Thực trạng vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực

+Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm vốn vay nhằm tránh tình trạng kết quả sản xuất kinh doanh tăng không cao do trả lãi vay vốn lớn. +Nhanh chóng giải phóng vốn tồn đọng tại các kho đồng thời tăng việc thu nợ của các đơn vị khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn để công ty tiết kiệm được vốn.

pdf68 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương thực chính thức được thành lập với các nhiệm vụ cơ bản sau đây : Kinh doanh lương thực : bán buôn, bán lẻ góp phần bình ổn lương thực ở miền Bắc. Kinh doanh vận tải đường bộ Đại lý vận tải Sản xuất vật liệu xây dựng. Đến năm 1995 kinh doanh vận tải và sản xuất vật liệu xây dựng gặp khó khăn do phương tiện cũ dần, đầu tư giảm và cắt hẳn. đời sống của cán bộ công nhân viên lại gặp khó khăn, tình trạng chờ việc lại xảy ra. Để giải quyết tình trạng này, qua thăm dò nhu cầu thị trường, được phép của tổng công ty lương thực miền Bắc công ty quyết định mở thêm xưởng bia. Với công nghệ hiện đại của nước ngoài bia hoạt động rất có hiệu quả nhất là vào mùa hè và tồn tại cho đến ngày nay. Nhờ đó việc là được giải quyết, đời sống của cán bộ công nhân viên. 33 Đầu năm 1996, nhà nước định hướng thành lập những tập đoàn kinh tế mạn để phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đồng thời giảm đầu mối tổ chức, tập chung vốn đầu tư có trọng điểm nên quuyết định sáp nhập công ty vật tư bao bì và công ty kinh doanh vận tải lương thực. Việc sáp nhậ hai công ty thì vấn đề mới nảy sinh lại là lao động dư thừa. Đây là vấn đề làm đau đầu ban giám đốc và các phòng ban trong công ty. Giải quyết tình trạng nay chỉ còn cách mở rộng sản xuất. Vì vậy qua nghiên cứu thị trường, công ty quyết định mở thêm xưởng sản xuất sữa đậu nành và xưởng chế biến gạo chất lượng cao. Việc mở thêm hai xưởng này đã giải quyết việc làm cho khoảng 100 lao động. Ngoài ra để tận dụng mặt bằng, sử dụng mặt bằng có hiệu quả công ty còn có ngành kinh doanh nhà kho. 2.Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty. a.Chức năng : Trong những năm gần đây, sản xuất lương thực ở nước ta liên tục tăng trưởng ở mức độ khá cao. Nhu cầu tiêu dùng lương thực trong nước đã được đáp ứng cả về số lượng và chất lượng, xuất khẩu lương thực ngày một tăng. Cân đối lương thực ở miền Bắc về tổng thể đã đủ và dư chút ít, song do đặc điểm về địa lý, thời tiết nên hiện tượng mất mùa, thiếu lương thực cục bộ tại từng vùng, từng thời điểm là cho giá cả lương thực có lúc chưa ổn định, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, nhất là bộ phận có thu nhập thấp. Mặt khác do bình quân diện tích đất canh tác thấp, sản lượng thấp, chi phí sản xuất cao lại không có điều kiện dự trữ bảo quản nên khi giá thị trường lương thực có biến động ( tăng hoặc giảm ) đều có tác động trực tiếp đến đời sống của nông dân. ở miền Bắc thành phần tư doanh lương thực đã có phát triển chỉ tham gia hoạt động thị trường lương thực, bảo vệ người tiêu dùng và khuyến khích sản xuất lương thực chủ yếu do nhà nước đảm nhận. Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp với khí hậu nhiệt đới gió mùa, sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú, người nông dân chủ yếu sống dựa vào việc bán các nông phẩm mà họ trồng trọt được. Do vậy việc thu mua lương thực lưu thông phân phối trên thị trường và xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan 34 trọng. Nó giúp cho người nông dân bán được sản phẩm của mình để có thu nhập tái sản xuất sức lao động. Công ty kinh doanh vận tải lương thực đã góp một phần vào việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng đó. b.Nhiệm vụ : Kinh doanh lương thực, cung ứng gạo xuất khẩu cho tổng công ty lương thực miền Bắc. Kinh doanh nhà kho và đại lý vận tải. Xưởng sản xuất bia hơi cung cấp cho thị trường Hà nội. Xưởng sản xuất sữa đậu nành có thị trường toàn miền Bắc. Năm 1997 có mở trạm thu mua chế biến kinh doanh lương thực tại Đồng Tháp có đăng ký kinh doanh. c.Cơ cấu tổ chức : Để luôn thích ứng với cơ chế thị trường phức tạp và hay biến động, số lao động trung bình hoạt động trong một địa bàn rộng, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao và để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao công ty đã thực hiện mô hình tổ chức trực tuyến chức năng để phù hợp với điều kiện thực tế của công ty. Trong cơ cấu này các chức năng được chuyên môn hoá hình thành nên các phòng ban. Các phòng ban chỉ tồn tại với tư cách là một bộ phận tham nưu giúp việc cho giám đốc trong phạm vi chức năng của mình. Những quyết định của bộ phận chỉ có ý nghĩa đối với bộ phận của mình khi đã được thông qua giám đốc hoặc được giám đốc uỷ quyền. Với mô hình này công ty phát huy được năng lực của trưởng phòng ban, bộ phận, tạo điều kiện cho họ thực hiện chức năng chuyên sâu của mình, gánh vác phần trách nhiệm quản lý của giám đốc. Tuy vậy cơ cấu này vẫn bảo đảm tính thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ của một thủ trưởng và chế độ trách nhiệm trong quản lý. Mô hình tổ chức của công ty 35 Sau đây là vài nét cơ bản về các phòng ban trong công ty. Phòng kinh doanh : tham mưu cho giám đốc về sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Quản lý toàn bộ về sản phẩm, lương thực và các mặt hàng trong kinh doanh, không để thất thoát tài sản hay bị chiếm dụng... luôn có những đề án kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với yêu cầu của thị trường. Hàng tháng, quý, năm phải lên được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Phòng tổ chức : đảm nhận công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tiền công, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với người lao động. Pham vi quản lý chủ yếu là quản lý con người. Phòng tài chính kế toán : chủ yếu quản lý toàn bộ công tác tàI chính, tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn, thu, chi, thực hiện toàn bộ các nguyên tắc về tài chính kế toán theo pháp luật đã quy định. Chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Sản xuất bia hơi Chế biến gạo Phó giám đốc kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phó