• Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Cần phải khuyến khích, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước.
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách nhà nước ở nước ta giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay. Làm thế nào để tránh thất thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nayMỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Mà vấn đề thu chi Ngân sách vẫn là mối quan tâm sâu sắc của mỗi quốc gia. Ngân sách là công cụ quản lý vĩ mô nên kinh tế. Thông qua công cụ này, Nhà nước sẽ tham gia vào việc điều chỉnh một số quan hệ kinh tế cân đối của nền kinh tế như: tích luỹ và tiêu dùng, xuất và nhập khẩu, cơ cấu tiêu dùng và điều tiết thu nhập để đảm bảo cân bằng. Thực tế, các cường quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay việc từ bỏ nguyên tắc quản lý trực tiếp theo kiểu “cấp phát và giao nộp” đối với khu vực kinh tế quốc doanh và các cơ quan Nhà nước, đã tạo điều kiện cho NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Thu NSNN là một công tác rất quan trọng, nó quyết định việc thực hiện các vai trò của NSNN nói chung cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản chi NSNN nói riêng.
Vì vậy nhóm 2 chọn đề tài: “Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay. Làm thế nào để tránh thất thu NSNN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ?”
Bài có 3 phần chính:
Phần A: Lý thuyết chung về thu Ngân sách nhà nước.
Phần B: Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu Ngân sách nhà nước của nước ta giai đoạn hiện nay.
Phần C: Một số giải pháp chống thất thu ngân sách ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
PHẦN A
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
I - Ngân sách nhà nước:
1. Ngân sách nhà nước là gì?
Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước – quỹ ngân sách nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về mọi mặt.
II - Thu Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN:
a, Khái niệm:
“Thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước dùng lực chính trị, huy động các nguồn lực tài chính xã hôi để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất nhà nước (quỹ ngân sách)”.
b, Đặc điểm thu NSNN
Thứ nhất, nguồn tài chính được tập trung vào NSNN là những khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chinh quốc gia là kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Thứ hai, về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
Cuối cùng, một đặc điểm quan trọng nữa của thu NSNN là nó gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập… Ví dụ: khi giá cả tăng => thu giảm; thu nhập tăng => thu tăng; tỷ giá tăng => thu tăng; lãi suất tăng ( giảm đầu tư ) => thu giảm…vv. Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết cuả các công cụ thu NSNN.
c, Cơ cấu thu NSNN
Thu trong cân đối NSNN là các khoản thu nằm trong hoạch định của Nhà Nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm: thuế, lệ phí, lợi tức của nhà nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước và các khoản thu khác.
Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong tình trạng NSNN bị bội chi thì Nhà nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt đó, vì không thể để tình trạng ngân sách mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách thức chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay trong nước được tiến hành qua việc phát hành công trái, trái phiếu chính phủ….để huy động lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân. Vay nước ngoài được thực hiện qua vay nợ nước ngoài hay nhận các khoản viện trợ nước ngoài của các Chính Phủ,các tổ chức phi tài chính quốc tế.
d, Vai trò:
Như chúng ta đã biết, NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Và có thể nói rằng thu NSNN chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Có thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định thu NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng.
2. Phân loại thu ngân sách nhà nước
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu
Thu thuế
Thu phí, lệ phí ( cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp)
Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước : thu từ lợi tức, từ hoạt động góp vốn kinh doanh cổ phần của nhà nước, thu hồi tiền cho vay ( gốc + lãi) của nhà nước, thu hồi vốn đầu tư của nhà nước tại các cơ sở kinh tế bán hoặc đấu giá doanh nghiệp nhà nước.
Thu từ bán – cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
Thu từ hoạt động hợp tác lao động với nước ngoài.
Thu khác ( tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản)
b. Căn cứ vào tính chất phát sinh các khoản thu
Thu thường xuyên: các khoản thu phát sinh thường xuyên cùng với nhịp độ hoạt động nền kinh tế, thường mang tính chất bắt buộc.
Thu không thường xuyên: các khoản thu chi phát sinh vào những thời điểm nhất định, không phát sinh liên tục.
c. Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách nhà nước
Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xây dựng và thực hiện trong mối quan hệ cân đối với chi ngân sách nhà nước, thường ổn định lâu dài, được lập dự toán.
Thu ngoài cân đối ngân sách nhà nước: là những khoản thu được xác định và thực hiện khi ngân sách nhà nước mất cân đối hay bôi chi
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người : là 1 chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước, nó là nhân tố khách quan quyết định mức thu của NSNN
Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn, như vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng cả về quy mô và hiệu quả, đây là cơ sở nâng cao tỷ suất thu cho NSNN
Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên ( dầu mỏ và khoáng sản). Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho NSNN. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu của ngân sách.
Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước. Mức độ phụ thuộc vào các yếu tố:
Quy mô và hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước
Tổ chức bộ máy thu nộp: tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu do trốn lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu mà vẫn thoả mãn được các nhu cầu chi tiêu của NSNN.
Các nhân tố khác.
.
4. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN :
Thiết lập một hệ thống thu ngân sách không chỉ nhằm mục đích duy trì và đảm bảo nguồn thu NSNN mà còn phải chứa đựng các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Do đó việc thiết lập hệ thống thu NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định:
Nguyên tắc ổn định và lâu dài:
Trong những điều kiện hoạt động bình thường thì phải cẩn ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế không được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế; đồng thời tỷ lệ động viên của nhà nước phải thích hợp, đảm bảo kích thích nền kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự lụa chọn đối tượng tính thuế sao cho đối tượng đó ít có sự biến động.
Ý nghĩa:
+ Thuận lợi cho việc kế hoạch hóa NSNN.
+ Tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng:
Việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế.
Việc thiết kế hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế. Để đảm bảo được nguyên tắc công bằng trong thiết kế hệ thống thuế phải thiết kết hợp giữa sắc thuế trực thu với sắc thuế gián thu.
Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn:
Trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế…để tránh tình trạng lách luật, trốn thuế. Hơn nữa việc sửa chữa, bổ sung các điều khoản trong sắc thuế ko phải lúc nào cũng thực hiện được, cho nên các điều khoản trong luật phải bao quát và phù hợp với các hoạt động của nền kinh tế xã hội.
Ý nghĩa: đảm bảo được nguyên tắc này giúp cho việc tổ chức chấp hành luật thống nhất, tránh được tình trạng lách luật trốn thuế.
* Nguyên tắc đơn giản:
Cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế.
Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những tiêu cực trong thu thuế.
PHẦN II
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NƯỚC TA HIỆN NAY
I. Thực trạng
Trong thời gian qua, thu ngân sách góp phần củng cố và tăng cường tiềm lực tài chính Nhà nước. Thu ngân sách không những đã đảm bảo đủ nguồn thu cho chi tiêu thường xuyên của chính phủ mà còn để dành ra một phần tích luỹ cho đầu tư phát triển. Số thu ngân sách, theo giá hiện hành, đã tằn 7.7 lần từ năm 1991 đến năm 2000. Trong đó số thu từ thuế là lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN. Bình quân thu từ thuế, phí và lệ phí chiếm khoảng 95 % trong tổng số thu. Cụ thể chúng ta sẽ tìm hiểu qua một chút về những chỉ tiêu đã đạt được trong trong giai đoạn 2005 - 2009:
* Năm 2005
Tổng dự toán cân đối thu NSNN năm 2005 là 183.000 tỷ đồng. Dự toán thu nội địa ( không kể dâu thô) năm 2005 tăng 13,6%, trong đó thu từ khu vực DN nhà nước tăng 12,3%, thu từ khu vực DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 30,1%, từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 20,5%, dự toán thu phí, lệ phí tăng 4,1%, để hạ chi phí đầu vào của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất, xuất khẩu. Điều đặc biệt, năm 2005 quốc hội đã nhất trí tăng dự toán thu nội địa từ thu tiền sử dụng đất thêm 800 tỷ đồng ( để tăng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hạ tầng của địa phương), tăng dự toán thu ngân sách trung ương từ dầu thô 2.500 tỷ đồng( do giá dầu thô thế giới tại thời điểm này ở mức cao và dự báo trong năm 2005 vẫn ở mức cao). Tổng hợp chung, dự toán thu NSNN năm 2005 tăng thêm 3.300 tỷ đồng. Điểm nổi bật trong hoạt động thu NSNN năm 2005 là thu nội địa đạt 170.500 tỷ đồng, tăng 19% so với cả dự toán đặt ra và so với năm trước. Không chỉ về đích sớm từ cuối tháng 10, lần đầu tiên 64/64 tỉnh thành đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN, nâng tổng số địa phương đạt số thu 500 tỷ đồng lên con số 39 và 22 địa phương được đứng trong câu lạc bộ 1000 tỷ đồng( tăng thêm 4 địa phương so với năm trước), 39/64 địa phương hoàn thành trên mức bình quân chung của toàn ngành, trong đó 6 địa phương đã vượt dự toán ở mức rất cao( hơn 50%) là Đà Nẵng, Bình Thuận, Lai Châu, Thái Bình và Quảng Ngãi. Thu từ dầu thô đạt hơn 55.000 tỷ đồng, vượt hơn 46% so với dự toán do giá dầu thô luôn duy trì ở mức cao, bình quân cả năm ở mức 397 USD/ tấn, tăng hơn 50% so với giá xây dựng dự toán. Toàn khối doanh nghiệp nộp ngân sách hơn 75.000 tỷ đồng. Trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm hơn 20.000 tỷ đồng( tương đương 1.3 tỷ USD, tăng mạnh nhất hơn với hơn 39% so với năm 2004). Mặc dù các giao dịch nhà đất chững lại, nhưng số thu từ nguồn này vẫn đạt hơn 16.000 tỷ đồng, tăng gần 34% so với dự toán. Thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao đạt hơn 4.400 tỷ đồng, tăng 25% so với dự toán. Nếu so với thời kỳ trước đây thì thu ngân sách đã có những tiến bộ lớn. Tuy nhiên, nếu so với tốc độ tăng trưởng thì việc tăng thu NSNN còn chậm, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh, trong khi giá trị công nghiệp tăng 19,2% thì nguồn thu ngân sách chỉ tăng 12%.
