Quốc phòng và tiêu dùng xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, hiện
đại hoá ở địa phương. Với tinh thần cố gắng vượt bậc của tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên Công ty xăng dầu Hà Giang, Công ty đã từng bước phát
triển không ngừng vươn lên về mọi mặt; sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thị
trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên trong
Công ty được cải thiện.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3160 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động tiêu thụ tại Công ty Xăng dầu Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong 100 đồng doanh thu, chi phí bỏ ra 100,03 đồng thì
không có lợi nhuận (lỗ 0,03 đồng).
. Năm 2002 cứ trong 100 đồng doanh thu, chi phí bỏ ra 99,94 đồng thì lợi
nhuận thu được 0,06 đồng.
. Năm 2003 cứ trong 100 đồng doanh thu, chi phí bỏ ra 99,88 đồng thì lợi
nhuận thu được 0,12 đồng.
44
45
46
2. Phân tích kết quả tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng
Qua biểu số liệu trên đây cho thấy cơ cấu mặt hàng của Công ty gồm có
03 nhóm chính: Xăng dầu sáng; dầu mỡ nhờn; mặt hàng gas, trong đó xăng dầu
sáng luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm, mặt hàng dầu mỡ
nhờn tiêu thụ tương đối ổn định, mặt hàng gas có xu hướng tăng.
Trong các hình thức tiêu thụ thì hình thức bán lẻ chiếm tỷ trọng cao, năm
2000 là 87,9%, năm 2001 là 85,2%, năm 2002 là 78,1%, năm2003 là 81,5% Xu
hướng tiếp tục mở rộng bán lẻ đồng thời tăng tỷ trọng bán buôn để nâng cao sản
lượng tiêu thụ và chiếm lĩnh thị phần theo chủ trương của công ty và Tổng công
ty xăng dầu Việt Nam.
3. Phân tích kết quả tiêu thụ theo qui mô cửa hàng
Qua biểu số liệu 10 dưới đây cho thấy các cửa hàng ở những vị trí trung
tâm là: Cầu Mè, Vị Xuyên, Bắc Quang đều kinh doanh tốt, lượng xăng dầu tiêu
thụ lớn và hướng tăng dần qua các năm, riêng cửa hàng Vị Xuyên kinh doanh có
hiệu quả thấp hơn, tốc độ tăng trưởng kém, không ổn định. Các cửa hàng ở các
huyện vùng sâu, vùng xa như Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Yên Minh đã có rất nhiều
ccó gắng tiêu thụ được lượng xăng dầu khá lớn, Cửa hàng Yên minh có lợi thế
hơn là phục vụ cho 03 Huyện vùng cao, Cửa hàng Bắc Mê mặc dù phục vụ cho
một Huyện song đã có sự tăng trưởng đáng kể, nhất là năm 2003. Cửa hàng
Hoàng Su Phì kinh doanh ổn định, các cửa hàng nhỏ lẻ như: Vĩnh Tuy, Tân
Quang, Bắc Há, Việt Lâm và Hà Yên là những cửa hàng mở có tính chất bổ
xung và mở rộng đầu mối tiêu thụ xong kinh doanh khá hiệu quả trong đó cửa
hàng Vĩnh Tuy là điển hình. Năm 2003 cửa hàng Hà Yên và cửa hàng Tân
Quang đã tổ chức tiêu thụ được lượng xăng dầu lớn so với hai năm trước.
47
48
III. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ của Công ty
Do ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và khu vực,
mặt khác cuộc chiến tranh các quốc gia có dầu mỏ xảy ra liên tiếp, nhất là IRAQ
nên trong một vài năm gần đây toàn ngành xăng dầu phải chịu sức ép rất lớn về
giá nhập khẩu tăng liên tục gây thua lỗ cho toàn ngành hàng trăm tỷ đồng(năm
2003 lỗ 550 tỷ). Chính phủ đã có những giải pháp kinh tế như: chính sách trợ giá
nhằm hỗ trợ cho một số Công ty xa trung tâm đầu mối, vùng sâu, vùng xa để tạo
mặt bằng trong kinh doanh thương mại. Tuy nhiên thị trường xăng dầu vẫn
không hoàn toàn ổn định, giá xăng dầu lại tiếp tục biến động, có thời gian giá
nhập khẩu còn cao hơn giá bán (năm 2003 chênh lệch 200đ/lít, đầu năm 2004
chênh lệch 600 đ/lít), do vậy chính phủ lại phải có giải pháp kinh tế – hành chính
để điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường. Theo dự báo từ năm 2003 -> 2010
chúng ta phải nhập 17,5 triệu tấn/năm, điều đó cho thấy nhu cầu nhập xăng dầu
của nước ngoài vẫn còn cao và còn chịu nhiều ảnh hưởng của thị trường thế giới.
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng nhà máy lọc dầu Dung Quất với công xuất
6,5 triệu tấn/ năm dầu thô tương đương 6 triệu tấn sản phẩm, dự kiến đến năm
2005 sẽ đưa vào sử dụng 100% công xuất, điều này có thể giải quyết những khó
khăn cho thị trường nội địa, giảm khối lượng xăng dầu nhập khẩu, chủ động
nguồn hàng, giảm thuế và các chi phí nhập khẩu.
1. Ưu điểm
* Hệ thống kênh tiêu thụ của công ty được sắp xếp cơ bản phù hợp, có
tính ổn định. Số lượng, chất lượng lao động trực tiếp tại các cửa hàng tương đối
đảm bảo theo các yêu cầu đặt ra trong thời kỳ đổi mới, có trình độ và kỹ năng
khá cao, từng bước thích ứng với cơ chế kinh doanh mới, nội bộ luôn đoàn kết,
chung sức chung lòng quyết tâm xây dựng Công ty.
* Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho vận chuyển, tiêu
thụ, tồn chứa tại các cửa hàng từng bước được đầu tư, trang bị hiện đại, tiên tiến
49
có tính năng và hiệu quả cao. Mạng lưới tiêu thụ ngày càng được quan tâm mở
rộng dưới nhiều hình thức đến các khu trung tâm kinh tế xã hội hoặc cụm dân
cư.
* Hoạt động tiêu thụ tương đối ổn định qua các năm, năm sau cao hơn
năm trước và vượt kế hoạch đề ra, thể hiện qua các chỉ tiêu doanh thu, sản lượng,
nghĩa vụ nộp ngân sách và thu nhập của người lao động năm sau cao hơn năm
trước, tăng trưởng ở mức 6->9%; tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ và tỷ lệ hao hụt/
doanh thu giảm hơn so với kế hoạch Tổng công ty giao.
2. Hạn chế và nguyên nhân
* Nhận thức, tư duy kinh tế hiện đại trong nền kinh tế thị trường của một
số ít lao động trực tiếp tại các cửa hàng chưa kịp chuyển đổi, còn mang nặng tư
tưởng thụ động theo kiểu cũ của cơ chế kế hoạch hoá, tập trung , bao cấp.