giám đốc hành chính Phó giám đốc kinh doanh Sản xuất sữa đậu nành Dịch vụ ăn uống Phòng tiếp thị Phòng kinh doanh Phân xưởng sản xuất Phòng hành chính + Bảo vệ Phòng tổ chức Giám đốc 36 Phòng hành chính + Bảo vệ : phục vụ chủ yếu về nhu cầu hành chính của công ty như đánh máy, điện nước, đất đai... bảo vệ an toàn trong công ty, quản lý con dấu và các tài liệu lưu trữ. Phòng tiếp thị : tìm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của công ty, nghiên cứu, phân tích nhu cầu của khách hàng với sản phẩm của công ty như : số lượng, chất lượng, mùi vị, phương pháp đóng gói và hình thức bao bì... để làm tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị sản xuất, đưa sản phẩm ra thị trường ch phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu hình thức thông tin, quảng cáo để thu hút khách hàng đạt hiệu quả cao, tìm hiểu thị trường về giá cả, đối thủ cạnh tranh, tiềm năng và triển vọng giúp cho công ty chủ động xây dựng kế hoạch ngắn hạn cung như kế hoạch dàI hạn, chiếm được thị trường. Nghiên cứu sản phẩm và thị trường mới cho công ty. Ngoài chức năng, nhiệm vụ chính, tuỳ từng đIũu kiện cụ thể giám đốc có thể giao nhiệm vụ khác cho phòng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty. Phân xưởng sản xuất sữa đậu nành : thu mua đỗ tương loại tốt để phục vụ cho dây trruyền sản xuất sữa đậu nành, đóng chai để dưa sản phẩm ra thị trường. Phân xưởng bia, sản xuất bia hơi phục vụ cho cửa hàng dịch vụ ăn uống và nhu cầu bia của khách hàng. Phân xưởng chế biến gạo : chế biến gạo đóng gói, phân phối lưu thông gạo chế biến tới người tiêu dùng. 3.Thức trạng về hoạt động sản xuất kd của công ty trong thời gian qua. Trong những năm qua, do tình hình kinh tế đất nước có nhiều sự biến đổi lớn nên đã góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay, được sự lãnh đạo của Tổng công ty và các phòng ban tổng công ty hết sức giúpb đỡ tạo điều kiện giao việc, giao vốn để công ty ổn đinh sản xuất kinh doanh và đời sống cho công nhân viên. Do đó, trang thiết bị mới, hiện đại, công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm chất lượngh đáp 37 ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Với điều kiện như vậy công ty có rất nhiều thuận lợi để phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Về vốn : là một doanh nghiệp đứng số 1 trong 35 doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Lương thực miền Bắc, giá trị doanh thu của công ty hàng năm khoảng 40 - 50 tỷ đồng. Vốn hoạt động của công ty dựa vào một phần vốn tự có và vay ngân hàng bằng hình thức vay ngắn hạn. Vốn lưu động 9,370 tỷ đồng Vốn cố định 6,000 tỷ đồng Đó là số liệu năm 1996. Vốn lưu động lớn hơn vốn cố định chứng tỏ cơ cấu vốn công ty là tốt. Về lao động : cơ chế cũ đã để lại nhiều khó khăn cho công ty. Trong đó có bộ máy hành chính cồng kềnh và lực lượng lao động vượt quá yêu cầu sản xuất kinh doanh. Từ chỗ có 320 người năm 1997, đến nay công ty chỉ còn lại 275 người, trong đó khoảng 20% tốt nghiệp đại học, 29% trung cấp, 10% là công nhân kỹ thuật bậc cao, còn lại là công nhân bình thường. Về thị trường : Đặc điểm của thị trường xuất khẩu là giá cả ảnh hưởng chung của mặt bằng thị trường thế giới. Uy tín về chất lượng hàng hoá trên thị trường quốc tế chưa cao. Về thị trường nội địa thì công ty chủ yếu đưa gạo từ miền Nam ra miền Bắc để kinh doanh, do vậy thị trường gạo nội địa của công ty là thị trường miền Bắc. Năm 1999, công ty có những thuận lợi như : tổ chức công ty ổn định, đoàn kết, thi đua nỗ lực sản xuất... Bên cạnh đó vẫn có khó khănhưng : năm 1999 là năm đầu tiên thực hiện thuế VAT nên những bỡ ngỡ ban đầu trong vận hành của nền kinh tế thị trường theo điều chỉnh thuế mới đã làm chậm lại tốc độ lưu chuyển hàng hoá từ nhiều góc độ khác nhau như : giá cả, sức cạnh tranh... Tuy nhiên năm 1999 công ty vẫn đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như kế hoạch. Bảng 1 : Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 1998 và 1999 38 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 So với kế hoạch 1999 (%) 1 Số lượng mua vào (Quy thóc) Tấn 25.219 16.900 109,3 Số lượng bán ra (Quy thóc) Tấn 27640 17870 105,7 Trong đó Xuất khẩu Tấn 9707 13609 100,8 2 Nội địa Tấn 17933 4261 127,6 Bia Sản xuất 1 nghìn lít 235 317 117,0 3 Tiêu thụ 1 nghìn lít 217 305 109,5 Sữa Sản xuất 1 nghìn lít 220 245 114,6 4 Tiêu thụ 1 nghìn lít 218 243 114,3 5 Doanh thu Triệu đồng 45315 58000 109,5 6 Lợi nhuận Triệu đồng 1238 1580 115,4 7 Nộp ngân sách Triệu đồng 986 1209 109 8 Thu nhập bình quân tháng 1000 đồng/người 750 800 106 9 Tổng giá trị sản xuất (GO) Triệu đồng 47791 61160 112,3 Qua số liệu có thể đánh giá tổng quát năm 1999 công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch ở các chỉ tiêu chủ yếu : doanh thu, lợi nhuận, GO... Những thuận lợi và khó khăn năm 1999 tiếp tục là những thuận lợi và khó khăn của năm 2000, nhưng sẽ là gay gắt và phức tạp tạp hơn. Tuy vậy do được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, đặc biệt là Tổng công ty Lương thực miền Bắc và quyết tâm của tập thể lãnh đạo và lao động trong công ty, đến nay có thể nói : năm 2000 là năm công ty kinh doanh vận tải lương thực tiếp tục nâng cao 39 truyền thống "Đoàn kết - Việc làm - Đời sống - Tự hào" vượt qua khó khăn đạt được hiệu quả đáng mừng. Kết quả đạt được năm 2000 được thể hiện ở Bảng 2 : Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 2000 Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện 2000 % so kế hoạch % so với thực hiện 1999 I.Kinh doanh lương thực Tấn (Quy thóc) 1.Mua vào Tấn 34210 108,6 122,2 2.Bán ra Tấn 34192 110,3 121 Xuất khẩu Tấn 19280 105,5 143 Trong đó Nội địa Tấn 14912 199,0 252,7 II.Kinh doanh mặt hàng khác 1.Bia + sữa Đậu nành + Ca cao 1000 lít 380 100 90 2.Dịch vụ + hàng hoá Triệu đồng 2765 130 130 III.Doanh thu Triệu đồng 67990,7 107,6 117,3 IV.Lợi nhuận Triệu đồng 1765 109 111,7 V.Nộp ngân sách Triệu đồng 1365 103 112,9 VI.Thu nhập bình quân tháng 1000 đồng/tháng 850 100 106,2 VII.Tổng giá trị sản xuất (GO) Triệu đồng 71520 105 116,9 Qua số liệu trên chúng ta vẫn nhận thấy : kinh doanh lượng thực vẫn là mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty. Trong công ty cung ứng xuất khẩu cho Tổng công ty khối lượng khá lớn ( vượt 5,5% so với kế hoạch và vượt 40 43% so với năm trước). Và công ty cũng chủ động tìm kiếm khách hàng và nguồn hàng trong nước nên tỷ trọng tiêu thụ nội địa tăng 99% so với kế hoạch và tăng 152,7% so với năm trước, nâng tỷ trọng tiêu thụ lương thực nội địa và góp phần bình ổn giá lương thực trong năm trên địa bàn toàn quốc. Tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của công ty thực hiện đều vượt mức : -Tổng doanh thu : 67.990,7 triệu đồng, vượt 7,6% so với kế hoạch và tăng 17,3% so với năm trước. -Lợi nhuận đạt : 1.765 triệu động, vượt 9% so với kế hoạch và tăng 11, 7% so với năm trước. II.Vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá, phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh ở tổng công ty kinh doanh vận tải lương thực. 1.Phân tích các chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh là một trong những chỉ tiêu để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có đạt được hiệu quả kinh tế cao hay không thì điều trước tiên là doanh nghiệp phải làm ăn có lãi, các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh tăng lên, tiếp đó là xét đến việc sử dụng các chi phí kinh tế như thế nào. Để thấy được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, thông qua các báo cáo tổng kết hàng năm ta có các chỉ tiêu giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, từ đó tính được các chỉ tiêu về dây số thời gian nhằm cho mục đích đánh giá và phân tích. Bảng 3 : Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ 1998 - 2000. 41 42 Qua số liệu ta thấy : trong giai đoạn 1998 - 2000 các chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng đạt được thành công đó là nhờ công ty có định hướng đúng đắn mở rộng sản xuất, tìm hiểu thị trường một cách đúng hướng. *Về giá trị sản xuất : Tổng giá trị sản xuất bình quân 11.864,5 triệu đồng/năm hay tăng 22,33%/năm. Năm 1999 so với năm 1998 giá trị sản xuất tăng 13.369 triệu đồng hay tăng 27,97%, năm 2000 so với năm 1999 giá trị sản xuất tăng 10.360 triệu đồng hay tăng 16,94%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của giá trị sản xuất năm 1999 là 477,91 triệu đồng, năm 2000 là 611,6 triệu đồng và gấp năm 1999 là 1,28 lần. Như vậy, giá trị sản xuất của công ty có tăng nhưng tốc độ tăng ngày càng giảm dần. Doanh thu bình quân 11.337,5 triệu đồng/năm hay tăng 22,49%. Năm 1999 so với năm 1998 doanh thu tăng 12.685 triệu đồng hay tăng 27,99%, năm 2000 so với năm 1999 doanh thu tăng 9.990 triệu đồng hay tăng 16,94%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của doanh thu năm 1999 là 453,15 triệu đồng, năm 2000 là 580 triệu đồng và gấp 1,27 lần so với năm 1999. Như vậy doanh thu của công ty trong giai đoạn 1998 - 2000 là có tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm dần. *Về lợi nhuận. Lợi nhuận tăng bình quân 263,5 triệu đồng/năm hay tăng 19,40%. Năm 1999 so với năm 1998 lợi nhuận tăng 342 triệu đồng hay tăng 27,63%, năm 2000 so với năm 1999 lợi nhuận tăng 185 triệu đồng hay tăng 11,71%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng của lợi nhuận năm 1999 là 12,83 triệu đồng, năm 2000 là 15,8 triệu đồng và gấp 1,27 lần. Nhìn chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty đạt được đều tăng hơn so với năm trước. Tuy nhiên để đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không thì ta phải xem xét đến lượng chi phí bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có 43 đem lại nhiều lợi nhuận hay không. Ta thấy tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, tức là tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty không những giảm mà đã sử dụng chưa có hiệu quả yếu tố đầu vào. 2.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh 2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng lao động. Lao động là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc sử dụng lao động như thế nào cho hợp lý là điều không dễ. Doanh nghiệp phải quản lý lao động cho phù hợp giữa khả năng, nhiệm vụ và trách nhiệm khi phân công lao động để tạo ra một lực lượng lao động phù hợp cả về số lượng, chất lượng, cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng công việc. Theo báo cáo về tình hình sử dụng lao động của công ty trong thời gian qua, tất cả người lao động đều có đầy đủ công ăn việc làm. Điều này chứng tỏ công ty đã tạo được việc làm ổn định cho công nhân, khả năng huy động lao động vào sản xuất kinh doanh là tốt. Để thấy được sự biến động về số lượng lao động của công ty ta xem bảng sau. Bảng 4 : Lao động của công ty thời kỳ 1998 - 2000 Chỉ tiêu Năm Số lao động bình quân (người) Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn (người) Tốc độ phát triển liên hoàn (%) Tốc độ tăng (%) Tốc độ tăng bình quân (%) 1998 235 - - - 1999 257 22 109,36 9,36 2000 275 18 107 7,00 8,18 44 Qua số liệu trên ta thấy, lượng lao động của công ty tăng bình quân mỗi năm là 8,18% hay tăng 20 người. Năm 1999 số lượng lao động bình quân tăng 9,36% hay tăng 22 người và năm 2000 số lượng lao động tăng 7% hay tăng 18 người. Nhìn chung số lượng lao động của công ty tăng lên không đáng kể. Hiện nay nước ta đang thực hiện chính sách giảm biên chế trong các doanh nghiệp nhà nước, đòi hỏi công ty phải rất chú trọng đến việc sử dụng sao cho có hiệu quả tốt nhất, cũng như thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ tay nghề hơn nữa. Bảng 5 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty thời kỳ 1998 - 2000 Năm Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển (%) STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 00/99 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45135 58000 67990 12685 9990 127,97 117,22 2 Lợi nhuận (Triệu đồng) 1238 1580 1765 324 185 127,63 111,71 3 Tổng quỹ lương (triệu đồng) 4320 4525 4840 205 315 104,74 106,96 4 Số lao động bình quân (người) 235 257 275 22 18 109,36 107,00 5 Năng suất lao động bình quân theo doanh thu (triệu đồng/người) 192,06 225,68 247,23 33,62 21,55 117,5 109,54 6 Mức doanh lợi theo lao động (triệu 5,268 6,147 