Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của cảnh sát Quản lý hành chính về thông tin xã hội

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực chất là việc quản lí con người về cư trú; đi lại; và làm việc từ khi sinh ra đến khi chết đi. Đó là một trong những biện pháp quan trọng của nhà nước để quản lí xã hội. Đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu phải xuất phát từ thực tiễn việc cư trú, đi lại, làm việc của con người trong xã hội mà đề ra các nội dung, biện pháp quản lí cho phù hợp với yêu cầu quản lí xã hội của nhà nước ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội khác nhau nhằm đưa trật tự kỷ cương xã hội vào nề nếp. Hiện nay do chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường nên số người từ các tỉnh về cư trú, làm ăn sinh sống tại các thành phố, thị xã ngày một tăng. Số người đăng kí hộ khẩu thường trú ở một nơi nhưng lại làm ăn sinh sống ở nơi khác có chiều hướng tăng nhanh. Việc đó gây không ít khó khăn cho công tác quản lí xã hội của nhà nước nói chung và công tác giữ gìn an ninh trật tự nói riêng. Trong khi đó điều lệ đăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu của nhà nước ta được ban hành từ năm 1964 đến nay tuy đã nhiều lần bổ sung sửa đổi xong vẫn chưa phù hợp với tình hình hiện nay, gây nhiều khó khăn lúng túng, phiền hà cho không chỉ lực lượng chuyên trách làm công tác quản lí nhân khẩu. 2. Mục đích nghiên cứu Để giúp cho bản thân không ngừng nâng cao trình độ lí luận và rèn luyện cho mình có một kỹ năng cần thiết trong việc vận dụng lí luận và những kiến thức đã được trang bị vào thực tiễn công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu. Đồng thời để làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, biết tổng kết thực tiễn, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế vướng mắc giúp địa phương nâng cao hiêu quả công tác đăng kí quản lí nhân khẩu hộ khẩu trong tình hình mới. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của cảnh sát QLHC về TTXH". 3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu * Phạm vi đối tượng bị tác động điều chỉnh: Bao gồm những đối tượng bị tác động điều chỉnh bởi điều lệ đăng kí nhân khẩu hộ khẩu. Bao gồm: - Những nhân khẩu thuộc diện KT2: là những người đăng kí hộ khẩu thường trú ở nơi này nhưng thường xuyên cư trú sinh hoạt ở nơi khác trong cùng một tỉnh hoặc thành phố thuộc trung ương nhưng không cùng quận, huyện hoặc thị xã thuộc tỉnh. - Những nhân khẩu hộ khẩu thuộc diện KT3: Là những nhân khẩu hộ khẩu đã cắt hộ khẩu thường trú ở nơi cũ đi đến nơi ở mới hoặc những người đã cắt hộ khẩu ở nơi cũ chuyển đi nơi khác nay quay trở về mà chưa được đăng kí hộ khẩu thường trú trở lại. - Nhân khẩu thuộc diện KT4: Là những nhân khẩu hộ khẩu từ các tỉnh khác đến thành phố, thị xã làm thuê theo thời vụ. Hoặc học sinh, sinh viên đến học nghề tại các cơ sở doanh nghiệp thuộc tư nhân quản lí hoặc nhà nước quản lí mà không ở tập trung trong kí túc xá. * Hoạt động chức năng của lực lượng cảnh sát quản lí hành chính về an ninh trật tự làm công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu bao gồm: Hoạt động chức năng của cảnh sát khu vực, cảnh sát phụ trách xã và hoạt động chỉ huy lãnh đạo, kiểm ra giám sát của công an các cấp về quản lí nhân khẩu hộ khẩu. 4. Phạm vi địa bàn và thời gian nghiên cứu Phạm vi địa bàn nghiên cứu của đề tài là huyện Từ Liêm - Hà Nội, thời gian từ năm 2004-2006. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhiệm vụ đặ ra là: Khảo sát nghiên cứu tình hình đặc điểm có liên quan đến công tác đăng kí quản lí nhân khẩu hộ khẩu tại địa bàn; khảo sát tình hình các loại nhân khẩu hộ khẩu chưa đăng kí thường trú tại địa bàn huyện Từ Liêm; các biện pháp công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu của công an phường; phân tích những thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân của những thiếu sót tồn tại đó. Từ đó đề xuất một số kiến nghị để quản lí chặt chẽ nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn. 6. Phương pháp luận Quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quan điểm nghiệp vụ của ngành, lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, lí luận về xã hội học . nhằm rút ra kết luận cần thiết phục vụ nghiên cứu đề tài. 7. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu đề tài bản thân sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: phương pháp thống kê, phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp toạ đàm trao đổi kinh nghiệm,phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp qui nạp diễn giải và trực tiếp điều tra quản lí nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn. Trên cơ sở đó để phân tích đánh giá rút ra các kết luận cần thiết cho đề tài. 8. Các luận điểm đưa ra Nghiên cứu đề tài chúng tôi đưa ra một số luận điểm sau: - Các kết luận về tình hình đặc điểm có liên quan đến công tác đăng kí quản lí nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú chưa đăng kí hộ khẩu thường trú tại địa bàn. - Các lực lượng và biện pháp quản lí các loại nhân khẩu hộ khẩu thực tế tại địa bàn. - Các giải pháp cần tiến hành để quản lí chặt chẽ các loại nhân khẩu hộ khẩu nói chung. 9. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài Nghiên cứu đề tài có ý nghĩa rất to lớn đối với công an địa phương trong quá trình sử dụng lực lượng và các biện pháp nghiệp vụ để quản lí nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn nhưng chưa đăng kí hộ khẩu thường trú về lâu dài. Mặt khác nó còn có ý nghĩa thiết thực đến việc bổ sung điều chỉnh nội dung cho môn học quản lí nhân khẩu hộ khẩu tại trường đại học cảnh sát nhân dân. Đồng thời góp phần tích cực đến công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học cảnh sát nhân dân trên lĩnh vực này. 10. Cấu trúc của chuyên đề Chuyên đề bao gồm các phần như sau: Phần mở đầu Phần nội dung: gồm 3 chương: Chương I: Nhận thức cơ bản về đăng ký, quản lý hộ nhân khẩu thực tế nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu Chương II: Thực trạng nhân khẩu cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu và các biện pháp giải quyết của lực lượng CSQLHC về TTXH trên địa bàn huyện Từ Liêm. Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu theo chức năng của CSQLHC về TTXH. MỤC LỤC Mở đầu. 1 Chương I: Nhận thức cơ bản về đăng ký, quản lý hộ nhân khẩu thực tế nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu. 5 1.1. Nhận thức chung về quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 5 1.1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 5 1.1.2. Phạm vi đối tượng, nội dung phương pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu8 1.1.2.1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh. 8 1.1.2.2. Nội dung công tác đăng ký quản lý hộ khẩu. 10 1.1.2.3. Phương pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 12 1.2. Chủ thể, phân công, phân cấp và công tác chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 13 1.2.1. Các chủ thể tiến hành quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 13 1.2.2. Sự phân công, phân cấp và công tác chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH14 1.2.2.1. Về việc phân cấp trong quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.14 1.2.2.2. Về công tác chỉ huy, chỉ đạo thực hiện quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.16 1.3 Cơ sở pháp lý để giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đủ điều kiện để đăng ký hộ khẩu. 17 1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. 