Thưc trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống

LỜI MỞ ĐẦU Nói đến Việt Nam thì không thể nào không nói đến ẩm thực Việt Nam. Nó đã góp phần tạo nên hồn Việt qua các đặc sản rất ngon mà không quá cầu kì. Chẳng hạn như nói về kẹo thì ai mà không biết tiếng tăm của kẹo dừa Bến Tre, mè xửng của kinh đô Huế, kẹo Cu Đơ Hà Tĩnh, kẹo mạch nha Quảng Ngãi Tận dụng nguồn nguyện liệu địa phương, những người dân nơi đây làm ra những món kẹo rất riêng cho mình. Khi trên thị trường tràn ngập các sản phẩm kẹo công nghiệp, đã không ít các cơ sở sản xuất kẹo truyền thống phải điêu đứng, chỉ những cơ sở với lòng đam mê, yêu nghề mới có thể vượt qua thử thách này. Trải qua nhiều năm cạnh tranh thị trường, không ít cơ sở sản xuất thủ công nay đã phát triển thành các công ty và có một vị trí thương hiệu nhất định. Sự thành công của họ là nhờ vào sự kiên trì trước thời vận, sự đam mê nhiệt huyết và học hỏi, sẵn sàng đầu tư để đem đến những sản phẩm tốt nhất. Điều này đã minh chứng rằng hoàn toàn có thể khai thác và phát huy những sản phẩm truyền thống, tưởng như chỉ có thể tồn tại như một món quà dân giã, trở thành những sản phẩm mang giá trị thương mại không kém những sản phẩm hiện đại. Tuy nhiên, con đường phía trước của ngành kẹo truyền thống còn nhiều thử thách phải vượt qua. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan ngành kẹo truyền thống 4 1.1. Quá trình phát triển ngành kẹo truyền thống 4 1.2. Đặc điểm ngành kẹo truyền thống 5 1.3. Môi trường kinh doanh ngành kẹo truyền thống 6 Chương 2: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.1. Sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.2.1. Giá đường 9 2.2.2. Sở thích và xu hướng tiêu dùng 9 Chương 3: Phân tích thực trạng ngành kẹo truyền thống 10 3.1. Điểm mạnh 10 3.2. Điểm yếu 12 3.3. Cơ hội 12 3.4. Thách thức 13 Chương 4: Những triển vọng và định hướng cho ngành kẹo truyền thống 15 4.1. Những triển vọng phát triển ngành kẹo truyền thống 15 4.1.1. Sở thích và xu hướng tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo trong năm 15 4.1.2. Triển vọng về nguồn nguyên vật liệu 16 4.1.3. Triển vọng thị trường 16 4.1.4. Triển vọng về công nghệ sản xuất 17 4.1.5. Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới 18 4.1.6. Triển vọng về giá bánh kẹo 19 4.1.7. Triển vọng về sự hợp tác liên doanh giữa các công ty bánh kẹo 20 4.2. Định hướng cho ngành kẹo truyền thống 20 4.2.1. Định hướng về chất lượng sản phẩm 20 4.2.2. Định hướng khách hàng 20 4.2.3. Định hướng về cung ứng vật tư nguyên liệu 21 4.2.4. Các định hướng khác 21 Chương 5: Một số công ty sản xuất kẹo truyền thống 22 5.1. Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh 22 5.2. Công ty TNHH Mè xửng Thiên Hương 23 5.1. Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đông Á 25 5.2. Doanh nghiệp tư nhân Thiên Long 25 5.2. Doanh nghiệp tư nhân Thanh Long 27 KẾT LUẬN 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc32 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6174 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thưc trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PAGE  PAGE 2 VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC - THỰC PHẨM Bộ môn: Đường – bánh – kẹo TIỂU LUẬN Đề tài: TP. Hồ Chí Minh 03 – 2011 LỜI MỞ ĐẦU Nói đến Việt Nam thì không thể nào không nói đến ẩm thực Việt Nam. Nó đã góp phần tạo nên hồn Việt qua các đặc sản rất ngon mà không quá cầu kì. Chẳng hạn như nói về kẹo thì ai mà không biết tiếng tăm của kẹo dừa Bến Tre, mè xửng của kinh đô Huế, kẹo Cu Đơ Hà Tĩnh, kẹo mạch nha Quảng Ngãi… Tận dụng nguồn nguyện liệu địa phương, những người dân nơi đây làm ra những món kẹo rất riêng cho mình. Khi trên thị trường tràn ngập các sản phẩm kẹo công nghiệp, đã không ít các cơ sở sản xuất kẹo truyền thống phải điêu đứng, chỉ những cơ sở với lòng đam mê, yêu nghề mới có thể vượt qua thử thách này. Trải qua nhiều năm cạnh tranh thị trường, không ít cơ sở sản xuất thủ công nay đã phát triển thành các công ty và có một vị trí thương hiệu nhất định. Sự thành công của họ là nhờ vào sự kiên trì trước thời vận, sự đam mê nhiệt huyết và học hỏi, sẵn sàng đầu tư để đem đến những sản phẩm tốt nhất. Điều này đã minh chứng rằng hoàn toàn có thể khai thác và phát huy những sản phẩm truyền thống, tưởng như chỉ có thể tồn tại như một món quà dân giã, trở thành những sản phẩm mang giá trị thương mại không kém những sản phẩm hiện đại. Tuy nhiên, con đường phía trước của ngành kẹo truyền thống còn nhiều thử thách phải vượt qua. Dưới đây là những nhận định chung về “Thưc trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống”. Chương 1 TỔNG QUAN NGÀNH KẸO TRUYỀN THỐNG 1.1.Quá trình phát triển ngành kẹo truyền thống Mỗi loại kẹo truyền thống đều có xuất xứ khác nhau,và thành phần nguyên liệu cũng đặc trưng từng vùng như kẹo dừa thì nơi sản xuất chủ yếu là Bến Tre, kẹo cu đơ thì sản xuất từ Hà Tỉnh, kẹo gương thì từ Quảng Ngãi, mè xửng của Thừa Thiên Huế v.v….Tất cả các sản phẩm này trước đây chủ yếu sản xuất từ thủ công, nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, sự gia tăng trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ thì tốc độ tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo tăng cao, sự cạnh tranh thị trường với các loại bánh kẹo khác của các công ty trong nước và các công ty nước ngoài ,đứng trước tình hình trên ngành kẹo truyền thống không ngừng cải tiến kỹ thuật,công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn giữ được hương vị truyền thống và đạt độ an toàn cao về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm. Trước những nổ lực trên thì sản phẩm kẹo truyền thống ngày càng thu hút nhiều khách hàng ngày càng đông, không chỉ là khách hàng trong nước mà khách hàng nước ngoài cũng tìm hiểu và ký hợp đồng. Hiện nay, các sản phẩm truyền thống đựơc phân phối hầu hết trên mọi miền đất nước và còn xuất khẩu sang các nước Campuchia, Lào, Thái Lan,Trung Quốc, Úc, Mỹ (California)… Sau đây là một số sản phẩm truyền thông tiêu biểu: Kẹo dừaMè xửngKẹo chuốiKẹo Cu Đơ 1.2. Đặc điểm ngành kẹo truyền thống Nguyên liệu chính của ngành kẹo truyền thống tùy thuộc vào từng sản phẩm kẹo cụ thể: kẹo dừa (cơm dừa và mạch nha), kẹo cu đơ (mật mía, đường, mạch nha, gừng có thêm lạc nhân và được đổ vào hai miếng bánh tráng), kẹo gương (đường cát trắng, mạch nha, mè, đậu phụng) v.v…Nhìn chung, nguyên liệu chủ yếu là đường (được nhập khẩu một phần), một điều nữa là sản phẩm kẹo mang tính truyền thống thì sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ thiên nhiên chẳng hạn như kẹo dừa thì sử dụng nguyên liệu là cơm dừa trong khi đó dừa còn sử dụng để xuất khẩu ở dạng dừa trái và một số sản phẩm khác và các sản