Nguyên nhân do đội ngũ lao động có thời gian dài kinh doanh trong cơ chế cũ,
hơn nữa số lao động này ở lứa tuổi cao, việc học tập nang cao trình độ có nhiều
khó khăn. Trình độ nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp trong bán hàng của một bộ
phận lao động chưa được cao, chưa đáp ứng được nhiệm vụ trong tình hình mới;
chính sách, qui trình, đối tượng tuyển dụng lao động chưa thực sự xuất phát từ
đòi hỏi khách quan; qui trình lao động chưa được cải tiến cho phù hợp với tình
hình biến động của thị trường, mặt khác lao động chưa tuân thủ nghiêm ngặt các
qui trình đề ra, trách nhiệm lao động chưa được cao.
* Vị trí, mô hình, mặt bằng và trang thiết bị chủ yếu của một số cửa hàng
còn chưa phù hợp như: Mặt bằng hẹp (Cửa hàng Vị Xuyên), vị trí không thuận
lợi, thấp so với mặt đường 1,5m (Cửa hàng Vĩnh Tuy), máy móc thiết bị cũ,
công xuất hoạt động thấp. Phương tiện vận chuyển về số lượng còn ít, về chất
lượng kém đa phần hỏng hóc phải sửa chữa nhiều, dung lượng chuyên chở thấp
từ 10-> 15 m3/xe, không phù hợp cho sự cạnh tranh hiện nay. Nguyên nhân; các
cửa hàng xây dựng khá sớm khi thị xã, các thị trấn chưa qui hoạch tổng thể, hơn
50
nữa thị trường xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh, các đối thủ chọn những vị trí
đón đầu, phong toả các cửa hàng của Công ty; vốn đầu tư xây dựng, mua sắm
trang bị và thay thế các trang thiết bị còn hạn chế, kế hoạch đầu tư mang tính
chất chắp vá, không mạnh dạn.
* Các nguyên nhân chủ yếu là: Bộ phận kế hoạch thiếu cán bộ quản trị,
năng lực trình độ hạn chế, hoạt động kém hiệu quả, không chủ động khai thác
khách hàng; Trình độ một bộ phận nhân viên bán hàng còn hạn chế, kỹ năng gia
tiếp chưa thuần thục; Công ty chưa quan tâm tổ chức nghiên cứu thị trường, chưa
đầu tư nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế họach kinh doanh dài hạn còn ỷ lại
vào kế hoạch của Tổng công ty; các hoạt động truyền thông, hoạt động hỗ trợ,
thúc đẩy tiêu thụ gần như không có, nếu có không mang tính khoa học, thiếu sự
phong phú và đa dạng, chi phí cho các hoạt động này thấp( 0,058%), không
thường xuyên.
* Chính sách thúc đẩy bán hàng thông qua chính sách đại lý nhằm thu hút
các đơn vị kinh doanh xăng dầu trong toàn Tỉnh tham gia ký hợp đồng tiêu thụ
xăng dầu hãng PTROLIMEXL để tăng sản lượng bán ra, mở rộng và chiếm lĩnh
thị phần. Đây là chủ trương của ngành đã được triển khai rộng khắp tới các Công
ty thành viên từ quí IV năm 2003, nhưng việc triển khai và thực hiện chính sách
này chưa kịp thời, đến tháng 12/2003 Công ty mới tổ chức ký hợp đồng do vậy
sản lượng tiêu thụ còn bị hạn chế.
51
52
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG
I. Mục tiêu và Phương hướng phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty
Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và
tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên việc kinh doanh xăng dầu không phải thuận lợi và dễ
dàng như các mặt hàng khác bởi đây là mặt hàng đặc biệt và phức tạp do Nhà
nước thống nhất quản lý và trợ giá. Vì vậy làm sao để hoạt động tiêu thụ xăng
dầu với khối lượng lớn, có doanh thu và có lợi nhuận cao thì cần phải có phương
hướng phát triển của công ty trong thời gian tới có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp
phần quyết định sự tồn tại và tăng trưởng, nâng cao vị thế của của công ty trên
thị trường. Đồng thời nó góp phần điều tiết ổn định và mở rộng mạng lưới cung
ứng xăng dầu phục vụ sản xuất, an ninh quốc phòng và tiêu dùng cho xã hội.
Xuất phát từ tình hình đặc điểm của thị trường và trình độ quản trị của cán
bộ; năng lực tài chính, thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất thực tế của công ty. Công
ty Xăng dầu Hà Giang dặt ra mục tiêu và phương hướng phát triển kinh doanh
nói chung, tiêu thụ nói riêng trong những năm tới như sau:
1. Mục tiêu, phương hướng chung
1.1. Phương hướng Chung
* Tiếp tục cùng Tổng Công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và góp
phần giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực điều tiết thị trường kinh doanh xăng dầu,
trên phạm vi cả nước và từng khu vực nhằm bình ổn thị trường, giữ vững an ninh
xăng dầu. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế theo ngành vùng góp phần
giải quyết tốt những vấn đề bức xúc như: xoá đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
53
* Góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước trong
lĩnh vực kinh doanh và cung ứng xăng dầu với nhịp độ tăng trưởng từ 10-12%,
phục vụ tốt chiến lược Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Tiếp tục duy trì tiến tới
từng bước nâng cao thị phần xăng dầu của công ty ở địa phương là 75 – 80%.
* Đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu trong điều kiện
thực hiện cơ chế quản lý của Nhà nước gắn với diều kiện do giá nhập khẩu tăng
cao bằng cách tiết kiệm chi phí kinh doanh, giảm thiểu hao hụt nhằm đảm bảo
chủ động nguồn vốn cho đầu tư phát triển, và nâng cao đời sống cán bộ nhân
viên.
* Tiếp tục phát triển vững chắc mạng lưới tiêu thụ phấn đấu hết năm 2005
các huyện thị và khu kinh tế trọng điểm của tỉnh đều có cửa hàng xăng dầu.
Nâng cao chất lượng hàng hoá cung ứng và dịch vụ văn minh hiện đại trên địa
bàn xứng đáng với vị thế và truyền thống kinh doanh của công ty, củng cố và
từng bước nâng cao uy tín của công ty, giữ vững lợi thế cạnh tranh trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu kinh doanh xăng dầu trong chiến lược 5 năm (2001 - 2005)
Về lợi nhuận, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giao chỉ tiêu trên cơ sở
nguồn vốn kinh doanh hiện có và mức tối thiểu theo lãi vay ngân hàng 7,2% năm
đồng thời tính đến hệ số điều chỉnh về lợi thế thương mại 1,5 lần.
BIỂU 11: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHÍNH CHIẾN LƯỢC KD GIAI ĐOẠN (2001- 2005)
Chỉ tiêu đvt 2001 2002 2003 2004 2005
Sản lượng m3 11.000 13.500 16.300 22.000 25.000
Doanh thu Tr. đ 52.533.868 65.749.806 71.635.000 77.500.000 83.000.000
Lợi nhuận Tr. đ 35 40 50 71 100
Thị phần % 84 72 75 77 80
54
2. Mục tiêu, phương hướng cụ thể
* Khắc phục những hạn chế tồn tại trong tổ chức kinh doanh nói chung và
hoạt động tiêu thụ nói riêng. Đa dạng hoá mặt hàng và loại hình kinh doanh, đảm
bảo đáp ứng tốt nhu cầu xăng dầu và sản phẩm hoá dầu của thị trường. Đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng mạng lưới đại lý, bán lẻ, không ngừng cải
tiến phương thức kinh doanh theo cơ chế giá giao để phù hợp với đặc điểm thị
trường trên địa bàn quản lý.