17 1.3.2 Giải quyết đối với người đang cư trú nhưng chưa đủ điều kiện thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú. 18 Chương 2: Thực trạng nhân khẩu cư trú nhưng chưa đăng kýhộ khẩu và các biện pháp giải quyết của lực lượng CSQLHC về TTXH trên địa bàn huyện Từ liêm22 2.1 Tình hình đặc điểm có liên quan. 22 2.1.1 Tình hình địa lý, dân cư, kinh tế xã hội22 2.2. Thực trạng tình hình nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu theo chức năng của CSQLHC về TTXH25 2.2.1 Thực trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu25 2.2.2. Tình hình chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương của nhân khẩu cư trú chưa đăng ký hộ khẩu tại địa bàn Huyện Từ Liêm37 2.3. Các biện pháp quản lý nhân khẩu thực tế cư trú chưa được đăng ký hộ khẩu của CSQLHC về TTXH39 2.3.1. Chỉ đạo chung. 39 2.3.2. Một số biện pháp. 40 2.3.2.1 Điều tra cơ bản, thống kê lập danh sách, nắm tình hình thực trạng nhân khẩu thực tế cư trú chưa đăng ký hộ khẩu trong địa bàn phụ trách. 40 2.3.2.2 Cảnh sát khu vực phân loại về nhân khẩu và phân loại theo dạng cư trú đối với nhân khẩu cư trú chưa hợp pháp tại địa bàn. 43 2.3.2.3. Tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu45 2.4. Nhận xét, đánh giá. 46 2.4.1. Ưu điểm46 2.4.2 Hạn chế. 48 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại49 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tácgiải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu theochức năng của CSQLHC về TTXH50 3.1. Dự báo tình hình. 50 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. 50 3.2.1 Bổ sung hoàn thiện những quy định của pháp luật về tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của CSQLHC về TTXH50 3.2.2. Lựa chọn đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hộ khẩu nhân khẩu thực hiện có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức uy tính đáp ứng yêu cầu ở địa bàn; Tăng cường dầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phương tiện hồ sơ biểu mẫu phục vụ công tác quản lý hộ khẩu nhân khẩu.52 3.2.3. Lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an Huyện Từ Liêm cần tăng cường các biện pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu trong những năm tiếp theo; đa dạng hoá các hình thức kiểm tra giáo dục; xử lý vi phạm trong quản lý hộ khẩu, nhân khẩu55 3.2.4. Phối kế hợp chặt chẽ với các tổ chức quần chúng nòng cốt để nắm tình hình các loại nhân khẩu trong việc thực hiện chính sách pháp luật phục vụ cho công tác quản lý58 3.2.5. Tăng cường các biện pháp kiểm tra tạm trú, tạm vắng trong các thời gian địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự. 59 Kết luận. 62 Danh mục tài liệu tham khảo. 63

docx69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10171 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của cảnh sát Quản lý hành chính về thông tin xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường có quan hệ bạn bè và quan hệ giao tiếp tương đối phong phú, phức tạp. Những ngày thứ bảy, chủ nhật, họ thường đến các nhà trọ của nhau rồi nghỉ ngơi và chơi ở đó vài ngày. Thông thường, họ chỉ trình báo với chủ nhà cho thuê (nếu như chủ nhà ở cùng khu nhà trọ cho thuê), mà không trình báo với trạm khai báo tạm trú, tạm vắng. Thậm chí, có những trường hợp sinh viên nữ dẫn bạn trai hoặc sinh viên nam dẫn bạn gái về phòng trọ ngủ qua đêm. Không chỉ vi phạm trong đăng ký, quản lý hộ khẩu, sinh viên tạm trú trên địa bàn Huyện còn vi phạm các quy định, thể lệ hành chính khác. Chẳng hạn như gây ồn ào trong đêm khuya ảnh hưởng tới các phòng bên (đối với sinh viên trong KTX) và làm mất đi sự yên tĩnh của khu phố (đối với sinh viên tạm trú ngoài khu vực nhà dân). Cá biệt có những sinh viên nam rũ nhau di nhậu, khi về say xỉn, quậy phá, gây rối ảnh hưởng đến tình hình ANTT chung. Qua đây có thể thấy rằng công tác quản lý nhân khẩu của lực lượng Công an Huyện Từ Liêm cơ bản theo đúng quy định, nắm được di biến động của đối tượng, 4 yêu cầu về một đối tượng từ đó đã tiến hành rà soát phân loại số đối tượng này đáp ứng yêu cầu thực tiễn đòi hỏi. Thông qua quản lý hộ khẩu đã góp phần không nhỏ vào việc quản lý các loại đối tượng, ổn định tình hình ANTT trên địa bàn. Nhìn chung, công tác quản lý nhân khẩu cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu trên địa bàn Huyện có nhiều chuyển biến tích cực góp phần giữ vững trật tự ANXH và đáp ứng các yêu cầu nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tuy nhiên, lực lượng làm công tác quản lý còn mỏng, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế đòi hỏi lực lượng công an Huyện ngoài việc vận dụng các quy định pháp luật chính xác, đúng đắn cần hải có sự linh hoạt, phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đào tạo ngày càng nhiều đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý sao cho đáp ứng với yêu cầu thực tế đòi hỏi vừa làm tốt công tác chuyên môn được giao. Đó là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho chính quyền địa phương, đoàn thể, tổ chức đặc biệt là lực lượng Công an cơ sở phải có biện pháp phù hợp đảm bảo được trật tự, làm tốt công tác ĐKQLHK góp phần thực hiện tốt chiến lược về con người và Đảng và Nhà nước. 2.2.2. Tình hình chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương của nhân khẩu cư trú chưa đăng ký hộ khẩu tại địa bàn Huyện Từ Liêm a. Tình hình vi phạm thể lệ hành chính của nhà nước và các quy định của địa phương * Vi phạm về đăng ký quản lý hộ khẩu KT2 Năm Tổng số Vi phạm về đăng ký quản lý hộ khẩu Phân tích các vi phạm Xử lý vi phạm Vi phạm khác Mới sinh chưa đăng ký Chưa xoá tên trong HK (NK) Đi bộ đội không điều chỉnh HK (NK) Đi NN trên 12 tháng không điều chỉnh (NK Đi tù, CSGD, TGD không điều chỉnh sổ HK (NK) Không khai báô TT, tạm vắng (t.hợp) Tổng số Phạt tiền Trường hợp Thành tiền 2004 447 18 5 2 1 4 417 3 3 150.000 2005 626 3 10 3 8 599 3 3 60.000 2006 147 8 2 1 1 4 131 27 10 460.000 * Vi phạm về đăng ký quản lý HK (KT3) Năm Vi phạm về đăng ký quản lý hộ khẩu Tổng số Tẩy xoá, khai man (T.hợp) Không khai báo TT, tạm vắng (t.hợp) Vi phạm khác (t.hợp) Xử lý vi phạm Tổng số Phạt tiền Trường hợp Thành tiền 2004 279 480 4 25 25 1.670.000 2005 578 2 549 7 21 21 780.000 2006 87 2 178 17 35 11 1.090.000 Việc chấp hành các quy định về đăng ký quản lý hộ khẩu của nhân dân Huyện Từ Liêm đang là một vấn đề phức tạp. Các vi phạm về ĐKQLHK trong đó chủ yếu là không khai báo tạm trú tạm vắng theo quy định. Để tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng vi phạm quy định ĐKQLHK qua thống kê của Công an Huyện Từ Liêm có thể thấy: - Đối tượng KT2 vi phạm về đăng ký quản lý nhân khẩu năm 2004 là 447 trường hợp trong đó phạt tiền 3 trường hợp thu 150.000 đồng, năm 2005 có 626 trường hợp vi phạm, năm 2006 có 147 trường hợp trong đó phạt tiền 10 trường hợp thu 460.000 đồng. - Đối tượng KT3 vi phạm về đăng ký quản lý nhân khẩu năm 2004 là 279 trường hợp trong đó phạt tiền 25 trường hợp thu 1.670.000 đồng, năm 2005 có 578 trường hợp vi phạm phạt tiền 21 trường hợp thu 780.000 đồng, năm 2006 có 87 trường hợp vi phạm trong đó phạt tiền 11 trường hợp thu 1.090.000 đồng. Nguyên nhân là do ý thức của người dân đã tăng lên. Tuy con số gia tăng về tình trạng vi phạm pháp luật không lớn song con số đây chỉ là con số thống kê được không phải là con số thực tế. Hơn nữa với số lượng vi phạm mỗi năm như vậy là tương đối lớn; đây là một con số đáng lưu tâm xem xét. Hình thức xử lý các vi phạm trên ở Công an Huyện Từ Liêm chủ yếu là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền ở mức thấp. Quá trình xử lý vi phạm hành chính cần phải kiên quyết, triệt để hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu trên địa bàn. b. Tình hình vi phạm pháp luật hình sự của số nhân khẩu cư trú chưa đăng ký hộ khẩu Năm 2004 tổng số người phạm pháp của đối tượng KT3 là 12 nhân khẩu, trong đó tái phạm 1, cưỡng đoạt 1. Xử lý hành chính 1 và truy tố 5 đối tượng. Có 5 đối tượng KT4 phạm pháp. Năm 2005 đối tượng phạm pháp là KT3 có 23 đối tượng trong đó 4 tái phạm, 1 chống người thi hành công vụ, 22 hành vi khác. Đối tượng phạm pháp là KT4 có 9, trong đó 1 tái phạm, 2 đối tượng cướp, 2 đối tượng hiếp dâm, hành vi khác có 6. Năm 2006 đối tượng phạm pháp là KT3 có 3, trong đó 1 đối tượng phạm tội chống người thi hành công vụ, 2 có hành vi khác. Đối tượng có phạm pháp là KT4 có 17 đối tượng đều phạm tội lần đầu trong đó có 6 đối tượng phạm tội chống người thi hành công vụ và 11 có hành vi khác. c. Nguyên nhân của tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú chưa được đăng ký hộ khẩu vi phạm pháp luật - Việc kiểm tra nhân khẩu trên địa bàn còn một số hạn chế như khi kiểm tra còn bỏ sót nhân khẩu. Công tác này vẫn chưa được kiểm tra thường xuyên, thiếu sự vận dụng linh hoạt giữa kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hình thức xử lý chưa phát huy được hiệu quả giáo dục, răn đe trong việc chấp hành Nghị định 51/CP, các quy định của Nhà nước và địa phương. - Do cuộc sống khó khăn bế tắc về kinh tế - Do lười lao động, muốn sống sung sướng bằng con đường phi nghĩa - Do không có việc làm ổn định lúc rỗi việc, nhằn vư vi bất thiện.... 