Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

LỜI MỞ ĐẦU Vốn nước ngoài là một nhân tố cực kỳ quan trọng và cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở bất kỳ một nước hay một nền kinh tế đang phát triển nào. Đặc biệt là trong giai đoạn hiên nay khi mà xu hướng mở cửa hội nhập quốc tế đã trở thành phổ biến. Hơn nữa nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu trình độ kỹ thuật thấp kém, năng suất lao động thấp, tích luỹ nội bộ thấp, lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Do dó vấn đề về vốn hiện nay đang là vấn đề nan giải và khó giải quyết nhất. Trước tình hình đó Việt Nam đã thực thi nhiều giải pháp để tạo nguồn vốn đặc biệt là các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Tháng 12 năm 1987 nước ta đã ban hành luật đầu tư nước ngoài, từ đó đến nay đã có trên 60 quốc gia, vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt nam, trong đó có những tập đoàn lớn như SONY, HONDA . Đầu tư nước ngoài đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong hơn mười năm qua, như giải quyết vấn đè về vốn, công nghệ, nâng cao trình độ quản lý. Do nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm gần đây, cho nên em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”.

pdf51 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2774 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ; c) Hoạt động đầu tư gián tiếp theo các hình thức mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, đầu tư chứng khoán và đầu tư thông qua định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào quản lý, điều hành tổ chức kinh tế, thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật có liên quan; d) Hoạt động đầu tư đặc thù quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó. Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 30 2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm: nhà đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư. Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế 1. Việc áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Luật Đầu tư. 2. Trường hợp pháp luật Việt Nam được ban hành sau khi Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế có quy định thuận lợi hơn so với quy định của điều ước quốc tế đó thì nhà đầu tư có quyền lựa chọn việc áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế hoặc pháp luật Việt Nam. Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng Hồ sơ dự án đầu tư và các văn bản chính thức gửi các cơ quan nhà nước Việt Nam đối với dự án đầu tư trong nước được làm bằng tiếng Việt; đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài được làm bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng. Trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt và bản tiếng nước ngoài thì áp dụng bản tiếng Việt. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ Điều 6. Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư 1. Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. 2. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam: Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 31 a) Trường hợp có dự án đầu tư mới mà không thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này; b) Trường hợp có dự án đầu tư mới gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế mới thì thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều 7. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư 1. Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. 2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài mới. 3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Điều 8. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài 1. Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. 2. Doanh nghiệp thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này được liên doanh với nhà đầu tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. 3. Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Điều 10. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp 1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 32 luật có liên quan. Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 2. Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải: thực hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về điều kiện tập trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp; đáp ứng điều kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh 1. Nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực cấm đầu tư, cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2. Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhà đầu tư có quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật. Điều 12. Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên Nhà đầu tư có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật. Điều 13. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn Nhà đầu tư có quyền: 1. Thuê lao động trong nước, lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động kỹ thuật và chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. 2. Quyết định về tiền lương và mức lương tối thiểu của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 33 3. Thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư Nhà đầu tư có quyền: 1. Trực tiếp xuất khẩu, uỷ thác xuất khẩu; trực tiếp nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu và hàng hoá cho hoạt động đầu tư; quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại hàng hoá liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật về thương mại. 2. Đầu tư trong lĩnh vực nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và dịch vụ thương mại khác phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thương mại và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Điều 15. