Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại
và pháttriển thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả kinh tế hay
hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm ra các phương
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung.
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2551 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ khác
Tổ
SX
Tổ
SX
doanh thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn của công
ty Cổ phần Xây lắp Hải Long trong 3 năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng
1998 1999 2000 Năm
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng
vốn
7543215 100 9757976 100 9402556 100
VCĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48
VLĐ 4519934 59,93 7064089 72,39 6537369 69,52
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998; 1999; 2000
Qua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu
động của công ty chiếm 705 tổng số vốn kinh doanh còn cố định chỉ chiếm
30%. Kết cấu này được giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của ngành xây
lắp chính là các công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ trọng
lớn các khoản dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố
định chỉ cần một lượng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận
vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ
bộ phận nào được bởi vì:
Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các
thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là
các máy móc. Thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công
trình. Mà như chúng ta biết một công ty xây lắp nếu thiếu các thiết bị này thì
hoạt động của công ty sẽ bị đình trệ. Mặt khác nếu vốn lưu động không đủ
đáp ứng cho nhu cầu về các khoản: Nguyên vật liệu chi phí lương cho công
nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp... Đối với các công trình thì
có máy móc thiết bị hiện đại cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả được. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cường hiệu quả sử
dụng từng bộ phận góp phần tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nói
chung của công ty là rất cần thiết.
Đối với tài sản lưu động công ty càng phải có sự quản lý chặt chẽ hơn
phù hợp hơn vì nó cần một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết
cấu phức tạp hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu như sau:
Bảng 2: Cơ cấu giá trị tài sản lưu động của Công ty cổ phần Xây lắp
Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng.
1998 1999 2000 Năm
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng
TSLĐ
4519934 100 7064540 100 6537369 100
Tiền mặt 586492 18,98 565163 8,0 523989 8,0
Dự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08
Khoản
phải thu
1657011 36,66 3172048 44,91 4963271 75,92
Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1998;
1999; 2000.
Cơ cấu giá trị tài sản lưu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu
hết các công ty Xây lắp đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thường
chiếm tỷ lệ cao trong tổng số còn lưu động. Về các khoản phải thu thì các
công ty Xây lắp nói chung và công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long nói riêng
khó điều chỉnh được vì đây là những khoản bên A (chủ trương trình ) phải trả
thì đã được quy định rõ từng thời hạn trong bảng hợp đồng Xây lắp lồi. Đây
chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp
trong thời hạn của hợp đồng Xây lắp. Tuy nhiên đối với những khoản dự trữ
chúng ta lại có thể điều chỉnh được để có một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu như
trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ đầu khi mới áp dụng
cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đo vật tư khan
hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất được
liên tục là phù hợp thì xu hướng này hiện nay cần thay đổi. Như chúng ta đã
biết nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trường tự do
cạnh tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thanh phần kinh tế cũng tồ tại
đã có những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật tư cho Xây lắp có thể nói trên
thị trường có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lượng va
chất lượng đa dạng điều đó cũng có nghĩa là vật tư cho ngành xây lắp không
còn khan hiếm. Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khoản dự
trữ trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn đầu tư vào các bộ phận khác
cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh... Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long
đã áp dụng đổi mới hướng này một cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ
4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lưu động năm 1999 xuốngcòn
16,08% năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những năm tới. Tuy
nhiên, để áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trường vật tư
Xây lắp để có thể đưa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm bảo sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Nếu có thể làm giảm ứ đọng vốn ở
bộ phận dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động
tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn đưa đến kết quả kinh doanh ngày càng
cao.
1.2.1.2. Nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long.
Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long
Đơn vị: 1000 đồng
1998 1999 2000 Năm
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Nợ phải
trả
4529934 59,92 6064089 62,14 5554838 58,96
Nợ ngắn
hạn
3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34
Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61
Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,85 3865718 41,03
Tổng
nguồn vốn
7543215 100 9757976 100 9420556 100
Nguồn: Trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000
Vốn tình hình chung ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển
nên việc phát hành các loại chứng từ khoán cổ phiếu, trải phiếu thu hút đầu tư
trực tiếp nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng chưa thể thực hiện được. Công ty
chỉ cổ phần hoá được một phần nhỏ và nguồn vốn huy động vốn của công ty
là vay nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ
thấy phần lớn số vốn thu hút từ các nguồn đều được bổ xung cho tài sản lưu
động của công ty nhất định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời
gian tới để có hướng đi mới huy động được vốn nhiều hơn có thể đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng về chất lượng công trình, hạng mục công
trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công... Công ty nên trú trọng
việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải được phân bổ cho hợp lý để có
thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dug vốn; nộp nghĩa vụ
cho nhà nước đầy đủ mà vẫn thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi
tức cho cổ động thì mới là sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty.
Ta xem xét tình hình thanh toán của công ty đối với nhà nước. Để thực
hiện quyền bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cũng như các doanh nghiệp nhà
nước. Theo quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân
sách được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng theo nghị định
59/CP của chính phủ ra năm 1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp
thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà nước. Ngoài khoản đó công ty phải nộp
đầy đủ các khoản như mọi doanh nghiẹp. Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng nộp cho nhà
nước
406894 635968 588563
Thu sử dụng vốn
ngân sách
10206 35438 23189
Thuế doanh thu (
Thuế VAT)
201594 340879 353137
Thuế lợi tức 52896 86491 53326
Khấu hao cơ bản 40485 96844 823998
Các khoản nộp khác 101723 76316 76513
Nguồn: Tính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vị đối với nhà nước của
Công ty các năm: 1998; 1999; 2000.
Như vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau
thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nước con số đó mỗi năm đều
tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả
ngày càng cao hơn.
Về khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện này là
mức thu quá cao va nếu mức thu này được nhà nước tạo điều kiện hạ thấp sẽ
giúp công ty có thêm một khoản vốn đáng kể để đầu tư cho sản xuất kinh
doanh.
