Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn

Qua việc nghiên cứu tình hình lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn , em thấy bên cạnh những ưu điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, cũng như cách phân công bố trí lao động còn có những nhược điểm không thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh mà các nhà quản lý cũng như mỗi nhân viên phải nhận ra để mỗi người hoàn thiện mình hơn nữa, ban quản lý có giải pháp thiết thực để khắc phục những nhược điểm, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả kinh doanh tại Công ty.

pdf67 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.Vớia số lượng lao động hiện nay vẫn còn một bộ phạn lao độmg công ty chưa xắp xếp được việc làm trong đó năm 1998 là 88 ngưòi choi đến năm 2000 tuy có giảm nhưng vẫn còn tương đối lớn với 74 ngươì .Đây là vấn đề tồn tại mà công ty cần phải có những phương pháp giải quyết cụ thể trong thời gian tới Tỷ lệ công nhân nữ là tương đối cao ,điều này là không hợp lý với đặc điểm sản xuất của công ty mang tính kỹ thuật ( như phay , tiện …) .Qua 3 năm lượng lao động nữ tuy có giảm xuống từ 138 năm 1998 xuống 128 năm 2000và tỷ lệ cũng giảm xuống từ 27.38% cho đến năm 2000 còn 25.9% Với độ tuổi trên thì công ty có một lực lượng lao động tương đối trẻ chủ yếu tập chung vào độ tuổi từ 31- 40 tuổi đây là độ tuổi chín muồi của người công nhân họ đã tích luỹ được kinh nghiệm ,sức khoẻ còn tốt đây là điều kiện rất tốt để công ty có điều kiện nâng cao năng suất lao động LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 37 3. Phân tích thực trạng lao động trong toàn công ty năm 2000 Đội ngũ lao động trong một công ty giữ một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhân tố quyết định đến hiệu quả lao động cũng như hiệu quả kinh doanh của một doang nghiệp . lao động chính là bộ mặt của góp phần quan trọng tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho khách sạn. Một khách sạn có thể tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc trực tiếp vào hiệu quả lao động của từng lao động trong công ty Ta xét tính toán sử dụng lao động của công ty qua các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu về số lượng lao động, về chất lượng lao động, việc phân công sắp xếp lao động tại các bộ phận và hình thức trả lương lao động tại công ty Lực lượng lao động là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất trong việc cấu thành của sản phẩm việc sử dụng nguần lao động này có hiệu quả có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng , giá thành , sức cạnh tranh của sản phẩm , sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 38 BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN THEO TUỔI NGHỀ NĂM 200 sè l­îng % (ng­êi ) n÷ 20 1 tæng sè 494 100.00 25.9 207 130 157 2 I. Lao ®éng qu¶n lý 73 14.78 17.8 31 18 24 3 1. NV qu¶n lý kinh tÕ 16 3.24 25 7 4 5 4 2. Nv qu¶n lý kü thuËt 24 4.86 8.3 9 6 9 5 3. NV qu¶n lý hµnh chÝnh 30 6.07 23.3 15 6 9 6 4. NV qu¶n lý chÝnh trÞ 3 0.61 0 0 2 1 7 II. Lao ®éng trùc tiÕp SX 273 55.26 18.3 102 76 95 8 1. Ph©n x­ëng dËp nãng 70 14.17 17.1 26 19 25 9 2. Ph©n x­ëng dËp nguéi 36 7.29 25 13 10 13 10 3. Ph©n x­ëng c¬ khÝ 32 6.48 13.8 11 9 12 11 4. PX c¬ khÝ d©n dông 31 6.28 12.9 11 10 10 12 5. Ph©n x­ëng m¹ l¾p r¸ p 19 3.85 21 8 4 7 13 6. Ph©n x­ëng c¬ ®iÖn 34 6.88 5.9 13 9 12 14 7. Ph©n x­ëng dông cô 36 7.29 8.3 13 10 13 15 8. C¸ c tæ dÞch vô 8 1.62 75 3 3 2 16 9. Ngµnh ®êi sèng y tÕ 7 1.42 75 4 2 1 17 III. L§ s¶n xuÊt gi n¸ tiÕp 148 29.96 48.6 74 36 38 ph©n lo¹i stt tuæi nghÒ (%) Dựa vào biểu trên ta thấy % lao động quản lý trong công ty chiếm tổng số lao động là 14.78 % ,khí đó lao động sản xuất lao động 85.22% trong đó trực tiép sản xuất chiếm trong tổng số lao động là 55,26 % . Lao động gián tiếp sản xuất chiếm 29.96 % .Về tuổi nghề lao động trong công ty tập chung chủ yéu vào khoảng dưới 10 năm chiếm 207 người , trong khoảng từ 10 - 20 chiếm 130 người và trên 20 năm chiếm 157 người .Do đặc thù của ngành sản xuất trong công ty là cần những công nhân kỹ thuật chuyên ngành cơ khí có kinh nghiệm dầy dặn và có sức khoẻ tốt để sản xuất.Vì thế dựa vào bảng phân tích lao động theo độ tuổi trong công ty trong năm 200 ta thấy được công ty khó có khả năng nâng cao năng suất lao động vì công nhân tập chung chủ yếu vào độ tuổi dưới 10 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 39 năm công tác tuy sức khoẻ họ có tốt nhưng kinh nghiệm của họ chưa có nhiều ít do con thời gian tích luỹ chưa có .Lượng lao động có được kinh nghiệm cũng như có sức khoẻ tốt là lượng công nhân có thời gian công tác vào khoảng từ 10 - 20 năm nhưng lượng lao động này trong công ty lại là lượng lao động chiếm tỷ trọng ít chỉ có cũng như hiệu quả sử dụng lao động BẢNG PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG CỦA QUA TRÌNH ĐỘ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN NĂM 2000 sè l­îng % (ng­êi ) n÷ ®h C§ tc CNKT 1 tæng sè 494 25.9 50 213 231 2 I. Lao ®éng qu¶n lý 73 17.8 50 13 10 3 1. NV qu¶n lý kinh tÕ 16 25 16 0 0 4 2. Nv qu¶n lý kü thuËt 24 8.3 13 7 4 5 3. NV qu¶n lý hµnh chÝnh 30 23.3 20 5 5 6 4. NV qu¶n lý chÝnh trÞ 3 0 1 1 1 7 II. Lao ®éng trùc tiÕp SX 273 18.3 0 147 126 8 1. Ph©n x­ëng dËp nãng 70 17.1 0 38 32 9 2. Ph©n x­ëng dËp nguéi 36 25 0 19 17 10 3. Ph©n x­ëng c¬ khÝ 32 13.8 0 17 15 11 4. PX c¬ khÝ d©n dông 31 12.9 0 17 14 12 5. Ph©n x­ëng m¹ l¾p r¸ p 19 21 0 11 8 13 6. Ph©n x­ëng c¬ ®iÖn 34 5.9 0 19 15 14 7. Ph©n x­ëng dông cô 36 8.3 0 19 17 15 8. C¸ c tæ dÞch vô 8 75 0 4 4 16 9. Ngµnh ®êi sèng y tÕ 7 75 0 3 4 17 III. L§ s¶n xuÊt gi¸ n tiÕp 148 48.6 0 53 95 ph©n lo¹i tr×nh ®é stt Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tổng số lao động tại Công ty 494 người trong đó có 50 người có trình độ đại học chiếm 10.12%, số lao động có trình độ và trung cấp CNKT là 46.76% - Đối với những người làm việc ở bộ phận gián tiếp thì số người có trình độ đại học chiếm tỉ lệ cao nhất từ (68.49%). Qua đó ta thấy đội ngũ cán bộ quản lý ở Công ty thực sự là những người có trình độ cao, có thể ra những quyết định và phương án sản xuất kinh doanh đúng đắn. