Các thủ tục xuất nhập khẩu đặc biệt là thủ tục hải quan vẫn còn rườm rà, gây mất
thời gian ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách
thương mại, xuất nhập khẩu và nhiều luật định thay đổi và đôi khi không nhất quán,
yêu cầu cần kiệm toàn để không ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh dài hạn
và đầu tư của Công ty nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
74 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cho chiến lược kinh
doanh lâu dài. Doanh thu kinh doanh từ lĩnh vực Thương mại tăng ở mức độ trung
bình là một dấu hiệu đáng mừng cho khả năng cạnh tranh của công ty trong chiếm
lĩnh thị trường, nhưng nó cũng chỉ ra rằng Công ty vẫn chưa tận dụng hết lợi thế
trong lĩnh vực này. Điều này đặt ra cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cần
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp kinh doanh mới cho phù hợp với tình hình để
nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh, đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu thương
mại. Cũng từ bảng số liệu tính toán trên cho thấy tốc độ tăng của lãi thuần, nộp
ngân sách Nhà nước, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của Công ty
tăng qua hai năm cao. Điều này cho thấy Công ty đang dần nâng cao hiệu quả kinh
doanh làm lợi cho Công ty, cho Nhà nước và cho cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển của Công ty và là một lợi
thế cho Công ty vì nó tăng dần nguồn vốn cho Công ty để mở rộng kinh doanh, làm
lợi cho ngân sách Nhà nước lên dễ tạo được sự giúp đỡ của Nhà nước trong tương
lai, tăng thu nhập làm cho người lao động tận tâm tận lực phục vụ cho Công ty,
tăng hiệu quả trong công việc.
45
Tóm lại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tuy mới thành lập và mới tách ra
nhưng nó đang ngày một phát triển. Công ty với mức độ tăng trưởng chưa cao và
chưa ổn định nhưng với sự tăng trưởng liên tục cũng cho thấy trong tương lai với
những lợi thế và điểm mạnh của mình Công ty sẽ ngày một lớn mạnh. Công ty
đang dần gây dựng niềm tin, chiếm lĩnh thị trường và trở thành một thành viên tin
cậy trợ giúp tích cực cho các thành viên trong Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ,
thậm chí cả các doanh nghiệp ngoài nghành, đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát
triển kinh tế của đất nước.
2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
Bảng 4: Số liệu tài chính của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại từ năm
1999 – 2001
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Tổng tài sản bình quân 4800,600 5126,060 5647,360
2. Tài sản lưu động bình quân 4323,200 4638,500 5050,400
3. Tài sản cố định bình quân 477,400 487,560 596,960
4. Vốn chủ sở hữu bình quân 550,230 558,456 589,056
5. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5
6. Lợi nhuận sau thuế 36,200 42,62 53,45
7. Nợ ngắn hạn 4020,600 4316,954 4807,654
8. Nợ dài hạn bình quân 250,650 250,650 250,650
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính Cồng ty (1999-2001)
2.1 Hiệu quả sử dụng vốn nói chung
46
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung
trong ba năm 1999, 2000, 2001, ta có bảng phân tích sau:
Bảng 5: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty
Tư vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn kinh doanh
bình quân
4950,1 5126,5 5647,3 176,4 103,56 520,8 110,16
4. Vòng quay toàn bộ
vốn
3,816 3,712 3,630 -0,104 97,28 -0,082 97,79
5. Suất hao phí vốn 0,262 0,269 0,28 0,007 102,67 0,011 104,,09
47
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên tổng vốn
0,0073 0,0083 0,0095 0,001 113,70 0,012 114,46
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
1999-2001)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công ty
không có sự biến động lớn, qua các năm hiệu quả sử dụng vốn có tăng lên nhưng
mức tăng không đáng kể. Cụ thể như sau:
Xét về chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn ta thấy, chỉ tiêu này của Công ty có sự
thay đổi nhỏ. Năm 1999 số vòng quay là 3,816; năm 2000 giảm xuống còn 3,712
và năm 2001 lại giảm thêm một chút là 3,630. Trong khi vòng quay của vốn giảm
như vậy thì suất hao phí vốn lại chỉ có thay đổi nhỏ và ổn định: năm 2000 tăng
0,007 so với năm 1999 và năm 2001 thì tăng 0,011 so với năm 2000. Điều này có
nghĩa là số vốn của Công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong năm 2000
là tăng lên và năm 2001 cũng tăng so với năm 2000. Xét về tỷ lệ doanh lợi trên ta
thấy tỷ lệ doanh lợi của Công ty tăng lên hàng năm, năm 2000 so với năm 1999
tăng 0,001 còn năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,012. Chỉ tiêu này cho thấy số lợi
nhuận thu được trên một đồng vốn kinh doanh trong kỳ của Công ty năm 2000 cao
hơn năm 1999 còn năm 2001 lại cao hơn năm 2000.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng của từng loại vốn trong cơ cấu vốn
của Công ty ta phân tích một số chỉ tiêu khác.
2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại, ta sẽ xem xét các chỉ tiêu thể hiện trong bảng phân tích sau:
48
Bảng 6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn cố định bình
quân
420,35 487,56 596,96 67,21 115,99 109,4 122,44
4. Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
44,94 39,14 34,34 -5,8 87,09 -4,8 87,74
5. Suất hao phí vốn
cố định
0,022 0,026 0,029 0,004 118,18 0,003 111,54
49
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên vốn cố định
0,086 0,087 0,090 0,001 101,16 0,003 103,45
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT năm
97-99)
Qua bảng phân tích trên, ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước.
Năm 2000 trong khi vốn cố định bình quân tăng 67,21 triệu đồng tương ứng là
15,99% thì doanh thu thuần tăng 192 triệu đồng (1,02%) và lợi nhuận thuần tăng
6,42 triệu đồng hay 17,73% so với năm 1999. Tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ
tăng vốn làm cho tỷ lệ doanh lợi trên vốn tăng, trong khi đó tốc độ tăng vốn cao
hơn tốc độ tăng doanh thu làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm.
Xét về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định ta thấy cứ một đồng vốn cố định bỏ
ra năm 1999 thu được 44,94 đồng doanh thu thuần và năm 2000 con số doanh thu
giảm xuống là 39,14 đồng. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định đã giảm 5,8 hay
12,91%.
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng 0,01 so với năm 1999 (1,16%). Vì thế
trong năm 2000 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 0,087 đồng lợi nhuận
thuần.
Tóm lại, xét về hiệu quả sử dụng vốn cố định, mặc dù vốn cố định tăng lên
nhưng tốc độ tăng của vốn lại cao hơn tốc độ tăng doanh thu, trong khi đó thì tốc
độ tăng của lợi nhuận lại cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Điều này đòi hỏi
Công ty cần điều chỉnh để sao cho tốc độ tăng của cả doanh thu và lợi nhuận luôn
cao hơn tốc độ tăng của vốn cố định có như vậy thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
sẽ không ngừng được nâng lên.