Xét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ
nợ. Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhưng các khoản
phải thu lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lưu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều
này đảm boả cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn
hơn 1 chứng tở tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho
công ty có đủ mức độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu
tư bổ xung cho nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
1.2.3.1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá
hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty Cổ
phần Xây lắp Hải Long đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng doanh thu 9473,67 13292,94 13298
Doanh thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23
Vốn lưu động 4519,93 7064,54 6537,36
Nguồn: Tính báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty các năm: 1998; 1999; 2000.
1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
Đối với một doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì tài sản cố định ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Vì nó chính là các máy móc sản xuất;
thi công quyết định cho chất lượng hiệu quả kinh tế của các công trình, hạng
mục công trình.
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một
trong những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau;
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
+ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định.
+ Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định.
Đây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử
dụng vốn cố định của công ty ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào.
Bảng 6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định.
Đơn vị: 1000.000 đồng.
99 so với 98 00 so với 99
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tuyệt đối % Tuyệt
đối
%
Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100
Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 - 329,4 89,1 171,3 106,3
Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 - 12,09 97,6
H/ suất sử dụng
TSCĐ
3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 - 0,29 94,1
H/số đảm nhận
TSCĐ
0,3191 0,2026 0,2154 - 0,1165 63,49 0,0128 106,3
Tỷ suất lợi
nhuận TSCĐ
0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 - 0,0009 97,6
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998;
1999; 2000
Trong điều kiện không có mức trung bính ngành ta chỉ có thể đánh giá
mức hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian (so sánh kết quả
3 năm 1998; 1999 và 2000).
Doanh thu năm 1997 tăng so với năm 1998 là 3819,27 triệu (tức là tăng
40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9 %) như
vậy có thể nói năm 1999 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn
năm 1998 vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố
định giảm.
Đến năm 2000 tuy doanh thu tăng 5,06 triệu (0,03%) so với năm 1999 và
đã tăng 171,3 triệu (6,3%) nhưng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều
này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm Xây lắp trên thị trường.
Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất
kinh doanh tốt hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: Trong năm 1998
một đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 99 là 4,93 đồng và năm
200 là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định được sử dụng tương đối
hiệu quả. Điều này càng được thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của vốn cố định:
Năm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định
nhưng con số đã giảm xuống 0,1165 đồng (tức là 36,51%) trong năm 1999.
Đối với năm 2000 tuy hệ số đảm nhiệm tài sản cố định và hiệu suất sử dụng
vốn cố định có giảm chút ít so với năm 1999 nhưng vẫn lớn hơn trước đó hiệu
quả sử dụng vốn cố định được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh đó là lợi nhuận.
Năm 1998 một đồng vốn cố định mang lại cho công ty 0,0321 đồng lợi
nhuận và mức lợi nhuận đã tăng lên 0,0054 (tức là tăng 16,8%) trong năm
1999. Có nghĩa là một đồng vốn cố định công ty tạo ra 0,0375 đồng lợi
nhuận. Cũng như các chỉ tiêu khác tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định của công
ty năm 2000 đã giảm ít nhiều năm 1999 tuy vẫn lớn hơn những năm trước. Cụ
thể giảm 0,0009 đồng tức giảm 2,4% so với năm 1999.
Để hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn cố định ta tìm hiểu chi tiết các chỉ
tiêu:
- Hiệu suất vốn cố định.
Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của hiệu suất sử
dụng vốn cố định đó là: Doanh thu và vốn cố định bình quân ta có:
HSVCĐ = HS VCĐ (ĐT) + HSVCĐ (VCĐ)
Trong đó: + HSVCĐ: Mức gia tăng hiệu suất vốn cố định.
+ HSVCĐ (DT): Mứca gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do
ảnh hưởng của doanh thu.
+ HS VCĐ (VCĐ): Mức gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hưởng
của tăng VCĐ.
HSVCĐ (DT) năm 1999 = Error! - Error!
= Error! - Error! = 1,2633
* HSVCĐ (VCĐ)99 = Error! - Error!
Error! - Error! = 0,5376
* HSVCĐ/99 = 1,2633 + 0,5376 = 1,8009
Vậy năm 1999 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng là do hai bộ phận sau
ảnh hưởng: Tăng doanh thu trong khi giảm tài sản cố định.
* HSVCĐ(DT) năm 2000 = Error! - Error!
=
13298; 2693
88 - Error! = 0,0019
* HSVCĐ(VCĐ)2000 = Error! - Error!
=
13298;2865
18 -
13298;2693
88 = - 0,2951.
* HSVCĐ/2000 = 0,0019 + 0,2951 = - 0,2932
Chỉ số này phản ánh sự giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm
2000 so với năm 1999 vì tài sản cố định tăng trong khi doanh thu hầu như giữ
nguyên (tăng rất nhỏ chỉ là 0,03%).
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
Qua bảng 5 ta thấy: Lượng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu năm
1999 giảm 0,1165 đồng so với năm 1998 tức giảm 36,51%. Nếu cùng hệ số
đảm nhiệm năm 1998 muốn tạo ra mức doanh thu năm 1999 thì cần vốn cố
định năm 1999 là:
VCĐ99 = 0,3191 x 13292,94 = 4241,77 triệu đồng.
Nhưng thực tế vốn cố định của công ty năm 1999 là 2693,88 triệu, như
vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cố định là:
4241,77 - 2693,88 = 1547,89 triệu đồng.
Riêng đối với năm 2000 một đồng doanh thu càng tăng số lượng vốn cố
định so với năm 1999 là 0,0128 đồng tức tăng 6,3% như vậy công ty đã lãng
phí số vốn cố định nếu như giữ được hệ số đảm nhiệm năm 1999 là.