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 40 - Đối với công ty phân xưởng chủ yéu là công nhân kỹ thuật và công nhân có trình độ trung cấp số trung cấp chiếm 43.11% có , số CNKT chiếm 46.75 % Nhìn chung trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên trong Công ty là thấp so với các doanh nghiệp trong ngành. Tuy lao động trong ngành cơ khí nói chung không đòi hỏi lao động phải có trình độ học vấn cao mà đòi hỏi chuyên môn nghiệp vụ cao nhưng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty và hơn nữa theo kịp với xu hướng phát triển của đất nước cũng như trên thế giới, Công ty nên tạo điều kiện thuận lợi để giúp người lao động có thể tham gia học tập tại các trường, lớp, khoá học ngắn hạn để nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa. 4.Phân tích thực trạng lao động sản xuất thời gian qua BIỂU CƠ CẤU LAO ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN NĂM 2000 sè l­îng 20 §H C§ TC CNKT I. Lao ®éng SX trùc tiÕp ng­êi 273 18.3 102 76 95 0 146 124 1. Ph©n x­ëng dËp nãng ng­êi 70 17.1 26 19 25 0 38 32 2. Ph©n x­ëng dËp nguéi ng­êi 36 25 13 10 13 0 19 17 3. Ph©n x­ëng c¬ khÝ ng­êi 32 13.8 11 9 12 0 17 15 4. PX c¬ khÝ d©n dông ng­êi 31 12.9 11 10 10 0 17 14 5. Ph©n x­ëng m¹ l¾p r¸p ng­êi 19 21 8 4 7 0 11 8 6. Ph©n x­ëng c¬ ®iÖn ng­êi 34 5.9 13 9 12 0 19 15 7. Ph©n x­ëng dông cô ng­êi 36 8.3 13 10 13 0 19 17 8. C¸c tæ dÞch vô ng­êi 8 75 3 3 2 0 4 4 9. Ngµnh ®êi sèng ng­êi 4 75 2 1 1 0 2 2 II. Lao ®éng gi¸n tiÕp ng­êi 148 25 74 36 38 53 95 ph©n lo¹i tuæi nghÒ tr×nh ®é %n÷§V Dựa vào bảng phân loại trên ta thấy được số lao động nữ trực tiếp sản xuất chiếm 18.3% tổng số công nhân sản xuất lượng này vẫn là lớn đối ngành sản xuất của công ty đặc biệt là tại phân xưởng dập nguội và mạ lắp ráp chiếm 25% và 21% .Vì thế đòi hỏi công ty trong thời gian tới phải có kế hoạch giảm bới số lao LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 41 động nữ này xuống bằng các hình thức như chuyển công tác sang các bộ phận khác như bộ phận phục vụ hay só lao động gián tiếp Tuổi nghề của công nhân được phân chia thành 3 loại là dưới 10 năm từ 10 –20 và trên 20 năm phân bố không được đồng đều tập chung chủ yếu ở khoảng từ 10 cho đến 20 năm với 102 người chiếm 37.3% ở lứa tuối này người công nhân chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất vì thế mà khó có khả nằng thích nghi khi có sự biến đổi trong quá trình sản xuất , hay thay đổi sản phẩm sản xuất việc nâng cao năng suất lao động là điều không đơn giản .Tuy nhiên ở khoảng từ 10 –20 năm lại chiếm một tỷ lệ nhỏ (76người) chiếm 27.8% hơn nhiều so với 2 khoảng kia .Đây là độ tuổi mà người lao động đã tích lũy được kinh nghiệm trong sản xuất , sức lực còn dồi dào dễ thích nghi với sự thay đổi trong sản xuất vì thế mà năng suất lao động luân được nâng cao ở khoảng này khoảng trên 20 năm lại có những 95 người chiếm 34.8 % đây là đội ngũ mà họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nhưng sức khoẻ của họ không còn nhiều vì thé mà khả năng nâng cao năng suất lao động là điều khó khăn .Để nâng cao năng suất lao động trong công ty thì người lãnh đạo phải có kế hoach giảm bớt lượng lao động trên 20 năm tuổi nghề xuống bằng các hình thức như khuyến khích về hưu sớm để công ty nâng cao năng suất lao động góp phàn chung vào sự phát triển chung của công ty . 5.Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động qua năng suất lao động Năng suất lao động là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty tốt hay sấu .Muấn tăng năng suất lao động công ty phải biết phối hợp tất cả các yếu tố từ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tổ chức lực lượng lao động , trình độ công nhân viên , … tất cả các khâu này phải phối hợp với nhau một cách linh hoạt , ăn khớp với nhau một hợp lý +Về nguyên vật phải cung ứng một cách đầy đủ cả về số lượng cho chất lượng , đúng thời gian quy định .nếu không đủ về số lượng làm cho công nhân phải nghỉ việc do thiếu nguyên vật liệu đảm bảo đúng chất lượng .Nếu không đúng chất lượng khi đó làm cho chất lượng của sản phẩm không kém , tỷ lệ phế LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 42 phẩm nhiều . Nếu nguyên vật liệu không cung cấp đúng thời gian khi đó nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đén năng suất lao động của công nhân .Vì thế năng suất lao động bình quân bị ảnh hưởng rất lớn bởi nguyên vật liệu . Muấn tăng được năng suất lao động đòi hỏi người lãnh đạo phải có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu sao cho hợp lý kịp thời đảm đầy đủ tất cả mọi mặt từ số lượng , chất lượng cho đến thời gian cung ứng +Công cụ , dụng cụ .máy móc thiét bị có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của công nhân Vì khi có đấy đủ công cụ , dụng cụ thì người lao động dễ dàng làm việc trong mọi công đoạn sản xuất ,máy móc tốt làm cho quá trình sản xuất được liên tục không bị gián đoạn , ngừng sản xuất do hỏng hóc phải sửa chữa. Nếu máy móc hiên đại thì năng suất lao động sẽ cao chất lượng sản phẩm tốt , sản phẩm có sức cạch tranh cao , còn máy móc lạc hậu thì năng suất lao động thấp sản phẩm có chất lượng không cao vì thế mà sức cạnh tranh kém .Việc tăng năng suất lao động muấn đạt được đòi hỏi người lãnh đào phải có những kế hoạch cụ thể như mua sắm thêm máy móc thiết bị , công cụ , dụng cụ đảm bảo đỳ đủ cho quá trình sản xuất kd của công ty . + Tổ chức tốt tất cả các khâu trong quá trình sản xuất .Mọi công việc phải được thực hiện một cách khoa học tiết kiệm lao động thời gian và nguyên vật liệu , phân công công việc không bị chồng chéo lẫn nhau .Khi ta tổ chức tốt được lực lượng lao động khi đó ta sẽ nâng cao được năng suất lao động của công nhân . + Trình độ của công nhân đây cũng là một trong những nguyên nhân có tác động trực tiếp đến năng suất lao động .Nếu công nhân có trình độ cao thì họ thực 0hiện công việc một cách đơn giản thời gian thực hiện nhanh tốn ít thời gian chất lượng sản phẩm đảm bảo .Còn nếu công nhân có trình độ thấp thì khi họ thực hiện công việc tốn những thời gian hơn đôi khi còn không đảm bảo về chất lượng của sản phẩm .Vì thế muân nâng cao được năng suất lao động thì người lao đạo phải tổ chức khâu tuyển chọn lao động sao cho đúng người , đúng việc đáp ứng những đòi hỏi của công việc . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 43 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 44 Dựa vào bảng phân tích năng suất lao động trong công ty 3 năm qua ta thấy lưọng công nhân tại phân xưởng dập nóng chiếm một tỉ lệ tương đối lớn với 75 người ở năm 1998 , 73 người ở năm 1999 và 70 người ở năm 2000 số lượng công nhân có sự biến nhỏ.Còn về năng suất lao động có sự biến đổi đáng kể năm 1999 tăng hơn năm 1998 là Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại bị giảm xuống so với năm trước là Nhìn chung năm 2000 năng suất lao động năng đa số tại các phân xưởng đều bị giảm xuống một lượng đáng kể nguyên nhân chủ yếu của việc giảm trên do nhiều nguyên nhân như lực lượng lao động , trình độ của công nhân viên nguyên vật liệu máy móc thiết bị của công ty quá lạc hậu Trong khi đó trên thị trường do cơ chế mở cửa của nhà nước nên các công ty liên doanh với nước công ty ngoài sản xuất các loại ôtô , xe máy họ đưa vào các loại máy mócthiết bị sản xuất đồng bộ nên sản xuất tất cả các loại sản phẩm , các linh kiện như phụ tùng ôtô , xe máy xe đạp và các loại bulông ốc vít ,vòng đệm … Với trong đó có một phần họ đưa ra thị trường do được trang bị các loại máy móc thiết bị hiện đại , lực lượng công nhân có trình độ cao nên sản phẩm họ tạo ra với giá thành rẻ , có chất lượng cao vì thế mà có sức cạnh tranh lớn trên thị trường .Đây chính là nguyên nhân chính làm cho giá trị sản lượng hàng hoá củ công ty Quy Chế Từ Sơn giảm xống do chất lượng sản phẩm không cao, sức cạnh tranh kém .vì thế mà ban lãnh đạo phải có kế hoạch mua sắm , cải tiến máy móc thiết bị , tổ chức lại khâu tuyển chọn lực lượng lao động , đào tạo lại lao động trong công ty để công nhân có điều kiện nâng cao hiệu quả sản lượng lao động trong công ty , nâng cao năng suất lao động để tăng doanh thu của doanh nghiệp cũng như thu nhập của người lao động . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 45 6.Giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất của công ty trong 3 năm qua 1998, 1999 và năm 2000 gi ¸trÞ gi ¸trÞ gi ¸trÞ 1000® 1000® 1000® 1 A-S¶n phÈm chÝnh 6836588 83.16 7794015 73.42 7094099 72.00 2 Bul«ng tinh 302826 3.68 665928 6.27 606850 6.16 3 Bul«ng b¸n tinh 890664 10.83 896054 8.44 784000 7.96 4 Bul«ng th« 1261821 15.35 1992712 18.77 1871585 19.00 5 Bul«ng ®Æc biÖt 210580 2.56 76500 0.72 150000 1.52 6 §ai èc tinh 595994 7.25 586080 5.52 442000 4.49 7 §ai èc b¸n tinh 1443830 17.56 1102164 10.38 957500 9.72 8 Gul«ng 40012 0.49 140770 1.33 129500 1.31 9 Vßng ®Öm 136372 1.66 182215 1.72 730000 7.41 10 VÝt c¸c lo¹i 73915 0.90 51528 0.49 20000 0.20 11 Bul«ng c­êng ®é cao 1164511 14.17 739920 6.97 583500 5.92 12 §ai èc c­êng ®é cao 198948 2.42 420070 3.96 287000 2.91 13 Phô tïng xe ®¹p 51625 0.63 273320 2.57 160000 1.62 14 Phô tïng xe m¸y 59000 0.72 404300 3.81 185616 1.88 15 T¾c kª «t« m¸y kÐo 406490 4.94 262454 2.47 186548 1.89 16 B –S¶n phÈm kh¸c 1384412 16.84 2822300 26.58 2758730 28.00 17 Tæng gi ¸trÞ 8221000 100.00 10616315 100.00 9852829 100.00 2000 (%) (%) (%)Sn phÈm chñ yÕustt 1998 1999 Dựa vào biểu các sản phẩm sản xuất của công ty trong 3 năm qua ta thấy được sự biến đổi của sản phẩm trong thời gian qua .Ta thấy tổng sản lượng hàng hoá ở năm 2000 bị giảm xuống so với năm trước từ 1061315 (ngđ) xuống 9852829(ngđ) và làm giảm. 100% - (9852829/10616315)*100% = 7.9% giá trị sản lượng so với năm trước .Hiện tượng giảm xuống của tổng giá trị sản lượng do giảm xuống của hầu hết các sản phẩm như các loại bulông thô , tinh, bán tinh , các loại ốc vít tinh , bán tinh, thô , ốc vít các loại và đặc là các loại phụ tùng ôtô , xe máy giảm xuống một lượng tương đối lớn mà làm cho giá trị tổng sản lượng hàng hoá bị giảm xuống . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 46 Đối với các loại phụ tùng xe máy từ 404300 (ngđ) năm 1999 nhưng đến năm 2000 lượng này chỉ còn 185616 (ngđ) vì thế mà giá trị sản lượng năm 2000 giảm xuống so với năm 1999 là 100% - (185616/404300)*100% = 54.1% Sản phẩm có giá trị lớn nhất là bulông thô có một sự tăng trưởng tương đối ổn định theo về % chiếm trong tổng giá trị sản lượng hàng hoá theo thời gian . Nhưng về giá trị thực của sản phẩm lại có sự tăng trưởng không ổn định năm 1998 có giá trị là 1261821 và chiếm 15.35% tổng giá trị sản lượng đến năm 1999 có giá trị là 1992712 (ngđ) và chiếm 18.77% tổng giá trị sản lượng hàng hoá . dến năm 2000 tuy % chiếm trong tổng giá trị sản lượng hàng hoá có tăng(19%) nhưng giá trị sản lượng có giảm xuống chỉ có (1871585ngđ ) và giảm xuống 100% - (1871585/1992712) *100% = 6.08% hiện tượng tăng của % trên chỉ là sự tăng giả do tổng giá trị sản lượng hàng hoá của năm 2000 giảm xuống so với năm trước . Nguyên nhân chủ yéu của viẹc giảm xuống trên là do sức cạnh tranh của sản phẩm kém do chất lượng hàng hoá không cao giá thành không hợp lý với như cầu tiêu dùng chung của toàn xã hội .trong khi đó trên thị trường lại suất hiện tràn lan các loại sản phẩm cùng loại có chất lượng tốt , giá thành lại hạ .Do sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại với công nghệ hiện đại tiên tiến . Cùng với nó là các công ty sản xuất lắp ráp ôtô , xe máy họ đều nhập các loại máy móc thiết bị sản xuất lắp ráp đồng bộ cho nên họ sản xuất tất cả các loại sản phẩm phục vụ cho quá trình lắp ráp từ phụ tùng ôtô xe máy cho đến tất cả các loại bulông ốc vít trong đó có một phần sản phẩm hj sản xuất ra họ tung ra thị trường vì sản phẩm này được sản xuất trên dây chuỳen hiên đại vì thế mà sức cạnh tranh của sản phẩm là rất lớn .Cùng với nó là các loại sản phẩm không tên tuổi nhập lậu , hàng giả , hàng kém chất lượng vì thế mà làm cho uy tín sản phẩm của công ty bị giảm xuống một cách đáng kể vì thế mà khả năng cạnh tranh của sản phẩm càng giảm theo .Giải pháp của công ty trong thời gian tới để khắc phục tìh trạng trên là phải cải tiến., mua sắm thêm máy móc thiết bị để đáp ứng như cầu sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm công ty trong thời gian tới để tăng LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 47 chất lượng sản phẩm của công ty , giảm giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm .Và điều vô cùng lữa là tăng năng suất lao động cho người lao động .Vì khi giá trị sản lượng sản phẩm hàng hoá giảm xuồng chúng bị tác động bởi những nguyên nhân như trình độ của cán bộ công nhân viên , hệ thống cung ứng nguyên vật liệu , kế hoach sản xuất của công ty và một yếu tốt vô cùng qua trọng lữa là hệ thống máy móc thiét bị của công ty .Vì muấn năng suất lao động nếu không có được hệ thông máy móc tốt thì không thể thực hiện được .Chính năng suất lao động là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của công ty là tốt hay sấu .Muấn sử dụng tốt lực lượng lao động trong doang nghiệp không có cách nào khác là tăng năng suất lao động Đây chính là mục tiêu phấn đấu của công ty cũng như của người quản lý , người công nhân .Vì khi nâng cao được năng suất lao động kéo theo nó là doanh thu của công ty tăng theo khi đó thu nhập của công nhân được tăng nên chính nguyên nhân này làm cho người lao động hứng khởi khi làm việc khi đó công ty tận dụng được tối đa sức lực , trí lực của người lao động trong quá trình sản xuất . 