản xuất, tránh chồng chéo, hoặc bỏ sót, tránh
manh mún, chia cắt, giao nhiệm vụ không phù hợp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
65
Trước đây tuy toàn Công ty là hạch toán thống nhất, các trại chỉ
là hạch toán độc lập, nhưng thực chất hoạt động mỗi trại là một Công
ty con. Trại có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch với ngân hàng,
có sản xuất, có liên kết sản xuất, có thị trường buôn bán... Sinh hoạt
Đảng, Đoàn, tại huyện sở tại.
Phân công và thực hiện cách này cũng có mặt được là : Trại gần
địa bàn, gần huyện, quan hệ với địa bàn gần gũi, gắn bó được sản
xuất giống cây và bán giống.
Nhưng nhược điểm của cách phân công này là : Trại làm quá
sức mình, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ.
Trại gồm những cán bộ kỹ thuật, công nhân chuyên sản xuất.
Cơ sở hạ tầng của trại cũng chuyên sản xuất. Nay lãnh đạo trại phải
làm cả thị trường nên "trái tay", buôn bán không được mà sản xuất lại
bị buông lỏng nên vừa không phát triển, vừa không đảm bảo chất
lượng sản phẩm.
Trong khi đó, Công ty với bộ máy phòng ban lại có phần xa rời
sản xuất, mặt buôn bán cũng không cơ bản vì hàng mua vào đa phần
là hàng nhập từ ngoài vào tỉnh.
Hơn 2 năm qua, vừa áp dụng ISO, vừa sửa triệt để việc phân
công trách nhiệm lãnh đạo giữa Công ty và trại. Công ty đã xác định
rõ sự phân công này như sau :
- Công ty chỉ đạo toàn diện, thống nhất : Sản xuất, liên kết sản
xuất, mua nhập hàng, bán hàng, lấy nâng cao chất lượng sản phẩm
của các trại, của các điểm liên kết sản xuất là sức mạnh chính.
- Các trại chuyên làm sản xuất giống có chất lượng theo định
mức khoán của Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
66
Cách phân công này có tác dụng rõ rệt :
- Mặt sản xuất của Công ty phát triển tốt, nâng cao được chất
lượng sản phẩm.
- Mặt kinh doanh của Công ty cũng phát triển tốt, Công ty từ lỗ
tiến lên có lãi.
- Đời sống công nhân toàn Công ty đều tăng hơn trước.
Công ty sẽ duy trì việc phân công trách nhiệm cách này để tiếp
tục nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục phấn đấu giành thắng lợi.
Tuy nhiên Công ty thấy cũng nên bổ sung :
- Tại các trại, ngoài trách nhiệm chính là chuyên lo sản xuất
giống, vẫn nên phát huy lợi thế gần địa bàn để làm cầu nối giữa Công
ty và khách hàng với những yêu cầu khác nhau giúp Công ty cải tiến
chất lượng không ngừng.
- Tại các trại, Công ty sẽ mở rộng những cửa hàng bán giống
cây trồng. Theo định kỳ, Công ty sẽ mở hội nghị khách hàng, những
hội thảo tại các trại để giao lưu giữa Công ty với các huyện, với nông
dân trong vùng.
- Hướng về khách hàng :
Là điểm Công ty thấy chưa mạnh, chưa thấm nhuần sâu sắc
trong tư tưởng, tỉnh cảm của mọi cán bộ chủ chốt.
Mấy năm trước có lúc, có nơi hàng chục tấn giống lúa, giống
ngô sản xuất ra không bán được, gây thua lỗ nặng nề cho Công ty. Rõ
ràng là thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty phản
ánh sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lý chất lượng của
Công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
67
Mục tiêu của hệ thống quản lý chất lượng là hướng vào khách
hàng, thỏa mãn tối đa và cao hơn sự mong đợi của khách hàng.
Làm thế nào để nắm được thông tin kịp thời của nông dân ?
- Có lịch nắm thông tin phản hồi từ khách hàng từ chợ giống
của Công ty, các cửa hàng bán giống, các đại lý...
- Quan hệ chặt chẽ với hệ thống khuyến nông (từ tỉnh đến cơ
sở) với phòng nông nghiệp các huyện để lắng nghe ý kiến của nông
dân với sản phẩm của Công ty đã cung ứng.
- Qua các phương tiện thông tin đại chúng phản ánh về chất
lượng giống cây trồng.