phẩm kẹo khác cũng tương tự. Chính vì vậy, sự biến động của giá đường trên thị trường thế giới, cũng như nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên không ổn định sẽ có tác động nhất định đến giá thành của kẹo. Kẹo truyền thống Việt Nam được sản xuất theo tính chất mùa vụ khá rõ nét. Cũng như các sản phẩm bánh kẹo khác thì sản lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm từ tháng 8 Âm lịch (Tết Trung thu) đến Tết Nguyên Đán.Trong khi đó, thời điểm sau Tết Nguyên Đán sản lượng tiêu thụ kẹo giảm do khí hậu nắng nóng. Dây chuyền công nghệ sản xuất kẹo truyền thống của các doanh nghiệp ngày càng trở nên khá hiện đại và đồng đều, trang thiết bị đều được nhập khẩu từ các quốc gia nổi tiếng . Việt Nam cũng là một thị trường tiềm năng với tốc độ tăng trưởng cao (10-12%) so với mức trung bình trong khu vực (3%) và trung bình của thế giới (1-1,5%). Nguyên nhân là do, tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo theo bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với tốc độ tăng trưởng dân số. Vì vậy mà nó cũng là một thị trường tiêu thụ tiềm năng trong tương lai cho sự các phát các sản phẩm kẹo truyền thống. 1.3. Môi trường kinh doanh ngành kẹo truyền thống Việt Nam Ở thị trường trong nước: Nhờ lợi thế sử dụng nguyên liệu thiên nhiên tinh khiết và không ngần ngại đầu tư để đổi mới công nghệ ,tạo nên nhiều mẫu mã,kiểu dáng ngày càng hấp dẫn khách hàng. Cũng như theo truyền thống sản xuất từ xưa đến nay các sản phẩm truyền thống luôn xem trọng chất lượng, chữ tín, không sử dụng chất bảo quản, đường hóa học và các chất khác nhằm khẳng định thương hiệu. Từ điều này mà sản phẩm kẹo truyền thống ngày càng được phân phối phổ biến từ bắc vào nam thông qua các địa lý bán lẻ gồm hơn 200 địa lý bán lẻ và sỉ. Ở thị trường thế giới: Không chỉ khẳng định thương hiệu ờ thị trường trong nước mà các cơ sở sản xuất kẹo truyền thống ngày càng xâm nhập thị trường nước ngoài như(Campuchia, Lào, Thái Lan,Trung Quốc, Úc, Mỹ (California)… Chương 2 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM KẸO TRUYỀN THỐNG 2.1. Sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống Trong năm 2010 dòng sản phẩm bánh kẹo truyền thống có những lợi thế và khó khăn ,cụ thể : Chi phí cho  sản xuất bánh kẹo năm nay tăng từ 20 - 25% nhưng giá kẹo trong nước được các doanh nghiệp điều chỉnh chỉ tăng 5 đến 10% so với Tết năm ngoái Nền kinh tế suy thoái cũng làm cho sức tiêu thụ giảm xuống một phần. Cuộc vận động “Người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” đã và đang có tác động đáng kể đến ý thức tiêu dùng của người dân. Các doanh nghiệp trong nước cũng đang chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm đã góp phần làm cho thị trường bánh mứt kẹo nội địa trong dịp 2010 chiếm ưu thế hơn hẳn so với hàng ngoại. Các dòng sản phẩm nhập khẩu bị qoay lưng so với mọi năm do vấn đề an tòan vệ sinh đã không đảm bảo trong những năm trước. Với những yếu tố trên trong dịp tết 2010 sản lượng bánh kẹo trong nước đã tăng lên đáng kể . Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã tung ra dịp Tết khoảng hơn tám nghìn tấn bánh kẹo các loại, tăng hai lần so với Tết 2009, tập trung ở hơn 100 nhãn hàng từ các loại bánh cracker, kẹo suri, bánh kem xốp, bánh quy, mứt Tết. Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà cũng chuẩn bị khoảng 2.500 tấn bánh kẹo các loại, tăng 500 tấn so Tết trước 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 2.2.1. Giá đường Giá đường tăng hơn hai lần so cùng kỳ, giá mua trong đợt tháng 10 năm 2010 từ 15 nghìn đến 16 nghìn đồng/kg; nha làm nguyên liệu chính sản xuất kẹo tăng 20% so tháng 11-2009, dầu thực vật tăng 20%.Trong đầu năm 2011 giá đường tiếp tục tăng lên 20 nghìn/kg. 2.2.2. Sở thích và xu hướng tiêu dùng Thứ nhất: Các mặt hàng mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được người dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng Việt Nam được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng tiêu dùng của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng hộ hàng trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm bánh kẹo nội vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt. Ngoài ra, hàng loạt những lùm xùm xung quanh việc bánh kẹo ngoại “dởm”, bánh kẹo mác ngoại chất lượng khó kiểm chứng, không đảm bảo chất lượng tràn lan, khiến người tiêu dùng quay lưng với những sản phẩm “bắt mắt nhưng khó kiểm chứng”. Về phía mình, các doanh nghiệp trong nước đã chủ động nâng cao vị thế cạnh tranh và tìm lời giải cho bài toán về chất lượng,xuất xứ, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của bánh kẹo ngoại mà người tiêu dùng đang e ngại bằng chính sự đầu tư nghiêm túc, tạo bước đột phá cho chất lượng, mẫu mã bao bì và đưa ra nhiều sản phẩm mới phục vụ thị trường. Thêm vào đó bánh kẹo nước ngoài hầu hết giá đều rất cao so với hàng Việt, trong khi chất lượng chỉ tương đương hàng nội . Thứ hai: Tính phân khúc thị trường bánh kẹo trong năm nay khá rõ rệt, đặc biệt các nhà sản xuất bánh kẹo phục vụ dịp Tết Trung thu và Nguyên đán có xu hướng tập trung vào dòng cao cấp, trong khi phân khúc bánh kẹo bình dân đang bị thu hẹp dần. Ngoài việc phân chia thị trường theo sở thích nhu cầu của đối tượng tiêu dùng, theo thị trường tiêu thụ thì các doanh nghiệp còn chú ý đến việc phân chia thị trường theo thứ hạng của các dòng bánh kẹo vào các dịp Lễ, Tết. Đối với dòng bánh Trung thu và Tết Nguyên Đán : Do nhu cầu của khách hàng biếu tặng là chủ yếu nên sự phân cấp thể hiện khá rõ rệt và đa dạng. Các dòng sản phẩm bánh cao cấp năm nay sẽ chiếm 4-6% thị trường. Theo nhận định, sức mua bánh trung thu của thị trường năm nay sẽ có nhiều kh ả quan do kinh tế đang được phục hồi. Hầu hết các công ty, cơ sở sản xuất đều tăng sản lượng ồ ạt. Công ty Kinh Đô dự tính sản lượng năm nay là 1.900 tấn, tăng thêm 100 tấn so với Trung thu 2009. Thị trường bánh trung thu vốn 70% dành để biếu nên việc thu hẹp dòng cao cấp dù trong bối cảnh nào cũng khó xảy ra. Bởi vậy, xu hướng dòng bánh cao cấp được đầu tư rất lớn ở phần “chất” bằng việc sử dụng các nguyên liệu đắt tiền và hình thức sang trọng, cầu kỳ, bắt mắt. Năm nay, một điểm khác biệt lớn trong chiến dịch phân khúc của các công ty đó là phân phối hệ thống bán hàng khá hợp lý, các điểm bán trung tâm chỉ chiếm 20-30% tổng số đại lý phân phối, còn lại là ra vùng ngoại thành và tràn ra các tỉnh. Thứ ba: Các doanh nghiệp bánh kẹo sản xuất đa dạng các sản phẩm phục vụ nhiều nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như các dòng bánh chay hay bánh dành cho người ăn kiêng, người bị bệnh tiểu đường đang là lĩnh vực các hãng tập trung nhiều. Với đặc điểm đây là dòng bánh đánh vào tâm