Một điều bất lợi đối với doanh nghiệp Việt Nam là chưa được hưởng
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ. Vì nếu được hưởng
những ưu đãi này, hàng của nước ta xuất khẩu sang Mỹ chỉ bị đánh thuế
suất 0% hoặc rất thấp. Tuy nhiên, trong khi chưa được hưởng GSP, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần phải tìm những kẻ hở của quy
định này để vẫn có thể xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ thu ngoại tệ.
115 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3833 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ tục nhập cảnh,
giữ được ưu thế về giao hàng là nhiệm vụ khó khăn nhưng rất cần thiết.
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 90 Trêng §¹i Häc
KTQD
Trong điều kiện hàng dệt may Việt Nam đang giảm ưu thế về giá nhân
công, các doanh nghiệp cần có các biện pháp để tăng sức cạnh tranh về giá
sản phẩm của mình. Ví dụ như kéo dài thời gian hoàn vốn đầu tư, khấu hao
thiết bị lên 5-7 năm nhằm giảm giá thành sản phẩm. Hơn nữa, cần nhanh
chóng nghiên cứu, thiết lập hoặc thuê các kho ngoại quan tại Mỹ để luôn
đảm bảo thời hạn giao hàng với khách hàng nước ngoài, từng bước tiến tới
việc nghiên cứu, dự báo nhu cầu tiềm năng của khách hàng, đủ năng lực
sản xuất những sản phẩm mới hợp thời trang tại thời điểm thích hợp nhất
nhằm đạt được lợi nhuận cao và mở rộng thị trường tiêu thụ.
c.Tìm kiếm thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức xúc tiến xuất khẩu.
Vận dụng các nguyên lý của marketing quốc tế trong công tác nghiên
cứu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sản phẩm dệt may do đặc điểm của nhóm hàng này là yêu cầu cao về sự
phù hợp với các tiêu chuẩn xã hội, truyền thống văn hoá, xu hướng thời
trang... Do vậy khi các doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình giới thiệu tại
các hội chợ triển lãm quốc tế thì sản phẩm đó phải phù hợp với các yếu tố
môi trường của thị trường và phù hợp với nhu cầu thị hiếu của khách hàng,
đây chính là yếu tố quyết định để sản phẩm có thể tồn tại và đủ sức cạnh
tranh tại thị trường đó. Hơn nữa, các doanh nghiệp cần có sẵn danh mục
các đối tác đã được nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm,
ký kết hợp đồng.
Một kinh nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Quốc và
Thái Lan là cử nhân viên tiếp thị mang sản phẩm mẫu đi chào hàng trực
tiếp với các công ty nhập khẩu hàng dệt may. Để làm được điều này, các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, tìm hiểu kỹ
về hệ thống phân phối ở Mỹ thông qua các phòng thương mại, các đại diện
thương mại... và có một đội ngũ nhân viên tiếp thị giàu kinh nghiệm. Một
phương pháp tiếp thị nữa cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng là thuê
nhân viên tiếp thị của Mỹ dưới hình thức trả hoa hồng theo hợp đồng mà
họ ký được.
Các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Dệt May Việt Nam nên thông qua
Hiệp hội để thành lập trung tâm thông tin với các chức năng: thu thập,
phân tích và thông tin cho các doanh nghiệp thành viên về các xu thế mới,
kiểu dáng, chất liệu vải, thời trang, tư liệu kỹ thuật mới và dự báo tình
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 91 Trêng §¹i Häc
KTQD
hình thị trường Mỹ, tổ chức hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên
môn và các dịch vụ tư vấn khác.
d.Giảm dần tỷ trọng gia công, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu trực
tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả
xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu trực tiếp cần :
*Đảm bảo cung cấp nguyên phụ liệu:
Sản phẩm ngành dệt phải đáp ứng được yêu cầu của ngành may và tạo
lập mối quan hệ qua lại mật thiết giữa dệt và may. Ngành dệt nên thành lập
bộ phận chuyên trách thường xuyên nắm vững nhu cầu của ngành may để
từ đó có hướng đầu tư và tổ chức sản xuất hợp lý.
Phát triển hệ thống các doanh nghiệp sản xuất phụ liệu may trong
nước. Ngay từ đầu phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản
phẩm phù hợp với yêu cầu may xuất khẩu.
Có các chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất
trong nước. Quỹ thưởng xuất khẩu có 5% dành cho các doanh nghiệp sử
dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước là một biện pháp tốt cho vấn đề
này.
*Tạo lập tên tuổi và khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế:
Để xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm Việt Nam phải được kinh doanh bằng
nhãn mác của mình trên thị trường quốc tế. Muốn vậy :
- Cần tập trung cho công nghệ tiên tiến trong khâu thiết kế mẫu vải
cũng như sản phẩm may.
- Tổ chức tốt công tác tiếp thị và đăng ký nhãn hiệu hàng hoá.
-Trước mắt có kế hoạch hợp tác với các viện mốt, hoặc thuê chuyên gia
thiết kế mốt của nước ngoài để đẩy nhanh quá trình hoà nhập vào thị
trường Mỹ.
-Khắc phục khó khăn về thiếu nguồn tài chính và nhân lực trong khâu
thiết kế mẫu mã, phát triển sản phẩm mới thông qua việc trao đổi bản
quyền giữa các doanh nghiệp và tranh thủ sự hỗ trợ của các nhà nhập khẩu
cũng như đại diện của các mạng lưới phân phối tại Mỹ.
- Khi chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới thì cách tốt nhất để thâm
nhập thị trường trong giai đoạn đầu là mua bằng sáng chế, nhãn hiệu của
các công ty nước ngoài để làm ra sản phẩm của họ với giá rẻ hơn, qua đó
thâm nhập vào thị trường thế giới bằng sản phẩm “ sản xuất tại Việt Nam”,
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 92 Trêng §¹i Häc
KTQD
đồng thời học tập kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ để tiến tới sự thiết kế
mẫu mã.
- Khai thác lợi thế của việc tham gia Chương trình hợp tác công nghiệp
ASEAN (AICO) nhằm thu hút công nghệ cao của các nước ASEAN, hợp
tác trong phát triển sản phẩm mới, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và khai
thác lợi thế về thuế suất ưu đãi bằng mức thuế suất CEPT của sản phẩm tại
thời điểm 2006 theo quy định của AICO cũng như các ưu đãi phi thuế quan
khác.
*Tăng cường công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá:
Ở nhiều nước, đăng ký nhãn hiệu hàng hoá của các doanh nghiệp là
điều kiện bắt buộc. Hiện nay, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu qua các nước
trung gian hoặc gia công cho các nước khác. Để xuất khẩu trực tiếp sang
thị trường Mỹ, sản phẩm dệt may Việt Nam cần khẳng định vị trí trên thị
trường Mỹ bằng nhãn hiệu của mình. Tuy nhiên, đăng ký một nhãn hiệu
hàng hoá phải chịu chi phí cao, các doanh nghiệp có thể kết hợp với nhau
để đăng ký một nhãn hiệu xuất khẩu chung cho từng loại sản phẩm.
*Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp:
Cần khẳng định rằng trong vài năm tới, Việt Nam vẫn gia công hàng
dệt may là chủ yếu, một mặt xuất phát từ xu hướng chuyển dịch sản xuất
tất yếu của ngành dệt may thế giới, mặt khác do ngành dệt may Việt Nam
chưa đủ “ nội lực” để xuất khẩu trực tiếp.
Trong điều kiện hiện nay, khi khâu tiếp thị, cung cấp nguyên liệu, thiết
kế... và đặc biệt là phối hợp các “công đoạn” này để cho ra đời một sản
phẩm mới có sức cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam còn yếu kém thì
gia công vẫn là hình thức cần thiết và hiệu quả.
Gia công là bước đi quan trọng để tạo lập uy tín của sản phẩm Việt
Nam trên thị trường Mỹ bằng những ưu thế riêng biệt như : giá rẻ, chất
lượng tốt, giao hàng đúng hạn... Đồng thời thông qua gia công xuất khẩu
để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu công nghệ của các nước khác và tích luỹ
đổi mới trang thiết bị, tạo cơ sở vật chất để chuyển dần sang xuất khẩu
trực tiếp.
e.Thực hiện các giải pháp xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh
Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ thì quảng cáo
là một giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc tung sản phẩm vào thị
trường, nó tạo ra sự thu hút, chú ý của các đối tượng tiêu dùng tại thị
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 93 Trêng §¹i Häc
KTQD
trường đó đối với sản phẩm, kích thích người mua sử dụng sản phẩm. Do
vậy, trước khi đưa hàng hoá vào thị trường Mỹ, các doanh nghiệp xuất
khẩu hàng dệt may cần có những chính sách đúng đắn phù hợp với tập
quán văn hoá và thị hiếu của người tiêu dùng tại Mỹ. Muốn vậy cần phải
nghiên cứu xem phương thức quảng cáo và phương tiện quảng cáo như thế
nào là phù hợp nhất, gây được sự chú ý nhất và kích thích được tới mức
cao nhất người tiêu dùng để họ quyết định mua sản phẩm. Những phương
thức quảng cáo trên vừa phải mang tính độc đáo vừa phải mang tính chân
thực, phù hợp với đặc điểm tâm lý cá biệt của người mua, đúng đối tượng
và đúng thời điểm.
2.2 Thúc đẩy sự phát triển thương mại thông qua Internet
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra bước tiến lớn trong xã
hội loài người. Các thành tựu khoa học được nhanh chóng áp dụng vào mọi
mặt của đời sống xã hội. Một trong những thành tựu đó phải kể là việc áp
dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thương mại tạo nên một ngành mới
là thương mại điện tử. Tuy mới xuất hiện song thương mại điện tử đang
được phát triển rất nhanh chóng và có tiềm năng lớn. Năm 1997, tổng
doanh thu của thương mại điện tử thế giới đạt 18 tỷ USD, sang năm 1998
đã tăng lên trên 70 tỷ USD. Theo một dự báo của APEC, năm 2002 doanh
thu của thương mại điện tử thế giới sẽ lên đến 1000 tỷ USD, trong đó riêng
các nước APEC sẽ chiếm khoảng 600 tỷ USD.
Xét về góc độ doanh nghiệp, thương mại điện tử biểu hiện tác dụng cụ
thể to lớn ở các khía cạnh như:
- Là một công cụ mới cho chiến lược quản lý do nó nối trực tiếp với
người mua và người bán, không bị hạn chế về không gian và thời gian, phù
hợp với mọi yêu cầu của khách hàng và có khả năng cập nhật theo thời
gian thực.
-Thương mại điện tử tác động lên nhiều mặt của hoạt động kinh doanh
thương mại: tiếp thị, bán và khuyến mại, trước bán, hợp đồng và cung cấp:
tài chính, bảo hiểm, các giao dịch thương mại như đặt hàng, giao hàng và
thanh toán, dịch vụ bảo hành, bảo trì, hợp tác và phát triển sản phẩm, kế
toán , giải quyết tranh chấp...
-Thương mại điện tử có nhiều tiềm năng giúp cho các doanh nghiệp
nâng cao được hiệu quả của quá trình kinh doanh, giảm được chi phí quảng
cáo, giảm được chi phí vận chuyển đặc biệt đối với hàng hóa ấn phẩm điện
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 94 Trêng §¹i Häc
KTQD
tử, giảm được giá thành thiết kế và chế tạo, cải thiện được quá trình nghiên
cứu thị trường, để xâm nhập thị trường mới...
Nhận thức rõ tiềm năng to lớn của ngành “thương mại không giấy tờ “,
với tư cách là một đòn bẩy quan trọng nhất đối với nền kinh tế quốc dân,
chính phủ Mỹ đang cố gắng thiết lập một môi trường kinh doanh sao cho
thương mại điện tử có thể tăng trưởng nhanh nhất trên phạm vi toàn cầu.
Bằng việc tận dụng các công nghệ mới để làm tăng khả năng kinh doanh,
hiện nay Mỹ đang tích cực khai thác Internet và tham gia vào thương mại
điện tử nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá cũng như dịch vụ ra thị trường
thế giới. Vì vậy, muốn hợp tác với Mỹ một cách nhanh chóng và có hiệu
quả, các doanh nghiệp Việt Nam không còn con đường nào khác là phải
tiếp cận từng bước một cách hợp lý, tạo một môi trường kinh doanh thực
sự, hình thành thương mại điện tử ở Việt Nam để hội nhập với thương mại
điện tử thế giới.
Tuy nhiên, để tham gia một cách có hiệu quả vào hệ thống này đòi hỏi
các quốc gia phải có sự thích ứng và cơ sở vật chất nhất định. Môi trường
kinh doanh và công nghệ trong thương mại điện tử luôn luôn thay đổi đòi
hỏi các nhà lập chính sách phải rất linh hoạt để đưa ra những chính sách
điều tiết hợp lý và kịp thời. Việc xây dựng một hệ thống thanh toán điện
tử, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo an toàn và bí mật đối với các giao
dịch trên mạng, đáp ứng những yêu cầu về cơ sở hạ tầng viễn thông và
công nghệ thông tin là những vấn đề cần phải giải quyết đối với mỗi quốc
gia khi tham gia vào thị trường thương mại điện tử.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy môi trường kinh doanh
thương mại điện tử ở Việt Nam:
a.Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: phát triển
Internet trước hết là phát triển các nhà cung cấp dịch vụ gia tăng cho
Internet. Từ đó, các doanh nghiệp này sẽ tìm kiếm khách hàng, không
ngừng mở rộng nội dung khai thác Internet. Bằng cách đó, số lượng thuê
bao của Internet phát triển ngày một nhanh.
b.Đưa các báo chí, trung tâm thông tin, tra cứu lên mạng:bằng cách này,
các doanh nghiệp biết dùng Internet để tra cứu thông tin, tìm bạn hàng
quảng cáo thông tin về mình.
c.Đẩy mạnh kinh doanh thông tin thương mại qua Internet: cần sớm đưa
dịch vụ cung cấp thông tin lên mạng để lôi kéo các doanh nghiệp tham gia
kết nối mạng. Nội dung thông tin phải nhanh, nhạy, chính xác và bao trùm
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 95 Trêng §¹i Häc
KTQD
cả nước. Các nội dung thông tin về giá cả, thị trường thế giới cần được cập
nhật và đưa vào đáp ứng với nhu cầu thế giới.
d. Các cơ quan quản lý Nhà nước tích cực tham gia nối mạng Internet
để cung cấp các thông tin về chế độ chính sách, luật pháp từ đó tạo ra thói
quen nhu cầu dùng Internet trong đời thường.