6.1 Giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng dập nóng BIỂU: GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TẠI PHÂN XƯỞNG DẬP NÓNG QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY 1998, 1999 VÀ NĂM 2000 gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 A-S¶n phÈm chÝnh 2788662 94.90 3281895 96.47 2975888 95.51 2 1.Bul«ng b¸n tinh 754800 25.69 829680 24.39 662800 21.27 3 2.Bul«ng th« 1069340 36.39 1208839 35.53 1107973 35.56 4 3.Bul«ng ®Æc biÖt 178100 6.06 76500 2.25 116500 3.74 5 4.§ai èc b¸n tinh 335715 11.42 260420 7.66 263924 8.47 6 5.Bul«ng c­êng ®é cao 105600 3.59 616600 18.13 578603 18.57 7 6.§ai èc c­êng ®é cao 50410 1.72 59850 1.76 62193 2.00 8 7.Phô tïng xe ®¹p 27641 0.94 30000 0.88 29763 0.96 9 8.Phô tïng xe m¸y 72400 2.46 92400 2.72 50400 1.62 10 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 194656 6.62 107606 3.16 103732 3.33 11 B –Sn phÈm kh¸c 150000 5.10 120000 3.53 140000 4.49 12 tæng 2938662 100 3401895 100.00 3115888 100.00 s¶n phÈm stt (%) 1998 (%) (%) 1999 2000 Qua biểu hiện sử dụng lao động tại phân xưởng dập máy cho ta thấy : LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 48 +Với số lượng công nhân ở năm 1998 là 75 người ,ta có năng suất lao động bình quân theo giá trị là 2938662/75 = 39182,2(nghìn đồng /người) +Với số lượng công nhân ở năm 1999 là 73 người ta có : năng suất lao động bình quân tính theo giá trị là 3588835/73 = 49162,1 (nghìn đồng/người) +Với số lượng công nhân ở năm 2000 là 70 người ta có năng suất lao động bình quân tính theo giá trị là 3115888/70 = 44512,7 (nghìn đồng /người) Với năng suất lao động bình quân năm 1999 so với năm 2000 năng suất lao động bình quân tính theo giá trị chỉ đạt 44512,7/49126,1*100% = 90,5% , so với năm 1999. Đây là điều mà công ty cần hải giải quyết ngay tức khắc vì khi năng suất lao động giảm làm cho doanh thu của doang nghiệp cũng như của người lao động giảm hiện tượng trên ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như nguyên vật liêu , công cụ dụng cụ, lực lượng lao động , kế hoạch sản xuất của doang nghiệp , cạnh tranh của các đối thủ làm cho giá trị sản lượng của công ty giảm .Việc khắc phục điều này đòi hỏi công ty phải có những kế hoạch cụ thế trong thời gian tới như mua sắm thêm máy móc thiết bị để sản phẩm tạo ra có sức cạnh tranh lớn vì hịe nay sản phẩm của công ty được sản xuất trên máy móc thiết bị đã quá lạc hậu so với cac sản phẩm trên thị trường , đào tạo lai lực lượng lao động để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như nâng cao năng suất lao động của công nhân . 6.2 Giá trị sản lượng sản lượng trong phân xưởng dập nguội BIỂU GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG CHÍNH CỦA PHÂN XƯỞNG DẬP NGUỘI QUA 3 NĂM LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 49 gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 A-S¶n phÈm chÝnh 1249631 91.24 1943285 93.28 1907286 94.08 2 Bul«ng tinh 256633 18.74 616600 29.60 783860 38.67 3 Bul«ng ®Æc biÖt 43750 3.19 40200 1.93 32200 1.59 4 Bul«ng c­êng ®é cao 50761 3.71 69130 3.32 32200 1.59 5 ®ai èc tinh 505080 36.88 532800 25.57 455100 22.45 6 §ai èc b¸n tinh 160770 11.74 205950 9.89 259620 12.81 7 §ai èc c­êng ®é cao 133740 9.76 277210 13.31 216130 10.66 8 gugi«ng 34000 2.48 29070 1.40 30000 1.48 9 vßng ®iÖm 34200 2.50 41680 2.00 18161 0.90 10 vÝt c¸c lo¹i 19240 1.40 45200 2.17 30260 1.49 11 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 11457 0.84 85445 4.10 49755 2.45 12 B –Sn phÈm kh¸c 120000 8.76 140000 6.72 120000 5.92 13 tæng 1369631 100.00 2083285 100.00 2027286 100.00 s¶n phÈm stt (%) 1998 (%) (%) 1999 2000 Qua biểu trên ta tính được năng suất lao động bình quân tại phân xưởng dập nguội qua công ty năm + Với 37 công nhân ở thời điểm năm 1998 ta tính được năng suất lao động bình quân = (1369631/ 37) = 37017 (ngđ/người) +Với số lượng 36 người ở thời điểm năm 1999 ta tính được năng suất lao động bình quân = 2083285/36) = 57869 (ngđ/người) +Với số lượng 36 người ở năm 2000 ta tính được năng suất lao động bình quân = 2027286/36) = 56313.5 (ngđ/người) Qua tính toán ta thấy được năng suất lao động bình quân ở năm 1999 tăng hơn năm 1998 là (57869/ 37017)*100% - 100% = 52.1% Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại giảm xuống là 100% - (56313.5 /57869) = 2.69% Điều này cho ta thấy tại năm 2000 hiệu quả sử dụng lao động chưa cao và chưa có hiệu quả nó ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân như nguyên vật liệu , máy móc , các đối thủ cạnh tranh nó có tác động đến năng suất lao động của công nhân trong công ty .Nhưng nguyên nhân chủ yếu là do máy móc thiét bị quá cũ nên việc tăng năng suất lao động là điều vô cùng khó khăn , sản phẩm tạo ra kém chất lượng sức cạnh tranh kém trên thị trường chính những nguyên nhân trên có tác động đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty . Muấn khắc phục tình trạng LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 50 trên đò hỏi người lãnh đạo phải có những kế hoạch cụ thể trong tương lai về việc mua sắm máy móc thiết bị tổ chức lại hệ thống cung ứng nguyên vật liệu để góp phần nâng cao năng suất lao động .Vì năng suất lao động có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của doang nghiệp cũng như của người lao động khi năng suất lao động giảm làm cho doanh thu giảm khi đó nó kéo theo thu nhập của người lao động cũng giảm xuống khi thu nhập của người lao động giảm .Điều này nó tác động rất sấu đến năng suất lao động của người lao động , không hăng hái trong công việc , giảm sự nhiệt tình, động lực do tiền lương bị giảm xuống .Khi đó làm cho hiệu quả sử dụng lao động trong toàn công ty bị giảm xuống do hiệu quả sử dụng nguần lao động trong phân xưởng dập nguội bị giảm xuống . 