* Năm 2006
Dự toán NSNN năm 2006 với tổng các nguồn thu ước đạt 237.900 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2005. Theo Bộ Tài chính, trong tổng thu ngân sách năm 2006, nguồn thu trong nước ước đạt 132.000 tỷ đồng, thu từ dầu khí khoảng 63.400 tỷ đồng, từ thuế XNK 40.000 tỷ đồng và viện trợ không hoàn lại khoảng 2500 tỷ đồng. Ngoài ra khoảng 8000 tỷ đồng trong NSNN năm 2005 cũng đã được chuyển sang năm 2006. Trong số nguồn thu ngân sách trong nước ( không kể thu từ dầu thô ) thì thu từ kinh tế quốc doanh đạt 42.243 tỷ đồng, doanh nghiệp FDI là 27.807 tỷ đồng, còn lại là thu từ các loại thuế, phí…
* Năm 2007
Mục tiêu thu chi ngân sách năm 2007 do chính phủ trình quốc hội tại kỳ họp thứ 10 như sau: “ Tổng thu NSNN trên 274 nghìn tỷ đồng, bằng 24,2% GDP và tăng 15,5%; tổng chi NSNN 347 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với dự toán năm 2006; bội chi NSNN bằng 5% GDP ”, so với GDP đạt khoảng 26,3%. Thực tế thực hiện tổng thu cân đối NSNN năm 2007 là 281.900 tỷ đồng và thu kết dư 19.000 tỷ đồng năm 2006 chuyển sang; tổng thu NSNN năm 2007 là 300.900 tỷ đồng. “số vượt thu chủ yếu tập trung vào các khoản ngân sách địa phương , trong đó các khoản về nhà và đất vượt gần 15.800 tỷ đồng so với dự toán, chiếm đến 70,1% số vượt thu nội địa, nhiều hơn 12.200 tỷ so với báo cáo Quốc hội”. Trong khi đó, thu từ kinh tế quốc doanh lại thấp hơn đến trên 3.500 tỷ đồng so với dự toán. Các nguyên nhân chủ yếu: giảm thu đối với sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên; Cục dự trữ Liên bang Mỹ cắt giảm lãi suất cơ bản, dẫn đến giảm thu từ chênh lệch thu chi Ngân hàng Nhà nước; các Ngân hàng thương mại Nhà nước tăng trích vốn để lập quỹ dự phòng rủi ro, và cuối cùng là giảm thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Uỷ ban Tài chính – ngân sách Quốc hội cho rằng: mặc dù năm 2007 nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng nhưng tình trạng thu NSNN vẫn chưa bền vững. Có 13 khoản thu đạt và vượt, có hai khoản thu giảm so với dự toán, là thu nội địa( không đạt là do thu từ kinh tế quốc doanh không đạt) và thu phí xăng dầu. Chính phủ lý giải thu từ kinh tế quốc doanh không đạt chủ yếu là do chưa thực hiện điều chỉnh chính sách thu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khí thiên nhiên trong năm 2007, giảm thu ngân sách từ tổng công ty Khí… Trong khi đó, giảm thu từ phí xăng dầu do giá xăng dầu tăng cao nên lượng tiêu thụ không đạt mức dự kiến.
* Năm 2008
Theo báo cáo của Bộ trưởng Bộ tài chính Vũ Văn Ninh, tổng số thu cân đối NSNN năm 2008 ước đạt 399.000 tỷ đồng, vượt dự toán 76.000 tỷ đồng. Dự ước tổng số thu NSNN đạt khá, vượt 23,5% so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm 2007, đạt tỷ lệ động viên 26,8% GDP. Tính đến cuối tháng 9 – 2008, tổng thu NSNN ước đạt 90,5% dự toán cả năm do Quốc hội phê duyệt, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ tương ứng ( 68,6%) của năm ngoái. Trong đó, thu nội địa đạt 84,8%, thu từ dầu thô đạt 86%, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất khẩu đạt 111%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực Nhà nước đạt 83%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( không kể dầu thô) đạt 75%; thu từ thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 77,7%; thuế thu từ người có thu nhập cao đạt 105,6%; thu phí xăng dầu đạt 68,3%; thu phí và lệ phí đạt 72,8%. “Nét nổi bật nhất trong công tác thu ngân sách năm 2008 là mặc dù nền kinh tế phải đối phó với rất nhiều khó khăn, thách thức và biến động khó lường, nhiều khoản thu giảm mạnh vào những tháng cuối năm, nhưng tổng thu nội địa (trừ dầu) vẫn đạt mức tăng trưởng cao. Đặc biệt, số thu từ khu vực doanh nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay”, phó tổng Cục trưởng tổng Cục thuế Nguyễn Đình Vu nhận định. Một trong những điểm nổi bật nữa của công tác thu ngân sách năm 2008, theo ông Vu là khu vực doanh nghiệp Nhà nước ( DNNN) đã “bắt nhịp” được với sự phát triển , khi số nộp ngân sách đã đạt mức tăng trưởng 30,6%. Khu vực doanh nghiệp dân doanh ngày càng trở nên quan trọng của nền kinh tế, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng, khi số thu ngân sách tăng trên 33%. Năm 2007 là năm thành công trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài , nên sau một số năm, số thu ngân sách đạt tốc độ tăng trưởng thấp, khu vực này đã đạt tốc độ tăng trưởng 32,5% năm 2008”. Tuy nhiên Ngân sách của quốc hội cho rằng mức vượt dự toán này chủ yếu từ yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai. Số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Báo cáo của uỷ ban Tài chính – Ngân hàng Quốc hội cũng đưa ra phân tích mặc dù vượt dự toán 76.000 tỷ đồng , nhưng có 35.000 tỷ đồng vượt dự toán là do giá dầu thô trên thị trường thế giới tăng 41 USD/ thùng so với giá tính dự toán; thu XNK tăng 23.500 tỷ đồng ( tăng 34,6% so dự toán), thu từ đất tăng 5.500 tỷ đồng ( tăng 33,3% so dự toán). Điều đó chứng tỏ rằng số thu vượt dự toán chủ yếu phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài, yếu tố bán tài nguyên, đất đai; số thu từ nội lực của nền kinh tế còn rất thấp và có phần giảm sút. Thu nội địa ( trừ tiền sử dụng đất) chỉ tăng 5,9% so với dự toán, thu từ khu vực DNNN chỉ tăng 1,5% dự toán, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng 2,1% so với dự toán, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 5,9% so với dự toán; tốc đọ tăng thu giảm dần so với đầu năm… Điều đó cho thấy, sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh rất nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế, kéo theo số thu NSNN không ổn định và không đều như các năm trước đây. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì thu nội địa thực chất thấp hơn so với dự toán.