2.3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHÂN KHẨU THỰC TẾ CƯ TRÚ CHƯA ĐƯỢC ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU CỦA CSQLHC VỀ TTXH 2.3.1. Chỉ đạo chung Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định 51/CP; Thông tư 06/BNV về ĐKQLHK. Trong thời gian qua đã tập trung chấn chỉnh toàn diện nội dung ĐKQLHK. Đồng thời chú trọng củng cố công tác đăng ký quản lý TTTV công tác đã đi vào thường xuyên liên tục và có chiều sâu phục vụ các yêu cầu nghiệp vụ. Thực hiện Nghị định 51/CP của Chính phủ Công an Huyện Từ Liêm đã phát huy vai trò tham mưu cho chính quyền, tranh thủ sự phối hợp giúp đỡ của các ngành, các cấp đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt được mục tiêu yêu cầu đề ra theo kế hoạch của Bộ. Bên cạnh công tác ĐKQLHK đã đạt được những kết quả theo Nghị định 51/CP của Chính phủ Công an địa phương vẫn còn một số khuyết điểm như: chưa nhận thức hết về chức năng nhiệm vụ của mình coi việc thực hiện Nghị định 51/CP của Chính phủ là việc riêng của ngành công an chưa chủ động tích cực phối hợp thực hiện. Công tác TTTV nhìn chung còn mang tính đơn thuần, chưa chú trọng thường xuyên, công tác hướng dẫn kiểm tra xử lý vi phạm nên kết quả còn hạn chế; việc quản lý nhân khẩu ở nhà tập thể còn buông lỏng chất lượng hạn chế như: cấp sổ đỏ theo mẫu quy định mới chưa làm được, việc quản lý thiếu thường xuyên, chặt chẽ nên chưa phục vụ có hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, truy bắt đối tượng truy nã. 2.3.2. Một số biện pháp 2.3.2.1 Điều tra cơ bản, thống kê lập danh sách, nắm tình hình thực trạng nhân khẩu thực tế cư trú chưa đăng ký hộ khẩu trong địa bàn phụ trách Thực hiện kế hoạch 77 và 79 của PC13 công an Huyện Từ Liêm xác định đối tượng cần tập trung quản lý bao gồm: 8 loại trọng hộ - Hộ có nhiều tài sản - Hộ sống độc thân riêng biệt - Hộ có mâu thuẫn - Hộ vắng nhà thường xuyên - Hộ có dấu hiệu hoạt động phạm pháp (sản xuất buôn bán hàng giả, hộ có đối tượng hoạt động phạm tội hay hoạt động tệ nạn xã hội) - Hộ có nhà cho thuê. Cùng các loại trọng hộ là các loại nhân khẩu hộ khẩu KT2 đến, KT3 và KT4. Đối với các loại trọng hộ cảnh sát khu vực thông qua điều tra cơ bản viết báo cáo đề xuất với công an phường xét duyệt đưa vào diện quản lý để lập hồ sơ và kế hoạch quản lý, triển khai các biện pháp phòng ngừa như: hướng dẫn nội dung phòng ngừa - Làm khoá trong - Lắp đặt hệ thống báo động, hệ thống thông tin với công an phường hoặc các hộ xung quanh khi có sự việc xảy ra để có sự giúp đỡ. Lập cam kết phòng ngừa giữa chủ nhà và cảnh sát khu vực; vẽ sơ đồ nhà ở thể hiện cấu trúc đường đi, tình trạng nhà cửa; sao cho hợp đồng thuê nhà (nếu là nhà cho thuê); lập danh sách trích ngang những nhấn khẩu cư trú trong hộ; xây dựng cơ sở bí mật theo dõi nắm tình hình Hàng tháng tại các khu vực phải báo cáo tình hình các loại trọng hộ với chỉ huy công an phường và đề xuất các biện pháp phòng ngừa thích hợp với từng trọng hộ Đối với nhân khẩu thuộc diện KT2 đến, KT3 cảnh sát khu vực phải tiến hành điều tra sơ bộ, thực hiện việc thăm hỏi nắm rõ lai lịch quan hệ gia đình, quan hệ xã hội và lý do đến cư trú cũng như tìm hiểu ý thức chấp hành pháp luật, nghề nghiệp, nguồn sống của các loại nhân khẩu này Nếu kiểm tra nhắc nhở và phát hiện những nhân khẩu này có mục đích lý do chính đáng hợp pháp đến cư trú hướng dẫn cho họ làm các thủ tục chuyển hộ khẩu về để quản lý (nếu có đủ điều kiện). Đồng thời phát bảng khai nhân khẩu cho những người từ 14 tuổi trở lên và hướng dẫn cho họ khai bản khai nhân khẩu 24 hạng mục. Lập biên bản vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu. Viết phiếu yêu cầu xác minh (theo mẫu) gửi công an phường xã, thị trấn nơi họ cư trú để xác minh thu thập tài liệu phát hiện đối tượng có tiền án, tiền sự, tạm hoãn thi hành án.... viết báo cáo (Mẫu 03) về các trường hợp KT2 đến Kt3 để xin ý kiến công an phường nêu rõ dự kiến phân loại và đề xuất cấp phiếu tạm trú. Nếu kiểm tra trong số nhân khẩu này có đối tượng chính trị, hình sự, kinh tế hoặc đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội phải lập danh sách và hồ sơ quản lý theo chỉ thị và nghị quyết 31 đã tiến hành các biện pháp quản lý, phòng ngừa đấu tranh theo quy định Định kỳ, đột xuất cảnh sát khu vực phải kiểm tra nắm tình hình những diễn biến thay đổi về mọi mặt của các loại nhân khẩu nói trên. Hết thời hạn tạm trú phải yêu cầu họ đến công an phường xin đăng ký tạm trú tiếp. Đối với các loại nhân khẩu KT4 bao gồm người các tỉnh về Hà Nội làm thuê: trông trẻ, nội trợ, tiếp viên nhà hàng, lao động tự do... học sinh, sinh viên các tỉnh về học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các lớp dạy nghề tư nhân.... mà không ở ký túc xá, tập trung thuê nhà hoặc ở nhờ người thân. Việc quản lý những nhân khẩu này được gắn liền với việc quản lý các chủ thuê mướn sử dụng lao động, người có nhà cho thuê cho ở nhờ. Với những người thuê mướn lao động cảnh sát khu vực yêu cầu họ lập danh sách trích ngang; ký kết hợp đồng lao động với người lao động (theo điều 29 Bộ luật lao động) đồng thời yêu cầu họ hướng dẫn người lao động làm các thủ tục khai báo tạm trú, làm cam kết gửi đến công an phường về việc chấp hành pháp luật của mình cũng như của người lao động do mình thuê mướn sử dụng Với các hộ cho thuê để ngủ trọ nếu nhà có diện tích buồng nam, nữ riêng biệt, có đủ điều kiện về an ninh trật tự đảm bảo vệ sinh môi trường. yêu cầu họ làm đơn xin xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, xin cấp giấy phép kinh doanh cho thuê nghỉ trọ. yêu cầu họ làm cam kết chấp hành quy định về quản lý nhân khẩu hộ khẩu như những người thuê mướn sử dụng lao động. Với những hộ không đủ điều kiện vệ sinh môi trường nhưng xét thấy họ có hoàn cảnh khó khăn không có nguồn thu nhập nào khác cũng có thể cho họ kinh doanh cho thuê nghỉ trọ nhưng phải cam kết đảm bảo về an ninh trật tự vệ sinh sức khoẻ cho người thuê nghỉ trọ Với những hộ phức tạp về an ninh trật tự kiên quyết không cho họ kinh doanh cho thuê nghỉ trọ với bất kỳ lý do nào Căn cứ vào danh sách trích ngang của các hộ sử dụng lao động, các hộ cho thuê nghỉ trọ cảnh sát khu vực tiến hành lập hồ sơ đăng ký tạm trú; lập danh chỉ bản, cấp phiếu tạm trú cho người lao động Đối với những người lao động nghỉ đêm tại những nơi công cộng. Nếu ở những nơi đó có nhà cửa không ảnh hưởng đến trật tự giao thông, mỹ quan TP. Cảnh sát khu vực báo cáo với uỷ ban nhân dân phường sắp xếp cho họ nghỉ ở một nơi tập trung, đồng thời nhắc nhở họ chấp hành các quy định về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường. Phổ biến cho nhân dân ở quanh khu vực đó về phương thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm nhất là những vụ điển hình do người lao động ngoại tỉnh gây ra để họ có ý thức cảnh