- Để nhanh hơn, Công ty công bố số điện thoại của Công ty,
của các trại, các cửa hàng để khách hàng có thể điện trực tiếp trao
đổi.
- Công ty có bộ phận tổng hợp nhanh các thông tin trên chuyển
tới lãnh đạo nghiên cứu, giải quyết. Công ty sẽ đào tạo cho các nhân
viên trực tiếp nhận điện thoại từ khách hàng các kiến thức về các
dòng sản phẩm mới, tư vấn về kỹ thuật và các kinh nghiệm trong việc
thông tin qua điện thoại. Yêu cầu là phải bảo đảm thông tin liên tục,
tiếp thu được hết các ý kiến của khách hàng.
3.3- Tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực :
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm phải đảm bảo xác định và
cung cấp đầy đủ các nguồn lực cần thiết cho việc triển khai chiến
lược và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho việc vận hành
và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
68
Nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường
làm việc, thông tin, người cung ứng, nguồn lực tự nhiên, nguồn tài
chính...
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty, lãnh đạo Công ty cho rằng
cần tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực nói trên, trong đó chú trọng
mấy vấn đề nổi cộm như sau :
3.3.1- Nguồn nhân lực :
Để mở rộng sản xuất, tùy yêu cầu cụ thể, cần thiết phải tuyển
thêm chủ yếu là cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh doanh có trình độ. Hạn
chế tối đa tuyển lao động phổ thông.
Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, điều quan trọng là phải
nâng cao trình độ mọi thành viên trong Công ty. Đào tạo liên tục
nguồn nhân lực là biện pháp cơ bản.
Lãnh đạo Công ty nhận thấy rằng : ở những điểm liên kết sản
xuất với Công ty, cán bộ và người lao động của địa phương tuy
không phải là thành viên của Công ty, nhưng đã cùng liên kết sản
xuất với nhau, cũng cần được nâng cao trình độ để phối hợp tốt, cùng
tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Từ đó đặt ra : Lãnh đạo Công ty phải
phối hợp với lãnh đạo các điểm liên kết, có chương trình đào tạo cho
cán bộ, người lao động chuyên sản xuất giống, vì lợi ích chung của cả
hai bên nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
* Chính sách khuyến khích vật chất hợp lý của Công ty sẽ được
chỉnh sửa, linh hoạt cho phù hợp, công bằng với người lao động,
nhóm người lao động, làm việc trong những điều kiện khác nhau, trở
thành những đòn bẩy kinh tế mạnh tạo đà cho phong trào thi đua áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
69
* Xây dựng nhóm chất lượng :
Công ty có 5 trại, 1 khu kho lớn, 1 văn phòng, 1 chợ giống cây
trồng, nhiều cửa hàng kinh doanh ... Việc xây dựng nhiều nhóm chất
lượng tại các điểm nói trên hoạt động quản lý chất lượng trên tinh
thần tự nguyện là rất quan trọng. Công ty sẽ từng bước xây dựng
những nhóm này.
Nhóm chất lượng thường xuyên gặp gỡ để trao đổi một chủ đề
có ảnh hưởng đến công việc và nơi làm việc của họ để làm tốt công
việc được giao, cải thiện điều kiện làm việc.
Nhóm chất lượng đưa ra những lợi thế của Công ty trong việc
huy động sức mạnh tổng hợp, tài năng, sức mạnh của mọi người.
Nhiều ý kiến cải tiến của những nhóm chất lượng góp phần làm cho
Công ty có nhiều thông tin, nhiều đề xuất để sàng lọc, chọn ra những
cải tiến khôn ngoan nhất làm tăng chất lượng sản phẩm, làm giàu cho
Công ty, cho người lao động, lại thỏa mãn được nhu cầu khách hàng.
Việc xây dựng những nhóm chất lượng cũng giúp cho việc phổ
biến những nội dung về áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 được tốt
hơn. Cũng giúp cho việc hình thành thói quen tìm hiểu nguyên nhân,
thúc đẩy quá trình cải tiến liên tục.
Nhóm chất lượng với các hoạt động tự giác về chất lượng cũng
tạo ra tình đoàn kết phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm chất lượng có từ 3 đến 10 người (có 1 nhóm trưởng).
Cách hoạt động :
- Thường xuyên gặp gỡ trao đổi về những vấn đề liên quan đến
công việc Công ty giao mà từng người không giải quyết được.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
70
- Phát huy sức mạnh của tập thể trong việc cải thiện điều kiện
làm việc, tăng năng suất lao động.