6.3 giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng mạ lắp ráp BIỂU GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TRONG PHÂN XƯỞNG MẠ LẮP RÁP QUA 3 NĂM GẦN ĐÂY gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 A-S¶n phÈm chÝnh 6223411 98.11 6234266 99.05 6324103 99.06 2 Bul«ng tinh 2747912 43.32 2460630 39.09 3769225 59.04 3 bul«ng b¸n tinh 75900 1.20 140000 2.22 75000 1.17 4 bul«ng th« 341600 5.39 592913 9.42 401767 6.29 5 Bul«ng ®Æc biÖt 324000 5.11 150000 2.38 31000 0.49 6 ®ai èc tinh 95670 1.51 11753 0.19 10784 0.17 7 §ai èc b¸n tinh 495749 7.82 465950 7.40 412760 6.47 8 gugi«ng 34000 0.54 29070 0.46 30000 0.47 9 vßng ®iÖm 31900 0.50 40604 0.65 38790 0.61 10 vÝt c¸c lo¹i 67800 1.07 98767 1.57 78980 1.24 11 bul«ng c­êng ®é cao 971620 15.32 1157130 18.38 455705 7.14 12 ®ai èc c­êng ®é cao 183600 2.89 328960 5.23 278123 4.36 13 phô tïng xe m¸y 168437 2.66 191735 3.05 172347 2.70 14 phô tïng xe ®¹p 340740 5.37 304300 4.83 344980 5.40 15 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 344483 5.43 262454 4.17 224642 3.52 16 B –Sn phÈm kh¸c 120000 1.89 60000 0.95 60000 0.94 17 tæng 6343411 100.00 6294266 100.00 6384103 100.00 s¶n phÈm stt (%) 1998 (%) (%) 1999 2000 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 51 Dựa theo bảng trên ta tính được năng suất lao động bình quân của công nhân qua các năm 1998, 1999 , 2000 +Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có NSLĐ bình quân = 6343411/32 = 198231.6 (ngđ/người) +Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có NSLĐ bình quân = 6294266/32 = 196695.8 (ngđ/người) +Với số lượng công nhân 32 người ở năm1998 ta có NSLĐ bình quân = 6384103/32= 199503.2 (ngđ/người) Qua số tính toán ta thấy năng suất lao động bình quân qua các năm có một sự biến đổi nhỏ năm 1999 có sự giảm xuống nhưng đến năm 2000 công ty dã lấy lại sự ổn định và có sự tăng trưởng nhỏ và tăng hơn năm trước là (199503.2/196695.8)*100% -100% = 1.4% nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động tại phân xưởng mạ lắp ráp năm 2000 là tương đối tốt .Đây là điều kiện đảm bảo cho người lao động có công việc ổn định , có cơ hội phát huy hết năng lực của mình để nâng cao năng suất lao động trong toàn doang nghiệp tạo một vị trí vững trắc giúp cho công ty phát triển trong thời tương lai . 6.4giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng cơ khí BIỂU GIÁ TRỊ SỐ LƯỢNG SẢN LƯỢNG TRONG PHÂN XƯỞNG CƠ KHÍ QUA 3 NĂM 1998 - 2000 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 52 gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 A-S¶n phÈm chÝnh 3675589 98.73 4027711 98.27 3566508 97.99 2 Bul«ng tinh 300240 8.06 407200 9.94 367040 10.08 3 bul«ng b¸n tinh 754800 20.28 829680 20.24 662800 18.21 4 bul«ng th« 1069340 28.72 1208839 29.49 1107973 30.44 5 Bul«ng ®Æc biÖt 97608 2.62 106730 2.60 116840 3.21 6 ®ai èc tinh 346750 9.31 409786 10.00 369800 10.16 7 §ai èc b¸n tinh 335715 9.02 260420 6.35 263924 7.25 8 gugi«ng 75407 2.03 87040 2.12 72042 1.98 9 vßng ®iÖm 34200 0.92 41680 1.02 18161 0.50 10 vÝt c¸c lo¹i 43400 1.17 60740 1.48 55000 1.51 11 bul«ng c­êng ®é cao 70070 1.88 97072 2.37 75020 2.06 12 ®ai èc c­êng ®é cao 39670 1.07 47390 1.16 42930 1.18 13 phô tïng xe m¸y 37100 1.00 50700 1.24 43200 1.19 14 phô tïng xe ®¹p 190978 5.13 259700 6.34 238200 6.54 15 9.T¾c kª «t« m¸y kÐo 280311 7.53 160734 3.92 133578 3.67 16 B –Sn phÈm kh¸c 47200 1.27 70900 1.73 73000 2.01 17 tæng 3722789 100.00 4098611 100.00 3639508 100.00 s¶n phÈm stt (%) 1998 (%) (%) 1999 2000 Dựa theo số liệu tình toán ở bảng trên ta thấy được sự biến đổi giá trị sản lượng trong 3 năm qua .Qua đó ta tính được năng suất lao động qua các năm +Với số lượng 34 công nhân ở năm 1998 ta có NSLĐ bình quân = 3722789/34 = 109493.8(ngđ/người ) +Với số lượng 32 công nhân ở năm 1999 ta có NSLĐ bình quân = 4098611/32 = 128081.6(ngđ/người ) +Với số lượng 32 công nhân ở năm 2000ta có NSLĐ bình quân = 3639508/32 = 113734.6(ngđ/người ) Xét về tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong phân xưởng ta thấy được sự tăng trưởng ở năm 1999 là (4098611/3722789) *100% = 10.09% nhưng đến năm 2000 thì tổng giá trị sản lượng lại giảm xuống một cách đáng kể với lượng giảm là 100% - (3639508/4098611) *100% = 11.2% lượng giảm này do giảm của các sản phẩm chính như bulông tinh , bán tinh ,bu lông đặc biệt , các loại ốc vít và đặc biệt là do giảm của các loại phụ tùng xe đạp , xe máy …. Nguyên nhân của hiện tượng giảm trên là do máy móc thiết bị của công ty quá lạc hậu trong khi đó trên thị trường do chính sách kinh tế của nhà nước nên sản phẩm của công ty bị cạnh tranh bởi rất nhiều các nhà máy mới hành lập , liên doanh với nước ngoài LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 53 .Vì thế mà giá trị sản lượng hàng hoá của công ty Quy Chế Từ Sơn trong năm 2000 bị giảm xuống do chất lượng hàng không cao .Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải có kế hoạch phát triển trong thời gian tới để đáp ứng như cầu vè chất lượng sản phẩm hàng hoá ngày nay . 6.5 giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng cơ điện BIỂU:GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT TAI PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN QUA 3 NĂM 1998 - 2000 gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 con l¨n b¨ng t¶i 98 42800 22.73 50400 22.89 49700 23.75 2 con l¨n b¨ng t¶i 160 40100 21.29 21500 9.76 30740 14.69 3 v® vu«ng 100*100*6 5434 2.89 8280 3.76 7861 3.76 4 c¸c s¶n phÈm kh¸c 100000 53.10 140000 63.58 121000 57.81 5 tæng sè 188334 100.00 220180 100.00 209301 100.00 (%) (%) 1999 2000 s¶n phÈm stt (%) 1998 Dựa theo số liệu ở bảng trên ta thấy được giá trị sản lượng đạt được qua các năm ne ta có + Với số lượng công nhân 35 người ở năm 1999 ta có NSĐL bình quân = 188334 / 35 = 5381 (ngđ / người ) + Với số lượng công nhân 34 người ở năm 1998 ta có NSĐL bình quân = 220180 / 34 = 6475.9 (ngđ / người ) + Với số lượng công nhân 34 người ở năm 2000 ta có NSĐL bình quân = 209301 / 34 = 6155.9 (ngđ / người ) Qua tính toán ta thấy được sự biến đổi của năng suất lao động bình quân qua các năm .Năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 19% = (6475.9/5381)*100%-100% Nhưng đến năm 2000 năng suất lao động bình quân này lại giảm xuống so với nam trước 100% - ( 6155.9/6475.9) *100% =5.06% .Nguyên nhân chủ yếu của viẹc giảm trên là do sự hỏng của máy móc thiết bị vì thế làm cho năng suất lao động giảm xuống .Khi năng suất lao động giảm xuống làm cho thu nhập của người lao động cũng như của công ty bị giảm xuống điều này có tác động rất sấu LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 54 đến quá trình phát triển của công ty . Vì thế muấn nâng cao năng suất lao động đòi hỏi người quản lý phải có những phương hướng phát triển trong thời gian tới cụ thể là mua thêm máy móc thiết bị , công , cụ dụng cụ , tổ chức đào lại nguần nhân lực ,bố trí lại bộ máy quản lý sao cho các bộ phận phối hợp với nhau một cách linh hoạt ăn khớp với nhau hơn để nâng cao năng suất lao động trong toàn công ty khi đó doang nghiệp mới sử dụng nguần lao động có hiệu quả cao nhất .tận dụng được tối đa sức lực , trí lực của con người . 