giác giám sát theo dõi quản lý hoạt động của số người này. Những nơi không có điều kiện như trên thì cảnh sát khu vực phối hợp với cảnh sát trật tự kiên quyết đẩy đuổi không để họ ngủ qua đêm nơi công cộng làm mất mỹ quan thành phố và ảnh hưởng đến an ninh trật tự Căn cứ vào bản khai nhân khẩu cảnh sát khu vực viết phiếu yêu cầu xác minh để chuyển cho đội quản lý hành chính yêu cầu công an quận huyện nơi nhân khẩu KT4 thường trú trả lời xác minh Hồ sơ tài liệu các loại nhân khẩu KT4 và các chủ chứa trọ, sử dụng lao động do công an phường quản lý bao gồm: - Sổ theo dõi nhân khẩu KT4 - Danh sách chủ chứa trọ và những hộ có người ngoại tỉnh thuê ở - Danh sách chủ sử dụng lao động - Bản khai nhân khẩu 24 hạng mục của nhân khẩu KT4 - Báo cáo kết quả yêu cầu xác minh - Bản sao hợp đồng lao động, đơn đăng ký tìm việc làm, phiếu sức khoẻ... - Bản sao giấy tờ tuỳ thân hoặc giấy tờ khác có liên quan của nhân khẩu KT4. - Đối với sinh viên của các trường không ở ký túc xá mà thuê nhà ở còn phải có giấy xác nhận của nơi sinh viên đó học đồng ý cho họ ở ngoại trú 2.3.2.2 Cảnh sát khu vực phân loại về nhân khẩu và phân loại theo dạng cư trú đối với nhân khẩu cư trú chưa hợp pháp tại địa bàn Căn cứ vào kế hoạch số 508 KH/BNV (C13) của Bộ Nội vụ ra ngày 10.10.1985 hướng dẫn "Những nhân khẩu từ 15 tuổi đã đăng ký hộ khẩu thường trú và chưa đăng ký hộ khẩu thường trú (phường, xã, thị trấn) đều tiến hành nhận xét và phân loại". Theo kế hoạch trên và hướng dẫn của công an thành phố, công an quận, cảnh sát khu vực Huyện Từ Liêm tiến hành phân loại số nhân khẩu KT2 - KT3 - KT4 như sau: * Đối với nhân khẩu KT2 - Những nhân khẩu không đủ điều kiện đăng ký hộ khẩu: làm nhà trên đất trái phép, nhà nằm trên đất qui hoạch, nhà đang tranh chấp, nhà mâu thuẫn chưa được giải quyết. Đối với số này cảnh sát khu vực lập biên bản vi phạm yêu cầu họ trở về nơi ở cũ, đồng thời báo cáo BCH phường kiến nghị các ngành liên quan cùng giải quyết. - Những nhân khẩu đến cư trú cùng bố mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột với những lý do khác nhau. Xét về hoàn cảnh điều kiện sinh sống và được sự đồng ý của chủ hộ, cảnh sát khu vực hướng dẫn họ chuyển hộ khẩu chính thức về nơi ở mới. * Đối với nhân khẩu KT3 Cảnh sát khu vực phân loại căn cứ vào tiêu chuẩn đăng ký đến nội thành và chia các nhân khẩu KT3 ở các dạng như: vợ theo chồng, chồng theo vợ, ông bà già hết tuổi lao động đến ở với vợ chồng con cái, đi kinh tế mới bỏ về, bắt buộc lao động trở về địa phương, tù, tập trung cải tạo về... Qua điều tra thực tế cho thấy: - Những nhân khẩu đã ăn ở thường xuyên, lâu dài, nghề nghiệp ổn định, nhà cửa hợp pháp. Theo công văn 372/CATP, PC13 CATP thì cảnh sát khu vực lập hồ sơ đơn giản gửi lên đội quản lý hành chính công an quận báo cáo với công an thành phố và Uỷ ban nhân dân thành phố có hướng dẫn giải quyết. - Những nhân khẩu nhà cửa không hợp pháp, việc làm không ổn định... loại này cảnh sát khu vực tiến hành các biện pháp quản lý lên danh sách và phân loại định kỳ. * Đối với nhân khẩu KT4 Nhân khẩu KT4 chủ yếu lên nội thành kiếm kế sinh sống nuôi bản thân và gia đình. Nhân khẩu này đa dạng về thành phần nghề nghiệp, thường không có chỗ ở hoặc có cũng chỉ tạm thời. Cảnh sát khu vực phường chia nhân khẩu KT4 thành 2 dạng: Dạng 1: Những nhân khẩu có nơi ở tạm thời: các công trình xây dựng, tại các cơ sở sản xuất tư nhân, tại khách sạn, nhà hàng... cảnh sát khu vực đều yêu cầu họ kê khai bản khai NK1, yêu cầu cho nơi họ ở ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm trước các hành vi vi phạm nếu các nhân khẩu này gây ra. Mặt khác tiến hành xác minh địa chỉ, nơi ở thường trú của họ để nắm được nhân thân, quan hệ xã hội... phục vụ cho công tác quản lý. Dạng 2: Những nhân khẩu không có chỗ ở, ở tự do, tại các chợ, quán ven đường hoặc bất cứ nơi nào có thể ở được. Cảnh sát khu vực yêu cầu họ kê khai tên, nơi thường trú, yêu cầu họ xuất trình các giấy tờ tuỳ thân, bổ sung vào sổ tay tiện theo dõi quản lý. 2.3.2.3. Tổ chức kiểm tra xử lý vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu Công tác kiểm tra, hướng dẫn là vấn đề không thể thiếu trong hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước, không có kiểm tra hướng dẫn thì coi như không có tổ chức thực hiện. Đối với việc quản lý hộ khẩu thì vấn đề kiểm tra lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó có tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả của quá trình công tác ĐKQLHK. Vì vậy, đi đôi với việc tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia, điều tra nghiên cứu nắm chắc tình hình về hộ khẩu vẫn cần phải đề cập và tiến hành việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình đăng ký quản lý hộ khẩu. Quá trình kiểm tra giúp cho các lực lượng tiến hành nắm tình hình, đánh giá lại kết quả đã tiến hành trong đăng ký quản lý hộ khẩu, phát hiện những thiếu sót tồn tại những vấn đề hợp lý để bổ sung sửa đổi. Việc kiểm tra còn giúp chúng ta có điều kiện cải tiến nội dung phương pháp tiến hành, đôn đốc hướng dẫn nhắc nhở mọi người chấp hành nghiêm chỉnh và thực hiện các quy định về ĐKQLHK. Đồng thời phát hiện những trường hợp vi phạm, những trường hợp lợi dụng Nghị định và các quy định về ĐKQLHK để hoạt động phạm tội. Công tác kiểm tra, xử lý đấu tranh các vi phạm trong ĐKQLHK, nắm chắc tình hình việc chấp hành các quy định về ĐKQLHK của từng người dân. Kịp thời phát hiện những vướng mắc, những trường hợp vi phạm để có biện pháp giải quyết xử lý vi phạm kịp thời các hoạt động vi phạm, các đối tượng từ địa phương khác đến hoạt động, các nhân khẩu cư trú nhưng không làm thủ tục ĐKQLHK lợi dụng việc cư trú để hoạt động vi phạm pháp luật.... để đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý Việc kiểm tra hộ khẩu thường trú được tiến hành 06 tháng một lần ở các địa phương. Đối với các hộ gia đình cảnh sát khu vực, Công an phụ trách xã căn cứ vào số hộ khẩu và các loại giấy tờ cần thiết khác đến từng hộ để đối chiếu so sánh phát hiện, bổ sung những đổi mới từng hộ từng người phục vụ cho công tác quản lý nắm chắc từng hộ, từng người phục vụ cho công tác quản lý nắm chắc từng hộ, từng người. Việc kiểm tra đột xuất trong những trường hợp cần thiết đột xuất từng nhân khẩu riêng biệt trong những trường hợp cần thiết đột xuất theo yêu cầu. Thông qua tình hình kiểm tra này nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm để kịp thời có biện pháp xử lý. Qua kiểm tra phát hiện những trường hợp vi phạm thì tuỳ theo từng tính chất mức độ vi phạm mà vận dụng các hình thức xử lý cho phù hợp. Việc xử lý phải căn cứ vào pháp luật của Nhà nước. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các quy định về xử lý vi phạm trong ĐKQLHK. Trong quá trình kiểm tra, các lực lượng trực tiếp và tham gia tiến hành phải nắm vững các quy định ĐKQLHK, thực hiện đúng phạm vi chức năng quyền hạn, có thái độ tác phong đúng mực, khách quan toàn diện nhưng phải cương quyết thận trọng, biện pháp tiến hành phải nhanh gọn, chính xác, đúng thủ tục, đảm bảo các yêu cầu có hiệu quả. Gắn liền với việc kiểm tra hướng dẫn việc động viên khen thưởng và xử lý vi phạm theo các quy định về công tác ĐKQLHK cũng rất cần thiết. 