* Năm 2009
Trên cơ sở chỉ tiêu đã đạt được những năm trước và tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước, Quốc hội thông qua dự toán NSNN năm 2009 là 389.300 tỷ đồng, bằng 21,5% GDP. Thông tin trên được Bộ Tài chính cho biết ngày 15-1. Với trên 10 tỷ USD trong số trên 60 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008 đã được giải ngân, năm 2009, khu vực này được trông đợi sẽ tiếp tục đóng góp nhiều hơn vào NSNN. Trong đó, thu nội địa ( không kể dầu thô) tăng 13,7% so với ước thực hiện năm 2008, không kể thu tiền sử dụng đất theo đăng ký của địa phương tăng 15,8% so với ước thực hiện năm 2008. Kết quả thu ngân sách tăng cao vào năm 2008, nhưng ngành thuế đang phải đối mặt trước sự suy giảm nguồn thu. Mức giảm thu gần đây khá lớn và diễn ra ở hầu khắp các địa phương. Thống kê của Tổng cục Thuế cho thấy, từ đầu năm đến ngày 10/2, thu nội địa đạt 21.663 tỷ đồng( bằng 7,3% so với dự toán), chỉ bằng 65,1% so với cùng kỳ. Nhìn chung hầu hết các khoản thu đều đạt thấp so với dự toán và giảm so với cùng kỳ năm 2008.
Theo nhận định của tổng cục thuế, bên cạnh lý do giảm thu do kinh tế suy thoái, trong năm 2009, toàn ngành sẽ phải thực hiện những giải pháp của Chính phủ về giãn, giảm thuế cho DN để chống suy giảm kinh tế. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thu của toàn ngành, nhất là tại những địa bàn có nhiều DN nhỏ và vừa - đối tượng được hưởng hỗ trợ của chính phủ thông qua các chính sách thuế. Dự kiến tổng thu NSNN năm nay vượt 23,5% so với dự toán và tăng 26,3% so với kết quả thực hiện năm ngoái. Tuy nhiên, theo phân tích của Uỷ ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội, thu ngân sách năm nay chức đựng nhiều yếu tố đột biến, không ổn định. Trong 76.000 tỷ đồng vượt dự toán, có tới 35,4 nghìn tỷ đồng chênh lệch giá dầu thô so với tính toán ban đầu. Giá tính dự toán dự toán thu từ dầu thô là 64 USD mỗi thùng xong giá bình quân dự kiến thực hiện xấp xỉ 105 USD. Thu từ xuất khẩu vượt 23.500 tỷ đồng và thu từ đất vượt 5.500 tỷ đồng so với dự toán đầu năm. Cả ba yếu tố này đều rất bấp bênh, đặc biệt trong bối cảnh giá dầu thô tiếp tục giảm mạnh, xuất khẩu cũng bị đe doạ khi thế giới đối mặt với nguy cơ suy thoái. Trong khi đó thu từ nội lực của nền kinh tế tăng thấp, nếu loại trừ yếu tố lạm phát thì mảng thu này thực chất thấp hơn dự toán. Sản xuất kinh doanh năm 2008 có biểu hiện chững lại, phát sinh nhiều khó khăn ở các khu vực kinh tế khiến thu ngân sách vốn đã phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài, nay lại càng trở nên bấp bênh, thiếu ổn định. Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến kết quả thu là biến động khó lường của giá dầu thô trên thế giới . Chính phủ dự kiến giá dầu thô tính dự toán thu NSNN năm 2009 là 70 USD mỗi thùng ( trước đó là 90 USD/ thùng), thấp hơn giá dầu bình quân năm 2008 là 35 USD khiến giảm thu khoảng 36 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008. Dự kiến thu từ dầu thô năm sau chỉ đạt 81,4 nghìn tỷ đồng, giảm 19,6 nghìn tỷ đồng so với ước thực hiện năm 2008, trên cơ sở giá bán dự kiến 70 USD mỗi thùng và tính cả 3,5 triệu tấn sẽ bán cho nhà máy lọc dầu Dung Quất.