Sang năm 2001 Công ty đã tiếp tục nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định
so với năm 2000 trong khi vốn cố định tiếp tục gia tăng. Số vốn cố định bình quân
năm 2001 tăng lên ở mức 596,96 triệu đồng thì doanh thu và lợi nhuận vẫn tiếp tục
50
tăng. Doanh thu tăng 7,43% còn lợi nhuận tăng 25,41%. Điều đó khiến cho tỷ lệ
doanh lợi trên vốn cố định tăng lên là 0,001 với tỷ lệ 3,45%. Trong khi đó suất hao
phí vốn cố định tăng lên 0,004 hay 11,54%.
Như vậy cứ một đồng vốn cố định bỏ ra năm 1999 thì thu được 44,94 đồng
doanh thu thuần, năm 2000 thu được 39,14 đồng doanh thu thuần (giảm 5,8 hay –
12,91% ) năm 2001 là 34,34 đồng (giảm 4,8 hay -12,26%).
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Số liệu về cơ cấu vốn trong bảng 2 cho thấy vốn lưu động qua các năm của
Công ty luôn chiếm gần 90% tổng vốn kinh doanh. Điều này nói lên rằng vai trò
của vốn lưu động đối với kết quả kinh doanh là không hề nhỏ. Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nếu chỉ xét đến hiệu quả sử dụng vốn cố định thì
chưa đủ, chúng ta cần phải xét tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Đơn vị: triệu đồng
So sánh 2000/1999 Sosánh 2001/2000
CHỈ TIÊU 1999 2000 2001
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 18890 19082 20500,5 192 101,02 1418,5 107,43
2. Lợi nhuận thuần 36,2 42,62 53,45 6,42 117,73 10,83 125,41
3. Vốn lưu động bình
quân
4425,3 4638,5 5050,4 213,2 104,82 411,9 108,88
4. Vòng quay vốn lưu
động
4,269 4,114 4,059 -0,155 96,37 -0,055 98,66
51
5. Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
86 89 90 3 103,48 1 101,12
6. Tỷ lệ doanh lợi
trên vốn lưu động
0,0082 0,0092 0,011 0,001 112,20 0,0018 119,57
7. Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động
0,234 0,243 0,246 0,009 103,85 0,003 101,23
(Nguồn số liệu: Tính toán dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng CĐKT
năm 1999-2001)
Qua bảng phân tích trên ta rút ra nhận xét là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
những năm sau thường cao hơn năm trước. Cụ thể như sau:
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động qua các năm tăng. Năm 1999 tỷ lệ là 0,0082;
năm 2000 là 0,0092 tăng 0,001 hay 12,2% so với năm 1999; sang năm 2001 chỉ
tiêu này là 0,011 tăng 0,0018 hay 19,57% so với năm 2000. Điều này chứng tỏ, với
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì lợi nhuận thu được năm 2001 sẽ nhiều hơn con số
này năm 1999 và năm 2000.
Về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, năm 2000 và 2001 chỉ tiêu này của Công ty
giảm hàng năm nhưng mức giảm không lớn. Nó được thể hiện thông qua sự giảm
số vòng quay của vốn lưu động (năm 2000 giảm 0,155 vòng so với năm 1999; năm
2001 giảm 0,055 vòng so với năm 2000) và sự tăng lên thời gian một vòng luân
chuyển. Vì thế hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng tăng lên. Năm 1999 để tạo ra
một đồng doanh thu thuần thì cần 0,026 đồng vốn lưu động nhưng sang năm 2000
Công ty phải cần bỏ ra 0,028 đồng vốn lưu động cho mỗi đồng doanh thu và con số
này năm 2001 cũng như năm 2000. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm đã làm
hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, trong 2 năm 2000 và 2001, vốn lưu động của Công ty đã có sự tăng
lên về quy mô góp phần làm cho doanh thu và lợi nhuận thuần vẫn tăng lên. Mặc
dù hiệu quả hoạt động của năm 2000 là không cao lắm nhưng sang năm 2001 kết
52
quả đã có sự chuyển biến rõ rệt. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công
ty là tốt.
IV/ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại
1. Những thành tích đã đạt được
Trong những năm đầu kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại
luôn được giữ vững và phát triển vững chắc. Thể hiện ở các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước vốn kinh doanh, tài sản bình quân. Việc làm của
người lao động được giữ vững, thu nhập và đời sống không ngừng được tăng lên.
Thế và lực của Công ty ngày càng phát triển, vị thế, uy tín của Công ty ngày
càng tăng lên, tạo được lòng tin và sự hiểu biết lẫn nhau trong quan hệ làm ăn với
các đối tác trong nước và nước ngoài cũng như với các cấp, các ngành ở trong và
ngoài Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam .
Có bộ máy quản lý từ Ban giám đốc, các bộ phận và toàn bộ cán bộ nhân viên
năng động có năng lực và trình độ quản lý kinh tế, kinh doanh tốt, có phẩm chất
đạo đức tốt, nhiệt tình năng động, nhanh nhạy trong nắm bắt các thông tin về thị
trường, giá cả, mặt hàng. Từ đó tham mưu cho ban giám đốc quyết định kịp thời
trong kinh doanh.
Đã tạo được hiệu quả kinh doanh qua các năm tương đối ổn định, mặc dù chưa
được cao nhưng đã có lãi sau khi đã trang trãi các chi phí kinh doanh. Cơ sở vật
chất, vốn kinh doanh đã có sự tăng trưởng , tạo tiền đề tăng năng lực và phát triển
kinh doanh cho nhiều năm sau.
2. Những tồn tại và hạn chế
Hiệu quả kinh doanh thấp mà một phần là do hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa
tận dụng hết cơ hội và tiềm năng của Công ty. Qua nghiên cứu có thể thấy rằng
Công ty còn nặng về tăng doanh thu, tạo việc làm nhưng chưa quan tâm đúng mức
đến tỷ suất lợi nhuận, tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao do đó
53
mức lợi nhuận kinh doanh của Công ty đạt thấp hay hiệu quả kinh doanh của Công
ty thấp.
Vốn được cấp sử dụng thấp, Công ty phải tiến hành việc huy động vốn từ nhân
viên, từ ngân hàng chịu lãi suất cao. Hơn nữa do tình trạng bị chiếm dụng vốn từ
một số khách hàng nên gây nhiều khó khăn cho Công ty.
Tình hình nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường còn nhiều mặt hạn chế.
Còn bỏ qua nhiều đoạn thị trường cơ hội kinh doanh do Công ty chủ yếu phục vụ
các đơn vị, các tổ chức đóng mới và sửa chữa tàu thuyền và đa phần là các đơn vị
thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam còn các cá nhân, hộ gia đình có
nhu cầu thì chưa được Công ty khai thác.
3. Nguyên nhân
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển đổi kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có sự mở cửa hội nhập với kinh tế khu vực và
thế giới. Chính bối cảnh đó tạo ra cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội
kinh doanh nhưng cũng kéo theo nhiều đe doạ trước sự cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt, đặt Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại trong thế tồn tại và phát
triển trong cạnh tranh.
Những quy định của Chính phủ về kinh doanh, quá trình xuất nhập khẩu cũng
vừa gây khó khăn và vừa tạo điều kiện cho quá trình hoạt động của Công ty.