lý củangười tiêu dùng và được tiêu thụ khá tốt. Đối với dòng bánh này, nguyên liệu đầu vào thấp nhưng mức giá khá cao do tập trung vào một đối tượng ít khách hàng nên các doanh nghiệp bánh kẹo không chỉ sản xuất dòng bánh này trong loại bánh Trung thu mà cả trong một số sản phẩm bánh kẹo khác. Với phong trào “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt “ và chất lượng bánh kẹo trong nước được đảm bảo cũng như giá cả không tăng nhiều đã làm cho người tiêu dung hiện nay có xu hướng mua hàng việt sử dụng nhiều hơn mọi năm. Theo các nhà sản xuất, vào vụ sản xuất năm nay giá nguyên liệu bánh kẹo tiếp tục tăng, trong đó nhưng các DN sẽ cố gắng điều chỉnh, tiết kiệm chi phí sản xuất để giá thành không bị đội lên quá cao, giá bán chỉ nhích lên khoảng 5 đến 10% so với Tết năm ngoái. Chương 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÀNH KẸO TRUYỀN THỐNG Để phân tích tình hình ngành kẹo truyền thống hiện nay ở Việt Nam thì có khá nhiều phương pháp phân tích nhưng phương pháp phân tích SWOT là rõ ràng nhất. Ma trận SWOT đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. Mục đích của việc nghiên cứu môi trường là nhằm nhận định cho được các đe dọa, cơ hội cũng như các điểm mạnh và điểm yếu mà doanh nghiệp đang và sẽ đối mặt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược của doanh nghiệp. Kỹ thuật phân tích SWOT là một công cụ cho việc tổng hợp kết quả nghiên cứu môi trường và đề ra chiến lược phát triển hợp lý nhất. Sơ đồ ma trận SWOT: Ứng dụng ma trận SWOT phân thích tình hình sản xuất kẹo truyền thống tại Việt Nam. 3.1. Điểm mạnh (Strengths) Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp. Việt Nam có khoảng hơn 83 triệu người, đó là đội ngũ tham gia sản xuất. Người tiêu dùng Việt Nam rất thích sử dụng sản phẩm vừa ngon, bổ nhưng lại rẻ, chính vì vậy mà người Việt Nam là khách hàng trung thành của ngành kẹo truyền thống Chính phủ ta đã đưa ra chủ trương: người Việt dùng hàng Việt nên đã ít nhiều tác động mạnh vào thị hiếu người tiêu dùng.Ví dụ như trong dịp tết vừa rồi thì hàng Việt Nam bán trên thị trường rất chạy, đặc biệt là hàng bánh kẹo truyền thống như: kẹo vừng, kẹo dồi, kẹo lạc, kẹo chuối… vì vậy các sản phẩm kẹo truyền thống nếu có chiến lược đầu tư và khuyến mãi rầm rộ sẽ có thể nhanh chóng thâm nhập được vào thị trường trong nước. Khách hàng ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh có khả năng tiếp nhận thông tin về chất lượng, công dụng, giá cả của sản phẩm rất nhanh chóng và kẹo truyền thống sẽ được ưu chuộng trên thị trường nhờ chiến lược khuyến mãi, đầu tư, chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Các ngành công nghệ viễn thông, điện tử ở Việt Nam rất phát triển, điều này góp phần vào quảng cáo thương hiệu, quảng cáo chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng. Công ty sản xuất kẹo truyền thống có hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, họ có chiến lược phát triển sản phẩm. Công ty, nhà sản xuất rất quan tâm đến hoạt động maketing, quan tâm người tiêu dùng. Có nhiều công ty sản xuất bánh kẹo truyền thống rất có thương hiệu ngoài thị trường. Cơ sở vật chất, máy móc, thiết đáp ứng đủ quy trình, công nghệ sản xuất. Sản phẩm kẹo truyền thống rất đa dạng, chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phần lớn kẹo truyền thống được sản xuất từ nguyên liệu tự nhiên, có sẵn trong nước đó là những nguyên liệu quen thuộc giản dị hàng ngày đối với cuộc sống của người dân Việt Nam như lúa gạo, hạt lạc, hạt vừng, bột mỳ, hạt sen, đến những củ cà rốt, củ gừng, quả mận, quả mơ, cóc, sấu, lá chanh… thành phần kẹo truyền thống không chứa các chất độc hại hay không pha chế các chất phụ gia gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như: hàn the, phẩm màu công nghiệp nên chất lượng rất cao mà giá cả lại hợp lý nên phần lớn đáp ứng như cầu của người tiêu dùng. Đội ngũ lao động sản xuất rất nhiệt tình, cần cù đã một phần giúp cho ngành kẹo truyền thống phát triển mạnh. Kẹo truyền thống rất chất lượng, không độc hại, rất an toàn cho người sử dụng. Người dân Việt Nam có truyền thống giữ gìn bản sắc dân tộc. Nên ngành kẹo truyền thống sẽ tồn tại và phát triển tốt. Quy trình sản xuất kẹo truyền thống rất dễ, ta có thể sản xuất tại nhà, để tăng thêm thu nhập cá nhân. 3.2. Điểm yếu (Weaknesses) Cơ sở hạ tầng còn yếu: đường bộ, đường sắt, cảng biển chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế và kết nối với thế giới Nguyên vật liệu sản xuất chưa chủ động được bởi lẽ nguyên liệu trồng theo thời vụ và đó là điều làm ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất. Tại Việt Nam có sự chênh lệch khá lớn về mức thu nhập giữa thành thị và nông thôn, trong khi đó khuynh hướng tiêu dùng của người dân lại phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập Nhiều công ty, xí nghiệp, xưởng sản xuất có nghiệp vụ quản lý nhân sự chưa chuyên nghiệp, tỷ lệ nhân viên bỏ việc cao, chế độ đãi ngộ chưa thoả đáng. Công nghệ sản xuất chưa hiện đại, nên sản phẩm kẹo truyền thống vẫn chưa hoặc ít được xuất khẩu. Các sản phẩm kẹo truyền thống hay bị chảy nước, không đa dạng về hình dạng, mẫu mã nên một phần cũng tác động vào thị hiếu người tiêu dùng. Thị trường bánh kẹo Việt Nam có tính chất mùa vụ khá rõ nét. Sản lượng tiêu thụ thường tăng mạnh vào thời điểm Tết Trung Thu đến Tết Nguyên Đán với các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt. Trong khi đó, sản lượng tiêu thu bánh kẹo khá chậm vào thời điểm sau Tết Nguyên đán và mùa hè do khí hậu nắng nóng. 3.3. Cơ hội (Opportunities) Việc gia nhập vào WTO năm 2007 có thể sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các nhà xuất khẩu và ngành sản xuất kẹo truyền thống có cơ hội thâm nhập thị trường quốc tế. Việt Nam đang có những bước hồi phục kinh tế khá ổn định; tăng trưởng GDP ổn định; lạm phát được duy trì ở mức thấp có thể sẽ làm tăng chi tiêu của người dân nói chung, và chi tiêu cho bánh kẹo nói riêng. Cơ hội mua bán, sát nhập hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp bánh kẹo được cổ phần hóa Người dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao, nhiều cơ hội xuất khẩu Thu nhập nguời dân ngày càng tăng và sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng đang diễn ra mạnh mẽ. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và chính sách khuyến khích xuất khẩu. Khoa học công nghệ phát triển tạo điền kiện cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu. Thu nhập người dân tăng trong những năm gần đây cho thấy thị trường nội địa đầy tiềm năng. Thị trường xuất khẩu có nhiều triển vọng vì hàng rào thuế quan dần dần được bãi bỏ. Ngày nay trên thị trường, hàng ngoài nhập phần lớn không chất lượng, rất độc hại ( sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc) nên ngành bánh kẹo trong nước có cơ hội tiêu dùng rộng rãi. Tỷ giá đang dần đóng vai trò khá quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu và giảm nhập khẩu lĩnh vực bánh kẹo. Với việc thực hiện phá giá nội tệ trong suốt thời gian vừa qua gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong nước chiếm lĩnh thị trường nội địa, khẳng định thương hiệu của mình. 3.4. Thách thức (threats) Các doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính yếu khó có thể chống đỡ trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt do việc gia nhập WTO mang lại. Cường độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành trong nước cũng như sự cạnh tranh cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước với hàng nhập khẩu rất gay go quyết liệt ‘thương trường là chiến trường’ Giá nguyên liệu đang có xu hướng tăng do nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Xuất hiện nhiều các sản phẩm thay thế hiện đại, chất lượng cao mà giá lại rẻ. Ngành sản xuất kẹo truyền thống vẫn chưa được phát triển nhưng trong xu thế thị trưởng mở cửa, miễn thu thuế nhập khẩu nên khả năng cạnh tranh của ngành càng quyết liệt. Nguyên vật liệu đầu vào của ngành kẹo truyền thống như đường, dừa (đối với kẹo dừa)… biến động. Chương 4 NHỮNG TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO NGÀNH KẸO 4.1. Những triển vọng phát triển ngành kẹo truyền thống Các sản phẩm kẹo truyền thống vốn đã gắn liền với đời sống sinh hoạt tinh thần của người Việt Nam ta. Trong các dịp lễ tết hay các dịp đi du lịch, các dịp về thăm quê hương, người Việt thường có thói quen mua tặng cho nhau những món đặc sản quê hương như kẹo dừa Bến Tre, mè xửng, kẹo mạch nha ở miền Trung, kẹo Cu Đơ đặc sản Hà Tĩnh. Để giữ gìn nét truyền thống và để xây dựng thương hiệu cũng như mang lại hiệu quả kinh doanh cho dòng sản phẩm này, các công ty bánh kẹo truyền thống cần đưa ra mục tiêu cụ thể: Quảng bá thương hiệu các loại bánh kẹo truyền thống đến gần với khách hàng trong nước cũng như ngoài nước, có những chính sách kinh tế phù hợp nhằm chiếm thị phần cao trên thị trường 4.1.1. Sở thích và xu hướng tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo trong năm Dựa vào sở thích và xu hướng tiêu dùng của ngành bánh kẹo nói chung, ta có thể phân tích xu hướng của các sản phẩm kẹo truyền thống nói riêng Xu hướng tiêu dùng bánh kẹo trong nửa cuối năm 2010 và 2011 có một số đặc điểm sau đây: Thứ nhất: Các mặt hàng mặt hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được người dân ưa dùng nhiều hơn. Các phong trào ủng hộ, khuyến khích dùng hàng Việt Nam được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi đã tác động mạnh đến xu hướng tiêu dùng của nhân dân. Sự chuyển biến trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng hộ hàng trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng thuận tiện, sản phẩm bánh kẹo nội vì thế cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng Việt. Ngoài ra, hàng loạt những lùm xùm xung quanh việc bánh kẹo ngoại “dởm”, bánh kẹo mác ngoại chất lượng khó kiểm chứng, không đảm bảo chất lượng tràn lan, khiến người tiêu dùng quay lưng với những sản phẩm “bắt mắt nhưng khó kiểm chứng”. Về phía mình, các doanh nghiệp trong nước đã chủ động nâng cao vị thế cạnh tranh và tìm lời giải cho bài toán về chất lượng, xuất xứ, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm của bánh kẹo ngoại mà người tiêu dùng đang e ngại bằng chính sự đầu tư nghiêm túc, tạo bước đột phá cho chất lượng, mẫu mã bao bì và đưa ra nhiều sản phẩm mới phục vụ thị trường. Thêm vào đó bánh kẹo nước ngoài hầu hết giá đều rất cao so với hàng Việt, trong khi chất lượng chỉ tương đương hàng nội. Thứ hai: Tính phân khúc thị trường bánh kẹo trong năm nay khá rõ rệt, đặc biệt các nhà sản xuất bánh kẹo phục vụ dịp Tết Trung thu và Nguyên đán có xu hướng tập trung vào dòng cao cấp, trong khi phân khúc bánh kẹo bình dân đang bị thu hẹp dần. Từ việc phân tích các xu hướng tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo nói chung, ta thấy kẹo truyền thống đang có được những lợi thế cạnh tranh rất khả quan. Kẹo truyền thống không phục vụ cho việc biếu tặng mà còn để người tiêu dùng thưởng thức . Vào các dịp Lễ, Tết, ở các địa điểm du lịch, do nhu cầu của khách hàng biếu tặng là chủ yếu nên mức tiêu thụ sẽ tăng lên rất nhiều. Triển vọng về nguồn nguyên vật liệu Việt Nam có nguồn nguyên liệu phong phú: Vốn là nước nông nghiệp, nằm trong vùng nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, củ, đường... nhiều thuận lợi cho việc cung cấp nguyên vật liệu để sản xuất bánh kẹo. Các loại kẹo đặc sản như kẹo dừa, mè xửng, kẹo chuối... đều sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào từ địa phương, không mất phí vận chuyển và nhân công. Triển vọng thị trường Thị trường nội địa là thị trường có tiềm năng phát triển trong tương lai . Như đã phân tích, kẹo truyền thống là sản phẩm quen thuộc trong đời sống hàng ngày, kẹo truyền thống dùng kết hợp với uống trà trở thành tập quán tiêu dùng của hầu hết người dân Việt Nam ở mọi tầng lớp mọi lứa tuổi. Trong tương lai, do dân số Việt Nam tăng ổn định điều này dự báo một thị trường tiêu thụ có qui mô lớn . Mặt khác, sau khi Việt Nam đã bước đầu thành công trong công tác thực hiện giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nền kinh tế ngày càng phát triển ổn định và tăng trưởng đều. Do vậy, mà đời sống hay mức thu nhập của người dân tăng lên, dẫn đến sức tiêu dùng tăng lên . Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm truyền thống cũng biến đổi theo thời gian Cùng với sự tăng trưởng và phát triển mạnh của nền kinh tế, sự du nhập của lối sống mới, các sản phẩm kẹo truyền thống vẫn giữ được giá trị văn hóa lâu đời. Các bạn trẻ sinh viên, những người cao tuổi vẫn tự hào chuyền tay nhau những món đặc sản của quê hương mình. Thị trường của các sản phẩm truyền thống có xu hướng tăng và ổn định trong những năm tiếp theo đây là tiền đề giúp các doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm xâm nhập và mở rộng thị trường mới, tìm hiểu thị hiếu tiêu thụ để sản xuất và kinh doanh mặt hàng mới nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh của đơn vị mình. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Việc gia nhập WTO tạo điều kiện để Việt Nam giao lưu về kinh tế văn hóa, là cơ hội để các cơ sở bánh kẹo truyền thống quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình đến người tiêu dùng trên toàn thế giới, là cơ hội để các món kẹo đặc sản không chỉ thu hẹp trong nước mà còn mở rộng ra các nước khu vực và thế giới. Như vậy thị trường tiêu thụ dự báo đầy tiềm năng phát triển. Qua đây ta thấy các công ty sản xuất kẹo truyền thống sẽ có nhiều cơ hội khai thác và phát triển mở rộng thị trường 4.1.4. Triển vọng về công nghệ sản xuất Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật thế giới, các công ty bánh kẹo truyền thống Việt Nam đã học hỏi và cải tiến dây chuyền công nghệ, đã sử dụng những dây chuyền thiết bị hiện đại, không còn là những dây chuyền thủ công thô sơ, ứng dụng những công nghệ tiên tiến để sản phẩm đạt chất lượng tốt hơn, đẹp hơn, đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm. Những sản phẩm sản xuất từ nền công nghệ mới sẽ có các tính năng cao hơn, phụ trội hơn và có nhiều tính đa dạng khác có khả năng thu hút được khách hàng chuyển hướng tiêu dùng. Hiện tại một số Công ty Bánh kẹo truyền thống sở hữu hai loại hình công nghệ chủ yếu: công nghệ cũ và công nghệ mới được đầu tư. Nếu cứ duy trì hai nền công nghệ này thì khó có khả năng cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh được trang bị công nghệ mới. Đó là một thách thức lớn. Hơn nữa, công nghệ mới ra đời đòi hỏi con người phải tiêu dùng những sản phẩm mới, thay thế dần các sản phẩm cũ dần dần bị đào thải. Các Công ty sản xuất kẹo truyền thống có cơ hội được chuyển giao dây chuyền công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới sản phẩm. Sự ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và xuất khẩu Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới Từ việc thống kê doanh số, sản lượng của ngành bánh kẹo dưới đây, ta thấy rằng ngành kẹo truyền thống có triển vọng đạt dược doanh số và sản lượng cao Theo ước tính của BMI, sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào khoảng 97.000 tấn, năm 2009 là 99.100 tấn đến năm 2010 sẽ đạt khoảng 100.400 tấn. Dự kiến tăng trưởng về doanh số năm 2011 là 10%, cao hơn so với con số 5,43% và 6,12% của năm 2009 và 2010 (2 năm này tăng trưởng thấp nhất là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu). Bên cạnh tiêu dùng trong nước, triển vọng xuất khẩu bánh kẹo cũng khá sáng sủa trong thời gian tới. Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc của Việt Nam tháng 6/2010 đạt gần 28,42 triệu USD, chiếm 0,4% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng trong tháng, tăng 9,29% so với tháng trước, tăng 28,53% so với cùng tháng năm trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 6 tháng đầu năm lên gần 151,74 triệu USD, chiếm 0,39% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 17,34% so với cùng kỳ năm trước. Nhờ sự cải tiến từ công nghệ sản xuất, mẫu mã bao bì, với những chiến lược kinh tế, sản lượng sản xuất và tiêu thụ của các loại kẹo truyền thống không ngừng gia tăng. Hiện nay chưa thấy thống kê riêng nào về các sản lượng cũng như doanh số của các loại kẹo truyền thống, nhưng nhìn vào thống kê chung cho ngành bánh kẹo và những phân tích về xu hướng của người tiêu dùng, chúng ta thấy kẹo truyền thống đã có được chỗ đứng khá vững vàng trên thị trường nội địa. 4.1.6. Triển vọng về giá bánh kẹo Có thể thấy rằng, giá bánh kẹo tại Việt Nam ít biến động thường xuyên như các sản phẩm khác mà thường được giữ cố định trong một thời gian từ 3-6 tháng, và có xu hướng tăng lên chứ rất hiếm khi giảm xuống. Trong bối cảnh giá các nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là đường và bột mì có xu hướng tăng cao vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011, cộng với một số yếu tố khác nên nhiều khả năng giá bánh kẹo vụ Tết Nguyên đán 2011 sẽ tăng từ 10-15%. Hiện tại, bánh, kẹo nội không chỉ chiếm vị trí chủ đạo tại các siêu thị, trung tâm mua sắm mà các cửa hàng kinh doanh bánh, kẹo ở các chợ cũng đã đầu tư kinh doanh bánh, kẹo nội ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên các gian hàng dành cho các loại kẹo truyền thống còn rất hạn chế, kể cả trong các siêu thị trung tâm mua sắm lẫn ở các cửa hàng bán lẻ, số lượng các sản phẩm này vừa không nhiều vừa ít đa dạng Kẹo truyền thống tiêu thụ rất nhiều ở các vùng nổi tiếng về loại kẹo đặc sản nào đó. VD khách du lịch ở khu vực miền tây rất thích mua kẹo dừa, kẹo chuối. Ở vùng Nha Trang Khánh Hòa thì nổi tiếng với bánh tráng xoài. Khu vực miền Trung thì có các loại kẹo mè xửng, mạch nha. Giá bán của các loại đặc sản này khá cao với sản lượng càng ngày càng tăng 4.1.7. Triển vọng về sự hợp tác liên doanh giữa các công ty bánh kẹo Các công ty sẵn sàng hợp tác với bạn hàng trong nước và nước ngoài với tinh thần hợp tác cùng có lợi, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Mục đích cuối cùng của công ty cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng giá thành hợp lí nhất Các Công ty dễ dàng thiết lập mối quan hệ các nhà cung ứng, có thể lựa chọn các nhà cung ứng có khả năng đáp ứng tốt nhất nhu cầu sản xuất của công ty với mức giá thấp nhất, phương thức thanh toán có lợi nhất cho công ty. 4.2. Định hướng cho ngành kẹo truyền thống Trên thị trường hiện nay, các dòng sản phẩm bánh kẹo sản xuất theo công nghệ Âu Mỹ chiếm thị phần rất lớn. Các sản phẩm kẹo truyền thống mặc dù vẫn có chỗ đứng nhất định tuy nhiên doanh thu và sản lượng không nhiều. Hầu hết tiêu thụ mạnh ở các địa điểm du lịch hay ở những vùng đặc sản. Do đặc thù công nghệ truyền thống nên hình thức bên ngoài và đặc tính bên trong của sản phẩm chưa có nhiều bước tiến mới, các sản phẩm kẹo truyền thống có những đặc tính nếu cải thiện được sẽ đem lại tính mới mẻ cho sản phẩm. Để khẳng định thương hiệu các sản phẩm kẹo truyền thống vốn rất quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam trên thị trường nội địa và xuất khẩu, các công ty doanh nghiệp cần thực hiện một số định hướng, chiến lược sau: Định hướng về chất lượng sản phẩm Các công ty bánh kẹo truyền thống cần đặt lên hàng đầu chất lượng thỏa mãn khách hàng. Sản phẩm nên đa dạng về chủng loại, giá cả có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.Với chính sách hướng ra thị trường, công ty quan niệm sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được khách hàng công nhận. Đặc biệt các loại sản phẩm truyền thống thường được dùng kết hợp với uống trà nên các công ty bánh kẹo truyền thống nên liên kết với các công ty sản xuất chè trong nước để vừa duy trì một tập quán đẹp từ lâu đời, vừa có những chính sách phù hợp để cùng hợp tác phát triển Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm phục vụ cho xu hướng tiêu dùng mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các công ty bánh kẹo truyền thống cần nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu biến đổi của người tiêu dùng, ngoài việc cải thiện các sản phẩm truyền thống, không ngừng nghiên cứu đưa ra nhóm sản phẩm mới. Mẫu mã bao gói cho các sản phẩm nên được chú trọng đa