* Tiếp tục đi sâu nghiên cứu thị trường, từng bước hiện đại hoá các
phương tiện quản lý và các trang thiết bị bán hàng theo tiêu chuẩn công nghệ
mới để tăng cường công tác quản trị và tiêu thụ nhằm thu hút khách hàng, tăng
doanh thu và lợi nhuận, giảm chi phí góp phần thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với Nhà nước và Tổng công ty.
* Mục tiêu cụ thể của Công ty là tổ chức kinh doanh Xăng dầu có hiệu quả
cao, ổn định tăng trưởng khoảng 10%, giữ vững và phát huy vai trò kinh doanh
xăng dầu chủ đạo trên thị trường. Đảm bảo duy trì và phát triển thị phần xăng
dầu là 80%, tăng thị phần dầu nhờn và gas hoá lỏng lên 85%. Từng bước cải
thiện nhằm nâng cao thu nhập cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong
Công ty. Phấn đấu đưa 100% cửa hàng của công ty vào sử dụng đầu tư thay thế
đồng bộ cột bơm xăng dầu điện tử và các trang thiết bị hiện đại, an toàn phòng
chống cháy nổ.
3. Quan điểm về kinh doanh xăng dầu của Công ty
3.1. Hiệu quả kinh doanh xăng dầu gắn với hiệu quả xã hội
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội là mục tiêu cơ bản của các hoạt
động kinh tế nói chung, của kinh doanh xăng dầu nói riêng, coi đó là sự đóng
góp đáng kể của doanh nghiệp trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
55
Hiệu quả kinh tế xã hội đòi hỏi kinh doanh xăng dầu gắn với nó theo hướng phấn
đấu đạt những yêu cầu chủ yếu sau đây:
* Việc kinh doanh xăng dầu trước hết phải duy trì và đảm bảo cho nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa,
góp phần đảm bảo sự ổn định của hệ thống kinh tế quốc dân, ổn định chế độ
chính trị – Xã hội và đảm bảo an ninh năng lượng.
* Kinh doanh xăng dầu nhằm thúc đẩy giải phóng sức sản xuất, khai thác
và sử dụng đầy đủ có hiệu quả mọi tiềm năng của địa phương, thu hút được
nhiều vốn đầu tư, tạo được nhiều công ăn việc làm, tăng doanh thu, giảm chi phí
từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển nhanh nền
kinh tế địa phương.
* Kinh doanh xăng dầu phải thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường, nhu cầu
tiêu dùng xã hội, trước mắt là những nhu cầu cấp bách, thiết yếu đối với những
vùng kinh tế đang phát triển mạnh và vùng sâu vùng xa. Cung cấp kịp thời xăng
dầu cho các nhu cầu để chạy máy phát điện, nhu cầu sử dụng phương tiện giao
thông đi lại nhằm thực hiện chính sách xã hội đối với dân tộc ít người sống ở nơi
rẻo cao.
3.2. Phát triển Công ty trong quan hệ với chiến lược phát triển Kinh tế - Xã
hội
* Thực hiện triệt để các quyết định mới về đổi mới hoàn thiện bộ máy từ
công ty đến các cửa hàng, các kho và đội xe trực thuộc. Từng bước sắp xếp và
ổn định bộ máy, bố trí cán bộ phù hựp với năng lực theo hướng chuyên sâu, đủ
về số lượng, chỉnh đốn phong cách ăn mặc, giao tiếp trong khi làm việc và sinh
hoạt, phấn đấu mở rộng mạng lưới tiêu thụ đến tất cả các huyện còn lại và khu
kinh tế trọng điểm cửa khẩu Thanh Thuỷ – Thiên Bảo.
* Thường xuyên nghiên cứu nắm vững và ứng phó tốt trước các diễn biến
của tình hình thị trường xăng dầu trên thế giới, trong nước và ở địa phương, trú
56
trọng tính kế hoạch hoá kết hợp với vận dụng qui luật kinh tế của thị trường,
tuyệt đối không quản trị theo hình thức mệnh lệnh, chỉ thị theo kiểu quan liêu từ
cấp trên dội xuống.
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tiêu thụ ở Công ty
1. Hoàn thiện công tác tổ chức
Trong hoạt động kinh doanh, con người có vị trí cực kỳ quan trọng, là yếu
tố quyết định đến hiệu quả và lợi ích cuối cùng của doanh nghiệp. Đặc biệt trong
lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì yếu tố con người lại càng có ý nghĩa hơn, đòi
hỏi nhà quản trị kinh doanh phải có óc sáng tạo và năng động, có nghệ thuật
quản trị và sử dụng lao động hợp lý và hiệu quả nhất.
Hiện nay, Công ty Xăng dầu Hà Giang có tổng biên chế có 79 trong đó lao
động trực tiếp 58, lao động gián tiếp 21. Đội ngũ cán bộ quản trị có trình độ và
khả năng chuyên môn hoá đạt ở mức cao, đội ngũ công nhân bán hàng lành nghề
còn chiếm tỷ lệ nhỏ. Việc bố trí nhân lực ở một số phòng và cửa hàng chưa hợp
lý. Trong điều kiện đó chắc chắn chưa thể để đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trường. Để hoàn thiện công tác tỏ chức theo mục tiêu: Đủ, gọn,
nhẹ, tinh và thông suốt giúp Công ty có thể vươn lên đứng vững và khảng định
vị thế trên thị trường, Công ty có thể áp dụng các giải pháp hoàn thiện công tác
tổ chức sau:
* Tiến hành rà soát lại biên chế hiện có trên cơ sở đó kiến nghị Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam áp dụng qui chế định biên riêng cho từng khu vực, đối với
khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn không áp dụng qui chế định biên theo
tỷ lệ doanh thu mà phải tăng biên chế cho các Công ty theo hệ số khoảng 1,2.
Mạnh dạn xét giải quyết nghỉ chế độ cho những người đến tuổi nghỉ hoặc trình
độ năng lực kém hiệu quả công việc không cao, xử lý kỷ luật nghiêm túc các
trường hợp vi phạm trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cán bộ đề nghị Tổng công
57
ty bổ xung biên chế cho Công ty Xăng dầu Hà Giang đảm bảo đủ về số lượng,
vững về chất lượng.
* Nghiên cứu bố trí lại lao động ở một số phòng và cửa hàng theo xu
hướng đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong kinh doanh. Bổ xung thêm 01 cán bộ
quản trị có trình độ đại học và kinh nghiệm thực tế cho phòng kinh doanh với
nhiệm vụ chuyên nghiên cứu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ,
chủ động khai thác khách hàng tiềm năng để ký kết các hợp đồng, đơn hàng. Bổ
xung lao động có ngoại hình dễ coi, có trình độ giao tiếp và nghiệp vụ bán hàng
cho các cửa hàng Bắc Mê, Việt Lâm, Tân Quang và Hoàng Su phì, mỗi của hàng
01 lao động (các cửa hàng này đang thiếu 01 lao động so với qui định của Tổng
công ty).