VCĐ2000 = 0,2026 x 13298 = 2694,17 = 171,01 triệu đồng tóm lại để
nâng cao hiệu quả hơn của để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về chất lượng
của thị trường công ty cần chú trọng đầu tư thích đáng đổi mới, nâng cấp tài
sản cố định nhằm không ngừng phát huy hiệu quả của chúng trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Trong 3 năm gần đây việc sử dụng vốn lưu động của công ty đạt kết quả
như sau:
Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn củ công ty.
99 so với 98 2000 so với 99 Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tuyệt
đối
% Tuyệt
đối
%
Doanh thu
thuần
9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100,03
Vốn lưu
động
4519,93 7064,54 6537,36 2544,61 156,2 -527,13 92,5
Lợi nhuận 304,36 499,32 194,96 164 -12 97,6 97,6
Số vòng
quay VLĐ
2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07
Thời gian
một vòng
quay L/c
171,75 191,28 176,99 19,53 111,37 -14,29 92,52
Hệ số
đảm
nhiệm
0,4771 0,5314 0,4916 0,0543 111,38 -0,0398 92,5
Tỷ suất
lợi nhuận
VLĐ
0.0673 0,0706 0,0745 0,0033 104,9 0,0039 105,5
Sức sản
xuất VLĐ
2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998,
1999, 2000.
Công ty cổ phần xây lắp Hải Long đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
+ Số vòng quay vốn lưu động.
+ Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động.
+ Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động.
+ Sức sản xuất của vốn lưu động.
Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh.
Việc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty,
phản ánh qua các chỉ tiêu.
* Sức sản xuất của vốn lưu động:
Số liệu ở bảng 7 cho thấy: Sức sản xuất của vốn lưu động năm 1998 là
2,096 có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 1998 đem lại cho
công ty 2,096 đồng vốn doanh thu thuần, nhưng số liệu năm 1999 công ty chỉ
đạt được 1,882 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động và năm 2000
là 2,034. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lưu động của công ty có
xu hướng giảm hay năng suất làm việc của vốn lưu động giảm.
* Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động.
Giá trị về tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động trong bảng 7 cho biết:
Trong năm 1998: 1 đồng vốn lưu động đem lại cho công ty 0,0673 đồng lợi
nhuận con số này tăng 0,0033 đồng tức 4,9% trong năm 1999 và đến năm
2000 lại tăng so với năm 1999 là 0,0039 đồng tức 5,5%. Mặc dù lợi nhuận
trên 1 đồng doanh thu giảm do tổng doanh thu tăng nhanh khi mà lợi nhuận
có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lưu động tăng chậm (Năm
2000 còn giảm so với năm 1999 là 527,18 triệu đồng tức 7,5%).
* Số vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là
trải qua được bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong 1 năm. Qua bảng số liệu 7
cho ta thấy năm 1999 vốn lưu động quay được 1,882 vòng giảm so với năm
1998 là 0,214 vòng (tức 11,2%) và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,152
vòng (tức 8,07%). Nhưng năm 2000 vẫn giảm so với năm 1998 là: 0,062 vòng
(tức 2,96%)
* Thời gian của một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay
của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân
chuyển giảm ngược lại. Công ty đã không dần giảm được thời gian một vòng
luân chuyển đã không dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụthể năm 1999 cần 191,28 ngày và năm
2000 cần 176,99 ngày.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu
động, để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lưu động người ta còn sử dụng chỉ
tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Năm 2000 để tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng
0,4916 đồng vốn lưu động và năm 1999 cần sử dụng 0,5314 đồng trong khi
năm 1998 chỉ cần 0,4771 đồng. Như vậy lượng vốn lưu động để tạo ra một
đồng doanh thu những năm gần đây đều tăng.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động của công ty không hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân. Ngày nay
khi đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đòi hỏi về cơ sở vật chất là rất
lớn. Do đó công trình ngày càng nhiều và có quy mô càng lớn đòi hỏi công ty
phải có những chất lượng mà phải đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng
đòi hỏi công ty phải có rất nhiều vốn nói chung và vốn lưu động nói chung để
có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia tranh thầu và nhận thầu. Mà
như chúng ta đã biết vốn lưu động của công ty năm 1998 là 4519,93 triệu;
năm 1999 là 7064,54 triệu và năm 2000 là 6537,36 triệu con số này so với
vốn lưu động của công ty Xây lắp khác có thể nói là nhỏ chưa thể đáp ứng
được những công trình lớn. Mặt khác do đặc tính của ngành xây lắp có quy
trình sản xuất phức tạp trải qua nhiều giai đoạn. Mỗi công trình đều có dự
toán thiết kế riêng va thi công ở địa điểm khác nhau thời gian xây dựng mang
tính đơn chiếc, do môi trường khí hậu, thời tiết... ảnh hưởng tới tốc độ thi
công của công trình. Do tình trạng chiếm dụng và ứ đọng vốn.
1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Đây là nhóm chỉ tiêu thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của công ty.
Trên cơ sở những chỉ tiêu đã nêu ta vận dụng để tính giá tình hình tài chính
của công ty thể hiện ở bảng 8:
Bảng 8: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình và khả năng thanh toán
của công ty.
Đơn vị: 1000 đồng.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tiền mặt 568492 565163 523989
Khoản phải thu 1657011 3172048 4963271
Vốn lưu động 4519934 7064540 6537369
Nợ ngắn hạn 3519934 5064540 4554838
Khả năng thanh
toán hiệ hành
1,2841 1,3949 1,4352
Khả năng thanh
toán nhanh
0,6373 0,7379 1,2047
Nguồn: Trích báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty
các năm 1998, 1999, 2000.
Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty chính là mối tương quan giữa nợ
ngắn hạn và vốn lưu động hàng năm đều tăng bởi vì nợ ngắn hạn hàng năm có
tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với vốn lưu động. Thật vậy để giải quyết
nợ ngăn hạn công ty phải dùng tới 77,8% (năm 1998) nhưng đến năm 2000 để
giải quyết nợ ngắn hạn chỉ sử dụng 09,7% vốn lưu động. Đối với chỉ tiêu
thanh toán nhanh thì việc tiền mặt trong tổng tài sản lưu động tuy giảm nhưng
nhờ các khoản phải thu tăng rất nhanh (tiền mặt + các khoản phải thu)/nợ
ngắn hạn của các năm vẫn có tốc độ gia tăng đáng kể. Điều này nói rằng tỷ lệ
khả năng thanh toán của công ty là ngày càng gia tăng hơn.