2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ 2.4.1. Ưu điểm - Chấp hành tốt các quy định của bộ và Chính phủ về đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu Nhận thức đúng đắn vai trò của công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu công an Huyện Từ Liêm đã rất chú trọng mặt công tác này. Các văn bản của bộ như nghị định, thông tư, chỉ thị và kế hoạch công tác của PC13 đều được công an phường nghiên cứu triển khai tới từng cảnh sát khu vực và từng địa bàn dân cư - Việc tuyên truyền hướng dẫn thực hiện các quy định về đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu cho quần chúng nhân dân cũng được tiến hành rộng rãi. Do vậy ý thức tự giác chấp hành các quy định về khai báo tạm trú, tạm vắng của nhân dân đã từng bước được nâng lên. Tỷ lệ vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu giảm dần - Có chương trình kế hoạch công tác có trọng tâm trọng điểm biết phối kết hợp với các ngành các cấp có liên quan, tham gia quản lý nhân khẩu hộ khẩu đạt kết quả Trong những năm qua, công an Huyện đã quan tâm đến công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu nhất là những nhân khẩu hộ khẩu chưa đăng ký hộ khẩu thường trú. Ban chỉ huy công an phường chủ động có chương trình kế hoạch phối hợp với các cấp chính quyền địa phương chỉ đạo cảnh sát khu vực thực hiện tốt các mặt công tác chuyên môn. Do vậy lực lượng cảnh sát khu vực đã cơ bản làm tốt công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu. Các trường hợp di biến động về nhân khẩu hộ khẩu đều được bổ sung kịp thời, mỗi cảnh sát khu vực cơ bản nắm được tổng số nhân khẩu hộ khẩu hiện có trong địa bàn mình phụ trách, từng bước tiến hành điều tra nắm tình hình về các loại nhân khẩu hộ khẩu nói trên. Việc quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú chưa đăng ký hộ khẩu thường trú cũng được tiến hành có trọng tâm trọng điểm. Quá trình quản lý trú trọng tập trung vào các loại nhân khẩu hộ khẩu có sự di biến động lớn và thành phần phức tạp như hộ nhân khẩu KT3, KT4 và các hộ nhân khẩu có đối tượng hoạt động phạm pháp - Thông qua công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu phục vụ công tác nắm tình hình phát hiện đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm pháp. Đây là một nội dung quan trọng thể hiện tính nghiệp vụ sâu sắc của công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu nhằm phát hiện phòng ngừa ngăn chặn hoạt động phạm tội của các loại đối tượng. Trú trọng mặt công tác này, trong năm qua công an phường thông qua công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu, quản lý địa bàn đã phát hiện và bắt giữ 14 đối tượng có lệnh truy nã, phát hiện 18 đối tượng có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm pháp đưa vào diện sưu tra để quản lý Để điều tra nắm tình hình về các loại đối tượng này ngoài các thủ tục hành chính đơn thuần như đăng ký kiểm tra tạm trú, tạm vắng... cảnh sát khu vực còn phải thông qua công an địa phương lôi họ đi để tiến hành xác minh. 2.4.2 Hạn chế - Công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu nói chung còn mang tính hành chính đơn thuần chưa thể hiện tính nghiệp vụ sâu sắc. Cảnh sát khu vực mới chỉ tiến hành lập danh sách, làm hồ sơ theo thủ tục hành chính. Thực tế cho thấy chính qua khâu lập danh sách này đã giúp lực lượng công an phần nào nắm được biến động của các loại nhân khẩu hộ khẩu. Do vậy đòi hỏi phải lập danh sách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Sự biến động của các loại nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại phường là rất lớn nhưng việc bổ sung và điều chỉnh của khu vực vào sổ KT2 còn chưa kịp thời. Nhiều hộ nhân khẩu đã đi khỏi địa phương từ lâu mà vẫn chưa xoá sổ hoặc ngược lại có hộ nhân khẩu đã cư trú ở phường lâu mà vẫn chưa bổ sung vào sổ KV2 của cảnh sát khu vực. Cán bộ chiến sĩ cảnh sát khu vực làm công tác quản lý trực tiếp các loại nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn của mình chỉ làm theo đầu việc chưa có nội dung phương pháp phù hợp. Quản lý nhân khẩu hộ khẩu không chỉ đơn thuần là lập danh sách đăng ký tạm trú và lập hồ sơ là đủ mà phải có kế hoạch cụ thể sao cho vừa đảm bảo quản lý đầy đủ vừa sâu sát, kịp thời, cụ thể nắm được các thông tin cần thiết phục vụ các công tác nghiệp vụ của mình. - Quản lý nhân khẩu hộ khẩu còn bị lúng túng chưa thường xuyên kịp thời. Một thực tế cho thấy nhiều nhân khẩu hộ khẩu phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành thủ tục đăng ký tạm trú và ra hạn tạm trú. Theo quy định nhân khẩu hộ khẩu tạm trú ở địa bàn dân cư nào thì phải gặp cảnh sát khu vực ở địa bàn dân cư đó để làm thủ tục đăng ký tạm trú hay ra hạn tạm trú. Nhiều trường hợp cảnh sát khu vực đi học, nghỉ phép hay công tác đột xuất... công an phường chưa có kế hoạch cử người thay thế tạm thời vì vậy có công dân phải đi lại nhiều lần mới hoàn thành thủ tục đăng ký. - Công tác tổ chức vận động quần chúng nhân dân chấp hành thể lệ hành chính còn chung chung dàn đều chưa có trọng tâm trọng điểm. Qua nghiên cứu thực tế công an phường hiện nay thực hiện các mặt công tác cơ bản chủ yếu theo chỉ tiêu đầu việc và theo kế hoạch chiến dịch. Công tác vận động quần chúng là công tác thường xuyên lâu dài đòi hỏi phải tiến hành liên tục không phải chỉ khi nào có kế hoạch chỉ đạo của công an cấp trên mới tiến hành. Việc tuyên truyền vận động quần chúng phải biết kết hợp với các hoạt động khác như thông qua kiểm tra hoặc đăng ký tạm trú tạm vắng mà tuyên truyền vận động mới có trọng tâm trọng điểm 2.4.3. Nguyên nhân tồn tại Công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu ở Từ Liêm sở dĩ còn tồn tại trên là do những nguyên nhân sau đây: - Việc nắm tình hình về nhân khẩu hộ khẩu của cảnh sát khu vực còn chưa thường xuyên kịp thời có chất lượng cao - Các biện pháp kiểm tra xử lý vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu của cảnh sát khu vực còn thiếu kiên quyết cụ thể. - Việc quản lý nhân khẩu hộ khẩu còn chưa có nội dung biện pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể và từng thời gian trọng điểm CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG NHÂN KHẨU THỰC TẾ CƯ TRÚ NHƯNG CHƯA ĐƯỢC ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU THEO CHỨC NĂNG CỦA CSQLHC VỀ TTXH 3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH - Về tình hình chung: Tình hình dân số Huyện Từ Liêm sẽ tăng trong những năm tiếp theo cả về cơ học và tự nhiên theo đúng quy luật chung của sự phát triển kinh tế, xã hội. - Về biến động dân cư: tình hình biến động cơ học của nhân khẩu, diễn biến phức tạp. Do đó sự thay đổi của cơ chế chính sách sự tự do tìm kiếm việc làm và tìm nơi cư trú sẽ làm cho sự biến động về nhân khẩu phức tạp, sự chuyển đi, chuyển đến, thay đổi chỗ ở và nơi làm việc sẽ làm cho công tác ĐKHK khó khăn phức tạp hơn. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 3.2.1 Bổ sung hoàn thiện những quy định của pháp luật về tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của CSQLHC về TTXH - Cơ sở đề xuất + ĐKQLHK là hoạt động quản lý con người để đảm bảo tính khoa học cần phải tiến hành trên quy định cụ thể của pháp luật, quy định hành chính về ANTT, quy định tiến hành ĐKQLHK, NK cụ thể: pháp luật hành chính, Nghị định 51/CP, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Công an TP Hà Nội. + Việc bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật được xác định là hoạt động thường xuyên, cần thiết của cơ quan lập pháp tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan chức năng có định hướng, thống nhất. Bên cạnh đó, đảm bảo tính thực thi của hệ thống quy phạm pháp luật trong từng thời kỳ nhất định. + Trên thực tế hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn cũng như các quy định của địa phương vẫn chưa thực sự đáp ứng các yêu cầu đề ra. Do đó, dẫn đến sự bất cập giữa lý luận và thực tiễn đòi hỏi cần giải quyết. - Nội dung: + Nhà nước cần chủ động xây dựng kế hoạch nghiên cứu khảo sát việc thực hiện các quy định về ĐKQLHK theo vùng, khu vực, lĩnh vực để có quy định đăng ký, quản lý cho sát hợp tạo điều kiện cho quá trình thực hiện. Ví dụ: Quy định đăng ký hộ khẩu đối với người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài khi đến lưu trú ở Việt Nam. + Tổng hợp kết quả nghiên cứu Nhà nước cần xây dựng luật cư trú để điều chỉnh chung đối với mọi công dân khi đến cư trú tại Việt Nam. + Luật cư trú xây dựng trên cơ sở đảm bảo thống nhất với các