* Tổ chức tuyển dụng cán bộ và lao động một cách công khai rộng rãi,
theo đúng trình tự nhằm thu hút được những cán bộ quản trị và người lao động
có trình độ và kinh nghiệm theo yêu cầu đặt ra, hạn chế tối đa việc tuyển dụng
theo cảm tính, để ngoại giao hoặc do sức ép. Đào tạo và đào tạo lại cho một số
cán bộ quản trị ở các phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và lao động ở
các cửa hàng nhằm bổ sung cho công ty những cán bộ trẻ có trình độ cao, áp
dụng chính sách hỗ trợ kinh phí và khuyến khích vật chất cho cán bộ nhân viên
đi học để nâng cao thêm trình độ, sau khi ra trường phải trở lại phục vụ công ty.
* Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ huấn luyện bán hàng ngắn hạn, dài
hạn, đào tạo các lớp phòng chống cháy nổ theo định kỳ, giảng viên có thể là các
kỹ sư có kiến thức về công tác bán hàng hoặc người có kinh nghiệm bán hàng
lâu năm và đã thành công mà Công ty có thể mời được. Tổ chức các buổi hội
thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm bán hàng giữa các cửa hàng với nhau
do chính nhân viên bán hàng của công ty thực hiện.
Giải quyết tốt các nội dung nêu trên kết qủa có thể cho thấy: Biên chế lao
động bình quân khoảng 85 người đảm bảo bố trí đủ nhân lực cho phòng Kế
58
hoạch và các cửa hàng còn thiếu tránh được hiện tượng quá tải ở những bộ phận
này; trình độ chuyên môn, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ quản trị và
lao động sẽ được nâng lên đáng kể giúp cho hoạt động kinh doanh sẽ đạt hiệu
quả hơn; số dư dôi vì năng lực yếu được giải quyết thoả đáng theo qui định của
Nhà nước tạo điều kiện để bố trí vào vị trí đó những cán bộ trẻ có năng lực theo
yêu cầu dặt ra. Một trong những kết quả rất quan trọng là sẽ tạo ra một bộ máy
gọn nhẹ, tinh và thông suốt, một không khí, môi trường lao động với ý thức tự
giác, có trách nhiệm cao, có sự thi đua vì quyền lợi chung của Công ty và quyền
lợi riêng của bản thân mình góp phần cùng các giải pháp khác nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh.
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc rất cần thiết đầu tiên đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thương mại. Mục đích nghiên cứu thị trường
là xác định nhu cầu, thị hiếu của thị trường về một mặt hàng, một nhóm hàng
nào đó của công ty. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với chỉ tiêu kinh
doanh và tổ chức tiêu thụ những mặt hàng mà thị trường đòi hỏi.
Hiện tại công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn chưa tổ chức chặt
chẽ, không bố trí được cán bộ chuyên môn, không có kế hoạch do đó mọi thông
tin về thị trường thường chắp vá không đầy đủ. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
đề ra thiếu chủ động, chỉ mang tính ước định không có cơ sở khoa học nên hiệu
quả kinh doanh hết sức hạn chế. Vì thế để làn tốt công tác này cần phải có sự đầu
tư thích đáng cho đội ngũ cán bộ chuyên nghiên cứu, tăng cường chi phí và trang
bị phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường. Công tác này đòi hỏi bố trí đội
ngũ điều tra nghiên cứu phải năng động, có kinh nghiệm, trình độ thu thập, phân
tích tổng hợp và xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch bán hàng tối ưu nhất. Quá
trình nghiên cứu thị trường của công ty cần thực hiện các nội dung và theo trình
tự sau:
59
* Tổ chức nghiên cứu và thu thập thông tin về
- Nhu cầu hiện tại và trong tương lai về các hàng hoá, dịch vụ của Công
ty, nhất là các hàng hoá chủ đạo như Xăng dầu không chì, dầu DieZen, gas và
phụ kiện gas, nhu cầu sử dụng các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo
hiẻm,...
- Số lượng khách hàng, nhóm khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm
năng có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá hoặc mua các dịch vụ của công ty. Số người
có nhu cầu phải được phân nhóm theo các tiêu thức cụ thể như độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, thu nhập,…Mặt khác cũng phải xác định được phản ứng của khách
hàng trước các biện pháp quảng cáo và chính sách bán hàng của Công ty.
- Số lượng, qui mô các đối thủ cạnh tranh, phân tích các nhân tố có ý
nghĩa đối với chính sách tiêu thụ của đối thủ như thị phần, chính sách giá cả,
phương pháp quảng cáo và bán hàng, chính sách phục vụ khách hàng cũng như
các điều kiện thanh toán và tín dụng. Mặt khác, phải làm rõ khả năng phản ứng
của các đối thủ trước các biện pháp về giá cả, quảng cáo và xúc tiến bán hàng,…
của Công ty.
- Nghiên cứu kỹ các đặc điểm kinh tế kỹ thuật, chiến lược kinh doanh,
chính sách và kế hoạch tiêu thụ,… của Công ty và đối thủ cạnh tranh có ảnh
hưởng đến việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Quá trình nghiên cứu mạng lưới tiêu
thụ phải chỉ rõ các ưu điểm, nhược điểm của kênh trực tiếp và gián tiếp của
Công ty và của đối thủ; phải biết lượng hoá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả tiêu thụ cũng như phân tích các hình thức tổ chức bán hàng cụ thể
của Công ty và các đối thủ cạnh tranh.
Công ty nên sử dụng hai phương pháp nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu
hiện trường để thu thập:
+ Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu: Công ty có thể lấy số liệu
thống kê báo cáo về tình hình kinh doanh, tài chính, tình hình bán hàng trong
60
từng tháng, quý, năm từ phòng Kinh doanh, phòng Tài chính - Kế toán của công
ty. Ngoài ra lấy từ các cửa hàng bán lẻ, các đại lý của công ty hoặc thu thập thêm
thông tin và sách báo, tạp chí chuyên ngành xăng dầu.
+ Đối với phương pháp nghiên cứu hiện trường tuy tốn kém nhưng chính
xác hơn. Khi áp dụng phương pháp này công ty cần cử đại diện tiến hành đến
một số tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang và gặp
mặt khách hàng có tiêu thụ hàng hoá của công ty để trao đổi với khách hàng,
thông qua các lần mua bán tham khảo ý kiến, yêu cầu của khách về chất lượng,
giá cả,ý thức phục vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
* Xử lý thông tin
Từ những thông tin thu thập được, các cán bộ làm công tác nghiên cứu thị
trường phải phân tích các loại nhu cầu trên từng vùng, từng nhóm để xác định
nhu cầu mà công ty có khả năng đáp ứng được: Về khối lượng, cơ cấu, chủng
loại, chất lượng, giá cả hàng hoá dịch vụ, phương thức thanh toán, vận chuyển,
lắp đặt thay thế và bảo dưỡng. Đồng thời có chính sách tiêu thụ phù hợp trước
những phản ứng và chính sách của các đối thủ đưa ra, trước những phản ứng và
kỳ vọng của khách hàng.