1.2 4.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
Chỉ tiêu này để cho lượng phần vốn chủ sở hữu công ty vốn phần vốn
vay của các chủ nợ chỉ tiêu này mang ý nghĩa quan trọng vì nó là một căn cứ
để các nhà đầu tư quyết định có nên cho doanh nghiệp nào đó vay tiền hay
không vì nó thể hiện mức độ tin tưởng, sự đảm bảo cho các nguồn vay của
công ty. Nếu chủ sở hữu công ty chỉ góp một tỷ lệ nhỏ vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn thì rủi ro tỏng kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu và họ
không bao giờ chấp nhận điều này khiến cho công ty có thể huy động được
vốn đầu tư. Ngược lại các chủ nợ sẽ tin tưởng giao vốn cho doanh nghiệp nếu
tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh là đã đáp ứng được đòi hỏi
của họ bởi vì lúc này doanh nghiệp có thể cùng chịu một tỷ lệ rủi ro kinh
doanh ở mức độ họ mong muốn.
Bảng 9. Khả năng cân đối vốn của công ty.
Năm 1998 1999 2000
Chỉ tiêu
Tổng nợ 4519934 6064089 5554838
Tổng tài sản có: 7543215 9757976 9402556
Lãi vay 28850 25071 23008
Lợi nhuận 304369 499321 487235
Chỉ số mắc nợ chung 0,5992 0,6214 0,5907
Khả năng thanh toán
Lãi vay 10,55 19,91 21,17
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm
1998; 1999; 2000.
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng chỉ số mắc nợ năm 2000 có giảm so
với năm 1998; 1999. Nguyên nhân chính là do tốc độ của tổng tài sản tăng
nhanh hơn tốc độ của tổng nợ. Qua đó cũng có thể khẳng định rằng tốc độ
tăng của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ của vốn đi vay nhưng điều này chỉ có
lợi cho các chủ nợ, nhưng không có lợi cho công ty. Khi chỉ số mắc nợ giảm,
tức là tỷ trọng của nợ trong tổng vốn kinh doanh giảm khiến cho mức độ an
toàn của các khoản vay tăng lên đó là điều mà các chủ nợ mong đợi. Trái lại
công ty sẽ được lợi khi tỷ trọng nợ trong tổng vốn tăng lên nhờ khoản chênh
lệch giữa lợi nhuận do vốn vay tạo ra sau khi trả lãi. Chính vì vậy công ty cổ
phần xây lắp Hải Long cần phải xác định cho mình tỷ lệ kết cấu hợp lý để có
thể thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Khả năng thanh toán lãi vay hàng năm của công ty có xu hướng tăng rất
nhanh. Điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay trong các năm gần đây
có hiệu quả hơn. Đây là mặt mạnh cần phát huy hơn nữa để từng bước đưa
công ty ngày càng phát triển hơn.
1.24.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của công
ty chúng ta không thể không đề cập tới hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
quả quản lý vốn của công ty.
Bảng 10. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lãi.
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
Tổng doanh thu 9473679 13292964 13298000
Tổng tài sản 7543215 9757976 9402556
Vốn tự có 3023281 3693887 3865718
Lợi nhuận 304369 499321 487325
1. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ 0,0321 0,0375 0,0366
2. Chỉ số doanh lợi vốn tự có 0,1006 0,1351 0,1260
3. Doanh lợi vốn 0,0403 0,0511 0,0518
Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998;
1999; 2000.
Doanh lợi tiêu thụ tăng có nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu tăng;
doanh thu tiêu thụ giảm nghĩa là lợi nhuận trên đồng doanh thu giảm. ở công
ty cổ phần xây lắp Hải Long chỉ số này năm 1999 tăng so với năm 1998 là
0,0054 (tức là 16,82%).Nhưng đến năm 2000 giảm so với năm 1999 là 0,0009
(tức là giảm 2,4%) nguyên nhân giảm ở đây là do lợi nhuận giảm so với năm
1999 nhưng doanh thu tăng hơn năm 1999 (tuy ở mức nhỏ dẫn đến tỷ lệ
doanh lợi tiêu thụ giảm. Cùng với việc giảm doanh lợi tiêu thụ thì năm 2000
công ty còn bị giảm doanh lợi vốn tự có nhưng vì doanh lợi vốn vẫn có tỷ lệ
tăng (tuy nhỏ) lên mức lợi nhuận của năm 2000 vẫn lớn hơn so với năm 1999.
Như vậy có thể nói với sự phát triển hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh;
quản lý vốn và điều hành công ty thì công ty sẽ phát triển tốt hơn.
Qua phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta có thể rút
ra kết luận: Những năm gần đây hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa được
tốt nó không thể đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài và vững vàng.
Tuy nhiên do nhu cầu xây dựng hiện nay và do có cạnh tranh trên thị trường
ngày càng gay gắt hơn thì những vấn đề sau công ty cần khắc phục đó là:
Tăng thêm vốn lưu động để có thể cạnh tranh thầu nhanh chóng hoàn thiện
công trình và hạng mục công trình nâng cao uy tín của công ty trên thị trường
thu hút nhiều khách hàng hơn cần nhanh chóng thu được các khoản phải thu
và có một cơ cấu về lượng dự trữ phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động không làm ứ đọng vốn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về lâu dài công ty cần có những chiến lược đầu tư phát triển thích hợp
đáng có chính sách kinh doanh phù hợp để có thể đáp ứng được nhu cầu thị
trường mong đạt được kết quả kinh doanh tốt và cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên mang lại nhiều lợi tức cho cổ đông.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ
phần xây lắp Hải Long.