6,419 0,879 0,272 116,68 104,42 45 đồng/người) 7 Thu nhập bình quân (1000 đồng) 750 800 850 50 50 106,67 106,25 Qua số liệu trên ta thấy. *Năng suất lao động bình quân theo doanh thu đều tăng qua các năm. Năm 1998 cứ bình quân mỗi lao động thì tạo ra 192,06 triệu đồng, năm 1999 tạo ra 225,68 triệu đồng và năm 2000 tạo ra 247,23 triệu đồng. Như vậy số doanh thu thuần được tạo ra tính trên mỗi lao động năm 1999 tăng 17,5% so với năm 1998 hay tăng 33,62 triệu đồng, năm 2000 tăng 9,54% so với năm 1999 hay tăng 21,55 triệu đồng. *Mức doanh lợi bình quân theo lao động năm 1998 cứ 1 lao động thì tạo ra được 5,268 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra được 6,147 triệu đồng lợi nhuận và năm 2000 tạo ra được 6,419 triệu đồng lợi nhuận. Như vậy số lợi nhuận được tạo ra tính trên 1 lao động năm 1999 tăng 16,68% so với năm 1998 hay tăng 0,879 triệu đồng và số lợi nhuận tạo ra tính trên 1 lao động năm 2000 tăng 4,42% so với năm 1999 hay tăng 0,272 triệu đồng. *Thu nhập bình quân tháng của người lao động năm 1999 là 800 nghìn đồng hay tăng 6,67% so với năm 1998 (đạt 750 ngàn đồng), năm 2000 đạt 850 nghìn đồng tăng 6,25% so với năm 1999. Ta thấy tốc độ tăng thu nhập nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động, tức là công ty đã đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp mình. 2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tài sản cố định là cơ sở kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Tài sản cố dịnh đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản 46 phẩm...Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định để từ đó có biện pháp sử dụng triệt để về số lượng, thời gian và công suất của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty kinh doanh vận tải lương thực những năm trước đây mặt bằng nhà xưởng hầu như đã cũ và khấu hao hết, những nhà xưởng, kho bãi được xây dựng từ chế độ cũ đến nay điều kiện sản xuất rất khó khăn, máy móc thiết bị cũ và có phần lạc hậu. Do vậy trong những năm gần đây công ty đã tập trung triển khai xây dựng một số công trình lớn để sử dụng cho sản xuấ kinh doanh, sửa chữa và nâng cấp nhà xưởng đã hư hỏng. Trong bối cảnh cạnh tranh và hoà nhập hiện nay của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự đổi mới và nâng cao chất ;ượng sản phẩm. Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm gần đây công ty đã tập trung hướng giải quyết bằng cách thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản nhằm nâng cấp tài sản cố định, tăng năng suất lao động, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty đã xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất kinh doanh : như năm 1998 công ty lắp đặt thêm dây truyền sản xuất bia hơi và sữa đậu nành. Với hướng đi đầu tư theo chiều rộng là hợp lý, nhưng sử dụng như thế nào cho hợp lý và có hiệu quả là điều rất khó. Để biết được công ty sử dụng có hiệu quả hay không yếu tố tài sản cố định, ta cần phân tích để từ đó đưa ra được những đánh giá chính xác. ở phần phân tích dưới đây, tài sản cố định được dùng để phân tích là những tài sản cố định được tính theo nguyên giá tài sản cố định. Bảng 6 : Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định bình quân Năm Tốc độ phát triển (%) STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 127,99 117,22 47 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 127,63 111,71 3 TSCĐ bình quân (triệu đồng) 18432 26514 30165 143,84 113,74 4 Hiệu suất TSCĐ 2,458 2,187 2,254 88,97 103,06 5 Suất hoa phí TSCĐ 0,406 0,457 0,443 112,56 97,08 6 Mức doanh lợi TSCĐ 0,067 0,059 0,058 88,05 99,17 Từ kết quả tính toán trên cho thấy. *Về hiệu suất sử dụng vốn cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 2,458 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 2,187 triệu đồng giảm 11,03% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 2,254 triệu đồng tăng 3,06% so với năm 1999. Như vậy doanh thu thuần được tạo ra tính trên 1 triệu đồng tài sản cố định năm 1999 giảm so với năm 1998 là 0,271 triệu đồng, năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,067 triệu đồng. *Về suất hao phí tài sản cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng doanh thu thuần được tạo ra trong kỳ thì cần phải tiêu hao 0,406 triệu đồng giá trị tài sản cố định, năm 1999 cần 0,457 triệu đồng tăng 12,56% so với năm 1998 và năm 2000 cần 0,0443 triệu đồng giảm 2,92% so với năm 1999. Như vậy giá trị tài sản cố định cần phải bỏ ra để thu được 1 triệu đồng doanh thu thuần năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,051 triệu đồng còn năm 2000 so với năm 1999 giảm 0,014 triệu đồng. *Mức doanh lợi tài sản cố định : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra 0,067 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra 0,059 triệu đồng giảm 11,95% hay giảm 0,008 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 thì tạo ra được 0,058 triệu đồng giảm 0,83% hay giảm 0,001 triệu đồng so với năm 1999. 2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động : 2.3.1.Phân tích hiệu quả chung của tài sản lưu động. 48 Qua số liệu bảng 7 cho ta thấy. *Về hiệu suất tài sản lưu động : năm 1998 cứ 1 triệu đồng tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 2,248 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 2,261 triệu đồng tăng 0,013 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 2,072 triệu đồng giảm 0,189 triệu đồng so với năm 1999. *Mức doanh lợi tài sản lưu động : năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 0,061 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 tạo ra được 0,062 triệu đồng lợi nhuận tăng 0,001 triệu đồng so với năm 1998, và năm 2000 tạo ra được 0,054 triệu đồng lợi nhuận và giảm 0,008 triệu đồng so với năm 1999. Bảng 7 : Các chỉ tiêu sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) Năm Lượng tăng (giảm) STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 12685 9990 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 342 185 3 Giá trị TSLĐBQ (triệu đồng) 20157 25654 32813 5497 7159 4 Hiệu suất TSLĐ 2,248 2,261 2,072 0,013 -0,189 5 Mức doanh lợi TSLĐ 0,061 0,062 0,054 0,001 -0,008 6 Mức doanh lợi tổng doanh thu thuần 0,028 0,027 0,026 -0,001 -0,001 2.3.2.Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động : Bảng 8 : Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân STT Chỉ tiêu Năm Lượng tăng (giảm) 49 1998 1999 2000 99/98 00/99 1 Doanh thu thuần (triệu đồng) 45315 58000 67990 12685 9990 2 Lợi nhuận (triệu đồng) 1238 1580 1765 342 185 3 VLĐ BQ (triệu đồng) 20157 25654 32813 5497 7159 4 Số vòng quay VLĐ (lần) 2,248 2,261 2,072 0,013 -0,189 5 Độ dài BQ 1 vòng quay VLĐ (ngày) 160 159 173 -1 14 6 Hệ số đảm nhiệm VLĐ 0,445 0,442 0,483 -0,003 0,041 7 Số VLĐ (tiết kiệm) lãng phí (triệu đồng) - -146,71 2742,2 - - Qua số liệu trên ta thấy. *Về số vòng quay vốn lưu động năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn lưu động thì quay được 2,248 lần và năm 1999 quay được 2,261 lần tăng so với năm 1998 là 0,013 lần và năm 2000 quay được 2,072 lần giảm so với năm 1999 là 0,189 lần. Số vòng quay của vốn lưu động năm 2000 giảm so với năm 1999 là điều không tốt đối với doanh nghiệp. *Về độ dài vòng quay vốn lưu động : năm 1998 bình quân 1 vòng quay của vốn lưu động là 160 ngày, năm 1999 159 ngày giảm 1 ngày so với năm 1998 và năm 2000 là 173 ngày tăng 14 ngày so với năm 1999. *Về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : năm 1998 để tạo ra 1 triệu đồng doanh thu thuần thì cần phải tiêu hao 0,445 triệu đồng vốn lưu động, năm 1999 cần tiêu hao 0,442 triệu đồng giảm 0,003 triệu đồng so với năm 1998 và năm 2000 cần tiêu hao 0,483 triệu đồng hay tăng 0,041 triệu đồng so với năm 1999. Nhận xét chung. Năm 1999 do tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tăng nhưng không đáng kể đã tiết kiệm cho doanh nghiệp 146,71 triệu đồng vốn lưu động so với năm 1998. Năm 2000 do tốc độ chu chuyển của vốn lưu động giảm đã gây lãng phí cho doanh nghiệp 2.742,2 triệu đồng so với năm 1999. 50 Để tránh gây lãng phí vốn lưu động cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải thực hiện một số biện pháp sau, nhằm giải phóng vốn lưu động như : giảm thời gian một vòng quay vốn lưu động, tăng tốc độ chu chuyển của vốn, giảm nợ , tận dụng các món nợ ổn định như tiền khấu hao chưa đến kỳ nộp, tiền thưởng chưa sử dụng... Trong các biện pháp trên, doanh nghiệp nên chú ý tới tốc độ chu chuyển vốn lưu động bình quân vì tốc độ chu chuyển tăng sẽ làm cho các chỉ tiêu năng suất lao động, lợi nhuận, mức doanh lợi của công ty tăng lên và tiết kiệm được nguồn vốn lưu động. 2.4.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn : Trong sản xuất kinh doanh, vốn là yếu tố đầu vào không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất, vốn phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để biết được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không ta cần nghiên cứu cơ cấu vốn theo nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động. Bảng 9 : Vốn sản xuất kinh doanh theo tính chất hoạt động. Trong đó Vốn cố định Vốn lưu động Chỉ tiêu Năm Tổng vốn SXKD (triệu đồng) Tuyệt đối (triệu đồng) % so với tổng vốn Tuyệt đối (triệu đồng) % so với tổng vốn Vốn CĐBQ (triệu đồng) Vốn LĐBQ (triệu đồng) 1998 30781 7314 23,76 23467 76,24 7102 20157 1999 35897 8056 22,44 27841 77,56 7685 25654 51 2000 46409 8624 18,58 37785 81,42 8340 32813 Qua số liệu trên ta thấy. *Vốn cố định của doanh nghiệp năm 1998 chiếm 23,76% tổng vốn kinh doanh, năm 1999 chiếm 22,44% và năm 2000 chiếm 18,58%. *Vốn lưu động của doanh nghiệp năm 1998 chiếm 76,24% so với tổng vốn kinh doanh, năm 1999 chiếm 77,56% và năm 2000 chiếm 81,42% so với tổng vốn kinh doanh. Nhìn chung, vốn lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh, do đó cơ cấu vốn của doanh nghiệp là tốt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 10 : Vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Chỉ tiêu Năm Vốn CĐBQ (triệu đồng) Vốn LĐBQ (triệu đồng) Tổng vốn BQ (triệu đồng) 1998 7102 20157 27259 1999 7685 25654 33339 2000 8340 32813 41153 Qua số liệu trên ta thấy, khối lượng vốn bình quân của công ty qua các năm đều tăng. Điều đó có ý nghĩa là chi phí đầu vào của công ty ngày càng tăng. Vì vậy doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì cần tăng nhanh kết quả sản xuất với tốc độ tăng hơn tốc độ tăng của yếu tố đầu vào. Bảng 11 : Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn bình quân STT Chỉ tiêu Năm Lượng tăng (giảm) tuyệt đối Tốc độ phát triển (%) 52 1998 1999 2000 99/98 00/99 99/98 00/99 1 GO(triệu đồng) 47791 61160 71520 13369 10360 127,97 116,94 2 Lợi nhuận(triệu đồng) 1238 1580 1765 342 185 127,63 111,71 3 Vốn SXKDBQ (triệu đồng) 27259 33339 41153 6080 7814 122,3 123,43 4 Hiệu suất tổng vốn 1,753 1,834 1,738 0,081 -0,096 104,62 94,76 5 Mức doanh lợi tổng vốn 0,045 0,047 0,043 0,002 -0,004 104,44 91,49 Qua số liệu trên ta thấy. *Về hiệu suất tổng vốn sản xuất kinh doanh, năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 1,753 triệu đồng doanh thu thuần, năm 1999 tạo ra được 1,834 triệu đồng và năm 2000 tạo được 1,738 triệu đồng. Như vậy số doanh thu thuần được tạo ra tính trên 1 triệu đồng tổng vốn sản xuất kinh doanh năm 1999 tăng so với năm 1998 là 0,081 triệu đồng hay tăng 4,62% còn năm 2000 giảm đi 0,096 triệu đồng hay giảm 5,24% so với năm 1999. *Về mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh : năm 1998 cứ 1 triệu đồng vốn bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo được 0,045 triệu đồng lợi nhuận, năm 1999 thì tạo ra được 0,047 triệu đồng lợi nhuận tăng 0,02 triệu đồng hay tăng 4,44% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra được 0,043 triệu đồng giảm 0,004 triệu đồng hay giảm 8,51% so với năm 1999. Tóm lại trong giai đoạn 1998 - 2000, công ty kinh doanh vận tải lương thực làm ăn có lãi và nộp đủ thuế trong kỳ cho ngân sách nhà nước, taọi đầy đủ việc làm và đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên chức. Để thực hiện được điều này là do doanh nghiệp đã có các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bởi 53 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề có tính sống còn đối với doanh nghiệp cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. 