quy định khác đồng thời phải đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội, công tác nghiệp vụ và quyền nghĩa vụ hợp pháp của công dân, có ý nghĩa thực tiễn đối với mọi tầng lớp nhân dân trên cả nước. + Nghiên cứu tình hình thực tế nhân khẩu hộ khẩu trên địa bàn để có những đánh giá chính xác, khách quan, toàn diện về tình trạng nhân hộ khẩu ở Huyện Từ Liêm. + Có văn bản hướng dẫn tiến hành phân cấp trong ĐKQLHK cho phù hợp: - Biện pháp tiến hành: + Công an TP Hà Nội với trách nhiệm là đơn vị trực tiếp, thực hiện các quy định về ĐKQLHK cần sớm có kế hoạch tổng kết để làm rõ những điểm hợp lý và chưa hợp lý của các quy định về ĐKQLHK. Từ đó chỉ đạo Công an Huyện Từ Liêm thực hiện tốt công tác ĐKQLHK. + Thông qua thực tiễn hoạt động, cụ thể hoá các vi phạm pháp luật, các quy định của địa phương của lực lượng Công an cơ sở như: nắm tình hình ĐKQLHK, đăng ký TTTV, quản lý giáo dục đối tượng vận động quần chúng tham gia vào công tác quản lý... để tìm ra những cơ sở, thiếu sót cho việc tham mưu đề xuất, xây dựng và ngày càng hoàn thiện hệ thống pháp luật làm hành lang pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện công tác ĐKQLHK. + Công an cấp trên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo Công an cơ sở thường xuyên tiến hành rà soát đăng ký quản lý TTTV của các nhân khẩu trên địa bàn, qua đó tổng kết rút kinh nghiệm đánh giá chất lượng công tác, có kế hoạch nâng cao trình độ lý luận và thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ ở cơ sở và kịp thời động viên khen thưởng đối với những người có thành tích tốt, hoàn thành nhiệm vụ tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm trong công tác. + Trước hết những vấn đề vướng mắc Công an Huyện Từ Liêm cần có văn bản đề nghị Công an TP; đề nghị Bộ Công an có hướng dẫn cụ thể để địa phương thực hiện, tránh tuỳ tiện không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ vi phạm quyền làm chủ của công dân. 3.2.2. Lựa chọn đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý hộ khẩu nhân khẩu thực hiện có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức uy tính đáp ứng yêu cầu ở địa bàn; Tăng cường dầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phương tiện hồ sơ biểu mẫu phục vụ công tác quản lý hộ khẩu nhân khẩu. - Cơ sở đề xuất: Cán bộ là gốc của mọi công việc năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm là hai điều kiện cần và đủ để mỗi cán bộ, chiến sĩ có khả năng thực hiện tốt có hiệu quả nhiệm vụ của mình. Do đó, muốn công tác có hiệu quả không thể thiếu hai điều kiện trên. Trong khi đó hiện nay ở địa bàn Huyện Từ Liêm còn một bộ phận cán bộ, chiến sĩ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm trong công tác chưa cao khiến cho hiệu quả công tác ĐKQLHK luôn bị hạn chế. Yêu cầu đặt ra là cần phải có các biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ, cải tiến phong cách, lề lối làm việc cho cán bộ, chiến sĩ. Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và kiến thức thực tiễn kịp thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn. + Để thực hiện tốt công tác ĐKQLHK bên cạnh lựa chọn đội ngũ cán bộ cần tăng cường dầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phương tiện hồ sơ biểu mẫu phục vụ công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu. Về mặt lý luận cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị là điều kiện quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động công tác. Nếu thiếu hoặc không được trang bị sẽ làm cho mục đích, nội dung của công tác không đạt. Hơn nữa, trên thực tiễn ở địa bàn Huyện Từ Liêm có một số phường, xã cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn làm ảnh hưởng không ít đến chất lượng công tác của cán bộ, chiến sĩ. Ngoài việc trang bị các hồ sơ, biểu mẫu dùng trong công tác quản lý cũng chưa đầy đủ, kịp thời, có khi nhân khẩu, hộ khẩu đến đăng ký tạm trú, tạm vắng, lực lượng công an xã, phường chưa ghi chép sổ sách đầy đủ cụ thể. Nội dung: + Kiện toàn lại đội ngũ cán bộ làm công tác ĐKQLHK với tinh thần hướng về cơ sở theo chủ trương chỉ đạo của Bộ. Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn cho cán bộ, chiến sĩ nhất là số cán bộ trực tiếp thực hiện công tác hộ khẩu ở cơ sở. Thực hiện việc sắp xếp, bố trí cán bộ phù hợp với công việc, bổ sung cán bộ có năng lực cho cơ sở, địa bàn trọng điểm, khu vực phức tạp về ANTT, đồng thời phải gắn cải cách hành chính với xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đảng, Nhà nước cần xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vừa có phẩm chất, kiến thức văn hoá, trình độ chuyên môn đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công tác sơ sở trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hiện đại hoá đất nước. + Có chương trình kế hoạch và chế độ hợp lý động viên cán bộ chiến sĩ làm công tác đăng ký quản lý hộ khẩu, nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình trong giai đoạn hiện nay. Thường xuyên có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ QLHC về TTXH, rút kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn nâng cao hiệu quả công tác ĐKQLHK cho đội ngũ Công an cơ sở. Có biện pháp khen thưởng động viên kịp thời đối với cán bộ chiến sĩ có thành tích và xl nghiêm minh đối với những cán bộ, chiến sĩ sai phạm, thiếu tinh thần trách nhiệm. + Nghiên cứu bổ sung, in ấn các loại giấy tờ, biểu mẫu dùng trong đăng ký hộ khẩu, các hồ sơ biểu mẫu được quy định trong công tác QLHK, NK, đầu tư trang bị các phương tiện phục vụ công tác ĐKQLHK. Sửa sang nâng cấp các trụ sở Công an xã, phường điểm khai báo tạm trú tạm vắng của các cụm dân cư. - Biện pháp tiến hành: + Cần quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên sâu cơ bản cho đội ngũ cán bộ cơ sở bằng cách thường xuyên mở các lớp tập huấn chính trị nghiệp vụ. Chú trọng đến những quy định, những điểm mới trong công tác nghiệp vụ để kịp thời bổ sung cho đội ngũ cán bộ. Đối với những cán bộ trẻ cần quan tâm cho đi học ở các lớp nghiệp vụ chuyên môn chính quy để tạo nguồn nhân lực chính trong tương lai. Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ cần tăng cường công tác kiểm tra giám sát, kết hợp kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất về việc chấp hành giờ giấc làm việc của cán bộ, chiến sĩ. Đối với những cán bộ, chiến sĩ nghiêm chỉnh chấp hành lề lối làm việc, nhiệt tình công tác thì hình thức động viên khen thưởng kịp thời, ngược lại thì xử lý nghiêm khắc tạo ra một môi trường công tác thực sự nhiệt tình, có hiệu quả. + Để cung cấp bổ sung các biểu mẫu đã được quy định trong công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu một cách đầy đủ, trước hết vấn đề này thuộc trách nhiệm của PC13 Công an TP, Công an các phường, xã. Công an Huyện Từ Liêm đề xuất phòng PC13 Công an TP chỉ đạo Công an các phường, xã thực hiện vấn đề này. Nghiên cứu các quy định về thẩm quyền, trách nhiệm mà cấp mình được phép, từ đó xem xét các loại hồ sơ, giấy tờ đó. Một số trường hợp việc các hồ sơ, biểu mẫu bị thiếu, công an địa phương có nơi đã tuỳ tiện dùng các loại giấy tờ khác thay thế, việc này cần phải chấm dứt ngay. Phải thường xuyên có sự kiểm tra của Công an cấp trên đối với cấp dưới để xem xét thực trạng công tác hồ sơ biểu mẫu, tránh tình trạng thiếu nên làm tuỳ tiện trái nguyên tắc. Cũng cần quan tâm đến việc trang bị các phương tiện khác như: Trụ sở làm việc, túi đựng hồ sơ....ở mỗi phường xã. Riêng đối với việc nghiên cứu các chính sách về vật chất, tinh thần cho đội ngũ Công an cơ sở, vấn đề phụ thuộc vào chính sách của Bộ, ngành và sự năng động quan tâm của chính quyền địa phương. 