dạng hoá cho phù hợp hơn, nhưng vẫn giữ được nét truyền thống Định hướng khách hàng Khách hàng tiêu dùng sản phẩm của công ty là người tiêu dùng trên thị trường và cả thị trường một số nước trong khu vực Đông Nam Á Tập trung vào nhóm khách hàng thường xuyên của sản phẩm, bên cạnh đó tìm kiếm nhóm khách hàng mới. Vì hầu hết bánh kẹo truyền thống thường được khách du lịch mua về để biếu tặng. Các công ty nên trân trọng tiếp thu góp ý của khách hàng để ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng . Do mức tăng trưởng GDP tăng, cộng với tốc độ đô thị hoá cao nên nhu cầu tiêu dùng mặt hàng bánh kẹo tăng đặc biệt khu vực thành thị, các công ty cần phải chú trọng vào các khu vực thị trường trọng điểm này để đưa ra các sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng 4.2.3. Định hướng về cung ứng vật tư nguyên liệu - Có kế hoạch cân đối, chuẩn bị tốt nguồn vật tư, nguyên liệu để đáp ứng phục vụ kế hoạch sản xuất có cường độ cao nhất trong năm đảm bảo cả về số lượng, chất lượng các loại nguyên vật liệu. - Tiếp tục tìm kiếm các nguồn nguyên liệu vật liệu nội địa, nguyên vật liệu mới để thay thế nhập khẩu và chủ động trong sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm. - Có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cuối năm và gối đầu cho đầu năm với mức độ hợp lý, tránh lưu vốn hàng và vật tư. - Khai thác hàng hoá tận gốc, chọn phương thức cung ứng, nhập ngoại hợp lý để tiết kiệm ngoại tệ, hạ giá thành đầu vào. - Có kế hoạch chuẩn bị bao bì hợp lý và dự kiến bao bì sản phẩm mới trong dịp cuối năm để phục vụ tốt cho thị trường, tránh sự thiếu hụt các mặt hàng cần trong sản xuất cuối năm và các mặt hàng mới phục vụ tết nguyên đán. - Kết hợp cung ứng vật tư, nguyên liệu cho sản xuất và kinh doanh đối với các đối tác ngoài để tăng doanh số kinh doanh và hiệu quả cung ứng vật tư. - Giữ vững ổn định nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chiến lược sản phẩm đầu ra đồng đều 4.2.4. Các định hướng khác - Mở rộng và nâng cấp dây truyền thiết bị công nghệ sản xuất - Mở rộng hệ thống quản lí tiêu thụ . - Mở rộng hệ thống quản lí thông tin khách hàng - Tăng cường quảng bá thương hiệu các sản phẩm bánh kẹo truyền thống, thực hiện hợp tác quảng cáo qua các khâu trung gian và ở các vùng lãnh thổ khác nhau . - Xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao. - Chấn chỉnh và nâng cao năng lực điều hành của ban lãnh đạo công ty. - Tăng cường quan hệ giao lưu hợp tác với các trung gian phân phối nhằm phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu . Chương 5 GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT KẸO TRUYỀN THỐNG Theo đà phát triển của ngành kẹo Âu Mỹ, ngành kẹo dân tộc đã không ngừng cải thiện công nghệ nhằm đưa ra những sản phẩm chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng. Nhất là trong xu hướng hiện nay, khi các loại kẹo truyền thống đã có một vị trí nhất định trong lòng người tiêu dùng thì việc đầu tư thiết bị, máy móc là tất yếu. Dười đây là một số công ty đã góp phần nâng cao tầm vóc ngành kẹo truyền thống trên thương ttrường Việt Nam và quốc tế. 5.1. Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh Tháng 5/2006, sau gần 20 năm khẳng định thương hiệu trên thị trường Việt Nam và quốc tế, từ một cơ sở sản xuất bánh mứt kẹo truyền thống nhỏ đã trở thành Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh Hơn  20 năm dành toàn bộ tâm huyết, gắn bó với nghề làm bánh truyền thống Việt, công ty đã cách tân thành công những chiếc bánh truyền thống, để chúng trở nên hiện đại hơn mà vẫn giữ được những đặc trưng, hương vị truyền thống của mình. Từ những chiếc bánh cốm dẻo thơm, bánh nướng, bánh chả, bánh khảo... đến những món quà quê dân giã như: kẹo vừng, kẹo lạc, chè lam… đã được Bảo Minh cách tân khéo léo, đồng thời nghiên cứu sáng tạo ra nhiều dòng sản phẩm chất lượng. Bánh kẹo Bảo Minh là sự hài hoà giữa truyền thống và hiện đại để từ đó nâng tầm giá trị của từng sản phẩm. Với tất cả các dòng sản phẩm, Bảo Minh đều kiểm soát chặt chẽ từ khâu nhập nguyên liệu. Việc tìm hiểu nguyên liệu ở đâu là phù hợp và đảm bảo chất lượng được Bảo Minh xác định là yếu tố then chốt. Bởi nếu công thức chê biến phù hợp, dây truyền hiện đại đến đâu nhưng nguyên liệu không đảm bảo, không giữ được hương vị tự nhiên thì những sản phẩm đó sẽ không thể đảm bảo chất lượng. Chính sách sản xuất và cạnh tranh của Bảo Minh là không cạnh tranh về giá, không dùng nguyên liệu kém để làm giảm giá thành sản phẩm. Bảo Minh chỉ sản xuất những sản phẩm chất lượng cao và thực chất. Với sứ mệnh “Kế thừa, khôi phục, lưu giữ, hoàn thiện và phát triển những nét đẹp về văn hoá ẩm thực Việt”, Bảo Minh đã và đang cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và quốc tế những sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao. Với mạng lưới các nhà phân phối tại các tỉnh, thành phố, trung tâm dịch vụ Hàng không Nội Bài… và các hệ thống siêu thị như BigC, Intimex, Fivimart, Hapro, Citimart…sản phẩm của Công ty hiện có mặt trên khắp toàn quốc. Thương hiệu Bảo Minh đã ra đời cách đây 22 năm và đã được cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá độc quyền. Liên tiếp trong những năm gần đây nhãn hiệu Bảo Minh gặt hái được những thành công cùng với những giải thưởng danh giá: đạt nhiều huy chương vàng, giải thưởng vàng, cúp vàng thương hiệu… Năm 2006 đạt “ Nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia” và “Thương hiệu nổi tiếng”. Năm 2008, đạt “Thương hiệu hàng đầu Việt Nam” và “Thương hiệu chất lượng hội nhập”, Bảo Minh còn đạt giải “Tinh hoa Việt Nam” cho sản phẩm bánh cốm độc đáo của mình. Năm 2009, Bảo Minh được trao tặng giải thưởng “Doanh nghiệp vàng Việt Nam”. Với hệ thống nhà xưởng hiện đại, trang thiết bị, máy móc tiên tiến, tháng 12 năm 2009 Bảo Minh đã được tập đoàn TQCSI Quốc tế đánh giá đạt tiêu chuẩn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm an toàn HACCP /ISO 22000: 2005 theo tiêu chuẩn quốc tế. “ Mất nét cổ truyền là mất hồn dân tộc” Bảo Minh không chỉ muốn bảo tồn nền văn hoá ẩm thực của dân tộc mà còn tìm cho nó một chỗ đứng thực sự giá trị trong đời sống hiện đại. Sự tăng trưởng của Bảo Minh luôn gắn liền với các sản phẩm bánh kẹo dân tộc: bánh cốm, bánh xu xê, phu thê, bánh nướng, bánh dẻo…..kẹo lạc, kẹo vừng,… các loại mứt, ô mai…   Một số sản phẩm kẹo truyền thống của công ty:  5.2. Công ty TNHH Mè xửng Thiên Hương Mè xửng là một trong những điển hình cho chất Huế trong văn hoá Việt, ẩm thực Việt. Những viên kẹo có mùi vị hấp dẫn rất đặc trưng với vị ngọt béo của đường, bùi bùi của lạc rang, ngậy ngậy của mè thực sự là món quà hấp dẫn có ý nghĩa của mỗi du khách khi đến với cố đô Huế. Hiện nay, trên địa bàn TP