3.Phân tích sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng yếu tố sản xuất. 3.1.Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và số lao động bình quân đến GO và DT năm 1999 và 2000. Gọi số lượng lao động bình quân năm 1999 là  T0 Gọi số lượng lao động bình quân năm 2000 là  T1 Năng suất lao động bình quân tính theo GO theo giá so sánh năm 1999 là WGo và năm 2000 là WG1. Năng suất lao động bình quân theo doanh thu, theo giá so sánh năm 1999 là WDo và năm 2000 là WD1. Ta có: WGo x  T0 = GO0 = GO1999 WG1 x  T1 = GO1 = GO2000 WD0 x  T0 = DT0 = DT1999 WD1 x  T0 = DT1 = DT2000 Bảng 12 : Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và lượng lao động bình quân đến GO, DT GO (triệu đồng)  T(người) W (triệu đồng/người) WGO x  T1 GO0 GO1  T0  T1 WG0 WG1 61160 71520 257 275 237,97 260,07 65441,75 DT (triệu đồng)  T(người) W (triệu đồng/người) WD0 x  T1 DT0 DT1  T0  T1 WD0 WD1 58000 67990 257 275 225,68 247,24 62062 54 Trong đó : WG0 x  T1 là GO năm 2000 tính theo năng suất năm 1999. WD0 x  T1 là DT năm 2000 tính theo năng suất năm 1999. Từ các số liệu trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của GO, DT do ảnh hưởng của năng suất lao động và lượng lao động hao phí như sau : *Theo GO : Số tương đối GO1 WG1 x  T1 WG0 x  T1 = x GO0 WG0 x  T1 WG0 x  T0 IG0 = IWG x IT Thay giá trị : 71520 71250 65441,75 = x 61160 65441,75 61160 1,17 = 1,09 x 1,07 Số tuyệt đối GO = (GO1 - GO0) = (WG1 x  T1 - WG0 x  T1) + (WG0 x  T1 - WG0 x  T0) Thay số G0 = (71520 - 61160) = (71520 - 65441,75) + (6544175 - 61160) 10360 = 6078,25 + 4281,75. *Theo doanh thu Số tương đối DT1 WD1 x  T1 WD0 x  T1 = x DT0 WD0 x  T1 WD0 x  T0 Thay số 67990 67990 62062 = x 55 58000 62062 58000 1,17 = 1,1 x 1,06 Số tuyệt đối DT = (DT1 - DT0) = (WD1 x  T1 - WD0 x  T1) + (WD0 x  T1 - WD0 x  T0) DT = (67990 - 58000) = (67990 - 62062) + (62062 - 58000) 9990 = 5928 + 4062 Qua số liệu trên ta thấy *Giá trị sản xuất (GO) theo giá so sánh năm 2000 so với năm 1999 tăng 17% hay tăng 10360 triệu đồng là do tác động của 2 nhân tố : +Do năng suất lao động bình quân tăng từ 237,97 lên 260,07 triệu đồng/người nên đã làm cho GO theo giá so sánh tăng lên 9% hay tăng 6078,25 triệu đồng. +Do tổng số lao động bình quân tăng 18 người nên đã tạo cho GO theo giá so sánh tăng lên 7% hay tăng 4281,75 triệu đồng. *Doanh thu (DT) năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của nhân tố : +Do năng suất lao động bình quân theo doanh thu tăng từ 225,68 lên 247,24 triệu đồng/người nên đã làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 10% hay tăng 5928 triệu đồng. +Do tổng số lao động bình quân tăng 18 người nên đã tạo cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 6% hay tăng 4062 triệu đồng. 3.2.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản và giá trị tài sản bình quân đến doanh thu và lợi nhuận. 3.2.1.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất tài sản cố định là giá trị tài sản cố định bình quân đến doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu = Hiệu suất sử dụng tầi sản cố định x Giá trị tài sản cố định bình quân. Lợi nhuận = Mức doanh lợi tài sản cố định x Giá trị tài sản cố định bình quân. 56 Gọi hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 1999 và năm 2000 lần lượt là H0 và H1. Mức doanh lợi tài sản cố định lần lượt là R0 và R1. Giá trị tài sản cố định bình quân năm 1999 và năm 2000 lần lượt là 0 và 1. Ta có DT0 = H0 x 0 DT1 = H1 x 1 LN0 = R0 x 0 LN1 = R1 x 1 Bảng 13 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và giá TSCĐ bình quân DT (triệu đồng)  (triệu đồng) H (tr.đ/tr.đ) H0 x 1 DT0 DT1 0 1 H0 H1 58000 67990 26514 30165 2,187 2,254 65970,9 LN (triệu đồng)  (triệu đồng) R (tr.đ/tr.đ) R0 x 1 LN0 LN1 0 1 R0 R1 1580 1765 26514 30165 0,059 0,058 1779,7 Trong đó : +H0 x 1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định như năm 1999. +R0 x 1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi như năm 1999 Ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động của DT, LN do ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định và giá trị tài sản cố định bình quân như sau : *Phân tích doanh thu. Số tương đối DT1 H1 x 1 H0 x 1 57 = x DT0 H0 x 1 H0 x 0 Thay số 67990 67990 65970,9 = x 58000 65970,9 58000 1,17 = 1,03 x 1,14 Số tuyệt đối DT = DT1 - DT0 = (H1 x1 - H0 x 1) + (H0 x 1 - H0 x 0) = 67990 - 58000 = (67990 - 65970,9) + (65970,9 - 58000) 9990 = 2019,1 + 7970,9 *Phân tích lợi nhuận Số tương đối LN1 R1 x 1 R0 x 1 = x LN0 R0 x 1 R0 x 0 ILN = IR x I Thay giá trị 1765 1765 1779,7 = x 1580 1779,7 1580 1,12 = 0,99 x 1,13 Số tuyệt đối LN = LN1 - LN0 = (R1 x 1-R0 x 1) + (R0 x 1 - R0 x 0) 1765 - 1580 = (1765 - 1779,7) + (1779,7 - 1580) 185 = -14,7 + 199,7 Qua số liệu tính toán trên ta thấy : *Doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố. +Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng từ 2,187 lên 2,254 triệu đồng/triệu đồng nên đã làm cho DT tăng 3% hay tăng 2019,1 triệu đồng. 58 +Do giá trị tài sản cố định bình quân tăng từ 26514 lên 30165 triệu đồng nên đã làm cho DT tăng 14% hay tăng 7970,9 triệu đồng. *Lợi nhuận năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do mức doanh lợi năm 2000 giảm 0,059 xuống 0,058 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 nên làm cho LN của công ty năm 2000 giảm so với năm 1999 là 1% hay giảm 14,7 triệu đồng. +Do giá trị tài sản cố định bình quân tăng 3651 triệu đồng nên đã tạo cho LN tăng lên 13% hay tăng 199,7 triệu đồng. 3.2.2.