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa 1. Doanh nghiệp chế xuất được mua hàng hoá từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hoá thuộc diện cấm xuất khẩu. 2. Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa hàng hóa sau: a) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất và không thuộc diện cấm nhập khẩu; b) Sản phẩm do doanh nghiệp chế xuất sản xuất mà thị trường nội địa có nhu cầu; c) Phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất không thuộc diện cấm nhập khẩu hoặc thuộc diện được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại và pháp luật có liên quan. 3. Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại. Điều 16. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 34 1. Nhà đầu tư được mở tài khoản đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Trường hợp được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhà đầu tư được mở tài khoản tại ngân hàng ở nước ngoài. Điều kiện, thủ tục mở, sử dụng và đóng tài khoản tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và ngân hàng ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và pháp luật có liên quan. 2. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. 3. Chính phủ hỗ trợ cân đối ngoại tệ trong trường hợp các tổ chức tín dụng được phép không đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của nhà đầu tư đối với một số dự án đầu tư quan trọng trong các lĩnh vực sau: a) Năng lượng; b) Xử lý chất thải; c) Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông. 4. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhà đầu tư có dự án đầu tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều này. Bảo đảm cân đối ngoại tệ được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư. Điều 19. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế 1. Ngoài các quyền quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Nghị định này, nhà đầu tư đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế còn có các quyền sau: a) Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để phục vụ sản xuất, kinh doanh; b) Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 35 tin liên lạc, xử lý nước thải, xử lý chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; c) Được chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. 2. Nhà đầu tư đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có quyền: a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế để bán hoặc cho thuê; b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; định mức phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; định giá cho thuê, giá bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và định mức phí dịch vụ; c) Thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế theo quy định của Bộ Tài chính; d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản. Điều 20. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách 1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau: Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 36 a) Tiếp tục hưởng các quyền và ưu đãi; b) Được khấu trừ phần thiệt hại vào thu nhập chịu thuế; c) Được điều chỉnh mục tiêu của dự án; d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết. 2. Đối với biện pháp bồi thường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách có ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Điều 21. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư 1. Nghĩa vụ của nhà đầu tư: a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư, nội dung Giấy chứng nhận đầu tư; b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; c) Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê; d) Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng danh dự, nhân phẩm và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; đ) Tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật; e) Thực hiện quy định của pháp luật về môi trường; g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 2. Trách nhiệm của nhà đầu tư: a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung văn bản đăng ký đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản trong hồ sơ dự án đầu tư; b) Báo cáo về hoạt động đầu tư của mình theo quy định tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo; c) Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 37 3. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Trên cơ sở thực trạng về triển vọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để thu hút và sử dụng ngày càng có hiệu quả nguôn vốn này, em xin kiến nghị hai giải pháp sau. 2.1 Các giải pháp trước mắt Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa đi qua, các nhà đầu tư nước ngoài sau những khó khăn to lớn thì bây giờ đang dần khôi phục. Nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ít hơn các nước trong khu vực nên trong thời gian tới, để thu hút và sử dụng có hiêu quả nguồn vốn đàu tư nước ngoài, chúng ta cần tiến hành theo các hướng: trước hết, cần tiếp thu cao độ công tác quản lí, điều hành tháo gở khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động. cách làm này có tính thuyết phục cao vừa khuyến khích các dự án đang hoạt động vừa cá tác dụng thu hút, lôi cuốn các nhà đầu tư mới các dự án mới. Đối với các dự án đang trong quá trình làm thủ tục hành chính hoặc xây dựng cơ bản cần bải bỏ các thủ tục giấu tờ không cần thiết, công bố rõ quy trình, trách nhiệm và thời gian xử lí các thủ tục quy định. Cố gắng tập trung đầu mối tránh phân quyền cho quá nhiều cơ quan làm phức tạp quá trình xử lí và gây khó khăn phiền hà. chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng đền bù vào giá tiền thuê đất đảm bảo tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực về giá cho thuê đất. Hoãn hoặc miễn tiền thuê đất đối với những dự án xin dừng, hoãn tiến độ triển khai hoặc những dự án khó khăn về tài chính do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tiếp tục thực hiện việc giảm chi phí đầu tư, bổ sung các chính sách ưu đãi thiết thực, khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất và chế biến nông lâm thuỷ sản. Nhà nước cần và đưa ra một số ưu đãi cho các dự án như: thời gian, mức giảm thuế lợi tức, giá thuê đất mới, thuế đầu tư ... đối với những dự án thực sự đang kinh doanh thua lỗ. Hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đang thực sự khó khăn. Cho phép tăng tỉ lệ nội tiêu đối với các dự án đầu tư nước ngoài đang sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Giảm thuế thu nhập các nhân đối với các dự án qúa khó khăn về tài chính trong một vài năm. Áp dụng nguyên tắc không hối tố Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 38 đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư mà luật mới của ta có những quy định gây khó khăn và làm đảo lộn lớn trong phương án kinh doanh của các dự án này. Nghiên cứu và xem xét kĩ, lựa chọn và chuyển một số doanh nghiệp liên doanh đang thua lỗ mà phía Việt Nam không có khả năng gánh chịu thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hạn chế việc cấp giấy phép xây dựng mới và dãn tiến độ xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất để tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động và vận động đầu tư lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có. Tách giá thuê đất với gía thuê cơ sở hạ tầng, ưu đãi cao nhất đối với các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với khu công nghiệp, khu chế xuất, đảm bảo hạ tầng ngoài khu vực đó. Rà soát lại các chính sách hiện có, loại bỏ các văn bản pháp lí chồng chéo hoặc loại trừ lẫn nhau. Thực hiện việc giảm giá điện, cước phí điện thoại, các loại phí khác có thể có với các dự án đầu tư nước ngoài. Theo đánh gía hiện nay thì các chi phí đầu vào này ở Việt Nam rất cao như gía điện thoại gấp 2 - 3 lần các nước trong khu vực. Đối với các dự án trong một số lĩnh vực cụ thể như: bưu điện, xây dựng cơ sở hạ tầng thì có thể xem xét và xử lí linh hoạt về hình thức đầu tư, tỷ lệ vốn góp và các đối tác nước ngoài cho một số dự án có tính khả thi, lành mạnh mà không ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của nước ta. Cuối cùng, chúng ta cần cải cách thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp hiện nay theo hướng đơn giản gọn nhẹ. Gấp rút nâng cao năng lực điều hành của các cơ quan quản lí nhà nước. Tất cả các giai pháp trên đây, trong tương lai gần sẻ tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các dự án đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện vừa qua khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. 2.2 Các giải pháp lâu dài Trên đây là các giải pháp tình thế có tác dụng trong ngắn hạn. tuy nhiên trong tương lai thì chúng ta cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ có tác dụng lâu dài trong quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Xét một cách chi tiết thì các giải pháp đưa ra là nhằm cài thiện tính hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta nhằm tạo ra những cơ hội đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư. môi trường đầu tư thì Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 39 chiụ sự tác động của rất nhiều các nhân tố, do vậy để cải thiện độ hấp dẫn của môi trường đầu tư chúng ta cần giải quyết tốt sự ảnh hưởng của các nhân tố đến môi trường đầu tư theo hướng có lợi. Trong phạm vi đề tài này, em xin kiến nghị một số giải pháp lâu dài để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sau. 2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của mổi quốc gia nói chung cũng như sự hoạt động của các dự án nói riêng. Nếu chỉ có vốn mà không có con người thì nguồn vốn đó cũng trở nên vô ích. Ở Việt Nam hiện nay, nguồn nhân lực còn rất nhiều bất cập: Trình độ kĩ thuật lao động thấp, trình độ cán bộ khoa học, quản lí yếu, cơ cấu đào tạo bất hợp lí, phân bổ không đồng đều tập trung ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở vùng miền núi và trung du. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, theo em, chúng ta cần giải quyết những hạn chế theo hướng sau. Trước hết, công tác giáo dục và đào tạo, Nhà nước cần đề ra kế hoạch, chính sách giáo dục và đào tạo để tạo ra sự hợp lí trong cơ cấu sản phẩm đào tạo, chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ công nhân kỉ thuật, những người trực tiếp tham gia sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" hiện nay. Thực tế hiện nay cho thấy, để tuyển dụng một công nhân kỉ thuật dưới 30 tuổi tay nghề bậc năm còn khó hơn là tuyển dụng một sinh viên tốt nghiệp đại học. Tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỉ thuật bằng các khoá huấn luyện ngắn hoặc dài ngày tại các trường, trung tâm đào tạo hay tại chính các doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần tăng cường công tác đào tạo ở các địa phương nhằm giảm bớt gánh nặng cho các trường ở trung ương cũng như thoả mản nhu cầu học tập của những người dân địa phương đó. Muốn vậy, Nhà nước cần có biện pháp hổ trợ về vốn, cán bộ giảng dạy cho những địa phương này. Gắn công tác đào tạo với nhu cầu thị trường, kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục dạy nghề, kết hợp lí thuyết với thực hành, trang bị các thiết bị máy móc cần thiết, xây dựng cấc trung tâm thí nghiệm có đủ năng lực. Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, trình độ quản lí tiên tiến của nước ngoài cũng như tạo tác phong công nghiệp trong lao động sản Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 40 xuất. Sản phẩm của hệ thống giáo dục - đào tạo là một đội ngủ trí thức, lao động kỉ thuật nên phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo phải được đo bằng năng lực trí tuệ, bằng trình độ chuyên mộn vững vàng, khả năng tư duy sáng tạo, chứ không phải bằng số lượng được đào tạo. chúng ta cần quán trriệt quan điểm "cần chất lượng hơn số lượng". Để có được điều đó Nhà nước cần thống nhất quan lí công tác giáo dục - đào tạo, ban hành một hệ thống thống nhất các văn bản chứng chỉ, quy chế thi cử, tiêu chuẩn cấp bằng, hệ thống học hàm học vị, nội dung chương trình giảng dạy, hoàn thiện luật giáo dục. Tất cả những điều đó nhằm tạo uy tín cho hệ thống giáo dục của Việt Nam trên thế giới. Nhà nước cần dành một khoản đầu tư thích đáng từ ngân sách cho công tác giáo dục - đào tạo, có các quy định về việc góp quỹ đào tạo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm, hành vi ứng xử của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng lao động Việt Nam. Tiếp theo là giải pháp có liên quan đến phân bố, tổ chức, và xử lí nguồn nhân lực. Chúng ta cần hoàn thiện bộ luật lao động và các quy đinh có liên quan về tiền lương, chế độ lao động, điều kiện lao động ... của lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ những lợi ích chính đáng của bộ phận này. Chúng ta cần thành lập các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để một mặt đại diện cho công nhân Việt Nam đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài để bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam, mặt khác tiếp thu những ý kiến chính đáng từ các nhà đầu tư nước ngoài để phản ánh tới các cơ quan hửu trách. Việc làm này sẻ tạo ra sự tin cậy, hiểu biết, hoà hợp giửa những người lao động Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của dự án. Nhà nước cần phân bố lại nguồn nhân lực giữa các vùng, các miền nhằm giải toả bớt ách tắc đầu ra của công tác giáo dục - đào tạo, mặt khác góp phần tạo điều kiện thuận lợi về lao động các vùng miền núi trung du. Bố trí những cán bộ có năng lực vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần dân tộc của họ đối với lợi ích của bên Việt Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 41 Nam cũng như đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo tiền đề cho mối quan hệ hợp tác lâu dài trên nguyên tắc "đôi bên cùng có lợi". 2.2.2 Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư Môi trường pháp lí về đầu tư mà cụ thể là luật đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lí điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài nên nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở các nhà đầu tư nước ngoài. Một môi trường pháp lí thông thoáng chặt chẽ có tác dụng lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài hơn là một môi trường pháp lí rắc rối, chồng chéo nhiều bất hợp lí. Thu hút đầu tư nước ngoài là một lĩnh vực rất mới mẻ đối với chúng ta. Từ khi ra đời tới nay luật đầu tư nước ngoài đã liên tục sửa đổi bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh giá thì luật đầu tư nước ngoài hiện nay mặc dù có thông thoáng hơn các nước trong khu vực nhưng vẩn còn nhiều bất cập. Vì vậy, để tạo ra một môi trường pháp lí thông thoáng, hấp dẫn hơn thì trong thời gian tới ta cần tiến hành theo các hướng sau. Trong quá trình soạn thảo cần quy định rõ ràngcụ thể các điều khoản thực thi để tránh trường hợp luật mới ra đời nhưng vẩn không thể thực thi vì còn chờ nghị định hướng dẫn thực hiện, quy dịnh rõ ràng các khung pháp lí thay choviệc sử dụng những từ ngữ chung chung gây khó khă hiểu lầm trong thực thi. Về hình thức đầu tư, ngoài ba hình thức đầu tư đã quy định thì cần bổ sung thêm một số hình thức đầu tư mới như: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Hợp đồng BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT) hợp đồng kí trên cơ sở hiệp định .... Điều này nhằm tạo ra nhiều cơ hội đầu tư để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Xem xét và sửa đổi một số điều trong luật điển hình như điều 14 khoản 1 “... nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên có mặt trong cuộc họp ...” . điều này sẻ là khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi các bên có khúc mắc và không hợp tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh. Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 42 Mở rộng thêm các lĩnh vực cho phép các loại hình đầu tư khác hoạt động, mà trước vẩn chỉ quy định cho loại hình doanh nghiệp liên doanh. Quy đinh rõ ràng tỉ lệ góp vốn của các bên và có thêm quy định về việc chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực cụ thể. Trong thời gian tới, chúng ta cần sát nhập luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài thành một bộ luật thống nhất nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh ,xoá bỏ đi những ưu đãi bất hợp lí giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Cùng với việc hoàn thiện bổ sung luật đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần rà soát, loại bỏ các văn bản có tác dụng chồng chéo triệt tiêu nhau trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài, điều chỉnh và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài như: thuế sử dụng đất, thuế lợi tức .... Cuối cùng, trong các hoạt động tài phán thì chúng ta cần dành công bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài, coi họ là một bộ phận của chúng ta, xét xử theo đúng pháp luật đã quy định không thiên vị dù là bên Việt Nam. 2.2.3 Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư Xúc tiến đầu tư là một cách quảng cáo nhằm cung cấp thông tin cần thiết để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam hiện nay rát kém, thiếu về thiết bị, yếu về trình độ năng lực. Phần lớn họ chỉ mới đảm nhận được chức năng tư vấn môi giới còn chức năng tư vấn tác nghiệp thì rất ít. Hê thống xúc tiến tổ chức manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất. Trước thực trạng đó, để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo em thấy cần phải đẩy mạnh hoạt động tư vấn đầu tư theo các hướng sau: Trước hết, chúng ta cần nhận thức đúng và nhất quán đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, coi hoạt động này là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, coi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp theo, chúng ta cần hoạch định một chiến lược xúc tiến đầu tư cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mục tiê ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cũng cố bộ phận xúc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, trình độ, năng lực theo hướng tập trung hóa cao độ. Tăng cường và có kế hoạch đưa các bộ, viện, trường và các cơ quan làm tốt công tác đối ngoại tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 43 phối hợp với các chương trình nghiên cứu nhằm tạo thế chủ động trong giao tiếp và xử lí các quan hệ với bên ngoài. Thiết lập quan hệ với các cơ quan quản lí Nhà nước về đầu tư của một số nước để trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tư quốc tế để có nguồn thông tin và sự trợ giúp từ trong công tác xây dựng luật, vận động đầu tư. Tổ chức mạng lưới xúc tiến đầu tư ở một số nước, khu vực trọng yếu, trânh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như: Chương trình Phát triển Liên Hơp Quốc (UNDP), Liên Hiệp Quốc Tổ chức Phát triển Công nghiệp (UNIDO)... và Việt kiều ở nước ngoài để giới thiệu môi trường đầu tư của Việt Nam. Xem xét lại sự hoạt động của các công ty tư nhân đang làm chức năng tư vấn trong lĩnh vực đầu tư, kiên quyết thu hồi giấy phép nếu các công ty hoạt động không có hiệu quả. Song song với hoạt động xúc tiến đầu tư thì chúng ta cần có sự lựa chọn đối tác trong đầu tư. Không phải bất kì đối tác nào cũng được hoan nghênh mặc dù thực tế nước ta hiện nay rất cần nguồn vốn đầu tư này. Việc làm này nhằm mục đích tạo ra sự ổn định và lành mạnh trong môi trường đầu tư của nước ta. Để làm được điều đó, theo em, chúng ta chỉ đặt quan hệ với các đối tác có thện chí kinh doanh lâu dài ở Việt Nam, các đối tác có năng lực cần thiết về tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, sẵn sàng chuyển giao công nghệ cần thiết vào Việt Nam. Phát hiện và loại trừ các đối tác có những tư tưởng kinh doanh không chính đáng như : manh mún, chộp giật, lừa đảo..., chỉ đạo các cơ quan chức năng như: công an, hải quan... phát hiện và xử lí nghiêm minh các đối tác vào Việt Nam với mục tiêu phi kinh tế. 2.2.4 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạnh khoa học -công nghệ hiện nay thì cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện tiên quyết thu hút đầu tư nước ngoài vì một công nghệ kĩ thuật hiện đại chỉ được phát huy trong một cơ sở hạ tầng thích hợp. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện nay còn yếu kém và chưa đầy đủ phù hợp với các yêu cầu của hoạt động chuyển giao công nghệ hiện đại: hệ thống giao thông vận tải còn non kém, chất lượng thấp, nhiều nơi chưa có đường giao Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 44 thông, phương tiện vận tải cũ nát, hệ thống cấp thoát nước lạc hậu điển hình như nhiều nơi hiện nay vẫn thiêú nước về mùa khô hoặc ngập lụt về mùa mưa .... Nếu so với hơn mười năm về trước thì hệ thống cơ sở hạ tầng chúng ta đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, để đáp ứng cho nhu cầu thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì Nhà nước cần giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế - chính trị với các quốc gia để tiếp nhận các khoản viện trợ đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện trạng hiện nay nhiều khi một con đường mới vừa được làm xong thì đã bị đào lên để làm hệ thống cấp thoát nước .... Đó là một sự lãng phí rất lớn. Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp để huy động tiềm năng trong nước đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thống cấp thoát nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” .... Những điều này nhằm làm giảm chi phí đầu vào, đầu ra cho các dự án đầu tư từ đó kích thích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. 