Tham gia thương mại điện tử trước hết là tham gia vào mạng Internet,
do vậy để có thể hoạt động tốt trong thương mại điện tử, các doanh nghiệp
cần xác định bước đi thích hợp trong sử dụng Internet, các bước đó là :
-Chuẩn bị làm việc trong môi trường tiếng Anh là chủ yếu. Nếu không
làm chủ được tiếng Anh thì hiệu quả thu được không đáng là bao vì tiếng
Việt trên Internet rất hạn chế.
-Nhanh chóng làm quen và sử dụng các dịch vụ Internet trong hoạt
động kinh doanh của mình. Trước hết là sử dụng thư điện tử: E-mail.
Thông qua E-mail doanh nghiệp có thể truyền tải văn bản, hình ảnh và
tương lai cả Video và âm thanh.
-Tham gia trao đổi tin tức trên mạng Internet. Doanh nghiệp có thể
tham gia trao đổi theo một nhóm chuyên ngành hẹp theo chủ đề doanh
nghiệp quan tâm. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể tiến hành nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm, tiếp xúc với khách hàng.
2.3 Lựa chọn được sản phẩm mũi nhọn để tiếp cận thị trường
Dệt may Việt Nam sẽ xuất gì sang Mỹ đang là câu hỏi làm đau đầu
nhiều cấp lãnh đạo ngành Dệt May Việt Nam. Hai sản phẩm chính là dệt
và may đều có những điểm yếu khiến hàng Việt Nam khó trụ vững tại thị
trường Mỹ khi phải cạnh tranh với những đối thủ như Trung Quôc, Đài
Loan, Ấn độ ...
Để có thể “ bắt mắt” được giới trẻ Mỹ thì buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải tìm được kiểu dáng, chất liệu đặc trưng cho mình. Ngành dệt
may Việt Nam cần biết cách tạo ra sức mạnh chung cho toàn thể doanh
nghiệp.
Chính vì thế, việc xây dựng một sắc thái đặc trưng, một sản phẩm tiêu
biểu mang nhãn hiệu Việt Nam nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp của toàn
ngành dệt may Việt Nam là một việc làm không thể thờ ơ và cần có những
chính sách đầu tư thiết thực hơn.
2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp để tạo ra sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ, bằng cách:
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 96 Trêng §¹i Häc
KTQD
a.Đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ ngoại thương lành
nghề
Muốn nâng cao năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thì yếu tố con
người là vấn đề không thể bỏ qua vì con người là nhân tố quyết định sự
thành bại của sản xuất kinh doanh. Hiện nay, trình độ quản lý và lao động
của các doanh nghiệp chưa cao, chính vì hạn chế mà khả năng tiếp nhận
thông tin, kiến thức, nâng cao tay nghề của nhiều doanh nghiệp còn nhiều
hạn chế. Trong giai đoạn này và sắp tới nếu không được chú trọng đầu tư
về con người thì ngay cả các doanh nghiệp có công nghệ hiện đại cũng
không thể phát huy được tính ưu việt của sản phẩm, chứ chưa nói đến khả
năng tiếp cận và đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Vì vậy, trong thời gian tới các nhà quản lý trong ngành phải chú trọng
đến vấn đề thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công
nhân, khả năng lao động, khả năng quản lý và tiếp thị của từng người, từng
kíp thợ. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, để
thành công thì điều tiên quyết là phải có đội ngũ cán bộ ngoại thương lành
nghề.
Một đội ngũ cán bộ ngoại thương mạnh là một đội ngũ có đầy đủ năng
lực để tìm hiểu một cách rõ ràng, chính xác và kịp thời nhu cầu thị trường
quốc tế, quy mô của nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu đó của nền sản
xuất trong nước. Đồng thời phải nắm bắt được chính xác mọi thông tin về
sự thay đổi đó (như các diễn biến về chính trị, quân sự, tài chính, tiền tệ...)
cho dù là nặng nề, thậm chí mang tính thất thiệt cũng phải cung cấp ngay
lập tức.
Khả năng tiếp thị tốt cũng là một tiêu chuẩn không thể thiếu được đối
với đội ngũ cán bộ ngoại thương trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu mạnh.
Vì đây là đặc điểm khác biệt giữa doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
với các loại hình doanh nghiệp khác. Sự phát triển của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đòi hỏi phải có khả năng tiếp thị tốt hơn hẳn các doanh nghiệp
nội thương hoặc doanh nghiệp sản xuất, vì thị trường mà họ phải tiếp cận
là thị trường nước ngoài. Ở đó, các đòi hỏi và tiêu chuẩn của thị trường cao
hơn hẳn so với thị trường trong nước và luôn phải ở mức ngang với tiêu
chuẩn chung của thế giới.
b. Ứng dụng công nghệ mã số mã vạch vào hoạt động của các doanh
nghiệp
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 97 Trêng §¹i Häc
KTQD
Từ năm 1990, hầu như tất cả các nước trên thế giới đều yêu cầu sản
phẩm phải có mã số, mã vạch mới được nhập khẩu, sản phẩm của Việt
Nam không có mã số, mã vạch thì sẽ không thể bán được hoặc muốn bán
thì phải chấp nhận để bạn hàng nước sở tại gia công, đóng gói lại, vừa tốn
kém, vừa phức tạp dẫn đến tình trạng mất thị trường. Vì vậy, việc EAN -
VN ra đời (1995) và gia nhập Hội mã số vật phẩm quốc tế đã đáp ứng
được nhu cầu cấp bách cần thể hiện mã số, mã vạch trên các sản phẩm xuất
khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.
Ngoài ra, áp dụng công nghệ mã số, mã vạch đã giúp các nhà sản xuất,
kinh doanh hàng dệt may thực hiện quản lý sản xuất, kinh doanh một cách
khoa học, thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm trong khâu phân
phối, lưu thông hàng hoá, kiểm kê, kiểm soát và thanh toán góp phần bảo
hộ bản quyền của hàng hoá một cách tích cực, chống sự làm giả, làm
nhái...
Thực tế đang ngày càng chỉ ra rằng, công nghệ mã số, mã vạch- ngành
công nghệ nhận dạng tự động tiên tiến với ưu điểm chính xác, khoa học,
nhanh chóng tiện lợi là công nghệ không thể thiếu được khi xây dựng một
nền kinh tế trong bối cảnh thế giới đang phát triển nền thương mại toàn cầu
hoá.
c. Ứng dung hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo chuẩn quốc tế
(ISO) trong doanh nghiệp
Mỹ là một trong những quốc gia đề xướng ra các Hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến trên thế giới, bởi vậy các sản phẩm dệt may bán vào thị
trường Mỹ phải đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Vậy một vấn đề đặt ra
đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là: để sản phẩm của mình đạt chất
lượng quốc tế và xâm nhập thị trường yêu cầu cao như Mỹ, các doanh
nghiệp phải áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến mà cụ thể là
ISO 9000.
Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 đề cập đến các yếu tố chính
trong quản lý chất lượng như chính sách chỉ đạo về chất lượng: nghiên cứu
thị trường: thiết kế triển khai sản phẩm; quá trình cung ứng, bao gói, phân
phối, xem xét đánh giá nội bộ, dịch vụ sau khi bán hàng; kiểm soát tài liệu,
đào tạo. Có thể nói, Hệ thống quản lý chất lượng ISO cho phép doanh
nghiệp kiểm soát được chất lượng sản phẩm ở mọi khâu, từ thiết kế sản
phẩm đến khâu xuất xưởng. Phương châm của ISO là : từng khâu của quá
trình sản xuất tốt sẽ cho ra sản phẩm cuối cùng có chất lượng tốt và hạn
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 98 Trêng §¹i Häc
KTQD
chế ở mức thấp nhất sản phẩm không đảm bảo chất lượng. Vì vậy, muốn
thành công, các doanh nghiệp phải có chương trình giáo dục, đào tạo mọi
người trong doanh nghiệp và tiến hành tự kiểm tra, đánh giá theo quy định
trước. Đặc biệt, doanh nghiệp phải chú trọng đầu tư cho công tác quản lý
chất lượng hàng hoá bắt đầu từ nhập nguyên liệu - quy trình sản xuất - sản
phẩm nghiệm thu.
Tính đến cuối năm 1999, mới chỉ có khoảng 100 doanh nghiệp trong cả
nước nhận chứng chỉ ISO 9000, là con số quá ít ỏi so với hàng trăm doanh
nghiệp sản xuất hàng dệt may hiện nay
Việc nhanh chóng xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế tại các doanh nghiệp là điều cần thiết và cấp bách để:
-Khắc phục tình trạng yếu kém về trình độ và thiếu điều kiện trang bị
kiểm nghiệm đo lường để kiểm tra chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
-Đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm tại nhà máy có khả năng kiểm tra
chất lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu, tránh tình trạng chỉ nghiệm thu
đánh giá theo cảm nhận và kinh nghiệm.
2.5 Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ
Việc nghiên cứu những quy định liên quan đến xuất nhập khẩu trong
Luật kinh doanh của Mỹ, cung cách làm ăn và tác phong của người Mỹ...
giúp doanh nghiệp Việt Nam tính toán, cân nhắc và có quyết định đúng
đắn trong việc hợp tác kinh doanh với công ty Mỹ đến mức nào để đạt hiệu
quả cao nhất, rủi ro thấp nhất.
Để vào được thị trường Mỹ, các doanh nghiệp không những phải nắm
vững nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng và đảm bảo sản phẩm có
sức cạnh tranh về chất lượng cũng như giá cả, mà còn phải thông thạo hệ
thống pháp luật của Mỹ, nắm được hệ thống quản lý xuất nhập khẩu cũng
như thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Mỹ. Như đã nói ở trên, hệ thống pháp
luật của Mỹ rất phức tạp, rắc rối và chặt chẽ. Ngoài những quy định về
thuế quan và hải quan khi xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ, các
doanh nghiệp cần quan tâm tới Luật về trách nhiệm sản phẩm, Luật bảo
hành và bảo vệ người tiêu dùng...
Thị trường Mỹ là thị trường có sức mua lớn song yêu cầu cao về chất
lượng đặc biệt đối với hàng dệt may, thị trường Mỹ có nhiều đòi hỏi về
chất lượng. Ngoài việc đây là nhân tố cạnh tranh, các doanh nghiệp sẽ phải
chịu các chế tài của Luật trách nhiệm sản phẩm nếu có vi phạm về chất
lượng. Theo luật này, nhà sản xuất và người bán hàng phải chịu trách
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 99 Trêng §¹i Häc
KTQD
nhiệm đối với người tiêu dùng về chất lượng hàng hoá sản xuất và bán trên
thị trường Mỹ. Đây là những quy định để bảo vệ người tiêu dùng khỏi bị
thiệt hại do hàng hoá họ đã mua.
Mỹ là nước thể chế hoá chặt chẽ quyền lợi của người tiêu dùng.
Theo Luật bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng, có hai loại bảo hành : bảo
hành rõ ràng và bảo hành ngầm. Bảo hành rõ ràng được hiểu khi trên hàng
hoá có ghi mẫu mã, quy cách, thành phần... tức là bên bán đã cam kết bảo
đảm. Bảo hành ngầm là sự đảm bảo hàng hoá đã phù hợp với mục đích sử
dụng của người mua mặc dù đôi khi mục đích sử dụng đó không giống với
mục đích ban đầu của nhà sản xuất. Như vậy, bên cạnh việc tìm kiếm lợi
nhuận, các doanh nghiệp phải lường trước khả năng bị kiện bởi “ Thượng
đế của mình”. Các vụ kiện liên quan tới trách nhiệm sản phẩm được xét xử
tại toà án Mỹ. Nếu nhà xuất khẩu bị thua kiện thường phải tốn hàng triệu
USD để bồi thường thiệt hại do các khuyết tật của sản phẩm mình gây ra.
Nhà xuất khẩu tại Mỹ bị thua kiện trong một vụ kiện về trách nhiệm sản
phẩm có thể bị tịch biên bất kỳ một tài sản nào của họ trên đất Mỹ để thực
hiện nghĩa vụ pháp lý của mình. Thậm chí tài sản tại nước thứ ba cũng có
thể bị tịch thu một cách dễ dàng để thi hành việc bồi thường. Một nhà sản
xuất nước ngoài bị thua kiện trong một vụ kiện liên quan tới trách nhiệm
sản phẩm theo luật của Mỹ sẽ không thể trở lại kinh doanh tại thị trường
này nếu chưa thanh toán đầy đủ tiền bồi thường và lãi suất theo phán quyết
của toà án trước đó.
Các doanh nghiệp Việt Nam không nên bỏ qua Luật trách nhiệm sản
phẩm khi kinh doanh tại Mỹ. Biện pháp để giải quyết các vấn đề có liên
quan tới trách nhiệm sản phẩm gồm có:
-Hạn chế sự hiện diện trực tiếp
Một nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài chỉ phải hầu toà nếu có “ mối
liên hệ tối thiểu” nào đó đối với tiểu ban nơi vụ kiện bị khởi tố. Nếu một
công ty nước ngoài không có mối liên hệ đầy đủ với tiểu bang thì toà án
tiểu bang đó không có quyền bắt họ ra hầu toà. Tuy nhiên để bảo vệ cho
người tiêu dùng sinh sống tại bang mình, hầu hết các tiểu bang cho rằng
mình có quyền tài phán với hầu hết các vụ kiện. Các tiểu bang thường sử
dụng quyền tài phán của mình bằng cách áp dụng những đạo luật “dài tay”,
các đạo luật này cho phép các toà án tiểu bang có thẩm quyền xét xử tất cả
các trường hợp liên quan đến các thiệt hại phát sinh trong phạm vi lãnh thổ
của họ cho dù các thiệt hại đó có nguồn gốc ngoài lãnh thổ. Tuy nhiên
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 100 Trêng §¹i Häc
KTQD
doanh nghiệp Việt Nam có thể hạn chế sự hiện diện trực tiếp của công ty
trên thị trường làm giảm đi phạm vi pháp lý. Theo lời khuyên của các
chuyên gia, doanh nghiệp Việt Nam do chưa có kinh nghiệm kinh doanh
trên đất Mỹ, chất lượng chưa đảm bảo nên sử dụng hệ thống phân phối của
công ty trung gian ở Mỹ vì nếu có tranh chấp thì công ty phân phối sẽ chiụ
trách nhiệm chính đối với sản phẩm nhập khẩu vào.