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và khối lượng tài sản lưu động bình quân đến DT và LN. Gọi hiệu suất sử dụng tài sản lưu động năm 1999 và 2000 lần lượt là HV0, HV1. Mức doanh lợi tài sản lưu động năm 1999 và 2000 là RV0, RV1. Khôi lượng tài sản lưu động bình quân năm 1999 và năm 2000 là V0, V1 Bảng 14 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSLĐ và khối lượng TSLĐ BQ đến DT và LN. DT (triệu đồng) V (triệu đồng) HV HV0 x V1 DT0 DT1 V0 V1 HV0 HV1 58000 67990 25654 32813 2,261 2,072 74190,2 LN (triệu đồng) V (triệu đồng) RV RV0 x V1 LN0 LN1 V0 V1 RV0 RV1 59 1580 1765 25654 32813 0,062 0,054 2034,4 Trong đó: HV0 x V1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản lưu động năm 1999. RV0 x V1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi của năm 1999. Từ số liệu trên ta phân tích : *Phân tích doanh thu : Số tương đối DT1 HV1 x V1 HV0 x V1 = x DT0 HV0 x V1 HV0 x V0 Thay giá trị 67990 67990 74190,2 = x 58000 74190,2 58000 1,17 = 0,92 x 1,27 Số tuyệt đối DT = DT1 - DT0 = (HV1 x V1 - HV0 x V1) + (HV0 x V1 - HV0 x V0) 67990 - 58000 = (67990 - 74190,2) + (74190,2 - 58000) 9990 = -6200,2 + 16190,2 Phân tích LN Số tương đối LN1 RV1 x V1 RV0 x V1 = x LN0 RV0 x V1 RV0 xV0 Thay số 1765 1765 2034,4 = x 1580 2034,4 1580 1,12 = 0,87 x 1,29 Số tuyệt đối LN = LN1 - LN0 = (RV1 x V1 - RV0 x V1) + (RV0 x V1 - RV0 x V0) 60 1765 - 1580 = (1765 - 2034,4) + (2034,4 - 1580) 185 = -269,4 + 454,4 Qua số liệu tính toán trên ta thấy : *Doanh thu năm 2000 tăng so với năm 1999 là 17% hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do hiệu suất sử dụng tài sản lưu động giảm từ 2,261 xuống 2,072 triệu đồng/triệu đồng nên đã làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 giảm 0,08% hay giảm 6200,2 triệu đồng, +Do khối lượng tài sản lưu động bình quân tăng 7159 triệu đồng làm cho doanh thu năm 2000 so với năm 1999 tăng 27% hay tăng 16190,2 triệu đồng. *Lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố : +Do mức doanh lợi của năm 2000 giảm 0,008 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 đã làm cho lợi nhuận giảm 13% hay giảm 269,4 triệu đồng. +Do khối lượng tài sản lưu động bình quân năm 2000 so với bnăm 1999 tăng 7159 triệu đồng nên làm cho lợi nhuận tăng 29% hay tăng 454,4 triệu đồng. 3.3.Phân tích ảnh hưởng hiệu suất tổng vốn sản xuất kinh doanh và khối lượng vốn bình quân đến GO và LN. Ta có GO = Hiệu suất tổng vốn x Tổng vốn bình quân Và LN = Mức doanh lợi tổng vốn x Tổng vốn bình quân Gọi hiệu suất tổng vốn năm 1999 và năm 2000 : HTV0, HTV1 Mức doanh lợi tổng vốn năm 1999 và 2000 : RTV0, RTV1 Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm 1999 và năm 2000 : TV0, TV1 Ta có: GO0 = HTV0 x TV0 GO1 = HTV1 x TV1 LN0 = RTV0 x TV0 LN1 = RTV1 x TV1 61 Bảng 15 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất tổng vốn và khối lượng vốn bình quân. GO (triệu đồng) TV(triệu đồng) HTV HTV0 x TV1 GO0 GO1 TV0 TV1 HTV0 HTV1 61160 71520 33339 41153 1,834 1,738 75474,6 LN (triệu đồng) TV (triệu đồng) RTV RTV0 x TV1 LN0 LN1 TV0 TV1 RTV0 RTV1 1580 1765 33339 41153 0,047 0,043 1934,2 Trong đó : HTV0 x TV1 là GO năm 2000 với hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh như năm 1999. RTV0 x TV1 là LN năm 2000 với mức doanh lợi như năm 1999. *Phân tích GO GO1 HTV1 x TV1 HTV0 x TV1 = x GO0 HTV0 x TV1 HTV0 x TV0 71520 71520 75474,6 = x 61160 75474,6 61160 1,17 = 0,95 x 1,23 GO = GO1 - GO0 = (HTV1 x TV1 - HTV0 x TV1) + (HTV0 x TV1 - HTV0 x TV0) 71520 - 61160 = (71520 - 75474,6) + (75474,6 - 61160) 10360 = -3954,6 + 14314,6 *Phân tích lợi nhuận LN1 RTV1 x TV1 RTV0 x TV1 = x LN0 RTV0 x TV1 RTV0 x TV0 62 1765 1765 1934,2 = x 1580 1934,2 1580 1,12 = 0,91 x 1,23 LN = LN1 - LN0 = (RTV1 x TV1 - RTV0 x TV1) + (RTV0 x TV 1 - RTV0 x TV0) 1765 - 1580 = (1765 - 1934,2) + (1934,2 - 1580) 185 = -169,2 + 354,2 Kết quả tính toán trên ta nhận thấy : *Giá trị sản xuất năm 2000 tăng 17% so với năm 1999 hay tăng 10360 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: +Do hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh của công ty giảm từ 1,834 xuống 1,738 triệu đồng/triệu đồng nên làm cho GO giảm 5% hay giảm 3954,6 triệu đồng. +Do khối lượng tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên từ 33339 lên 41153 triệu đồng đã làm cho GO tăng 23% hay tăng 14314,6 triệu đồng. *Lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố: +Do mức doanh lợi tổng vốn sản xuất kinh doanh giảm từ 0,047 xuống 0,043 triệu đồng/triệu đồng nên làm cho LN của công ty năm 2000 giảm 9% so với năm 1999 hay giảm 169,2 triệu đồng. +DO khối lượng tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng lên 7814 triệu đồng nên đã làm cho lợi nhuận của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 23% hay tăng 354,2 triệu đồng. 3.4.Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định và mức trang bị tài sản cố định cho lao động và tổng số lao động bình quân tới doanh thu năm 2000 và năm 1999. Gọi hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 1999 và năm 2000 : H0, H1 63 Mức trang bị tài sản cố định cho lao động năm 1999 và năm 2000 : M0, M1. Số lao động bình quân năm 1999 và năm 2000 :  T0,  T1 Ta có DT1999 = H0 x M0 x  T0 DT2000 = H1 x M1 x  T1 Bảng 16 : Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng TSCĐ và mức trang bị TSCĐ và số lao động bình quân đến DT. DT (triệu đồng) T (người) (triệu đồng) H M H0.M1.T1 H0.M0.T1 DT0 DT1  T0  T1 0 1 H0 H1 M0 M1 58000 67990 257 275 26514 30165 2,187 2,254 103,2 109,7 65970,85 62067,06 Trong đó H0 x M0 x  T1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định của năm 1999. H1 x M0 x T1 là DT năm 2000 với hiệu suất sử dụng tài sản cố định và mức trang bị tài sản cố định của năm 1999 Từ kết quả trên ta có hệ thống chỉ số phân tích biến động DT như sau : Số tương đối DT1 H1 x M1 x  T1 H0 x M1 x  T1 H0 x M0 x  T1 = x x DT0 H0 x M1 x  T1 H0 x M0 x  T1 H0 x M0 x  T0 Thay giá trị : 67990 67990 65970,85 62067,06 = x x 58000 65970,85 62067,06 58000 1,17 = 1,03 x 1,06 x 1,07 64 Số tuyệt đối : DT = DT1 - DT0 = (H1 x M1 x  T1 - H0 x M1 x  T1) + (H0 x M1 x  T1 - H0 x M0 x  T1) + (H0 x M0 x  T1 - H0 x M0 x  T0) 67990 - 58000 = (67990 - 65970,85) + (65970,85 - 62067,06) + (62067,06 - 58000) 9990 = 2019,15 + 3903,79 + 4067,46 Từ kết quả tính toán trên ta thấy Doanh thu của công ty năm 2000 tăng 17% so với năMarketing 1999 hay tăng 9990 triệu đồng là do ảnh hưởng của 3 nhân tố : +Do hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2000 tăng 0,067 triệu đồng/triệu đồng so với năm 1999 nên đã làm cho DT tăng 3% hay tăng 2019,15 triệu đồng. +Do mức trang bị tài sản cố định cho mỗi lao động tăng 6,5 triệu đồng/người nên làm cho DT năm 2000 tăng 6% so với năm 1999 hay tăng 3903,79 triệu đồng. +Do