2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội Sự ổn định về chính trị có một ý nghĩa quyết định đến việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, bởi vì mỗi khi tình hình chính trị không ổn định thì sẽ dẫn đến những sự thiệt hại về lợi ích trong đó có thiệt hại của nhà đầu tư nước ngoài nên làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư. Đối với nước ta, từ khi thực hiện đổi mới, tình hình chính trị luôn luôn được bảo đảm.Tuy nhiên, đứng trước nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của các thế lực phản động trong nước cũng như quốc tế thì chúng ta luôn luôn cảnh giác, đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa. Để giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, chúng tá cần phải tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về kinh tế - chính trị - văn hoá - tư tưởng, đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công đó là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội văn minh”, kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu của các thế lực phản động, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Cùng với sự ổn định chính trị chúng ta còn thực thi chính sách ngoại giao mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 45 đối ngoại với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Việc làm đó giúp mở rộng quan hệ ngoại giao và là tiền đề cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt. Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải làm việc trực tiếp với các cơ quan từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, mọi việc làm của cơ quan nhà nước các cấp đều có tính quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài do đó quyết định đến hoạt động đầu tư của họ. Do vậy, theo em chúng ta cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lí đầu tư các cấp theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và có hiệu quả. Cần phải có chiến lược đào tạo các bộ nhằm nâng cao trình độ của họ. Đội ngũ các bộ chuyên môn nghiệp vụ phải là những chuyên gia trong từng lĩnh vực, có phong cách giao tiếp trình độ ngoại ngữ thông thạo. Chúng ta cung cần gửi đi đào tạo ở những trường, viện chuyên ngành và đi đào tạo ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức tham gia quản lí hoạt động đầu tư tại trung ương và địa phương phải được lựa chọn thông qua thi tuyển. Mục đích của các giải pháp trên đây nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh”. 4. MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở QUẢNG BÌNH Quảng Bình: là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ Việt Nam, nơi giao thoa các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa hai miền Bắc Nam. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. Người dân Quảng Bình cần cù, hiếu học, thông minh Có thể nói Quảng Bình hội tụ đủ các điều kiện để phát triển kinh tế, xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hội nhập kinh tế thế giới vào xu thế chung của cả nước và quốc tế, nhất là khó khăn về cơ sở hạ tầng đang từng bước được cải thiện, đây là một lợi thế quan trọng. Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 46 Trong những năm qua tỉnh Quảng Bình đã nỗ lực phấn đấu, khai thác các tiềm năng, lợi thế, phát huy các nguồn lực nên nền kinh tế - xã hội đã có bước phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tăng, GDP năm 2005 đạt mức 2 con số (tăng 10,3%), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; cơ sở hạ tầng kinh tế từng bước được đầu tư khá đồng bộ, đặc biệt là hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, cảng biển, sân bay, các khu du lịch, khu kinh tế và các khu công nghiệp. Mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Bình trong những năm tới là: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển kinh tế, xã hội nhanh và vững chắc, phấn đấu đến năm 2010 cơ bản đạt trình độ phát triển ngang mức bình quân của cả nước. Ngoài ra tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch. Vì thế, trong những năm qua nhiều nhà đầu tư đã đến Quảng Bình để đầu tư phát triển lĩnh vực kinh tế quan trọng này. Hàng loạt dự án đã khởi công và đi vào hoạt động. Tỉnh Quảng Bình vừa ban hành chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư ở mức cao nhất. Việc này được xem là một động thái mạnh mẽ của khu vực miền Trung với khát vọng vươn lên về kinh tế. Hiện nay Quảng Bình có 25 dự án đăng ký đầu tư vào lĩnh vực du lịch trên địa bàn, trong đó 14 dự án đã và đang triển khai với số vốn 679 tỷ đồng. Trong số 25 dự án đã được cấp phép đầu tư giai đoạn 2006- 2010, chỉ có hai dự án thực hiện bài bản là khách sạn Sài Gòn - Quảng Bình và khu nghỉ mát cao cấp Sun SpaResort giai đoạn 2 dự kiến đưa vào hoạt động trong năm 2010, số còn lại chưa triển khai. Bên cạnh đó Quảng Bình có bờ biển dài 116 km với nhiều bãi tắm đẹp và hoang sơ. Tiềm năng, lợi thế như vậy làm cho việc triển khai các dự án ven biển càng sôi nổi và thu hút được nhiều nhà đầu tư. Khu vực di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được xem là trung tâm du lịch của Quảng Bình, đã có 15 dự án đăng ký đầu tư du lịch tại đây, với số vốn cam kết lên đến 17,6 triệu USD. Những dự án đang được tiến hành đầu tư và đi vào hoạt động ở quảng bình hiện nay gồm: + Nhà máy chế biến