Giải quyết tốt các nội dung nêu trên Công ty có điều kiện làm chủ được
thị trường, có cơ sở khoa học để ban hành các quyết định quản trị chính xác, chủ
động điều chỉnh các mối quan hệ và tác động của thị trường với Công ty theo
chiều hướng tích cực. Mặt khác có cơ sở để Công ty giải thích các ý kiến về cầu
sản phẩm, hàng hoá mà Công ty cung cấp cũng như lý do người tiêu dùng
mua(không mua) hàng hoá, lý do về tính trội hơn của việc cung cấp hàng hoá
trong cạnh tranh. Đây là cơ sở rất quan trọng giúp cho Công ty ban hành các
quyết định cần thiết tối ưu nhất trong hoạt động tiêu thụ.
3. Giải pháp về đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật
61
Tốc độ phát triển kinh tế – kỹ thuật, đô thị và hạ tầng cơ sở nói chung,
phát triển công nghệ nói riêng đòi hỏi đòi hỏi phải có sự thay đổi đồng bộ như
công nghệ, máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng, qui trình vận hành,…để kịp đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong hoàn cảnh điều kiện hiện nay
Công ty sớm nghiên cứu và áp dụng các nội dung sau:
* Di chuyển địa điểm và đầu tư xây dựng mới đối với những cửa hàng
xăng dầu có vị trí không còn thuận tiện, mở rộng diện tích mặt bằng đối với cửa
hàng xăng dầu Vị Xuyên, nâng cao mặt bằng cửa hàng Vĩnh tuy nhằm phù hợp
với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội nói chung, tốc độ phát triển đô thị nói riêng.
* Tổng kiểm kê tài sản trên cơ sở đó tiến hành thanh lý các trang thiết bị đã
hết thời gian sử dụng hoặc lạc hậu như 04 xe tải dung lượng chuyên chở hàng từ
10 -> 15m3. Cây xăng thị trấn Vị Xuyên, mạnh dạn đầu tư các thiết bị tiên tiến,
hiện đại và phù hợp như như cột bơm điện tử New SUNNY – EX đơn 01 vòi,
lưu lượng 90lít/phút/ 01 họng đồng thời thay thế bể chứa có dung tích 30m3, các
đường ống công nghệ như ống dẫn tới cột bơm, ống thoát khí, ống nhập của bể
chứa có lớp chống gỉ, chống cháy của xăng dầu. Các cửa hàng trung tâm trọng
điểm cần thay thế cột bơm đơn bằng cột bơm điện tử New SUNNY – EX kép 02
vòi, lưu lượng 90lít/phút/01 họng, hoặc loại TATSUNO – N2B 2222P, máy vi
tính nhằm từng bước tự động hoá trong công tác quản lý và bán hàng.
* Định kỳ và thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng các máy móc thiết
bị, thay thế các chi tiết, linh kiện đã hỏng hoặc kém chất lượng.
* Áp dụng các biện pháp kỹ thuật, huấn luyện và diễn tập để đảm bảo an
toàn tuyệt đối công tác phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão và vệ sinh
môi trường.
* Xây dựng, bổ sung sửa đổi các quy trình, quy phạm kỷ luật phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo an toàn và hiệu quả.
4. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ
62
Do tính chất của xăng dầu là dễ gây cháy nổ, độc hại và nguy hiểm, ảnh
hưởng đến tính mạng của con người. Vì vậy khi tiến hành kinh doanh xăng dầu
đòi hỏi Công ty cần phải trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng chống cháy nổ hiện
đại, thuận tiện, được trang bị mọi nơi, mọi lúc.
* Trang bị cho các cửa hàng bán lẻ các nội quy phòng chống cháy, các
phương tiện phòng chữa cháy như bình khí CO2, bình chữa cháy bọt hoá
họcP10; OVP – 100, bình chữa cháy loại xách tay dùng khí CO2 hoặc khí N2
làm lực đẩy, số lượng, chủng loại được tiêu chuẩn hoá theo điều 11 – TCVN
4530: 1998. Mọi nhân viên bán hàng phải được huấn luyện kỹ càng về các biện
pháp phòng chống cháy nổ, ngoài ra cần có các thiết bị bảo hộ thích hợp cho
nhân viên trực tiếp tiếp xúc với xăng dầu, gas.
* Lắp đặt hệ thống van nhập kín, thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các
van của bể, các vòi phun, đồng hồ áp lực và các thiết bị chống tích điện, chống
sét để tránh hiện tượng tích điện và đảm bảo xăng dầu không rò rỉ ra bên ngoài.
* Công ty nên tiến hành cơ giới hoá và tự động hoá để người bán hàng ít
tiếp xúc trực tiếp với xăng dầu, xây dựng kiện toàn chế độ lao động nhất là huấn
luyện cho họ về vệ sinh an toàn để biết tự cứu và tương cứu khi bị nhiễm xăng
dầu. Để đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, Công ty phải tổ chức
khám chữa bệnh định kỳ đồng thời cải tiến và nâng cao chế độ bồi dưỡng hiện
vật cho những người trực tiếp tiếp xúc vơi xăng dầu tránh bị nhiễm độc hoặc
mắc bệnh nghề nghiệp.
* Ngoài các biện pháp trên Công ty cũng cần phải phối hợp chặt chẽ với
các ngành các cấp như Công an, Quân đội, Quản lý thị trường, chính quyền địa
phương trong công tác, đảm bảo sự lành mạnh môi trường kinh doanh đồng thời
bảo vệ an toàn mọi tài sản cũng như các công trình đường ống xăng dầu phục vụ
cho công tác bán hàng thuận lợi.
5. Tăng cường hoạt động hỗ trợ và kích thích bán hàng
63
Các hoạt động truyền thông nhằm giới thiệu sản phẩm là biện pháp cần
thiết và vô cùng quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ, nó kích thích nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng, tạo nên sự chú ý của khách hàng đến sản phẩm của Công
ty, giúp cho khách hàng hiểu biết nhiều hơn về sản phẩm của Công ty, đồng thời
đưa những thông tin cần thiết tới những khách hàng chưa biết. Tuy nhiên hoạt
động quảng cáo nếu không khoa học, không phù hợp sẽ gây tác dụng ngược cho
sự phát triển của Công ty, đó là những chương trình nhàm chán, vô duyên gây
bực bội cho người xem. Do vậy các hoạt động truyền thông phải đúng lúc, đúng
chỗ với những mức độ nhất định hợp lý không bừa bãi để tránh được những tốn
kém không cần thiết mà vẫn tạo nên hiệu quả cần thiết đối với khách hàng.