Công ty cổ phần xây lắp Hải Long muốn đứng vững trong nền kinh tế thị
trường nó cần phải chủ động trong mọi công tác tổ chức quản lý điều hành
mọi hoạt động của công ty như một doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình
hoạt động kinh doanh cũng như trong việc quản lý vốn nó chịu tác động của
nhiều yếu tố. Các yếu tố này gồm cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan, có
yếu tố tác động tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có yếu tố tác
động tiêu cực. Do đó chúng ta cần phải tìm hiểu chúng để phát huy những
nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực, điều chỉnh yếu tố chủ quan
cho hợp lý đồng thời tìm cách thích nghi, thích ứng với yếu tố khách quan để
tạo ra những hiệu ứng tốt. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu.
1.2.5.1. Yếu tố chất lượng và cạnh tranh.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường để thích
ứng được thì công ty phải luôn giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh như thế nào: sản xuất kinh doanh cái gì? cho ai? sản xuất ra
sao? chất lượng như thế nào?... Từ trước công ty đã xác định xây lắp những
công trình dân dụng, công trình công nghiệp và các khu công cộng với chất
lượng tốt là mục tiêu của công ty. Trong điều kiện hiện nay tuy nhu cầu về
xây dựng đang là rất lớn nhưng số lượng các công ty xây dựng có quy mô
cũng không phải là ít do vậy các công ty thường phải cạnh tranh khốc liệt với
nhau mới có thể ký được những hợp đồng xây dựng. Điều đó đòi hỏi công ty
ngày càng phải nâng cao chất lượng các công trình thi công đồng thời tìm
biện pháp để giảm giá thành công trình xuống. Những việc làm như vậy sẽ
giúp công ty có thị phần vững chắc hơn thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.2.5.2. Cơ chế - chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước.
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế công ty cổ phần xây lắp
Long Hải cũng có những thay đổi quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
mình, khi còn là một nhà máy tấm lợp xà gồ kim loại thuộc Tổng công ty xây
dựng Bạch Đằng công ty chỉ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo chỉ
tiêu kế hoạch đã định sẵn không phải lo lắng suy nghĩ về việc làm, lợi nhuận
vì công ty đã có cơ quan cấp trên đưa ra chỉ tiêu. Nhưng trong cơ chế thị
trường công ty phải phát huy tính chủ động sáng tạo của mình cả trong công
tác huy động vốn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh
tế. Về huy động vốn ngoài một phần nhỏ do ngân sách cấp công ty phải tự
huy động một lượng vốn lớn bằng phần vay ngắn hạn và dài hạn. Công ty
phải chủ động trong công tác đấu thầu các công trình xây dựng, tự đi tìm các
đối tác làm ăn với mình. Tuy nhiên công ty cổ phần xây lắp Hải Long vẫn
phải chịu sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước như các doanh nghiệp khác. Điều
đó thể hiện qua thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và việc tuân theo
đúng pháp luật về xây dựng do nhà nước ban hành. Hàng năm công ty vẫn
phải nộp cho nhà nước các khoản thuế. Bên cạnh đó phải áp dụng các chế độ
bảo hiểm. Nói tóm lại nếu quản lý vĩ mô của Nhà nước phù hợp sẽ tạo cho
công ty môi trường kinh doanh tốt còn ngược lại các chính sách quá khắt khe
sẽ làm cho công ty khó phát triển được.
1.2.5.3. Công tác huy động thu hút vốn đầu tư.
Muốn cho hoạt động của công ty thuận lợi và đạt kết quả cao thì trước
hết công ty phải đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu về vốn kinh doanh. Muốn vậy
công ty phải xác định đầy đủ về nhu cầu vốn của mình, khả năng vốn tự có và
các nguồn vốn có thể huy động kèm với các chi phí của từng nguồn vốn sử
dụng sẽ khác nhau ra sao. Từ đó công ty sẽ có để xây dựng và thực hiện
những chính sách huy động vốn nhằm xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
Nếu thực hiện tốt yếu tố này công ty sẽ có thâm vốn đầu tư cho vốn lưu động
ngày càng mở rộng thị trường đạt hiệu quả kinh doanh tốt.
1.2.5.4. Trình độ tổ chức quản lý kinh doanh.
Chuyển sang cơ chế thị trường, một yếu tố quyết định cho khả năng cạnh
tranh và kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp đó là trình độ quản lý của
đội ngũ cán bộ và trình độ chuyên môn của công nhân sản xuất. Một bộ máy
quản lý được tổ chức tốt khoa học với trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt
động của công ty được thông suốt trôi chảy và kết quả cao. Ngược lại trình độ
quản lý kém sẽ khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty chồng chéo lên
nhau làm đình trệ, giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Chuyển sang cơ chế mới đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cỏo
phần xây lắp Hải Long, tuy đã được đổi mới và nâng cao trình độ nhưng mới
chỉ là bộ phận nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thời với yêu cầu của thị trường
còn đại bộ phận vẫn là lao động phổ thông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Mặc dù đã nhận thức được vấn đề trên nhưng do điều kiện khó khăn về
kinh phí cũng như công tác tổ chức cho nên đến nay việc đào tạo nâng cao
trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên tuy đã được
quan tâm nhưng chưa được chú trọng lắm.
Tóm lại, qua phân tích đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty có tiến triển nhưng không được đều cần phải cố gắng hơn trong
những năm tới công ty phải nắm bắt được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của mình để từng bước có những chính sách thích nghi phù
hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn nữa.
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG.
2.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn.