- Tăng cường điều tra kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Trao đổi kinh nghiệm giữa những người trong nhóm.
Việc khuyến khích vật chất đến nhóm chất lượng (nếu làm tốt
công tác chất lượng) sẽ kích thích hoạt động của các nhóm này.
3.3.2- Về đất đai :
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty sẽ đi vào thâm
canh, không đặt ra việc xin Nhà nước thêm đất để mở rộng sản xuất.
Ngoài việc thâm canh tăng năng suất, tăng chất lượng tại các
trại của Công ty, một biện pháp rất quan trọng là làm sao tại diện tích
liên kết với các đơn vị sản xuất cũng phải được thâm canh tốt như ở
các trại.
Riêng năm 2005 kế hoạch liên kết sản xuất là 500 ha (trong đó
để sản xuất giống lúa là 400 ha, để sản xuất giống ngô lai là 100 ha).
Số diện tích này gấp 5 lần diện tích các trại của Công ty.
Xây dựng các điểm lớn để liên kết sản xuất giống :
Gần đây Công ty thường liên kết sản xuất với 32 hợp tác xã
tiên tiến trong tỉnh thuộc 11 huyện trong tỉnh để sản xuất, tổng diện
tích 520 ha, bình quân mỗi điểm 16 ha. Riêng liên két sản xuất lúa lai
F1 có 4 hợp tác xã.
Để giải bài toán : Nhiều điểm hay ít điểm phải xét từ thực tế.
Lấy thực tế toàn tỉnh chỉ đạo sản xuất hạt giống lúa lai F1, 4 năm qua
để rút kinh nghiệm tổ chức điểm.
Biểu 12 : Số điểm sản xuất giống lúa lai F1 toàn tỉnh
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
71
Năm 2001 2002 2003 2004 So sánh 04/01
Số điểm 22 13 10 7 31%
Diện tích (ha) 149 160 351 385 258%
- Số điểm sản xuất hạt giống lúa lai F1 qua 4năm giảm 2/3
- Nhưng diện tích sản xuất hạt giống lúa lai F1 qua 4 năm tăng 2,5 lần.
Lại lấy thêm tình hình số điểm có diện tích lớn sản xuất giống
lúa lai F1 của tỉnh để xem xét.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
72
Biểu 13 : Cơ cấu diện tích, sản lượng của mỗi điểm lớn sản
xuất hạt giống lúa lai F1 của tỉnh năm 2004
Diện tích Năng suất Sản lượng F1
Toàn tỉnh 385,8 ha 100% 20,4tạ/ha 787,1 tấn 100%
3 điểm 316,5 82 20,7 655,5 83
- Định Tường
- Thiệu Hưng
- Hoàng Quì
146,5
70,0
100,0
19,5
22,1
21,4
286,5
155,0
214,0
Ba điểm lớn, bình quân mỗi điểm 105 ha đã gieo cấy 82% diện
tích sản xuất giống lúa lai F1 của tỉnh và thu hoạch 83% tổng sản
lượng giống lúa lai F1 toàn tỉnh.
Xem xét thực tế trên và thực tế liên kết sản xuất của Công ty,
lãnh đạo Công ty thấy rằng :
- Muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, phải chọn và xây dựng
được một số điểm liên kết sản xuất có diện tích lớn, có nhiều điều
kiện làm giống thành công. Không nên kéo dài chọn quá nhiều điểm
liên kết sản xuất với diện tích nhỏ.
Những điểm liên kết sản xuất giống với diện tích lớn nói trên
thành công vì :
- Sản xuất giống cây trồng là một nghề. Nghề này yêu cầu con
người phải có tay nghề, cơ sở hạ tầng phải đảm bảo mới hành nghề
được.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
73
- Bản thân những điểm làm giống với diện tích lớn, trình độ
cán bộ địa phương đã có kinh nghiệm. Mặt khác trong dân nhà nào
cũng làm giống. Sự nghiệp sản xuất giống là lẽ sống còn buộc lãnh
đạo và dân phải đi sâu, phải làm tập trung, cố gắng.
3.3.3- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật :
Để nâng cao chất lượng giống cây trồng, Công ty đã có nhiều
cơ sở hạ tầng khá. Vấn đề quan trọng là quản lý và sử dụng tốt tạo
nguồn lực thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
Ngoài ra Công ty cũng cần tăng cường thêm cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất, lúa lai F1, giống lạc, giống đậu tương, giống khoai
tây. Tăng cường thêm các thiết bị đo lường hiện đại để kiểm tra chất
lượng giống nói chung, nhất là những giống ngoại nhập.