Mục tiêu của các hoạt động truyền thông là đưa ra lượng thông tin dầy đủ
đến với khách hàng về sản phẩm của Công ty, nhằm giải thích về tính năng, lợi
ích, công dụng của sản phẩm đó và so sánh với sản phẩm cùng loại trên thị
trường, từ đó góp phần tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường
kinh doanh. Trong hoạt động truyền thông không nên quá khuếch trương, đảm
bảo tính đúng đắn, trung thực chính xác và có nghệ thuật cao. Hiện nay hoạt
động truyền thông của Công ty hầu như chưa trú trọng hơn nữa Công ty lại đang
gặp khó khăn về vốn nên thực tế dùng kinh phí cho hoạt động truyền thông
không lớn (Với các phương tiện báo chí, radio, ti vi cần chi phí cao). Do vậy để
phù hợp với tình hình, khả năng và điều kiện thực tế Công ty cần lựa chọn một
số hình thức hoạt động truyền thông sau:
* Quảng cáo ngoài trời
Đây là hình thức quảng cáo có chi phí khá rẻ so với quảng cáo trên truyền
hình, đài phát thanh, báo chí song có thời gian sử dụng lâu dài, gây sự chú ý tới
nhiều loại khách hàng khác nhau, thông tin được cô đọng và hình tượng hoá nên
rất dễ hiểu với đại đa số người xem. Công ty Xăng dầu Hà Giang chủ động ký
hợp đồng với Công ty quảng cáo lắp đặt một tấm biển quảng cáo lớn tại phía kè
64
bờ Sông Lô khu vực trạm biến áp 110KV(cửa ngõ chính của thị xã, không gian
thoáng), nội dung, hình thức biển quảng cáo do Tổng công ty quyết định có sự tư
vấn của Công ty quảng cáo, ngoài ra ở các trục đường chính, các đầu mối giao
quan trọng cần có các bích trương, áp phích quảng cáo.
* Quảng cáo trên báo chí
Xăng dầu là mặt hàng có đặc thù riêng, do đó khi quảng cáo trên các loại
báo chí công ty phải chọn những tờ báo, tạp chí có tính chất chuyên nghành và
nhiều người quan tâm như tờ báo kinh tế, báo bạn đường, báo Hà Giang. Đây là
tạp chí chuyên nghành nên chi phí quảng cáo không cao mà có hiệu quả. Nội
dung trên báo, tạp chí phải mang đầy đủ thông tin về Công ty, sản phẩm, hướng
dẫn các phương thức giao dịch và địa điểm giao dịch. Hình thức của trang quảng
cáo này phải được trình bày đẹp, có tính nghệ thuật cao.
Đây là hai hình thức quảng cáo phù hợp nhất đối với Công ty Xăng dầu
Hà Giang, vì nó có chi phí không quá cao, phù hợp với tính chất hoạt động tiêu
thụ của Công ty, đồng thời hai hình thức này có thể bổ xung cho nhau, khắc phục
những hạn chế của từng hình thức nhằm nâng cao hiệu quả của quảng cáo. Ngoài
ra Công ty còn có thể áp dụng một số hình thức quảng cáo không thường xuyên
như: Quảng cáo trên ti vi, đài phát thanh trong các kỳ tổ chức ngày hội văn hoá,
thể thao, khuyến mãi bằng việc tặng các sản phẩm như áo, tranh ảnh, mũ có in
hình biểu tượng của Công ty. Tăng tỷ lệ chi phí cho các hoạt động quảng cáo/
tổng doanh thu khoảng 1% (trung bình 4 năm gần đây là 0,058%).
* Triển khai, xúc tiến các hoạt động Marketing trên thị trường, ưu tiên sắp
xếp cán bộ có trình độ và kỹ năng, giành kinh phí thoả đáng cho hoạt động này
nhằm khai thác được mọi tiềm năng của thị trường về hàng hoá Công ty cung
cấp.
Công ty quan tâm giải quyết tốt các nội dung đề cập trên sẽ đưa các hoạt
động hỗ trợ, kích thích bán hàng thành một biện pháp thường xuyên, đúng mức;
65
tăng thêm sự hiểu biết của khách hàng về Công ty và các hàng hoá Công ty kinh
doanh tạo được sự tín nhiệm và lôi kéo được khách hàng, kích thích nhu cầu tiêu
dùng hàng hoá của Công ty góp phần tăng đáng kể sản lượng tiêu thụ và thị
phần.
6. Đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ
Mục tiêu chủ yếu của tiêu thụ sản phẩm là bán hết sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ với doanh thu tối đa, chi phí cho hoạt động tiêu thụ tối thiểu. Tuy nhiên
tốc độ tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu mà còn phụ thuộc rất
lớn vào việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ. Để thực hiện mục tiêu này việc xác định
đúng hệ thống kênh tiêu thụ rất quan trọng và có ý nghĩa: Xác định đúng hệ
thống kênh sẽ giúp cho Công ty kinh doanh có hiệu quả, bán được nhiều hàng
hoá dịch vụ, phục vụ được nhu cầu nhiều người tiêu dùng, chiếm lĩnh được thị
trường và ngược lại thị trường sẽ bị thu hẹp, không đáp ứng tối đa nhu cầu người
tiêu dùng, chi phí cao, doanh thu thấp,…Công ty Xăng dầu Hà Giang là một
doanh nghiệp thương mại hiện dang tổ chức tiêu thụ theo hệ thống kênh trực tiếp
và gián tiếp, tỷ lệ sản lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ qua kênh trực tiếp chiếm
73%, gián tiếp 27%, với cơ cấu này đã xuất hiện những yếu tố bất cập chưa đáp
ứng kịp yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Để đạt mục tiêu, nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài Công ty cần thực hiện một số nội dung:
* Trên cơ sở qui hoạch hệ thống bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Hà
Giang từ năm 2002 đến 2010, định hướng đến năm 2020. Công ty Xăng dầu
từng bước đầu tư xây dựng mới các cửa hàng xăng dầu để đáp ứng tốt nhu cầu
sản xuất, an ninh quốc phòng và tiêu dùng xã hội trên phạm vi toàn tỉnh. Trước
mắt Công ty cần khảo sát, nghiên cứu tình hình phục vụ cho việc đầu tư xây
dựng mới 07 cửa hàng xăng dầu ở những vị trí thiết yếu thuộc khu vực kinh tế
trọng điểm và các huyện thị còn lại, cụ thể: Huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản
Bạ, Xín Mần và huyện Quang Bình( mỗi huyện 01 cửa hàng), 02 cửa hàng xăng
66
dầu khu vực cầu 3/2 thuộc phường Quang Trung và khu kinh tế cửa khẩu quốc
gia Thanh Thuỷ – Việt Nam.
* Tăng cường bán lẻ theo phương thức ký các hợp đồng tiêu thụ với các
đại lý bản lẻ thuộc các cơ quan Vật tư nông nghiệp, Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, hậu cần quân sự tỉnh,... Hình thức kinh doanh: Công ty căn cứ vào sản
lượng tiêu thụ thực tế để trả thù lao (hoa hồng) cho đại lý với mức từ 120 -> 160
đ/lít, thực tế (giá bán lẻ – giá bán buôn = thù lao của đại lý). Tỷ lệ thù lao này
thường ký trong 01 năm nhằm bảo đảm ổn định quyền lợi và tính chủ động cho
đại lý.
* Mở rộng các điểm bán lẻ ở những cụm xã, khu vực đông dân cư bằng
phương thức tuyển chọn và ký hợp đồng tiêu thụ với các tư thương có khả năng
bán hàng nhằm phục vụ tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Để giải quyết các nội dung nêu trên Công ty phải nghiên cứu kỹ qui hoạch
tổng thể mạng lưới tiêu thụ xăng dầu của tỉnh từ năm 2002 đến 2010, nghiên cứu
các đặc điểm kinh tế kỹ thuật, chiến lược kinh doanh của Công ty, qui mô và
phạm vi thị trường, hệ thống giao thông. Nghiên cứu chọn người đại diện, chọn
trung gian bán hàng với một cơ chế hoa hồng thoả đáng đảm bảo lợi ích ổn định
lâu dài của hai bên. Trình Tổng công ty huy động vốn từ nhiều nguổn đảm bảo
đủ khả năng đầu tư xây dựng mới 06 cửa hàng.