Muốn kinh doanh đạt hiệu quả tốt, công ty cần phải tìm hiểu kỹ về tình
hình biến động của thị trường. Thông qua đó xác định được nhu cầu của thị
trường và thấy rõ lượng vốn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Khi đó công ty có thể tìm ra các giải pháp để đáp ứng tốt nhu cầu về vốn như
các doanh nghiệp khác công ty cổ phần xây lắp Hải Long có nhiều nguồn có
thể huy động vốn và mỗi nguồn có chi phí khác nhau. Vì vậy để đáp ứng một
quy mô vốn nào đó, công ty cần đội ngũ cán bộ quản lý tài chính tốt có trình
độ và năng lực giúp cho công ty có cơ cấu vốn hợp lý nhất tức là có chi phí
sử dụng thấp nhất cho cùng một quy mô vốn. Sau đây là một số giải pháp lý
thuyết để công ty có thể tham khảo xây dựng giải pháp riêng cho mình.
* Khai thác triệt để mọi khả năng sẵn có về nguồn vốn của công ty. Đây
là giải pháp đầu tiên cho việc huy động vốn của công ty, theo giải pháp này
việc huy động vốn vừa nhanh chóng vừa đỡ tốn kém về chi phí mà đem lại
hiệu quả cao. Công ty cổ phần xây lắp Hải Long cần khai thác tốt các nguồn
vốn sẵn có sau:
- Có biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh các khoản nợ đến hạn và quá
hạn nhằm tăng vòng quay của vốn kinh doanh. Điều này đòi hỏi khả năng
quản lý và mức độ phù hợp, hiệu quả của các chính sách tín dụng thương mại,
tín dụng tài chính trong công ty.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động bằng cách rút ngắn thời
gian thi công các công trình và hạng mục công trình. Muốn đạt được như vậy
công ty cần có chính sách hợp lý về lương bổng, thưởng phạt một cách
nghiêm minh chính xác đối với việc sử dụng thời gian cho thi công.
- Thực hiện thanh lý nhanh nhượng bán những tài sản cố định không còn
khả năng hoạt động hoặc đã qúa lỗi thời, lạc hậu để thu hồi vốn đầu tư thuê
mua tài sản cố định nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử
dụng đồng vốn trong kinh doanh.
* Thực hiện tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh bằng lợi
nhuận để lại.
* Xây dựng phương án cụ thể, lập kế hoạch đầu tư mới hoặc sửa chữa
lớn tài sản cố định cần chú ý rằng, đây là nguồn vốn có chi phí sử dụng thấp
do khoản thu sử dụng vốn ngân sách là rất nhỏ, thấp hơn cả lãi vay ưu đãi của
ngân hàng. Vì vậy công ty cần phải chú ý xây dựng tốt phương án này.
* Hợp tác liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước để gọi thêm
vốn đầu tư, vốn liên doanh công ty mới chỉ khai được một số công trình bên
CHDC nhân dân Lào và đang muốn mở rộng kinh doanh xuống các tỉnh phía
nam vì vậy công ty cần thu thêm những đối tác kinh doanh để cùng góp vốn
thi công những công trình lớn mà khả năng về vốn và kỹ thuật của công ty
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường. Điều này sẽ giúp công ty mở rộng
được thị trường và mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh và tìm kiếm
được nhiều thị phần mới.
* Áp dụng tốt hình thức tín dụng thuê mua. Trong điều kiện nào đó công
ty có thể chiếm dụng vốn một cách hợp pháp đối với các nhà cung cấp bằng
cách khất nợ bằng cách không trả tiền ngay. Muốn vậy công ty cần phải có uy
tín cao phải có quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp và tạo điều kiện
trả nợ đúng thời hạn cho phép. Mặc dù vậy công ty cũng không nên quá lạm
dụng nguồn vốn này để tránh được bất lợi về pháp lý.
* Công ty nên chú trọng hơn nữa hình thức huy động vốn bằng việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu tiếp theo.Như trong thời gian tới thị trường chứng
khoán Việt Nam sẽ rất phát triển biện pháp này cần được quan tâm hơn nữa
vì nó có rất nhiều ưu điểm.
Các giải pháp trên giúp cho công ty tạo được cả vốn dài hạn và vốn ngắn
hạn công ty cần phát huy những gì đã đạt được và có thể thực hiện các giải
pháp để huy động vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
2.1.2. Giải pháp về sử dụng vốn.
2.1.2.1. Giải pháp về cơ cấu vốn.
Muốn sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả thì trước hết công
ty phải xây dựng được một cơ cấu vốn hợp lý. Cơ sở để hoạch định cơ cấu
vốn chính là chi phí sử dụng vốn đầu tư và trình độ của người điều hành. Duy
trì được một tỷ lệ nợ cao sẽ có mức rủi ro lớn nhưng lợi nhuận đem lại sẽ cao
hơn. Để tạo được cơ cấu vốn tối ưu công ty cần xác định cụ thể chi phí sử
dụng cho từng loại vốn khác nhau. Đồng thời xem xét tới hiệu ứng của đòn
bẩy tài chính từ đó đưa ra cơ cấu vốn gồm bao nhiêu % nợ, bao nhiêu % vốn
tự có là hợp nhất. Một doanh nghiệp có tỷ lệ nợ qúa cao trong cơ cấu vốn nếu
làm ăn không hiệu quả sẽ bị các chủ sự yêu cầu tuyên bố phá sản để trả nợ. Vì
vậy công ty phải tự khẳng định mình nên xem xét đưa ra một cơ cấu vốn tối
ưu là việc làm hết sức cần thiết tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn đạt kết quả
cao và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Giải pháp về sử dụng vốn cố định.
Tài sản cố định của công ty cổ phần xây lắp Hải Long chủ yếu là những
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất tấm lợp... và những máy móc phục vụ
cho thi công những công trình và hạng mục công trình... Bên cạnh đó còn
những kho chứa vật tư, xe ô tô phục vụ cho công tác đi lại của các cán bộ, hệ
thống văn phòng, trụ sở cùng với các thiết bị văn phòng như máy tính, máy
in, máy photocopy...
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định này công ty cần phải thực
hiện các công việc sau:
* Trước hết phải kiểm kê lại tình hình tài sản cố định của công ty, đánh
giá giá trị của chúng theo giá thị trường và tính chính xác mức khấu hao của
chúng cho tới thời điểm đánh giá.
* Áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
như đã nêu ở phần trên để đánh giá xem hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty trong từng thời kỳ như thế nào? Từ đó xác định những nhân tố ảnh
hưởng và đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
* Thực hiện thanh lý những tài sản cố định không còn khả năng hoạt
động hoặc đã quá cũ, lạc hậu để lấy vốn đầu tư cho tài sản mới.
* Không ngừng đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn dài hạn có thể huy
động được. Tuy nhiên công ty cần phải rất cẩn thận trong việc mua sắm cái
trang thiết bị, máy móc phải giao nhiệm vụ này cho người nắm rõ tình trạng
kỹ thuật của các trang thiết bị đồng thời biết trình độ của các cán bộ thi công
để mua được máy móc phù hợp tránh biến công ty thành "bãi rác thải" công
nghệ. Đây là tình trạng thường gặp của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình chuyển giao công nghệ với nước ngoài do sự thiếu hiểu biết về công
nghệ mới. Để tránh hiện tượng này công ty nên thuê một chuyên gia kỹ thuật
đi mua máy móc thiết bị mới. Việc làm này đòi hỏi chi phí cho nó nhưng sẽ
đảm bảo được năng suất và chất lượng của máy móc thiết bị nhờ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
2.1.2.3. Giải pháp sử dụng vốn lưu động.
Nói đến việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta thường nghĩ là phải
tăng nhanh được vòng quay của vốn lưu động và khả năng sinh lời của vốn
lưu động phải cao. Muốn đạt được kết quả này thì đòi hỏi phải thực hiện tốt
công tác quản lý vốn lưu động. Thể hiện cụ thể qua việc quản lý các khoản dự
trữ, tiền mặt, và các khoản phải thu. Việc quản lý dự trữ và tiền mặt có liên
quan chặt chẽ đến nhau, mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức cân đối
tiền mặt hợp lý.
Trong công tác quản lý dự trữ những nguyên vật liệu mua vào để phục
vụ sản xuất kinh doanh của công ty, công ty phải tính toán làm sao để đạt mức
dự trữ hợp lý ở từng thời điểm. Khoản dự trữ phải đảm bảo cho quá trình sản
xuất hay thi công không bị gián đoạn nhưng cũng không dự trữ quá nhiễu gây
tình trạng ứ đọng vốn đồng thời làm tăng chi phí bảo quản và khó điều chỉnh
khi có sự biến động lớn về giá cả vật tư trên thị trường.
Một bộ phận khá quan trọng trong vốn lưu động là các khoản phải thu.
Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long quản lý các khoản phải thu thông qua
chính sách tín dụng thương mại các khoản phải thu chính là một hình thức
bán chịu. Do đó để tránh thất thoát trong các khoản phải thu công ty cần phải
có chính sách tín dụng thương mại chặt chẽ hợp lý, phải nghiên cứu kỹ tình
hình tài chính và khả năng chi trả của khách hàng để quyết định cho ai nợ và
không cho ai nợ? Cùng với những điều khoản quy định khi áp dụng nợ. Thực
hiện tốt việc này sẽ giúp công ty thu hồi vốn nhanh tránh thất thoát khiến cho
tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Vốn lưu động của công ty cổ phần xây lắp Hải Long được bổ sung và
chiếm tỷ lệ lớn chính là các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn hàng tháng phải trả
lãi lớn. Mặt khác điều này sẽ giúp cho mức độ tín nhiệm của công ty trong
vay nợ cao lên dẫn đến dễ dàng hơn trong việc huy động vốn choc ác cơ hội
kinh doanh tiếp theo. Nếu không thực hiện được việc quản lý vốn một cách
chặt chẽ sẽ dẫn đếnk hó huy động vốn, sử dụng kém hiệu quả làm giảm hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2.1.2.4. Áp dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Trước hết người quản lý
vốn phải biết hiệu quả sử dụng vốn của công ty hiện tại là như thế nào. Muốn
đạt được điều này, công ty phải áp dụng một cách đầy đủ hệ thống chỉ tiêu
đánh giá bao gồm hệ thống chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng vốn cố định,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các chỉ tiêu tài chính khác.
Thông qua kết quả đánh giá người quản lý có thể thấy được hiệu quả đạt
được của từng loại vốn, kết cấu vốn và những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả đó. Từ đó có thể phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm
yếu và để xuất những giải pháp hữu hiệu. Để những giải pháp đưa ra sát với
tình hình thực tế của công ty và có tính khả thi thì trước hết hệ thống chỉ tiêu
đánh giá phải đầy đủ với kết quả phân tích phải chính xác. Điều này muốn đạt
được còn phải tuỳ thuộc vào trình độ của các bộ quản lý vốn, đòi hỏi công ty
phải không ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của công ty, đặc biệt
là những cán bộ quản lý vốn kinh doanh.
2.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu
quả sủ dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long.
2.2.1. Về phía Nhà nước.
Môi trường pháp luật là trên để cho sự ổn định xã hội và phát triển kinh
tế. Một hệ thống pháp luật đầy đủ chặt chẽ thống nhất và ổn định sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho nền kinh tế đất nước từng bước hoà nhập với nền kinh tế
thế giới. Trong nền kinh tế hiện nay chủ trương thực hiện bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và có luật đầu tư phù hợp để thu hút các công ty nước
ngoài lập liên doanh với công ty trong nước để giải quyết vấn đề khó khăn
trong thời kỳ này đó là vốn và công nghệ sản xuất mới.
Những quy định về giải toả mặt bằng cũng cần được xem xét sửa đổi và
cần thực hiện một cách nghiêm túc rút ngắn thời gian thi công xuống thấp.