* Năm 2010
Mục tiêu trong năm 2010 của ngành tài chính là thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch 2010, phục hồi nền kinh cao hơn năm 2009, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn tái lạm phát ở mức cao, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2006-2010.Bên cạnh đó, trong năm 2010 công việc mà ngành tài chính phải phấn đấu để đạt được là đấu tranh hoàn thành vượt mức chỉ tiêu Quốc hội giao; huy động các nguồn lực từ doanh nghiệp phát triển kinh tế, đầu tư cơ sở hạ tầng, huy động vốn trái phiếu chính phủ; tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng ở nông thôn, quan tâm kiểm soát chặt chi tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, đảm bảo ngân sách, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát các công ty nhà nước chuyển đổi sang công ty cổ phần…..
Số liệu thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra trong họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2010 ngày 31/8 cho thấy: lũy kế tính từ đầu năm đến 15/8/2010, tổng thu NSNN đạt 313,5 nghìn tỷ đồng, bằng 67,9% dự toán năm; tổng chi NSNN ước khoảng 353,5 nghìn tỷ đồng, bằng 60,7% dự toán năm.Theo đánh giá, thu ngân sách đạt kế hoạch và cao hơn nhiều so với cùng kỳ năm trước, bảo đảm cho các nhu cầu chi NSNN, chủ động và kịp thời đáp ứng các nhu cầu phát sinh.
Trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu, tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế; tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo. Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh mẽ hệ thống kết cấu hạ tầng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Bảng quyết toán thu NSNN giai đoạn 2000-2008
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
TỔNG THU
90749
123860
152274
190928
228287
279472
315915
416783
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô)
46233
63530
78687
104576
119826
145404
174298
229786
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước
19692
25066
28748
32177
39079
46344
50371
68490
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
4735
7276
9942
15109
19081
25838
31388
43848
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
5802
7764
10361
13261
16938
22091
31178
43524
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1776
772
151
130
132
111
113
98
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
1831
2338
2951
3521
4234
5179
7422
12940
Lệ phí trước bạ
934
1332
1817
2607
2797
3363
5690
7404
Thu xổ số kiến thiết
1969
3029
3657
4570
5304
6142
Thu phí xăng dầu
2192
2995
3204
3583
3943
3969
4457
4517
Thu phí, lệ phí
2713
3021
3279
4182
4192
4986
4059
6653
Các khoản thu về nhà đất
2823
5486
10546
17463
17757
20536
33925
38202
Các khoản thu khác
1766
4451
4031
7973
6369
6845
5695
4110
Thu từ dầu thô
23534
26510
36773
48562
66558
83346
76980
88800
Thu từ hải quan
18954
31571
33845
34913
38114
42825
60381
90922
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
13568
22083
21507
21654
23660
26280
38385
59927
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
5386
9488
12338
13259
14454
16545
21996
30995
Thu viện trợ không hoàn lại
2028
2249
2969
2877
3789
7897
4256
7275
( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn )
II- Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu NSNN:
Một cách tổng quan, nhìn chung thu NSNN luôn được giữ ở trạng thái gia tăng và vượt dự toán, lượng thu năm sau cao hơn năm trước. Trong đó, thu từ dầu thô, bất động sản, hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lớn và không ngừng tăng, thu từ phí, lệ phí … và các nguồn thu khác của NSNN cũng tương đối ổn định . Thuế đã được xem xét đúng với vai trò cơ bản của nó trong cơ chế thị trường là tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN, hệ thống thuế đã và đang được cải tạo theo hướng mở rộng cơ sở thu thuế, tăng được tỷ lệ động viên từ thuế so với GDP, các sắc thuế có nội dung tương đối rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu , dễ làm, dễ kiểm tra và không trùng lắp, nhiều sắc thuế mới ban hành phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế ( ví dụ như thuế thu nhập, thuế đất đai, thuế sử dụng tài nguyên…). Hiện tượng thất thu thuế được hạn chế . Ngành thuế đang tiếp tục thực thi hiệu quả các giải pháp mà chính phủ chỉ thị , chăm lo cho công tác quản lý và nâng cao trình độ của cán bộ thuế … nên nhiều năm liền đã luôn hoàn thành dự toán được giao.
Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các nguồn thu lớn như thu từ dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản…, đồng thời những hoạt động kinh tế của Nhà nước không ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào NSNN. Nền kinh tế tăng trưởng đã thúc đẩy các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện vào NSNN. Mặt khác chính phủ cũng sử dụng tốt các công cụ kinh tế vĩ mô như phát hành trái phiếu đã huy động được nguồn vốn trong dân cư đóng góp trực tiếp vào NSNN…
III-Những mặt yếu kém tồn tại của thu NSNN:
Trong hơn hai thập niên chuyển sang kinh tế thị trường, các hoạt động kinh doanh thương mại ở Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh nhưng có một lĩnh vực vẫn đang phát triển rất chậm. Đó là thu NSNN , đặc biệt là thu thuế.
a, Thu NSNN chưa ổn định:
Tuy thu NSNN năm nào cũng vượt dự toán, năm sau tăng so với năm trước, nhưng sự gia tăng chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn và phụ thuộc vào bên ngoài, nguồn thu nội địa của nền kinh tế chỉ chiếm 46% là quá thấp. Do đó có thể nói thu NSNN của chúng ta chưa bền vững , đặc biệt những nguồn thu chủ yếu lại bấp bênh.