số lao động bình quân của toàn công ty năm 2000 tăng 18 người so với năm 1999 nên đã làm cho DT tăng 7% hay tăng 4067,06 triệu đồng. 3.5.Phân tích mức doanh lợi bình quân mỗi lao động và tổng số lao động bình quân tới lợi nhuận. Ta có LN = Mức doanh lợi theo lao động x Số lao động bình quân. Gọi mức doanh lợi theo lao động năm 1999 và 2000 : RT0, RT1. Số lao động bình quân năm 1999 và 2000 :  T0,  T1. Ta có: LN0 = RT0 x  T0 LN1 = RT1 x  T1 Bảng 17 : Phân tích ảnh hưởng của mức doanh lợi và tổng số lao động bình quân đến LN. LN (triệu đồng)  T (người) RT (triệu đồng/người) RT0 x  T1 LN0 LN1  T0  T1 RT0 RT1 65 1580 1765 257 275 6,15 6,42 1691,25 Ta có hệ thống chỉ số : Số tương đối : LN1 RT1 x  T1 RT0 x  T1 = x LN0 RT0 x  T1 RT0 x  T0 Thay giá trị : 1765 1765 1691,25 = x 1580 1691,25 1580 1,12 = 1,04 x 1,08 Số tuyệt đối : LN = LN1 - LN0 = (RT1 x T1 - RT0 x  T1) + (RT0 x  T1 - RT0 x  T0) 1765 - 1580 = (1765 - 1691,25) + (1691,25 - 1580) 185 = 73,75 + 111,25 Qua số liệu tính toán trên ta thấy Lợi nhuận năm 2000 của công ty so với năm 1999 tăng 12% hay tăng 185 triệu đồng là do ảnh hưởng của 2 nhân tố +Do mức doanh lợi bình quân mỗi lao động tăng lên từ 6,15 đến 6,42 triệu đồng/người đã làm cho LN của công ty năm 2000 tăng 4% hay tăng 73,75 triệu đồng. +Do số lao động bình quân năm 2000 tăng 18 người so với năm 1999 nên đã làm cho LN năm 2000 tăng 8% hay tăng 111,25 triệu đồng. III.Một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty kinh doanh vận tải lương thực. 1.Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. *Giải pháp về vốn : 66 Vốn là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Vốn giúp cho doanh nghiệp hoạt động được liên tục, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị cho quá trinh sản xuất. Đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng, đòi hỏi vốn nằm trong sản xuất lớn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn thì công ty cần chú trọng một số giải pháp sau : +Cơ cấu lại nguồn vốn cho hợp lý, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm vốn vay nhằm tránh tình trạng kết quả sản xuất kinh doanh tăng không cao do trả lãi vay vốn lớn. +Nhanh chóng giải phóng vốn tồn đọng tại các kho đồng thời tăng việc thu nợ của các đơn vị khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn để công ty tiết kiệm được vốn. +Quản lý vốn chặt chẽ, tránh lãng phí và thất thoát vốn. *Giải pháp về con người +Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đảm bảo bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức kinh doanh vững vàng, năng động sáng tạo trong công việc. +Cần có cán bộ, đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình với công việc, gắn bó với công ty. Muốn vậy công ty cần có chiến lược về nguồn nhân lực bằng cách đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ... *Giải pháp về thị trường: +Công ty cần tích cực tìm hiểu thị trường, lựa chọn đối tác làm ăn, có chính sách quảng cáo tiếp thị thích hợp, nhằm thu hút được nhiều đơn đặt hàng và đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm. +Xem xét, đánh giá tiềm năng và nhu cầu thị trường, khả năng cung cấp sản phẩm cho thị trường của công ty. Để từ đó lập kế hoạch sản xuất hợp lý. 2.Một số kiến nghị : 67 *Về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu cần phải duy trì, quan tâm và chăm lo thường xuyên nhằm giữ vững được uy tín của người tiêu dùng, để khách hàng luôn vui lòng khi đến đặt hàng tại công ty. *Về công tác quản lý kỹ thuật : Cần tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực hiện mở rộng sản xuất sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội. Sản xuất sản phẩm ngày càng đảm bảo chất lượng để phục vụ tốt cho xuất khẩu. *Về công tác cung ứng vật tư nguyên liệu : Nguyên liệu vật tư là điều kiện thiết yếu của sản xuất, phải tận dụng tối đa và hợp lý nguồn nguyên liệu vật tư trong nước. *Công tác thu hồi công nợ : Tăng cường công tác thu hồi công nợ, coi trong khâu này từ khi ký hợp đồng , thanh toán hợp đồng đến khâu tiếp cận khách hàng đòi nợ. Để làm được việc này đòi hỏi phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh chủ động công việc của mình và phối hợp tốt với nhau. *Về công tác thống kê : Cần thành lập một tổ thống kê nghiên cứu phân tích và dự báo nhu cầu thị trường nhằm phản ánh đúng thực trạng hoạt động của công ty cũng như giúp cho lãnh đạo công ty có những quyết định đúng đắn và kịp thời. KẾT LUẬN 68 Hiện nay với những yêu cầu khắc nghiệt của cơ chế thị trường đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp nước ta trong tiến trình đổi mới trước 2 con đường : Tự khẳng định và phát triển không ngừng hoặc thua lỗ đi đến phá sản. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là điều kiện giúp cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời nhằm giúp cho doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt mạnh để từ đó doanh nghiệp đứng vững và phát triển đi lên. Trong thời gian qua, công ty kinh doanh vận tải lương thực làm ăn có lãi, các chỉ tiêu kinh doanh tăng lên nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty vẫn chưa cao nhất là công ty chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn, gây lãng phí vốn làm cho kết quả kinh doanh không cao. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thực hiện các biên pháp nhằm khắc phục những tồn tại, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giúp cho doanh nghiệp ngày càng một phát triển vững mạnh hơn. Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh của công ty kinh doanh vận tải lương thực, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Phạm Ngọc Kiểm cùng với sự giúp đỡ của các cô chú ở phòng kinh doanh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Do trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề của tôi mới chỉ đề cập tới vấn đề cơ bản chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, những người nghiên cứu và làm công tác thống kê để chuyên đề của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn - Thực trạng vận dụng hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê để đánh giá.pdf
Luận văn liên quan