Bản thân Công ty mới được thành lập do đó vấn đề về vốn, nhân lực, quản lý…
còn nhiều điểm chưa hợp lý và chưa đủ để đáp ứng cho tận dụng hết cơ hội và phát
huy hết tiềm năng. Việc này đặt cho các nhà lãnh đạo Công ty nhiệm vụ là phải có
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn nói riêng của Công ty để cho nó ngày càng phát triển lớn mạnh và ổn
định.
54
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI
I/ Xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt
Nam
Để phân tích và đánh giá được xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt
hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam phải quan tâm tới môi trường kinh doanh mà các
doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này trong đó có Công ty tồn tại bên trong.
55
- Môi trường tự nhiên dân cư: Với đặc điểm địa lý nhiều sông hồ, đường biển dài là
điều kiện thuận lợi cho phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ.
- Môi trường công nghệ kỹ thuật phát triển, nền kinh tế chí thức được đề cao, công
nghệ thông tin đươc chú trọng,…góp phần vào sự ra đời và phát triển của các nhóm
sản phẩm thuộc nhóm thiết bị thuỷ có tính năng mới, sản lưọng tăng và hiện đại hoá
công nghiệp đóng tàu Việt Nam .
- Môi trường chính trị luật pháp: Trước những diễn biến của nền kinh tế thị trường
làm cho các chính sách nhà nước có nhiều thay đổi về quy định xuất nhập khẩu, thuế
quan, các thủ tục hành chính. Đây là điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển đồng
thời cũng là đe doạ.
- Môi trường kinh tế: Ngày nay xu hướng mở cửa, quốc tế hoá kéo theo sự cạnh
tranh tự do với các đối thủ, nguồn hàng đòi hỏi Công ty phải có tầm nhìn đón bắt được
các cơ hội. Việc Nhà nước ta giữ vững được sự ổn định của nền kinh tế như tỷ lệ lạm
phát, tỷ giá hối đoái được giữ ổn định là điều kiện tốt cho các công ty kinh doanh xuất
nhập khẩu tính và thanh toán theo ngoại tệ.
Nhìn nhận xu hướng phát triển của thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ phải
xem xét tới khía cạnh thực tế. Xu hướng phát triển mở rộng thị trường này thể hiện ở
việc khuyến khích của Nhà nước về nền kinh tế biển. Trước đây vào thời kỳ chuyển
đổi nền kinh tế, kinh tế biển và nền công nghiệp đóng tàu dường như bị lãng quên.
Hiện nay Nhà nước ta đã có sự đấnh giá lại và khuyến khích sự lớn mạnh của kinh tế
biển. Keó theo sự phát triển nhanh dần của ngành công nghiệp tàu thuỷ làm cho nhu
cầu của thị ttrường thiết bị thuỷ tăng tạo xu hướng phát triển của thị trường. Công ty
Tư vấn đầu tư và Thương mại đóng vai trò là trung gian cung cấp các thiết bị vật tư
cho các đơn vị có nhu cầu có cơ hội về một thị trường đang có tiềm năng.
Để đưa ra ví dụ minh hoạ cho cơ hội phát triển của ngành công nghiệp tàu thuỷ ta
có thể xem bảng số liệu dưới đây:
Bảng 8 : Số liệu phản ánh số phương tiện vận tải đường biển vn
Năm Tàu thuyền gắn máy trở hàng Tàu thuyền gắn máy trở khách
56
Số lượng (chiếc ) Tải trọng ( tấn) Số lượng (chiếc) Tải trọng (tấn)
1985 286 515.524 31 1.434
1990 492 600.580 147 3.311
1995 527 641.850 270 9.456
1998 644 704.594 348 10.190
Trích từ nguồn : Số liệu thống kê kinh tế xã hội Việt Nam
Từ bảng số liệu trên cho thấy số tàu thuyền đang hoạt động tại đường biển Việt
Nam quản lý tăng lên nhiều cả về số lượng và tải trọng. Mà phần lớn các phương tiện
này đều thuộc quản lý của các bộ, ngành Việt Nam đều do chính các nhà máy sửa
chữa và đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đóng mới và bảo
dưỡng. Điều này hứa hẹn cho các công ty thương mại lĩnh vực công nghiệp về mặt
hàng thiết bị thuỷ có nhiều cơ hội.
Năm 1999 bản thân Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại tham gia thành lập tổng
dự toán trình Tổng công ty và Bộ GTVT để đưa sang giai đoạn xây dựng của các dự
án nâng cấp cải tạo trong đó có các nhà máy đóng tàu 76, Nha Trang, Bến Thuỷ, Sông
Cấm, Tam Bạc, Bến Kiền, Bạch Đằng, Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục Hậu cần.
Đến năm 2000 tiếp tục tiến hành các dự án trên và bổ sung thêm các dự án nhà máy
đóng tàu Sông Hàn, Công ty vận tải 3, nhà máy sửa chữa Nam Triệu, Công ty cơ khí
công nghiệp và phá dỡ tàu cũ.
Từ những phân tích và các con số kể trên cho thấy Công ty Tư vấn đầu tư và
Thương mại đang tồn tại trong thị trường tiềm năng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Nhưng cũng luôn nhận thức rằng thị trường đó hứa hẹn rất nhiều cạnh tranh gay
gắt vừa tạo cơ hội vừa gây đe doạ với bất kỳ công ty kinh doanh nào hoạt động trong
thị trường. Điều này đặt ra cho Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại yêu cầu phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp với thời cuộc để tồn tại và phát triển. Có mục tiêu của
hoạt động kinh doanh thể hiện rõ trong định hướng phát triển của Công ty Tư vấn đầu
tư và Thương mại trong thời gian tới như sau :
II/ Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới
57
Là đơn vị thành viên của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ có hình thức hạnh
toán độc lập, hoạt động có con dấu riêng và tài khoản riêng với đầy đủ tư cách pháp
nhân. Ngay từ khi bắt đầu thành lập Công ty, Ban lãnh đạo Công ty căn cứ vào tình
hình thị trường mặt hàng thiết bị thuỷ, khả năng của Công ty, các chỉ tiêu kinh tế
Công ty đạt được từ năm 1994 đến năm 1999 đã đề ra phương hướng sản xuất kinh
doanh từ năm 2001 tới năm 2005 với các chỉ tiêu cụ thể sau :
Bảng 9 : Các chỉ tiêu kinh tế cần đạt được từ năm 2001-2005
Đơn vị tính : 1.000.000 đồng
2001 CHỈ
TIÊU KH TH TH-KH %
2002
Dự kiến
2003
Dự kiến
2004
Dự kiến
2005
Dự kiến
D Thu 19.000 20.500,5 107,9 21.500 24.500 28.000 32.000
Nộp NS 570 662,55 116,2 670 820 1020 1270
TN BQ 950 1100 115,8 1200 1400 1700 2000
Như vậy trong phương hướng kinh doanh của Công ty là chủ yếu nâng dần
doanh thu và góp phần vào việc nộp ngân sách đầy đủ, bảo toàn số vốn nhà nước
cấp và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Mục tiêu trên vừa là
yêu cầu phát triển của Công ty đồng thời cũng là yêu cầu phát triển của nền kinh tế
đất nước thông qua tăng nộp ngân sách và mức thu nhập của người lao động.