b, Cơ cấu thu NSNN còn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro:
Bảng cơ cấu thu NSNN nước ta giai đoạn 2000-2008
2000
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
TỔNG THU
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô)
50,95
51,29
51,67
54,77
52,49
52,03
55,17
55,13
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước
21,7
20,24
18,88
16,85
17,12
16,58
15,94
16,43
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
5,22
5,87
6,53
7,91
8,36
9,25
9,94
10,52
Thu từ khu vực công, thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
6,39
6,27
6,8
6,95
7,42
7,9
9,87
10,44
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
1,96
0,62
0,1
0,07
0,06
0,04
0,04
0,02
Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
2,02
1,89
1,94
1,84
1,85
1,85
2,35
3,1
Lệ phí trước bạ
1,03
1,07
1,19
1,37
1,23
1,2
1,8
1,78
Thu xổ số kiến thiết
2,17
2,45
2,4
2,39
2,32
2,2
Thu phí xăng dầu
2,41
2,42
2,1
1,88
1,73
1,42
1,41
1,08
Thu phí, lệ phí
2,99
2,44
2,15
2,19
1,84
1,78
1,28
1,6
Các khoản thu về nhà đất
3,11
4,43
6,93
9,15
7,78
7,35
10,74
9,17
Các khoản thu khác
1,95
3,59
2,65
4,18
2,79
2,45
1,8
0,99
Thu từ dầu thô
25,93
21,4
24,15
25,43
29,16
29,82
24,37
21,31
Thu từ hải quan
20,89
25,49
22,23
18,29
16,7
15,32
19,11
21,82
Thuế xuất. nhập khẩu. thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
14,95
17,83
14,12
11,34
10,36
9,4
12,15
14,38
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
5,94
7,66
8,1
6,94
6,33
5,92
6,96
7,44
Thu viện trợ không hoàn lại
2,23
1,82
1,95
1,51
1,66
2,83
1,35
1,74
( Theo số liệu của Tổng cục thống kê tháng 12 năm 2010 trên trang web www.gso.gov.vn )
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Nhiều năm qua, dầu thô và các loại thuế xuất, nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thu ngân sách. Nếu so với các nước trong khu vực và thế giới, thì cơ cấu thu ngân sách của nước ta như vậy là chưa bền vững, phụ thuộc nhiều vào dầu thô, do đó không thể chủ động trong dự toán thu NSNN và luôn rơi vào trạng thái phải suy đoán và đối phó…
Cơ cấu thu NSNN ta hiện nay cũng có nhiều yếu tố không ổn định và có sự rủi ro. Ví dụ về quy mô thu ngân sách phụ thuộc vào các tài nguyên không tái tạo như dầu khí, hiện chiếm khoảng 30% tổng thu ngân sách, trong khi tỷ trọng thu từ nhập khẩu có xu hướng giảm. Cùng với đó là tính công bằng và hiệu quả trong thu ngân sách cũn bất hợp lý giữa các vùng miền, các địa phương; sức ép về thay đổi cơ cấu thu của hội nhập kinh tế…
Hiện nay, thu ngân sách dựa quá nhiều vào các khoản thu quốc doanh mà điển hình nhất là thu dầu khí. Trong khi nguồn thu này mang tính chất không ổn định, dễ gây rủi ro cho ngân sách thì các khoản thu cơ bản truyền thống của ngân sách như các khoản thuế thu nhập ( trực thu và gián thu, điển hình là thuế thu nhập cá nhân, thuế đất ) và các khoản phí và lệ phí lại bị thất thu nghiêm trọng. NSNN đó "mất" quá nhiều khi không áp dụng được thuế thu nhập cá nhân, khi các nguồn thu rất lớn từ đất chủ yếu rơi vào tay các cá nhân, nhất là các nhà đầu cơ.
Thu ngân sách phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, những năm trước đây nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, GDP tăng nhanh thì nguồn thu ngân sách cũng dồi dào hơn, hiện tại nền kinh tế thế giới đang bên bờ suy thoái, kinh tế trong nước cũng gặp vô vàn khó khăn, dẫn đến thu NSNN càng trở nên bấp bênh.
c, Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước còn nhiều bất cập.
Công tác dự báo làm căn cứ lập dự toán thu năm sau cũng nhiều bất cập, ảnh hưởng đến việc điều hành ngân sách của Chính phủ, Bộ Tài chính. Nhiều khoản thu mang tính thường xuyên của NSNN, các khoản thu để lại chi quản lý qua ngân sách không được lập và giao dự toán làm cơ sở quản lý, kiểm soát chi tiêu.