-Tìm kiếm sự tư vấn về pháp luật trước khi trả lời giấy triệu tập
Nếu như doanh nghiệp nhận được giấy triệu tập từ toà án Mỹ yêu cầu
doanh nghiệp trình diện và trả lời các vấn đề khiếu nại do người tiêu dùng
đưa ra được viện dẫn như là nguyên nhân gây ra sự thiệt hại trong vụ kiện
về trách nhiệm sản phẩm, đừng tỏ ra hoảng hốt mà trả lời ngay trước khi
nhận được sự tư vấn pháp lý từ phía luật sư. Nhiều nhà sản xuất nước
ngoài hoàn toàn lờ đi giấy triệu tập, họ cho rằng toà án Mỹ không có thẩm
quyền xét xử vụ án chống lại họ nếu họ không ra hầu toà. Nếu như doanh
nghiệp trả lời sai giấy triệu tập, một hậu quả xấu đang chờ họ. Nếu doanh
nghiệp chỉ gửi thư từ chối không ra hầu toà thì toà án có quyền xem như
doanh nghiệp đó đã ra hầu toà và họ có thể tiến hành xử lý không cần sự
hiện diện của bị đơn và đưa ra một “án khuyết tịch”
Đối với các công ty Nhà nước Việt Nam, đạo luật miễn trừ trách nhiệm
đối với chủ quyền nước ngoài của Mỹ là một nguồn bảo vệ thủ tục tố tụng
đáng tin cậy cho các vụ kiện về trách nhiệm sản phẩm. Nó không quy định
các công ty Nhà nước nước ngoài được miễn trừ trong các vụ kiện ở Mỹ
nhưng cho họ được hưởng chế độ tố tụng riêng. Các vụ kiện chống lại họ
sẽ được xét xử ở Toà án Liên bang, nơi không có phán quyết của Bồi thẩm
đoàn do Bồi thẩm đoàn thường là công dân thường trú của nước Mỹ nên
thường đưa ra những phán quyết nghiêm trọng, gây bất lợi cho bị đơn nước
ngoài hơn là phán quyết do thẩm phán trong Toà án Liên bang đưa ra.
2.6 Nâng cao kỹ năng đàm phán với doanh nhân Mỹ
Đặc điểm nổi bật trong cách đàm phán với người Mỹ là đi thẳng vào
vấn đề, bỏ qua những lời lẽ rườm rà. Ngoài lý do muốn tiết kiệm thời giạn,
người Mỹ muốn nhanh chóng định đoạt thương vụ. Nếu thấy không có
khả năng buôn bán với đối tác họ chấm dứt ngay và dành thời gian để tiếp
xúc, thương lượng với người khác.
Thương nhân Mỹ thường có biện pháp giảm bớt rủi ro trong kinh doanh
bằng cách soạn sẵn những hợp đồng, trong đó khéo léo đưa ra những điều
khoản về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng, đồng thời có những
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 101 Trêng §¹i Häc
KTQD
chi tiết mang tính thủ đoạn pháp lý để có thể thắng kiện khi có tranh chấp
xảy ra. Vì vậy, khi đàm phán hợp đồng nếu thấy bất ổn bạn nên yêu cầu
điều chỉnh cho tới khi cảm thấy hợp lý hãy ký. Mặc dù tập quán buôn bán
ở Mỹ có thể có nhiều điểm không đồng nhất với cách thức thông thường,
những nhà thương lượng giàu kinh nghiệm vẫn yêu cầu người Mỹ sửa đổi
các điều khoản cam kết cho hợp lý và thuận lợi cho mình, dựa vào
Incoterm mới nhất. Vì vậy, khi đàm phán với thương nhân Mỹ, các doanh
nghiệp Việt Nam cần phải đặc biệt lưu ý những điểm sau:
-Các doanh nghiệp đều có bộ phận thu thập thông tin và hàng hoá của
họ được quảng cáo mạnh mẽ. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn
bị chu đáo, đầy đủ mọi thông tin và kèm theo sản phẩm tốt của hãng mình
khi đàm phán. Đừng quên danh thiếp, ảnh của doanh nghiệp và của những
người lãnh đạo doanh nghiệp, quyển danh mục mặt hàng dịch sang tiếng
Mỹ. Biểu giá bằng USD, giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (nếu được
tổ chức giám định nước ngoài cấp càng tốt). Trong khi thương lượng phải
đưa ra những vấn đề cụ thể, những con số rõ ràng, đừng để cho họ hiểu sai
sẽ không có cơ hội lần thứ hai.
-Doanh nghiệp nào của Mỹ cũng có luật sư riêng vì hệ thống luật pháp
rất phức tạp, mỗi bang lại có những luật lệ riêng, không một ai ngay cả
người Mỹ hiểu hết được luật pháp Mỹ. Sự tồn tại của nhiều loại văn bản
có tính chất khác nhau (luật pháp, các quy tắc...) được thừa nhận ở từng
cấp độ khác nhau và cũng khó mà xác nhận cái nào đúng hơn cái nào
trong từng trường hợp cụ thể. Do vậy, các văn phòng luật sư được thành
lập khắp nơi trên nước Mỹ. Nước Mỹ có đến 800 ngàn luật sư, cứ 300
người dân thì có một luật sư.
Mỹ là nước tam quyền phân lập: lập pháp, hành pháp và tư pháp và có
3 cấp chính quyền: chính quyền liên bang, bang và các đơn vị hành chính
địa phương. Khi xảy ra tranh chấp trong kinh doanh thường các doanh
nghiệp hay cầu viện đến toà án và được giải quyết ở mức bang.
-Mỹ là nước tư bản lớn nhất trong cạnh tranh tư bản: người Mỹ rất
thẳng thắn nên khi thương lượng bằng mọi cách phải khai thông ngay vấn
đề lợi nhuận. Trong thương thuyết họ luôn thực hiện “ tiền trảm, hậu tấu”.
Vì vậy, các nhà thương lượng cần phải bình tĩnh với trò chơi đó, biết nghe
và biết đặt lại câu hỏi. Nên đi thẳng ngay vào vấn đề trọng tâm: làm ăn.
Một cuộc thương lượng tốt phải thể hiện bằng kết quả chứ không phải chỉ
nghe và nói.
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 102 Trêng §¹i Häc
KTQD
Người Mỹ luôn cho họ là dân tộc trung tâm, là cứu tinh của thế giới, họ
muốn xuất khẩu luôn kiểu sống Mỹ. Vì vậy, trong khi thương lượng phải
bình tĩnh lắng nghe ý kiến của người đối thoại với mình, luôn cố gắng hiểu
và thích nghi với họ, phải ghi nhớ rằng người Mỹ luôn ỷ vào sức mạnh của
mình, họ có tính hay áp đặt, hiếu thắng và chỉ nghĩ đến mình.