Về hoạt động kinh doanh thương mại mà Công ty tiến hành phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Tích cực mở rộng, khai thác nguồn vật tư thiết bị trong và ngoài nước tiếp tục
phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, đảm bảo cung cấp vật tư,
thiết bị theo đúng yêu cầu, giá cả hợp lý.
- Môi giới dịch vụ mua bán tàu cũ
- Liên doanh, liên kết sản xuất các thiết bị cung cấp cho ngành đóng tàu.
58
Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức, sắp xếp công việc phù hợp với nhiệm vụ và
khả năng của từng nhân viên. Về mặt tài chính, Công ty có định hướng là tìm cách
sử dụng vốn (vốn tự có, vay) sao cho có hiệu quả nhất thông qua quay vòng vốn
nhanh, rà soát chi tiêu theo tinh thần triệt để tiết kiệm, đầu tư vốn đúng lúc, đúng
chỗ.
Dựa trên những tiền đề lý luận hiệu quả sử dụng vốn đã được học và quá trình
nghiên cứu về tình hình thực trạng, mục tiêu kinh doanh của Công ty Tư vấn đầu tư
và Thương mại, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại .
III/ Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty Tư vấn
đầu tư và Thương mại.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, trong công tác quản lý và sử dụng
vốn, Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng còn có một số mặt hạn chế cần
khắc phục. Nếu không khắc phục những hạn chế này thì tất yếu sẽ dẫn tới tình
trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút, doanh nghiệp sẽ khó có thể
đứng vững và tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Do đó, một vấn đề đang đặt ra
với Công ty hiện nay là phải tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và sử dụng với hiệu quả kinh tế cao nhất
các nguồn vốn hiện có, từng bước nâng cao năng lực tài chính để có thể chủ động
kinh doanh và kịp thời ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng.
1. Tăng cường năng lực tài chính
Để tăng cường năng lực tài chính trước hết phải chú trọng tăng vốn chủ sở hữu.
Một đơn vị kinh doanh có vốn chủ sở hữu nhiều sẽ chủ động hơn trong việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh của mình hơn một đơn vị có vốn chủ sở hữu ít. Nếu vốn
ít khi giao dịch, nghiên cứu thị trường ký kết được một hợp đồng kinh doanh với
các điều kiện rất tốt, thực hiện được sẽ có lãi lớn nhưng bàn bạc với ngân hàng vay
59
vốn, ngân hàng không đồng ý cho vay hoặc phải bàn nhiều lần mới đồng ý cho vay
thì lỡ thời cơ không thực hiện được hợp đồng đành phải "Lực bất tòng tâm".
Như đã phân tích ở trên thì đây chính là một điểm yếu của Công ty. Bởi Công ty
hoạt động trong phạm vi vốn kinh doanh được cấp là 490.000.000 đồng và được bổ
sung 650.000.000 đồng. Có thể nói đây là một nguồn vốn rất nhỏ so với mặt hàng
kinh doanh của Công ty là thiết bị thuỷ, những mặt hàng có giá trị đơn chiếc lớn có
cái lên tới vài tỷ đồng. Do đó đây sẽ là khó khăn cho Công ty trong việc kinh doanh
khi mà nhận được các hợp đồng kinh tế cung cấp các thiết bị thuỷ có giá trị lớn .
Vậy trong thời gian tới vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải làm thế nào để tăng
nguồn vốn chủ sở hữu. Để tăng nguồn vốn chủ sở hữu Công ty cần thực hiện các
biện pháp như: Thông qua Tổng Công ty xin ngân sách Nhà nước cấp bổ sung vốn
lưu động, gia tăng lợi nhuận giữ lại để bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu. Cùng
với việc bổ sung vốn chủ sở hữu Công ty cần quan tâm đến nguồn vốn vay tại ngân
hàng. Đây thực sự là nguồn tài trợ to lớn trong hoạt động kinh doanh của Công ty,
nhất là trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng thiết bị thuỷ. Có những lô hàng trị giá
hơn 5 tỷ đồng VNĐ Công ty phải vay ngân hàng 100%. Để tạo được quan hệ vay
vốn tốt Công ty cần phải giữ được uy tín trong việc vay và trả theo đúng khế ước,
hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích không để phát sinh nợ quá hạn.
Trong thời gian tới Công ty cần giữ vững và phát huy hơn nữa ba nguồn tài trợ
vốn trên đây theo hướng tăng cường vốn chủ sở hữu, xác định vốn vay so với vốn
chủ sở hữu ở mức độ tối ưu nhất giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
2. Tổ chức và quản lý tốt tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh
Đây là một giải pháp rất quan trọng nhằm đạt tới kết quả và hiệu quả sử dụng
vốn cao.
* Quản lý tài sản cố định, vốn cố định
60
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định, vốn cố định, Công ty phải trang bị
tài sản cố định hiện đại và thực hiện sao cho có hiệu quả nhất việc sử dụng tài sản
cố định bao gồm:
- Tổ chức tốt việc sử dụng các thiết bị văn phòng phục vụ cho mục đích kinh
doanh như hệ thống máy tính nối mạng để thường xuyên cập nhật thông tin phục
vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh một cách nhanh nhất và chính xác.
- Tận dụng tốt các thiết bị văn phòng khác như: điện thoại, máy fax giúp Công ty
giao dịch kinh doanh với các bạn hàng từ các nước trên thế giới.
* Quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động
Như ta đã biết hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Do vậy, Công ty cần phải tăng cường
các biện pháp quản lý tài sản lưu động và vốn lưu động.
Theo báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tổng chi phí kinh doanh của Công ty
lớn và tăng cùng với doanh thu. Do đó vấn đề đặt ra đối với Công ty là cần phải hết
sức tiết kiệm các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lưu thông nhằm giúp
phần giảm chi phí để có thể gia tăng lợi nhuận. Nếu một trong số những khoản chi
phí này hết sức cần thiết thì Công ty nên cân nhắc tính toán sao cho các khoản chi
phí được hợp lý và tiết kiệm.
Công ty nên xây dựng quan hệ bạn hàng tốt với khách hàng nhằm củng cố uy tín
trên thương trường. Trong các giao dịch kinh tế – tài chính với khách hàng, Công
ty phải tổ chức tốt quá trình thanh toán, không để tình trạng công nợ dây dưa. Đặc
biệt đối với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là một đơn vị kinh doanh chủ
yếu dựa trên phần vốn vay và chiếm dụng thì việc tạo uy tín đối với bạn hàng là
một điều hết sức quan trọng. Nếu cùng một lúc tất cả các chủ nợ đều đến đòi nợ
Công ty thì Công ty sẽ gặp khó khăn về vốn lưu động, gây ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
61
3. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế
Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lý, kiểm tra
kiểm soát quá trình kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả kinh tế
cao.