Đồng thời nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ công ty thu hồi được
những khoản nợ khó đòi, những khoản nợ khó đòi, những khoản phải thu đã
quá hạn thanh toán những việc này sẽ giúp ích cho công ty rất lớn trong việc
bổ xung và quay vòng vốn một cách có hiệu quả. Đánh giá hệ số tín nhiệm
đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có hệ số tín nhiệm cao sẽ
được vay vốn trước để có thể có vốn cho kinh doanh.
2.2.2. Về phía công ty cổ phần Xây lắp Hải Long.
Vấn đề cốt lõi để đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của một doanh
nghiệp tốt hay không chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cần có các giải pháp cụ
thể sau:
Đề ra biện pháp tối ưu để phát huy cao độ mọi thành phần đối tượng tìm
kiếm việc làm cho công ty. Khai thác triệt để những địa bàn truyền thống như:
Hà Nội, Hải Phòng... đồng thời tích cực mở rộng địa bàn kinh doanh đến các
vùng sâu vùng xa, các tỉnh phía Nam mà công ty đã có quan hệ trong năm
1998. Đặc biệt cần xây dựng phương án cụ thể để bám trụ va mở rộng địa bàn
nước cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Mặt khác phải có biện pháp nghiên cứu
để mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang hướng thi công các công trình giao
thông... Đối với phòng kế hoạch tiếp thị cần nâng cao công tác lập kế hoạch
và điều hành sản xuất kinh doanh đồng thời mở rộng mối quan hệ với các cơ
quan chuyên ngành để có thể tham gia dự án về xây lắp.
Công ty cần có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng công trình, đề ra
mục tiêu phấn đấu cụ thể trong công tác sáng kiến kỹ thuật. Thực hiện phân
công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với các cán bộ quản lý sản xuất
cũng như thi công. Đảm bảo các biện pháp an toàn lao động, tổ chức huấn
luyện bắt buộc đối với công nhân viên tổ chức thi thợ giỏi và an toàn viên
giỏi. Các biện pháp khen thưởng thích đáng cho các sáng kiến tốt đem lại hiệu
quả cao.
Tìm mọi biện pháp đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty như: có biện pháp cụ thể tổ
chức thanh, quyết toán các tài sản cố định lỗi thời kém hiệu quả, thu hồi vốn
kịp thời và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, tìm những nguồn huy động
vốn cho công ty với chi phí hợp lý, kiện toàn hệ thống cán bộ kế toán và hệ
thống sổ sách phục vụ cho công tác kế toán để đánh giá chính xác và kịp thời
tình hình tài chính của công ty.
Công tác quản lý cũng cần có những thay đổi như: củng cố bộ máy các
phòng ban cơ quan đặc biệt trong lĩnh vực công tác tiếp thị đầu tư và kỹ thuâtj
thi công, đảm bảo thực hiện nghiêm luật lao động và chế độ chính sách đối
với người lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công
nhân viên tham gia các khoá để nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình
độ chuyên môn có biện pháp cải tiến chế độ tiền lương, khuyến khích nâng
cao năng suất lao động nhưng phải đảm bảo tiết kiệm dành tỷ lệ thích đáng
cho đầu tư. Trẻ hoá và tri thức hoá đội ngũ, nên tiếp nhận những nhân viên có
năng lực và thực sự năng động để có thể tiếp thu những kiến thức mới về
công nghệ cũng như khả năng quản lý.
Tóm lại trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay công ty cổ
phần xây lắp Hải Long phải đề ra và thực hiện một số biện pháp thích hợp để
từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
KẾT LUẬN
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đối với bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế điều kiện tiên quyết để cho doanh
nghiệp có thể hoạt động được phải là có vốn kinh doanh.
Với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn có hiệu quả kinh tế hay
hiệu quả xã hội. Do vậy đòi hỏi các nhà tài chính phải luôn tìm ra các phương
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nói chung.
Bằng kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường Đại
học dân lập Đông Đô, quá trình đi khảo sát thực tế tình hình sử dụng vốn tại
công ty cổ phần xây lắp Hải Long tôi đã đi sâu tìm hiểu vấn đề này với mong
muốn phần nào nêu được thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của công ty và
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về việc sử dụng có hiệu quả hơn vốn kinh
doanh trong công ty hy vọng phần nào giúp ích được cho công ty trong thời
gian tới. Song do những hạn chế nhất định vì trình độ , thời gian ... nên không
thể tránh khỏi thiếu sót khiếm khuyết. Tôi mong được sự góp ý để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình: Quản trị tài chính doanh nghiệp.
Tác giả: PTS. Vũ Duy Hào - PTS Đàm Văn Huệ
Thạc sỹ Nguyễn Quang Ninh.
2. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: PTS Lưu Thị Hương - PTS Dương Đức Lâm
3. Giáo trình: Phân tích hoạt động kinh doanh.
Tác giả: PGS. PTS Phạm Thị Gái - Khoa Kế toán Đại học KTQD.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần xây lắp Hải Long các
năm 1998; 1999; 2000.
5. Báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm 2000 và phương hướng thực hiện
năm 2001.
NHẬN XÉT THỰC TẬP
.............................................................................................................
.......................................................................................
.............................................................................................................
.......................................................................................
.............................................................................................................
.......................................................................................
.............................................................................................................
.......................................................................................
.............................................................................................................
.......................................................................................
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở công ty cổ
phần và xây lắp Hải Long
1.1. Khái quát về tình hình công ty 2
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
1.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty 3
1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây lắp
Hải Long
5
1.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty 5
1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty 8
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long 9
1.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu 16
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty
cổ phần xây lắp Hải Long
20
Chương 2: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty cổ phần xây lắp Hải Long
23
2.1. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 23
2.1.1. Giải pháp về tạo nguồn vốn 23
2.1.2. Giải pháp về sử dụng vốn 25
2.2. Một số ý kiến nhằm thực hiện tốt các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty cổ phần xây lắp Hải Long
27
2.2.1. Về phía Nhà nước 27
2.2.2. Về phía công ty cổ phần xây lắp Hải Long 28
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long.pdf