Thực hiện tốt giải pháp này kết quả dự kiến sẽ đạt được: Thị phần tăng
nên khoảng 80%, doanh thu đạt khoảng 85 tỷ đồng, sản lượng xăng dầu tiêu thụ
khoảng 20.000.000 - > 25.000.000 lít/năm, tỷ lệ sản lượng tiêu thụ qua kênh gián
tiếp tăng đáng kể. Công ty chiếm lĩnh thị trường, đảm bảo sự vững chắc tronh
cạnh tranh, đáp ứng tốt mọi nhu cầu ngày càng cao cho sản xuất, an ninh quốc
phòng và tiêu dùng xã hội,…
III. Kiến nghị
67
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ
tại Công ty Xăng dầu Hà Giang. Để tiếp tục góp phần hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nói chung, hoạt động tiêu thụ ở Công ty nói riêng em mạnh dạn đưa ra
một số kiến nghị sau:
Một là: Cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa nên tính kế hoạch
hoá tập trung còn ảnh hưởng khá nặng nề. Việc vận dụng các biện pháp, chính
sách, công cụ tài chính, tiền tệ, chưa đủ mạnh, còn nhiều lúng túng. Hệ thống
văn bản pháp qui như: Luật, pháp lệnh, thông tư, nghị định chưa được đầy đủ,
hoàn chỉnh thiếu tính ổn định. Thị trường xăng dầu có lúc lộn xộn, không ổn
định, một trong các nguyên nhân là do chúng ta chưa hoàn thiện những chuẩn
mực về pháp lý để cho các chủ thể kinh doanh chấp hành và thực hiện bình đẳng
trong kinh doanh. Mặt khác thị trường xăng dầu trên thế giới thời gian qua mất
ổn định, giá dầu thô tăng cao nhất trong 21 năm trở lại đây, trong khi đó thị
trường xăng dầu Việt Nam còn phụ thuộc khá nhiều vào thị trường thế giới và
khu vực. Do đó kiến nghị Đảng, Nhà nước cần ưu tiên để nghiên cứu, xây dựng
và sớm hoàn thiện, hệ thống pháp luật nói chung, hệ thống văn bản qui phạm
pháp luật trong ngành xăng dầu nói riêng, để làm cơ sở pháp lý cho hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Mặt khác Nhà nước kiên quyết xoá bỏ sự bảo hộ, có
giải pháp chống đầu cơ tích trữ nhằm tạo sự bình đẳng lành mạnh trong kinh
doanh.
Hai là: Các giải pháp Kinh tế – Hành chính
* Để bảo đảm nhu cầu xăng, dầu cho sản xuất, tiêu dùng xã hội và bình ổn
thị trường khi giá xăng, dầu trên thị trường thế giới biến động lớn Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành quyết định 187/2003/QĐ - TTg ngày 15 tháng 9 năm
2003. kiến nghị các Bộ: Thương mại, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài
68
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giao thông vận tải sớm
nghiên cứu, ban hành và triển khai các thông tư hướng dẫn liên ngành và các văn
bản liên quan nêu tại qui chế quản lý xăng, dầu kèm theo quyết định
187/2003/QĐ trên một cách đồng bộ kịp thời.
* Hiện nay kinh doanh xăng dầu, chịu các loại thuế sau:
- Đối với xăng ô tô các loại, thuế nhập khẩu bằng 60% giá nhập, dầu 32%
(chưa kể phụ thu) thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng theo luật sửa đổi, bổ xung một
số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003 là 10%, thuế lợi tức bằng
40% số lợi nhuận thu được trong kinh doanh, ngoài ra còn phải chịu phân bổ về
thuế đất, các lại phí khác tiêu biểu là phí giao thông thu qua giá xăng là 500
đồng/lít, dầu là 300 đồng/lít. Cuối tháng 3 năm 2004 do giá xăng dầu trên thế
giới tăng cao (42 USD/Thùng) Chính phủ đã áp dụng giảI pháp tình thế giảm
thuế nhập khẩu = 0 xong việc kinh doanh xăng dầu vẫn bị lỗ nhà nước bù lỗ
hàng ngìn tỷ đồng. Kiến nghị Chính phủ tiếp tục điều chỉnh giảm các mức thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt vào các năm tiếp theo một cách ổn định cho
phù hợp với lộ trình hội nhập AFFTA của các nước trong khu vực. Kiến nghị
Nhà nước xem xét điều chỉnh lại mức thu phí giao thông qua xăng dầu như hiện
nay, đồng thời điều chỉnh tăng giá bán xăng dầu cho người tiêu dùng đảm bảo
giá tương đương trong khu vực để tránh tình trạng buôn lậu xăng dầu sang Căm
Phu Chia, Lào, Trung Quốc, mặt khác tránh tình trạng Nhà nước bù lỗ trong kinh
doanh xăng dầu gây thâm hụt ngân sách như hiện nay.
Ba là: Tổng công ty và Công ty hoàn thiện và áp dụng một cách ổn định
các chính sách tiêu thụ, chính sách tiền lương, tiền thưởng. Cần thực hiện chế độ
trả lương theo hiệu xuất lao động song trú trọng lợi ích lâu dài, lợi ích chung
tránh tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ cá nhân để các cửa
hàng thi đua phấn đấu tiêu thụ được nhiều hàng hoá, dịch vụ.
69
Bốn là: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về sắp xếp lại và cổ
phần hoá doanh nghiệp. Kiến nghị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam sớm nghiên
cứu chỉ đạo Công ty Xăng dầu Hà Giang tích cực chuẩn bị các điều kiện về năng
lực quản lý, năng lực vốn và kỹ thuật để có thể tiến hành cổ phần hoá vào năm
2005. Mặt khác Nhà nước và Tổng công ty có chính sách về giá, cước phí vận
chuyển đối với khu vực đặc biệt khó khăn được hưởng ưu đãi về đầu tư. Đồng
thời đặt và thực hiện mục tiêu xây dựng thương hiệu riêng và đăng ký tiêu chuẩn
IZO để có thể gia nhập thị trường khu vực theo lộ trình AFFTA.