Tuy nhiên kế toán là hệ thống thông tin thực hiện, các số liệu, tài liệu kế toán tự
nó chưa thể chỉ ra những biện pháp cần thiết để tăng cường quản lý vốn sản xuất
kinh doanh. Do vậy, định kỳ Công ty phải thực hiện phân tích hoạt động kinh tế,
trong đó có phân tích tình hình tài chính và hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay, công
tác này chủ yếu thuộc trách nhiệm của Phòng Kế toán mà trực tiếp là do Kế toán
trưởng đảm nhiệm. Trong thời gian tới, để đạt hiệu quả cao hơn thì Công ty nên
phân công một cán bộ chuyên trách thực hiện phân tích tài chính và theo dõi công
tác quản lý và sử dụng vốn trong kỳ, tìm ra nguyên nhân dẫn đến thành tích, tiến bộ
so với kỳ trước để có biện pháp phát huy và nguyên nhân gây ra tồn tại, sút kém để
có biện pháp khắc phục kịp thời.
4. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong sản xuất kinh doanh
Để chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh, Công ty cần mua bảo
hiểm, trích lập các quỹ dự phòng tài chính để bù đắp số vốn bị thiếu hụt. Khi hoạt
động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều biến động, Công ty phải
luôn đối phó với nhiều tình hình phức tạp, rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra bất
cứ lúc nào. Trong nợ phải thu của Công ty chưa xảy ra nợ khó đòi xong trong kinh
doanh không có gì có thể đảm bảo rằng không có những rủi ro xảy ra. Do đó, để
hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, Công ty phải thực hiện các biện
pháp phòng ngừa rủi ro. Để khi xảy ra Công ty phải có nguồn bù dắp, bảo toàn
được nguồn vốn và đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
5. Khai thác, huy động các nguồn vốn cho kinh doanh
62
Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường, Công ty có thể xác định nhu cầu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra các giải pháp để đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi.
Đối với Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, trong những năm vừa qua, ngoài
nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ bé, Công ty còn phải sử dụng nguồn vốn vay nợ để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Công ty có mối quan hệ với Ngân
hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Mặt khác, trong thời gian tới Công ty cũng nên chú ý đến một số hình thức huy
động vốn khác rất có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường như:
- Huy động vốn bằng cách phát hành các công cụ nợ. Đây là hình thức gọi vốn
tương đối mới và tương đối khó thực hiện do thị trường tài chính của nước ta chưa
phát triển. Nhưng trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới, hình thức
này sẽ ngày càng phát triển mạnh do nó có nhiều ưu điểm.
Những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh quá trình cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có lãi và thuộc diện Nhà nước không
cần nắm giữ 100% vốn. Do đó, Ban Giám đốc có thể nghiên cứu, lập dự án cổ phần
hoá một phần Công ty nhằm huy động thêm vốn, tạo thêm động lực bên trong trực
tiếp thúc đẩy phát triển kinh doanh. Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty có thể
chuyển phần vốn vay người lao động trước đây thành cổ phần. Điều này sẽ tạo điều
kiện hơn cho người lao động tham gia vào quản lý và điều hành doanh nghiệp,
đồng thời, giúp Công ty chuyển một bộ phận vốn vay thành vốn chủ sở hữu, góp
phần làm giảm hệ số nợ.
- Liên doanh, liên kết: đây không phải là hình thức tạo vốn mới. Tuy nhiên,
thông qua liên doanh, liên kết với đối tác trong nước hoặc nước ngoài, Công ty sẽ
có được vốn kinh doanh, học được kinh nghiệm trong quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của đối tác (nhất là đối tác nước ngoài). Hiện tại, Công ty có một số
liên doanh, liên kết song đây mới chỉ thông qua hình thức nhận làm đại lý của Công
63
ty cho một số hãng cung cấp thiết bị tàu thuỷ như: South China Marine Machinery
Plant thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Trung quốc, Asiatic Engineering
Pte LTD… Trong thời gian tới để đẩy mạnh kinh doanh Công ty không chỉ dừng
lại việc nhận làm đại lý mà còn cần có những hợp đồng liên doanh với các đối tác
nước ngoài để trở thành nhà phân phối độc quyền của các hãng tại Việt Nam nhằm
tận dụng được nguồn vốn của nhà cung ứng. Đồng thời tiến tới các hợp đồng liên
doanh xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị thuỷ trong nước.
6. Các biện pháp khác.
6.1 Biện pháp về chính sách sản phẩm, thị trường, khách hàng
6.1.1. Giải pháp về chính sách sản phẩm
Mặt hàng thiết bị thuỷ với khách hàng là các tổ chức, đơn vị đóng tàu được mua
nhằm mục đích là phục vụ cho việc lắp đặt, thay thế để trở thành bộ phận của sản
phẩm khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tất cả các quyết định của Công
ty về mặt hàng nhập khẩu này có yêu cầu cao về tính kỹ thuật, dịch vụ đi kèm, tính
đồng bộ, chất lượng… Do đó nếu chính sách sản phẩm của Công ty không đạt được
yêu cầu của khách thì sẽ gây thiệt hại lớn cho cả Công ty và khách hàng do chi phí
cao (Cước phí vận chuyển, thủ tục hải quan, lãi vay…)
Trong chính sách sản phẩm của Công ty cần phải quan tâm tới phối thức sản
phẩm hỗn hợp của mặt hàng thiết bị thuỷ gồm ba mức độ: sản phẩm cốt lõi, sản
phẩm hiện hữu, cung cấp dịch vụ.
Trong việc cung cấp sản phẩm cốt lõi và hiện hữu của Công ty cho khách hàng
thể hiện được qua việc lựa chọn các nhà sản xuất và cung ứng phù hợp nhất với đòi
hỏi của khách hàng đó là xuất xứ, tên gọi, chất lượng, thông số kỹ thuật… Công ty
phải tiến hành ký kết các hợp đồng nhập khẩu với các điều khoản nhằm đảm bảo
được các thông số trên của mặt hàng không bị thay đổi trong quá trình vận chuyển
vào Việt Nam.
64
Đối với sản phẩm công nghiệp thì mức độ cung cấp dịch vụ cực kỳ quan trọng
trong đánh giá của khách hàng công nghiệp đôi khi còn quan trọng hơn cả giá
thành. Với mức độ cung cấp dịch vụ Công ty cần tiến hành các chiến thuật khai
thác để tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ và thu hút được khách hàng. Vì
sản phẩm cốt lõi và hiện hữu là do các nhà sản xuất tạo ra chỉ có hoạt động cung
cấp dịch vụ là các trung gian thương mại góp phần thực hiện.
Công ty có thể tiến hành như sau :
- Bảo hành sản phẩm: cần xây dựng một chế độ bảo hành hợp lý quy định quyền
lợi và trách nhiệm của các bên tham gia. Chế độ bảo hành được thể hiện trong hợp
đồng nhập khẩu của Công ty với các nhà cung cấp và trong hợp đồng bán với
khách hàng.