Về điều hành ngân sách, ngoài tình trạng một số đại phương không nộp kịp thời vào NSNN các khoản thu về đất, vẫn còn tình trạng thất thu ngân sách do các hiện tượng gian lận thương mại, báo cáo sai lệch. Một số địa phương không nộp kịp thời vào ngân sách, nhất là các đơn vị sự nghiệp có thu nhập không lập báo cáo tài chính hoặc báo cáo không đầy đủ các nguồn kinh phí, khi lập quyết toán không xử lý kịp thời cỏc khoản tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả. Nợ khối lượng xây dựng cơ bản lớn dẫn đến đầu to xây dựng có chiều hướng tăng, tạo ra tình trạng đầu tư dàn trải, không phát huy được hiệu quả của nguồn vốn. Trong khi đó, công tác dự án quản lý kinh phí dự án nhiều bất cập. Việc sử dụng kinh phí sai mục đích còn ở nhiều địa phương. Và đặc biệt là có nhiều địa phương ban hành nhiều văn bản về sử dụng ngân sách không phù hợp với pháp luật, hoặc vượt thẩm quyền quy định, để thu chi ngân sách
Về công tác quản lý và thu thuế, Ủy ban Tài chính - Ngân sách cho rằng, việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế mặc dự đó tạo ra sự chuyển biến tớch cực, cụng tỏc quản lý thu thuế mặc dự đó tạo ra sự chuyển biến tích cực, công tác quản lý thu thuế có tiến bộ nhưng mức độ vẫn cũn hạn chế. Tình trạng nợ đọng thuế có dấu hiệu gia tăng, trong bối cảnh tình hình kinh tế có khó khăn, mức phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất vay ngân hàng, dẫn tới nhiều doanh nghiệp chiếm dụng tiền nộp thuế; tình trạng buôn bán hóa đơn bất hợp pháp, buôn lậu, gian lận thương mại, hạch toán sai lệch kết quả tài chính để trốn lậu thuế … vẫn chậm được khắc phục; các biện pháp ngăn chặn, xử lý vi phạm chưa đủ mạnh, chưa triệt để.
PHẦN C
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Định hướng thu NSNN trong thời gian tới:
Từ những thuận lợi và thách thức trong thời gian sắp tới, nước ta cần phải định hướng xây dựng và thực hiện thu NSNN bền vững đủ sức đương đầu với những bất ổn trong điều kiện hội nhập quốc tế. Nhà nước cần đánh giá và khai thác tốt các nguồn thu, phân bổ và sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội đề ra, xử lý tốt những vấn đề còn bất cập của cơ chế phân cấp quản lý các cấp NSNN trong hệ thống NSNN. Đảm bảo được các vấn đề nêu trên thì thu NSNN trong thời gian tới sẽ đạt được nhiều kết quả khả quan.
Biện pháp tránh thất thu ngân sách nhà nước
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính chất hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại )
1 ) Biện pháp về thuế :
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên tránh thất thu thuế ,nợ đọng thuế là tránh thất thu ngân sách nhà nước .
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thuế ,nhanh chóng hiện đại hóa ngành thuế và hải quan, nhằm làm tăng thu ròng cho ngân sách, tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội. Cải cách hành chính thuế phải giảm sự quá tải của hệ thống quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ thuế và giảm chi phí quản lý thu thuế,đơn giản các thủ tục hành chính về thuế nhằm phục vụ thuận lợi cho đối tượng nộp thuế, nâng cao năng lực quản lý và ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thuế .
Bộ tài chính : Cần chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan tổ chức thực hiện thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp nợ đọng, chiếm dụng nguồn thu của ngân sách nhà nước; xây dựng quy trình và biện pháp quản lý nợ, thu nợ; theo dõi chính xác số thuế nợ đọng; phân loại các khoản nợ thuế; trong đó, cần phân tích rõ nguyên nhân và đề ra các biện pháp thu nợ thích hợp, có hiệu quả; nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý các khoản nợ thuế không có khả năng thu hồi.
Cần nâng cao công tác quản lý thuế và Tăng cường quản lí đối tượng nộp thuế : Hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam được đánh giá là kém hiệu quả, trong khi mức độ tuân thủ của người nộp thuế thấp. Triển khai thực hiện có hiệu quả luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân, phát hiện ngay các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh kịp thời. Đẩy mạnh xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế. Chấn chỉnh công tác hoàn thuế, đẩy mạnh kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về thu NSNN. Giám sát chặt chẽ việc rà soát, bãi bỏ một số quy định về phí, lệ phí, huy động đóng góp của nhân dân không đúng quy định ở các cấp, các ngành và các địa phương.
Tổ chức bộ máy thu nộp:Bộ máy này gọn nhẹ, hiệu quả cao chỗng được thất thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỉ suất thu ngân sách nhà nước mà vẫn làm giảm được nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các luật thuế ,luật hải quản đến mọi tổ chức ,cá nhân hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc đóng thuế cho nhà nước ; các chế tài xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm các chính sách thuế; có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan thuế, hải quan để thu thuế.
2, Giảm thâm hụt ngân sách
Việc điều hành thu, chi ngân sách nhà nước cũng gắn chặt với thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững
Tích cực huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn,công nghiệp ,dịch vụ ,bảo đảm cân đối cung cầu về hàng hoá; phát triển các công trình về cơ sở hạ tầng
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, phát triển đồng bộ các thị trường, đẩy mạnh việc thực hiện quản lý giá cả theo nguyên tắc thị trường có sự quản lý điều tiết của Nhà nước, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và các đối tượng thụ hưởng; góp phần xóa bao cấp tràn lan, chống buôn lậu, khuyến khích thực hành tiết kiệm. , kiểm soát việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá
Thực hiện chính sách tiền tệ chặt ,áp dụng linh hoạt chính sách tiền tệ, tỷ giá nhằm khuyến khích tối đa tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường để tăng sản xuất trong nước nhất là đối với một số mặt hàng có thế mạnh như lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng thiết yếu, tăng nguồn thu cho NSNN.