LỜI KẾT LUẬN
Tiêu thụ sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, là nhân tố cơ bản, tiền đề quyết định sự thành
bại của doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ ở Công ty
xăng dầu Hà Giang nói riêng là thực sự cần thiết và có ý nghĩa chiến lược quan
trọng đối với toàn bộ mọi hoạt động của Công ty.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động tiêu thụ ở Công ty Xăng dầu
Hà Giang Em nhận thấy: Công ty Xăng dầu Hà Giang đang từng bước hoàn
thiện và trưởng thành, từ nhỏ đến lớn, từ thô sơ đến hiện đại, từ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Công ty Xăng dầu Hà Giang đã thực sự trở thành một bộ
phận không thể thiếu được trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đảm bảo An ninh –
70
Quốc phòng và tiêu dùng xã hội, góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới, hiện
đại hoá ở địa phương. Với tinh thần cố gắng vượt bậc của tập thể lãnh đạo và
cán bộ công nhân viên Công ty xăng dầu Hà Giang, Công ty đã từng bước phát
triển không ngừng vươn lên về mọi mặt; sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thị
trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng, đời sống cán bộ công nhân viên trong
Công ty được cải thiện. Công ty từng bước đã chú trọng đến việc đầu tư đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý kinh tế, tay nghề kỹ thuật của
người lao động được nâng cao. đến nay Công ty thực sự có uy tín và vị thế trên
thị trường xăng dầu ở Hà Giang, khách hàng ngày càng đông, thị trường chiếm
lĩnh khoảng 75%. Tuy nhiên Công ty xăng dầu Hà Giang còn có những khó khăn
vướng mắc nhất định về lao động, nguồn vốn, công tác quản lý, thiết bị kỹ thuật
và các chính sách tiêu thụ. Để tiếp tục đứng vững trên thị trường, đòi hỏi Công
ty phải không ngừng đầu tư, cải tiến để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao và đa dạng của thị trường.
Trước xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay và xu thế hội nhập
của nước ta, với sự phát triển không ngừng của ngành xăng dầu. Công ty Xăng
dầu Hà Giang đang đứng trước những vận hội song không ít thách thức mới. Hy
vọng trên những thành quả đã đạt được, Công ty sẽ tiếp tục phát huy những
thành tích đó để xây dựng Công ty xăng dầu Hà Giang ngày càng phát triển một
cách bền vững.
Qua các nội dung trong khoá luận chúng ta thấy ngành kinh doanh xăng
dầu là một ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng mà việc quản lý, điều hành không
đơn giản, nó kết hợp tối ưu giữa công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng
với trình độ quản lý kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ ở mức chuyên môn hoá cao.
Chính vì vậy, trong phương hướng hoạt động của Công ty trong những năm tới
thì việc giải quyết các vấn đề nêu trên được coi là nhiệm vụ, chiến lược hàng
đầu. Mặc dù chỉ là một sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, thực tập
71
tại Công ty Xăng dầu Hà Giang em cũng mạnh dạn thông qua một số ý kiến cơ
bản của mình trong khoá luận để kỳ vọng sẽ góp một tiếng nói chung tham gia
vào quá trình xây dựng, củng cố và phát triển Công ty Xăng dầu Hà Giang.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Đặng Đình Đào: Giáo trình KINH TẾ THƯƠNG MẠI DỊCH
VỤ, NXB Thống kê, Hà Nội năm 1998.
2. PGS.TS Trần Minh Đạo: Giáo trình MARKETING, NXB Thống kê,
Năm 2000.
3. PGS.TS Nguyễn Thành Độ, TS Nguyễn Ngọc Huyền: Giáo trình
QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP tập I và tập II, NXB Thống
kê, Hà Nội 2001.
4. PGS. TS. Nguyễn Thàng Độ, TS. Nguyễn Ngọc Huyền: Giáo trình
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP,
NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội 2002.
72
5. Trần Tất Hợp: NHỮNG SAI LẦM TRONG QUẢN LÝ VÀ KINH
DOANH, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội tháng 10/ 2002.
6. Một số thời báo và tạp chí Kinh tế.
7. Các chuyên đề quản lý chuyên ngành Xăng dầu Việt Nam năm 2003.
8. Bản qui hoạch tổng thể mạng lưới tiêu thụ xăng dầu tỉnh Hà Giang từ
2002 đến 2010, định hướng 2020.
73
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG
- Trong thời gian thực tập tại công ty, đồng chí Thuỷ chấp hành tốt thời
gian, nội dung thực tập, chịu khó nghiên cứu tìm hiểu, nắm bắt tốt tổng thể quá
trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Số liệu đề cập trong khoá luận được thu thập từ các phòng tài chính kế
toán, kế hoạch, tổ chức hành chính, kỹ thuật và một số cửa hàng chính.
- Khoá luận đề cập được nhiều giải pháp khả thi trong hoạt động tiêu thụ,
Công ty sẽ nghiên cứu vận dụng trong hoạt động thực tiễn.
Hà Giang, Ngày 10 tháng 6 năm 2004
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ GIANG
Q. GIÁM ĐỐC
Trần Thị Thu Hương
74
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Tiến sỹ: Nguyễn Ngọc Huyền
75
MỤC LỤC
Lời nói đầu ........................................................................................... 1
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty xăng dầu Hà Giang ......................... 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xăng dầu Hà Giang ...... 3
1. Lịch sử hình thành công ty ............................................................................. 3
2. Quá trình phát triển của Công ty..................................................................... 4
3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty .................................................................. 6
II. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................... 8
1. Cơ cấu sản xuất ............................................................................................. 8
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ...................................................................... 9
3. Một số kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu (2000-2003) ............................ 15
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuạt chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ
ở Công ty xăng dầu - Hà Giang ........................................................................ 17
1. Môi trường kinh doanh xăng, dầu trên thế giới và khu vực........................... 17
2. Cơ chế quản lý vĩ mô của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu ..................... 17
3. Đặc điểm của ngành hàng kinh doanh ......................................................... 18
4. Đặc điểm về sự vận động hàng hoá của Công ty........................................... 19
5. Đặc điểm thị trường xăng dầu ở Hà Giang ................................................... 19
6. Đặc điểm của cơ sở vật chất, kỹ thuật........................................................... 22
7. Đặc điểm lao động ....................................................................................... 24
Chương 2: Phân tích thực trạng tiêu thụ của Công ty ................................. 26
I. Các hoạt động quản trị tiêu thụ xăng dầu ...................................................... 26
1. Công tác nghiên cứu và dự báo thị trường .................................................... 26
2. Công tác xây dựng chương trình, kế hoạch tiêu thụ ...................................... 27
3. Công tác thực hiện các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm ......................... 30
4. Chính sách tiêu thụ ....................................................................................... 33
76
5. Tổ chức lực lượng tiêu thụ xăng dầu ............................................................ 34
II. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian qua .......... 35
1. Phân tích kết quả kinh doanh chung của Công ty.......................................... 37
2. Phân tích kết quả tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng ........................................... 42
3. Phân tích kết quả tieu thụ theo qui mô cửa hàng........................................... 42
III. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ của Công ty ..................................... 44
1. Ưu điểm ....................................................................................................... 44
2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 45
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ
tại Công ty xăng dầu Hà Giang ..................................................................... 47
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty........... 47
1. Mục tiêu, phương hướng chung.................................................................... 47
2. Mục tiêu, phương hướng cụ thể .................................................................... 49
3. Quan điểm về kinh doanh xăng dầu của Công ty .......................................... 49
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tiêu thụ ở Công ty.................... 51
1. Hoàn thiện công tác tổ chức ......................................................................... 51
2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường ................................................... 53
3. Giải pháp về đầu tư, hiẹn đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật ............................. 55
4. Đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ ........................................................ 56
5. Tăng cường hoạt động hỗ trợ và kích thích khách hàng................................ 57
6. Đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ............................................................... 59
III. Kiến nghị.................................................................................................... 61
Lời kết luận..................................................................................................... 64
Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................... 66
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu tăng cường hoạt động tiêu thụ tại Công ty Xăng dầu Hà Giang.pdf