Cũng cần tăng cơ sở cho mặt kinh doanh.
Công ty đang tiến hành hoàn tất thủ tục, triển khai xây dựng
khu chợ giống cây trồng tại Km3 cửa ngõ phía tây thành phố Thanh
Hóa. Diện tích chợ được phê duyệt là 1,5 ha.
3.3.4- Tăng nguồn tài chính và làm tốt quản lý tài chính :
Cần tăng cường công tác thu hồi vốn, tích cực huy động các
nguồn tài chính trong và ngoài Công ty, đảm bảo vốn cho đầu tư sản
xuất, kinh doanh với lãi suất vay càng thấp càng tốt. (Trước mắt lập
dự án vay vốn ưu đãi của các tổ chức phi chính phủ cho vay những
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
74
đơn vị sản xuất kinh doanh giống. Cụ thể : Tổ chức Damda, Jica
v.v...)
Tập trung thu hồi vốn trong sản xuất, kinh doanh : Tiền bán
hàng phải thu về nhanh, tránh để bị chiếm dụng có chính sách
khuyến khích việc thu hồi nợ khó đòi.
Làm tốt công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Phấn đấu vừa
phát triển sản xuất, vừa áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng để
sản phẩm có chất lượng cao, nhưng chi phí hợp lý, doanh nghiệp
ngày càng có lãi, đời sống công nhân tăng.
3.4- Chú trọng quản lý chất lượng trong quá trình tạo sản phẩm :
- Nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào :
Nguyên liệu đầu vào trong quá trình tạo sản phẩm của Công ty
có nhiều và nguyên liệunào cũng quan trọng. Cần chú ý hơn tới việc
mua những giống tác giả. Những giống này rất đắt, nhiều khi mua về,
nhân ra vẫn không bán được, gây thua lỗ. Chất lượng những giống
này cũng rất khó kiểm tra, dễ bị mua phải giống kém, giống xấu.
Với phương hướng mở rộng sản phẩm : Thêm giống lạc, giống
đậu tương, giống khoai tây củ, mở rộng thị trường ra ngoài tỉnh. Việc
chọn tìm những giống tác giả lại cần làm tốt hơn theo qui trình của hệ
thống quản lý chất lượng.
- Làm tốt công tác xác nhận giá trị sử dụng, xác nhận sản phẩm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
75
Giống cây trồng trước khi bán ra thị trường đã được chọn lọc và
nhân từ việc siêu nguyên chủng thành nguyên chủng, rồi từ giống
nguyên chủng nhân ra thành giống xác nhận (để bán).
Riêng với giống lúa lai F1 sản xuất trong tỉnh, phải được gieo
cấy hậu kiểm, có kết quả tốt mới đem cung ứng.
Quá trình xác nhận giá trị sử dụng, xác nhận sản phẩm nói trên
đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng, cũng để đảm bảo cơ sở cho thời
gian bảo hành của Công ty với sản phẩm là một vụ sản xuất.
Kiểm soát tốt hoạt động mua hàng :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty phải mua vật tư.
Hình thức mua hàng nào cũng cần đúng qui trình đảm bảo chất
lượng.
Cần chú ý khi mua những giống nhập ngoại.
Giống nhập cần đủ hồ sơ kỹ thuật, hồ sơ pháp lý xác nhận
giống đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chất lượng đạt tiêu
chuẩn. Cần có máy móc hiện đại kiểm tra giống trước khi nhập.
Thường xuyên nhận xét, lựa chọn người cung ứng có chất
lượng hàng hóa tốt. Muốn vậy phải lập hồ sơ về người cung ứng, sản
phẩm cung ứng.
Xác nhận đúng giá trị sử dụng quá trình sản xuất ra sản phẩm
trước khi bán hàng.
Tăng cường bộ phận chuyên môn có tay nghề, được đào tạo chu
đáo, có trách nhiệm để làm tốt công tác này.
3.5- Hoàn thiện công tác đo lường, phân tích, cải tiến :
Để nâng cao chất lượng sản phẩm không thể nhận xét suy nghĩ
một cách chủ quan thiếu căn cứ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
76
Theo yêu cầu khi áp dụng ISO : Những yêu cầu của khách
hàng, những đánh giá nội bộ, những đánh giá về sản phẩm đều phải
được đo lường cụ thể bằng nhiều cách, trong đó có các kỹ thuật thống
kê.