Cũng cần hiểu thêm rằng kinh doanh ở Mỹ tự do, các thương gia có thể
vận dụng mọi chiến thuật, mưu mẹo để thực hiện các thương vụ và bằng sự
liên minh hợp tác hoặc công ty nhỏ làm vệ tinh cho công ty lớn, người ta
có khả năng làm được những cuộc kinh doanh mà số vốn cần thiết lớn hơn
rất nhiều so với vốn pháp định của công ty. Khi đã tỏ ra kiên quyết và chắc
chắn với ý đồ kinh doanh hay đầu tư của thương nhân Mỹ thường nói to,
nói nhanh, tay làm những động tác mạnh để thuyết phục đối tác của họ.
Trước sự tự giới thiệu mình một cách hùng hồn của người Mỹ, đối tác có
thể bị mê hoặc bởi những lợi ích to lớn do các thương vụ đem lại, cũng có
thể rơi vào cảm giác được giúp đỡ, được ban ơn. Tất nhiên đối với những
nhà thương lượng sáng suốt thì tính thuyết phục cao nhất là ở tác phong
giao dịch đàng hoàng, ở những tài liệu tính toán thiết kế kỹ lưỡng, hợp lý,
phản ánh rõ dự tính thu lợi của mỗi bên. Người Mỹ không dại gì nhảy vào
một thương vụ mà không tiên liệu trước được lợi nhuận.
-Thương lượng với người Mỹ không chỉ khó về xác định số lượng (vì
cách làm ăn nhỏ không cho phép đảm bảo chắc chắn khối lượng hàng hoá
lớn giao đúng hạn), mà còn khó về chất lượng. Yêu cầu về chất lượng của
thị trường Mỹ khá cao và đảm bảo chất lượng không phải bằng lời hứa
suông mà bằng những giấy xác nhận càng nhiều càng tốt, của các tổ chức
quản lý chất lượng có tiếng tăm thế giới hoặc ít ra là các công ty lớn thuộc
nước thứ ba. Thiếu loại chứng chỉ này coi như chất lượng hàng hoá không
được đảm bảo và phải chịu mua mức giá thấp.
-Người Mỹ rất chính xác trong các cuộc hẹn, không xê dịch 15 phút
nên vì bất cứ lý do gì mà phải chậm trễ, phải tìm mọi cách thông báo cho
phía đối tác biết. Do vậy, rất cần chú ý đến điểm dự họp. Người Mỹ hay
làm việc kết hợp đồng thời việc này với việc kia, nước Mỹ lại rộng lớn và
nhiều thành phố trong lúc đó họ lại có hàng loạt các cuộc hẹn gặp.
-Một tập quán cần chú ý khi đàm phán với người Mỹ là nên nói bằng
tiếng Anh mà tốt nhất là nói tiếng Mỹ.
2.7 Tận dụng triệt để những ưu đãi của Mỹ giành cho các nước đang
phát triển
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 103 Trêng §¹i Häc
KTQD
Một điều bất lợi đối với doanh nghiệp Việt Nam là chưa được hưởng
Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ. Vì nếu được hưởng
những ưu đãi này, hàng của nước ta xuất khẩu sang Mỹ chỉ bị đánh thuế
suất 0% hoặc rất thấp. Tuy nhiên, trong khi chưa được hưởng GSP, các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam cần phải tìm những kẻ hở của quy
định này để vẫn có thể xuất khẩu hàng hoá vào Mỹ thu ngoại tệ. Một sản
phẩm được hưởng GSP phải đáp ứng được những quy định sau:
Sản phẩm phải được sản xuất tại nước được hưởng GSP và giá trị
nguyên liệu do nước đó làm ra cộng với chi phí trực tiếp gia công, chế tạo
thành sản phẩm tại nước được hưởng GSP không được thấp hơn 35% giá
trị sản phẩm ấy khi vào lãnh thổ Hải quan Mỹ.
Sản phẩm được sản xuất ở hai hay trên hai nước mà những nước ấy là
thành viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan, Khu mậu dịch
tự do thì được coi như sản xuất tại một nước, trị giá nguyên liệu chi phí đó
được gộp lại để xác định điều kiện 35% nguyên liệu trong nước để hưởng
GSP.
Khi nguyên liệu nhập khẩu vào nước được hưởng GSP và được chế
biến thành một loại sản phẩm hoặc nguyên liệu khác thì vẫn được tính là trị
giá gia tăng trong nước để đưa vào sản phẩm khi xét điều kiện 35% nguyên
liệu trong nước để hưởng GSP.
Như vậy, từ các quy định trên, doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể tìm
được khe hở để xâm nhập hàng hoá của mình vào thị trường Mỹ bằng cách
làm gia công hàng xuất khẩu cho các nước được hưởng GSP hay xuất khẩu
nguyên nhiêu vật liệu cho các nước ASEAN để thu ngoại tệ. Thực tế cho
thấy, nhờ có gia công hàng dệt may, hàng trăm doanh nghiệp Việt Nam
đem lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nước khoảng 300 triệu USD, gía trị thu
được từ làm hàng dệt gia công cũng chiếm 75-80% trong tổng giá trị xuất
khẩu mặt hàng này.
Tuy nhiên, đây cũng cũng chỉ là con đường vòng bất đắc dĩ chúng ta
phải sử dụng. Mục tiêu lâu dài của chúng ta là phải đạt được quy chế GSP
của Mỹ. Có như vậy, hiệu quả kinh tế mới được phản ánh thực sự, khắc
phục được tình trạng “ lấy công làm lãi” như hiện nay. Bởi trên thực tế giá
trị ta xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may mới chỉ là 20-25%. Nếu được hưởng
quy chế GSP của Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu chắc chắn sẽ gấp nhiều lần
con số 300 triệu USD.
2.8 Mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng sang thị trường Mỹ
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 104 Trêng §¹i Häc
KTQD
Biện pháp an toàn và khôn ngoan nhất là trước khi bước vào thị trường
Mỹ, doanh nghiệp xuất khẩu tiến hành mua bảo hiểm cho các thiệt hại về
trách nhiệm về chất lượng sản phẩm. Khi bị kiện về trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm, thì dù có luật sư xuất sắc, các doanh nghiệp đều phải hầu
toà ở Mỹ. Do vậy, bạn cần phải mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm
quốc tế lớn. Nói cách khác, mua bảo hiểm khi bán sản phẩm trên thị trường
Mỹ là một việc làm tất yếu nếu không muốn nhanh chóng bị phá sản.
Mặc dù đã điểm qua một số hiểu biết về chất lượng sản phẩm và trách
nhiệm với sản phẩm, song tốt hơn hết là chúng ta không nên chỉ trông chờ
vào lời khuyên pháp lý hay bảo hiểm. Điều cốt yếu nhất là các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt Nam nên tìm mọi cách đổi mới công nghệ, máy móc
để có thể cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao hay ít ra cũng phải
trên mức tối thiêủ để không vi phạm Luật trách nhiệm sản phẩm của Mỹ và
để có thể tạo dựng uy tín và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường rộng
lớn này.
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 105 Trêng §¹i Häc
KTQD
KẾT LUẬN.