- Lắp đặt và sử dụng: đối với các mặt hàng thiết bị thuỷ thì việc lắp đặt và sử
dụng là do khách hàng của Công ty thực hiện. Công ty chỉ tiến hành cung cấp tốt
yếu tố này bằng cách là yêu cầu các nhà cung ứng cung cấp các bản chỉ dẫn, sơ đồ
thiết kế và vận hành về mặt hàng đầy đủ cho khách hàng đính kèm theo các hợp
đồng mua bán.
- Dịch vụ sau bán luôn phải được đề cao, Công ty nên thường xuyên cung cấp
những thông tin về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng. Đối với việc sửa chữa, bảo
dưỡng Công ty nên tìm cách gợi mở nhu cầu về các vật tư, thiết bị phụ tùng thay
thế, đảm bảo tính đồng bộ của sản phẩm.
- Điều kiện giao hàng và thanh toán: Công ty thường tiến hành hình thức là giao
tay ba hoặc vận chuyển thẳng tại địa điểm nhập khẩu hàng. Thực tế là từ địa điểm
nhập khẩu đến cơ sở sản xuất của khách hàng là không dài, Công ty nên tiến hành
thanh toán cước phí vận chuyển hàng hoá toàn bộ hoặc một phần trên quãng đường
đó, điều này có thể làm chi phí của Công ty tăng lên nhưng lại là biện pháp hữu
hiệu trong việc thu hút khách hàng và củng cố sự trung thành của họ với Công ty.
65
Trong chính sách của Công ty cũng cần cân nhắc về nhập khẩu mặt hàng kinh
doanh đó là nhập khẩu nguyên kiện hay nhập khẩu linh kiện, bộ phận. Bởi vì theo
quy định của Chính phủ về nhập khẩu đối với những máy móc, bộ phận mà trong
nước không sản xuất được thì khuyến khích nhập khẩu với thuế nhập khẩu 0% còn
với các máy móc và bộ phận trong nước sản xuất được thì chịu mức thuế nhập khẩu
cao hơn. Công ty cần phân tích, đánh giá sao cho giảm thiểu được chi phí nhất góp
phần giảm giá thành nâng cao việc cung cấp lợi ích cho khách hàng.
6.1.2. Lựa chọn thị trường mục tiêu và các chiến lược đáp ứng thị trường
Từ những trình bày ở chương 2 về thực trạng của Công ty với những điểm mạnh,
điểm yếu thì xác định thị trường mục tiêu và xây dựng chiến lược đáp ứng thị
trường của Công ty là đúng đắn trong thời gian này. Đặc điểm của Công ty là mới
đi vào hoạt động với tên gọi chính thức như hiện nay, nhân sự và khả năng tài
chính chưa lớn thì việc xây dựng và thực thi chiến lược marketing tập trung theo
đuổi các khách hàng là nhưng đơn vị đóng tàu thuộc Tổng công ty và một số đơn vị
bên ngoài như thuộc Bộ thuỷ sản, Quân chủng Hải quân là phù hợp trong thời
gian ngắn hạn.
Hiện nay với sự khuyến khích phát triển nền kinh tế biển của nhà nước và chính
sách mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia làm kinh tế bên cạnh những khách
hàng lớn - đơn vị, tổ chức đóng tàu nhà nước còn có một bộ phận những cơ sở
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền tư nhân, các hộ gia đình sở hữu tàu thuyền đánh
cá và vận tải thuỷ có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ. Khi đã trở lên lớn mạnh và
có khả năng trong thời gian dài hạn, Công ty nên tiến hành khai thác thêm đoạn thị
trường tiềm năng này mà hiện nay hầu như bị các công ty lớn bỏ rơi. Thị trường
của Công ty sẽ có thể được phân chia thành các nhóm sau :
- Nhóm khách hàng truyền thống :
+ Các khách hàng là các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam.
66
+ Các khách hàng là các đơn vị tổ chức có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ
ngoài Tổng công ty như Thuỷ sản, Quân chủng Hải quân. Với nhóm khách hàng
này Công ty cần tiếp tục khai thác và mở rộng hơn nữa.
- Nhóm khách hàng tương lai: Các hộ gia đình, Công ty tư nhân có tàu thuyền
phục vụ đánh bắt và vận tải, xưởng đóng tàu tư nhân có nhu cầu về mặt hàng này
để thay thế, lắp đặt, sửa chữa, đóng mới các phương tiện thuỷ.
Khi tiến hành xây dựng chiến lược đáp ứng cho các đoạn thị trường trên, Công ty
phải sử dụng chiến lược Marketing phân biệt thay cho chiến lược Marketing hiện
nay:
- Công ty cần xây dựng chính sách sản phẩm với mặt hàng kinh doanh đa dạng
sao cho mỗi loại sản phẩm sẽ cung cấp cho các nhóm khách hàng khác nhau. Với
khách hàng truyền thống - các đơn vị tổ chức đóng tàu có dự án lớn thì trong chính
sách sản phẩm của Công ty sẽ cung cấp các mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu từ các
hãng nước ngoài có uy tín, có chất lượng cao và đảm bảo các thông số kỹ thuật.
Đối với nhóm khách hàng tương lai, các hộ gia đình và xưởng sản xuất tư nhân có
nhu cầu phục vụ cho các phương tiện tàu thuỷ nhỏ, trọng tải và công suất thấp thì
Công ty nên tiến hành khai thác các mặt hàng trong nước sản xuất được, có mức
chất lượng phù hợp với nhóm khách hàng này bên cạnh các mặt hàng nhập khẩu
đưa ra giá thành thấp hơn.
- Trong Marketing phân biệt Công ty cần chú ý tới việc xây dựng chính sách giá
bao gồm nhiều mức giá khác nhau cho từng nhóm khách hàng. Chính sách giá
được đặt ra xem xét tới yêu cầu của khách hàng như: chủng loại, xuất xứ hàng hoá,
chát lượng, quy mô lô hàng, quan hệ giữa khách hàng và Công ty, khoảng cách vận
chuyển…
- Công ty cũng cần chú ý tới chính sách phân phối, mỗi nhóm khách hàng sẽ có
một hình thức phân phối phù hợp. Đối với khách hàng truyền thống, Công ty có thể
tiếp tục sử dụng hình thức cũ là nhập khẩu rồi vận chuyển thẳng tới khách hàng.
67
Đoạn thị trường mới thì Công ty cần xây dựng hệ thống phân phối với các đại diện,
người phụ trách có sự quen thuộc và hiểu biết về địa phương, khu vực đó. Công ty
có thể kết hợp hình thức liên kết với các chi nhánh địa phương của Công ty mẹ với
hình thức phân phối sử dụng các đơn vị tổ chức tại địa phương có ảnh hưởng tới
nhóm khách hàng này nư hợp tác xã, xưởng sữa chữa tư nhân.