Làm tốt công tác đo lường theo dõi để kiểm soát các sản phẩm
không phù hợp. Trên cơ sở đó phân tích dữ liệu và đặt cơ sở cho việc
cải tiến liên tục.
Thực hiện ngay những hành động khắc phục nhằm loại bỏ
nguyên nhân của sự không phù hợp, để ngăn ngừa sự tái diễn. Cần
xác định những hành động phòng ngừa nhằm loại bỏ nguyên nhân
của sự không phù hợp tiềm năng.
Biện pháp này còn rất mới đối với Công ty, cần được tăng
cường để đảm bảo nâng cao chất lượng giống cây trồng một cách
vững chắc.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
77
KẾT LUẬN
Cách đây vài năm, khi lãnh đạo Công ty giống cây trồng Thanh
Hóa đưa ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm, không ít cán bộ công
nhân cho rằng : Công ty đang gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh
thua lỗ, chưa phải là lúc bàn về chất lượng.
- Có người nêu ra : Thu nhập của công nhân đang thấp, nếu
nâng cao chất lượng sản phẩm sợ rằng sẽ đòi hỏi chi phí lớn, lợi ích
của mọi người sẽ thấp hơn.
- Có ý kiến lại ngại ngùng vì nếu nhấn mạnh vào chất lượng,
kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng một cách gay gắt, sẽ bác bỏ
một số lượng lớn sản phẩm, dẫn đến giảm năng suất, Công ty không
thể đi lên được.
- Có ý kiến khác nói chưa nên đặt vấn đề nâng cao chất lượng
vì cải tiến chất lượng đòi hỏi đầu tư lớn, mà Công ty đang còn
nghèo...
Lãnh đạo Công ty đã nghiên cứu và rút ra : Chính vì sản phẩm
chất lượng chưa tốt nên Công ty không phát triển được. Học tập một
số doanh nghiệp làm tốt công tác chất lượng ở trong và ngoài tỉnh để
thêm kinh nghiệm, niềm tin, lãnh đạo Công ty lại được các cơ quan
tiêu chuẩn đo lường chất lượng Trung ương và tỉnh hướng dẫn, động
viên vào cuộc. Từ đó lãnh đạo Công ty quyết tâm thuyết phục mọi
thành viên lựa chọn, xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000.
Thời gian áp dụng ISO mới hơn 2 năm. Nhờ cố gắng chung của
mọi người, kết quả nâng cao chất lượng giống cây trồng đã thể hiện rõ.
Lãnh đạo Công ty trên cơ sở định ra phương hướng và chiến
lược phát triển, đề ra chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng đã
đưa ra cam kết trước khách hàng : Công ty chỉ bán những giống cây
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
78
trồng có chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn Nhà nước qui định trở lên và
bảo hành sản phẩm cho khách hàng một vụ sản xuất.
Để thực hiện cam kết nói trên, lãnh đạo Công ty đã quản lý tốt
hơn mọi nguồn lực (nhân lực, cơ sở hạ tầng, môi trường làm việc,
nguồn tài chính...) làm tốt các quá trình tạo sản phẩm (mua hàng, sản
xuất, kiểm tra quá trình...) làm tốt việc đo lường, phân tích, cải tiến,
thường xuyên kiểm tra qui trình, kiểm soát sản phẩm không phù hợp,
kịp thời có biện pháp khắc phục, phòng ngừa.
Nhờ đó chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng
cao, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Sản xuất của Công ty phát
triển, thị trường được mở rộng. Kết quả kinh doanh của Công ty từ
chỗ thua lỗ tiến đến không còn lỗ và hai năm qua bước đầu có lãi.
Thu nhập người lao động tăng gần 2 lần so 2001.
Tuy nhiên kết quả trên mới chỉ là bước đầu. Tình hình chất
lượng của Công ty vẫn còn nhiều tồn tại.
Để đứng vững trên thương trường, phát triển hơn nữa, Công ty
cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa đã đề ra 5 biện pháp lớn nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, nâng cao trình độ và trách
nhiệm của cán bộ chủ chốt, tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực, làm
tốt các quá trình tạo sản phẩm, làm tốt việc đo lường, phân tích, cải
tiến, khắc phục, phòng ngừa.