6.7 Giá trị sản lượng sản xuất trong phân xưởng dụng cụ BIỂU GIÁ TRỊ SẢN PHẨM SẢN XUẤT CỦA PHÂN XƯỞNG DỤNG CỤ gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 con l¨n b¨ng t¶i 100800 12.13 50400 4.81 50400 4.92 2 trôc cäc l¸i 22*222 0 0.00 61500 5.87 58900 5.74 3 trôc xe m¸y tr­íc m10 0 0.00 40000 3.82 45000 4.39 4 trôc xe m¸y sau m12 0 0.00 55000 5.25 50000 4.88 5 quang nhÝp tr­íc «t« 50000 6.01 8400 0.80 7800 0.76 6 quang nhÝp sau «t« 40760 4.90 30800 2.94 32000 3.12 7 bul«ng mãng m 36 28000 3.37 150475 14.35 167000 16.29 8 bul«ng mãng m 42 35000 4.21 121848 11.62 102470 9.99 9 nv bul«ng ®ai èc 416700 50.13 390000 37.20 370900 36.17 10 c¸c s¶n phÈm kh¸c 160000 19.25 140000 13.35 140900 13.74 11 tán g sè 831260 100.00 1048423 100.00 1025370 100.00 (%) (%) 1999 2000 s¶n phÈm stt (%) 1998 +Với số lượng công nhân 36 người ở năm 1998 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 831260/36 =23090.5(ngđ/người ) +Với số lượng công nhân 36 người ở năm 1999 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1048423/36 =29122.9(ngđ/người ) +Với số lượng công nhân 36 người ở năm 2000 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1025375/36 =28482.6(ngđ/người ) Qua đó ta tính được năng suất bình quân của 1 công nhân năm 2000 bị giảm xuống là 100% - (28482.6/ 29122.9)*100% = 2.2% Khi năng suất lao động giảm làm cho doanh thu của doang nghiệp giảm theo điều này có tác động không tốt đến quá trình phát triển của công ty việc giảm xuống của năng suất lao động do rát nhiều nguyên nhân trong đó có một phần là do trình độ của công nhân vien còn thấp cho nên viẹc tăng năng suất lao LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 55 động của công ty là rất khó khăn . Điều này đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có kế hoạch tổ chức đào tạo lại nguần lao động , giảm bớt lực lượng lao động đã già mà trình độ không cao , tuyển chọn thêm nhiều lao động mới có trình độ cao để có điều kiện nâng cao năng suất lao động sử dụng hiệu quả sử dụng lao trong toàn doanh nghiệp . 6.7 giá trị sản lượng sản xuất trong các tổ dịch vụ BIỂU DOANH THU CỦA CÁC TỔ DỊCH VỤ TRONG 3 NĂM QUA 1998,1999 VÀ NĂM 2000 gi¸ trÞ gi¸ trÞ gi¸ trÞ 1000® 1000® 1000® 1 I.dÞch vô söa ch÷a c¬ khÝ 330732 25.05 344428 33.72 409954 33.49 2 1 tæ c¬ khÝ d©n dông 60123 4.55 49801 4.88 49850 4.07 3 2.tæ gß hµn 121025 9.16 150156 14.70 179580 14.67 4 3.tæ söa ch÷a c¬ ®iÑn 59106 4.48 59702 5.84 72054 5.89 5 4tæ söa ch÷a c¬ khÝ cknn 90478 6.85 84769 8.30 108470 8.86 6 ii.dÞch vj tieu thô s¶n phÈm 989816 74.95 677110 66.28 814075 66.51 7 1. Tæ dÞch vô sè 1 598709 45.34 416090 40.73 501490 40.97 8 2 tæ dÞch vô sè 2 210150 15.91 0 0.00 102470 8.37 9 3. Tæ dÞch vô sè 3 149879 11.35 110910 10.86 99870 8.16 10 4. Tæ dÞch vô sè 4 31078 2.35 150110 14.69 110245 9.01 11 tán g sè 1320548 100.00 1021538 100.00 1224029 100.00 s¶n phÈm stt (%) 1998 (%) (%) 1999 2000 +Với số lượng 36 công nhân ở năm 1998 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1325048/36 = 36806.9(ngđ/người) +Với số lượng 36 công nhân ở năm 1999 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1021538/36 = 28376(ngđ/người) +Với số lượng 36 công nhân ở năm 2000 ta có NSLĐ bình quân 1 công nhân = 1224029/36=34000.8(ngđ/người) Qua tính toán ta thấy được năng suất lao động bình quân năm1999 bị giảm xuống một lượng đáng kể nhưng đến năm 2000 năng suất lao động lại được hồi phục và tăng lên một lượng đáng kể .Việc tăng nên này do tại các tổ dịch vụ này đã tổ chức tốt các khâu trong quá trìng hoạt động vì thế mà nâng cao được năng suất lao động trong tổ và cũng góp phần tăng năng suất lao động chung của công ty .Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động trong tổ rất tốt . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 56 PHẦN II BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN SẮP TỚI I NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG , MỤC TIÊU I.Phương hướng Để phát huy tốt những thành tích đã dạt được trong năm 2000 và đặt ra mục tiêu , phương phát triển trong thời gian tương lai ta phải căn cứ vào khả năng, cơ sở vật chất kỹ thuật hiên tại của công ty .Căn cứ vào nhiệm vụ , phương hướng nhiệm vụ mục tiêu của ban lãnh đạo năm 2001 . Công ty đã xây dựng những phương hướng sau. LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 57 Tập trung mở rộng , đổi mới giới thiệu công tác giới thiệu sản phẩm dựa vào những lợi thế của đơn vị , phát huy đổi mới những dịch vụ , nâng cấp các phân xưởng sản xuất chính bằng cách nâng cao trình độ chuyên mông của các nhân viên , tổ chưc mua xắm thêm máy móc thiết bị mới , sửa chữa những máy móc đã hư hỏng . Đa dạng hoá sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm để thu hút khách hành Đổi mới cơ chế quản lý giảm bớt lao động gián tiếp , không sản xuất ra sản phẩm tăng cường kỉ cương đảm ảo an toàn lao động trong đơn vị , nâng cao trình độ của cán bọ quản lý để đáp ứng nhiều dòi hỏi của công tác quản lý ngày nay . Đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định , nâng cao năng suất lao động , hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở đó nâng cao thu nhập của người lao động . 2.Mục tiêu *.Thị trường và khách hàng . + Thị trường là nội địa .khách hàng chủ yêu của công ty là khách hàng trong nước sản phẩm phục vụ cho các công trình ,các công ty cầu đường , các nhà máy và cho tiêu dùng của người dân … như công ty câu 112 công ty cầu 14, công ty cầu 5, công ty cầu 3 , trung tâm thyiết bị điện mỏ than Đèo Nai , công ty cung cấp vận tải Quảng Ninh , công ty đường Lam Sơn … a. Duy chì và phát triển chất lượng của sản phẩm hàng hoá , Nắm vững và khai thác triệt để những diều kiện thuận lợi của công ty , sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của công ty , phấn đấu tăngtrưởng mức doanh thu cao hơn năm trước từ 8% - 10% b. Tập chung đầu tư nâng cao trang thiết bị máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất góp phần tích cực vào sự phát triển chung của đất nước II CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 1.Giải pháp từ phía công ty . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 58 Để đứng vững trên thị trường đảm bảo khả năng cạnh tranh của công ty Quy Chế Từ Sơn cần phải có những chién lược đúng đắn cho sự phát triển trong điều kiện kinh doanh khó khân ngày nay . Song điều kiện quan trọng mà công ty cần phải làm đó là sử dụng hiệu quả cao nhất nguần lao động để giảm xuống thấp nhất chi phí lao động , sức lao động , để nâng cao hiệu quả kinh tế tạo ra sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm so với sản phẩm khác . Trong thời gian thực tập tại công ty Quy Chế Từ Sơn qua nghiên cứu tìm hiểu tôi đưa ra mọt số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty . Một là : Phân công bố trí lại lực lượng lao động trong toàn công ty cho hợp lý và tạo thành một tập thể thống nhất liên hoàn sự phối hợp giữa các bộ phận với nhau và giữa các phân xưởng với nhau và giữa bộ phậnh quản lý và bộ phận sản xuất một cách liên hoàn thống nhất và ăn khớp , Khi đó ta tận dụng được tối đa sức , trí lực của người lao động trong toàn công ty . việc giảm số lao động quản lý trong thời gian sắp tới là điều công ty phải làm vì nó chiếm tỉ trọng trong tổng số lao động là khá lớn (17,29%) cao hơn thông thường vì thường chỉ chiếm vào khoảng 12- 15% vì số lao động này không trực tiếp ra sản phẩm khi tăng lượng lao động này nó làm giảm năng suất lao động chung của công ty vì thế nó kéo theo doanh thu của doanh nghiệp cũng như thu nhập của ngời lao động giảm theo khi đó nó làm cho doanh nghiệp chậm phát triển Hai là: Đa dạng hoà sản phẩm là chính sách phải làm của công ty trong thời gian tới .Kế hoạch sản xuất của công ty chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng nên sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng vì thế mà kế hoạch sản xuất luôn bị động.Việc đa dạng hoá sản phẩm làm cho công ty chủ động trong sản xuất.Do chủ động trong sản xuất mà công ty nộp được những kế hoạch sản xuất kinh doanh một cách chính xác hơn . Khi đó việc sử dụng lao động của công ty được chủ động hơn muốn sản xuất cái gì?Với chất lượng ra sao?Số lượng bao LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 59 nhiêu?Việc chủ động trong sử dụng lao động làm cho hiệu quả sử dụng lao động của công ty được nâng cao do kế hoạch được bố trí sản xuất đúng ngành nghề ,sở trường và năng lực người lao động . Ba là: Nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động là một vấn đề mà tất cả các nhà máy ,doanh nghiệp đều quan tâm .Cần phải nắm bắt rõ phương châm :”Thiếu con người có đào tạo là thiếu thành công”. Thực tế cho ta thấy đa số lao động của công ty Quy chế Từ Sơn sống và làm việc từ thời kì bao cấp đến nay .Vì vậy mà trình độ chưa được cao số người có bằng đại học chỉ là 50 người trong tổng số 407 công nhân viên chiếm 10,2% .Vì vậy đối với nhân viên đă tốt nghiệp đại học đặc biệt là cán bộ quản lý nên khuyến khích họ học chuyên ngành 2 về quản lí trong nghành cơ khí ,nhằm tăng cường chất lượng đội ngũ quản lí kinh doanh.Đối với công nhân sản xuất nên khuyến khích họ học các lớp bồi dưỡng để nâng cao bậc thợ bình quân trong toàn công ty .Ngoài ra,công ty cần tổ chức các đợt thi trong nghề ,nhằm tìm ra những công nhân có trình độ ,bậc thợ cao để đi vào sản xuất những sản phẩm mang tính kĩ thuật cao ,đáp ứng những đòi hỏi gắt gao của thị trường ngày nay bởi tuổi đời bình quân khá cao ,công ty cần tổ chức tuyển chọn bồi dưỡng đào tạo lực lượng kề cận ngay từ bây giờ để cho họ kế thừa những công việc trong tương lai . Bốn là: Hoàn thiện công tác tuyển chọn lao động .Công tác tuyển chọn này có ý nghĩa rất lớn đối với chất lượng lao động của cán bộ phận sau này cuả công ty .Thực hiện tốt công tác tuyển chọn giảm bớt được thời gian chi phí đào tạo sau này là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trên khía cạnh về chuyên môn nghiệp vụ.Trình độ văn hoá và bậc thợ đảm bảo cho đội ngũ lao động có một độ tuổi hợp lý ,sức khoẻ tốt đáp ứng những đòi hỏi của công việc. Việc tuyển chọn rất quan trọng và có ý nghĩa đối với việc bố trí lao động ở từng bộ phận trong công ty .Công tác tuyển chọn của công ty Quy chế Từ Sơn còn chưa khách quan ,phần lớn là ưu tiên con em trong ngành ,lao động chưa được LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 60 đào tạo có bài bản cà chuyên sâu.Vì vậy,công ty cần có hình thức tuyển chọn công khai khách quan cới đầy đủ các yêu cầu của người dự thi để tuyẻen được những người có năng lực thật sự ,có trình độ và tay nghề cao.Hình thức tuyển chọn mà công ty có thể áp dụng như các kiểu kiểm tra phỏng vấn trực tiếp ,cho bài làm tình huống.Đó là hình thức được nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước áp dụng vì nó mang tính khách quan và khoa học. Nâm là: áp dụng nhiều hơn nữa chế độ lao động hợp đồng ngắn hạn .Một trong những đặc điểm của công ty quy chế Từ Sơn là hợp đồng dài hạn .Điều này rất khó khăn trong việc cắt giảm lao động , trẻ hoá lực lượng lao động .Vì thế ,mà người quản lý cần khuyến khích những người có trình độ không cao tuổi không còn trẻ ,sức lực giảm tìm công việc khác hay nghỉ hưu sớm .Chỉ giữ lại một bộ phận những người có kinh nghiệm trình độ thực sự để làm khung trong quá trình sản xuất .Tiến hành công tác tuyển chọn lao động với số lượng công nhân tuỳ thuộc vào mỗi bộ phận trong công ty (Dựa trên báo cáo tình hình nhân lực của công ty ,định mức lao động ,khối lượng công việc mà mỗi công nhân phải làm trong thời gian tới ) Một trong những khó khăn đối với nhà quản lí là khi số lượng lao động ngắn hạn lớn những lao động này chủ yếu là những người ít kinh nghiệm đây là điều khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm .Chính vì thế mà phải bố trí xen kẽ giữa lao động mới và những lao động có nhiều kinh nghiệm để khắc phục nhược điểm trên . Sáu là: Hoàn thiện chính sách kích thích vật chất đối với người lao động .Khuyến khích vật chất đối với người lao động thông qua tiền lương , tiền thưởng , phụ cấp để tăng thu nhập cho người lao động . Đây là một trong những đòn bẩy kích thích người lao động nâng cao hiệu quả lao động ,năng suất lao động .Chỉ khi nào người lao động thực sự quan tâm đến hiệu quả lao động thì khi đó chất lượng lao động của công ty mới được nâng cao . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 61 Với cách tính tiền thưởng dựa vào bình bầu của tổ như thế các thành viên trong tổ có xu hướng bao che lẫn nhau đẻ cùng được hưởng .Để chính sách tiền thưởng thực sự là đòn bẩy người công nhân làm việc tích cực hơn thì cách tính tiền thưởng nên tính như sau: Đối với bộ phận gián tiếp không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm khi đó tiền lương sẽ tính theo quy định của nhà nước còn tiền thưởng thì dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Đối với người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm thì dựa vào chất lượng ,số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian của phân xưởng qui định nếu dưới mức qui định thì không được hưởng chế độ này . Bảy là: Lập kế hoạch mua sắm cải tiến trang thiết bị mới .Vì muốn tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao ,mẫu mã đẹp với giá thành hạ thì ngoài những nguyên nhân của người lao động ,thì phải có máy móc thiết bị tốt ,hiện đại phù hợp với quá trình sản xuất .Đặc điểm máy móc thiết bị của nhà máy chủ yếu là những máy móc thiết bị đẵ cũ và lạc hậu việc cải tiến và mua sắm máy móc thiết bị mới là điều cần làm của ban lãnh đạo nhà máy trong thời gian tới vì nó có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sử dụng lao động của công ty . 2.Một số kiến nghị đối với nhà nước . Trong tình hình hiện nay việc nâng cấp đầu tư sửa lại nhà máy ,mua sắm trang thiết bị cần có nguồn vốn lớn thời gian thu hồi lại lâu dài .Vì thế đề nghị với nhà nước có những chính sách đâù tư cho phép công ty vay vốn với lãi suất thấp ,ưu đãi để công ty có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm .Bên cạnh đó nhà nước cần có chính sách thuế bình đẳng giữa các công ty cơ khí thuộc doanh nghiệp nhà nước cho phép thành lập hiệp hội để có tiếng nói chung có điều kiện trao đổi thông tin ,kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau .Ngày nay do cơ chế mở cửa LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 62 của nhà nước nên rất nhiều sản phẩm ngoại nhập , của các công ty liên doanh với nước ngoài . Bên cạnh đó còn có một phần sản phẩm nhập lậu không tên tuổi tung vào thị trường nước ta làm cho sản phẩm của công ty bị cạnh tranh gay gắt .Vì thế phải thành lập hiệp hội để có tiếng nói chung,sản xuất những sản phẩm đặc thù để bảo vệ người tiêu dùng cũng như tạo sức mạnh tổng hợp ,tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty . LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 63 KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu tình hình lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn , em thấy bên cạnh những ưu điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên, cũng như cách phân công bố trí lao động còn có những nhược điểm không thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh mà các nhà quản lý cũng như mỗi nhân viên phải nhận ra để mỗi người hoàn thiện mình hơn nữa, ban quản lý có giải pháp thiết thực để khắc phục những nhược điểm, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả kinh doanh tại Công ty. Xuất phát từ tình hình thực tế của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty theo em để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, Công ty có thể tiến hành một số biện pháp sau: 1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 2. Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động 3. Hoàn thiện công tác tuyển chọn 4. áp dụng nhiều hơn nữa chế độ hợp đồng ngắn hạn 5. Thường xuyên đánh giá lao động trong Công ty 6. Hoàn thiện chính sách kích thích vật chất đối với người lao động. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Hải Chiêu cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, Ban giám đốc, Phòng Tổ chức, Phòng Kế hoạch, phòng thị trường, các nhân viên Công ty Quy Chế Từ Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này Hà nội 11/2000 Bùi Văn Chuyền LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 64 Mục lục Trang Lời nói đầu 1 PHẦN I. CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 3 A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 3 I CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG 3 1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu 3 2. Các chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận 5 II Một số nhân tố tác động hiệu quả sử dụng lao động trong công ty 6 1. Nhân tố bên trong 6 2 . Nhân tố bên ngoài 10 B. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 12 I VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 12 1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 12 1.1 Lich sử hình thành 12 1.2 Quá trình phát triển 13 2 . Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 14 2. 1 Ban giám đốc 14 2. 2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng 16 II. Các điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh 22 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 65 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 23 2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật 25 2.1 Máy móc thiết bị 25 2.2 Lao động 26 2.3 Sản phẩm 26 2.4 Nguyên vật liệu 27 2.5 Thị trường . 28 2.6 Vị trí của công ty 29 III . Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở công ty 29 1. Quy mô cơ cấu bộ máy quản lý 29 2. Tình hình lao động ở công ty các năm 1998 - 2000 31 3. phân tích thực trạng lao động trong công ty năm 2000 34 4. phân tích thực trạng lao động sản xuất mnăm 2000 37 5. đánh giá hiệu quả sử dụng lao động 38 6 . giá trị sản lượng sản phẩm của công ty trong 3 năm 98 - 2000 41 6.1 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nguội 44 6.2 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nóng 45 6.3 giá trị sản lượng tại phân xưởng mạ lắp ráp 47 6.4 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ khí 48 6.5 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ điện 49 6.6 giá trị sản lượng tại phân xưởng dụng cụ 50 6.7 doanh thu tại các tổ dịch vụ 51 PHẦN 2 . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN 53 I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới 53 1. Phương hướng 53 LuËn v¨n tèt nghiÖp Tr­êng :C§GTVT Bïi V¨n ChuyÒn K49QTKD 66 2. Mục tiêu 53 II. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 54 1. Giải pháp từ phía Công ty 54 2. Một số khuyến nghị đối với Nhà nước 58 Kết luận Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn.pdf
Luận văn liên quan