- Chính sách xúc tiến lúc này phải được xây dựng với các chương trình xúc tiến
khác nhau. Chẳng hạn với đoạn thị trường mới trên có thể kết hợp hình thức quảng
cáo trên báo đài, truyền hình địa phương tập trung các nhóm khách hàng này, hoặc
sử dụng các cuộc tiếp xúc trực tiếp của đại diện tại địa phương để đưa ra hình ảnh,
uy tín và khả năng cung ứng của Công ty
- Nếu thực hiện được chiến lược này thông qua việc đáp ứng được nhu cầu của
nhóm khách hàng đa dạng thì Công ty sẽ khai thác đoạn thị trường tiềm năng có
doanh thu cao, lợi nhuận cao bên cạnh bên cạnh thị trường hiện tại. Đồng thời
Công ty sẽ hạn chế được những rủi ro khi khai thác nhiều đoạn thị trường.
6.1.3. Các giải pháp về khách hàng
* Duy trì, củng cố mối quan hệ với bạn hàng truyền thống
Trong cơ chế thị trường, cơ chế cạnh tranh tìm được bạn hàng nhất là khách
mua hàng đã khó, giữ được mối quan hệ với các bạn hàng, khách hàng cũ đã có
mối quan hệ buôn bán, làm ăn hiểu biết lẫn nhau và có uy tín với nhau còn khó
hơn. Cái cốt yếu để giành chiến thắng trên thương trường hiện nay là có sự tin
tưởng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn hàng và khách hàng quen thuộc, làm ăn có uy
tín. Đó là chỗ dựa tin cậy trong hoạt động kinh doanh và muốn được như vậy thì
phong cách làm ăn của Công ty với các bạn hàng và khách hàng cũng phải thể hiện
được chữ tín, giúp đỡ và bảo vệ lợi ích của mình, không vì lợi ích trước mắt mà bỏ
đi cả một mối quan hệ làm ăn lâu dài, mất nhiều thời gian và công sức mới gây
dựng được việc tận dụng quan hệ cũ để tiếp tục gây dựng công việc làm ăn mới là
công việc dễ dàng hơn nhiều so với việc gây dựng mối quan hệ mới. Bên cạnh đó
68
cũng cần đánh giá tương lai, triển vọng của các bạn hàng cũ, từ đó tập trung vào
những mối quan hệ hiệu quả hơn trong hợp tác kinh doanh cả hiện tại cũng như lâu
dài. Thị trường truyền thống của Công ty là các nhà máy đóng tàu thuộc Tổng công
ty công nghiệp tàu thuỷ và một số đơn vị thuộc Bộ thuỷ sản, Quân chủng Hải Quân
mà chủ yếu là các nhà máy đóng tàu ở Hải Phòng.
* Mở rộng quan hệ, thu hút khách hàng mới
Ngoài khách hàng truyền thống thì trong tương lai để mở rộng thị trường, tăng
tiêu thụ sản phẩm thì Công ty còn cần phải thu hút một lượng khách hàng mới là
các hộ gia đình, xưởng sửa chữa tư nhân có nhu cầu về sản phẩm thiết bị thuỷ. Để
thu hút được lượng khách hàng này Công ty cần tiến hành các hoạt động quảng cáo
và xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có những khoản chi phí
khá lớn do vậy việc lựa chọn hình thức quảng cáo là tuỳ thuộc vào chi phí mà Công
ty chi cho hoạt động quảng cáo. Đối với điều kiện của Công ty hiện nay thì cần
thực hiện các hình thức quảng cáo sau :
- Quảng cáo trên các tạp chí, báo chuyên ngành đối tượng là các nhà kinh doanh
doanh quan tâm tới mặt hàng thiết bị thuỷ như báo Lao động, GTVT, Thương mại,
Thị trường giấ cả vật tư thiết bị…
- Quảng cáo qua thư trực tiếp. Với hình thức này là gửi các tới các khách hàng đã
được lựa chọn có tên và địa chỉ rõ ràng, thông tin chính xác thường được thể hiện
dưới dạng bản chào hàng có đính kèm theo quyền giới thiệu, catalog, tài liệu, danh
sách giá…
- Quảng cáo trên danh bạ công nghiệp. Công ty có thể tiến hành cung cấp thông
tin về Công ty, sản phẩm đang kinh doanh trên các danh bạ công nghiệp nhằm mục
đích hướng vào các nhà quản trị, công ty đang có nhu cầu mua thiết bị thuỷ và đang
tiến hành lựa chọn nguồn hàng.
- Công ty còn cần tham gia các chương trình hội chợ trong nước về hàng công
nghiệp, ở đó Công ty sẽ có điều kiện để cho nhiều khách hàng đang có nhu cầu về
69
mặt hàng thiết bị thuỷ biết đến. Từ đó Công ty sẽ có được những khách hàng mới,
và cũng qua đó nhiều nhà sản xuất kinh doanh biết đến Công ty và đó là hình thức
quảng cáo, lan truyền tên và lĩnh vực kinh doanh của Công ty đến các nhà sản xuất
có nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ.
6.2. Về nguồn cung ứng
Các sản phẩm kinh doanh của Công ty thường là các sản phẩm kinh doanh có
nguồn gốc nước ngoài do vậy phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng. Công ty phải
lựa chọn các nhà cung ứng dựa trên sự hiểu biết về chất lượng sản phẩm, thời gian
giao hàng…để có thể ứng phó với những biến động bất thường và đảm bảo nguồn
hàng kinh doanh. Không nên chỉ chọn một nhà cung ứng duy nhất để tránh bị thụ
động và phụ thuộc nhiều, nên tìm kiếm các nhà cung ứng có chính sách ưu đãi về
giá, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán…
Các nhà cung ứng nước ngoài có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty
khi họ không sử dụng trung gian công nghiệp trong việc phân phối sản phẩm vào
Việt Nam. Đối phó với tình huống này Công ty cần tiến hành ký thác các hợp đồng
làm đại diện hoặc các đaị lý đặc quyền cho các công ty có uy tín trên thế giới có
sản phẩm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty đang thực hiện hoặc hoặc
có kế hoạch xâm nhập thị trường Việt Nam.
Công ty cũng có thể tìm thêm những sản phẩm trong nước đảm bảo chất lượng
cao và trình độ kỹ thuật có thể thay thế được các sản phẩm của nước ngoài mà vẫn
đảm bảo yêu cầu khách hàng, giảm được chi phí phát sinh, mang lại giá thấp nhất
cho khách hàng. Điều này phụ thuộc vào quan điểm mua và sự thuyết phục của
Công ty.
6.3 Về điều kiện cơ sở giao hàng
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại cũng như hầu hết các công ty Việt Nam
khi nhập khẩu hàng hoá thường sử dụng điều khoản CIF. Hiện nay nhà nước ta
đang khuyến khích các công ty có quan hệ buôn bán với nước ngoài thay hình thức
70
“mua CIF bán FOB” bằng hình thức “ mua FOB bán CIF”. Công ty rất quan tâm
đến vấn đề này, nếu có điều kiện sử dụng FOB trong nhập khẩu Công ty có thể tiết
kiệm được chi phí vận tải và bảo hiểm cũng như thời gian giao hàng chủ động hơn.
Để dần thay thế điều kiện bán hàng cũ và tình hình thực tế Công ty có thể yêu cầu
nhà cung ứng thuê hãng vận tải và bảo hiểm. Công ty chọn lựa các hợp đồng nhập
khẩu hoặc Công ty tiến hành đứng ra mua bảo hiểm hàng hoá tức là dùng CFR thay
cho CIF.