Trên đường phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm có nhiều
thuận lợi, thời cơ, cũng không ít thách thức. Tất cả đòi hỏi lãnh đạo,
công nhân cán bộ Công ty kiên trì con đường đã chọn đi lên.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
79
GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Kính gửi : KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN HÀ NỘI
Được sự giới thiệu của Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại
học kinh tế Quốc dân Hà Nội, Công ty cổ phần giống cây trồng
Thanh Hóa đã đồng ý cho :
Sinh viên : Nguyễn Huy Bình
Chuyên ngành : Quản trị chất lượng
Khóa 43 - Hệ chính qui
Được thực tập tốt nghiệp tại Công ty với đề tài :
"Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần g
iống cây trồng Thanh Hóa".
Sau 4 tháng thực tập, sinh viên Nguyễn Huy Bình đã cố gắng đi
sâu tìm hiểu những thông tin về Công ty, những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật chủ yếu, đặc biệt khảo sát kỹ tình hình chất lượng sản phẩm,
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 :
2000, những giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng.
Đề nghị nhà trường hướng dẫn, giúp đỡ để sinh viên Nguyễn
Huy Bình hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp./.
Thanh Hóa, ngày 30 tháng 4 năm 2005
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức.
GSTS Nguyễn Đình Phan (chủ biên) - NXB Giáo dục 2002
2. Quản trị chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế.
TS Lưu Thanh Tâm - NXB Đại học Quốc gia TPHCM 2003
3. ISO 9000 : 2000 - Phó Đức Trà - Phạm Hồng
NXB Khoa học và Kỹ thuật 2002
4. Một số văn bản về quản lý giống cây trồng
Bộ Nông nghiệp và PTNT - NXB Nông nghiệp 2003
5. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới
PGS - TS Trương Đích - NXB Nông nghiệp 2003
6. Kỹ thuật gieo trồng giống lúa lai - Trần Ngọc Trang
NXB Nông nghiệp 2003
7. Cây ngô - GS-TS Ngô Hữu Tình - NXB Nghệ An 2003
8. Hệ thống văn bản tài liệu áp dụng ISO 9001 : 2000
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
9. Các báo cáo tổng kết sản xuất kinh doanh từ năm 2001 - 2004 của
Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
81
10. Báo cáo tổng kết 5 năm (2001 - 2004) về sản xuất giốnglúa lai F1
của Sở Nông nghiệp và PTNT Thanh Hóa.
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Mở đầu 1
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty cổ phần giống
cây trồng Thanh Hóa
4
1. Giới thiệu sự hình thành và phát triển của Công ty 4
2. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty 7
- Sản phẩm thị trường
- Đặc điểm công nghệ
- Đặc điểm đất đai
- Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật
- Đặc điểm nguyên liệu đầu vào
- Đặc điểm lao động
- Đặc điểm vốn
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
10
11
12
15
16
17
18
19
II- Thực trạng về chất lượng giống cây trồng ở Công ty 23
1. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 23
2- Chất lượng của giống trước khi thực hiện ISO 9001 : 2000 25
Hiệu quả, hiệu quả của chất lượng giống
Ưu điểm thời kỳ này
25
27
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
82
Nhược điểm thời kỳ này
Nguyên nhân thời kỳ này
28
29
NỘI DUNG TRANG
2.2- Quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001 : 2000
30
Quá trình xây dựng hệ thống
Viết các tài liệu về hệ thống QLCL
Những khó khăn khi áp dụng ISO
Những kết quả bướcđầu khi áp dụng ISO
32
35
41
41
2.3. Những tồn tại của tình hình chất lượng tại Công ty 47
III- Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
giống ở Công ty
50
1. Phương hướng và chiến lược phát triển của Công ty 50
2. Phương hướng về chất lượng 52
3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng 53
3.1- Hoàn thiện việc áp dụng HTQLCT ISO 9001:2000,
làm tốt biện pháp tiêu chuẩn hoá
3.2- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ chủ chốt
3.3- Tạo mới và quản lý tốt các nguồn lực
3.4- Chú trọng QLCL trong quá trình tạo sản phẩm
3.5- Hoàn thiện công tác đo lường, phân tích, cải tiến
53
53
59
65
66
Kết luận 67
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
N©ng cao chÊt lîng gièng c©y trång ë C«ng ty cæ phÇn gièng c©y trång Thanh Hãa
83
Tài liệu tham khảo 70
Mục lục 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa.pdf