Trong những năm qua, cùng với nhịp độ gia tăng cao về tổng giá trị
buôn bán của Việt Nam sang Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Mỹ cũng không ngừng tăng cao cả về số lượng,
chất lượng và chủng loại khi Hiệp định Thương mại song phương Việt -
Mỹ có hiệu lực song khó khăn và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn rất lớn. Đó là việc hàng dệt may Việt Nam sẽ phải cạnh tranh
quyết liệt với hàng Trung Quốc, Hồng Công, Đài Loan... mà Việt Nam lại là
nước đến sau, năng lực sản xuất còn bé, chất lượng sản phẩm chưa cao, thua
kém về vốn, công nghệ quản lý, thị phần và kinh nghiệm trên thị trường.
Trước những khó khăn và thách thức như vậy thì làm thế nào cho
hàng dệt may Việt Nam thâm nhập được vào thị trường Mỹ là vấn đề bức
xúc của các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, để làm được việc này cần có
sự phối hợp đồng bộ và nhịp nhàng giữa các Bộ, ngành có liên quan với
các doanh nghiệp.
Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hàng trang, nâng cao
năng lực cạnh tranh với các công ty Mỹ và các công ty nước ngoài trên thị
trường Mỹ, tạo điều kiện cho hàng dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị
trường này, Nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý cho ngành dệt may,
đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, đơn giản hoá thủ tục hành chính
trong quản lý Nhà nước, thủ tục thuế xuất nhập khẩu, thuế, hải quan. Đồng
thời cũng cần tiếp tục cải tiến các cơ chế tài chính, tín dụng và tạo các điều
kiện cần thiết cho ngành dệt may thâm nhập thành công thị trường Mỹ.
Ở tầm vĩ mô các doanh nghiệp cần phải lựa chọn chiến lược sản
phẩm và thị phần để tiếp cận thị trường, chuyên môn hoá sản xuất, nâng
cao năng suất lao động để có giá cả cạnh tranh, tăng cường công tác thiết
kế sản phẩm, xây dựng uy tín nhãn mác và thương hiệu doanh nghiệp, tiếp
cận nhanh văn hoá kinh doanh của Mỹ, tìm hiểu kỹ pháp luật cũng như phong
tục tập quán của người Mỹ, tăng cường hoạt động tiếp thị một cách chủ động,
đặc biệt là quảng bá sản phẩm, nhãn hiệu doanh nghiệp tại thị trường Mỹ...
Một lần nữa tác giả muốn nhắc lại rằng thị trường dệt may tại Mỹ
luôn là một thị trường lý tưởng xét cả về quy mô lớn, nhu cầu đa dạng, sức
mua luôn tăng. Vì thế, đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ sẽ là bước đi quan trọng của ngành dệt may Việt Nam trong
tiến trình phát triển và hội nhập với thế giới, đưa Việt Nam trở thành
cường quốc xuất khẩu hàng dệt may, góp phần thực hiện thành công công
cuộc “ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá “ của đất nước.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác thu thập tài liệu, nghiên
cứu và xây dựng khóa luận song do thời gian nghiên cứu cũng như trình
độ có hạn nên khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, bạn
bè và độc giả để đề tài này thêm hoàn thiện và khả thi.
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 106 Trêng §¹i Häc
KTQD
DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Báo cáo kinh tế Việt Nam 2000, Viện Nghiên cứu Quản Lý Trung
Ương -3/2001.
2.Tìm hiểu để hợp tác và kinh doanh với Mỹ, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
-Trung tâm thông tin, Hà nội -1995
3.Cục diện kinh tế thế giới năm 2000 và dự báo thương mại 2001 -Bộ
Thương Mại, tháng 12/2000
4.Chiến lược phát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 của Bộ Thương
Mại
5.Các báo cáo hàng năm của Vụ XNK, Bộ Thương Mại.
6.Niên giám thống kê 1999, 2000
7. Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập WTO -Uỷ ban Quốc
Gia về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế.
8. Báo cáo công tác thị trường Dệt - May, Tổng công ty dệt may Việt
Nam, tháng 6/2001
9. Hiệp định thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ
10. Khái quát về nền kinh tế Mỹ, R. Mc Can, M. Perlman, United States
11. Chiến lược thâm nhập thị trường Mỹ -PGS-TS: Võ Thanh Thu- nhà
xuất bản giáo dục 2001.
12. Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2003- trường đại hoac KTQD.
13. Quan hệ kinh tế của Mỹ và Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến
nay -bộ ngoại giao học viện quan hệ quốc tế.
14. Luận văn trường đại học KTQD.
15. Các tạp chí:
Tạp chí : tạp chí kinh tế và phát triển.61/2002..
Tạp chí thương mại 3+4/2001,23/2001..
Thời báo kinh tế Việt Nam 10-15/2004, số 19/2004,số
138/2002,89/2001,103/2002,118/2002,73/2002………
Nguồn Internet: http:/www.wto.org
http:/www.doc.us.gov
http:/www.usia.gov.us
http:/www.ita.doc.gov/
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 107 Trêng §¹i Häc
KTQD
MỤC LỤC
Lời nói
đầu………………………………………………………………….1
1. Tính cấp thiết của Đề tài
…………………………………………….1
2. Mục đích nghiên cứu
………………………………………………..2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………..
2
4. Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………….2
5. Bố cục Đề tài
………………………………………………………..2
Chương I Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ……
4
I. Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu hàng hoá …………………………
4
1. Khái niệm chung về xuất khẩu hàng hoá
……………………………4
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
…………………………………….4
2.1 Đối với nền kinh tế thế giới.
……………………………………….5
2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
……………………………………...5
2.3 Đối với doanh nghiệp
………………………………………………6
3. Nhiệm vụ của xuất khẩu
……………………………………………..7
4. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
………………………………….7
4.1. Nghiên cứu thị trường
………………………………………………7
4.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
………………………………...7
4.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
………………………………...7
4.1.3 Lựa chọn bạn hàng xuất khẩu
…………………………………8
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 108 Trêng §¹i Häc
KTQD
4.1.4 Lựa chọn phương thức giao dịch.
……………………………...8
4.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng
……………………………………..8
4.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán………….