Kiểm soát chặt chẽ nâng cao hiệu quả chi tiêu công .
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng việc thực hiện các chính sách về an ninh xã hội
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền .
3 : Giải pháp tăng thu NSNN
Một là, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho ngân sách, nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng cho để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt.
Hai là, chính sách thuế phải vừa huy động được nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn cho doanh nghiệp và dân cư.
Ba là, chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước phải được đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân.
Bốn là, dùng ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trong những lĩnh vực then chốt, nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Cần phải khuyến khích, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh lành mạnh, mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ,đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết giải thể hay tiến hành cổ phần hóa những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hoặc không hiệu quảnhằm hạn chế gánh nặng cho ngân sách của nhà nước.
Năm là, nhà nước cần có chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, tinh giản bộ máy, cải cách hành chính để tích lũy vốn chi cho đầu tư.
Thực tiễn năm 2011.
Năm 2011, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) được giao của ngành thuế là 451.300 tỷ đồng. Những diễn biến kinh tế bất thường trong 6 tháng đầu năm như lạm phát, nâng lãi suất ngân hàng, giá nguyên, nhiên liệu trên thị trường thế giới tăng cao... đã ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, làm giảm nguồn thu. Tuy nhiên, kết quả thu ngân sách 6 tháng đầu năm do ngành thuế thực hiện vẫn khả quan: 249.570 tỷ đồng, đạt 55,3% so dự toán, tăng 24,4% so với cùng kì năm trước . Đạt được kết quả trên do nhiều biện pháp chống thất thu ngân sách và Thực hiện Nghị quyết 11/CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, giữ ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó có nhóm giải pháp về chống thất thu NSNN :
Ngành thuế đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý nguồn thu. Ngay từ đầu năm nay, Tổng cục Thuế đã lập và giao chỉ tiêu kế hoạch thanh, kiểm tra cho cục thuế các địa phương. Sáu tháng đầu năm nay, toàn ngành đã thực hiện thanh, kiểm tra 7.262 đơn vị, kết luận truy thu 1.733 tỷ đồng (đã nộp vào NSNN 597,4 tỷ đồng). Qua thanh tra tại 1.361 đơn vị, ngành thuế đã xử lý truy thu 1.068 tỷ đồng, giảm lỗ 2.270 tỷ đồng, giảm khấu trừ 21 tỷ đồng. Kiểm tra tại 5.901 đơn vị, ngành đã truy thu 665 tỷ đồng, kiểm tra 516.651 hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, ngành đã đề nghị điều chỉnh 7.161 hồ sơ, tăng nghĩa vụ thuế 153 tỷ đồng. Sáu tháng đầu năm, ngành thuế đã thu hồi 40,6% tổng số nợ thuế của năm 2010 chuyển sang với số tiền là 11.085 tỷ đồng…………………………………………………………………………..Để quản lý tốt nguồn thu và giảm tình trạng thất thu ngân sách, việc nâng cao ý thức cho NNT đóng vai trò quan trọng. Bởi một khi DN hiểu rõ tiền thuế nộp vào NSNN sẽ được tái đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, mang lại những lợi ích thiết thực cho cộng đồng và chính các DN, tình trạng trây ỳ, nợ đọng và trốn thuế sẽ giảm. Nhận thức rõ điều này, thời gian qua, ngành thuế đã có nhiều hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Bên cạnh việc cập nhật kịp thời chính sách thuế mới trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngành thuế đã tổ chức đối thoại trực tiếp với DN; lập đường dây nóng hỗ trợ DN...
Bên cạnh việc tích cực rà soát nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thực tế; hỗ trợ, tư vấn kịp thời cho DN thực hiện đúng chính sách thuế, cần sớm ban hành những chế tài xử phạt nghiêm minh với những gian lận về thuế, qua đó góp phần hạn chế tình trạng thất thu NSNN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lý thuyết Tài chính- Tiền tệ, T.S Đinh Văn Sơn, 2002, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Giáo trình Lý thuyết Tài chính - tiền tệ, PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài,2007, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Niên giám thống kê Bộ tài chính
Các website:
5.
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN A 4
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4
I - Ngân sách nhà nước: 4
1. Ngân sách nhà nước là gì? 4
2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước Error! Bookmark not defined.
3.Vai trò của Ngân sách nhà nước Error! Bookmark not defined.
II - Thu Ngân sách nhà nước 4
1. Khái niệm, đặc điểm, và vai trò của thu NSNN: 4
2. Phân loại thu ngân sách nhà nước Error! Bookmark not defined.
4. Chính sách, chế độ và các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN
PHẦN B 9
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG THU NGÂN SÁCH NƯỚC TA HIỆN NAY 9
I. Thực trạng 9
II- Những mặt đã đạt được và cần phát huy của thu NSNN: 16
III-Những mặt yếu kém tồn tại của thu NSNN: 16
PHẦN C 21
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH 21
1, Định hướng thu NSNN trong thời gian tới: 21
2, Các giải pháp chống thất thu ,giảm thâm hụt và tăng thu NSNN Error! Bookmark not defined.
Mục lục 27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Thực trạng việc áp dụng các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN ở nước ta giai đoạn hiện nay.doc