thủy sản Hòn La Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 47 - Mục tiêu dự án: Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Quy mô dự án: Diện tích đất sử dụng: 5 ha. - Hình thức đầu tư: BOT (Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao) - Địa điểm xây dựng dự án: Khu công nghiệp cảng biển Hòn La, huyện Quảng Trạch. + Nhà máy sản xuất xút và sô đa - Mục tiêu dự án: Xây dựng nhà máy sản xuất xút và sô đa phục vụ nhu cầu trong nước. - Quy mô dự án: Diện tích đất sử dụng: 1 - 3 ha. - Hình thức đầu tư: BOT (Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao) - Địa điểm xây dựng dự án: Khu công nghiệp Tây Bắc Đồng Hới hoặc Khu công nghiệp Hòn La. + Trung tâm thương mại Đồng Hới - Mục tiêu dự án: + Xây dựng khu trung tâm thương mại cấp I phục vụ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. + Tạo không gian kiến trúc hài hòa nhằm phát triển Đồng Hới thành 1 đô thị hiện đại. - Quy mô dự án: Diện tích đất sử dụng: 2.500 – 3.000 m2. - Hình thức đầu tư: BOT (Hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao) - Địa điểm xây dựng dự án: Trung tâm thành phố Đồng Hới. Tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Bình còn rất lớn, tỉnh Quảng Bình cần được sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Để đưa nền kinh tế Quảng Bình ngày càng phát triển. KẾT LUẬN Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 48 Trong những năm qua, hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho nền kinh tế - xã hội nhiều đóng góp to lớn, đặc biệt là bổ sung một lượng không nhỏ lượng vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động đầu tư nước ngoài đang từng ngày từng giờ góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đang dần dần trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tháng 12/1987, nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài, khung pháp lí đầu tiên điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu tư nước ngoài, và đã được đầu tư bổ sung sữa đổi nhiều lần. Từ đó đến nay, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta không ngừng gia tăng. Tuy nhiên một vài năm gần đây, do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, lượng vốn đầu tư nước ngoài thu hút vào nước ta có dấu hiệu giảm sút. Nếu xét một cách tổng quát, trong tương lai gần thì hoạt động đầu tư nước ngoài vào nước ta rất khởi sắc. Vì vậy, bằng các giải pháp đồng bộ khoa học, chúng ta đang từng bước cải thiện, nâng cao mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 49 LỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHUƠNG I : LÍ LUẬN CHUNG ................................................................................. 2 1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ ĐẦU TƯ................................................................................. 2 a. Đầu tư......................................................................................................................... 2 b. Đầu tư nước ngoài ...................................................................................................... 2 b.1. Khái niệm................................................................................................................. 2 b.2 Bản chất và hình thức đầu tư nước ngoài .................................................................. 2 b.3 Đặc điểm của hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................. 3 2.CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI......................................... 3 3. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI... 10 a. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................... 10 b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.......... 12 4. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ........................................................................................................................ 13 a Tác động tích cực ....................................................................................................... 13 b. Tác động tiêu cực ...................................................................................................... 14 5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI. ............................................................................................................ 15 5.1 Luật đầu tư. ............................................................................................................. 15 5.2. Ổn định chính trị. ................................................................................................... 15 5.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................................... 15 5.4. Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn ................................................................. 15 5.5. Khả năng hồi hương của vốn .................................................................................. 16 5.6. Chính sách tiền tệ ................................................................................................... 16 5.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô .................................................................................. 16 CHUƠNGII : TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 17 1. THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN ĐẦU NĂM 2010....................................................... 17 2. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM........................................................................................ 19 3. NHỮNG TỒN TẠI CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI. ............................. 21 3.1 Chính sách pháp luật chưa hoàn thiện...................................................................... 21 3.2 Nguồn thu hút vốn hẹp ............................................................................................ 21 Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 50 3.3 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí........................................................................................ 21 3.4 Về hình thức đầu tư ................................................................................................. 22 3.5 Về chuyển giao công nghệ....................................................................................... 22 3.6 Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều .......................................................... 22 3.7 Những hạn chế khác ................................................................................................ 23 4.TRIỂN VỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM............. 23 CHUƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CÓ HIỆU QUẢ............................................................................................ 26 1. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI TRONG VIỆC THU HÚT, QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI.................................................... 26 a. Các nước ASEAN ..................................................................................................... 27 b. Trung Quốc ............................................................................................................... 27 b.1. Các chính sách biện pháp chủ yếu .......................................................................... 27 b.2. Tình hình sữ dụng vốn FDI trong một số ngành công nghiệp.................................. 28 2. MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM .......................................................... 29 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng ......................................................... 29 Điều 3. Áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế ............................................................................................................................... 30 Điều 4. Ngôn ngữ sử dụng............................................................................................. 30 Điều 6. Thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự án đầu tư ......................................... 30 Điều 7. Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư ......................................... 31 Điều 8. Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài31 Điều 10. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp31 QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ.......................................................... 32 Điều 11. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh.................................................................... 32 Điều 12. Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tín dụng, đất đai và tài nguyên ............. 32 Điều 13. Quyền thuê, sử dụng lao động và thành lập tổ chức công đoàn ....................... 32 Điều 14. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị,.............................................. 33 Điều 15. Quyền mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa 33 Điều 16. Quyền mở tài khoản và mua ngoại tệ .............................................................. 33 Điều 19. Quyền của nhà đầu tư đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,ế .............. 34 Điều 20. Quyền được bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách 35 Điều 21. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư ......................................................... 36 3. CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ..................................... 37 Bài Tiểu Luận: “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”. Trang 51 2.1 Các giải pháp trước mắt........................................................................................... 37 2.2 Các giải pháp lâu dài ............................................................................................... 38 2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực .................................................................................... 39 2.2.2 Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư ................................................................. 41 2.2.3 Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư....................................................................... 42 2.2.4 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................... 43 2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội....................................................................... 44 2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt. 45 4.MỘT SỐ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Ở QUẢNG BÌNH ............................................................. 45 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.pdf
Luận văn liên quan