3.2.3. Lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an Huyện Từ Liêm cần tăng cường các biện pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu trong những năm tiếp theo; đa dạng hoá các hình thức kiểm tra giáo dục; xử lý vi phạm trong quản lý hộ khẩu, nhân khẩu - Cơ sở đề xuất + Mỗi địa phương có các đặc trưng khác nhau cầu có biện pháp quản lý cụ thể khác nhau phù hợp với từng loại đối tượng đó, nếu không tính đến đặc trưng riêng biệt của từng loại đối tượng mà chỉ áp dụng các biện pháp chung chung thì hiệu quả sẽ không cao. Trong khi đó thực tiễn công tác ĐKQLHK, NK ở Huyện Từ Liêm lực lượng, cán bộ công tác quản lý trực tiếp chỉ áp dụng các biện pháp quản lý thông thường, chưa có tính sáng tạo dẫn đến chưa phát huy triệt để hiệu quả quản lý. Bên cạnh đó, việc kiểm tra xử lý vi phạm trong QLHK, NK chưa phát huy được hiệu quả cao. Bởi vậy, cần tăng cường các biện pháp QLHK, NK trên địa bàn Huyện Từ Liêm là vấn đề đáng được quan tâm. Bên cạnh việc tăng cường các biện pháp QLHK, NK trên địa bàn Huyện Từ Liêm cần đa dạng hoá các hình thức kiểm tra, giáo dục, xử lý các vi phạm trong quản lý hộ khẩu, nhân. Bởi vì phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm trong quản lý hộ khẩu là vấn đề có tính nguyên tắc, vấn đề quan trọng không phải là xử lý nặng hay nhẹ mà là mọi hành vi vi phạm đều được phát hiện và bị xử lý. Việc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các sai phạm là vừa để giáo dục những người sai phạm, đồng thời nó có tác dụng lớn trong việc ngăn ngừa, xử lý đúng, xử lý nghiêm minh sai phạm củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó xử lý sai phạm cần phải có chính sách khen thưởng kịp thời đối với những người làm tốt, những người đã mạnh dạn tố cáo hành vi sai phạm với cơ quan chức năng. - Nội dung: + Cải tiến nội dung phương pháp của các biện pháp QLHK, NK nâng cao vai trò của lực lượng nòng cốt trong công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định về đăng ký quản lý hộ khẩu của các hộ và các nhân khẩu trong khu vực, xử lý kiên quyết đối với những trường hợp vi phạm, tích cực thu thập tài liệu, bổ sung hồ sơ để xây dựng và hoàn thiện hệ thống tàng tư hộ khẩu, nhân khẩu. + Việc kiểm tra định kỳ được tiến hành 6 tháng một lần ở các địa phương để kịp thời phát hiện những vướng mắc, những trường hợp vi phạm để có biện pháp giải quyết xử lý vi phạm kịp thời các hoạt động vi phạm, các đối tượng từ địa phương khác đến hoạt động các nhân khẩu cư trú nhưng không làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, không chấp hành các quy định về ĐKQLHK lợi dụng việc cư trú để hoạt động vi phạm pháp luật ... đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý. Trên cơ sở đó lực lượng Cảnh sát phải có phương án QLHK, NK phù hợp với tình hình; QLHK, NK là đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Do đó công tác ĐKQLHK phải xác định tinh thần nhiệm vụ phục vụ nhân dân, ở đâu có con người cư trú hay tạm trú, không được có thái độ cửa quyền hoặc phân biệt đối xử với quần chúng nhân dân. Phải xác định công tác đăng ký quản lý hộ khẩu là một công tác nghiệp vụ cơ bản trong hệ thống biện pháp nghiệp vụ của ngành Công an chống quan niệm cho rằng công tác ĐKQLHK chỉ là công tác hành chính đơn thuần. DO đó cần phải trên cơ sở phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngành công an, xác minh hiềm nghi và xây dựng mạng lưới bí mật. Từ công tác QLHK, NK cần phải nắm hộ nắm người để nắm tình hình phát hiện đối tượng đưa vào diện sưu tra quản lý đối tượng sưu tra. Trên cơ sở đó tính toán, xây dựng bố trí mạng lưới bí mật, quán xuyến địa bàn, đối tượng nhằm phát hiện và truy bắt đối tượng truy nã, góp phần phục vụ đắc lực cho chương trình quốc gia phòng chóng tội phạm. Mặt khác, cần phải cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực QLHK, NK đơn giản hoá thủ tục, không được gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân để vụ lợi. Thực tế thủ tục quá phiền hà cũng là yếu tố làm giảm tính tự giác chấp hành quy định ĐKQLHK, TTVT của người dân, đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân làm nảy sinh các hiện tượng tiêu cực. Coi trọng các hình thức kiểm tra, giáo dục, xử lý các vi phạm trong quản lý hộ khẩu, thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước. - Biện pháp tiến hành: Mỗi CSKV, Công an xã phải nhận thức đầy đủ vị trí quan trọng của công tác nắm tình hình. Đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến kq và định hướng biện pháp QLHK. Đối với mỗi nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên CSKV, Công an xã phải tiến hành thu thập tài liệu để làm rõ 4 yêu cầu về nhân khẩu (lai lịch, mối quan hệ gia đình, nghề nghiệp và đời sống kinh tế, thái độ chính trị hiện nay). Do đó cần rà soát nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên đối với những nhân khẩu ta chưa có điều kiện phân loại cần lập danh sách riêng những nhân khẩu là đối tượng sưu tra. Đối với số nhân khẩu ta đã nắm rõ 4 yêu cầu và tiến hành phân loại thường xuyên thông qua các biện pháp nghiệp vụ để bổ sung thường xuyên những biến động phục vụ cho QLHK. Còn đối với số nhân khẩu chưa nắm được 4 yêu cầu; dựa trên cơ sở quy định về phân loại, kết quả điều tra nắm tình hình tiến hành phân loại nhân khẩu và có biện pháp quản lý phù hợp với từng nhân khẩu. Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng công tác kiểm tra xử lý vi phạm, nâng cao hiệu quả trên cả hai mặt: kiểm tra và xử lý. Đối với công tác kiểm tra, cần tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và kiểm tra nhân khẩu, hộ khẩu TTTV để kịp thời phát hiện ra các vi phạm, có biện pháp xử lý thích hợp. Trong quá trình xử lý vi phạm cần để cho nhân dân nhận thấy tính nghiêm khắc của pháp luật để nhân dân có nhận thức tốt hơn, tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp, không tái phạm. Đồng thời qua xử lý phải thể hiện tính nhân đạo của pháp luật để động viên, tạo niềm tin cho nhân dân đối với Nhà nước ta. Thường xuyên tiến hành thu thập bổ sung tài liệu xây dựng và hoàn thiện tàng thư hộ khẩu. Trực tiếp có chương trình kế hoạch hướng dẫn lực lượng CSKV, Công an xã thu thập, tích luỹ tài liệu, lập hồ sơ về nhân hộ khẩu trên địa bàn Huyện Từ Liêm, bản khai nhân khẩu NK1, giấy chứng nhận TTTV, danh chỉ bản, các tài liệu về quá trình vi phạm (nếu có). Thường xuyên kiểm tra nắm tình hình việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ của công an cơ sở, đồng thời hướng dẫn cho Công an cơ sở bảo quản khai báo tài liệu, nhân khẩu, tuyên truyền cho nhân dân biết cách làm thủ tục ĐKQLHK, đánh giá tình hình thu thập tài liệu trên từng địa bàn để có biện pháp chỉ đạo kịp thời. 3.2.4. Phối kế hợp chặt chẽ với các tổ chức quần chúng nòng cốt để nắm tình hình các loại nhân khẩu trong việc thực hiện chính sách pháp luật phục vụ cho công tác quản lý - Lý do: thấu suốt quan điểm "Cách mạng là sự nghiệp quần chúng" công tác tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ an ninh trật tự vừa là một biện pháp công tác của ngành vừa là một hình thức hoạt động để từng bước thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực an ninh trật tự. Đồng thời xuất phát từ yêu cầu thực tiễn công tác đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu giai đoạn hiện nay còn những hạn chế thiếu sót như trên đã phân tích đòi hỏi phải tăng cường mặt công tác trên - Nội dung yêu cầu: * Xác định được các loại hình tổ chức quần chúng trên địa bàn để quản lý nhân khẩu hộ khẩu. Từ đó có kế hoạch củng cố bồi dưỡng sử dụng tổ chức quần chúng đó trong việc nắm tình hình quản lý nhân khẩu hộ khẩu * Xác định các nội dung nắm tình hình nhân khẩu thực hiện chính sách pháp luật trong từng thời gian * Việc phối kết hợp phải phù hợp với khả năng của từng tổ chức quần chúng * Phải thường xuyên sơ tổng kết đánh giá kết quả công tác trên địa bàn - Biện pháp tiến hành: Đối với cảnh sát khu vực căn cứ vào tình hình đặc điểm địa bàn mà có kế hoạch xây dựng, sử dụng tổ chức quần chúng nòng cốt cho phù