Huế có khoảng 20 cơ sở sản xuất mè xửng, một trong những cơ sở, thương hiệu có uy tín với nhiều khách hàng là mè xửng Thiên Hương. Cơ sở sản xuất mè xửng Thiên Hương ra đời từ năm 1978 trên cơ sở kế thừa nghề gia truyền có từ năm 1940. Đây là một trong những đặc sản nổi tiếng của xứ Huế được đông đảo người tiêu dùng trong cả nước yêu chuộng trong suốt hơn 32 năm qua. Hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị không ngừng đổi mới, phát triển và trở thành một trong những cơ sở sản xuất Mè xửng có uy tín và quy mô tại Huế . Từ quy mô là hộ cá thể với số vốn đầu tư ban đầu chưa đến 100 triệu đồng nay đã lên đến 20 tỷ đồng. Các sản phẩm của Mè xửng Thiên Hương được sản xuất và chế biến trên cơ sở thừa kế tinh hoa phương pháp sản xuất kẹo mè xửng truyền thống của xứ Huế, các sản phẩm chính gồm: mè xửng dẻo truyền thống, mè xửng dẻo cải tiến, mè xửng giòn và nhiều loại khác nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Thiên Hương không ngừng đào tạo nâng cao kỹ thuật tay nghề cho công nhân, đầu tư trang thiết bị hiện hiện đại: dây chuyền đóng gói khép kín, dây chuyền nướng bánh tráng…để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Bằng uy tín và chất lượng của mình đặc sản Mè xửng Thiên Hương không những được người tiêu dùng ở Huế tín nhiệm mà còn được du khách trong và ngoài nước đón nhận. Không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa, công ty mè xửng Thiên Hương cũng đã thực hiện được việc xuất khẩu các sản phẩm đặc sản của xứ Huế ra thị trường một số nước trên thế giới, chủ yếu là Mỹ và Trung Quốc, vốn là những thị trường rất khó tính. Bên cạnh việc xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp còn rất xem trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Sản phẩm mè xửng Thiên Hương đã được Cục Sở hữu công nghiệp cấp giấy chứng nhận độc quyền tên thương hiệu năm 1994, sau này thêm chứng nhận Quản lý chất lượng theo ISO-9001-2000. Với những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh, công ty mè xững Thiên Hương đã nhận được nhiều giải thưởng lớn có uy tín. Tại Hội chợ triển lãm sản phẩm mới, công nghệ mới Việt Nam 2002, mè xửng Thiên Hương được ban tổ chức tặng 2 huy chương vàng cho sản phẩm mè xửng dẻo và mè xửng giòn và một bằng khen cho mè dẻo truyền thống. Cũng năm đó, Tham gia đóng góp cho Huế, Thiên Hương được trao bằng khen “Doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc trong Hội chợ Festival Huế 2002” và bằng khen “Doanh nghiệp có đóng góp xuất sắc trong phong trào thi đua đổi mới”. Năm 2003, Thiên Hương nhận được “Cúp vàng vì sự nghiệp xanh” và huy chương vàng “Đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm” trong Hội chợ triển lãm tuần lễ xanh quốc tế - Việt Nam tổ chức tại Huế. Đặc biệt, năm 2003 và năm 2005, mè xửng Thiên Hương đã được Giải thưởng Sao vàng Đất Việt. Mới đây, Thiên Hương được trao bằng khen “Đã có nhiều thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước thành phố Huế 2001-2007”, Cúp Sen vàng thương hiệu nổi tiếng Việt Nam và Quốc tế, Giải thưởng Bạch Thái Bưởi.  Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế cũng tặng cho Thiên Hương bằng khen vì “đã có thành tích xuất sắc trong phát triển sản phẩm và thương hiệu tham gia hội nhập kinh tế quốc tế”. BCH Trung ương Hội LHPN Việt Nam cũng tặng bằng khen “thành tích xuất sắc trong hoạt động doanh nghiệp”... Phát huy những kết quả đạt được, trong năm 2010 và những năm tiếp theo doanh nghiệp tiếp tục mở rộng thêm thị trường tiêu thụ để đưa sản phẩm đặc sản truyền thống của xứ Huế đến với mọi vùng miền. 5.3. Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đông Á Được thành lập từ năm 1980, trải qua 30 năm hình thành và phát triển, đến nay Cty TNHH SXKD Tổng Hợp Đông Á đã và đang khẳng định được vị trí quan trọng trong ngành sản xuất kinh doanh kẹo dừa mang thương hiệu BẾN TRE. Với phương châm hoạt động chất lượng, uy tín và phát triển, Công Ty Đông Á đã không ngừng cải tiến kỹ thuật, công nghệ sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nhưng vẫn luôn luôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Từ quy mô nhỏ chỉ có 50 công nhân viên khi mới thành lập đến nay Cty Đông Á đã có tổng số nhân viên là hơn 1000 ngừơi. Sản phẩm Kẹo Dừa Bến Tre đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ thống bán lẻ gồm hơn 200 đại lý. Thị trường xuất khẩu của Kẹo Dừa thương hiệu BẾN TRE bao gồm các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Mỹ (California). Định hướng phát triển lâu dài của Công ty Đông Á là tiếp tục duy trì thị trường xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh thị trường nội địa từ Nam ra Bắc nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và lâu dài trong tương lai. 5.4. Doanh nghiệp tư nhân Thiên Long Gần 20 năm kế thừa và liên tục đổi mới công nghệ sản xuất kẹo dừa, DNTN Thiên Long đã đưa kẹo dừa Bến Tre thành một ngành hàng chủ lực, đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho địa phương, góp phần quảng bá văn hóa ẩm thực Bến Tre đến với bạn bè trong và ngoài nước. Thiên Long hiện tập trung sản xuất các đặc sản chủ yếu như: bánh phồng mì, kẹo dừa, kẹo chuối, kẹo trái cây, chuối ép khô...trên 3 dây chuyền khép kín, từ nguyên liệu đầu vào đến các công đoạn thành phẩm, đóng gói, bao bì. Mỗi ngày, Thiên Long cung cấp ra thị trường khoảng 1 tấn sản phẩm các loại. Sản phẩm của Thiên Long còn xuất khẩu ổn định đi một số quốc gia và vùng lãnh thổ như Đức, Bắc Mỹ, Úc, Hunggari... Các sản phẩm của Thiên Long có chất lượng đặc biệt, hương vị thơm ngon nhờ vào việc cơ sở đã áp dụng các kỹ thuật chế biến tiên tiến và hoàn toàn sử dụng nguyên liệu tự nhiên.   Thiên Long luôn tuân thủ theo các tiêu chuẩn qui định và cam kết sản phẩm không sử dụng chất bảo quản, không sử dụng đường hóa học và các chất bị cấm dùng trong thực phẩm. Sản phẩm của Thiên Long là thừa kế  sự sáng tạo của người đi trước. Không phải nơi nào cũng có được những đặc sản như ở Bến Tre, nên chúng tôi phải giữ gìn chất lượng sản phẩm như giữ gìn bản sắc văn hóa.” Giữ gìn những giá trị truyền thống trong sản phẩm luôn là phương châm của Thiên Long trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì thế, các sản phẩm của Thiên Long đã liên tục đạt nhiều giải thưởng như: Huy chương vàng và dấu chất lượng hàng Việt Nam chất lượng cao phù hợp tiêu chuẩn do Bộ Công nghiệp và Bộ Khoa học Công nghệ bảo trợ và chứng nhận, Cúp vàng Thương hiệu An toàn vì sức khỏe cộng đồng… Về chiến lược phát triển trong thời gian tới c ủa doanh nghiệp là: “Trước hết, sản phẩm của Thiên Long phải là những sản phẩm sạch, xứng đáng với sự tin cậy của khách hàng trong nhiều năm qua. Thiên Long đang có kế hoạch  mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và mở rông thị trường sản phẩm.” Với những sáng tạo trong cách chế biến đồng thời giữ nguyên hương vị truyền thống, những sản phẩm của Thiên Long ngày càng làm hài lòng khách hàng, trở thành niềm tự hào của người dân Bến Tre. Một số sản phẩm của doanh nghiệp: Kẹo dừa Trái cây thập cẩm  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, trái cây: mít, sầu riêng, đậu phộng, cacao, hạt điều, hạt sen. Kẹo dừa Hạt điều  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, hạt điều. Kẹo dừa Hương sen  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, hạt sen. Kẹo dừa Sầu riêng + lá dứa  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, sầu riêng, lá dứa. Kẹo dừa Đậu phộng  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, mạch nha nếp, đường tinh luyện, đậu phộng. Kẹo dừa Ca cao sữa  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, mạch nha nếp, đường tinh luyện, cacao, sữa. Kẹo dừa Sầu riêng  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, sầu riêng. Kẹo dừa Sầu riêng + Đậu phộng  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, đậu phộng, sầu riêng. Kẹo dừa Mít  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, mạch nha nếp, đường tinh luyện, mít. Kẹo dừa Gừng  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, gừng. Kẹo dừa Lá dứa  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, lá dứa. Kẹo dừa Hạt sen  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện, hạt sen. Kẹo dừa Thiên Long_Lê Vũ Cầu  Thành phần: Nước cốt dừa nguyên chất, nha nếp, đường tinh luyện. 5.5. Doanh nghiệp tư nhân Thanh Long Xuất phát từ một cơ sở sản xuất nhỏ của gia đình, nay cơ sở đã phát triển thành thương hiệu kẹo dừa Thanh Long đứng vững không chỉ ở thị trường trong nước, mà còn cả thị trường nhiều nước trên thế giới. Kẹo dừa Thanh Long ra đời từ năm 1975. Lúc đầu là lò kẹo nhỏ của gia đình, mỗi ngày, lò chỉ làm vài ký bỏ mối cho các tiệm nhỏ bán cho học sinh và chỉ đơn giản là có chất béo, ngọt, gói trong miếng giấy dầu đơn sơ thì đem ra bán. Với một cơ sở sản xuất nhỏ ban đầu, nay đã xây dựng thành 3 cơ sở chuyên sản xuất kẹo dừa, có trên 250 lao động làm việc thường xuyên. Ban đầu chỉ với vài mặt hàng, đến nay, Thanh Long đã có nhiều sản phẩm các loại như: kẹo dừa, kẹo chuối, kẹo hạt điều, kẹo trái cây, mứt gừng dẻo, bánh tráng sữa, mứt mãng cầu, nước màu dừa... Không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước, kẹo dừa Thanh Long còn xuất khẩu sang Mỹ, Úc và bước đầu được thị trường này ưa chuộng. Tuy nhiên, chủ lực của cơ sở chỉ tập trung phát triển ở thị trường nội địa và sản phẩm làm ra chỉ phục vụ cho xuất khẩu từ 20-30%.  Hiện nay, trung bình mỗi tháng, Thanh Long xuất ra thị trường khoảng 4 tấn kẹo thương phẩm, nhờ vậy năm qua đã đem về doanh thu trên 35 tỉ đồng, lợi nhuận hơn 3,5 tỉ đồng. Vì thị trường nội địa hiện nay còn rất lớn, nhất là vào các dịp lễ tết, nếu tiếp tục mở rộng thì doanh số của Thanh Long không dừng lại ở mức hiện tại. Một số sản phẩm của doanh nghiệp:   KẾT LUẬN Nhìn chung, các cơ sở sản xuất kẹo truyền thống đều xuất phát từ các hộ gia đình và mang tính chất thủ công. Tuy nhiên, một số cơ sở đã đột phá và hình thành nên các công ty, doanh nghiệp sản xuất kẹo truyền thống nổi tiếng như Bảo Minh, Thiên Hương, Đông Á, Thiên Long, Thanh Long... Đặc điểm ngành kẹo truyền thống là mang tính chất mùa và quy mô sản xuất nhỏ, thủ công. Do sự đổi mới công nghệ sản xuất, chính lược kinh doanh và xu hướng yêu chuộng kẹo truyền thống nên sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng. Các sản phẩm không chỉ có rộng rãi ở trong nước mà còn xuất khẩu ra các nước như Campuchia, Lào, Thái Lan,Trung Quốc, Úc, Mỹ… Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức tiêu thụ là giá nguyên liệu, nguồn nguyên liệu, xu hướng tiêu dùng, an toàn thực phẩm, công nghệ… cần nắm bắt những yếu tố này để có những chính sách phù hợp. Nhìn lại lịch sử phát triển của ngành kẹo truyền thống, tuy đã có từ rất lâu nhưng đến nay ngành chưa có vị trí xứng tầm. Nguyên nhân là nguồn vốn nhỏ, ít có điều kiện tiếp cận với các dây chuyền sản xuất hiện đại, sự đa dạng các sản phẩm kẹo công nghiệp trên thị trường, chất lượng và an toàn vệ sinh, nhận thức của các chủ cơ sở sản xuất. Để nâng cao tầm thế của kẹo truyền thống cần có những định hướng đúng đắn về chất lượng sản phẩm, về khách hàng, về cung ứng vật tư nguyên liệu. Tuy ngành kẹo truyền thống đã và đang phải đối mặt nhiều thách thức nhưng với sự yêu nghề, sẵn sàng đổi mới thì trong tương lai ngành sẽ có những chuyển biến tích cực. Đây không chỉ là để kinh doanh mà còn để duy trì và tôn vinh nền văn hóa ẩm thực Việt Nam, để có thể “Kế thừa, khôi phục, lưu giữ, hoàn thiện và phát triển những nét đẹp về văn hoá ẩm thực Việt”. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chương 1: Tổng quan ngành kẹo truyền thống 4 1.1. Quá trình phát triển ngành kẹo truyền thống 4 1.2. Đặc điểm ngành kẹo truyền thống 5 1.3. Môi trường kinh doanh ngành kẹo truyền thống 6 Chương 2: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.1. Sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống 9 2.2.1. Giá đường 9 2.2.2. Sở thích và xu hướng tiêu dùng 9 Chương 3: Phân tích thực trạng ngành kẹo truyền thống 10 3.1. Điểm mạnh 10 3.2. Điểm yếu 12 3.3. Cơ hội 12 3.4. Thách thức 13 Chương 4: Những triển vọng và định hướng cho ngành kẹo truyền thống 15 4.1. Những triển vọng phát triển ngành kẹo truyền thống 15 4.1.1. Sở thích và xu hướng tiêu dùng sản phẩm bánh kẹo trong năm 15 4.1.2. Triển vọng về nguồn nguyên vật liệu 16 4.1.3. Triển vọng thị trường 16 4.1.4. Triển vọng về công nghệ sản xuất 17 4.1.5. Triển vọng về doanh số và sản lượng bánh kẹo trong thời gian tới 18 4.1.6. Triển vọng về giá bánh kẹo 19 4.1.7. Triển vọng về sự hợp tác liên doanh giữa các công ty bánh kẹo 20 4.2. Định hướng cho ngành kẹo truyền thống 20 4.2.1. Định hướng về chất lượng sản phẩm 20 4.2.2. Định hướng khách hàng 20 4.2.3. Định hướng về cung ứng vật tư nguyên liệu 21 4.2.4. Các định hướng khác 21 Chương 5: Một số công ty sản xuất kẹo truyền thống 22 5.1. Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh 22 5.2. Công ty TNHH Mè xửng Thiên Hương 23 5.1. Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Đông Á 25 5.2. Doanh nghiệp tư nhân Thiên Long 25 5.2. Doanh nghiệp tư nhân Thanh Long 27 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO  HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK "" www.kinhdofood.com  HYPERLINK ""   HYPERLINK ""   HYPERLINK "" \t "_blank" 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThưc trạng về tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm kẹo truyền thống.doc