6.4 Về sử dụng hình thức thương mại điện tử
Đối với thế giới thì hình thức thương mại điện tử được rất nhiều công ty sử dụng,
nhưng với Việt Nam thì đây là hình thức còn mới mẻ. Công ty nên từng bước tham
gia vào hình thức kinh doanh này thông qua mạng kết nối quốc gia và toàn cầu. Sử
dụng bán hàng trên Internet giúp các nhà cung ứng, khách hàng biết được nhiều
thông tin và tìm đến Công ty, việc khai thác hình thức bán hàng này cũng giúp cho
việc giảm chi phí chẳng hạn Công ty có thể gửi các thư điện tử thương mại tới
nhiều vị trí khác nhau với cước phí rẻ hơn nhiều so với điện fax. Đặc biệt tiến tới
Công ty có thể thiết kế các trang Web về Công ty và ngành nghề kinh doanh tới thị
trường mục tiêu, giảm tối thiểu chi phí giao dịch cho việc đi lại và thăm viếng
khách hàng.
6.5 Về phương thức thanh toán
Là đơn vị mới hoạt động kinh doanh, phạm vi vốn thấp, phải sử dụng tới nhiều
vốn huy động đặc biệt là vốn vay ngân hàng, Công ty rất chú trọng đến công tác
tránh ứ đọng vốn nhất là với lĩnh vực kinh doanh thiết bị thuỷ có giá trị lớn thì việc
chiếm dụng vốn của khách hàng gây rất nhiều khó khăn cho Công ty trong việc
quay vòng vốn và lãi suất phải trả ngân hàng. Công ty cần phải có những biện
pháp kích thích công việc thanh toán diến ra nhanh chóng, thuận tiện.
- Khi ký hợp đồng tuỳ theo giá trị lô hàng và uy tín về thời gian thanh toán của
khách hàng yêu câù bên mua ứng trước từ 20 – 50% giá trị thanh toán.
71
- Kích thích việc thanh toán nhanh chóng những khoản chiết khấu đối với đơn vị
trả tiền nhanh hoặc phần trăm lãi suất ngân hàng đối với khách hàng trả tiền chậm.
- Do việc thanh toán và tính toán tiền hàng của Công ty liên quan tới ngoại tệ nên
phải chú ý tới tỷ giá hối đoái. Công ty phải có sự so sánh chênh lệnh tỷ giá hối đoái
khi nhập hàng và thanh toán cho nhà cung ứng với tỷ giá hối đoán khi bán hàng cho
khách hàng và nhận thanh toán của khách hàng. Khi mà tỷ giá hối đoái bị hạ thấp
xuống tức là khi giá đồng nội tệ được nâng lên so với đồng ngoại tệ thì lúc đó nhập
khẩu đem lại hiệu quả hơn cho Công ty vì khi đó sẽ phải bỏ ra chi phí thấp hơn.
Ngược lại khi mà đồng nội tệ bị phá giá thì việc nhập khẩu sẽ gây ra một chi phí
lớn. Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái của chúng ta hầu như được nhà nước
thả nổi trong một giới hạn do đó nó hoàn toàn do thị trường cung cầu ngoại tệ điều
chỉnh. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí cho kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh Công ty cần luôn luôn chú trọng việc nắm bắt thông tin, nghiên cứu kỹ thông
tin về tỷ giá hối đoán. Từ đó ra các quyết định thanh toán cả của Công ty với nhà
cung ứng và thanh toán của khách hàng với Công ty sao cho có các quyết định kinh
doanh có hiệu quả nhất.
IV/ Kiến nghị với nhà nước và các đơn vị chủ quản
1. Kiến nghị với Tổng công ty
Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam do đó hoạt động của Công ty chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
quan điểm, phương hướng hoạt động của các đơn vị trên.
- Yêu cầu Tổng công ty nắm bắt kịp thời những chính sách thay đổi điều hành
công tác xuất nhập khẩu và thương mại của nhà nước và các cơ quan chức năng,
phổ biến sớm xuống các đơn vị trực thuộc.
- Hỗ trợ và phân bổ vốn lưu động cho hoạt động của Công ty vì vấn đề khó khăn
của Công ty là vốn còn hạn chế nên khi tham gia vào các thương vụ lớn hoặc nhiều
thương vụ cùng một lúc thì Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi.
72
- Tổng công ty nên tiến hành các cuộc gặp gỡ trao đổi giữa các đơn vị trong và
ngoài ngành để Công ty có cơ hội tiếp xúc với các khách hàng trọng điểm.
- Tổng công ty nên có kế hoạch đào tạo các cán bộ chuyên ngành, chuyên môn
giúp các đơn vị trực thuộc.
2. Kiến nghị với nhà nước
Các thủ tục xuất nhập khẩu đặc biệt là thủ tục hải quan vẫn còn rườm rà, gây mất
thời gian ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính sách
thương mại, xuất nhập khẩu và nhiều luật định thay đổi và đôi khi không nhất quán,
yêu cầu cần kiệm toàn để không ảnh hưởng đến các chiến lược kinh doanh dài hạn
và đầu tư của Công ty nói riêng và các công ty xuất nhập khẩu nói chung.
Chính sách thuế cần có sự khuyến khích để không đẩy giá bán quá cao và đảm
bảo tính thuế công bằng. Đặc biệt mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu mà trong nước
sản xuất còn hạn chế hơn nữa đây là mặt hàng phục vụ cho sự phát triển của ngành
công nghiệp đóng tàu trong nước.
Cần có những qui định và chính sách nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành
công nghiệp tàu thuỷ vì đây là ngành quan trọng để tận dụng được tiềm năng của
đất nước. Từ đó kéo theo sự phát triển của các ngành thuỷ sản, GTVT,… từ đó
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, tham gia vào các hiệp hội kinh tế khu và thế giới
góp phần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng quan hệ
giao lưu buôn bán với các công ty nước ngoài.
73
KẾT LUẬN
Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Tư vấn đầu tư và Thương mại” được nghiên cứu và phân tích với tinh thần
nghiêm túc và cố gắng. Khi bắt tay vào thực hiện đề tài này, em luôn cố gắng kết
hợp những kiến thức được học ở trường với thực trạng tình hình của Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại thông qua quá trình thực tập tại đây. Em đã mạnh dạn
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quảsử dụng vốn của đơn vị thực tập.
Tuy nhiên, do thực hiện trong giới hạn thời gian và trình độ hạn chế của một sinh
viên nên đề tài chỉ dừng lại ở việc giải quyết một số vấn đề của hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy, cô và sự đóng góp của mọi
người quan tâm.
Cuối cùng em xin được cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn
Chu Thị Thuỷ, các thầy cô giáo trong khoa Quản trị doanh nghiệp, chú Nguyễn
Tiến Hân cùng toàn thể cán bộ nhân viên của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương
mại đã giúp em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài luận văn này.
Sinh viên: Nguyễn Hoàng Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại.pdf