hợp có thể là: ban quản trị nhà ở tập thể, tổ trưởng, tổ phó dân phố, đội tự quản.... Trước hết cảnh sát khu vực lựa chọn những người có uy tín có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng tham gia công tác xã hội từ đó lập danh sách và vận động họ tham gia tổ chức quần chúng. Đồng thời đề xuất với ban chỉ huy công an phường tham mưu cho cấp chính quyền địa phương thành lập tổ chức quần chúng đó. Đề xuất của cảnh sát khu vực cần nêu rõ tên tổ chức thành lập, số lượng người tham gia mục đích hoạt động, kế hoạch hoạt động và dự trù kinh phí Đối với các địa bàn dân cư phức tạp như khu vực xóm liều hiện đại chưa có một tổ chức quần chúng nào cần thành lập 6 tổ tự quản mỗi tổ từ 3 đến 5 người tham gia. Mỗi tổ phụ trách 40 đến 60 hộ dân cư làm nhiệm vụ nắm tình hình di biến động của các loại nhân khẩu hộ khẩu Đối với các khu vực nhà ở tập thể và các khu vực dân cư khác có thể sử dụng ban quản trị nhà ở hoặc tiểu ban bảo vệ dân phố. Mỗi nhà ở tập thể từ 60 đến 80 hộ cần một tiểu ban bảo vệ hoặc một ban quản trị từ 3 đến 5 người tham gia Hoạt động của các tổ chức quần chúng này phải được sự kiểm tra giám sát và hướng dẫn thường xuyên của cảnh sát khu vực và ban chỉ huy công an phường. Mỗi tháng một lần ban chỉ huy công an phường phải họp đánh giá tổng kết công tác với tổ trưởng tổ tự quản hoặc trưởng tiểu ban bảo vệ, trưởng ban quản trị nhà ở tập thể. Hàng năm tổng kết đánh giá biểu dương khen thưởng những người có thành tích. 3.2.5. Tăng cường các biện pháp kiểm tra tạm trú, tạm vắng trong các thời gian địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự - Lý do: + Hoạt động kiểm tra giám sát là một trong những hoạt động thường xuyên của công tác quản lý nói chung. Nó đảm bảo việc chấp hành các thể lệ quy định của Nhà nước đối với mỗi công dân. Việc kiểm tra tạm trú tạm vắng là một trong những hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu nhằm phát hiện xử lý trường hợp vi phạm nghiêm trọng điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu. Đồng thời là một hình thức tuyên truyền hướng dẫn nâng cao ý thức tự giác chấp hành thể lệ hành chính về an ninh trật tự của nhân dân. + Thực tiễn công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu ở phường Thanh Nhàn trong những năm vừa qua còn một số tồn tại là do hoạt động kiểm tra xử lý vi phạm chưa được đề cao. Do vậy tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm điều lệ đăng ký quản lý nhân khẩu hộ khẩu là một trong những hoạt động cần thiết hiện nay. - Nội dung yêu cầu: + Xác định các nội dung yêu cầu kiểm tra tạm trú tạm vắng trong từng thời gian + Xác định được thời gian địa bàn trọng điểm trong các giai đoạn + Có kế hoạch chu đáo phù hợp với từng địa bàn + Phối hợp giữa các lực lượng nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả cao + Sơ tổng kết đánh giá kết quả trong từng thời gian - Biện pháp thi hành: Công an phường cần chỉ đạo lực lượng cảnh sát khu vực rà soát lên danh sách các khu vực địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự để chỉ đạo lực lượng cảnh sát khu vực tăng cường kiểm tra tạm trú tạm vắng trên địa bàn Cảnh sát khu vực cần căn cứ vào các thời điểm trọng điểm như những ngày lễ tết; ngày bầu cử hội đồng nhân dân; ngày quốc khánh... để áp dụng các biện pháp kiểm tra giám sát trên địa bàn. Căn cứ vào tình hình đặc điểm địa bàn phân loại A, B, C... từ đó lập kế hoạch tiến hành kiểm tra tạm trú tạm vắng cho phù hợp Nội dung kiểm tra tạm trú tạm vắng cần tập trung vào các nội dung:; phát hiện xử lý vi phạm thể lệ hành chính, phát hiện giám sát hoạt động của các loại đối tượng hình sự, kinh tế, chính trị để kịp thời ngăn chặn chấn áp Trong quá trình thực hiện kiểm tra cần căn cứ vào khả năng tham gia của các tổ chức quần chúng và phối hợp với các lực lượng nghiệp vụ khác để tiến hành kiểm tra đạt hiệu quả cao Quản lý nhân khẩu hộ khẩu nói chung và quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú chưa đăng ký hộ khẩu thường trú nói riêng là một trong những công tác cơ bản quan trọng của Nhà nước để quản lý xã hội. Đồng thời là một trong những công tác cơ bản thường xuyên lâu dài của lực lượng công an trong phòng ngừa đấu tranh chống tội phạm. Tiến hành công tác này có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước và của toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, tình hình nhân khẩu hộ khẩu cư trú trái phép đang có những diễn biến hết phức tạp. Quá trình quản lý của công an phường Thanh Nhàn trong thời gian qua cũng đã được một số hiệu quả đáng kể phục vụ đắc lực công tác quản lý xã hội ở địa phương. Tuy nhiên cũng còn tồn tại mốt số hạn chế thiếu sót. Việc phân tích đánh giá tình hình đặc điểm và hoạt động của các nhân khẩu này cũng đã phản ánh rõ thực trạng hiện nay và các hoạt động nghiệp vụ của công an phường. Song với trình độ và thời gian hạn chế, bản thân cũng chưa có nhiều kinh nghiệm về công tác này. Mặt khác, công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú đăng ký hộ khẩu thường trú là một vấn đề lớn bức xúc hiện nay Do vậy chắc chắn chuyên đề này cũng còn những tồn tại thiếu sót vì thế tôi mong được sự bổ sung đóng góp chuyên đề hoàn chỉnh hơn. KẾT LUẬN Đăng ký quản lý hộ khẩu, nhân khẩu là một trong những công tác rất quan trọng của Nhà nước để QLXH đồng thời là một trong những công tác cơ bản thường xuyên lâu dài của lực lượng Công an nhân dân... Tiến hành công tác này có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước và của toàn xã hội. Trong thời gian qua lực lượng Công an Huyện Từ Liêm đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác QLHK, NK, góp phần tích cực vào việc đảm bảo quyền tự do cư trú của công dân, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về ANT. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì ĐKQLHK, NK vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại, thiếu sót nhất định. Từ đó việc quản lý hộ khẩu, nhân khẩu cư trú chưa đăng ký hộ khẩu của Huyện Từ Liêm cần phải được cải tiến, dm theo kịp đà phát triển chung của đất nước nói chung và TP Hà Nội nói riêng. Qua việc phân tích, đánh giá tình hình đặc điểm và hoạt động của các loại nhân hộ khẩu này cũng đã phản ánh rõ thực trạng hiện nay về hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an Huyện Từ Liêm song với trình độ và thời gian hạn chế, bản thân cũng chưa có nhiều kinh nghiệm về công tác này. Mặt khác, công tác QLHK là một trong những vấn đề lớn. Do vậy, chắc chắn bản luận văn này cũng còn nhiều tồn tại thiếu sót nhất định vì thế tôi rất mong các đồng chí bổ sung ý kiến để bản luận văn này hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn kiện Đại hội Đảng IX tháng 4/2001 2. Hiến pháp 1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3. Pháp lệnh Cảnh sát nhân dân 4. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 5. Nghị định 51/CP của Chính phủ ngày 10/5/1997 về việc ĐKQLHK 6. Thông tư 06/TT-BNV (C13) của BNV (nay là Bộ Công an)ngày 20/6/1997 hướng dẫn thực hiện Nghị định 51/CP ngày 10/5/1997 của Chính phủ về việc ĐKQLHK 7. Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ về Công an xã. 8. Nghị quyết số 09/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về việc phân cấp ĐKQLHK 9. Nghị định 49/CP ngày 18/5/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ANTT. 10. Công văn số 2053 ngày 24/12/1997 của C13 - Bộ Công an về việc phân cấp ĐKQLHK. 11. Giáo trình QLHC về ANTT - Học viện CSND 2003. 12. Giáo trình quản lý giáo dục đối tượng ở địa bàn cơ sở - Học viện CSND 2004. 13. Báo cáo tình hình, công tác bảo vệ ANTT, XDLL, hậu cần năm 2004 của Công an Huyện Từ Liêm. 14. Báo cáo tổng kết các năm (2004, 2005, 2006) của Đội QLHC về TTXH Công an Huyện Từ Liêm. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu theo chức năng của cảnh sát QLHC v.docx
Luận văn liên quan