8
5. Các yếu tố ảnh hưởng tới xuất khẩu
………………………………..10
5.1 Các yếu tố kinh tế
…………………………………………………11
5.1.1 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu………
11
5.1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
…………………….12
5.1.3 Thuế quan, hạn ngạch và trợ cấp xuất khẩu
………………….12
5.2 Các yếu tố xã hội
…………………………………………………12
5.3 Các yếu tố chính trị và pháp luật
…………………………………13
5.4 Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ
……………………………..14
5.5 Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu
……………14
5.6 ảnh hưởng của tình hình kinh tế-xã hội và quan hệ quốc tế
……...15
5.7 Nhu cầu và thị trường nước ngoài
………………………………..15
5.8 Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
………………………………15
5.8.1 Tiềm lực tài chính
…………………………………………….15
5.8.2 Tiềm năng con người
………………………………………...15
5.8.3 Tiềm lực vô hình
……………………………………………..16
5.8.4 Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp
hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp
………16
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 109 Trêng §¹i Häc
KTQD
5.8.5 Trình độ tổ chức quản lý
……………………………………..16
5.8.6 Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ và bí quyết
công nghệ của doanh nghiệp
……………………………………….16
5.8.7 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
…………………….16
5.9 Yếu tố cạnh tranh
…………………………………………………17
II. Khái quát chung về xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
………….19
1. Vị trí của ngành dệt may Việt Nam trong chiến lược tăng trưởng
hướng về xuất khẩu
…………………………………………………19
2. Cơ cấu các mặt hàng trong xuất khẩu
………………………………20
3. Các thị trường xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam
……………..21
3.1 Thị trường có hạn ngạch
……………………………………………21
3.2 Thị trường phi hạn ngạch
…………………………………………..23
Chương II Tổng quan về thị trường dệt may Mỹ
…………………………..27
I. Khái quát chung về nước Mỹ và thị trường Mỹ
…………………27
1. Vài nét về nước Mỹ và nền kinh tế Mỹ
………………………27
2. Thị trường Mỹ………………………………………………..
28
2.1 Mỹ là thị trường lớn, thị hiếu đa dạng và tương đối dễ tính
...28
2.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá của Mỹ
…………………..30
3. cơ chế quản lý của Mỹ đối với hàng nhập khẩu
……………..31
3.1 Hệ thống luật cơ bản điều tiết hoạt động nhập khẩu vào
Mỹ..31
3.2 Một số tổ chức liên quan đến luật Thương Mại
…………….32
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 110 Trêng §¹i Häc
KTQD
3.3 Thuế nhập khẩu hàng hoá vào Mỹ
………………………….32
3.3.1 Biểu thuế nhập khẩu
……………………………32
3.3.2 Hạn ngạch thuế quan
…………………………..33
3.3.3 áp mã thuế nhập khẩu………………………….
33
3.3.4 Định giá thuế hàng nhập khẩu
…………………34
3.4 Những quy định đối với hàng hoá nhập khẩu vào Mỹ
…….34
3.4.1 Quy định về xuất sứ hàng nhập khẩu đưa vào
Mỹ………………………………………………3
4
3.4.2 Quy định về nhãn hiệu hàng hoá nhập khẩu vào
Mỹ
……………………………………………..35
II. Thị trường dệt may Mỹ
…………………………………………36
1. Thực trạng thị trường dệt may Mỹ
…………………………..36
1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu dệt may của Mỹ
………………..36
1.2 Một số nhà cung cấp sản phẩm dệt may chủ yếu trên thị
trường Mỹ
…………………………………………………………..38
1.2.1 Mêhicô
…………………………………………39
1.2.2 Trung Quốc
……………………………………40
1.2.3 HồngKông
……………………………………..40
1.2.4 Hàn Quốc
………………………………………41
1.3 Thị hiếu tiêu dùng hàng dệt may ở Mỹ
……………………..41
1.4 Tổ chức hệ thống phân phối hàng dệt may của Mỹ
…………41
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 111 Trêng §¹i Häc
KTQD
2. các chính sách của chính phủ Mỹ đối với hàng dệt may…….
42
2.1 chính sách bảo hộ hàng dệt may trong nước
………………..42
2.2 Luật điều tiết nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ
…42
2.2.1 Quy định chung của hiệp định đa sợi-MFA
……42
2.2.2 Quy định về hệ thống hạn ngạch hàng dệt Mỹ
…43
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam vào thị trường Mỹ
…………………………….43
3.1 Những nhân tố tác động thuận lợi
…………………………..43
3.2 Những nhân tố tác động tiêu
cực……………………………44
Chương III Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Mỹ
………………………………………………………………………..48
I. Tình hình chung về hoạt động kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam
và Mỹ
………………………………………………………………48
1. Điểm qua vài nét về việc tái thiết lập mối quan hệ giữa Mỹ và
Việt Nam
……………………………………………………48
2. Tình hình ngoại thương giữa Việt Nam và Mỹ
……………...50
II. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường
Mỹ
……………………………………………………………...52
1. Kim ngạch xuất khẩu
………………………………………..52
2. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị
trường Mỹ
…………………………………………………………...56
3. Hình thức xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường Mỹ……………………………………………………
58
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 112 Trêng §¹i Häc
KTQD
4. Sự tác động của cơ chế chính sách hiện tại của Việt Nam tới
xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ……….
………..59
4.1 hóm công cụ hỗ trợ sản xuất
……………………………….59
4.2 Nhóm công cụ hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm
………..63
5. Kết quả hoạt động xuất khẩu của Việt Nam về mặt hàng dệt
may vào thị trường Mỹ trong những năm vừa qua
…………..65
5.1 Những kết quả đạt được
……………………………………65
5.2 Những hạn chế….
………………………………………….66
Chương IV Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào
thị trường Mỹ
………………………………………………………………….69
I. Mục tiêu
…………………………………………………………69
1. Mục tiêu chung
………………………………………………69
2. Mục tiêu cụ thể
………………………………………………69
II. Định hướng chiến lược phát triển ngành dệt may của Việt Nam
giai đoạn 2001-2010
…………………………………………………69
1.1 Định hướng phát triển ngành
………………………………………69
1.2 Kế hoạch đầu tư trong toàn ngành
…………………………………70
1.3 Vốn dự tính đầu tư trong toàn ngành
………………………………72
III. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong xuất khẩu hàng dệt may sang
thị trường Mỹ
…………………………………………………...73
IV. Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trường Mỹ
……………………………………………………73
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 113 Trêng §¹i Häc
KTQD
1. Nhóm biện pháp đối với chính phủ và các bộ, ngành liên
quan………………………………………………………….
73
1.1 Đẩy nhanh lộ trình gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới
(WTO)
……………………………………………………...73
1.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm tạo
tính tương thích với những quy định của luật pháp Mỹ và
hiệp định Thương Mại Việt-Mỹ
…………………………………74
1.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thị
trường Mỹ, về chính sách xuất nhập khẩu của Mỹ và hiệp
định Thương Mại Việt-Mỹ
………………………………………76
1.4 Đẩy mạnh cải cách hành chính
…………………………….77
1.5 khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất hàng dệt may xuất
khẩu
………………………………………………………..78
1.6 Vốn và các vấn đề tài chính tín dụng, tiền
tệ……………...80
1.7 Vấn đề phát triển nguồn nguyên
liệu……………………….81
1.8 Các vấn đề về công nghệ
…………………………………...82
1.9 Các vấn đề về thông tin, xúc tiến thương
mại……………...83
1.10 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực…………………………..
83
2. Nhóm biện pháp đối với doanh nghiệp …………………….
.84
2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
………………..84
2.2 Thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại thông qua
Internet…88
2.3 Lựa chọn được sản phẩm mũi nhọn để tiếp cận thị trường
…90
Thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p thóc ®Èu XK hµng dÖt may VN sang thÞ trêng
Mü
§Ò tµi NCKH 114 Trêng §¹i Häc
KTQD
2.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp để tạo ra
sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường Mỹ
…………….91
2.5 Nghiên cứu nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ………….
93
2.6 Nâng cao kỹ năng đàm phán của doanh nhân Mỹ…………..
95
2.7 Tận dụng triệt để những ưu đãi của Mỹ dành cho các nước
đang phát triển
………………………………………………….97
2.8 Mua bảo hiểm rủi ro khi xuất khẩu hàng sang thị trường
Mỹ.98
Kết luận
………………………………………………………………….100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ.pdf